Trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ cùng xu hướng hội nhập quốc tế như hiện nay, vai trò của công tác thẩm định càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, thực hiện mục tiêu đặt ra, đưa nước ta từng bước hội nhập có hiệu quả, nâng cao vị thế trên thế giới cần đảy mạnh kinh tế mà yếu tố không thể thiếu là đảm bảo công tác thẩm định có hiệu quả.
Căn cứ vào tình hình thực tế, tham khảo tài liệu ở trường Đại học Kinh tế quốc dân và vụ thẩm định và giám sát đầu tư, em đã viết chuyên đề thực tâp về đề tài “tình hình thẩm định dự án đầu tư ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư-Bộ kế hoạch đầu tư”. Chuyên dề đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư-Bộ kế hoạch đầu tư đồng thời đã thấy được các kết quả cũng như hạn chế. Từ đó đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình thẩm định dự án đầu tư ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư-Bộ kế hoạch đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vốn đầu tư
= 23.754,232 triệu đồng
2. Chi phí vốn bình quân
5,781%
3. Hiện giá thu nhập thuần NPV
30.061,482 triệu > 0
Hệ số thu hồi vốn nội tại IRR
7,33% > 5,781%
5. Thời gian thu hồi vốn
18 năm 10 tháng
6. Thời gian trả nợ vốn vay
10 năm
Nguồn:Vụ thẩm định và giám sát đầu tư-Bộ kế hoạch và đầu tư.
Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu:
Bảng 21: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
1
Vốn đầu tư (kể cả lãi vay trong khi đầu tư)
1000đồng
128.942.613
2
Nguồn vốn đầu tư
-Vốn ngân sách trung ương
1000đồng
41.569.906
-Vốn ngân sách địa phương
1000đồng
23.754.232
-Tiền thuê đất của các doanh nghiệp
1000đồng
21.005.795
-Vốn vay thương mại
1000đồng
42.612.681
3
Diện tich KCN
ha
105,8
4
Suất đầu tư/ha KCN
Triệu đồng/ha
1.218.739,24
5
Giá cho thuê đất khởi điểm
USD/m2/năm
0,3
6
Thời gian hoạt động
Năm
50
7
Thời gian trả nợ vốn vay
Năm
10
8
Thời gian thu hồi vốn
Năm
18,10
9
Hiện giá thu nhập thuần (NPV)
1000đ
30.061.482
10
Hệ số thu hồi nội tại (IRR)
%
7,33%
Nguồn:Vụ thẩm định và giám sát đầu tư-Bộ kế hoạch và đầu tư.
Phân tích độ nhạy của dự án:
Sự thành công của dự án không phải nằm ở lợi nhuận do việc cho thuê đất đem lại , tốc độ đầu tư trong khu công nghiệp càng tăng thì giá cho thuê càng hạ
Độ nhạy của dự án được tính với sự biến động của 2 yếu tố
Tăng giảm vốn đầu tư trong biên độ 10%
Tăng giảm giá cho thuê đất trong biên độ 10%
Việc thẩm định cho thấy đạt yêu cầu.
Việc thẩm định còn cho thấy một số hiệu quả kinh tế xã hội của dự án:
- Giá trị hàng hoá sản phẩm gia tăng
Khu công nghiệp đi vào hoạt động hàng năm sẽ cung cấp cho xã hội các loại sản phẩm tạo điều kiện phát triển kinh tế của toàn tỉnh và toàn khu vực.
- Tính đa dạng hoá sản phẩm với nền kinh tế
KCN sẽ làm thay đỏi cơ cấu ngành nghề xã hội tại địa phương và khu vực.
KCN tạo điều kiện khai thác nguồn nguyên liệu và các nguồn lực tai chỗ.
KCN sẽ mang công nghệ mới , kỹ năng sản xuất mới.
Các sản phẩm của KCN sẽ thay thế việc nhập khẩu thậm chí cồn xuất khẩu.
Giả quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động:
KCN hình thành đem lại việc làm cho hơn 1000 người lao động
Thu nhập của người lao động tăng lên 2-3 lần.
Đong góp ngân sách địa phương và nhà nứơc
Ngoài lợi nhuận thu từ dự án ngân sách địa phương còn thu được qua việc thu thuế từ các dịch vụ thương mại, giao thông, bưu chính viễn thông, y tế thuế VAT, thuế TNDN trong quá trình xây dựng và kinh doanh của KCN
Các lợi ích về mặt xã hội:
KCN là nhân tố uyết định về việc hình thànhkhu dân cư mới mà tỉnh đã có quy hoạch.
KCN hình thành hỗ trợ sự phát triển cộng đồng tại địa phương.
Đem lại hoạt động kinh tế quan trọng của tỉnh, chuyển một lực lượng lao động nông nghiệp có thu nhập thấp sang sản xuất công nghiệp có thu nhập cao.
Tạo tiền đề cho các khu công nghiệp khác trong tỉnh học tập, rút kinh nghiệm trong viẹc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
5.3. Kết luận và đánh giá về tình hình thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Đông Bắc Sông Cầu-Phú Yên:
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Đông Bắc Sông Cầu-Phú Yên là hết sức cần thiết nhằm xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng nhu câù thuê đất của các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào khu công nghiệp. Dự án góp phần thực hiện thắng lợi quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2000-2010 và nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập cho ngân sách và cải thiện đời sông nhân dân., giảm khoảng cách mức thu nhập kinh tế giữa các vùng.
Về tổ chức thực hiện: Việc thẩm định dự án đã thực hiện đúng quy trình đã đặt ra, có sự phối hơp giữa các bộ, ban, ngành, có sự phối hợp trung ương và địa phương, có sự bổ sung góp ý về các vấn đề cần xem xét. Tuy nhiên, một số khâu còn chưa thật tốt, sự phối hợp chưa thật chặt chẽ.
Về thời gian thẩm định: vụ đã tiến hành thẩm định trong thời gian cho phép dù có một số khó khăn.
Về chất lượng dự án đã tiến hành thẩm định đầy đủ các nội dung:
-Các nguồn lực của địa phương.
- Nguồn nhân lực.
- Các ngành công nghiệp dự kiến đầu tư vào khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu.
- Điều kiện tự nhiên
- Hiện trạng về xây dựng.
- Phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
- Nội dung nghiên cứu qui hoạch
- Giải pháp thiét kế mạng hạ tầng kỹ thuật
- Đánh giá sơ bộ tác động đến môI trường
- Xác định tổng mức đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Phương án quản lý, khai thác và sử dụng lao động trong khu công nghiệp.
- Phương án nguồn vốn và phân tích hiệu quả đầu tư.
Vụ đã thông qua các nội dung đạt yêu cầu và đồng thời phát hiện những thiếu sót và có nhữn bố sung, đóng góp ý kiến để dự án đạt yêu cầuvà có thể sớm tiến hành.
III. Đánh giá công tác thẩm định dự án ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư:
1. Những kết quả đạt được :
Góp chung vào những kết quả đạt được của Bộ là những hoạt động của Vụthẩm định và giám sát đầu tư
Qua một năm công tác, tổng hợp các nhiệm vụ được giao và các công việc đã hoàn thành có thể đánh giá những kết quả và những tồn tại chung của Vụ như sau:
- Trong năm Vụ TĐ&GSĐT đã thực hiện một khối lượng công việc khá lớn. Riêng công tác thẩm định dự án, đã xem xét 460 hồ sơ dự án, trong đó đã hoàn thành trình lãnh đạo Bộ thông qua gần trên 400 hồ sơ (kể cả hồ sơ xin đăng ký kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài). Như vậy tính bình quân một chuyên viên trực tiếp xử lý gần 15 hồ sơ/năm (tính bình quân số lượng chuyên viên trong năm là 14 người) và tham gia góp ý kiến trên 200 hồ sơ do các vụ chuyên ngành chủ trì xử lý. Như vậy bình quân 1 chuyên viên xử lý khoảng 33 hồ sơ (cao hơn mức đạt được năm 2004).
