Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nên hệ thống hoá kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các Chi nhánh trông công tác thẩm định. Tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong toàn hệ thống, cử những cán bộ giàu kinh nghiệm, chuyên môn giỏi đến các Chi nhánh ở địa phương hỗ trợ hoạt động và đóng góp ý kiến cho hoạt động thẩm định ở Chi nhánh địa phương.
Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định, ban hành những văn bản quy định về các định mức của một số ngành làm tài liệu tham khảo cho cán bộ thẩm định.
Xây dựng hệ thống thông tin xuyên suốt trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT, tạo nguồn dữ liệu về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định.
Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Tĩnh cần hỗ trợ các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn mình như: tăng quyền phán quyết cho vay ở các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc; tạo điều kiện cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tiếp xúc với khách hàng tiềm năng trên địa bàn Tỉnh; cung cấp thông tin khách hàng một cách đầy đủ và chính xác cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc.
88 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óm A: 15 ngày.
Dự án nhóm B: 10 ngày.
Dự án nhóm C: 7 ngày.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh tuân thủ đúng thời gian quy định và đang nỗ lực trong việc rút ngắn thời gian thẩm định dự án đầu tư nhưng vẫn đảm bảo được tính an toàn, hiệu quả để đảm bảo tiến độ cho dự án và giữ vững uy tín đối với khách hàng vay vốn.
1.4.1.3. Về phương pháp thẩm định dự án đầu tư.
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh sử dụng chủ yếu 2 phương pháp chính, đó là: phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh đối chiếu.
Phương pháp thẩm định theo trình tự được Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh sử dụng trong các dự án xin vay vốn. Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tổng quát các nội dung cơ bản về tính pháp lý, về tính đầy đủ của hồ sơ pháp lý, và thẩm định chi tiết các nội dung về thị trường, về khía cạnh kỹ thuật, về hiệu qủa tài chính,…
Áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để nhằm so sánh dự án đầu tư với các dự án khác tương tự đã thực hiện, so sánh các chỉ tiêu về kinh tế, các phương án công nghệ, từ đó đánh giá công nghệ lựa chọn có phù hợp hay không.
Ngoài ra áp dụng phương pháp dự báo để dự báo về thị trường, và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án và phương pháp phân tích độ nhạy. Cán bộ thẩm định dự đoán những yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án, giả thiết sự thay đổi của yếu tố đó để đo mức độ ảnh hưởng và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra.
Ngân hàng đã áp dụng các phương pháp thẩm định tương đối khoa học và hợp lý, điều này đã giúp công tác thẩm định ở ngân hàng hiệu quả hơn, an toàn hơn.
1.4.1.4. Về nội dung thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh được thực hiện theo nội dung thẩm định chung thống nhất được ban hành bởi Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Dự án đầu tư được thẩm định trên nhiều nội dung: thẩm định thị trường, thẩm định khía cạnh kỹ thuật, thẩm định cách thức tổ chức quản lý và thực hiện dự án, thẩm định hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội…
Tuỳ từng dự án mà nội dung thẩm định có sự thay đổi và kết hợp cho phù hợp. Đối với dự án này, những nội dung nào thì phải thẩm định kỹ càng hơn, những nội dung nào chỉ cần thẩm định khái quát, nhưng đến dự án khác mức độ tập trung thẩm định có thể thay đổi, từ đó đảm bảo tính linh hoạt trong công tác thẩm định. Với những dự án lớn, các cán bộ Ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng của kết quả thẩm định ảnh hưởng tời kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và ảnh hưởng đến xã hội như thế nào, do đó, cần tiến hành thẩm định kỹ càng. Còn các dự án nhỏ chỉ cần thẩm định kỹ những nội dung quan trọng của dự án.
Nội dung thẩm định trong Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh tương đối đầy đủ và bao quát mọi khía cạnh của dự án, trên cơ sở đánh giá các nội dung đó xem xét các phương án mà chủ đầu tư đưa ra đã là phương án tối ưu và đạt hiệu quả cao nhất hay chưa.
1.4.1.5. Về quy trình thẩm định.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ thẩm định, trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, giám đốc Chi nhánh.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh quy định rõ ràng các bước thực hiện, nội dung cần thực hiện và trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào quá trình thẩm định. Điều này giúp cán bộ thẩm định dễ dàng hơn trong việc thẩm định các dự án đầu tư.
1.4.1.6. Về cán bộ thẩm định.
Đội ngũ cán bộ thẩm định ở ngân hàng là những người năng động, nghiệp vụ vững vàng (đều có trình độ đại học và sau đại học) và có kinh nghiệm lâu năm. Họ là những người có ý thức trau dồi, học hỏi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm thông qua các khoá đào tạo nghiệp vụ thẩm định, các khoá đào tạo kinh tế kỹ thuật…nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
1.4.1.7. Về trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh đã không ngừng nâng cấp hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động thẩm định, góp phần đáp ứng được yêu cầu trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh đã và đang tiến hành thực hiện kế hoạch hiện đại hoá ngân hàng. Cán bộ thẩm định đều được trang bị máy tính cá nhân, được kết nối mạng nội bộ, kết nối mạng internet, hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư trong việc cập nhật được những thông tin mới đồng thời tìm kiếm và trao đổi thông tin từ bên ngoài. Ngoài ra, còn được trang bị máy in, máy fax, điện thoại, máy huỷ giấy tờ…
Hiện tại Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh sử dụng phần mềm Microsof Excel trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Microsofl Excel là phần mềm hỗ trợ hữu hiệu trong công tác thẩm định dự án đầu tư, với các hàm tài chính như NPV, IRR,…giúp cho cán bộ thẩm định có thể thực hiện được nhanh chóng và chính xác công đoạn thẩm định tài chính dự án đầu tư.
1.4.1.8. Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư.
Nhìn chung, thông tin đầu vào của dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh được phân tích và xử lý khá tốt, góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng.
Ngân hàng rất coi trọng việc xem xét, đánh giá độ chính xác các thông số của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích, đánh giá độ chính xác của các nguồn thông tin. Việc đánh giá có thể thông qua việc so sánh dự án đang xem xét với dự án tương tự, đánh giá sự đồng bộ giữa các số liệu, hay cũng có thể đánh giá thông qua kết quả nghiên cứu thị trường: xác định chính xác giá bán sản phẩm đầu ra của dự án, giá cả nguyên vật liệu đầu vào của dự án…
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.
