Trong những năm gần đây, Bảo Minh đang nổi lên như một thương hiệu bảo hiểm năng động và uy tín nhất trong thị trường bảo hiểm thương mại Việt Nam. Đó là thành quả đạt được sau hàng loạt những đổi mới ở công ty, đặc biệt là việc công ty cổ phần hoá thành công đã đem lại một diện mạo mới cho công ty.
Bảo hiểm hoả hoạn là một nghiệp vụ cơ bản của công ty thành viên Bảo Minh Hà Nội. Có thể nói đây là một nghiệp vụ hứa hẹn sẽ còn rất sôI động trong một vàI năm nữa khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng 8% năm ra nhập WTO. Với những gì đã đạt được, Bảo Minh cần phảI có những chiến lược cụ thể và dàI hơI cho chặng đường trước mắt vì khi chúng ta gia nhập WTO thì thị trường Việt Nam sẽ chào đón thêm nhiều công ty bảo hiểm nước ngoàI vào làm ăn. Đó là cơ hội nhưng cũng là thách thức cho cả nền kinh tế nói chung và Bảo Minh nói riêng.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủI ro đặc biệt tạI công ty Bảo Minh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30- 60 triệu
Từ 60-90 triệu
Từ 90-125 triệu
3.000
3.0%
6.000
5.0%
5.0%
9.000
6.8%
6.8%
6.8%
12.000
8.4%
8.2%
8.0%
7.15%
15.000
9.8%
9.5%
9.1%
8.0%
30.000
14.8%
13.85%
12.2%
10.8%
8.9%
8.0%
60.000
21.3%
19.3%
16.7%
13.6%
12.2%
11.0%
150.000
31.5%
25.0%
21.8%
19.45%
16.7%
15.0%
300.000
30.4%
26.5%
24.1%
22.0%
20.3%
625.000
33.4%
29.3%
27.5%
25.7%
Nguồn: Bảo Minh Hà Nội
Khi tiến hành khai thác vận động khách hàng tham gia bảo hiểm, cán bộ khai thác của công ty đã quan tâm đến mức khấu trừ. Vì mức khấu trừ một mặt có tác dụng nâng cao trách nhiệm của người được bảo hiểm và người bảo hiểm không phải giải quyết các tổn thất nhỏ, tiết kiệm những chi phí không cần thiết và mức khấu trừ là một công cụ đắc lựu trong việc cạnh tranh trên thị trường. Điều đó thể hiện khi hai công ty cùng cháo một mức phí cạnh tranh trên thị trường với các điều khoản, mức phí, phạm vi phương thức thanh toán như nhau, nếu công ty bảo hiểm nào có khấu trừ cao thì công ty đó chắc chắn sẽ giành được hợp đồng.
+ Tăng giảm phí theo tỷ lệ tổn thất trong quá khứ
- Nếu 5 năm gần nhất với số tiền bồi thường cho người được bảo hiểm nhỏ hơn 20% tổng số phí bảo hiểm thu được thì có thể giảm 15% phí bảo hiểm, nếu dưới 50% thì có thể giảm tới 10% phí bảo hiểm.
- Ngược lại, nếu trong 5 năm gần nhất số tiền bồi thường bằng 120% số phí bảo hiểm thu được thì tăng 10% phí bảo hiểm, nếu bằng 150% thì tăng 15%
BIỂU 7: BIỂU PHÍ HOẢ HOẠN (A) THUẦN TUÝ ÁP DỤNG Ở BẢO MINH
Loại tài sản / ngành nghề
Loại rủi ro
Tỷ lệ phí (%)
Ghi chú
Toà nhà văn phòng, khách sạn, căn hộ cho thuê cao cấp, các dịch vụ công cộng, vui chơi giải trí
Khó cháy và trung bình
0.1- 0.2
Xây dựng
sau 1990
Kho chứa xăng dầu
Dễ cháy
0.5- 0.5
Kho chứa đồ gỗ, giấy bao bì, nhựa đường, sơn
Dễ cháy và trung bình
0.24- 0.3
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Kho chứa các sản phẩm khó cháy như vật liệu xây dựng, hàng nông sản
Khó cháy
0.15- 0.22
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng đồ nhựa, sơn, chất dẻo
Trung bình
0.15- 0.20
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Cửa hàng vật liệu xây dựng, dược, y khoa
Khó cháy
0.1- 0.13
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Cửa hàng gas, bình gas (trừ triết khấu gas)
Dễ cháy
0.25- 0.3
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Sản xuất chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống
Trung bình
0.16- 0.25
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Nhà máy, xưởng dệt may
Dễ cháy
0.22- 0.28
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Nhà máy, xưởng thủ công mỹ nghệ, cao su, nhựa
Dễ cháy
0.28- 0.38
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Nhà máy, xưởng sản xuất giấy, in ấn
Trung bình
0.2- 0.25
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Ngành điện, nước, kinh doanh ô tô, kỹ thuật kim loại và các ngành tương tự
Khó cháy
0.12- 0.18
Mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy tốt
Nguồn: Bảo Minh Hà Nội
Sau khi tính toán xong tỷ lệ phí, khai thác viên thông báo cho khách hàng (đối với các đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm vượt mức phân cấp, khai thác viên phải báo cáo cho phòng đầu tư kỹ thuật và chỉ chào phí theo thông báo của phòng đầu tư kỹ thuật)
+ Thủ tuục tham gia bảo hiểm
Sau khi phát sinh nhu cầu bảo hiểm, trước khi cấp đơn, khai thác viên phải yêu cầu khách hàng cung cấp các chứng từ sau:
- Giấy yêu cầu bảo hiểm
- Bảng danh mục chi tiết các tài sản
- Sơ đồ phòng cháy chữa cháy
- Sơ đồ mặt bằng thể hiện vị trí tài sản được bảo hiểm
• Cách kê khai bảng danh mục tài sản ở Bảo Minh được quy định như sau:
- Tài sản được bảo hiểm phải được kê khai chi tiết từng hạng mục tài sản theo từng đơn vị rủi ro:
+ Danh mục tài sản của từng đơn vị rủi ro và địa điểm phải được kê khai riêng biệt
+ Địa điểm là địa chỉ xác định vị trí của đối tượng bảo hiểm
- Bảng danh mục tài sản là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm, do đó trên bảng danh mục tài sản cần ghi rõ số hợp đồng ký tên và đóng dấu
- Tài sản được kê khai rõ ràng theo thứ tự:
+ Trị giá xây dựng
+ Máy móc trang thiết bị
+ Hàng hoá (nguyên nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm)
- Đối với giá trị xây dựng và máy móc phải được kê khai chi tiết
- Đối với hàng hoá ghi rõ bảo hiển theo giá trị hay giá trị điều chỉnh
+ Giá trị trung bình
+ Giá trị điều chỉnh (giá trị cao nhất)
+ Cấp đơn bảo hiểm
Sau khi khách hàng đã chấp nhận tỷ lệ phí và cung cấp bảng danh mục tài sản. Bảo Minh Hà Nội quy định khai thác viên tiến hành cấp đơn như sau:
- Đối với mục rủi ro: ghi loại rủi ro và ký hiệu bên cạnh
- Mục mức khấu trừ ghi rõ bằng số tuyệt đối, không nên ghi số tương đối.