- Công tác thẩm tra, thẩm định dự án theo yêu cầu quản lý đầu tư hiện hành đòi hỏi ngày càng chặt chẽ, nghiêm ngặt về mặt pháp lý và các nội dung kinh tế kỹ thuật, vì vậy nhiều vấn đề cần được kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng, đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu, chuẩn bị báo cáo. Các bước công việc đều được thực hiện theo quy trình, quy chế chung của Bộ và Quy chế làm việc của Vụ, theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ và đơn vị. Chất lượng công tác nói chung đã đáp ứng được yêu cầu, không có sai sót, các đề xuất, kiến nghị và những ý kiến tham mưu được lãnh đạo Bộ chấp thuận; phần lớn ý kiến thẩm định do Vụ đề xuất để lãnh đạo Bộ kiến nghị được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận.
- Trong đơn vị đã có những chuyển biến về nhận thức và đang từng bước hoàn thiện về quy trình tổ chức thực hiện công việc. Cán bộ, chuyên viên trong đơn vị đã quan tâm tới công tác giám sát, đánh giá đầu tư, một số chuyên viên đã triển khai công việc có kết quả.
Trong năm đã thực hiện giám sát tổng thể tình hình đầu tư trong cả nước và thực hiện giám sát một số dự án nhóm A, trong đó có những dự án quan trọng quốc gia. Báo cáo định kỳ giám sát tổng thể đầu tư được quan tâm chỉ đạo thực hiện theo quy định; số lượng dự án nhóm A được theo dõi, giám sát nhiều hơn.
Việc thực hiện giám sát đầu tư đã đạt được kết quả bước đầu, cả giám sát tổng thể cũng như giám sát dự án. Kết quả giám sát tổng thể đã góp phần phản ảnh, cung cấp thêm thông tin tình hình quản lý đầu tư của các các bộ, ngành, địa phương làm cơ sở để tìm kiếm giải pháp chấn chỉnh kịp thời. Kết quả giám sát đầu tư đã được phản ảnh trong các báo cáo quan trọng của Bộ trình Chính phủ và Quốc hội. Nhiều dự án nhóm A sau khi thực hiện giám sát, đánh giá đã phát hiện những vấn đề cần xử lý, đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tiến độ nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư (Lọc dầu Dung Quất, Quốc lộ 32, Điện Phú Mỹ 4, Đường vành đai III Hà Nội, …).
Ngoài ra, Vụ đã tham gia cùng với các đơn vị trong bộ, các bộ, ngành liên quan tham gia các hoạt động giám sát, thanh tra một số dự án theo yêu cầu của Chính phủ. Công tác tham gia xây dựng luật pháp, cơ chế, chính sách đã được nhiều nguời quan tâm và tham gia trực tiếp, đã có những đóng góp tích cực trong kết quả công tác chung của Bộ.
- Tổ chức hoạt động của Vụ được duy trì tương đối tốt, thường xuyên trao đổi (khoảng 1 tháng/1 lần) để kiểm điểm công việc đã thực hiện và tổ chức, chỉ đạo triển khai công việc mới. Phần lớn cán bộ trong Vụ tích cực lao động, có tinh thần trách nhiệm với công việc; chủ động trong công việc. Qua thực tế công tác, tham gia giải quyết những vấn đề phức tạp trong công việc trình độ của cán bộ được nâng cao, kinh nghiệm được tích lũy nhiều hơn và bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng hơn.
2. Những hạn chế và thiếu sót còn tồn tại:
2.1. Về tổ chức bộ máy, cán bộ giám sát, đánh giá đầu tư:
- Lãnh đạo vụ đã có chỉ đạo thường xuyên (qua họp Vụ và các đồng chí lãnh đạo trực tiêp) về các công việc của Vụ, nhưng chưa theo dõi, kiểm tra triệt để tình hình và kết quả công việc của từng chuyên viên.
- Trong quá trình thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư chưa chặt chẽ. Quy trình làm việc chưa hoàn thiện, đảm bảo sự vận hành của cơ quan giám sát nhanh và hiệu quả.
- Biên chế cán bộ ở các đơn vị đầu mối giám sát, đánh giá còn mỏng, số cán bộ kiêm nhiệm còn nhiều; nhiều cơ quan, địa phương đề nghị xem xét việc bổ sung biên chế ở các đơn vị đầu mối làm nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư.
- Việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chưa được chú ý đúng mức; đồng thời ngay ở cấp trung ương, vấn đề phương pháp luận và kinh nghiệm tổ chức giám sát đánh giá còn hạn chế, cán bộ chưa được đào tạo một cách có hệ thống.
- Phương tiện thông tin thiếu và áp dụng công nghệ thông tin vào công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa được quan tâm, chưa xây dựng cơ sở dữ liệu và chế độ cập nhật thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2.2. Về thể chế:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hệ thống; ví dụ, Nghị định về công tác quy hoạch, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng chưa được ban hành.
- Các địa phương chưa chủ động ban hành các quy định và hướng dẫn cụ thể, đặc biệt đối với việc thực hiện giám sát các dự án nhóm B, C.
- Thiếu chế tài nghiêm khắc quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong giám sát, đánh giá đầu tư.
- Chưa ban hành mức chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư để tạo điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ này.
2.3. Việc thực hiện giám sát đầu tư:
Qua tổng số liệu các Báo cáo của các Cơ quan đã gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thấy rằng, vào thời điểm hiện nay chỉ có 12.418 dự án/20.515 dự án đầu tư (các nhóm A, B, C) thực hiện đầu tư trong năm có báo cáo giám sát; đạt tỷ lệ 60, 5%, so với tình hình trước khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 29/TTg là 27, 4% là đã có tiến bộ, nhưng còn ở mức thấp so với yêu cầu.
2.4. Về nội dung và chế độ báo cáo:
Đến nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được báo cáo giám sát đánh giá đầu tư năm 2004 của 95/136 (70%) cơ quan, đơn vị cần có báo cáo, trong đó 45/64 tỉnh, thành phố (70, 3%), 24/36 Bộ, cơ quan ngang Bộ (66, 7%); 7/17 cơ quan thuộc Chính phủ (41, 2%), 17/19 tổng Công ty 91 (90%). Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo năm 2004 nêu trên cao hơn nhiều so với năm 2003 (khoảng 32%).
Theo báo cáo của các bộ, ngành và địa phương tổng số dự án nhóm A đã được thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư năm 2004 là 185/275 (67, 3%)
dự án đang thực.
Như vậy, tình hình thực hiện và gửi báo cáo giám sát, đánh giá đã có chuyển biến rất rõ rệt. Qua đó thấy rằng các Bộ, Ngành, địa phương đã quan tâm đúng mức tới công tác này, tổ chức triển khai sâu rộng ở các cấp, các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% số đơn vị chưa gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; Đây là một trong những nguyên nhân đầu tư chưa có hiệu quả, còn thất thoát, lãng phí.
