Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An

Bảo hiểm kết hợp con người là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống của Công Ty bảo hiểm Việt Nam, được triển khai dưới hình thức tự nguyện. Nghiệp vụ này có ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội. Thị trường bảo hiểm kết hợp con người được đánh giá là thị trường nhiều tiềm năng chưa được khai thác, bởi vậy thúc đẩy hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người là nhiệm vụ cấp thiết đối với Bảo Việt Nghệ An trong giai đoạn này. Đổi mới và nâng cao hiệu quả khai thác cũng như xâm nhập vào các đoạn thị trường còn vắng bóng các Công ty bảo hiểm khác mới mang lại sự tồn tại và phát triển bền vững cho Bảo Việt nói chung và Bảo Việt Nghệ An nói riêng.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết hợp con người, các Công ty bảo hiểm đều phải thực hiện theo quy trình sau. Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người Lập kế hoạch khai thác Xây dựng các biện pháp khai thác Tổ chức khai thác Kiểm tra giám sát quá trình khai thác Đề ra các biện pháp hỗ trợ khai thác Lập kế hoạch khai thác bảo hiểm Lập kế hoạch khai thác có nghĩa là Công ty bảo hiểm dựa trên cơ sở số liệu thống kê kết quả năm trước, nhận định xu hướng phát triển thị trường nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người trong tương lai và sự giao phó của Tông Công ty đưa ra một kế hoạch cụ thể về các chỉ tiêu sẽ thực hiện như: doanh thu hay số người tham gia, mức phí tham gia…phải đạt được. Để hoàn thành kế hoạch Công ty cần phải nắm chắc nhu cầu thị trường hay những đoạn thị trường tiềm năng trên địa bàn. Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cũng như về sản phẩm của mình so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Xây dựng các biện pháp khai thác Từ mức kế hoạch đưa ra và thông qua việc thống kê các đơn vị tham gia bảo hiểm, phân tích các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch, từ đó các phòng nghiệp vụ phải vạch ra những biện pháp cụ thể, phù hợp để thực hiện mục tiêu đề ra như: khai thác bằng kênh nào, bán trực tiếp hay qua trung gian, nên tập trung vào nhóm khách nào (khách hàng tiềm năng hay khách hàng truyền thống)…Tuy nhiên để xây dựng được các biện pháp phù hợp cần phải có tầm nhìn sâu rộng. Có thể trong thời gian đầu của kế hoạch, chi phí bỏ ra để thâm nhập và chiếm lĩnh một đoạn thị trường tiềm năng nào đó quá lớn nhưng trong tương lai hứa hẹn sẽ mang lại cho Công ty một khoản lợi nhuận lớn hơn nhiều so với chi phí bỏ ra thì đó cũng là một biện pháp hữu hiệu và nên duy trì. Đề ra các biện pháp hỗ trợ khai thác Các biện pháp hỗ trợ khai thác có một vai trò hết sức to lớn là hỗ trợ cho công tác khai thác được tiền hành thuận lợi hơn, kết quả khai thác khả quan hơn. Những biện pháp thường được sử dụng để hỗ trợ là các hình thức quảng cáo, tuyên truyền, đặt các biểu tưởng áp phích, logo…song phải tuỳ vào từng nghiệp vụ vụ bảo hiểm cụ thể mà lựa chọn hình thức sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Tổ chức khai thác Bao gồm một số công việc sau: Tìm kiếm khách hàng -> tiếp cận khách hàng -> kí kết hợp đồng -> thống kê báo cáo. Sau khi đã xác định được nhu cầu của khách hàng. Cán bộ bảo hiểm, cộng tác viên sẽ tiếp xúc với khách hàng giải thích cho họ quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia cũng như của doanh