1.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT còn có những hạn chế:
- Thứ nhất, chất lượng thẩm định chưa cao. Thể hiện:
Cán bộ thẩm định chưa xem xét kỹ lưỡng tất cả các nội dung, một số nội dung chỉ thẩm định sơ qua như thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư, thẩm định tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Ví dụ trong việc thẩm định Dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép Hà Tĩnh”, không có báo cáo tài chính của khách hàng, cán bộ thẩm định chưa thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư, chưa thẩm định hiệu quả kinh tế-xã hội.
Các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, điểm hoà vốn… được tính toán tương đối đầy đủ, tuy nhiên, các chỉ tiêu tài chính mới được tính toán chứ chưa đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và chưa so sánh với chỉ tiêu bình quân của ngành, hoặc chỉ tiêu của các dự án khác tương tự.
Phần thẩm định công nghệ còn quá sơ sài, chủ yếu dựa vào báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án do chủ đầu tư cung cấp. Gần như không thẩm định công nghệ của dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép Hà Tĩnh”. Các dự án có nhiều yếu tố kỹ thuật thì hầu hết cán bộ thẩm định đều không tự đánh giá được mà dựa trên báo cáo của khách hàng.
Một số nội dung thẩm định cứng nhắc, không thể hiện được tính sáng tạo trong quá trình thẩm định.
Một số trường hợp xảy ra là khi có một khách hàng uy tín giới thiệu khách hàng khác đến vay vốn ở ngân hàng, cán bộ tín dụng chưa tiến hành thẩm định hoặc chỉ thẩm định rất sơ sài, hay nhìn vào tài sản thế chấp của người vay.
- Thứ hai, trình độ của cán bộ thẩm định còn hạn chế.
Các cán bộ thẩm định tuy được đào tạo chính quy và thường được bồi dưỡng nghiệp vụ qua các khoá đào tạo ngắn hạn nhưng lại chỉ chuyên môn về kinh tế, trong khi đó các dự án xin vay vốn lại thuộc rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Do đó, cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được hết các yêu cầu trong công tác thẩm định. Ví dụ trong việc thẩm đinh dự án “xây dựng nhà máy sản xuất gang thép Hà Tĩnh” thì việc thẩm định mặt kỹ thuật công nghệ là rất khó khăn vì đây là dự án lớn và phức tạp, do đó, phải thuê tư vấn thẩm định để công tác thẩm định được chính xác và đảm bảo về mặt chất lượng và thời gian. Còn về việc đào tạo cán bộ thẩm định chỉ là những đợt học ngắn hạn nghiệp vụ, nên kiến thức thu được sau các khoá học thường mang tính chắp vá, không hệ thống.
- Thứ ba, chưa chú trọng đến việc áp dụng khoa học, công nghệ mới vào trong công tác thẩm định.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh chí sử dụng phần mềm thông dụng trong phân tích dự án như Microsofl Excel mà chưa học tập và lắp đặt sử dụng công nghệ hiện đại như RIODS, Risk Master…
- Thứ tư, thông tin thu thập được còn hạn chế.
Thông tin về dự án xin vay vốn chủ yếu là do khách hàng cung cấp, mang tính chủ quan, còn Ngân hàng chưa chủ động thu thập thông tin để đảm bảo tính chính xác và khách quan. Chưa có một hệ thống các định mức để so sánh đánh giá các thông tin thu thập được. Thông tin về dự án “xây dựng nhà máy gang thép Hà Tĩnh” chủ yếu khai thác từ báo cáo nghiên cứu khả thi do khách hàng cung cấp trong hồ sơ dự án, ngoài ra một phần ít thông tin do cán bộ thu thập trên webside Hà Tĩnh.
Một số thông tin các cán bộ Ngân hàng thu thập từ nguồn báo chí, phương tiện thông tin đại chúng,…, nhưng đây chỉ là một phần rất nhỏ.
Nguồn thông tin thu thập từ các bạn hàng, các ngân hàng khác gần như là không có, bởi vì mối liên hệ giữa các ngân hàng Việt Nam còn rất lỏng lẻo.
Do đó, nguồn thông tin mà cán bộ Ngân hàng có không đa dạng, chỉ mang tính chất 1 chiều và sai lệch so với thực tế rất nhiều.
1.4.2.2. Nguyên nhân.
- Hệ thống chính sách và pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tuy đã sửa đổi bổ sung nhưng chưa bình đẳng và tạo thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng. Các sai sót trong quá trình cho vay do thông tin sai lệch từ chủ đầu tư nhưng chủ đầu tư không bị xử lý mà trách nhiệm lại do các ngân hàng gánh vác.
- Sự hợp tác giữa các ngân hàng nước ta nói chung và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng còn rất hạn chế.
- Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thống kế toán…của Nhà nước hay thay đổi, chồng chéo, không đồng bộ. Dẫn đến việc cập nhật các văn bản pháp quy mới của Nhà nước chậm trễ, không đầy đủ, dẫn đến khó khăn, chồng chéo nhau khi áp dụng, gây ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
- Hà Tĩnh là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng vẫn là một tỉnh thuần nông và là một trong những tỉnh nghèo của cả nước nên các dự án xin vay vốn trước đây thường là các dự án nhỏ, dự án nông nghiệp, quy mô không lớn có yêu cầu trong công tác thẩm định thường không cao. Nhưng trong những năm trở lại đây, Hà Tĩnh đang dần khai thác các tiềm năng thế mạnh của mình, mở rộng kêu gọi đầu tư, do đó các dự án thường có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề. Do đó cán bộ thẩm định vẫn chưa thể đáp ứng được các yêu cầu thay đổi trong công tác thẩm định.
- Cán bộ Ngân hàng chưa ý thức nghiên cứu, học hỏi công nghệ, phần mềm hiện đại trong thẩm định các dự án.
- Hệ thống thu thập thông tin còn thiếu. Các thông tin mà cán bộ thẩm định sử dụng thường là do khách hàng cung cấp, thông tin thường mang tính chủ quan của khách hàng và không đầy đủ. Định mức kinh tế, kỹ thuật, giá cả máy móc, thiết bị đặc biệt là máy móc, thiết bị nhập khẩu… thường không chính xác hoặc là đã lỗi thời. Dẫn đến việc thẩm định không được chính xác.
- Trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác thẩm định còn chưa đầy đủ, làm ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng thẩm định dự án.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH.
2.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
2.1.1. Một số mục tiêu phát triển.
Với xu thế hội nhập, cạnh tranh và phát triển, ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh nói riêng đang đứng trước nhiều vận hội nhưng cũng đầy khó khăn và thách thức. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương và hoàn thành chỉ tiêu của ngành, Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh đề ra xác định mục tiêu trong thời gian sắp tới:
- Tiếp tục tăng trưởng và ổn định nguồn vốn:
Để góp phần trong sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, cũng như góp phần phát triển kinh tế Tỉnh, Ngân hàng triển khai mọi biện pháp nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh, đồng thời thu về kinh doanh nguồn vốn vẫn là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Và từng bước nâng cao tính ổn định của nguồn vốn, tăng cường tính ổn định của nguồn vốn thì mới chủ động sử dụng vốn hiệu quả. Mục tiêu cụ thể:
+ Nguồn vốn nội tệ huy động trên địa bàn năm sau tăng tối thiểu 25% so với năm trước.
+ Nguồn vốn ngoại tế huy động trên địa bàn năm sau tăng tối thiểu 40% so với năm trước.
- Mở rộng tín dụng an toàn
Mở rộng tín dụng an toàn là biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cao nhất, cái thiện nhanh nhất chênh lệch lãi suất, tăng cường tiềm năng tài chính nhanh nhất. Mở rộng tín dụng an toàn là nhu cầu cấp thiết của Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, để góp phần nâng quy mô tín dụng, dư nợ bình quân đầu người và là biện pháp quan trọng đế bù đắp khoản lỗ do chi phí điều chuyển vốn thấp hơn mặt bằng lãi suất huy động. Cụ thể:
+ Dư nợ năm sau tăng 25% so với năm trước.
+ Mở rộng tín dụng đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng, kiên quyết không để nợ xấu tăng quá mức cho phép. Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức Trung Ương cho phép, cụ thể nợ quá hạn dưới 3%, nợ xấu dưới 2%.
- Phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp tục làm nốt và từng bước hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ đã có. Đồng thời tích cực, chủ động triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, nhanh chóng đưa ngân hàng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, thu dịch vụ hàng năm đạt 10 tỷ đồng.
- Tăng cường công tác thanh toàn quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
- Nâng cao hiệu suất đầu tư, tăng cường quản lý kinh tế, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, tăng cường tiềm lực tài chính, trích dự phòng rủi ro theo quy định, từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong phạm vi cho phép.
- Định hướng về thị trường, về khách hàng:
+ Khách hàng nguồn vốn: Tiếp tục khia thác nguồn của các khách hàng truyền thống, đồng thời chủ trạng đa dạng hoá nguồn vốn, tránh sự phụ thuộc và sự biến động nguồn vốn của các đơn vị lớn.
+ Khách hàng tín dụng: Tập trung giải ngân tốt các dự án đã được duyệt. Tiếp tục tìm kiếm, thẩm định các dự án góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà.
2.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong thời gian tới.
Trong những năm gần đây, Hà Tĩnh được biết đến là một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế cao trong cả nước, với nhiều dự án đã, đang và sẽ được thực hiện. Trong đó đã triển khai một số dự án trọng điểm: Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, Dự án Nhà máy luyện thép liên hợp, Dự án trung tâm nhiệt điện Vũng Áng, Dự án công trình thuỷ điện Ngàn Trươi…Hiện nay, tỉnh Hà Tĩnh đang có nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện các dự án nhằm phát triển kinh tế tỉnh.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh là nguồn tài trợ vốn quan trọng không thể thiếu trong các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Do đó, công tác thẩm định dự án trong ngân hàng đang ngày càng được quan tâm. Định hướng trong thời gian tới:
- Thực hiện tốt công tác thẩm định, bảo đảm an toàn cho ngân hàng, đồng thời nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, giảm thiểu mọi sai sót trong khâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tác thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay, thẩm định bảo lãnh.
- Thực hiện việc thẩm định dự án một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, tránh bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại để đảm bảo sức cạnh tranh với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, đồng thời thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập và khu vực quốc tế.
- Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ và tiền vay được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với đội ngũ cán bộ thẩm định:
+ Lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ, hiệu quả đối với cán bộ thẩm định.
+ Phối hợp với các bộ phận chuyên môn khác tổ chức công tác đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ học thêm nâng cao trình độ.
2.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH.
2.2.1 Về nội dung thẩm định.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư là vấn đề hết sức quan trọng đối với công tác thẩm định. Nội dung thẩm định ở ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh được kế thừa từ Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Nội dung thẩm định bao gồm:
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng: Phải xem xét đầy đủ những tài liệu trong hồ sơ pháp lý của khách hàng, xem xét thẩm quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thời gian hoạt động, dự án xin vay vốn có phù hợp với ngành nghề kinh doanh quy định trong giấy phép kinh doanh hay không…
- Thẩm định tài chính doanh nghiệp: Cán bộ thẩm định xem xét bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cẩn thận, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác, phát hiện những sai sót, bất hợp lý trong báo cáo, xem tình hình tài chính của khách hàng có lành mạnh, có đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng hay không… Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, tính ổn định về mặt tài chính của khách hàng…
- Thẩm định dự án vay vốn: Đây là nội dung quan trọng nhất cần thẩm định, có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của Ngân hàng, do đó cần phải xem xét kỹ.
+ Thẩm định về thị trường:
* Thẩm định thị trường đầu vào: Xem nguồn đầu vào có dồi dào hay không? Giá cả như thế nào, có hay biến động về giá cả hay không? Có phải nhập khẩu hay không? Có phương án thay thế hay không?…
* Thẩm định thị trường đầu ra: Cán bộ ngân hàng cần thẩm định kết quả dự báo của khách hàng đã chính xác hay chưa, sản phẩm đang ở trong chu kỳ nào của sản phẩm, gía bán sản phẩm có hợp lý hay không, vị thế của khách hàng trong sản xuất sán phẩm trên thị trường như thế nào, biến động thị trường trong tương lai ra sao,…Cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật thông tin thức tế về thị trường, về xu hướng tiêu dùng trong tương lai.