Ngoài những vấn đề nêu trên, hạn chế cơ bản khác là nội dung các báo cáo khá sơ sài, dẫn đến hiệu quả thực tế của công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa đạt được yêu cầu đề ra. Báo cáo giám sát đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương, các Tổng Công ty nhà nước mới chủ yếu phản ảnh sơ lược về tình hình thực hiện đầu tư, chưa đi sâu phân tích những mặt được, chưa được. Đặc biệt là chưa có báo cáo về các nội dung thất thoát, lãng phí và hiệu quả đầu tư.
Số liệu về việc vi phạm quy chế về quản lý đầu tư và xây dựng được tổng hợp trong Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của các Bộ, Ngành và địa phương quá khác biệt với số liệu tổng hợp của Thanh tra Chính phủ. Việc này cho thấy công tác giám sát, đánh giá cần tiếp tục được chấn chỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao nhiệm vụ đề ra.
2.5 Công tác đánh giá đầu tư:
Trong thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức các Tổ công tác liên ngành để giám sát, đánh giá hiệu quả một số chương trình và dự án đầu tư như các dự án cấp nước đô thị; dự án đầu tư các công trình vùng phân lũ chậm lũ; các dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ ngành giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo về kết quả giám sát, đánh giá các dự án nói trên trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.
Nhìn chung trong thời gian qua, công tác đánh giá đầu tư cả về tổng thể và từng dự án chưa được quan tâm đúng mức. Các Bộ, Ngành, địa phương chưa có báo cáo về đánh giá đầu tư; và chỉ có một số đơn vị tổ chức đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án quan trọng để rút ra những kinh nghiệm, bài học và biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư. Đây là vấn đề cần phải đẩy mạnh trong thời gian tới.
Đánh giá đầu tư là công tác phức tạp, đòi hỏi chuyên môn sâu, cần có sự tham gia của các chuyên gia tư vấn giám sát, đánh giá đầu tư. Liên quan đến nhu cầu chi phí cho công tác này, hiện tại chưa có quy định về chi phí đánh giá dự án, nên các chủ đầu tư và các cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư không có kinh phí triển khai thực hiện.
Quá trình thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư chưa chặt chẽ. Quy trình làm việc chưa hoàn thiện, đảm bảo sự vận hành của cơ quan giám sát nhanh và hiệu quả.
- Biên chế cán bộ ở các đơn vị đầu mối giám sát, đánh giá còn mỏng, số cán bộ kiêm nhiệm còn nhiều; nhiều cơ quan, địa phương đề nghị xem xét việc bổ sung biên chế ở các đơn vị đầu mối làm nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư.
- Việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chưa được chú ý đúng mức; đồng thời ngay ở cấp trung ương, vấn đề phương pháp luận và kinh nghiệm tổ chức giám sát đánh giá còn hạn chế, cán bộ chưa được đào tạo một cách có hệ thống.
- Phương tiện thông tin thiếu và áp dụng công nghệ thông tin vào công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa được quan tâm, chưa xây dựng cơ sở dữ liệu và chế độ cập nhật thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Nguyên nhân dẫn tới thiếu sót trên là:
+ Khách quan: Nội dung công việc ngày càng phức tạp, yêu cầu ngày càng cao; trong một số trường hợp cơ sở luật pháp chưa rõ ràng, chồng chéo, mâu thuẫn; Thiếu sự chỉ đạo của lãnh đạo (về chuẩn mực xem xét, đánh giá dự án);
+ Chủ quan: Một số trường hợp, chuyên viên chưa có kế hoạch cụ thể, nghiên cứu tài liệu, báo cáo chưa kỹ, chưa thu thập đủ thông tin để phân tích đánh giá sâu và có cơ sở, chưa tìm hiểu kỹ về luật pháp, các văn bản hướng dẫn; chưa chịu khó tìm hiểu những vấn đề liên quan; Chưa chủ động, sáng tạo trong khi xử lý các nhiệm vụ cụ thể (để đảm bảo tiến độ); tác phong làm việc chưa cẩn thận, chưa làm đầy đủ trách nhiệm;
+ Một số trường hợp thiếu kinh phí; vướng mắc về thủ tục.
+ Công tác giám sát, đánh giá đầu tư bị hạn chế, chưa thực hiện tốt nhiệm vụ này. Đồng thời Quy trình làm việc chung trong Bộ liên quan đến công tác giám sát đầu tư chưa được hoàn thiện và ban hành chính thức do đó sự phân công phối hợp chưa rõ ràng giữa các đơn vị trong Bộ.
+ Phối hợp giữa các bộ, ngành chưa tốt, nhiều yêu cầu triển khai công tác giám sát chưa đựợc sự quan tâm của các bộ, ngành và Chủ đầu tư; còn sự chồng chéo và chưa thống nhất trong hoạt động này giữa các bộ, nên hiệu quả giám sát chưa cao. Thiếu chế tài đủ mạnh để các bộ, nành và địa phương thực hiện đầy đủ và nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
+ Báo cáo của các bộ, ngành, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu về thời gian và nội dung báo cáo.
+ Chưa có quy định về chi phí giám sát nên ảnh hưởng đến hoạt động giám sát ở các cấp.
+ Đây là công tác mới, năng lực và kinh nghiệm của Vụ còn hạn chế, nhưng thiếu dự án hỗ trợ kỹ thuật để tăng cương năng lực của cán bộ trong Vụ.
- Về chủ quan:
+ Chỉ đạo, lãnh đạo chưa cân đối giữa nhiệm vụ thẩm định và giám sát đánh giá đầu tư.
+ Chuyên viên chưa thực hiện đúng kế hoạch công tác về giám sát đầu tư; một số cán bộ, chuyên viên thiếu theo dõi liên tục, chưa nghiên cứu kỹ các báo cáo của chủ đầu tư hay của ngành.
+ Chưa tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác giám sát, đánh giá đầu tư để bổ túc nghiệp vụ cho cán bộ, khắc phục kịp thời các thiếu sót, đẩy mạnh công tác này.
Thành công của Vụ là làm rõ nội dung, quy trình, nhiệm vụ của Vụ; đổi mới tổ chức công việc để tập trung thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chuẩn hoá quy trình tiêu chuẩn đối với các công việc chính của Vụ (thẩm định, thẩm tra dự án và giám sát đầu tư); nâng cao chất lượng công tác, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý đầu tư trong tình hình mới.
Xây dựng kế hoạch hoạt động theo từng lĩnh vực công tác, trong đó xác định rõ phạm vi và trách nhiệm trong từng công việc cụ thể để tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung và trách nhiệm của từng cán bộ, chuyên viên.
Hoàn thành dứt điểm việc xây dựng các đề án công tác được Bộ giao, đặc biệt là Nghị định ban hành Quy chế quản lý đầu tư vốn Nhà nước; chuẩn bị cho việc xây dựng Luật đầu tư công; Tham gia đào tạo hệ thống cán bộ thẩm định và giám sát đầu tư theo kế hoạch của Bộ.
- Hoàn thiện quy trình mẫu thực hiện các công tác thẩm định, giám sát đầu tư theo yêu cầu quy định (có tiêu chí, tiêu chuẩn, mẫu hoá các loại văn bản, báo cáo);
- Thực hiện đúng quy trình, tăng cường công tác quản lý tiến độ (chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đôn đốc), chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong và ngoài cơ quan để đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án.
