Chuyên đề Tình hình hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị: Thực trạng và giải pháp

Để đương đầu với thử thách khi máy móc hiện đại trên thế giới ngày càng gia tăng, việc cấp bách trước tiên Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị phải làm là tăng cường đầu tư phát triển toàn diện máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng đến đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty. Khẳng định được máy móc thiết bị cũng có nghĩa là khẳng định được thương hiệu của mình. Đó chính là chiến lược phát triển lâu dài và đúng đắn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị nói riêng cũng như của đất nước Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính của Mesco Phòng kỹ thuật phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong công tác thu mua nguyên vật liệu để xác định đúng loại nguyên vật liệu với các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. Công tác kiểm tra được áp dụng theo 3 nguyên tắc kiểm tra là công nhân tự kiểm tra, tổ kiểm tra, và cán bộ kỹ thuật kiểm tra và được áp dụng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Sau khi kiểm tra, nhân viên phòng KCS sẽ ghi số lượng kiểm tra, tỷ lệ đạt và không đạt và ghi lại những sai sót của sản phẩm ở từng tổ sản xuất để theo dõi và rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, công tác kiểm tra chất lượng ở Công ty trong trước những năm 2000 gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù kiểm tra gắt gao nhưng đầu ra vẫn có những sản phẩm sai hỏng, và đây cũng chính là điểm hạn chế của mô hình KCS của công ty. Chính vì vậy, sau nhiều cố gắng trong quá trình đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và sắp xếp hành chính nhằm mục đích xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002, ngày 10/4/2000 tổ chức BVQI Vương Quốc Anh đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002 phiên bản 2000. Sau khi áp dụng hệ thống ISO 9002 đi vào hoạt động, chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, tỷ lệ phế phẩm đã giảm một cách đáng kể. II - Đánh giá tình hình hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị: 1- Những thành tựu đạt được: Có thể nói rằng sau những cố gắng vượt bậc trong việc đầu tư có trọng điểm, đồng bộ, đổi mới liên tục trang thiết bị, đào tạo công nhân, đổi mới hệ thống quản lý, sắp xếp lại tổ chức, tinh giảm biên chế… Công ty cổ phần Xây dựng và vật tư Thiết bị đã đạt được nhiều thành công trong công tác Đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư một cách thích đáng cho nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp các hệ thống cơ sở hạ tầng, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, hoà nhập vào thị trường thế giới như các thị trường truyền thống các nước Đông Âu và các thị trường như Nhật Bản, EU, Đức, Pháp, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông. Năng suất lao động của Công ty cũng ngày một tăng, biểu hiện: số lượng sản phẩm ngày càng tăng trong thời kỳ 2001 – 2005, năm 2001 là 5143 ngàn sản phẩm, đến năm 2005 đã là 8841 ngàn sản phẩm với tốc độ tăng bình quân 14%/năm. Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên không ngừng, thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong Công ty và sự nỗ lực không ngừng của bản thân người lao động trong việc nâng cao trình độ của mình. Năm 2001 thu nhập bình quân đầu người của công nhân chỉ là 1.000.000 đồng/tháng thì đến năm 2005 đã tăng lên 1.500.000 đồng/tháng với tốc độ tăng bình quân là 9%/năm. Bảng Các chỉ tiêu cơ bản của Công ty cổ phần Xây dựng và vật tư Thiết bị giai đoạn ( 2001 – 2005) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng doanh thu sau thuế Tr.đ 110.038 128.226 158.190 159.530 162.475 2 Xuất khẩu Tr.$ 37 39,6 43,6 48,5 50,3 3 Nhập khẩu, trong đó: Tr.$ 23 5,6 7,4 11,3 15,9 - Thiết bị 1000$ 54 426 614 748 243 - Nguyên liệu 1000$ 7038 9462 5871 7648 11547 5 Lợi nhuận Tr.đ 1.800 2.500 2.600 2.800 2.930 6 Doanh thu/vốn đầu tư % 88 36 18,8 10,8 9 7 Tỷ suất LN/ đầu tư % 2,08 2,89 3,32 3,49 3,49 8 Sản phẩm sản xuất 1000sp 5.143 6.319 7.627 8.435 8.841 9 Thu nhập bình quân (đ/ng/th) 1000đ 1.000 1.150 1.270 1.480 1.500 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Nhìn bảng trên ta thấy doanh thu, lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng trong khi tỷ suất doanh thu/vốn đầu tư ngày càng giảm chứng tỏ Công ty hàng năm rất quan tâm đến vấn đề Đầu tư phát triển qua các năm. Có thể đánh giá Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị xét về mặt hiệu quả tài chính là một công ty kinh doanh có lãi rất đều - năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện dần theo các năm, xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội cũng được đánh giá rất cao vì đã tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho ngành Nông nghiệp và một số ngành khác. 2- Một số tồn tại và nguyên nhân: Bên cạnh những mặt đã làm được thì Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị vẫn còn một số tồn tại hạn chế sau: - Công ty cổ phần trong những năm vừa qua rất quan tâm đến vấn đề đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên một số vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong lĩnh vực máy móc là nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới và nghiên cứu thị trường nhưng Công ty lại chưa thực sự chú ý đến và chưa được đầu tư một cách thích đáng. Chính vì vậy, hiện nay Công ty vẫn còn chưa thể tấn công thị trường các hãng nước ngoài. Thị trường nội địa hiện nay là một thị trường rất tiềm năng và dễ khai thác nhưng lại rơi vào tay nhiều công ty nước ngoài, đặc biệt là máy móc Trung Quốc. - Hiện nay, việc nghiên cứu và áp dụng các dây chuyền sản xuất nguyên phụ liệu cũng như tìm kiếm các nguồn cung cấp chưa được Công ty quan tâm đúng mức. Nếu thực hiện được điều này sẽ tạo ra một nguồn lợi rất lớn cho Công ty không chỉ là tăng cường giá trị gia tăng, tăng doanh thu cho Công ty mà còn chủ động được nguồn nguyên phụ liệu, một việc làm cần thiết khi hiện nay việc lập kế hoạch sản xuất còn rất thụ động và phụ thuộc vào số lượng và chất lượng nguyên phụ liệu mà khách hàng cung cấp. - Những năm gần đây, Công ty cũng đã chú trọng đầu tư cho nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động trực tiếp. Tuy nhiên, sự đầu tư này vẫn chưa đúng mức. Công ty mới chỉ tập trung đầu tư chiều sâu nâng cao tay nghề cho công nhân để có thể sử dụng thành thạo các máy móc