nghiệp bảo hiểm, giới thiệu những sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất với nhu cầu và khả năng tài chính của họ. Sau khi khách hàng đã lựa chính sản phẩm cho mình, cán bộ khai thác hay cộng tác viên hướng dẫn kê khai đầy đủ và trung thực vào giấy yêu cầu và chấp nhận bảo hiểm có sẵn. Đây là những căn cứ để tiến hàng cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng. Sau khi đã kí kết hợp đồng yêu cầu người bán bảo hiểm phải báo cáo bằng văn bản tình hình bán bảo hiểm, số khách hàng, số phí thu được về văn phòng trực tiếp quản lý mình để báo cáo phòng tài chính kế toán. Kiểm tra giám sát quá trình khai thác bảo hiểm Sau khi đề ra kế hoạch cùng với việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ khai thác thì vấn đề tiếp theo hết sức quan trọng là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động triển khai. Qua đó, thông báo và phản ánh kịp thời những điểm phát sinh, những cái đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế tối đa những khó khăn trong suốt quá trình triển khai nghiệp vụ. Như vậy, đây là giai đoạn có tính chất hai chiều là kiểm tra, giám sát và có thông tin phản hồi. 2. Công tác khai thác Khai thác bảo hiểm là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm để Công ty hoàn thành kế hoạch đặt ra, bởi vậy các Công ty bảo hiểm luôn luôn chú trọng và phát triển. Hơn nữa việc đẩy mạnh khai thác khách hàng tiềm năng, khách hàng của đối thủ cạnh tranh, tăng cường bảo hiểm trọn gói cho khách hàng và luôn quan tâm tới khách hàng truyền thống sẽ là cơ sở, tiền đề cho sự thành công của Công ty bảo hiểm bởi hoạt động kinh doanh bảo hiểm mang tính thụ động và có sức ỳ cao. Cũng như các hoạt động kinh doanh khác. Kinh doanh bảo hiểm có mục đích là lợi nhuận, mà hoạt động khai thác bảo hiểm chính là mang lại doanh thu cho Công ty bảo hiểm điều đó cũng đồng nghĩa với sự thành bại của Công ty bảo hiểm nói chung và từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Hơn nữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm dựa trên nguyên tắc bất di bất dịch là “số đông bù số ít” nên khâu thác có thực hiện tốt thì mới có nguồn thu từ phí bảo hiểm mà khách hàng đã đóng để tạo lập quỹ bảo hiểm và quỹ dự phòng nghiệp vụ. Quỹ này được sử dụng chủ yếu vào mục đích chi trả bảo hiểm, chi bồi thường và chi đề phòng và hạn chế tổn thất. Mục đích của công tác khai thác bảo hiểm là tìm kiếm được càng nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm thì càng tốt. Thực chất của công tác này là phải vận động, khuyến khích được số đông các ngành, các cơ quan, các đơn vị...tham gia bảo hiểm kết hợp con người. Muốn làm được điều đó trước hết phải làm rõ nhận thức về mục đích, ý nghĩa cũng như tác dụng của bảo hiểm kết hợp con người mang lại cho từng cá nhân, tập thể và xã hội. Trong những năm qua nghiệp vụ này đã phát triển và trở thành chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Mở rộng quy mô và triển khai nghiệp vụ này vào khu vực có tiềm năng rất lớn như các cơ quan xí nghiệp, các khu vực hành chính sự nghiệp. Song cũng cần chú trọng tới những khu dân cư hay những vùng nông thôn có mặt bằng đời sống tương đối khá bằng cách tăng cường, củng cố hệ thống đại lý chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp thì mới có thể bao phủ được toàn thị trường. Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với các ngành: Công an giao thông, Chi cục thuế, Ngân hàng, Trường học, các Cơ quan, Xí nghiệp có lực lượng tham gia lao động lớn. Công ty luôn nghiên cứu và đưa ra những mức phí phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng hay nhóm khách hàng. Giảm phí cho những đối tượng đã tham gia nhiều năm với Công ty hay số lượng tham gia lớn, tổn thất xảy ra ít. Điều này khuyến khích các đơn vị tham gia và tái tục hợp đồng với số lượng lớn. Bảng 6: Tỷ lệ doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm KHCN so với tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 1999 - 2004 Năm Số người tham gia (Người) Doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người (Triệu đồng) Tổng phí bảo hiểm (Triệu đồng) Phí bảo hiểm kết hợp con người trên tổngphí (%) 1999 55.123 2.753 15.754 17,47 2000 58.210 2.908 16.937 17,17 2001 63.796 3.187 18.972 16,80 2002 72.478 3.621 22.386 16,18 2003 78.276 3.910 30.439 12,85 2004 87.669 4.155 38.198 10,88 (Nguồn:Bảo Việt Nghệ An) Như vậy, có thể nhận thấy doanh thu phí nghiệp vụ BHKHCN chiếm một tỷ lệ phí khá lớn và tăng dần qua các năm song tỷ trọng doanh thu phí lại có xu hướng giảm dần. Khi mới thành lập và triển khai nghiệp vụ này tỷ lệ doanh thu thường chiếm khoảng 16% - 18% tổng doanh thu toàn công ty. đây là nghiệp vụ truyền thống và giữ vị trí chủ chốt của Công ty. Năm 1999 nghiệp vụ này chiếm 17,47%, năm 2000 chiếm 17,17%, năm 2001 còn 16,80% so tổng doanh thu phí thi thì đến năm 2002, 2003 lại giảm dần và đặc biệt là năm 2004 chỉ còn 10,88% tổng doanh thu phí. Chỉ trong vòng có 6 năm mà tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ này so với tổng doanh thu đã giảm dần từ 17,47% xuống còn 10,88%, tức là giảm 6,59%. Phải chăng, với kết quả như vậy nghiệp vụ bảo hiểm KHCN đã không còn dữ được vai trò chủ đạo như trước nữa. Tuy nhiên với gần 40 nghiệp vụ mà Bảo Việt Nghệ An đang triển khai thì với tỷ trọng doanh thu 10,88% so với tổng doanh thu phí, thì nghiệp vụ bảo hiểm KHCN vẫn chứng tỏ được vai trò chủ đạo và ưu thế rõ rệt vốn có của nó. Tỷ trọng doanh thu năm 1999 của nghiệp vụ bảo hiểm KHCN cao nhất trong sáu năm nghiên cứu là do doanh thu phí của nghiệp vụ này khá cao (2,753 tỷ đồng) trong khi đó tổng doanh thu phí của Công ty chỉ đạt 15,754 tỷ đồng thấp hơn doanh thu năm 1998 (16,596 tỷ đồng) là 0,842 tỷ đồng. Đây được xem là năm khó khăn nhất đối với thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng. Sở dĩ như vậy là do ảnh hưởng của nền kinh tế khu vực vẫn chưa thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng về kinh tế. Nằm trong bối kinh tế đó Công ty bảo hiểm nghệ an cũng không tránh khỏi tình trạng chung. Song doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm KHCN không những không giảm mà còn tăng 0,108 tỷ đồng (doanh thu năm 1998 của nghiệp vụ này là 2,645 tỷ đồng). Điều đó chứng tỏ rằng nghiệp vụ BHKHCN đã khẳng định ưu thế rõ rệt về nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ nói chung và góp phần tăng doanh thu chung của Công ty bảo hiểm Nghệ an. Bước sang năm 2000, khi nền kinh tế chung của đất nước đi vào ổn định và phát triển năm. Công ty bảo hiểm Nghệ an cũng gặt hái được những thành công đáng kể. Doanh thu đạt 16,937 tỷ đồng, trong đó doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm KHCN đóng góp 2,908 tỷ đồng chiếm 17,17% (tăng 0,245 tỷ đồng). Đến