- Tích cực, chủ động triển khai công tác giám sát đầu tư trên tất cả các mặt:
+ Tiếp tục hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư cần theo dõi, giám sát (thiết lập phần mềm quản lý và thu thập thông tin); xây dựng mạng thông tin về công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
+ Phân công trách nhiệm rõ ràng cho cán bộ, chuyên viên về theo dõi, giám sát các dự án đầu tư;
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư thường xuyên (giám sát các dự án nhóm A) và chế độ báo cáo định kỳ theo quy định; đưa công tác giám sát đầu tư đi vào nền nếp;
+ Tổ chức nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm với các bộ, ngành, và địa phương về giám sát và đánh giá đầu tư; Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ về công tác giám sát đầu tư.
+ Đề xuất trình lãnh đạo Bộ và triển khai đề án giám sát tổng thể đầu tư toàn quốc và một vài ngành điểm.
- Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan đơn vị trong và ngoài cơ quan, trao đổi, rút kinh nghiệm trong các lĩnh vực nghiệp vụ để rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng công tác;
- Các công tác khác:
Thực hiện cải cách hành chính rút ngắn thời hạn thực hiện công việc; Thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của Vụ; Tăng cường sinh hoạt dân chủ nội bộ đơn vị, kiểm điểm, rút kinh nghiệm các hoạt động của Vụ, chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót;
Vụ tiếp tục thực hiện các công tác khác có liên quan đến hoạt động chung của Vụ như bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ bồi dưỡng, hướng dẫn đào tạo nghiệp vụ cho các địa phương.
Thực hiện nghiêm túc Nội quy làm việc của Vụ, có biện pháp chống và ngăn chặn kịp thời các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với các tổ chức và cá nhân trong quan hệ công tác; thực hiện thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong hoạt động của Vụ.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua trong nội bộ đơn vị để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH Ở VỤ THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ
I . Phương hướng, nhiệm vụ công tác trong thời gian tới
- Trong bối cảnh chung của đất nước kết thúc kế hoạch 5 năm; Đại hội Đảng lần thứ 10 sẽ có những chủ trương, đường lối, chính sách đổi mới phát triển kinh tế và về cơ chế quản lý kinh tế. Đây là những điều kiện thuận lợi nhưng đồng thời cũng là những yêu cầu mới cần được nhận thức đầy đủ và vận dụng trong công việc cụ thể của Vụ.
- Năm 2006 là năm đầu tiên thực hiện các luật mới liên quan đến hoạt động đầu tư (Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật đấu thầu) nên sẽ có những thay đổi nhất định trong quản lý đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định và giám sát đầu tư. Đồng thời năm 2006 Chính phủ và Quốc hội sẽ tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện công tác giám sát đầu tư; Bộ sẽ giao nhiệm vụ nằng nề hơn về công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
- Tổ chức của Vụ ổn định, lực lượng cán bộ của Vụ được bổ sung dần theo yêu cầu nhiệm vụ, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác đã được nâng cao một bước.
Trong hoàn cảnh nêu trên, Vụ TĐ&GSĐT xác định phương hướng công tác năm 2006 như trình bày dưới đây.
Phương hướng chung công tác trong những năm tới của Vụ là làm rõ nội dung, quy trình, nhiệm vụ của Vụ; đổi mới tổ chức công việc để tập trung thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chuẩn hoá quy trình tiêu chuẩn đối với các công việc chính của Vụ (thẩm định, thẩm tra dự án và giám sát đầu tư); nâng cao chất lượng công tác, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý đầu tư trong tình hình mới.
Với phương hướng nêu trên, Vụ TĐ &GSĐT thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động theo từng lĩnh vực công tác, trong đó xác định rõ phạm vi và trách nhiệm trong từng công việc cụ thể để tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung và trách nhiệm của từng cán bộ, chuyên viên;
Hoàn thành dứt điểm việc xây dựng các đề án công tác được Bộ giao, đặc biệt là Nghị định ban hành Quy chế quản lý đầu tư vốn Nhà nước; chuẩn bị cho việc xây dựng Luật đầu tư công; Tham gia đào tạo hệ thống cán bộ thẩm định và giám sát đầu tư theo kế hoạch của Bộ.
Thưc hiện cải cách hành chính nhằm rút nhắn thời hạn thực hiện cong việc , thực hiện nghiêm túc qui chế làm việc , tăng cường kiểm điểm rút kinh nghiệm trong họat động thẩm định và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót.
- Hoàn thiện quy trình mẫu thực hiện các công tác thẩm định, giám sát đầu tư theo yêu cầu quy định (có tiêu chí, tiêu chuẩn, mẫu hoá các loại văn bản, báo cáo);
- Thực hiện đúng quy trình, tăng cường công tác quản lý tiến độ (chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đôn đốc), chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong và ngoài cơ quan để đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án.
- Tích cực, chủ động triển khai công tác giám sát đầu tư trên tất cả các mặt:
+ Tiếp tục hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư cần theo dõi, giám sát (thiết lập phần mềm quản lý và thu thập thông tin); xây dựng mạng thông tin về công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
+ Phân công trách nhiệm rõ ràng cho cán bộ, chuyên viên về theo dõi, giám sát các dự án đầu tư;
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư thường xuyên (giám sát các dự án nhóm A) và chế độ báo cáo định kỳ theo quy định; đưa công tác giám sát đầu tư đi vào nền nếp;
+ Tổ chức nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm với các bộ, ngành, và địa phương về giám sát và đánh giá đầu tư; Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ về công tác giám sát đầu tư.
+ Đề xuất trình lãnh đạo Bộ và triển khai đề án giám sát tổng thể đầu tư toàn quốc và một vài ngành điểm.
- Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan đơn vị trong và ngoài cơ quan, trao đổi, rút kinh nghiệm trong các lĩnh vực nghiệp vụ để rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng công tác;
- Các công tác khác:
Thực hiện cải cách hành chính rút ngắn thời hạn thực hiện công việc; Thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của Vụ; Tăng cường sinh hoạt dân chủ nội bộ đơn vị, kiểm điểm, rút kinh nghiệm các hoạt động của Vụ, chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót;
Vụ tiếp tục thực hiện các công tác khác có liên quan đến hoạt động chung của Vụ như bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng, hướng dẫn đào tạo nghiệp vụ cho các địa phương.
Thực hiện nghiêm túc Nội quy làm việc của Vụ, có biện pháp chống và ngăn chặn kịp thời các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với các tổ chức và cá nhân trong quan hệ công tác; thực hiện thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong hoạt động của Vụ.
Đẩy mạnh phong trào thi đua trong nội bộ đơn vị để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận , chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ vụ và hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cho các địa phương
Triển khai một số đề tài nghien cứu khoa học đã được đăng ký nếu được hội đồng khoa học Bộ chấp nhận.
Lực lượng cán bộ được tăng cường, bổ sung nhiều cán bộ trẻ có năng lực nhưng chưa có kinh nghiệm công tác , nhiều cán bộ có kinh nghiệm sẽ nghỉ hưu.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
1 Đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan:
Cần hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật. Đây là một điều không thể thiếu . Hệ thống pháp luật là môi trường không thể thiếu của hoạt động đầu tư và hoạt động liên quan . Chỉ khi có một môi trường tốt thì việc đầu tư nói chung và thẩm định nói riêng mới có thể đạt kết quả cao nhất. Việc thẩm định các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phụ thuộc nhiều vào hệ tống pháp luật bởi định đó là cơ sở , căn cứ để tiến hành hoạt động thẩm định.
Nên có các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động thẩm định khu công nghiệp, ban hành chính thức các tiêu chuẩn định mức cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thẩm định . Do việc thẩm định lien quan đên nhiều ngành nghề nên cần có sự phù hợp , hợp lý giữa các văn bản , hướng dẫn, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn gây khó khăn cho việc thẩm định.