phức tạp, công nghệ cao. Mặt khác, ý thức chấp hành của công nhân cũng chưa cao, chưa làm quen được với phương pháp làm việc công nghiệp, do vậy làm giảm năng suất lao động. - Hiện nay, Công ty vẫn đang thực hiện việc quản lý và kiểm soát chất lượng theo mô hình KCS vốn có rất nhiều nhược điểm, và nhược điểm lớn nhất là các sản phẩm hỏng vẫn có thể đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lý đồng bộ TQM kết hợp với hệ thống quản lý ISO 9002:2000. Đây là xu hướng mới và tiến bộ nhất hiện đang được áp dụng rộng rãi tại các nước tiên tiến trên thế giới. - Mặc dù Công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đầu tư mới, nâng cấp và cải tạo máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề đầu tư cải tiến công nghệ, đặc biệt là công tác thu thập sáng kiến của toàn thể công nhân viên chức trong công ty. Những việc làm này có thể làm lợi cho Công ty hàng tỷ đồng với chi phí thấp, ít tốn kém mà vẫn có thể nâng cao năng suất, giảm được lượng sản phẩm hỏng trong máy móc thiết bị của Công ty. - Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của Công ty trong lĩnh vực xây dựng CSHT chưa ổn định, thiếu đồng bộ, đôi khi có sự đầu tư chồng chéo làm tăng chi phí và giảm hiệu quả đầu tư. - Hiệu quả đầu tư của các dự án CSHT chưa cao bởi : thiếu vốn, thiếu khoa học công nghệ, quản lý yếu kém, chất lượng của các dự án chưa cao, khả năng lập, thẩm định và phê duyệt dự án còn hạn chế. - Thiếu đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư phát triển CSHT. Trình độ và khả năng của các cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn về phát triển CSHT còn nhiều hạn chế. Chương II Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị I. Phương hướng đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị trong thời gian tới. 1- Phương hướng Đầu tư phát triển tại Công ty MESCO: Căn cứ vào xu hướng phát triển của thị trường vật tư thiết bị trong thời gian tới và những thành tựu đã đạt được, những mặt còn tồn tại cũng như năng lực bản thân, công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã xác định cho mình phương hướng đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 như sau: - Đầu tư gắn chặt với sự phát triển của thị trường và sự tăng trưởng của Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. - Đầu tư toàn diện cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đi sâu vào công nghệ mới nhằm tạo ra những sản phẩm mới hiệu quả và chiếm lĩnh thị trường. - Duy trì việc đa dạng hóa sản phẩm cấp Công ty và chuyên môn hóa đến từng xí nghiệp thành viên. Hoàn thiện các dây chuyền sản xuất để có chuyên môn hóa cao, tăng cường các thiết bị chuyên dùng, chế tạo gá lắp, sử dụng băng chuyền nhằm giảm bớt lao động thủ công. - Phát huy hiệu quả vốn đầu tư, đưa nhanh các công trình, dự án đầu tư vào hoạt động, phát huy hết công suất của máy móc thiết bị. Phấn đấu để các công trình đầu tư hoạt động đạt và vượt công suất thiết kế nhằm khấu hao nhanh, hoàn vốn và có lãi. - Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn gắn với chiến lược phát triển thị trường và kế hoạch phát triển của Công ty cũng như Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tập trung xây dựng các cơ sở sản xuất nguyên liệu, phụ liệu, xây dựng các cơ sở kinh doanh thương mại tại Hà Nội và các tỉnh thành phố địa phương trong cả nước. Sự phát triển của thương hiệu của Công ty thực chất là đưa ra thị trường sản phẩm có chất lượng cao có sức cạnh tranh cao, không ngừng mở rộng thị phần được khách hàng chấp thuận. Do đó, Công ty phải có những hoạt động toàn diện như sau: - Đi sâu nghiên cứu về công nghệ, thiết kế, xây dựng hệ thống thông số, tiêu chuẩn hóa cho từng loại sản phẩm, phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng và được đăng ký theo quy định tiêu chuẩn đo lường Việt Nam. - Nghiên cứu đặc tính nguyên phụ liệu, xây dựng các tiêu chuẩn phụ liệu đồng bộ cho các mặt hàng mang thương hiệu của Công ty. Thiết kế bộ nhãn mác chuẩn của Công ty cho từng chủng loại hàng hóa, nâng cấp khâu hoàn thiện nhằm đưa ra những sản phẩm có hình thức đẹp, hấp dẫn và chất lượng luôn đảm bảo. 2. Định hướng về thị trường đầu tư: - Cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất hợp lý, am hiểu chuyên môn, có tính chuyên nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng đầy đủ chức năng quyền hạn của từng khâu, từng phòng chức năng gắn chặt chẽ với quy trình sản xuất áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bao gồm sử dụng các phần mềm thống kê, kế toán, quản lý nhân sự, tác nghiệp sản xuất tại từng đơn vị tiến tới nối mạng quản lý toàn công ty. - Xây dựng một chế độ quản lý tiết kiệm nhất bao gồm: quản lý định mức thời gian chế tạo sản phẩm, quản lý các chi phí sản xuất (quản lý vật tư, năng lượng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác). Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí nguyên vật liệu. Chú trọng tiết kiệm các chi phí để tăng lợi nhuận: chi phí vận chuyển, giao nhận, chi phí hải quan, thông tin liên lạc, chuyển phát nhanh… Giảm chi phí mua sắm, nắm chắc giá cả, hệ thống nhà thầu phụ; giảm chi phí mua sắm phụ tùng thay thế… - Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất, phù hợp với từng mặt hàng. Tăng cường sử dụng gá lắp và các thiết bị chuyên dùng. Tổng kết, hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất, tạo ra năng suất cao góp phần hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức dây chuyền sản xuất hợp lý, chuyên môn hóa cao nhằm sản xuất các sản phẩm truyền thống của Công ty đạt chất lượng cao. Ngoài ra còn đưa vào áp dụng những quy trình công nghệ mới nhằm tạo ra các sản phẩm mới có giá trị cao hơn. - Duy trì và áp dụng quốc tế nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và đáp ứng yêu cầu của khách hàng như các tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000, SA 8000. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 và đưa vào áp dụng tại Công ty. - Quy chế hóa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư kỹ thuật: các định mức khoán, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất, có cơ chế thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích những người tạo ra hiệu quả, và quy kết trách nhiệm những người gây thiệt hại cho Công ty. Trước khi chuyển sang Công ty cổ phần, Công ty vẫn thực hiện hệ thống quy chế cũ, sau khi đi vào hoạt động chính thức Hội đồng quản trị sẽ rà soát, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với luật doanh nghiệp và Công ty cổ phần sau đó ban hành để thực hiện. Định hướng thị trường nhằm tìm các thị trường phù hợp với sản phẩm của Công ty. Có thể là đầu tư cho một khu du lịch, để phát triển sản phẩm và phát triển du lịch. Định hướng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : hiện trạng thị trường khách của điểm du lịch, xu hướng luồng khách tới khu vực, thị hiếu của các thị trường khách cơ bản, nhu cầu du lịch của khách, cũng như các yếu tố về sản phẩm sẵn có của điểm du lịch và các tiềm năng phát triển của điểm du lịch vv... Đánh giá những yếu tố cấu thành nền sản phẩm du lịch và những lợi thế của khu du lịch Bình Tiên cho thầy mức độ thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch rất khác nhau mà Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã đầu tư vào. 3- Mục tiêu phấn đấu của MESCO trong thời gian tới: Thứ nhất - nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty và tăng thu cho ngân sách Nhà Nước năm sau cao hơn năm trước (tăng từ 15% đến 20%) Thứ hai - đến năm 2010 công ty sẽ hoàn tất tiến trình gia nhập thị trường chứng khoán. Trước mắt công ty sẽ phát hành một số lượng cổ phiếu tổng giá trị là 1.700.000.000 VNĐ để tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Để thực hiện được những mục tiêu trên Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã đề ra những vấn đề phải làm cụ thể như sau: - Nhanh chóng tăng vốn điều lệ của Công ty lên 5 tỷ VNĐ và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để có thể đáp ứng được nhu cầu niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Chú trọng mở rộng các mối quan hệ thương mại với các thị trường trong và ngoài nước. - Tiếp tục tiến hành đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa thị trường để từ đó tìm ra các mặt hàng chủ lực, thị trường chính thuận lợi cho việc nhập và tiêu thụ hàng hóa trong nước. - Tổ chức đào tạo và tái đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty, nhận và bổ sung thêm các cán bộ trẻ có năng lực và trình độ. - Nâng cao khả năng tiếp thị để đưa ra một chiến lược sản phẩm, xác định đúng kế hoạch phân phối, tiêu thụ. Từ đó giúp công ty mở rộng khả năng kinh doanh và tăng sự cạnh tranh trên thị trường. II. Một số giải pháp nhằm tăng cường Đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. 1-Đầu tư phát triển nguồn vốn: Công ty có phát triển được hay không phụ thuộc rất lớn vào tiềm năng nguồn lực tài chính (vốn) của công ty. Công ty cần có một cơ chế điều hòa vốn, quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao cơ bản và các quỹ tập trung khác. Công ty cần có một nguồn vốn tập trung đủ mạnh để kịp thời quyết định việc chuyển vốn vào những nơi có khả năng sinh lời cao, giành ưu thế trong cạnh tranh. Ngoài việc huy động vốn bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay ngân hàng, công ty phải đa dạng và đẩy nhanh quá trình huy động, sử dụng vốn bằng việc liên doanh, liên kết với các công ty, các tổ chức khác. Hơn thế nữa, công ty cần phải nhanh chóng gia nhập thị trường chứng khoán. Như vậy, công ty mới có thể dễ dàng huy động vốn trung và dài hạn với chi phí thấp và hấp dẫn các nhà đầu tư. Và để thực hiện mục tiêu này thì trước hết công ty phải cố gắng tìm các biện pháp nhằm phát hành được lượng cổ phiếu trị giá 1,7 tỷ VNĐ để tăng vốn điều lệ cho công ty. Sau đây là một số biện pháp mà công ty có thể tham khảo: Công ty cần thuyết phục khuyến khích các cổ đông lớn, các tiền cổ đông của công ty mua cổ phiếu mà công ty sẽ phát hành. Thông thường việc phát hành thêm một lượng cổ phiếu sẽ dấn đến tình trạng phải phân chia quyền kiểm soát. Điều này bất lợi cho các cổ đông cũ vì phải chia sẻ quyền phân phối thu nhập cho cổ đông mới đặc biệt là khi công ty có khả năng thu nhiều lợi nhuận. Vì thế, Công ty cần phát hành một lượng chứng quyền (quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho các cổ đông cũ giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hiện hành trong công ty). Giá bán cổ phiếu mới theo quyền ưu tiên mua cho cổ đông là giá bán được xác định thấp hơn giá cổ phiếu hiện hành của công ty, thời hạn mua khoảng 30 ngày. Cổ đông có thể sử dụng quyền ưu tiên để mua thêm cổ phiếu hoặc có thể nhượng bản quyền đó cho người khác trong thời hạn quy định. Đối với những người lao động mới được tuyển dụng (ký hợp đồng dài hạn) nhưng chưa mua cổ phần, công ty nên có hình thức ưu tiên, ưu đãi đối với những người mua với số lượng 50 cổ phiếu trở lên như tạo điều kiện để họ trở thành những chủ sở hữu thực sự của công ty, quyền lợi và nghĩa vụ gắn chặt với công ty, nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Các giải pháp trên được đưa ra xuất phát từ những lợi ích: + Công ty vẫn có thể mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng vẫn bảo vệ được quyền lợi của các cổ đông hiện hành. giúp cho các cổ đông giữ được quyền kiểm soát đối với công ty. Đây là vấn đề quan trọng đối với một công ty nhỏ và mới cổ phần hóa như Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. + Việc huy động vốn theo phương pháp này thường dễ dàng được thực hiện, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Một khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt các cổ đông hiện hành sẽ dễ dàng chấp nhận bỏ thêm tiền mua cổ phiếu mới phát hành. + Chi phí phát hành cổ phiếu thường dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông sẽ thấp hơn so với phát hành cổ phiếu thường bán rộng rãi ra công chúng. Bởi vì phát hành cổ phiếu theo phương pháp này, công ty không phải bỏ ra chi phí quảng cáo. Hơn thế nữa, phương pháp này giúp cho công ty tránh được áp lực của cổ đông do thị giá cổ phiếu của công ty sụt giảm khi phát hành thêm cổ phiếu mới. 2- Đầu tư phát triển thị trường: Mở rộng thị trường kinh doanh sẽ giúp cho công ty có thể so sánh cân nhắc lựa chọn tình hình đầu tư sản phẩm khả năng cung cấp của từng thị trường. Như thế hiệu quả đầu tư của Công ty sẽ được nâng lên. Công ty nên duy trì mối quan hệ tốt với những thị trường cung cấp truyền thống đã gắn bó nhiều năm như Nhật, Thụy Điển, vì khi đã tạo dựng được uy tín công ty sẽ nhận được ưu đãi của Nhà cung cấp trên các thị trường này như được phép thanh toán chậm hay ưu tiên cung cấp hàng trước cho công ty nếu hàng hóa khan hiếm với mức giá phù hợp… Muốn vậy, Công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ kịp thời các điều khoản đã được ký kết trong hợp đồng mua bán đặc biệt là điều khoản thanh toán. Công ty mở rộng thị trường sang các nước đang phát triển trong khu vực như Hàn Quốc, ấn Độ… Sản phẩm của các thị trường này có chất lượng không bằng thị trường của các nước phát triển nhưng lại phù hợp với điều kiện nước ta, đặc biệt là giá cả. Để khắc phục những khó khăn khi làm ăn với các thị trường mới, công ty phải xúc tiến nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng, đồng thời tiến hành thông tin quảng cáo để thị trường và giá cả, chất lượng sản phẩm, khả năng cung cấp, các điều kiện thanh toán, uy tín của từng thị trường, chế độ chính sách, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh… Nắm vững được các thông tin này Công ty có thể tránh được bất lợi khi đàm phán và ký kết hợp đồng. 3- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng của doanh nghiệp và cũng bị chi phối bởi quy luật giá trị. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu quan trọng trong việc quản lý đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị nói riêng. Chính vì vậy Công ty cần phải tiến hành một số chiến lược sau cho việc phát triển nguồn nhân lực. - Trước hết Công ty cần không ngừng tăng cường quỹ phát triển nguồn nhân lực và sử dụng quỹ đó một cách có hiệu quả. - Phát hiện và kịp thời bồi dưỡng các nhân tố mới, lực lượng khoa kỹ thuật có trình độ và công nhân có tay nghề cao nhằm phát huy khả năng sẵn có phục vụ cho Công ty. - Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực toàn diện bao gồm: đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo tổ trưởng sản xuất, công nhân có tay nghề cao và đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực trong nước và nước ngoài, đáp ứng yêu cầu của Công ty trong việc đa dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh. - Phát huy sâu rộng phong trào học tập, nhất là phong trào tự học trong đội ngũ những người lao động, biến việc học trở thành công việc suốt đời của mỗi người để người lao động có được tri thức thật sự và làm chủ được công việc thuộc lĩnh vực công tác mà mình được giao. - Có chiến lược đào tạo công nhân mới thông qua hệ thống trường đào tạo của Công ty gắn với thực hành trên thực tế sản xuất nhằm tạo ra được một lực lượng lao động có trình độ tay nghề đáp ứng cho Công ty và cho việc xuất khẩu lao động. - Trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản cho người lao động như: nội quy kỷ luật lao động, các quy trình quy phạm, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, nếp sống văn minh công nghiệp trong người lao động, ý thức tổ chức, tinh thần trách nhiệm, phát huy tinh thần sáng tạo của mọi thành viên trong Công ty nhằm gắn sự nghiệp của mình với sự phát triển của Công ty. - Công ty cần phải có các chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với công nhân viên chức. Các chế độ đó phải được thực hiện một cách công khai và phải được ghi thành văn bản, thỏa thuận cụ thể trong các hợp đồng giữa doanh nghiệp và người lao động. - Mặt khác, Công ty cần phải thay đổi ngoài chế độ trả lương theo sản phẩm thì công ty nên trả lương theo chất lượng và hiệu quả công việc. Tất nhiên để thực hiện được công việc này thì hoàn toàn không dễ dàng, và cần thiết phải có sự đào tạo, huấn luyện, tiêu chuẩn hóa công việc và các phương pháp đo lường kết quả một cách khoa học, công khai. 4- Đầu tư nguyên vật liệu: Nguồn cung ứng nguyên phụ liệu hiện nay phụ thuộc chính vào nguồn nhập khẩu, Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị hiện nay cũng như các Công ty xuất nhập khẩu máy móc khác chủ yếu nhập khẩu máy móc, nhịp độ nhập khẩu phụ thuộc vào nguồn khách hàng đưa đến và sản xuất theo đơn hàng và mẫu mã sẵn có, nên Công ty không chủ động được kế hoạch lựa chọn nhà cung ứng, nguồn cung ứng chắc chắn thông qua các hiệp hội sản xuất trong nước, trong khu vực, tiến hành thẩm tra, liên kết chặt chẽ đối với những người cung ứng với các đối tác nước ngoài để tránh bị “hớ” về giá cả và chất lượng nguyên vật liệu. Để phát triển mặt hàng dưới dạng mua đứt bán đoạn, tự mở thị trường, Công ty cần chủ động nghiên cứu các nhà cung ứng nguyên phụ liệu trong nước. Muốn thực hiện việc này, Công ty cần phối hợp chặt chẽ với các ngành, doanh nghiệp có liên quan, từng bước thực hiện sự hợp tác trong sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị, vừa hỗ trợ cho nhau phát triển thuận lợi. Có như thế việc cung ứng nguyên vật liệu sẽ không còn phụ thuộc vào các đối tác nước ngoài, do đó Công ty sẽ chủ động lập các kế hoạch chi tiết và thực hiện theo tiến độ mà Công ty đã đề ra. Do hình thức Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị hiện nay là hợp đồng nên những sản phẩm này chủ yếu tiêu thụ ở khu vực nông nghiệp, đối với thị trường trong nước hầu như còn bỏ ngỏ. Thực tế cho thấy, thị trường trong nước với hơn 80 triệu dân cũng là một thị trường tương đối lớn. Chính vì vậy, Công ty cần phải có một chính sách thị trường đúng đắn để có thể chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này, bao gồm: - Lựa chọn thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp: cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để chọn khu vực thị trường, phân khúc và phân đoạn thị trường nào mà mình có thế mạnh nhất làm thị trường mục tiêu, song song với việc mở rộng các thị trường khác. - Chính sách hỗ trợ bán hàng như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hay sử dụng đại lý bán hàng giúp cho Công ty có thể tiêu thụ nhanh, thu thập thông tin kịp thời và tiết kiệm chi phí bán hàng. 5- Đầu tư thiết kế sản phẩm mới: Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị hiện nay có các bản thiết kế có sẵn do các đối tác cung cấp. Chính vì vậy, việc thiết kế sản phẩm mới không được quan tâm. Ngoài việc thành lập phòng nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới, Công ty cần triển khai các hoạt động nghiên cứu thiết kế sản phẩm, nghiên cứu các loại vật liệu mới, tổ chức nghiên cứu khai thác các nguồn nguyên liệu trong nước để chủ động về nguồn nguyên liệu và tạo ra những sản phẩm có tính đồng bộ và hiện đại. 6- Đầu tư đổi mới công nghệ: Để đảm bảo cho công ty có được hướng đi đúng đắn, tiết kiệm nguồn lực, tránh được những rủi ro không đáng có thì Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị bên cạnh việc đầu tư đổi mới công nghệ phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược phát triển công nghệ của đất nước cũng như chiến lược phát triển của Công ty, tạo cơ hội đi tắt