năm 2001 doanh thu đạt 3,187 tỷ đồng tăng 0,279 tỷ đồng. Cho tới năm 2003 doanh thu đạt 3,910 tỷ đồng tăng 0,289 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng của nghiệp vụ bảo hiểm KHCN chỉ còn chiếm 12,85% so với tổng doanh thu phí. Đặc biệt sang đến năm 2004 tỷ trọng doanh thu của nghiệp vụ này chỉ còn lại 10,88% so với tổng doanh thu phí. Lý giải cho điều này là do mở rộng quy mô khai thác các nghiệp vụ khác đã làm cho tốc độ tăng tổng doanh thu cao hơn mức tăng của nghiệp vụ bảo hiểm KHCN. Bảo hiểm kết hợp con người đã khẳng định ưu thế của mình là một nghiệp vụ chính mang lại doanh thu cao cho Công ty. Vì vậy trong những năm tới Công ty cần phải có chiến lợc để thúc đẩy nghiệp vụ này ngày càng tăng hơn nữa. Cùng với các hợp đồng đợc tái tục là việc khai thác thêm những hợp đồng mới qua đó mà số lượng người tham gia bảo hiểm ngày một tăng lên. Điều này có thể thấy rõ hơn qua bảng kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm KHCN tại Bảo Việt Nghệ An trong những năm qua. Bảng 7: Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người của Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2000 - 2004 Năm Số người tham gia (người) Doanh thu phí (triệu đồng) Tốc độ tăng số người tham gia (%) Tốc độ phát triển doanh thu phí (%) Doanh thu phí bình quân trên một khách hàng (Đồng/ người) 2000 58.210 2.908 - - 49.950 2001 63.796 3.187 9,6 109,6 49.560 2002 72.478 3.621 13,6 113,6 49.940 2003 78.276 3.910 8,0 108,0 49.960 2004 87.669 4.155 12,0 112,0 46.940 Chung 72.086 3.565 10,8 110,8 49.180 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm Bảo Việt Nghệ An) Qua bảng số liệu ta thấy: Số người tham gia bảo hiểm tăng dần qua các năm, song đạt ở mức không cao. Năm 2001 có 63.796 người tham gia tăng 5586 người so với cùng kỳ năm trước. Đến năm 2002 là 72.478 người tham gia tăng 8680 người so với năm 2001. Số người tham gia năm 2003 tăng so với năm 2002 là 5798 người. Và cho đến năm 2004 số người tham gia đã tăng lên 9398 người. Như vậy nhìn chung số lượng người tham gia luôn có sự biến động nhưng vẫn đạt được mức ổn định tương đối. Số người tham gia bảo hiểm KHCN tăng lên đồng nghĩa với việc doanh thu phí cũng tăng lên qua các năm. Năm 2001 tăng 279 triệu đồng so với năm 2000, tăng mạnh nhất là vào năm 2002 đạt mức tăng 434 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. như vậy nguyên nhân làm cho tốc độ tăng doanh thu phí năm 2000 thấp nhất là do khách hàng tham gia bảo hiểm ở mức trách nhiệm thấp hơn so với các năm khác. Vấn đề đặt ra cho Công ty là đi sâu vào khai thác và tìm kiếm khách hàng tham gia hay khai thác khách hàng với mức trách nhiệm cao hơn. nhưng dù chú trọng hơn vào khâu nào đi chăng nữa thi vẫn phải đảm bảo được nguyên tắc “số đông bù số ít” trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Cũng có thể nhận thấy rằng tốc độ tăng số người tham gia cao hơn rất ít so với tốc độ phát triển doanh thu phí. điều đó có nghĩa là Công ty cần phải chú trọng cả hai mặt, bên cạnh việc khai thác hợp đồng mới là duy trì và tái tục hợp đồng cũ. Trong mặt bằng đời sống kinh tế trên địa bàn nói chung việc tăng mức trách nhiệm cũng phải được tính toán sao chu phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng. Bởi tăng mức trách nhiệm bảo hiểm cũng đồng nghĩa với việc tăng phí bảo hiểm. Với mức phí gần 50.000 ngàn đồng/người (tương