Đối với việc phát triển khu công nghiệp cần sớm ban hành những văn bản bổ sung và sử đổi những gì không còn phù hợp nữa .Một số điều của nghị định 36/CP cần có sự thay đổi cho phù hợp với các văn bản hiện hành.
Cần có sự phối hợp giữ các ban ngành , địa phương, quản lý đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ , vừa tránh phiền hà ,tốn kếm, tiết kiệm thời gian vừa đạt hiệu quả cao, tận dụng dược mọi nguồn lực, phát huy tính sáng tạo của tât cả mọi cũng như đảm bảo tinh thần đoàn kết .Nhiều nhiệm vụ liên quan đến nhiều ngành ,nghề nên cần có sự phối hợp chặt chẽ cùng những quy chuẩn chung để công tác thuận lợi.Ví dụ trong công tác thẩm định dự án khu công nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với bộ xây dựng. Do vậy cần có những quy định chung và phân chia trách nhiệm hợp lý . Hay giữa trung ương với địa phương cần có những nhiệm vụ và tương trợ. Địa phương là nơi trực tiếp thực hiện các dự án nên thấy những khó khăn , thuận lợi như môi trường, khả năng thành công khi xét về địa hình, nguồn tài nguyên. Nhưng trên trung ương thấy sự cần thiết khi so sánh với các dự án khác, ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển toàn xã hội.
Qui định rõ trách nhiêm, quyền hạn , nghĩa vụ của các đơn vị cũng như cán bộ thẩm định.
Việc thẩm định dự án đầu tư nói chung và dự án khu công nghiệp hay dự án xây dung nói chung liên quan đến nhiều đơn vị khác. Do đó việc phối hợp là cần thiết .Nhưng không có quy định cụ thể các bđơn vị tham gia.Do đó có trường hợp một số đơn vị tham gia không đảm bảo thời gian và đóng góp ý kiến sơ sài gây hậu quả không tốt về sau. Ví dụ cần xem xét sự tác động đến môI trường sống, độ độc hại khi xây dung một nhà máy hay khu công nghiệp cần có đóng góp ý kiến của bộ tài nguyên và môI trường. Sẽ là vô cùng mất thời gian và tiền bạc nếu bộ tài nguyên và môI trường không trả lời đúng thời gian cần thiết. Và còn sẽ là rất tốn kém và còn nhiều hậu quả xấu nếu họ trả lời một cách thiếu trách nhiệm khi không tính hết những anhr hưởng đến môI trương khi dự án được tiến hành.
Như vậy nên chăng có những quy định hợp lý để đảm bảo trách nhiệm , nghĩa vụ , quyền hạn các đơn vị tham gia. Ví dụ cần có quy định thời gian trả lời và trách nhiệm trước ý kiến đóng góp.
Đối với cán bộ thẩm định nên có chính sách khen thưởng hợp lý và quy dịnh rõ trách nhiệm , quyền hạn. Như vậy có thể khiến họ làm việc có tinh thần trách nhiệm cao hơn và cũng nên có những hình thức xử lý khi thiếu trách nhiệm , làm việc không hiệu quả .
Cần có sự chú trọng dào tạo cán bộ nói chungđể có trình đôj giảI quyết công việc đảm bảo yêu cầu.
Các cơ quan nhà nước bên cạnh việc quy định rõ trách nhiệm, đảm bảo dân chủ còn quản lý chặt chẽ, đi sâu, đi sát công tác thẩm định và cần phản ứng linh hoạt, kịp thời trước những thử thách trước mắt. Có những định hướng đúng đắn , cụ thể sẽ là tiền đề cho công tác thẩm định nói riêng và mọi hoạt đọng nói chung có hiệu quả cao.
Nâng cao chất lượng quy hoạch các khu công nghiệp. Quy hoạch đóng vai trò quan trọng vì dù có thẩm định tốt đến đâu mà quy hoach sai cũng là vô nghĩa. Do vậy khi quy hoạch cần thấy:
-Quy hoạch là cơ sở cho sự phát triển.
-Quy hoạch phải mang tính chất liên vùng, liên tỉnh
- Chính quyền địa phương là người trực tiếp tham gia xây dung và tổ chức thực hiện.
Xây dựng quy hoạch phải dựa trên phân công , căn cứ vào các lợi tư…. thế so sánh , tiềm năng phát triển, xác định rõ mục tiêu , nguồn vốn đầu tư.
2. Đối với chủ đầu tư, các dự án trình duyệt:
Nâng cao chất lượng hồ sơ trình duyệt. Điều này giúp tiết kiệm thời gian thẩm định. Các dự án có hồ sơ trình duyệt trình bày đúng qui định, rõ ràng mạch lạc sẽ giúp cho việc đánh giá dự án chính xác, nhanh chóng. Như vậy cũng tiết kiệm thời gian đối với chủ đầu tư. Nhà đầu tư sẽ biết kết quả sớm hơn và sẽ có biện pháp xử lý, bổ sung kịp thời hơn
Cần có đủ giấy tờ cần thiết và hợp pháp. Việc chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết là đòi hỏi đối với mọi dự án theo quy định của pháp luật. Việc thiếu sót trong khâu này không thể chấp nhận, dự án sẽ bị loại và chỉ có thể tiếp tục được xét duyệt khi bổ sung thiếu sót. Việc này gây phiền phức, mất thời gian cho việc thẩm định. Đối với nhà đầu tư không chỉ dừng lại ở việc mất thời gian, công sức, tốn kém thêm nhiều chi phí phát sinh như chi phí đI lại, chi phí cơ hội do chậm tiến hành dự án, làm giảm khả năng cạnh tranh với các dự án tương tự do chậm hơn, do không đủ các điều kiên, do thiện cảm của cán bộ thẩm định có khả năng giảm đi bởi như vậy thường cho rằng năng lực chủ đầu tư kém hơn .
Khâu lập dự án rất quan trọng và đòi hỏi nhà đầu tư chú trọng trước hết là hình thức, thủ tục, giấy tờ đòi hỏi phải đáp ứng. Nhà đầu tư cần tìm hiểu vấn đề này. Các điều cần biết như: cần giấy tờ gì, trình tự quy định sẽ làm kết quả thẩm định không được chính xác như yêu cầu. Việc này ảnh hưởng đến trực tiếp và trước tiên là chủ đầu tư. Dự án của họ cần trình bày như thế nào, cần nộp những nơi nào, cần lấy ý kiến, xác nhận của những ai. Giờ đây, để giải quyết vấn đề này, các nhà đầu tư nên tìm đến những nhà tư vấn. Họ là những người có kiến thức, có kinh nghiệm về việc lập dự án. Chi phí có thể tăng lên nhưng so với những dự án lớn trình lên Bộ kế hoạch và đầu tư thì xem ra đây là biện pháp hữu hiệu. Nhà đầu tư có thể thuê chuyên gia tư vấn đóng góp ý kiến, xem xét bổ sung trước khi trình duyệt hồ sơ hay có thể cung cấp tài liệu, số liệu để họ trực tiếp lập hồ sơ trình duyệt
Quan trọng hơn nữa là bản thân dự án phảI có tính khả thi. Bản thân nhà đầu tư phảI hiểu rõ việc mình làm. Việc này đòi hỏi họ phảI có năng lực, chuyên môn về lĩnh vực đầu tư. Dự án trình lên có nhiều nội dung. Chỉ một nội dung không hợp lý sẽkhông thể thực hiện được. Với những dự án bất khả thi như vậy thì nhà đầu tư sẽ tốn công sức, thời gian nghiên cứu không đem lại kết quả gì còn cán bộ thẩ định sẽ mất thời gian, ảnh hưởng các dự án chờ xét duyệt khác.