+ Thẩm định yếu tố kỹ thuật công nghệ của dự án.
Thực tế các cán bộ thẩm định đều học chuyên ngành kinh tế, do đó hiểu biết về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ của các dự án là rất hạn chế, có thể nói ở mức sơ sài. Do đó khi thẩm định các yếu tố kỹ thuật công nghệ của dự án thường là không chính xác và không hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, một mặt Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh nên hợp tác với các cơ quan chuyên ngành trên địa bàn tỉnh để trợ giúp, hoặc có thể thuê các nhà tư vấn trong ngành tham gia thẩm định. Mặt khác cần đào tạo cho cán bộ thêm về kỹ thuật, hoặc chuyên môn hoá cán bộ thẩm định trong các ngành nghề khác nhau, như vậy từng cán bộ thẩm định sẽ chuyên sâu hơn trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Đối với những dự án đã có dự án tương tự đã được thẩm định thì có thể tham khảo, xem xét.
+ Thẩm định tài chính dự án
Cán bộ thẩm định cần xem xét về các chỉ tiêu: vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, số liệu đầu vào và đầu ra của dự án, định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm, giá thành sản phẩm…Nên tính toán dòng tiền của dự án theo tỷ lệ chiết khấu có cộng với các yếu tố rủi ro của dự án.
Ngoài việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thì cần phải đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, so sánh các chỉ tiêu với bình quân của ngành, so sánh với các dự án khác tương tự.
Cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng: xem xét khách hàng có sử dụng đúng mục đích, đúng tiến độ hay không?
Nội dung thẩm định dự án cần linh hoạt, tuỳ từng dự án khác nhau mà nội dung nào có thể thẩm định chú trọng hơn, nội dung nào có thể đơn giản hoá.
2.2.2. Về phương pháp thẩm định
Có nhiều phương pháp thẩm định dự án đầu tư: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo,…Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, nội dung thẩm định này có thể phù hợp với phương pháp này, nhưng với nội dung khác thì áp dụng phương pháp khác sẽ dễ dàng hơn. Do đó, khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng nên kết hợp nhiều phương pháp để đảm bảo dự án được thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác nhất: Khi thẩm định yếu tố kinh tế-kỹ thuật áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, bới nó cho phép cán bộ thẩm đinh có thể đối chiếu các chỉ tiêu (hiệu quả tài chính, suất đầu tư…) với các dự án khác; Khi thẩm định hiệu quả tài chính áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy, …
2.2.3. Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định được áp dụng ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh là quy trình khoa học, chặt chẽ và hợp lý, nó là kết quả nghiên cứu của các cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm. Vì vậy, cần tuân thủ quy trình để đảm bảo thẩm định một cách chính xác, hiệu quả. Ngoài ra, nên ban hành quy trình thẩm định cho từng dự án cụ thể vì các dự án thường có đặc điểm khác nhau.
2.2.4 Về cán bộ thẩm định.
Trong ngân hàng, chất lượng thẩm định phụ thuộc trực tiếp vào cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định là người trực tiếp tổ chức công tác thẩm định, kết quả của hoạt động thẩm định dựa trên sự đánh giá, xem xét của cán bộ thẩm định theo các cơ sở khoa học và các chuẩn mực. Do đó cán bộ thẩm định đòi hỏi không phải chỉ có năng lực chuyên môn mà còn đòi hỏi phải là những người có tư cách đạo đức tốt.
Để có một đội ngũ cán bộ thẩm định tốt thì điều đầu tiên đó là việc tuyển dụng. Ngân hàng nêu ra những yêu cầu, tiêu chí mà người ứng viên cần đạt: có thực tài, có trình độ chuyên môn, am hiểu về các lĩnh vực kinh tế và đặc biệt nhất là làm sao tuyển đựơc cán bộ thẩm định có đạo đức tốt, tránh có những biểu hiện tiêu cực, thoái hoá trong đạo đức, tư cách.
Hiện bộ phận thẩm định của Ngân hàng có 5 người, là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác thẩm định. Tuy nhiên, cũng cần tổ chức các khoá đào tạo lại cho các cán bộ nhằm đáp ứng với các yêu cầu mới ngày càng cao hơn. Cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng, tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm. Cần tạo cho cán bộ thẩm định ý thức tự học hỏi, trau dồi kiến thức chuyên môn.
Tổ chức, kiểm tra, sát hạch định kỳ về trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công việc, nhằm phát hiện khả năng của từng người trong công việc, từ đó phân công công việc thích hợp.
Lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên kiểm tra công tác thẩm định của cán bộ thẩm định, đảm bảo công tác thẩm định được làm tốt, phát hiện kịp thời các sai sót và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, thoái hoá đạo đức của một số cán bộ ngân hàng.
Cán bộ thẩm định phải học hỏi, sử dụng các trang thiết bị hiện có, thành thạo trong sử dụng các phần mềm hiện có, và nghiên cứu, áp dụng những phần mềm, công nghệ, phương pháp thẩm định mới.
Ngân hàng nên có chế độ khen thưởng hợp lý, kịp thời cho cán bộ thẩm định thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, những phần thưởng đó sẽ là nguồn động viên, khích lệ đối với cán bộ. Đồng thời cũng có những biện pháp xử phạt đối với những cán bộ chưa làm tốt hoặc cố tình làm sai, cán bộ thẩm định phải chịu trách nhiệm với cấp trên và với pháp luật nếu làm sai. Chế độ thưởng phạt hợp lý là sẽ giúp cán bộ thẩm định ý thức rõ hơn về tầm quan trọng trong công việc của mình, từ đó làm việc nghiêm túc hơn và có trách nhiệm hơn.
2.2.5 Về hệ thống thu thập thông tin.
Trong ngành ngân hàng, đặc biệt là trong công tác thẩm định dự án, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thông tin thu thập được mà chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ khiến cho việc thẩm định được chính xác, hiệu quả cao, tránh được những rủi ro đáng tiếc. Còn ngược lại thông tin thu thập được bị sai lệch, bị lỗi thời thì kéo theo việc thẩm định sai lệch, không chính xác, từ đó có thể dẫn tới việc ra quyết định sai lầm.
Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh chủ yếu do khách hàng cung cấp, do đó thường mang tính chủ quan, không chính xác. Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Đó là:
+ Thông tin thu thập được từ khách hàng phải đánh giá, xem xét lại một cách kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định phải đi khảo sát thực tế, khảo sát thị trường, nghiên cứu thị trường đầu ra, đầu vào, xem xét sản phẩm của dự án có đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay không, có đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống…
+ Ngân hàng đã trang bị cho mỗi cán bộ thẩm định một máy tính cá nhân, đựơc kết nối Internet, nhằm giúp cán bộ thẩm định chủ động thu thập thông tin một cách linh hoạt, chủ động, cập nhật được những văn bản pháp quy mới nhất, thu thập các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, xuất nhập khẩu, biến động giá cả…đảm bảo cung cấp các thông tin kịp thời cho cán bộ thẩm định. Từ đó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn khách quan hơn về dự án, giúp công tác thẩm định chính xác, hiệu quả và khách quan, từ đó ra quyết định cho vay hợp lý, hiệu quả, an toàn.
+ Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT, kết nối mạng thông tin nội bộ trong hệ thống Tỉnh, từ cấp Tỉnh đến Phòng Giao dịch, đến các cấp Huyện, các thông tin về khách hàng như cơ sở pháp lý, tình hình tài chính doanh nghiệp, quan hệ tín dụng, tình hình hoạt động… của khách hàng đựơc thu thập, lưu trữ, bảo mật, nhân viên Ngân hàng có thể tìm kiếm một cách nhanh chóng, chính xác, và sử dụng đúng mục đích, kịp thời.
+ Xây dựng mối quan hệ với khách hàng và các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo khách hàng cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, không gây khó khăn cho cán bộ thẩm định, đồng thời cũng có thể trao đổi thông tin giữa các ngân hàng, điều này làm giảm chi phí thu thập thông tin.
+ Thuê tư vấn trong lĩnh vực cần thẩm định để điều tra thị trường, giúp nâng cao chất lượng thông tin.
2.2.6 Về tổ chức quản lý.
Cách tổ chức quản lý đóng vai trò rất quan trọng trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Nếu việc tổ chức quản lý điều hành khoa học, gọn nhẹ sẽ giúp quá trình thẩm định được nhanh hơn, hiệu quả hơn. Số lượng cán bộ thẩm định có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả công việc. Do đó, Ngân hàng cần có một số lượng cán bộ thẩm định hợp lý, đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Việc phân công, bố trí cán bộ thẩm định cũng cần đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với chuyên môn của mỗi người, đảm bảo phù hợp với khả năng của từng người và tận dụng được những hiểu biết của họ vào quá trình thẩm định. Tránh phân công công việc không phù hợp, không đúng với năng lực của từng người, sẽ làm giảm chất lượng thẩm định.
Ngoài ra cần tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong Ngân hàng, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, hỗ trợ quá trình thẩm định được nhanh chóng và hiệu quả hơn.
2.2.7 Hiện đại hoá công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định.
Ngân hàng cần đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị và phần mềm công nghệ, nhằm hỗ trợ cho việc tính toán, phân tích và thẩm định dự án được diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Ngoài việc phải đầu tư vào phần cứng thì Ngân hàng cần cài đặt các phần mềm hỗ trợ thao tác, thuê các chuyên gia về công nghệ thông tin hướng dẫn và bồi dưỡng cho các cán bộ…
2.2.8. Chú trọng hơn nữa khâu thẩm định rủi ro của dự án
Trong các dự án đầu tư luôn luôn tồn tại rủi ro, khi có rủi ro xảy ra, không chỉ chủ đầu tư gánh chịu mà ngân hàng cũng phải gánh chịu thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Thực tế ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, công tác thẩm định rủi ro dự án cực kỳ sơ sài, lỏng lẻo, gần như chỉ mang tính chất chiếu lệ. Ngân hàng không có cán bộ chuyên trách kiểm soát rủi ro, cán bộ thẩm định thường giữ luôn vai trò đo lường rủi ro, do đó dẫn đến tình trạng không kiểm soát chặt chẽ các rủi ro tiềm ẩn.
Do đó, Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác quản trị rủi ro, bố trí cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro, tiến hành đào tạo bồi dưỡng cán bộ thẩm định trong khâu đò lường và quản lý rủi ro nhằm xử lý chủ động khi rủi ro xảy ra.
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
Hoạt động kinh doanh tài chính, ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc biệt_kinh doanh tiền tệ, và nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi Việt Nam mới gia nhập WTO sẽ kéo theo sự xâm nhập ồ ạt của hệ thống tài chính nước ngoài vào nước ta. Do đó, Nhà nước cần sớm hoàn thiện và củng cố pháp luật, đảm bảo hệ thống pháp luật được thống nhất, tránh chồng chéo để cho hoạt động ngân hàng được thuận lợi và có những chính sách đồng bộ để nâng cao trình độ của toàn ngành ngân hàng để có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Xây dựng hệ thống tiêu chí kỹ thuật trong các ngành nghề để làm chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá, từ đó làm cơ sở để so sánh, đánh giá các dự án.
Nhà nước cần chỉ đạo các DN nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy đinh, cần xây dựng một hệ thống kiểm toán đủ mạnh, làm cơ sở cho việc cung cấp cho ngân hàng những số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác và đầy đủ. Tạo ra mối quan hệ giữa ngân hàng với các Bộ, ngành để việc thẩm định dự án được chính xác, hiệu quả hơn.
Nhà nước cần tiến hành kiểm tra, giám sát các hoạt động của các DNNN. Giải thể các DN làm ăn thua lỗ vì các DN này vẫn được hưởng ưu đãi tín dụng do những ràng buộc của ngân hàng với nhà nước. Đồng thời đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các DNNN, giảm thiểu sự phân biệt giữa DNNN và DN ngoài quốc doanh. Đó chính là xoá bỏ gánh nặng cho ngân hàng.
Cần có một văn bản pháp luật quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư.
Nhà nước nên có các biện pháp nhằm liên kết các ngân hàng với nhau, tạo thành hệ thống tài chính tín dụng chặt chẽ.
2.3.2 Kiến nghị với Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh là cơ quan thường trực theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo định kỳ, đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện và tham mưu xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư cho năm tiếp theo.