đương với mức trách nhiệm bảo hiểm ở ba điều kiện bảo hiểm là A=B=C= 5 triệu đồng ), đó cũng là mức phí được xem là phù hợp với điều kiện kinh tế chung trên địa bàn. 3. Công tác đề phòng và hạn chế rủi ro tổn thất Doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có thách nhiệm chi trả cho những tai nạn rủi ro bất ngờ nhằm giúp người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm không những ổn định đời sống kinh tế, khôi phục sản xuất mà còn thông qua phân tích nguyên nhân của những tai nạn rủi ro bất ngờ từ đó rút ra được những biện pháp cần thiết để cùng khách hàng thực hiện những biện pháp nhằm đề phòng hạn chế rủi ro xảy ra. Đối với các Công ty bảo hiểm, đề phòng và hạn chế rủi ro tổn thất có ý nghĩa rất quan trọng trong quy trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm bởi nó có thể đem lại lợi nhuận cho Công ty. Hơn nữa đó còn là trách nhiệm và quyền lợi của Công ty. Bởi nếu khâu này được thực hiện tốt sẽ giảm được số vụ tai nạn, Công ty sẽ giảm được một khoản chi phí. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng thêm lợi nhuận. Đối với mỗi loại hình bảo hiểm, mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Công tác đề phòng và hạn chế rủi ro tổn thất cũng khác nhau. Lại càng khó khăn hơn đối với nghiệp vụ bảo hiểm KHCN bởi phạm vi bảo hiểm rộng và liên quan đến những rủi ro như ốm đau, bệnh tật, phẫu thuật, thai sản…bởi vậy công tác này cũng đa dạng và phức tạp hơn. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác này Công ty đã cùng với các ban ngành, các đơn vị, cơ quan có liên quan hợp tác chặt chẽ tuyên truyền giáo dục, phòng chống tai nạn lao động…nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro không đáng có. 4. Công tác giám định và bồi thường Giám định bồi thường là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong chu trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm thuộc dịch vụ sau bán hàng có tác động lớn đến hình ảnh và uy tín của Công ty. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt từ nhiều năm nay, Công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng công tác bồi thường để hỗ trợ cho khai thác và đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Bởi tầm quan trọng của công tác này, việc triệt để tuân thủ quy chế quản lý về giám định và bồi thường cùng với quy trình giám định, bồi thường phân cấp đã đi vào hoạt động ổn định và đồng thời luôn được cải tiến quy trình theo tiêu chuẩn đã làm cho công tác giám định bồi thường được nâng lên một bước rõ rệt. Khi có rủi ro bảo hiểm xẩy ra, Công ty luôn kịp thời sử nhân viên giám định trược tiếp hướng dẫn thủ tục ban đầu, Rất nhiều hồ sơ được giải quyết ngay trong ngày để hạn chế và giảm thiểu những thủ tục không cần thiết gây phiền hà cho khách hàng. Bồi thường và chi trả bảo hiểm là vấn đề trọng tâm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm KHCN nói riêng. Bởi khi tham gia bảo hiểm đồng nghĩa với việc khách hàng đã đóng phí, đổi lại Công ty bảo hiểm nhận phần trách nhiệm bảo hiểm về mình. Khi rủi ro xẩy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Công ty bảo hiểm phải nhanh chóng bồi thường hay chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm hay người thừa hưởng quyền lợi bảo hiểm để họ khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Với phương châm “phục vụ khác hàng tốt nhất để phát