Cần thực hiện đầy đủ , nghiêm túc các bước, yêu cầu như theo pháp luật quy định. Việc thẩm định đòi hỏi phải cẩn thận, đầy đủ. Nhà đầu tư thường mang tâm lý sốt ruột, mong muốn dự án nhanh chóng được phê duyệt. Có thể họ sẽ làm nhiều cách để đạt được điều đó. Một số cán bộ thẩm định thông cảm với họ, bỏ qua một số bước, trình thể có những điểm bất hợp lý mà khi không thẩm định triệt để sẽ không nhận ra. Khi đi vào thực hiện, những bất cập đó sẽ là khó khăn rất khó giải quyết cho người tiến hành và gây ảnh hưởng đến chất lượng dự án của nhà đầu tư. Đó còn có thể tác động rộng ngoài chủ đàu tư . Điển hình là sự ô nhiễm môi trường, thất thoát vốn ngân sách…
3. Đối với vụ thẩm định và giám sát đầu tư:
Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
Con người là chủ thể tự nhiên và chủ thể xã hội. Do đó bản thân những người làm công tác thẩm định là yếu tố đầu tiên dẫn tới thành công . Để nâng cao chất lượng thẩm định cần tăng cường số lượng cũng như chất lượng cán bộ thẩm định.
Vụ thẩm định và giám sát đầu tư cần tạo điều kiện hơn nữa để giúp cán bộ công nhân viên nâng cao tri thức . Việc này có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như giúp cán bộ công nhân viên tham gia các khoá học trong và ngoài nước với các trình độ khác nhau, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ trẻ trau dồi kiến thức , cọ xát thực tiễn để có thêm kinh nghiệm. Tạo điều kiện giúp cán bộ có kiến thức thực tế như các đợt khảo sát ,thực tế ở địa phương. Đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ địa phương có thêm những hiểu biết cần thiết trong tình hình phát triển mau lẹ như hiện nay. Ngoài ra có thể học hỏi qua những cuộc giao lưu, trao đổi kiến thức, họp bao…trong và ngoài nước.Việc tăng cường giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm là vô cùng cần thiết. Giải pháp cụ thể là:
+Với các tổ chức , đơn vị , cá nhân, cơ quan trong nước thông qua các chuyến công tác kiểm tra, nghiên cứu khảo sát thực tế ở các bộ, ngành và địa phương.
+Với các cá nhân, tổ chức nước ngoài thông qua cácchuyến tham quan, khảo sát, các khoá học ngắn ngày hay dài ngày trong nước hay nước ngoài.
Điều kiện tốt nhât là vừa có thể tham gia học tập nâng cao tri thức vừa có cơ hội tiếp tục công tác, làm các công việc khác. Như vậy sẽ tiết kiêm thời gian quí báu cho cả tập thể và cá nhân. Đồng thời với việc tri thức, trình độ ngày càng được nâng cao, công việc vẫn được tiến hành, cán bộ vẫn có thêm thu nhập. Tuy nhiên trong những trường hợp khó khăn vẫn phải có sự lựa chọn, đánh đổi
Hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Cán bộ công nhân viên còn cần có hiểu biết, kiến thức về nhưng tiến bộ công nghệ kỹ thuật để theo kịp xu thế phát triển. Do đó cần tạo điều kiện nâng cao trình độ ngoại ngữ và kiến thức xã hội. Vụ cần có biện pháp đào tạo, hướng dẫn sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin được trang bị , tạo điều kiện tiếp cận tra cứu và tổng hợp các loại thông tin cần thiết theo yêu cầu công việc hàng ngày của mọi thành viên trong vụ thẩm định và giám sát đầu tư.
Hiện nay vụ thẩm định và giám sát đầu tư không chỉ tiến hành làm việc với các đơn vị, tổ chức trong nước mà còn phảI làm việc với các tổ chức đơn vị nước ngoài. Do đó việc thông thạo ngoại ngữ là cần thiết. ĐôI khi công việc đòi hỏi cần có sự hiểu biết không chỉ về ngôn ngữ mà còn cả về nền văn hoá, phong tục , tập quán của nước đó. Việc trau dồi kiến thức do đó là rất cần thiết.
Ngoại ngữ còn cần thiết để học hỏi những tri thức mới . Còn rất nhiều điêu Việt Nam cần học hỏi thế giới về công tác thẩm định. Các tài liệu, sách vở đó để có thể tham khảo cần biết ngoại ngữ.
Tài năng luôn phảI đi liền với đạo đức.Vụ luôn không ngừng bồi dưỡng lý luận chính trị, nâng cao ý thức trách nhiêm, tinh thần làm việc cho cán bộ công nhân viên. Công việc này không chỉ cần thiết trong vụ thẩm định và giám sát đầu tư mà còn cần thiết đối với mọi cán bộ thuộc các bộ, ban, ngành và mọi người dân nói chung. Một trong bốn nguy cơ Đảng ta từng chỉ rõ là “chệch hướng xã hội chủ nghĩa”. Biểu hiện của sự chẹch hướng xã hội được xem xét trên những vấn đề sau:
+Trên lĩnh vực tư tưởng lý luận : một số cán bộ đảng viên mơ hồ mất cảnh giác, mất niềm tin vào chủ nghĩa xã hội , một số khuất phục trước chủ nghĩ tư bản dẫn đến sự đòi hỏi thay đổi đường lối, thay đổi mục tiêu, phủ nhân chr nghĩa Mac-Lênin, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, phủ nhận sự lãnh đạo của Đảng.
+Trên lĩnh vực kinh tế :sự chệch hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở một số cán bộ muốn tư nhân hoá tư liệu sản xuất kể cả đất đai, tài nguyên thiên nhiên và các cơ sở kinh doanh nhà nước trên các ngành then chốt, có xu hướng muốn chuyển sang cơ chế thị trường tự do, muốn thoát khỏi sự quản lý của nhà nước, thúc đẩy quá trình tích luỹ kiểu tư bản chủ nghĩa, tăng trưởng kinh tế mà không tính đến cácyếu tố tiến bộ công bằng xã hội, không tính đến nguy cơ bị phụ thuộc vào nước ngoài.
+Sự chệch hướng xã hội còn biểu hiện ở xu thế tự do tư sản, chạy theo yêu cầu mang tính thực dụng chủ nghĩa.
+Trên lĩnh vực đạo đức và lối sống: một số không ít cán bộ đảng viên trong ngành có biểu hiện thoái hoá biến chất, tham nhũng quan liêu…
Do đó phảI nghiêm chỉnh chấp hành hệ thống pháp luật đồng thời xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, có năng lực . Vụ cần chú ý giáo dục luật pháp, nâng cao văn hoá chính trị cho đội ngũ cán bộ.