đón đầu về công nghệ, tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước, tuy nhiên đây là hoạt động đòi hỏi vốn đầu tư lớn và đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của Công ty. Cùng với việc nâng cao khả năng công nghệ bằng nhập khẩu, Công ty nên tổ chức những quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư nghiên cứu khoa học để khuyến khích cán bộ viên chức trong công ty phát huy tính sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, không những có thể tạo ra công nghệ mới mang bản sắc dân tộc Việt Nam qua việc cải tiến các chức năng của máy móc thiết bị nhập về. Đây cũng là một đóng góp quan trọng trong đổi mới công nghệ, phát huy sức mạnh nội lực của Công ty. 7 - Xây dựng chính sách quản lý đầu tư toàn diện cho Công ty: Hiện nay, tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị công tác quản lý đầu tư chủ yếu đi vào khâu cuối cùng là kiểm tra chất lượng sản phẩm trong phân xưởng. Căn cứ vào các chỉ tiêu chất lượng, kích thước và các yêu cầu đã đề ra hoặc được thỏa thuận, cam kết từ trước, Cán bộ KCS tiến hành kiểm tra. Việc kiểm tra theo kiểu này rất thụ động, không kinh tế và nhất là không phù hợp với các xu thế chung trong lĩnh vực quản lý chất lượng của khu vực và thế giới. Chính vì vậy, để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải nhanh chóng triển khai việc nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ TQM, kết hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2000. Đây là một trong những xu hướng và là phương pháp đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và quan trọng hơn cả là áp dụng TQM không những Công ty có thể cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn mang lại hiệu quả về chất lượng đầu tư từ đó đem là nguồn lợi về tài chính cũng như những lợi ích kinh tế - xã hội. Để thực hiện được mô hình này, Công ty cần từng bước đổi mới trong cả cách nghĩ và cách làm, phải coi chất lượng sản phẩm là bộ phận cộng sự trong quản lý chất lượng đầu tư của Công ty. Ngoài ra còn lôi kéo được tất cả mọi người trong Công ty tham gia công tác nâng cao chất lượng vì nó gắn trực tiếp quyền, lợi ích và trách nhiệm của họ vào chính chất lượng sản phẩm do họ làm ra, tạo niềm tin và uy tín của khách hàng vào doanh nghiệp, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đó cũng chính là mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư kỹ thuật từ nay đến 2010. Để khắc phục được sự thiếu đồng bộ của các thiết bị công nghệ, Công ty cần đánh giá lại toàn bộ các máy móc thiết bị có, xác định những khâu cần phải tiến hành đầu tư mới, đâu tư chiều sâu để liên kế hoạch kịp thời, tránh đầu tư tràn lan, không có trọng điểm gây lãng phí. Vì vậy, cần tập trung đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất sản phẩm để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để mở rộng thị phần. Ngoài ra để từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty cần mạnh dạn đầu tư vào dây chuyền sản xuất các sản phẩm mới, nghiên cứu thiết kế sản phẩm hợp thời trang, bền đẹp… để tấn công vào thị trường nội địa vì thị trường này có rất nhiều tiềm năng trong khi vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. Trước khi tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, Công ty cần tích cực tìm hiểu thông tin về các đối tác cung cấp công nghệ, tìm hiểu giá cả để tránh mua phải các dây chuyền lạc hậu, vừa mất tiền lại vừa chất lượng kém. Đầu tư có trọng điểm sẽ tạo ra lợi thế của doanh nghiệp trong vấn đề huy động vốn, phát triển sản xuất sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh… từ đó khẳng định được thương hiệu của Công ty trên thương trường. 8- Liên doanh, liên kết với các Công ty thiết bị máy móc trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế. Ngày nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế này càng trở nên phổ biến và là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của các nước trên thế giới, và tất nhiên Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Trong thời điểm này, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình con đường đi riêng, trong đó việc lao động liên kết với các Công ty khác đang được nhiều Công ty áp dụng và đạt được nhiều thành công. Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị những năm gần đây cũng tiến hành liên kết với các Công ty khác như các Công ty dệt trong và ngoài nước để cung cấp nguyên phụ liệu, tổ chức các chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm của các Công ty… Tuy nhiên việc liên kết này còn đang ở mức giới hạn. Vì vậy để học tập kinh nghiệm trong vấn đề nâng cao chất lượng đầu tư phát triển, Công ty cần phải khai thác tối đa lợi thế của phương pháp này bằng cách gửi các thành viên trong Công ty học hỏi kinh nghiệm của các Công ty trên thế giới, liên kết với các công ty khác để lập nên các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho công nhân viên chức, liên doanh với các Công ty mạnh để tranh thủ công nghệ và trình độ của họ để trang bị lại cho Công ty… Bằng những cách trên, Công ty sẽ có được những cán bộ công nhân viên xuất sắc, vừa có được những thông tin về công nghệ và bổ sung máy móc thiết bị hiện đại cho Công ty. 9 - Nâng cao chất lượng lập, xét duyệt các dự án phát triển CSHT: Để vốn đầu tư mang lại hiệu quả thì bản thân dự án sử dụng nó phải đảm bảo tính khoa học, hệ thống, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao. Khi chuyển sang cơ chế thị trường công tác kế hoạch hoá đầu tư chủ yếu thực hiện dưới hình thức từng dự án cụ thể. Đây là hình thức đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và cũng đã được quy chế hoá trong điều lệ quản lý đầu tư xây dựng của nước ta. Tuy nhiên trong lĩnh vực CSHT công tác lập, xét duyệt các dự án vẫn còn nhiều bất cập, thiết sót cả về lý luận và kỹ thuật. Chính điều này đã làm giảm tính khả thi của dự án, kéo dài thời gian xét duyệt thậm trí còn đưa tới quyết định đầu tư sai lầm gây thiệt hại nghiêm trọng. Các dự án đầu tư phát triển CSHT đô thị thường là các dự án quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp.... nên nó càng đòi hỏi và yêu cầu cao đối với công tác lập, xét duyệt và quản lý. Do đó việc nâng cao chất lượng dự án CSHT là một trong những nguyên nhân chính làm tăng hiệu quả đầu tư. Các giải pháp để nâng cao công tác lập, xét duyệt và thẩm định dự án là : - Nâng cao tính khoa học và tính hệ thống của dự án : Dự án phải có mục tiêu, phải xuất