Sở cần chú trọng hơn nữa việc phân ngành phát triển kinh tế trong tỉnh để tận dụng tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Ban hành các quy chế, chính sách ưu đãi trong tỉnh một các cụ thể và thống nhất giúp các doanh nghiệp, các chủ đầu tư nắm bắt cơ hội, đồng thời để Ngân hàng có các chính sách tín dụng phù hợp.
2.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nên hệ thống hoá kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các Chi nhánh trông công tác thẩm định. Tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong toàn hệ thống, cử những cán bộ giàu kinh nghiệm, chuyên môn giỏi đến các Chi nhánh ở địa phương hỗ trợ hoạt động và đóng góp ý kiến cho hoạt động thẩm định ở Chi nhánh địa phương.
Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định, ban hành những văn bản quy định về các định mức của một số ngành làm tài liệu tham khảo cho cán bộ thẩm định.
Xây dựng hệ thống thông tin xuyên suốt trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT, tạo nguồn dữ liệu về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định.
Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Tĩnh cần hỗ trợ các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn mình như: tăng quyền phán quyết cho vay ở các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc; tạo điều kiện cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tiếp xúc với khách hàng tiềm năng trên địa bàn Tỉnh; cung cấp thông tin khách hàng một cách đầy đủ và chính xác cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển hiện nay, sự đóng góp của các ngân hàng trong việc huy động vốn nhằm hỗ trợ đầu tư là một nhân tố quan trọng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh là một trong các nguồn tài trợ vốn quan trọng cho các dự án trên địa bàn Hà Tĩnh, đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đưa tỉnh nhà đi lên phát triển cùng với xu thế của cả nước. Để phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh cần không ngừng hoàn thiện công tác thẩm định dự án.
Vì thời gian thực tập còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Ái Liên cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Từ Quang Phương (2007), “Kinh tế đầu tư”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, tr.220-230.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2005.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2006.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2007.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2008.
Báo cáo thẩm định dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép ở Hà Tĩnh”.
Tài liệu thẩm định ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh.
PHỤ LỤC
Bảng Phụ lục1: Bảng tổng hợp giá quặng
- Giai đọan 2008-2009 (năm thứ nhất), chưa có quặng mỏ Thạch Khê:
TT
Loại quặng
Đơn giá (đ/tấn)
Tỷ lệ
Thành tiền (đồng)
1
Quặng mỏ nhỏ tại Hà Tĩnh
800.000
40%
320.000
2
Quặng tinh nhập khẩu
2.624.300
40%
1.049.720
3
Quặng mua trong nước (ngoài phạm vi Hà Tĩnh)
2.000.000
20%
400.000
Tổng cộng
100%
1.769.720
- Giai đoạn 2009 trở đi, có quặng mỏ Thạch Khê:
TT
Loại quặng
Đơn giá (đ/tấn)
Tỷ lệ
Thành tiền (đồng)
1
Quặng mỏ nhỏ tại Hà Tĩnh
800.000
30%
240.000
2
Quặng mỏ tinh Thạch Khê
2.090.000
35%
731.500
3
Quặng cỡ Thạch Khê
2.300.000
15%
345.000
4
Quặng tinh nhập khẩu
2.624.300
20%
524.860
Tổng cộng
100%
1.741.360
Bảng Phụ lục 2: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm thứ nhất (tính cho 100% công suất) Đv: đồng
TT
Khoản mục chi phí
ĐVT
Thiêu kết
Luyện gang
Luyện thép
O xy
Tổng
đơn giá
Thành tiền
I
Nguyên liệu chính
866,683,104
1
Quặng quy chuẩn
tấn
401.115
401115
1,770
709,813,104
2
Thép phế liệu
tấn
24900
24900
6,300
156,870,000
II
Hợp kim các loại
64,384,800
1
Silicon mangan FeMn65Si17
kg
1968.6
1968600
19
37,403,400
2
Fero mangan C cao FeMn75
kg
579
579000
19
11,001,000
3
Fero silic FeSi72
kg
463.2
463200
19
8,800,800
4
Silicon can xi Ca28Si60
kg
115.8
115800
27
3,126,600
5
Nhôm kim loại
kg
115.8
115800
35
4,053,000
III
Chất trợ dung và chất tạo xỉ
30,600,915
1
Vôi luyện kim
tấn
17047.388
18528
35575
400
14,230,155
2
Huỳnh thạch
kg
7023
926.4
8219400
1
11,507,160
3
Đô lô mít chín
kg
1389.6
1389600
1
1,389,600
4
Xỉ hai cấu tử
kg
277.92
277920
13
3,474,000
IV
Chất hoàn nguyên và tăng cácbon
711,982,990
1
Bột fero silic
kg
46.32
46320
19
880,080
2
Bột cácbua silic
kg
92.64
92640
24
2,223,360
3
Than cốc loại II hợp cách
tấn
121.55
121550
5,233
636,071,150
4
Than cốc vụn
tấn
17.047388
17047
1,200
20,456,400
5
Than antraxit
tấn
20.456865
29172
2316
52352
1,000
52,352,000
V
Vật liệu chịu lửa
ngđ
4862
23170
28022000
1
28,022,000
Tổng vật liệu mua ngoài
1,701,673,809
VI
Nhiên liệu và động lực học
116,385,760
1
Điện năng
10^3 kWh
10228.433
34034
34755
94416
860
81,197,760
2
Nước sạch
m3
3672000
4
14,688,000
3
Nhiên liệu(dầu diezel nhẹ)
kg
2000000
10.25
20,500,000
VII
Sữa chữa thường xuyên
22,871,217
1
Phụ tùng- bị kiện thay thế
ngđ
3409.4775
4862
6,948
1000
15,819
15,819,478
2
Chi phí sữa chữa khác
ngđ
1704.7388
2431
2,316
1000
7,052
7,051,739
IX
Chi phí xử lý chất thải rắn
1,200,000
X
Chi phí khác
ngđ
1000
15,619
15,618,920
Bảng Phụ lục 3: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm thứ hai (tính cho 100% công suất) Đv: đồng
TT
Khoản mục chi phí
ĐVT
Thiêu kết
Luyện gang
Luyện thép
O xy
Tổng
đơn giá
Thành tiền
I
Nguyên liệu chính
895,443,050
1
Quặng quy chuẩn
tấn
401.115
160.446
401115
1,841
738,573,050
2
Thép phế liệu
tấn
24900
24900
6,300
156,870,000
II
Hợp kim các loại
64,384,800
1
Silicon mangan FeMn65Si17
kg
1968.6
1968600
19
37,403,400
2
Fero mangan C cao FeMn75