- Đối với bảng dnah mục tài sản phải ghi số hợp đồng, địa điểm của tài sản được bảo hiểm, có xác nhận của khách hàng và Bảo Minh. Riêng đối với máy móc trang thiết bị phải có bảng danh mục chi tiết đính kèm ghi rõ đặc điểm mã ký hiệu
- Đối với khách hàng có hai đối tượng bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm có từ hai đơn vị rủi ro trở lên, Bảo Minh quy định bắt buộc phải có phụ lục kèm theo như mẫu đã có sẵn.
- Mọi chi tiết sửa đổi trên hợp đồng phải được quản lý, kiểm tra chặt chẽ và chỉ có người ký hợp đồng mới được sửa đổi trên hợp đồng. Cụ thể, Bảo Minh quy định:
+ Lỗi chính tả (chỉ một vị trí): Thì có thể sửa bằng tay, sau khi sửa đóng dấu correction và người ký đơn phải ký nháy ngay vị trí sửa.
+ Mọi hợp đồng sai sọt khác, nếu chưa cấp cho khách hàng, phải huỷ bỏ và lập lại hợp đồng mới, nếu đã cấp cho khách hàng thì phải làm sủa đổi bổ sung.
Bước 5: Hoàn tất hồ sơ bảo hiểm
Cũng như các công ty bảo hiểm khác, hợp đồng đầy đủ của Bảo Minh gồm những chứng từ sau:
+ Giấy yêu cầu bảo hiểm
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Sửa đổi bổ sung (nếu có)
+ Điều khoản, điều kiện
+ Bảng danh mục tài sản (ghi chi tiết các hạng mục tài sản được bảo hiểm)
Bảng danh mục tài sản phải ghi số hợp đồng, địa điểm của tài sản được bảo hiểm, có xác nhận của khách hàng và công ty bảo hiểm. Riêng đối với máy móc trang thiết bị phải có bảng danh mục chi tiết đính kèm và ghi rõ đặc điểm, ký mã hiệu.
2.2. Quy định phân cấp khai thác tại Bảo Minh Hà Nội
2.2.1. Mục đích
- Tăng cường quyền chủ động của các đơn vị kinh doanh, đặc biệt khi công ty đã đi vào hạch toán kinh doanh.
- Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm cho các đơn vị kinh doanh bảo hiểm. Phát huy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị và công ty trong công tác kinh doanh để đảm bảo các đơn vị thực hiện đúng về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, tránh các sai sót nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty
- Tập hợp và thống nhất lại việc phân cấp các nghiệp vụ bảo hiểm trong công ty sao cho có hệ thống, hợp lý và dễ theo dõi thực hiện.
- Đơn giản hoá các công việc liên quan đến công tác quản lý và xử lý nghiệp vụ của các đơn vị trên cơ sở trình độ nghiệp vụ, quản lý của các chi nhánh và tính chất mức độ yêu cầu của nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau.
2.2.2. Cơ sở phân cấp
- Chức năng và quyền hạn của công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở điều lệ hoạt động của công ty do Bộ Tài Chính ban hành.
- Các quy định và các văn bản của Nhà nước và luật pháp về bảo hiểm
- Các quy định và văn bản của công ty trong các năm trước liên quan đến phân cấp và hướng dẫn đến nghiệp vụ bảo hiểm.
- Tình hình thực tế về khả năng chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, khả năng khai thác, trình độ quản lý của các đơn vị trực thuộc Bảo Minh
- Các hướng dẫn, quy định về tái bảo hiểm của công ty
- Tham mưu đề xuất của các phòng quản lý nghiệp vụ
2.2.3. Quy định chung
- Để đảm bảo việc quản lý khai thác bảo hiểm được quản lý tập trung thống nhất, tất cả các công việc liên quan đến kỹ thuật nghiệp vụ đều phải thông qua mối đầu tư duy nhất là Phòng đầu tư kỹ thuật.
- Lãnh đạo đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm trước công ty và trước pháp luật đối với các đơn bảo hiểm do mình cấp.
- Các đơn vị được quỳên chủ động cấp đơn theo phân cấp nhưng trên cơ sở phân cấp phí, điều kiện, điều khoản, quy tắc, quy định, quy trình, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ do công ty ban hành.
- Đơn bảo hiểm của đơn vị nào thì do đơn vị đó cấp theo đúng quy định về ký mã hiệu, số đơn của công ty và do lãnh đạo của đơn vị đó ký tên và đóng dấu. Không được nhờ các đơn vị khác ký đơn hộ cũng như cấp hoặc ký đơn hộ các đơn vị khác.
- Trường hợp nhờ đơn vị khác cấp hộ phải có yêu cầu của đơn vị nhờ cấp và do giám đốc công ty ký hoặc nếu đơn vị cấp hộ ký thì phải có sự đồng ý của công ty bằng văn bản.
- Trường hợp chuyển đơn bảo hiểm cho ban giám đốc công ty ký và đóng dấu, đơn vị phải có trách nhiệm kiểm tra về mặt ký thuất nghiệp vụ của đơn bảo hiểm, sau đó ký nháy trên đơn và bắt buộc phải thông qua phòng đầu tư kỹ thuật của công ty để kiểm tra trước khi trình ban giám đốc ký.
- Đối với các đơn bảo hiểm trong phân cấp các đơn vị phải thực hiện công tác gửi đơn, lập sổ theo dõi, lấy sổ. Đối với các đơn bảo hiểm trên phân cấp hoặc ngoài các quy định của công ty, các đơn vị phải báo cáo về công ty thông qua phòng đầu tư kỹ thuật và được sự đồng ý của ban giám đốc trước khi cấp đơn. Khi cấp đơn xong phải gửi về Bảo Minh theo quy định tại đơn bảo hiểm.
3. Tình hình khai thác bảo hiểm hoả hoạn tại Bảo Minh Hà Nội
Trong những năm vừa qua, bảo minh hà nội đã triển khai khá tốt nghiệp vụ bảo hiểm hoạ hoạn. Tình hình hoạt động khai thác bảo hiểm hoả hoạn tại bảo minh hà nội được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng8: Tình hình khai thác bảo hiểm hoả hoạn tạI
Bảo Minh năm 2001-2005
Năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số đơn bảo hiểm
155
146
165
179
182
Số tiền bảo hiểm (tr đồng)
1.802,730
1.725,100
1.941,530
2.051,256
2.100,353
Số đơn bị rủi ro
12
10
13
11
15
Số tiền bồithường (tr đồng)
625,543
675,120
710,029
697,564
735,230
Tỉ lệ bồi thường (%)
34,69
39,13
36,57
34
34,8
(Nguồn Bảo Minh Hà nội)
Từ bảng trên ta thấy:
Công ty đã có những sự phát triển tưởng đối ổn định trong những năm trở lại đây. Có những năm cao có năm thấp nhưng chủ yếu là tăng trưởng tốt. ĐIều này là tương đối hợp lý trong đIều kiện kinh tế đất nước đang hội nhập và có những bước phát triển mạnh mẽ.
Năm có số đơn bảo hiểm hoả hoạn cao nhất và ứng với số tiền bảo hiểm cao nhất là năm 2005. Năm 2005 số đơn bảo hiểm mà công ty có được với khách hàng là 182 đơn tăng hơn so với năm 2004 là 3 đơn bảo hiểm, tuy nhiên nó cũng làm cho doanh thu từ nghiệp vụ này tăng lên so với năm trước là 2.100, 353 so với năm 2004 là 2.051, 256 triệu đồng.