Nâng cao khả năng nắm bắt ,xử lý thông tin để có kết quả kịp thời, chính xác. Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng để tiến hành thẩm định. Không thể tiến hành công việc nếu không có thông tin. Để tiến hành thẩm định cần rất nhiều thông tin: thông tin trong hồ sơ trình duyệt, văn bản pháp luật … Không chỉ căn cứ vào các văn bản có sẵn, cán bộ đầu tư còn cần số liệu thực tế, số liệu điều tra xem có khớp với số liệu trong hồ sơ trình duyệt không. Cán bộ thẩm định còn cần các ý kiến tham khảo của các bộ, ban ngành liên quan. Thậm chí họ cần thông tin khác như thông tin về chủ đầu tư, thông tin về các dự án tương tự… Việc nắm bắt thông tin chậm sẽ gây ra tác động không tốt đến việc thẩm định và tiến hành dự án. Hiệu quả dự án sẽ giảm do mất chi phí cơ hội, giảm tính cạnh tranh, dự án chậm đI vào hoạt động…Việc. nắm bắt thông tin không kịp đem lại kết quả không tốt như vậy nhưng việc nắm bắt thông tin không chính xác còn đem lại hậu quả tai hại hơn. Những thông tin không chính xác sẽ là nguyên nhân cho những kết quả thẩm định sai lầm, thậm chí đôI khi làm hang toàn bộ dự án. Do vậy, để nâng cao khả năng nắm bắt thông tin cho các cán bộ, chuyên viên thẩm định dự án. Để làm tốt việc đó vụ thẩm định và giám sát đầu tư nên làm tốt các công việc sau:
+ Xây dựng mạng lưới thông tin với đầy đủ thông tin với chương trình quản lý dữ liệu phục vụ cho cán bộ vụ dễ dàng truy cập khi thực hiẹn công tác thẩm định dự án cũng như giám sát đầu tư. Mạng thông tin phảI đảm bảo lưu trữ đầy đủ những thông tin chính xác liên quan đến các lĩnh vực của nghiệp vụ công việc trong vi thẩm định và giám sát đầu tư; được sắp xếp theo thứ tự hợp lý : theo hướng thông tin từ thấp đến cao, từ quy hoạch của nhà nước, định hướng của bộ,ngành đến ý kiến của các địa phương, cơ sở. Hệ thống thông tin này phảI dễ truy cập, đảm bảo thông suốt để cán bộ thẩm định dễ dàng truy cập.
+Thông tin được thu thập lưu trữ trong mạng lưới thông tin. Muốn thẩm định, cán bộ thẩm định phảI từ thông tin đó và qua nhiều giai đoạn xử lý mới đưa vào sử dụng. Để thuận lợi cho cán bộ thẩm định, thông tin nên được xử lý bước đầu, lưu trữ và cần luôn luôn cập nhật, đảm bảo cho sự dễ dàng trao đổi, tảI xuống.
+ Bên cạnh những số liệu, tài liệu có sẵn như trên, vụ nên tạo điều kiện để cán bộ thẩm định có thể xuống tận nơI định tiến hành dự án để khảo sát, trực tiếp điều tra. Việc này cũng rất cần thiết bởi khi giáp mặt với thực tế chính là khi thấy được tình hình chính xác nhất và hơn nữa cán bộ thẩm định có thể chủ đọng hơn trong việc tiếp cận nhuững thông tin họ cảm thấy cần thiết hơn so với việc nghe lại , xem lai từ báo cáo của người khác.
Nhưng yếu tố con người vẫn là quan trọng nhất. Hệ thống thông tin dù đầy đủ, kịp thời và chính xác đến đâu nhưng khi không có khả năng xử lý thì vẫn là vô dụng. Do vậy khả năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm định là yếu tố quyết định. Vụ thẩm định và giám sát đầu tư cần tạo điều kiện để cán bộ thẩm định cũng như giám sát không ngừng học hỏi nâng cao khả năng nắm bắt thông tin. Vụ nên giúp cán bộ học thêm các khoá học về thống kê, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao khả năng dự báo, tổng hợp. Mặt khác các thông tin, nội dung của dự án liên quan đến rất nhiều mặt trong đời sống như: về ngành xây dựng, về đấu thầu, về xã hội, về môi trường… Do vậy vụ thẩm định và giám sát đầu tư nên tạo điều kiện cho cán bộ vụ học hỏi, nghiên cứu, đi thực tế nhiều mảng công việc, xã hội không chỉ gói gọn trong chuyên môncủa mình.
Luôn không ngừng cải tiến quy trình làm việc, cơ chế thực hiện sao cho ngày càng nhanh chóng hiệu quả và tiết kiệm.Vụ thẩm định và giám sát đầu tư đã được thành lập từ lâu, có một chặng đường hoạt động hiệu quả và lâu dài. Vụ thẩm định và giám sát đầu tư nói riêng , bộ kinh tế đầu tư cũng như cơ chế nhà nước đã có những thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Nhưng qui trình làm việc của vụ thẩm định và giám sát đầu tư còn bộc lộ một số hạn chế. Một trong những vấn đề nổi cộm là trong khâu lưu chuyển hồ sơ giữa các đơn vị còn cồng kềnh, bất hợp lý gây tăng thời gian thẩm định. Để giảI quyết vấn đề trên cần cải tiến quy trình thẩm định làm giảm thời gian “chết” trong lưu chuyển văn bản. Ví dụ, thay vì chỉ gửi từng văn bản, hồ sơđến từng nơi có thể gửi song song các bản đến các nơi khác nhau. Như vậy có thể rút ngắn thời gian và khi nhận trả lời từ các nơi gửi văn bản đi có thể dễ dàng hơn trong công việc vì ngay lập tức có thể tổng hợp các ý kiến, có cáI nhìn toàn diện hơn. Điều đó đồng nghĩa với việc chất lượng công tác thẩm định tăng lên.
Luôn tăng cường, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả công việc. Hiện nay cả nước đang chuyển mình nhanh chóng, khoa học công nghệ phát triển không ngừng . Mặt khác trong công tác, vụ thẩm định và giám sát đầu tư nói riêng và bộ kế hoạch đầu tư nói riêng không chỉ làm việc trong nước mà còn ở nước ngoài, với các dự án nước ngoài. Đặc thù công việc đòi hỏi phảI tiếp xúc với công nghệ hiện đại, máy móc kỹ thuật tiên tiến. Để công việc có hiệu qua cao hơn, chính xác hơn, nhanh chóng hơn thì việc trang bị máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến là cần thiết. Ví dụ hệ thống máy tính của vụ thẩ định nói riêng và bộ kế hoạch và đầu tư nói chung đều được nối mạng. Điều đó thuận lơI cho cán bộ vụ đễ dàng nắm bắt thông tin, cập nhật những thay đổi từng giờ từng phút, trao đổi thông tin và xử lý, sử dụng thông tin một cách kịp thời, có hiệu quả cao nhất.
Việc tăng cường trang thiết bị hiện đại tiên tiến là để phục vụ cho công việc. Điều này khác với thói xa hoa lãng phí. Do đó việc quyết định có nên đầu tư trang thiết bị cần đượcnghiên cứu kỹ luỡng sao cho có hiệu quả nhất.
Cán bộ công nhân viên cũng phảI tự mình nâng cao ý thức học hỏi, tinh thần trách nhiệm. Bản thân cán bộ công nhân viên là yếu tố quan trọng nhất. Dù vụ thẩm định và giám sát đầu tư có tạo điều kiện tốt đến đâu nhưng khi bản thân đội ngũ cán bộ không cố gắng thì hiệu quả không cao. Ngược lại khi họ có ý thức thì vẫn đạt kết quả tốt kể cả trong những điều kiện không thuận lợi.
Vụ thẩm định và giám sát đầu tư nên thường xuyên trao đổi bàn bạc một cách dân chủ trong ban lãnh đạo và cả đơn vị về những vấn đề chung và quan trọng của đơn vị.Việc này có lợi ích là tạo điều kiện thoảI máI về tâm lý cho cán bộ thẩm định. Đồng thời còn giúp việc thẩm định nói riêng và mọi công tác nói riêng được xem xét, tiến hành một cách toàn diện, chính xác hơn.