kg
579
579000
19
11,001,000
3
Fero silic FeSi72
kg
463.2
463200
19
8,800,800
4
Silicon can xi Ca28Si60
kg
115.8
115800
27
3,126,600
5
Nhôm kim loại
kg
115.8
115800
35
4,053,000
III
Chất trợ dung và chất tạo xỉ
30,600,760
1
Vôi luyện kim
tấn
50*0,85*1,65*243,1
18528
35575
400
14,230,000
2
Huỳnh thạch
kg
30*234,1
926.4
8219400
1
11,507,160
3
Đô lô mít chín
kg
1389.6
1389600
1
1,389,600
4
Xỉ hai cấu tử
kg
277.92
277920
13
3,474,000
IV
Chất hoàn nguyên và tăng cácbon
711,982,990
1
Bột fero silic
kg
46.32
46320
19
880,080
2
Bột cácbua silic
kg
92.64
92640
24
2,223,360
3
Than cốc loại II hợp cách
tấn
0,5*243,1
121550
5,233
636,071,150
4
Than cốc vụn
tấn
0,05*0,85*1,65*243,1
17047
1,200
20,456,400
5
Than antraxit
tấn
0,06*0,85**1,65*243,1
120*243,1
2316
52352
1,000
52,352,000
V
Vật liệu chịu lửa
ngđ
20*243,1
23170
28022000
1
28,022,000
Tổng vật liệu mua ngoài
1,730,433,600
VI
Nhiên liệu và động lực học
116,385,760
1
Điện năng
10 kWh
30*0,85*1,65*243,1
120*243,1
34755
330*24*3200*0,8
94416
860
81,197,760
2
Nước sạch
m3
3672000
4
14,688,000
3
Nhiên liệu(dầu diezel nhẹ)
kg
2000000
10
20,500,000
VII
Sữa chữa thường xuyên
22,871,217
Phụ tùng- bị kiện thay thế
ngđ
10*0,85*1,65*243,1
20*243,1
600,000
1000
15,819
15,819,478
Chi phí sữa chữa khác
ngđ
5*0,85*1,65*243,1
10*243,1
200,000
1000
7,052
7,051,739
IX
Chi phí xử lý chất thải rắn
1,200,000
X
Chi phí khác
ngđ
1000
15,619
15,618,920
Bảng Phụ lục 4: Bảng khấu hao tài sản cố định
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Tổng mức KH
Số năm tính KH
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
1
Xây lắp
278,400,000
20
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
2
Thiết bị
451,000,000
10
45,100,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
3
Khác+dự phòng
155,600,000
10
15,560,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
Cộng
885,000,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Năm 11
Năm 12
Năm 13
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
45,100,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
15,560,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
13,920,000
13,920,000
Năm 14
Năm 15
Năm 16
Năm 17
Năm 18
Năm 19
Năm 20
Năm 21
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
Bảng Phụ lục 5: Bảng tính toán lãi vay
Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh và NHTM. Đơn vị tính: đồng
Bảng kế hoạch trả nợ năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Dư nợ đầu năm
710,000,000
659,872,818
604,231,647
542,469,946
473,914,458
397,817,867
313,350,651
219,592,041
115,519,984
Trả nợ gốc
50,127,182
55,641,172
61,761,701
68,555,488
76,096,591
84,467,216
93,758,610
104,072,057
115,519,984
Trả lãi vay
78,100,000
72,586,010
66,465,481
59,671,694
52,130,590
43,759,965
34,468,572
24,155,124
12,707,198
Tổng tiền trả nợ
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
128,227,182
Dư nợ cuối năm
659,872,818
604,231,647
542,469,946
473,914,458
397,817,867
313,350,651
219,592,041
115,519,984
0
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh.
Bảng kế hoạch trả nợ năm
1
2
3
4
5
6
7
8
Dư nợ đầu năm
40,000,000
36,502,239
32,654,703
28,422,412
23,766,893
18,645,821
13,012,643
6,816,146
Trả nợ gốc
3,497,761
3,847,537
4,232,290
4,655,519
5,121,071
5,633,179
6,196,496
6,816,146
Trả lãi vay
4,000,000
3,650,224
3,265,470
2,842,241
2,376,689
1,864,582
1,301,264
681,615
Tổng tiền trả nợ
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
7,497,761
Dư nợ cuối năm
36,502,239
32,654,703
28,422,412
23,766,893
18,645,821
13,012,643
6,816,146
0
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng lãi vay vốn cố định hàng năm
82,100,000
76,236,234
69,730,951
62,513,935
54,507,280
45,624,547
35,769,836
24,836,739
12,707,198
Bảng Phụ lục 6: Bảng tính thời gian hoàn vốn của dự án
Năm
Bi
Ci
Cfi
HSCK
PVCFi
Cong don 1
Cong don
1
885,000,000
-885,000,000
1.00000
-885,000,000
-885,000,000
2
1,555,255,000
1,402,973,856
152,281,144
0.90090
137,190,220
137,190,220
-747,809,780
3
1,888,487,500
1,709,795,542
178,691,958
0.81162
145,030,402
282,220,622
-602,779,378
-
4
2,110,662,500
1,901,684,828
208,977,672
0.73119
152,802,673
435,023,294
-449,976,706
-
5
2,221,750,000
1,997,818,250
223,931,750
0.65873
147,510,780
582,534,074
-302,465,926
-
6
2,221,750,000
2,002,922,680
218,827,320
0.59345
129,863,364
712,397,438
-172,602,562
-
7
2,221,750,000
2,003,768,654
217,981,346
0.53464
116,541,729
828,939,167
-56,060,833
-
8
2,221,750,000
2,004,707,198
217,042,802
0.48166
104,540,491
933,479,658
48,479,658
thoi gian hoan von la8nam
9
2,221,750,000
2,030,585,184
191,164,816
0.43393
82,951,479
1,016,431,137
131,431,137
-
10
2,221,750,000
2,008,133,849
213,616,151
0.39092
83,507,845
1,099,938,982
214,938,982
-
11
2,221,750,000
2,008,133,849
213,616,151
0.35218
75,232,293
1,175,171,275
290,171,275
-
12
2,221,750,000
2,011,146,849
210,603,151
0.31728
66,820,866
1,241,992,140
356,992,140
-
13
2,221,750,000
2,011,146,849
210,603,151
0.28584
60,198,978
1,302,191,118
417,191,118
-
14
2,221,750,000
2,011,146,849
210,603,151
0.25751
54,233,314
1,356,424,432
471,424,432
-
15
2,221,750,000
2,011,146,849
210,603,151
0.23199
48,858,841
1,405,283,273
520,283,273
-
16
2,221,750,000
2,021,498,594
200,251,406
0.20900
41,853,414
1,447,136,687
562,136,687
-
17
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.18829
30,688,828
1,477,825,516
592,825,516
-
18
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.16963
27,647,593
1,505,473,109
620,473,109
-
19
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.15282
24,907,742
1,530,380,851
645,380,851