Năm 2002 là năm có số đơn bảo hiểm ít nhất cũng như có được doanh thu thấp nhất trong những năm gần đây. Năm 2002 cả công ty khai thác được 146 đơn bảo hiểm ít hơn so với năm 2001 là 9 đơn bảo hiểm. Do vậy doanh thu của năm cũng giảm so với năm 2001 là 77, 630 triệu đồng. Tuy nhiên ngay trong năm tiếp theo công ty đã có một sự tăng trưởng vượt bậc. Số đơn bảo hiểm của toàn công ty là 165 đơn bảo hiểm nhiều hơn so với năm 2002 là 19 đơn và hơn cả năm 2001 là 19 đơn bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm thu được trong năm là 1.941, 530 triệu đồng tăng 12,53% so với năm 2002. Trong cả hai năm tiếp theo là năm 2004 và năm 2005 công ty đã đều có được sự tăng trưởng đều đặn cho các năm cả về số đơn bảo hiểm cũng như số tiền bảo hiểm. Năm 2004 và năm 2005 lần lượt là 179 và 182 đơn, doanh thu lần lượt là 2.051, 256 triệu đồng và 2.100, 353 triệu đồng.
Một điều rất đáng chú ý là tuy số tiền bảo hiểm và số đơn bảo hiểm cháy của công ty chưa thực sự cao nhưng công ty lại có tỷ lệ số đơn bảo hiểm xảy ra rủi ro là không cao. Tỷ lệ bồi thường đối với phí bảo hiểm thường duy trì ở khoảng dưới 40% đó là mức bồi thường khá thấp trong bảo hiểm hoả hoạn. Năm thấp nhất là năm 2004 với tỷ lệ phảI bồi thường trên doanh thu chỉ là 34% so với số tiền bảo hiểm. Năm cao nhất tỷ lệ bồi thường ở mức 39,13%. Chính đIều đó đã mang lại một hiệu quả cao trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại công ty.
Tỷ lệ bồi thường qua các năm đã giảm so với những năm trước. Cụ thể như những năm 2001, 2002, và năm 2003 tỷ lệ này luôn ở mức cao là 34,69%, 39,13% và 36,57% thì đến năm 2004 và 2005 tỉ lệ này chỉ còn ở mức 34 và 34,8%. ĐIều đó là do những đầu tư rất có hiệu quả của công ty cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất cụ thể là phòng cháy chữa cháy cho khách hàng. Do vậy hoả hoạn ít xảy ra hơn và khi xảy ra thì thiệt hại cũng không lớn.
4. Những kết quả đạt được.
Hà Nội là một thị trường lớn nên trong những năm qua công ty đã có những đầu tư đúng hướng cho chi nhánh Hà Nội. Do là một chi nhánh lớn nên Bảo Minh Hà nội có một hệ thống tổ chức tương đối khoa học và có hiệu quả cao trong hoạt động, phù hợp với nhu cầu thị trường. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công ty luôn được cảI thiện và nâng cao rất kịp thời để đáp ứng nhu cầu của công việc. Do đáp ứng tốt những yêu cầu về bộ máy tổ chức lãnh đạo cũng như tình hình nhân sự, Bảo Minh Hà Nội là một công ty có khả năng cạnh tranh rất tốt trên thị trường bảo hiểm phía bắc, đáp ứng một cách phong phú nhu cầu của thị trường.
Sau đây là bảng kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2001- 2005:
Bảng 9: Kết quả kinh doanh năm 2001-2005
chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
(triệu đồng)
tốc độ tăng doanh thu liên hoàn (%)
Chi phí
(triệu đồng)
lợI nhuận
(triệu đồng)
tốcđộ tăng lợI nhuận liên hoàn (%)
Năm 2001
1.802,730
-
1.211,356
591,014
-
Năm 2002
1.725,100
-4,3
1.232,012
493,088
-1,65
Năm 2003
1.941,530
12,54
1.319,870
621,660
26,07
Năm 2004
2.051,256
5,65
1.313,297
737,959
18,7
Năm 2005
2.100,353
2,39
1.402,325
698,028
-5,41
(Nguồn Bảo Minh Hà Nội )
Nhìn vào bảng trên ta thấy lợI nhuận đạt được qua các năm đều đạt ở mức cao. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của lợI nhuận cũng như doanh thu qua các năm là không đều. Doanh thu cao nhất là vào năm 2005 đạt được 2.100,353 triệu đồng. Nhưng năm có tốc độ tăng liên hoàn phảI kể đến năm 2003 tốc độ tăng liên hoàn so vớI năm 2002 là 12,54%. Năm 2005 tuy doanh thu đạt được là lớn nhưng lợI nhuận không phảI là cao bởI chi phí trong năm là tương đốI lớn lợI nhuận đạt được ở mức 698,028 triệu đồng. Năm 2003 tốc độ tăng liên hoàn của lợI nhuận cũng cao nhất trong thờI kì, tốc độ tăng lợI nhuận liên hoàn đạt được là 26,07 %.
Có được điều này là do sự chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của cán bộ công nhân vieen toàn công ty.
Công ty cũng đã có những biện pháp tích cực để đào tạo và tuyển dụng những cán bộ nhân viên có năng lực, vào đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực chuyên môn của phòng cháy chữa cháy… thông qua sự phối hợp với lực lượng phòng cháy chữa cháy. Công ty cũng có những đầu tư cơ bản về việc tìm kiếm thông tin về khách hàng và có biện pháp tiếp cận và chào phí bảo hiểm.
Chất lượng của khâu khai thác cũng được chú trọng và cảI thiện đáng kể. Thể hiện ở việc những hợp đồng bảo hiểm không tốt tức là những hợp đồng bảo hiểm có đơn vị rủi ro cao hay những hợp đồng bảo hiểm với những công ty có hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng như ý thức phòng cháy chữa cháy không tốt sẽ không được thực hiện.
Khả năng cạnh tranh của công ty cũng đã được tăng lên đáng kể với việc cổ phần hoá của tổng công ty Bảo Minh. Với những chính sách chiến lược và một phương thức kinh doanh hợp lý công ty đã có những bước tiến dàI trong việc nâng cao năng lực canh tranh của chính mình. Nó thể hiện từ sự nhất quán trong lương bổng, chế độ đãI ngộ đối với công nhân viên công ty đến sự đoàng hoàng có trách nhiệm đối với khách hàng. ĐIều đó đã khuyến khích được sự tích cực tính chủ động trong cán bộ công nhân viên toàn công ty. Người cán bộ nhân viên trong công ty đã ý thức được trách nhiệm tầm quan trọng của mỗi việc họ làm vì lợi ích của tất cả mọi người trong đó có cả lợi ích thiết thực của họ.
Bảo Minh đã thực hiện tốt phương châm coi khách hàng là một mục tiêu hàng đầu. Bảo Minh đã không ngừng cảI tiến để phục vụ khách hàng được tốt hơn. Không những các sản phẩm được cảI tiến sao cho tiện lợi nhất cho khách hàng mà tất cả các thủ tục đều được rút ngắn một cách nhanh gọn nhất, chính xác nhất, bồi thường nhanh gọn và chuẩn xác nhất.