triển” của Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo Việt Nghệ An nói riêng. Từ khi thành lập cho đến nay công tác chi trả bồi thường cho người tham gia tại Bảo Việt Nghệ An luôn được các cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi kịp thời, trung thực và chính xác. Là khâu cuối cùng trong quy trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm - Chi trả bảo hiểm hay chi bồi thường là khâu biểu hiện rõ nhất trách nhiệm của Công ty bảo hiểm đối với người tham gia. Việc kiểm nghiệm “chất lượng” thực sự của sản phẩm bảo hiểm chỉ có thể xẩy ra khi có sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm chi trả bảo hiểm. Chỉ đến lúc này, người tham gia bảo hiểm mới thấy hết tác dụng của sản phảm bảo hiểm - loại sản phẩm dịch vụ tài chính vô hình. Căn cứ vào công tác này khách hàng đánh giá được chất lượng dịch vụ của công ty. Lẽ dĩ nhiên khách hàng sẽ lựa chọn Công ty bảo hiểm thực tốt dịch vụ sau khách hàng này. Chính vì vậy Bảo Việt Nghệ An rất chú trọng khâu này và coi đó là công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất. Trong điều kiện kinh tế thị trường tự cạnh tranh do ngày nay, việc phát huy lợi thế so sánh để tạo ưu phát huy sức mạnh và tiềm lực cho Công ty là vấn đề sống còn. Phân cấp trong quản lý chi trả bảo hiểm là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Cụ thể, với số tiền chi trả bảo hiểm dưới một triệu đồng thì giao cho các phòng nghiệp vụ giải quyết, nếu trên một triệu đồng thì chuyển lên cho Công ty giải quyết. Điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng8: Tình hình chỉ trả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người của Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2000-2004 Năm Số người tham gia (Người) Số vụ chi trả (Vụ) Số tiền chi trả (Tr. đồng) Số tiền chi trả bình quân một vụ (Tr.đ/vụ) Tỷ lệ chi trả (%) 1999 55.123 3.520 1.665 0,473 60,49 2000 58.210 3.740 1.739 0,465 59,78 2001 63.796 3.842 1.952 0,508 61,24 2002 72.478 4.088 2.141 0,524 59,12 2003 78.276 4.176 2.347 0,562 60,03 2004 87.669 4.312 2.537 0,588 61,06 (Nguồn: Kết quả kinh doanh công ty bảo hiểm Nghệ An) Qua bảng số liệu trên, có thể nhận thấy rằng cùng với sự tăng lên số người tham gia thì số vụ chi trả bảo hiểm từ năm 1999 đến nay số vụ chi trả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người cũng tăng dần lên, năm sau cao hơn năm trước. Năm 1999 số vụ chi trả là 3.520 vụ, thì sang năm 2000 số vụ chi trả nghiệp vụ là 3.740, tăng 220 vụ so với năm 1999. Năm 2001 số vụ chi trả là 3.842 vụ tăng 102 vụ so với năm 2000. Đến năm 2003 số vụ chi trả lên tới 4.176 vụ tăng 88 vụ so với cùng kỳ năm 2002. Cho đến năm 2004 số vụ chi trả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người là 4.312 vụ tăng 136 vụ so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung số tiền chi trả qua các năm có xu hướng tăng dần lên, tuy nhiên mức tăng này vẫn còn mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm KHCN (mức tăng tương đối thấp). Nếu đem so sánh với số tiền chi trả bình quân/vụ vẫn tăng từ 0,473 triệu đồng/vụ năm 1999 lên đến 0,588 triệu đồng/vụ năm 2004. Về tỷ lệ chi trả nghiệp vụ bảo hiểm KHCN vẫn dữ được sự ổn định và có hiệu quả cao. Cụ thể, năm1999 tỷ lệ chi trả là 60,49%, năm 2000 là 59,78%, tiếp đến là 61,24% năm 2001. Đây là năm có tỷ lệ chi trả nghiệp vụ cao nhất trong 6 năm nghiên