Cần đảm bảo nguyên tắc tập trung kết hợp với dân chủ trong vụ thẩm định và giám sát đầu tư. Vụ làm việc theo nguyên tắc một thủ trưởng là vụ trưởng. Để công việc tiến hành thuận lợi thì cần tôn trọng và tuyệt đối chấp hành quyết định của thủ trưởng như phân công lao động, thực hiện nghiêm túc các yêu cầu công việc. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo quỳền dân chủ các thành viên của vụ . Mọi thành viên nên có những đóng góp ý kiến của mình trên tinh thần xây dựng . Tập thể vụ thẩm định và giám sát đầu tư nên có thái độ tôn trọng và tiếp thu những ý kiến đó
Vụ thẩm định và giám sát đầu tư nói riêng và bộ kế hoạch đầu tư nên có chế độ khen thưởng, tuyên dương hợp lý đối với cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt công việc. Đó sẽ là động lực để động viên thành viên cố gắng thực hiện tốt công việc được giao
Bên cạnh chế độ khen thưởng nên đề ra các biện pháp xử lý triệy để, phù hợp với những sai phạm. Điều này buộc thành viên có ý thức trách nhiệm cao đói với công việc của mình. Việc áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh thúc đẩy hiệu quả công việc nói chung và công tác đầu tư nói riêng có hiệu quả cao.
Vụ thẩm định và giám sát đầu tư cần tăng cường các biện pháp giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định về thời gia xử lý, chất lượng công việc của từng chuyên viên . Việc này vô cùng quan trọng bởi chất lượng việc làm của các chuyên viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kết quả thẩm định dự án. Khi ý thức làm việc không tốt thì sẽ không thể có kết quả tốt được.Một số biện pháo nên áp dụng như; yêu cầu các chuyên viên có báo cáo định kỳ, kiểm điểm và đánh giá công tác theo kế hoạch đăng ký và được phân của từng chuyên viên… Việc tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các chuyên viên sẽ đẩy cao chất lượng công việc của họ và từ đó sẽ nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Để đảm bảo công tác thẩm định đạt hiệu quả cao còn cần tăng cường công tác giám sát đầu tư. Việc thẩm định dự án tiến hành khi dự án chưa đI vào hoạt động. Do dó mang nhiều tính dự đoán, mô phỏng. Trên thực tế nhiều lúc không thực hiện đuúng như trên hồ sơ dụ án trình duyệt. Sau đó việc dự án vấp phải những khó khăn sẽ làm việc thẩm định không thể hoàn toàn rũ bỏ trách nhiêm. Vụ cần chú trọng đến công tác giám sát dự án bằng các biện pháp như: yêu cầu thường xuyêngửi báo cáo thực hiện dự án, có thể kiểm tra, thanh tra việc thực hiện dự án… Đồng thời có những biện pháp xử lý kịp thời để dự án triển khai và vận hành tốt. Đó cũng chính là tăng chất lượng thẩm định dự án.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ cùng xu hướng hội nhập quốc tế như hiện nay, vai trò của công tác thẩm định càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, thực hiện mục tiêu đặt ra, đưa nước ta từng bước hội nhập có hiệu quả, nâng cao vị thế trên thế giới cần đảy mạnh kinh tế mà yếu tố không thể thiếu là đảm bảo công tác thẩm định có hiệu quả.
Căn cứ vào tình hình thực tế, tham khảo tài liệu ở trường Đại học Kinh tế quốc dân và vụ thẩm định và giám sát đầu tư, em đã viết chuyên đề thực tâp về đề tài “tình hình thẩm định dự án đầu tư ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư-Bộ kế hoạch đầu tư”. Chuyên dề đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư-Bộ kế hoạch đầu tư đồng thời đã thấy được các kết quả cũng như hạn chế. Từ đó đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Em xin chân thành cám ơn giáo viên hướng dẫn - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt- cùng cán bộ vụ thẩm định và giám sát đầu tư tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài.
Do thời gian cũng như trình độ còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong có sự đóng góp để hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế đầu tư
2. Giáo trình quả lý và lập dự án
3. Hồ sơ dự án “KCN Bắc Sông Cầu-Phú Yên”
4. Quy chế làm việc của vụ thẩm định và giám sát đầu tư-bộ kế hoạch đầu tư.
5. Công văn số 517/CP-CN ngày 20/5/2002 của phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc “ cho phép xây dựng các khu công nghiệp An Phú và Đông Bắc Sông Cầu”.
6. Các quy định quy hoạch chi tiết.
7. Các quyết định của tỉnh Phú Yên về khuyến khích đầu tư.
8. Quyết định phê duyệt quy hoạch kinh tế vùng Đông Bắc Sông Cầu của UBND tỉnh.
9. Tổng kết năm 2005 của vụ thẩm định và giám sát đầu tư.
10. Báo cáo giám sát đầu tư của vụ thẩm định và giám sát đầu tư.
11. Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2006 của vụ thẩm định và giám sát đầu tư.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………….…..1
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Ở VỤ THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ…………………………………....2
I.Một số nét về hoạt động của vụ thẩm định và giám sát đầu tư….2
1.Chức năng nhiệm vụ của Vụ thẩm định và giám sát đầu tư……….…...2
2.Cơ cấu tổ chức vụ thẩm định và giám sát đầu tư………………………..2
3.Vài nét về hoạt động của vụ thẩm định và giám sát đầu tư……..……...3
II.Thực trạng công tác thẩm định ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư……………………………………………………………...7
1.Các căn cứ để tiến hành thẩm định………………………………….......7
2.Quy trình thẩm định ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư………..……..8
2.1. Thẩm định sơ bộ……………………………………………………....8
2.2. Thẩm định chi tiết………………………………………………….…..9
Việc thực hiện công việc trong đơn vị theo qui trình thẩm định ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư……………………………………….10
3.Nội dung thẩm định…………………………………………………...…15
3.1 .Thẩm định các yếu tố pháp lý……………………………………......15
3.2.Thẩm định các yếu tố về công nghệ kỹ thuật………………….….....16
3.3.Thẩm định các yếu tố về kinh tế tài chính của dự án…………….....16
4.Phương pháp thẩm định…………………………………………………19
4.1.Phương pháp thẩm định theo trình tự………………………………19
4.2.Phương pháp dự báo……………………………………………...…19
4.3.Phương pháp triệt tiêu rủi ro………………………………………..20
4.4.Phương pháp so sánh các chỉ tiêu…………………………………..20
4.5Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự
án……………………………………………………………………...20
5.Phân tích tình hình thẩm định DA KCN “Bắc Sông Cầu – Phú Yên”…21
5.1.Thẩm định sơ bộ……………………………………………………..22
5.2.Thẩm định chi tiết……………………………………………………23
5.3.Kết luận và đánh giá về tình hình thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCn Bắc Sông Cầu – Phú Yên……………………..…...42
III. Đánh giá công tác thẩm định ở vụ thẩm định và giám sát đầu tư……43
1.Những kết quả đạt được………………………………………………….43
2.Những hạn chế và thiếu sốt còn tồn tại………………………………….45
CHƯƠNG II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Ở VỤ THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ……………………………………………………………….51
I.Phương hướng nhiệm vụ công tác những năm tới……………………..51
II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tại vụ thẩm định và giám sát đầu tư……………………………………………………………..53
KẾT LUẬN………………………………………………………………...60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32555.doc