5. Những vấn đề còn tồn tại.
Chưa có những sự cảI tiến hiệu quả nhất và mở rộng các loại hình bảo hiểm. Các đIều khoản, các quy tắc bảo hiểm chưa được cập nhật chỉnh sửa theo yêu cầu của tình hình mới.
Chưa có đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng cao thực sự đông đảo, qua đào tạo chuyên sâu ở trong nước và nước ngoài. Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ cao thì rất ít, trong khi đó tình trạng chảy máu chất xám sang các công ty khác luôn rình rập.
Chưa có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn bảo hiểm. Vấn đề phòng chống rủi ro, phòng chống cháy nổ cũng là khâu thực hiện chưa thực sự tốt trong công ty. ĐIều này là dễ hiểu đối với công ty như Bảo Minh trong đIều kiện hiện nay. Tuy nhiên đIều đáng nói ở đây là công ty cần có những đIều chỉnh kịp thời trong việc nâng cao ý thức của các đối tác các khách hàng để bảo vệ lợi ích chung của cả hai bên.
Các biện pháp khai thác và tiếp thị chưa phù hợp với sự chuyển biến của nền kinh tế và nhu cầu khách hàng.
Chưa thiết lập được chiến lược khai thác lâu dàI và tiến hành nghiên cứu khách hàng. Khai thác không đến nơI đến chốn, không có cáI nhìn tổng quan về giám định tổn thất, bước giám định trong khâu khai thác chưa hoàn chỉnh dẫn tới bồi thường chậm trễ trong nhiều trường hợp
Chưa quan tâm đến thị trường các doanh nghiệp tư nhân. Chưa có chiến lược nghiên cứu loại sản phẩm phù hợp với loại hình doanh nghiệp này trong khi những doanh nghiệp trong thành phần kinh tế tư nhân đang tăng trưởng rất mạnh mẽ trong những năm gần đây và đang có một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế đất nước.
Số lượng nhân viên còn quá ít so với tiềm năng của thị trường rộng lớn như thủ đô Hà Nội và các vùng phụ cận. Một nhân viên thường phảI kiêm khá nhiều công việc, vô hình chung sẽ làm giảm đI hiệu quả lao động của mỗi người. ĐIều này cho thấy sự chuyên môn hoá công việc chưa được tốt trong công ty.
Một vấn đề cũng rất nhức nhối đó là công tác đánh giá rủi ro hiện nay trong công ty phần lớn vẫn phụ thuộc vào giấy yêu cầu bảo hiểm do chính khai thác viên bảo hiểm tiến hành đánh giá. Công ty chỉ đánh giá rủi ro cho những hợp đồng bảo hiểm lớn còn các đơn vị bảo hiểm nhỏ sẽ do chính những nhân viên khai thác tự đánh giá. Các nhân viên khai thác thường kiêm luôn cả nhiệm vụ đánh giá rủi ro, trong khi đó họ chưa được đào tao chuyên sâu về đánh giá rủi ro đối với những loại máy móc nhà xưởng của khách hàng.
Một đIều đáng nói là cho dù đã cảI thiện rất nhiều nhưng các hợp đồng bảo hiểm lớn của Bảo Minh Hà Nội vẫn chủ yếu là từ các mối khách hàng truyền thống quen thuộc, mà các hợp đồng bảo hiểm mới vẫn còn rất ít. Trong khi đó số lượng các công ty các doanh nghiệp lớn hàng năm mở rộng sản xuất trong địa bàn là rất nhiều. NgoàI ra thì các phần thị trường là các doanh nghiệp nhỏ hay các hộ gia đình thì lại bỏ ngỏ và chưa có sự quan tâm đúng mức. Thị trường này là một thị trường đầy tiềm năng và rất lớn, trong khi xác suất rủi ro ở thành phần này lại rất nhỏ, thiệt hại đối mỗi vụ thường không lớn.
Công tác tuyên truyền và quảng cáo ở công ty hiện không được quan tâm một cách đúng mức. Trong bối cảnh cạnh tranh đang ngày càng khốc liệt, thì việc tuyên truyền quảng cáo đối với công ty là một yêu cầu cấp bách. Bởi hiện nay trong nước có nhiều đối thủ mạnh và nhiều đối thủ mới cũng rất có tiềm năng, trong khi đó Bảo Minh thực sự chưa phảI là thương hiệu có uy tín vượt bậc trên thị trường. Việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến quảng cáo tàI trợ … là một việc không thể thiếu.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÂU KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TẠI BẢO MINH HÀ NỘI
I. Cơ hội và thách thức đốI vớI Bảo Minh Hà Nội hiện nay.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão với xu hướng hội nhập quốc tế và yêu cầu mở cửa cũng như đa dạng hoá hệ thống tài chính đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nên kinh tế nói chung và thị trường bảo hiểm nói riêng.
1.Cơ hội
Dự kiến trong mười năm tới, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định, tích luỹ nội bộ nền kinh tế tăng cao, nhịp độ xuất khẩu tăng cao hơn nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, khả năng huy động các nguồn đầu tư là to lớn. Đặc biệt hơn cả là đời sống người dân được cải thiện. Đây chính là cơ hội vô cùng to lớn cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo Minh Hà Nội nói riêng.
Với sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý hợp đồng bảo hiểm, tính phí bảo hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ, quản lý kê toán tài chính, thương mại điện tử sẽ giúp cho thị trường bảo hiểm phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và hiệu quả hơn.
2.Thách thức
Năng lực tài chính và trình độ công nghệ thông tin của các cán bộ còn hạn chế đã tạo ra áp lực lớn cho việc củng cố và nâng cao năng lực kinh doanh của thị trường bảo hiểm, tăng cường hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm nhằm khai thác tối đa tiềm năng to lớn của thị trường.
Việc mở cửa thị trường bảo hiểm theo cam kết trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, xu thế hội nhập quốc tế là một thách thức to lớn đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam. Bởi theo xu thế này, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các công ty bảo hiểm nước ngoài với uy tín và công nghệ hàng đầu thế giới và nguồn vốn vô cùng to lớn, kinh nghiệm lâu năm, công nghệ quản lý rủi ro khá tốt, tính phí bảo hiểm và dự phòng nghiệp vụ với đội ngũ cán bộ chuyên môn lành nghề. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh để đủ sức cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài trong đó có Bảo Minh Hà Nội
Trước tiềm năng to lớn của thị trường bảo hiểm, cơ hội và thách thưc to lớn đối với thị trường bảo hiểm trong thời gian tới. Để thị trường bảo hiểm phát triển nhanh chóng và bền vững, đây là một bài toán khó đặt ra đối với các nhà bảo hiểm.
II. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
Mặc dù trong giai đoạn hiện nay, Luật bao hiểm đã ra đời và có hiệu lực, đánh dấu một bước ngoặt mới trong hoạt động bảo hiểm. Nhưng trên thị trường hiện nay, với sự ra đời của rất nhiều các công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và nhiều văn phòng đại diện đã tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt và đôi khi không lành mạnh. Nếu không có những chính sách phù hợp sẽ gây khó khăn cho hoạt động bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn nói riêng.