-
20
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.13768
22,439,407
1,552,820,258
667,820,258
-
21
2,221,750,000
2,058,764,875
162,985,125
0.12403
20,215,682
1,573,035,939
688,035,939
-
Bảng Phụ lục 7: Bảng tính toán giá thành sản phẩm Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm thứ 1 (năm XD)
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Năm thứ 5
Năm thứ 6
Năm thứ 7
Năm thứ 8
Năm thứ 9
Năm thứ 10
công suất
70%
85%
95%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Sản lượng sản xuất (tấn)
175,000
212,500
237,500
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
I
Chi phí biến đổi
1,291,517,898
1,592,717,556
1,780,096,092
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1
Nguyên liệu mua ngoài
1,191,171,666
1,470,868,560
1,643,911,920
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
2
Nhiên liệu động lực mua ngoài
81,470,032
98,927,896
110,566,472
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
3
Chi phí nhân công
8,404,200
10,205,100
11,405,700
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
4
Lãi vay vốn lưu động
11.00%
10,472,000
12,716,000
14,212,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
II
Chi phí cố định
263,738,000
261,690,234
257,728,951
251,783,935
243,777,280
234,894,547
225,039,836
214,106,739
189,270,000
5
Chi lương cho cán bộ quản lý
17,808,000
21,624,000
24,168,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
6
Khấu hao tài sản cố định
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
74,580,000
7
Sửa chữa thường xuyên, bảo trì thiết bị
3.00%
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
8
Lãi vay vốn cố định
82,100,000
76,236,234
69,730,951
62,513,935
54,507,280
45,624,547
35,769,836
24,836,739
12,707,198
Lãi vay NHPT Hà Tĩnh và NHTM
11.00%
78,100,000
72,586,010
66,465,481
59,671,694
52,130,590
43,759,965
34,468,572
24,155,124
12,707,198
Lãi vay NHNo&PTNT Hà Tĩnh
10.00%
4,000,000
3,650,224
3,265,470
2,842,241
2,376,689
1,864,582
1,301,264
681,615
9
Chi phí khác
6.00%
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
Tổng chi phí giá thành
1,555,255,898
1,854,407,790
2,037,825,043
2,125,569,295
2,117,562,639
2,108,679,907
2,098,825,195
2,087,892,099
2,063,055,360
Chi phí đơn vị SP
8,887
8,727
8,580
8,502
8,470
8,435
8,395
8,352
8,252
Năm thứ 11
Năm thứ 12
Năm thứ 13
Năm thứ 14
Năm thứ 15
Năm thứ 16
Năm thứ 17
Năm thứ 18
Năm thứ 19
Năm thứ 20
Năm thứ 21
công suất
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Sản lượng sản xuất (tấn)
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
Chi phí biến đổi
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
1,873,785,360
Nguyên liệu mua ngoài
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
1,730,433,600
Nhiên liệu động lực mua ngoài
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
116,385,760
Chi phí nhân công
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
12,006,000
Lãi vay vốn lưu động
11.00%
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
14,960,000
Chi phí cố định
189,270,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
128,610,000
Chi lương cho cán bộ quản lý
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
25,440,000
Khấu hao tài sản cố định
74,580,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
13,920,000
Sửa chữa thường xuyên, bảo trì thiết bị
3.00%
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
26,550,000
Lãi vay vốn cố định
Lãi vay NHPT Hà Tĩnh và NHTM
11.00%
Lãi vay NHNo&PTNT Hà Tĩnh
10.00%
Chi phí khác
6.00%
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
62,700,000
Tổng chi phí giá thành
2,063,055,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
2,002,395,360
Chi phí đơn vị SP
8,252
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
8,010
Bảng Phụ lục 8: Bảng tính tổng doanh thu, tổng chi phí và lãi (lỗ) của dự án
Năm
Sản lượng
Biến phí
Định phí
Tổng chi phí
Doanh thu
Lãi
1
2
175,000.00
1,291,517,898.30
263,738,000.00
1,555,255,898.30
1,555,225,000.00
-898
3
212,500.00
1,592,717,555.58
261,690,233.94
1,854,407,789.52
1,888,487,500.00
34,079,710.48
4
237,500.00
1,780,096,091.53
257,728,951.38
2,037,825,042.91
2,110,662,500.00
72,837,457.09
5
250,000.00
1,873,785,359.50
251,783,935.27
2,125,569,294.77
2,221,750,000.00
96,180,705.23
6
250,000.00
1,873,785,359.50
243,777,279.68
2,117,562,639.18
2,221,750,000.00
104,187,360.82
7
250,000.00
1,873,785,359.50
234,894,547.50
2,108,679,907.00
2,221,750,000.00
113,070,093.00
8
250,000.00
1,873,785,359.50
225,039,835.85
2,098,825,195.35
2,221,750,000.00
122,924,804.65
9
250,000.00
1,873,785,359.50
214,106,739.09
2,087,892,098.59
2,221,750,000.00
133,857,901.41
10
250,000.00
1,873,785,359.50
189,270,000.00
2,063,055,359.50
2,221,750,000.00
158,694,640.50
11
250,000.00
1,873,785,359.50
189,270,000.00
2,063,055,359.50
2,221,750,000.00
158,694,640.50
12
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
13
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
14
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
15
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
16
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
17
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
18
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
19
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
20
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
21
250,000.00
1,873,785,359.50
128,610,000.00
2,002,395,359.50
2,221,750,000.00
219,354,640.50
Sơ đồ Phụ lục 1: Đồ thị xác định điểm hoà vốn của dự án
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21768.doc