phát từ những căn cứ pháp lý và phải phù hợp với các quy định nhà nước và thành phố đã đặt ra. Dự án phải là kết quả của một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, các nội dung của dự án phải phù hợp và được xây dựng trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, dự án phải được tính toán trên các số liệu có căn cứ, nguồn gốc rõ ràng từ thực tế. Dự án phải được xây dựng dựa trên các cơ sở, chuẩn mực của nhà cung cấp vốn. - Dự án phải đảm bảo các bước, các chu trình của quá trình lập dự án : Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư (để chọn ra cơ hội đầu tư tối ưu) – nghiên cứu tiền khả thi – nghiên cứu khả thi – thẩm định dự án . Bất kỳ một dự án CSHT nào để chất lượng tốt đều phải đảm bảo đầy đủ các bước trên bởi các dự án CSHT đều là các dự án quy mô lớn - Nâng cao chất lượng dự án đầu tư : Một dự án đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật chỉ có chất lượng tốt khi : nó được xuất phát từ tình hình thực tiễn, cơ sở khoa học + đảm bảo đầy đủ bước của quá trình lập dự án + các cán bộ tham gia lập, tư vấn cho dự án giàu kinh nghiệm và có kiến thức chuyên môn sâu sắc. III. Một số kiến nghị đối với nhà nước Nhà nước luôn là người định hướng, dẫn dắt cho các thành phần kinh tế đi lên. Sự quan tâm đúng mức và kịp thời của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề còn khúc mắc của Công ty trong vấn đề cổ phần. Tạo điều kiện phát triển hay hạn chế, kìm hãm phát triển đều bắt nguồn từ phía Nhà nước. Như vậy trong các giai đoạn phát triển kinh tế và lâu dài Nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo. Điều đó được thể hiện ở những mặt sau: 1- Về môi trường kinh doanh, cơ chế chính sách phát triển Công ty Cổ phần Mesco. Nhà nước cần có chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế đất nước nói chung và các Công ty Cổ phần nói riêng một cách cụ thể, rõ ràng. Kết hợp chặt chẽ các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch cần có cơ chế, chính sách nhằm tạo động lực hỗ trợ phát triển theo định hướng nhất định. Cụ thể : Các quy định về những ngành, lĩnh vực pháp luật cấm và hạn chế kinh doanh, hay kinh doanh có điều kiện, có thời hạn phải được công bố dưới hình thức là các văn bản pháp luật, để có hiệu lực thi hành và là căn cứ giải quyết các tranh chấp, vi phạm. Còn định hướng phát triển và chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển cần công khai bảo đảm các thành phần kinh doanh và Công ty có thể nắm bắt được đầy đủ thông tin. Còn nếu trong trường hợp có sự thay đổi các quy định trong luật pháp cần có đủ thời gian chuyển tiếp nhằm giảm tới mức tối thiếu thiệt hại cho người kinh doanh. 2 - Đối với các chính sách ưu đãi phát triển : thủ tục cấp ưu đãi đầu tư và đảm bảo của giấy phép đầu tư đã được cấp (quy định về đối tượng miễn giảm thuế, vay tín dụng ưu đãi của Nhà nước phải bảo gồm các đối tương quy định trong Nghị định 51/1999/NĐ-CP về hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước). 3 - Công tác quy hoạch, định hướng của Nhà nước: phải gắn với các thông tin về giá cả, thị trường... giúp cho nhà đầu tư cân nhắc, quyết định, đáp ứng đúng yêu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Để làm tốt công việc này, cần xác định rõ cơ cấu nền kinh tế trong điều kiện hội nhập, các lợi thế so sánh, các ngành kinh tế mũi nhọn... để làm căn cứ xác định đúng đắn ngành nghề cần tập trung đầu tư, cần đầu tư nhằm bảo đảm yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nhanh chóng và bền vững. Đặc biệt trong công tác này cần khuyến khích mạnh vào Công ty Cổ phần đầu tư vào một số lĩnh vực dịch vụ công mà lâu nay chỉ có Nhà nước đầu tư như : y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, giao thông công cộng tại các đô thị... 4 - Công tác quy hoạch vùng và ngành: cần được chú ý một cách hơn nữa. Trong đó, quy hoạch tổng thể vùng, mỗi tỉnh/thành phố cần nâng cao chất lượng quy hoạch, quy hoạch một cách chính xác, đúng yêu cầu của thị trường, thì hoạt động đầu tư mới thuận lợi hơn, đạt hiệu quả cao hơn. 5 – Các chính sách: Nhà nước và các địa phương cần có các chính sách kinh tế hỗ trợ chung cho các doanh nghiệp, không phân biệt các doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhân trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. có biện pháp dành một phần đầu tư vốn Nhà nước và nước ngoài để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng một cách căn bản đối với các sản phẩm trọng điểm, đặc biệt là máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Nhà nước cần đẩy mạnh việc nghiên cứu triển khai những hoạt động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, không ngừng đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm. Do đó, đối với các dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cần phải được xem xét, thẩm định cụ thể, cần gắn với mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cuối cùng và an toàn môi trường. 6 - Về các tiêu chuẩn: Trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa, Nhà nước cần nghiên cứu cập nhật các tiêu chuẩn mới, thay thế các tiêu chuẩn đã lỗi thời, lạc hậu, cần nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn cho mua sắm máy móc thiết bị thông qua đấu thầu (có thể tổ chức đấu thầu quốc tế rộng rãi hoặc đấu thầu trong nước) để lựa chọn được những máy móc thiết bị có chất lượng cao nhất và chi phí hợp lý nhất. - Lập quỹ hỗ trợ cho các hoạt động phát triển và nâng cao chất lượng để sử dụng các loại máy móc thiết bị sản xuất trong nước đạt yêu cầu của dự án để tiết kiệm ngoại tệ. - Nhà nước nên xem xét vấn đề giảm thuế nhập khẩu cho các nguyên vật liệu nhập khẩu của Công ty, vì phần lớn nguyên vật liệu xây dựng và máy móc hiện nay vẫn phải nhập khẩu. - Chính phủ phải cải tiến các chính sách thu hút vốn theo hướng tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng hơn. Đây chính là vấn đề sống còn để thu hút vốn trong thời gian tới. Việc cải thiện chính sách thu hút vốn phải đặt trong tương quan so sánh quốc tế, có nghĩa là không chỉ cải thiện so với các chính sách hiện có của Việt Nam mà phải so sánh với sự cải cách của các nước khác. - Quán triệt quan điểm phát triển du lịch bền vững chung của khu vực, việc tổ chức không gian lãnh thổ du lịch phải bảo đảm vừa khai thác hợp lý tài nguyên để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch vừa bảo vệ cảnh quan môi trường tự nhiên. Trên quan điểm đó bố cục không gian, các chính sách kiến