Từ những tiền đề trên, sau đây em xin được mạnh dạn đua ra một số kiến nghị sau đối với Nhà nước:
1.Hoàn thiện hành lang pháp lý
Nhà nước cần hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, sớm xét trình Quốc hội thông qua Luật cạnh tranh nhằm tạo khung pháp lý cho hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn nói riêng, tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thông qua đó bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.
Song song với việc làm đó, Bộ Tài Chính và Hiệp hội bảo hiểm cần xây dựng một cơ chế kiểm tra, giám sát hữu hiệu hoạt động thực tế của các công ty bảo hiểm nhằm duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh, tránh mất uy tín đối với thị trường bảo hiểm nước ngoài, giải quyết khiếu nại một cách nhanh chóng, chính xác và phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Cần có chế tài xử phạt cụ thể đối với các doanh nghiệp, các tổ chức không tham gia bảo hiểm hảo hoạn. Hiện nay, Nhà nước ta mới chỉ có quy định bắt buộc về mua bảo hiểm hoả hoạn nhưng lại chưa có mức chế tài xử phạt thích hợp. Vì vậy, vẫn còn nhiều doanh nghiệp, nhiều tổ chức không mua bảo hiểm hoả hoạn nhằm giảm chi phí. Nhà nước nên áp dụng chế tài xử phạt trong bảo hiểm hoả hoạn như trong bảo hiểm xe cơ giới hay bảo hiểm xây dựng để mọi người tích cực tham gia bảo hiểm hoả hoạn
Củng cố vai trog quản lý của Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tiến hành kiểm tra sát sao các hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm, giám sát việc thị hành các quy tắc tài chính kế toán của các doanh nghiệp.
2.Chính sách đầu tư
Nhà nước cần có chính sách đầu tư, ưu đãi thuế cho các đơn vị tham gia bảo hiểm hoả hoạn cũng như hỗ trợ các công ty bải hiểm xây dựng một ngân hàng thông tin rõ ràng, đáng tin cậy, được cập nhập để cho các công ty bảo hiểm có thể đầu tư hiệu quả hơn
Một số chính sách đầu tư thích hợp như: Khuyến khích phát triển năng lực sản xuất trong nước và cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng các chính sách đòn bảy về đầu tư, tài chính, tiền tệ nhằm khuyến khích, thúc đẩy và kiểm soát nền kinh tế.
3.Quy định về hành nghề đại lý
Cần có những quy định chặt chẽ và cụ thể hơn về tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, sát hạch và cung cấo chứng chỉ hành nghề cho đại lý.
4.Phương thức quản lý
Để tăng cường khả năng cạnh tranh của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước cần thay đổi cách thức quản lý cồng kềnh sang gọn nhẹ hơn để giúp cho các công ty bảo hiểm Nhà nước trong đó có Bảo Minh Hà Nội có thể cạnh tranh lành mạnh với các công ty bảo hiểm khác chứ không phải cạnh tranh theo kiểu quản lý hành chính hiện nay. Để đạt được điều đó, nhà nước cần có một số giải pháp sau:
- Nâng cao tính tự chủ của doanh nghiệp, giảm sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý để doanh nghiệp kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả và phát triển thị trường bảo hiểm, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo pháp luật. Việc bảo hộ doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện có điều kiện và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
- Hoàn chỉnh cơ chế quản lý, giám sát.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm theo hướng: trước tiên, các doanh nghiệp bảo hiểm phải tự đánh giá được diễn biến tình hình tài chính, nghiệp vụ bất thường của mình, đề ra các giải pháp khắc phục và tự điều chỉnh. Qua đó giúp cho việc quản lý, giám sát được định kỳ và thường xuyên.
- Hoàn chỉnh các loại quy hoạch, hoạch định chính sách và cơ chế kiểm tra, giám sát. Chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ, đăng ký phê chuẩn sản phẩm, cấp và thu hồi giấy phép.
- Giảm thiểu các thủ tục hành chính trong công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường phân cấp, nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, của từng công chức trong cơ quan quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
- Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm: Đây là một bộ phận không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Thực tế trong thời gian qua, công tác này chưa được chú trọng dẫn tới mức hiệu lực và hiệu quả quản lý chưa cao. Nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp bao hiểm, môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm tuân thủ pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, cần ban hành nghị định của Chính phủ để phân định và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
5.Chính sách về sản phẩm
Một số nghiệp vụ như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm hoả hoạn có tính cạnh tranh gay gắt dễ gây ra hiện tượng các doanh nghiệp chấp nhận lỗ về từng dịch vụ để lôi kéo khách hàng mà không quan tâm đến hiệu quả, sẽ ban hành các quy định về mức phí bảo hiểm cơ bản trên cơ sở tình hình tổn thất chung của toàn thị trường làm định hướng cho các doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng mức phí bảo hiểm phù hợp.
Thực hiện một số chính sách đăng ký sản phẩm để các doanh nghiệp bảo hiểm chủ động trong việc nghiên cứu triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới, mở rộng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, đảm bảo thị trường cạnh tranh lành mạnh
Tiếp tục chính sách hỗ trợ, bảo hộ doanh nghiệp Nhà nước về phạm vi, địa bàn hoạt động, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước nghiên cứu triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới. Việc bảo hộ này được thực hiện theo hướng giảm dần từng bước từ nay đến năm 2005 như nới lỏng tiừng bước về phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng và sản phẩm bảo hiểm đối với các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam… để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước tăng tích luỹ tài chính và tăng năng lực cạnh tranh.
6.Chính sách tiền lương
Có chính sách tiền lương và hiệu quả đối kinh doanh, đảm bảo thu nhập của ngưòi lao động tương đương với các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm khác nhằm thu hút đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ kỹ thuật cao.
7.Không tiếp tục cho phép thành lập thêm các công ty bảo hiểm chuyên ngành.
Điều này để khắc phục tình trạng chia cắt thị trường, ngăn ngừa cạnh tranh không lành mạnh hoặc ép buộc mua bảo hiểm, tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm phục vụ tốt nhất nhu cầu của họ.
Trong 5 năm tới chưa cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài tiến hành kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc.
8.Phát triển môi giới và đại lý bảo hiểm
- Đối với môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm
+ Nhằm xoá bỏ tình trạng độc quyền trong hoạt động môi giới bảo hiểm và phù hợp với quy mô phát triển của thị trường bảo hiểm, nâng cao chất lượng hoạt động môi giới bảo hiểm và số lượng doanh nghiệp môi giới bảo hiểm để thúc đẩy thị trường tăng trưởng, phục vụ tốt hơn quyền lợi của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, từ nay đến 2005, cho phép thanh flập thêm một số doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước nếu đủ điều kiện về năng lực, chuyên môn bảo hiểm và tài chính.
+Đối với doanh nghiệp liên doanh môi giới bảo hiểm như: AON- INCHINBROK, để tránh xung đột quyền lợi giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, hạn chế sự xáo động của thị trường do loại mô hình doanh nghiệp này gây ra, Bảo Việt sẽ phải chuyển nhượng lại phần góp vốn trong liên doanh cho AON hoặc các doanh nghiệp ngoài ngành, nếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm để cung ứng dịch vụ tư vấn và hoạt động môi giới bảo hiểm.
+ Đồng thời sẽ xem xét việc cho phép thành lập thêm các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Việt Nam và các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài, cho phép mở rộng phạm vi hoạt động môi giới tái bảo hiểm theo nguyên tắc tách bạch môi giới gốc và môi giới tái bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên có liên quan, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và nâng cao chất lượng phục vụ cho các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm. đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Ban hành quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động môi giới bảo hiểm. Quy định này yêu cầu doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải chịu trách nhiệm khi cung cấp dịch vụ tư vấn cho bên mua bảo hiểm, tạo điều kiện cho họ có quyền đòi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bồi thường nếu dịch vụ tư vấn của doanh nghiệp bảo hiểm môi giới bảo hiểm không đạt tiêu chuẩn.
- Phát triển đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp
+ Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm chuyên nghiệp là các đại lý trung gian bảo hiểm theo các quy định về điều kiện đại lý. Các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc đào tạo đại lý bảo hiểm theo đúng chương trình đào tạo đã được phê chuẩn, để đảm bảo cho người mua bảo hiểm sẽ gặp rủi ro không được tư vấn rõ ràng, thúc đẩy khả năng khai thác của các doanh nghiệp bảo hiểm và góp phần giải quyết vấn đề lao động việc làm cho xã hội.
+ Nội dung hợp đồng đại lý sẽ được quy định tiêu chuẩn hoá áp dụng cho toàn thị trường. Vấn đề này sẽ được giải quyết thông qua việc quy định những vấn đề cụ thể về nội dung các tiêu chuẩn trình độ, đạo đức nghề nghiệp cho đại lý bảo hiểm.
9.Phát triển thương mại điện tử
Thương mại điện tử hiện đang nổi lên như một kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm vừa thuận lợi, tiếp cận thông tin nhanh chóng dẽ dàng và chính xác, tiết kiệm. Vì vây, trong 5 năm tới, khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu ứng dụng kênh phan phối này trên cơ sở đảm bảo công khai hoá thông tin cho người tham gia bảo hiểm có khả năng qiám sát, quản lý hệ thống này.
10.Kiện toàn tổ chức, bộ máy Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Nâng cao vai trò tự quản của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, tăng cường sự hợp tác của các doanh nghiệp bảo hiểm, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thực tế, trong quỹ thời gian vừa qua, các doanh nghiệp bảo hiểm đã có một số hợp tác thông qua Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam như đã ký kết các thỏa thuận bảo hiểm hoả hoạn, thoả thuận hợp tác duy trì cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Tuy nhiên, phạm vi mức độ hợp tác này còn bị nhỏ hẹp, một số doanh nghiệp còn chưa tham gia thoả thuận bảo hiểm hoả hoạn, các nghiệp vụ bảo hiểm khác chưa có sự thoả thuận hợp tác.
Trong 5 năm tới, phấn đấu các doanh nghiệp bảo hiểm phải mở rộng phạm vi thoả thuận hợp tác trên nhiều lĩnh vực thiết yếu như việc thành lập một hệ thống thông tin toàn trường làm cơ sở để đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm; hệ thống phân tích, đánh giá rủi ro và phòng chống, giảm nhẹ tổn thất; hợp tác trong việc phối hợp cùng giải quyết tai nạn; hợp tác trong việc hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo để có thể nâng cao năng lực nhận bảo hiểm và bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp và có chế kiểm tra theo phương thức tự quản trong việc thực hiện các thoả thuận giữa các hội viên và có báo cáo xơ quan quản lý Nhà nước vê kinh doanh bảo hiểm cũng như việc không tuân thue các quy chế hợp tác.
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam bao gồm các phòng ban nghiệp vụ phân tích dự báo, đề phòng và hạn chế tổn thất. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp thông qua các hình thức đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm, trợ giúp kỹ thuật nghiệp vụ, chia sẻ thông tin.
11.Nâng cao trình độ quản lý
Có kê hoạch và chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị, quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ tin học và bổ túc kiến thức phù hợp với từng loại, từng cấp phù hợp với các yêu cầu về chức danh tiêu chuẩn áp dụng đối với cán bộ quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm, xây dựng cán bộ đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý được trang bị đầy đủ kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ.
Củng cố tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước.
Để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trên, đòi hỏi phải thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm có cơ cấu tổ chức bộ máy hoàn chỉnh đủ mạnh, thực hiện chức năng quản lý theo nguyên tắc:
Đảm bảo tính hoạt động độc lập, tự chịu trách nhiệm và có đủ thẩm quyền cần thiết để có thể thực hiện chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của minh.
Quản lý Nhà nước theo pháp luật, không can thiệp trực tiếp, cụ thể cào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phân định rõ quyền quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Có quy trình quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm rõ ràng, minh bạch và nhất quán để kịp thời đối phó với các diễn biến của thị trường, xử lý sớm các hạot động bất thường của các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm
Có đủ thẩm quyền cần thiết, có đủ điều kiện tài chính để trang trải cho các hoạt động của mình.
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại Bảo Minh Hà Nội.
1.Mục tiêu phát triển của công ty
Phát triển Bảo Minh Hà Nội thành doanh nghiệp bảo hiểm mạnh, tập trung khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, tăng cường hoạt động đầu tư, phát huy thế mạnh về địa bàn hoạt động, định hướng tập trung cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho các công trình từ nguồn vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước và các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Nâng cao khả năng tài chính, năng lực kinh doanh, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh. Chú trọng khách hàng lâu năm, phát triển các mối liên kết kinh tế với các doanh nghiệp phụ thuộc vào các lĩnh vự kinh tế lớn như hàng không, giao thông vận tải, xây dựng… để thu hút dịch vụ bảo hiểm, qua đó có thể tăng tích luỹ tài chính, đảm bảo phí bảo hiểm cạnh tranh, tạo thế phát triển ổn định lâu dài cho công ty.
- Tập trung tăng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu phí bảo hiểm bình quân 15%/năm, nâng doanh thu phí bảo hiểm từ 450 tỷ đồng năm 2000 lên 1100 tỷ đồng năm 2005, chiếm thị phần khoảng 35% doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường.
- Chú trọng các hoạt động đầu tư tài chính, hưóng thành lập bộ phận chuyên thực hiện các hoạt động đầu tư.
- Luôn củng cố và hoàn thiện mình về nghiệp vụ, chuyên môn và kiến thức chuyên sâu về bảo hiểm nhằm tạo thêm sức cạnh tranh trên thị trường và tạo thêm uy tín đối với khách hàng. Nâng cao năng suất lao động và trình độ quản lý, đồng thời học hỏi và phát triển kỹ thuật công nghệ bảo hiểm nước ngoài.
- Về hình thức sở hữu doanh nghiệp:
+ Chuyển đổi hình thức tổ chức Bảo Minh Hà Nội từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần bảo hiểm Nhà nước với các cổ đông là các doanh nghiệp Nhà nước nhằm huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp Nhà nước khác và tạo ra các mối liên kết kinh tế giữa các cổ đông trong công ty.
+ Các cổ đông là các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các thành phần kinh tế đang có kế hoạch thành lập các công ty cổ phần bảo hiểm chuyên ngành như xây dựng, giao thông, hàng không… hoặc các công ty cổ phần bảo hiểm đã được phép thành lập và hoạt động như PJICO, PTI bằng cách rút các phần góp vốn của Nhà nước tại các công ty cổ phần đã thành lập để tham gia vào Bảo Minh Hà Nội.