trúc cảnh quan, giải pháp vật liệu, màu sắc vv... phải hết sức tôn trọng thiên nhiên, môi trường, phải tận dụng triệt để các yếu tố sẵn có, phải góp phần tạo sự hấp dẫn qua các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của khu vực. * Một số giải pháp để hoàn thiện môi trường pháp lý: + Nới lỏng quy định về thời hạn hoạt động của Công ty với các hoạt động đầu tư nước ngoài. + Mở rộng hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài. + Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai, ban hành các văn bản dưới luật cụ thể hóa 3 quyền của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về đất đai là: quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, và quyền thế chấp. + ổn định chính sách thuế đối với nhà đầu tư. + Nâng cao năng lực và hiệu lực điều hành, quản lý của nhà nước đối với Công ty. Đây là việc rất quan trọng nhằm hạn chế những mặt tiêu cực của nguồn vốn này và phát huy vai trò của nó trong nền kinh tế. + Xây dựng chính sách phát triển đầu tư liên doanh liên kết với các công ty khác trong và ngoài nước. + Duy trì môi trường chính trị, quốc phòng an ninh ổn định. + Hoàn thiện thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Với quan điểm thủ tục hành chính hay những quy phạm pháp luật thủ tục hành chính trong đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh những quan hệ tạo thành cơ sở hạ tầng đó, thì việc cải cách, hoàn thiện nó có nghĩa là giải quyết mâu thuẫn của thượng tầng pháp lý những thủ tục hành chính đã có một phần hay toàn bộ với những quan hệ xã hội đã phát triển sang một giai đoạn mới. Còn dưới giác độ của nhà khoa học, cải cách hành chính cần phải theo hướng phù hợp với thực tế, với nhu cầu khách quan của sự vận động và phát triển. + Thủ tục hành chính phải được cải cách theo hướng phục vụ cho sự nghiệp đổi mới, phù hợp với điều kiện của một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc cải cách thủ tục hành chính phải bám sát với yêu cầu của cuộc sống, sát với điều kiện thực tế, giữ vững và phát huy truyền thống dân tộc; đồng thời vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của nền hành chính hiện đại trên thế giới; thủ tục hành chính phải được hoàn thiện đơn giản, rõ ràng, tiết kiệm nhưng vẫn chặt chẽ, bảo đảm hiệu lực quản lý của Nhà nước. + Như vậy, thủ tục hành chính trong đầu tư trực tiếp nước ngoài muốn thực sự là công cụ hữu hiệu của quản lý Nhà nước, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư thì nó phải luôn được đặt trong quá trình cải cách và hoàn thiện không ngừng để ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam. + Công ty phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, quảng bá các lợi thế sẵn có của Công ty. + Tổ chức các cuộc hội thảo để quảng bá hình ảnh của Công ty. + Tăng cường cán bộ chuyên trách vấn đề xúc tiến đầu tư tại các thị trường quan trọng như Đức, cộng đồng Châu Âu, Mỹ,... tổ chức những chuyến đi tham quan thực tế cho các cơ quan truyền thông của Công ty để tìm hiểu và đưa tin về Công ty, đồng thời ngiên cứu sử dụng hình ảnh các dịch vụ giao tế công cộng (PR) chuyên phục vụ cho công tác quảng bá hình ảnh Công ty. Kết luận Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao đời sống các thành viên trong đơn vị. Có thể khẳng định đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đầu tư phát triển giúp cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng các hoạt động dịch vụ, giúp cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ khoa học kỹ thuật........ Để đương đầu với thử thách khi máy móc hiện đại trên thế giới ngày càng gia tăng, việc cấp bách trước tiên Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị phải làm là tăng cường đầu tư phát triển toàn diện máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng đến đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty. Khẳng định được máy móc thiết bị cũng có nghĩa là khẳng định được thương hiệu của mình. Đó chính là chiến lược phát triển lâu dài và đúng đắn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị nói riêng cũng như của đất nước Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị, dù thời gian không dài nhưng với tài liệu thu thập được cùng với kiến thức của mình, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Mặc dù còn nhiều thiếu sót nhưng em mong rằng những cố gắng của mình sẽ giúp cho Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị một phần nào đó trong tương lai. Em rất mong sự chỉ bảo của Thầy giáo TS. Từ Quang Phương và các Cán bộ trong Công ty để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Mục lục Trang *Lời mở đầu 2 Chương I: thực trạng về hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. 3 A. Quá Trình hình thành và phát triển của Công ty MESCO 3 I. Giới thiệu chung về Công ty Mesco: 3 1- Quá trình hình thành của Mesco 3 2- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Mesco 5 2.1 Chức năng 5 2.2 Nhiệm vụ 6 2.3 Quyền hạn 6 3 - Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân sự của công ty Mesco 7 3.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Mesco 7 3.2 Sơ đồ bộ máy quản lý 8 3.3 Các phòng ban của Công ty Mesco 10 3.4 Tình hình nhân sự của Công ty Mesco 11 II. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 11 B- thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị (mesco) 13 I. Tình hình đầu tư phát triển của Công ty trong 5 năm qua ( 2001 – 2005) 13 1- Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng và Vật tư Thiết bị. 13 2 - Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng và Vật tư thiết bị xét theo cơ cấu đầu tư. 15 3 – Các loại hình hoạt động đầu tư 17 3.1 Đầu tư máy móc thiết bị 17 3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 19 3.3 Đầu tư cho cơ sở hạ tầng 21 a- Dự án 470 21 b- Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) 22 c - Dự án xây dựng kho chung chuyển hàng hóa 26 3.4 Đầu tư cho công tác tìm kiếm và kiểm tra Nguyên vật liệu 28 II - Đánh giá tình hình hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần xây dựng và Vật tư Thiết bị 29 1 Những thành tựu đạt được 29 2 Một số tồn tại, nguyên nhân 31 Chương II : Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị (Mesco) 33 I- Phương hướng đầu tư Tại Công ty mesco 33 1- Phương hướng đầu tư phát triển 33 2 - Định hướng về thị trường đầu tư 34 3 – Mục tiêu phấn đấu của công ty MESCO trong thời gian tới 36 II- Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty mesco 36 1-Đầu tư phát triển nguồn vốn 36 2 - Đầu tư phát triển thị trường 38 3 - Đầu tư nguồn nhân lực 39 4 - Đầu tư nguyên vật liệu 40 5 - Đầu tư thiết kế sản phẩm mới 41 6 - Đầu tư đổi mới công nghệ 41 7 - Xây dựng chính sách quản lý đầu tư toàn diện cho Công ty MESCO 42 8 - Liên doanh liên kết với các công ty máy móc thiết bị khác. 43 9 - Nâng cao chất lượng lập, xét duyệt các dự án phát triển cơ sở hạ tầng 44 III- Một số kiến nghị với Nhà nước 45 * Một số giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý 47 * Kết luận 49 * Mục lục 50 *Tài liệu tham khảo 52 * Phụ lục 53-57 Danh mục tài liệu tham khảo. - Giáo trình Lập và quản lý dự án Đầu tư - Chủ biên: TS. Nguyễn Bạch Nguyệt - Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội - 2000. - Giáo trình Quản lý dự án Đầu tư - Chủ biên: TS. Từ Quang Phương - NXB Lao động Xã hội, Hà Nội - 2005. - Giáo trình Kinh tế Đầu tư – Chủ biên: TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương - NXB Thống Kê, Hà Nội 2003. - Các báo cáo của các phòng ban có liên quan tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị (Mesco). - Dự án 470 ( Dự án đầu tư và mở rộng cơ sở hạ tầng của MESCO ) - Dự án phát triển Khu Du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận). - Dự án Xây dựng khu Chung chuyển hàng hóa (MESCO) Phụ lục 1: bảng cân đối nguồn trả nợ Đơn vị: Triệu đồng TT Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 23011 2012 2013 2014 2015 1 Nguồn trả nợ gốc 2,55.14 6,785.83 8,429.90 9,744.39 9,832.10 10,673.58 11,893.25 12,342.05 12,788.90 24,647.97 Khấu hao 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 Lợi nhuận ròng -2,687.29 1,843.40 3,487.46 4,801.95 4,889.67 5,731.14 6,950.81 7,399.62 7,846.46 19,705.953 2 Nợ gốc trả trong kỳ 41,570.00 2,370.00 6,800.00 8,400.00 9,600.00 9,600.00 4,800.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Trả NHN Hà Nội 21,567.00 1,567.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 2,000.00 Trả NHĐT 20,003.00 803.00 2,300.00 3,900.00 5,100.00 5,100.00 2,800.00 3 Cân đối - 114.86 - 14.17 29.90 144.29 232.10 5,873.58 11,893.25 12,342.05 12,788.90 24,647.97 53 phụ lục 2: Bảng kế hoạch trả nợ và trả lãi vay ngân hàng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Dư nợ đầu kỳ 14,000 27,567 41,567 41,567 40,882 40,197 39,197 37,497 35,797 34,097 32,397 30,297 28,197 26,097 23,097 21,597 19,197 16,797 Trả gốc 685 685 1,000 1,700 1,700 1,700 1,700 2,100 2,100 2,100 2,100 2,400 2,400 2,400 2,400 Trả lãi NH 0 0 210 414 624 624 613 603 588 562 537 511 486 454 423 391 360 324 288 252 Cộng phải trả 0 0 210 414 624 1,309 1,298 1,603 2,288 2,262 2,237 2,211 2,586 2,554 2,523 2,491 2,760 2,724 2,688 2,652 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Dư nợ đầu kỳ 14,397 11,997 9,597 7,197 4,797 2,397 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 - 3 Trả gốc 2,400 2,400 2,400 2,400 2,400 2,400 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Trả lãi NH 216 180 144 108 72 36 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cộng phải trả 2,616 2,580 2,544 2,508 2,472 2,436 0 54 0 0 0 0 0 0 0 Kinh tế đầu tư –K34 0 0 0 0 0 0 phụ lục 3: Bảng thông số về đầu tư TT Chỉ tiêu Đơn vị Khối lượng 1 Chi phí đầu tư năm 2005-0 64,700.22 Tổng chi phí thiết bị Triệu đ 43,017.34 Nhập khẩu máy móc 1000 $ 2,556.58 Thiết bị trong nước Triệu đ 1,100.00 Chi phí xây lắp 12,900.00 Nguyên giá Triệu đ 11,363.70 Thuế 10% 1,136.30 Chi phí XDCB khác 400.00 Chi phí khác 4,042.88 Dự phòng 5% 2,795.87 Thời gian xây dựng Năm 0.50 Lãi vay trong thời gian xây dựng Triệu đ 1,247.01 d) Chi phí thuê đất ứng trước 48 năm cho 3 ha Triệu đ 4,470.00 2 Các chỉ tiêu liên quan đến vốn lao động Tồn kho (% DT) % 8 Phải thu (% DT) % 10 Phải trả (% chi phí vật liệu và phân công) % 10 Số dư tiền mặt bình quân % 5 VAT đầu vào % 10 VAT đầu ra % 5 VAT đầu vào nguyên vật liệu % 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp % Thuế suất % 28 Ưu đãi thuế (miễn thuế) % 100% 2 năm đầu, 50% 2 năm sau Khấu hao % Thiết bị trong nước % 10 Nhà xưởng % 25 Kinh tế đầu tư –K34 55 phụ lục 4: Bảng KHấU HAO Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 1 Giá trị đầu năm 57,164.35 52,221.92 47,279.48 42,337.05 37,394.61 32,452.18 27,509.74 22,567.31 17,624.87 12,682.44 Thiết bị (lãi trong thời gian XD) 44,264.35 39,837.92 35,411.48 30,985.05 26,558.61 22,132.18 17,705.74 13,279.31 8,852.87 4,426.44 Nhà xưởng 12,900.00 12,384.00 11,868.00 11,352.00 10,836.00 10,320.00 9,804.00 9,284.00 8,772.00 8,256.00 2 Khấu hao trong năm 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 4,942.44 Thiết bị (lãi trong thời gian XD) 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 4,426.44 Nhà thanh lý xưởng 516 516 516 516 516 516 516 516 516 516 3 Thanh lý 15,835.04 Thiết bị 5,533.04 Nhà xưởng 10,320.00 Kinh tế đầu tư –K34 56 phụ lục 5: Bảng vốn lưu động Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Tổng doanh thu 36,015.061 44,713.28 50,909.94 52,514.00 53,707.50 54,901.00 56,094.50 57,288.00 58,481.50 59,675.00 Tổng chi phí 27,491.27 31,127.12 34,781.15 35,248.55 35,708.05 36,170.08 36,635.24 37,102.92 37,573.35 38,046.50 Phải thu 3,601.51 4,471.33 5,590.99 5,251.40 5,370.75 5,490.10 5,690.45 5,728.80 5,848.15 5,967.50 T/đổi khoản phải thu (3,601.51) (869.82) (619.67) (160.41) (119.35) (119.35) (119.35) (119.35) (119.35) (119.35) Phải thu 2,564.25 2,900.40 3,243.43 3,280.99 3,318.69 3,356.53 3,394.50 3,432.61 3,470.86 3,509.24 T/đổi khoản phải trả (2,564.25) (336.15) (343.03) (37.56) (37.70) (37.84) (37.79) (38.11) (38.25) (38.38) Tiền mặt 1,800.75 2,235.66 2,545.50 2,625.70 2,685.38 2,745.05 2,804.73 2,864.40 2,924.08 2,983.75 T/đổi tiền mặt 1,800.75 434.91 309.83 80.28 59.67 59.68 59.68 59,67 59,67 59.68 6 Giá trị hàng tồn kho 2,847.04 3,281.04 3,732.40 3,819.20 3,906.00 3,992.80 4,079.60 4,166.40 4,253.20 4,340.00 T/đổi giá trị hàng TK 2,847.00 434.00 451.36 86.80 86.80 86.80 86.80 86.80 86.80 86.80 7 Nhu cầu vốn lưu động 5,685.04 7,08.63 8,125.46 8,415.31 8,643.43 8,871.42 9,099.27 9,326.99 9,554.57 9,782.01 Vốn tự có 0 1,106.71 125.46 415.31 643.43 871.42 9,099.27 9,326.99 9,554.57 9,728.01 Nhu cầu vay VLĐ 5,685.04 5,980.92 8,000.00 8,000.00 8,000.00 8,000.00 Lãi vay vốn lưu động 682.21 717.71 960.00 960.00 960.00 960.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Kinh tế đầu tư –K34 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32797.doc
Tài liệu liên quan