Như vậy sẽ gắn được quyền lợi và trách nhiệm của các ngành kinh tế này, đồng thời mở rộng được phạm vi khách hàng của Bảo Minh Hà Nội thông qua việc gắn quyền lợi của các đơn vị Bảo Minh Hà Nội
Đồng thời việc đó cũng giải quyết được nhu cầu của một số ngành kinh tế lớn như xây dựng, giao thông, hàng không… đang có phương án thành lập các công ty cổ phần bảo hiểm của ngành mình. Như vậy, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế này có thể tham gia cổ phần vào Bảo Minh Hà Nội, qua đó sẽ tránh được tình trạng mỗi ngành sẽ có công ty bảo hiểm cho riêng mình, điều đó sẽ tạo ra một hiện tượng cắt cứ thị trường, các đơn vị có nhu cầu bảo hiểm sẽ chỉ tiến hành bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm của ngành mình
2.Một số đề xuất với Bảo Minh Hà Nội
a.Công tác tổ chức nhân sự.
Đối với mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tổ chức nhân sự được đánh giá là rất quan trọng. Tổ chức nhân sự là vấn đề tiên quyết ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Nếu tổ chức tốt thì hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt và ngược lại. Tổ chức hành chính là việc sắp xếp bố trí nhân sự làm việc sao cho phù hợp với khả năng, với công việc của họ. Việc tổ chức nhân sự hợp lý sẽ giúp cho họ phát huy khả năng của mình.
Để cán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao thì cần phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Đối với những cán bộ tích cực trong công việc thì cần có sự khen thưởng thi đua lao động để thúc đẩy sự phấn đấu của cán bộ trong công ty.
Ngược lại, cũng cần có chế độ thưởng phạt đối với những cán bộ không tích cực, không có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, đối với hoạt động kinh doanh của công ty, những người chỉ chạy theo khai thác hợp đồng mà không nghĩ tới quyền lợi của công ty, không xem đánh giá rủi ro, mức phí thích hợp.
Ngoài ra, để thu hút được những người có khả năng trong và ngoài công ty, công ty cần có chính sách lương phù hợp để khuyến khích họ hăng say trong công việc. Công ty nên dùng chính sách đơn giá khoán cho mỗi nhân viên để họ tích cực khai thác nhiều hợp đồng, từ đó làm tăng doanh thu cho công ty.
Như đã đề cập trong chương II, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty còn ít so với quy mô của chi nhánh và thị trường bảo hiểm hoả hoạn ngày càng phát triển, chi nhánh nên tuyển dụng thêm, bố trí nhân lực một cách hợp lý để mỗi người có thể làm tốt công việc ở đúng vị trí của mình và tránh tình trạng một người phải kiêm nhiều vị trí c ông việc khác nhau.
Ngoài ra, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
+ Thực hiện đánh giá đơn vị, cán bộ hàng năm
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng ban trực thuộc văn phòng chính, thành lập phòng thị trường quản lý đại lý.
+ Thực hiện luân chuyển và bồi dưỡng cán bộ kế cận
+ Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị, từng nhân viên.
b. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm bảo hiểm luôn gắn liền với tình hình phát triển chung của kinh tế xã hội. Nó phụ thuộc vào khách hàng vào tình hình kinh doanh và đặc đIểm kinh doanh của họ. Vì vậy công ty bảo hiểm phảI chú ý thay đổi cảI tiến và mở rộng chủng loại sản phẩm, các đIều kiện đIều khoản các quy tắc bảo hiểm phảI được cập nhập thay đổi sao cho phù hợp đối với tình hình mới. Đặc biệt phảI đưa ra được những chiến lược cho sản phẩm của mình để tạo ra một sức cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho sản phẩm của mình đối với những doanh nghiệp khác.
c. Nâng cao hiệu quả hoạt động trong khâu khai thác.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động trong khâu khai thác công ty cần chú trọng đến một số vấn đề sau:
- Vấn đề về đánh giá rủi ro: công ty cần chú trọng về việc nâng cao khả năng đánh giá rủi ro cho cán bộ khai thác nghiệp vụ. Bởi nếu đánh giá rủi ro đúng sẽ đề phòng hạn chế rủi ro tốt, đánh giá rủi ro tốt sẽ tính phí đúng và ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kinh doanh và uy tín với khách hàng.
Hiện nay ở công ty Bảo Minh hà nội công tác đánh giá rủi ro phần lớn dựa vào giấy đánh giá rủi ro do nhân viên khai thác bảo hiểm đánh giá. Công ty chỉ trực tiếp đánh giá những hợp đồng bảo hiểm lớn, còn những hợp đồng bảo hiểm nhỏ là do nhân viên khai thác bảo hiểm đánh giá. ĐIều này là do công ty chưa có đội ngũ nhân viên đông đảo nên nhân viên khai thác bảo hiểm phảI kiêm nhiều nhiệm vụ, vì vậy việc đánh giá rủi ro cũng theo đó mất đI tính chuyên nghiệp
- Để đánh giá rủi ro đúng, cán bộ bảo hiểm cần phảI biết đối tượng bảo hiểm chịu ảnh hưởng của loại rủi ro nào, hiểm hoạ nào sẽ là mối đe doạ chính… từ đó đưa ra được những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng tránh tổn thất.
- CảI tiến các thủ tục khai thác cho gọn gàng, tránh phiền hà lãng phí. Thực hành tiết kiệm để giảm chi phí tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
d. Công tác quản lý kĩ thuật nghiệp vụ.
Để công tác quản lý kĩ thuật nghiệp vụ được chấp hành nghiêm chỉnh, công ty cần có những biện pháp như sau:
Khi nhận hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn, cần chú ý không nên chấp nhận kiểu bảo hiểm những bộ phận có xác suất rủi ro nhiều nhất. ĐIều này rất quan trọng đối với nhà bảo hiểm bởi nếu xác suất xảy ra rủi ro lớn, nhà bảo hiểm phảI đối mặt với nguy cơ thiệt hại rất lớn vì như ta đã biết số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn thường là rất lớn dù chỉ là một bộ phận nhỏ. Chỉ nhận bảo hiểm cho những khách hàng có hệ thống bảo hiểm tốt an toàn.
Kế hoạch kinh doanh phảI dựa trên cơ sở phân tích thị trường đối thủ cạnh tranh và nhận định về bản thân.
Mở rộng và thực hiện hình thức bán bảo hiểm qua mạng internet.
e. Chiến lược giữ khách hàng và khai thác khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh việc quan hệ tốt và giữ những khách hàng quen thuộc, truyền thống cần phảI đẩy mạnh tìm kiếm nguồn khách hàng mới trong đó đặc biệt là những công ty đối tác nước ngoàI mới vào đầu tư tại thị trường Việt Nam.
Muốn giữ được những đối tác lớn quen thuộc cần phảI tăng cường công tác phục vụ khách hàng, đáp ứng mọi yêu cầu về nghiệp vụ đối với khách hàng, cũng như đáp ứng mọi yêu cầu về các đIều kiện đIều khoản cho hợp với các khách hàng trong đIều kiện kinh doanh mới. Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng để từ đó có những biện pháp hoàn thiện hơn về mọi mặt trong công ty. Đó là cách tốt nhất để lắng nghe những ý kiến quý báu từ khách hàng.
Có những chính sách ưu đãI riêng đối với những khách hàng thường xuyên và phòng chống hoả hoạn tốt nhất để từ đó khuyến khích những khách hàng này tham gia tích cực hơn nữa.
Có chiến lược khai thác lâu dàI, dành một phần chi phí đáng kể cho việc nghiên cứu khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, đặc biệt là những thì trường mới mẻ như hộ gia đình, những doanh nghiệp tư nhân, những doanh nghiệp mới thành lập.
g. Công tác đào tạo cán bộ.
Cùng với vấn đề phát triển của công ty thì vấn đề đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại công ty cũng cần được duy trì. Hàng năm tại công ty vẫn có những khoá đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên đIều công ty cần quan tâm trong thời gian tới đó là việc chú trọng đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực đánh giá rủi ro trong bảo hiểm hoả hoạn. Lĩnh vực này đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn. Theo ý kiến chủ quan của riêng em, công ty cần có một bộ phận một đội ngũ cán bộ đánh giá rủi ro chuyên nghiệp hơn, đánh giá sâu hơn kĩ hơn và không bỏ qua những đơn vị rủi ro nhỏ.
Để công tác đào tạo ngày càng có hiệu quả cần có một trung tâm đào tạo riêng của công ty. ĐIều đó rất tốt đối với một công ty lớn như Bảo Minh, nó sẽ tạo cho công ty một bản sắc riêng không nhầm lẫn với bất kì một công ty nào khác và đặc biệt nó sẽ làm gắn bó hơn những nhân viên công ty. NgoàI ra công ty nên thường xuyên tổ chức những buổi hội thảo mời các chuyên gia về giảng dạy, cử cán bộ đI học tập đI nguyên cứu, tổ chức các buổi giao lưu trao đổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau.
Củng cố bộ máy đIều hành nâng cao năng lực trình độ của cán bộ cấp quản lý. Hỗ trợ và quản lý một cách chặt chẽ các phòng ban các chi nhánh. Tạo ra một bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới để nâng cao hiệu quả hoạt động của tòan công ty. Cần nghiên cứu học tập và áp dụng những phương pháp quản lý tiên tiến của các công ty các tập đoàn nước ngoàI đặc biệt là các tập đoàn bảo hiểm lớn bởi đIểm cần khắc phục của các công ty trong nước nói chung là phương pháp quản lý lạc hậu.
h. Mở rộng mạng lưới đại lý và cộng tác viên.
Mở rộng mạng lưới đại lý và cộng tác viên là một vấn đề rất quan trọng đối với nhà bảo hiểm. Bởi vì như chúng ta đã biết, đặc thù loại hình dịch vụ bảo hiểm khác đối với những ngành nghề khác. Thông thường nhu cầu tham gia bảo hiểm thường phát sinh một cách bị động. Chính vì vậy nhà bảo hiểm phảI chủ động tìm kiếm cho mình những khách hàng của riêng mình. Như vậy mở rộng mạng lưới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng khách hàng và doanh thu của nhà bảo hiểm. Tuy nhiên Bảo Minh luôn luôn phảI cạnh tranh với các đối thủ khác trong việc lôI kéo các đại lý có chất lượng cao trở về với mình.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại lý và các cộng tác viên cần phảI chú trọng đến những vấn đề sau:
Cần có những chiến lược dàI hạn cho công tác đào tạo và thu hút hệ thống đại lý cho công ty. Đó là bộ mặt của công ty trong tiếp xúc với khách hàng. Trong đó vấn đề tuyển dụng và đào tạo phảI được đưa lên hàng đầu.
Cần có những ưu đãI chế độ hoa hồng thoả đáng và rõ ràng công khai cho hệ thống mạng lưới đại lý cộng tác viên. Tránh tình trạng mập mờ trong việc chia hoa hồng hay ăn chặn hoa hồng tại các chi nhánh. Có được đIều đó sẽ tạo động lực cho các đại lý và cộng tác viên phát huy được hết khả năng của mình để mang lại lợi ích cho cả hai bên.
i. CảI tiến chế độ tiền lương tiền thưởng.
Mục đích của cảI tiến chế độ tiền lương tiền thưởng là nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong quản lý hoạt động của công ty. Trước hết nó mang lại cho người lao động nguồn thu nhập chính đáng và đặc biệt nó tạo ra một động lực rất lớn cho người lao động phấn đấu trước tiên cho bản thân và sau là cống hiến cho tập thể. Từ đó nó sẽ mang lại cho công ty một hiệu quả hoạt động tốt hơn. Sau một thời gian chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, Bảo Minh đã có chuyển biến rõ rệt trong quản lý. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần được khắc phục để có một chế độ lương bổng hợp lý để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công ty.
Cần có những quy định một cách rõ ràng về lương thưởng đối với mỗi nhân viên, mỗi đóng góp và chế độ hoa hồng để cho mỗi công nhân viên có thể theo dõi được công việc của mình hàng tháng
Cần có những chế độ khuyến khích cũng như thúc đẩy sự nỗ lực cao hơn nữa của mỗi nhân viên công ty như đối với những hợp đồng lớn, hay doanh thu trong một thàng vượt mức kế hoạch sẽ được khuyến khích thêm ra sao. Hoặc có những hạn mức về doanh thu cho mỗi cấp độ của nhân viên để nhân viên trong công ty có những nỗ lực hết mình để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo một động lực thi đua lớn ngay trong công ty.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, Bảo Minh đang nổi lên như một thương hiệu bảo hiểm năng động và uy tín nhất trong thị trường bảo hiểm thương mại Việt Nam. Đó là thành quả đạt được sau hàng loạt những đổi mới ở công ty, đặc biệt là việc công ty cổ phần hoá thành công đã đem lại một diện mạo mới cho công ty.
Bảo hiểm hoả hoạn là một nghiệp vụ cơ bản của công ty thành viên Bảo Minh Hà Nội. Có thể nói đây là một nghiệp vụ hứa hẹn sẽ còn rất sôI động trong một vàI năm nữa khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng 8% năm ra nhập WTO. Với những gì đã đạt được, Bảo Minh cần phảI có những chiến lược cụ thể và dàI hơI cho chặng đường trước mắt vì khi chúng ta gia nhập WTO thì thị trường Việt Nam sẽ chào đón thêm nhiều công ty bảo hiểm nước ngoàI vào làm ăn. Đó là cơ hội nhưng cũng là thách thức cho cả nền kinh tế nói chung và Bảo Minh nói riêng.
Trên đây là toàn bộ những đánh giá và ý kiến của em sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty Bảo Minh Hà Nội. Em cũng xin đưa ra những ý kiến đánh giá khách quan nhất của mình đối với hoạt động của công ty. Do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn chưa được phong phú, bàI viết còn những thiếu xót em mong được sự hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô và các anh chị.!
Nhân đây em cũng xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Văn Định đã nhiệt tình hướng dẫn em để hoàn thành bàI viết này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu từ các cô chú anh chị trong công ty Bảo Minh Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nhận xét của Thủ trưởng đơn vị thực tập
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà nộI, ngày…tháng…năm2006
Thủ trưởng đơn vịMỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32794.doc