cứu. Song đến năm 2002 tỷ lệ này lại giảm xuống còn 59,12% (giảm 2,12% so với năm 2001). Và đến cuối năm 2004 tỷ lệ chi trả là 61,06% tăng 1,03% so với cùng kỳ năm 2003. Như vậy tỷ lệ chi trả nghiệp vụ BHKHCN có sự biến động nhẹ và dao động ở mức 61%. Trong khi đó tỷ lệ chi bồi thường chung của Công ty là 68,2% trong năm 2004. Mặc dù đã đựơc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Song nghiệp vụ BHCN nói chung và bảo hiểm KHCN nói riêng vẫn còn những hạn chế nhất định. Nhất là tình hình trục lợi bảo hiểm từ người tham gia cũng như các bên có liên quan. Vấn đề cấu kết với nhau để làm hồ sơ giả hoặc bổ sung những giấy tờ còn thiếu mà lẽ ra không có trong thực tế để hoàn tất hồ sơ đòi chi trả tiền bảo hiểm đang làm cho công tác xác minh rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm gặp rất nhiều khó khăn. III. Đánh giá kết quả triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An 1. Những thành tựu đã đạt được Kết quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người nói riêng được phản ánh qua hai chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu của Công ty bao gồm các khoản thu từ phí bảo hiểm do người tham gia đóng góp và các khoản lãi từ đầu tư của Công ty. Phần doanh thu này được sử dụng chủ yếu vào mục đích chi trả bảo hiểm, chi bồi thường, chi hoa hồng, chi quản lý... Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh bảo hiểm chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Tuy nhiên tại Bảo Việt Nghệ An mỗi nghiệp vụ chỉ hoạch toán riêng giữa doanh thu và chi phí của nghiệp vụ còn về tổng thể thì các nghiệp vụ hoạch toán phụ thuộc. Một số chi phí không tính riêng cho nghiệp vụ cụ thể nào mà tính chung cho tất cả các hoạt động như chi quảng cáo, chi tuyên truyền, các khoản chi này phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu doanh thu của Công ty. Bảng9: Chi phí nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Viêt Nghệ An giai đoạn 2000 – 2004 Năm Tổng chi (Tr.đ) Chi bồi thường (Tr.đ) Doanh thu phí (Tr.đ) Chi bồi thường trên Tổng chi (%) Tổng chi trên Doanh thu (%) Chi bồi thường trên Doanh thu (%) 2000 2.506 1.739 2.908 69,39 86,18 59,80 2001 2.756 1.952 3.187 70,83 86,48 61,25 2002 3.034 2.141 3.621 70,57 83,79 59,13 2003 3.314 2.347 3.910 70,82 84,76 60,03 2004 3.547 2.537 4.155 71,52 85,36 61,06 (Nguồn: Bảo Việt Nghệ An) Từ bảng số liệu trên có thể nhận thấy, cùng với xu hướng tăng lên theo sự tăng trưởng của nghiệp vụ các khoản chi nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ở Công ty bảo hiểm Nghệ An thời gian qua cũng tăng lên. Chi bồi thường vẫn chiếm tỷ lệ cao, dao động ở mức 70% tổng mức chi nghiệp vụ. Khoản chi bồi thường cũng có xu hướng tăng lên đôi chút vì có sự tăng lên của nghiệp vụ và công ty có chính sách bồi thường thiện chí nhằm khuyến khích khách hàng tham gia...Theo sự cho phép của Công ty thì tỷ lệ cho các nghiệp vụ bảo hiểm con người khoảng 10-12% tổng doanh thu phí nghiệp vụ, tuỳ từng đối tượng mà tỷ lệ chi hoa hồng được trả cho phù hợp. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh hiện nay khi mà có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty bảo hiểm khác, và tỷ lệ hoa hồng của bảo hiểm nhân thọ rất cao thì việc quy định như vậy chưa hấp dẫn đối với người tham gia, điều đó sẽ làm giảm sức thu hút của Công ty đối với đại lý và cộng tác viên. Do vậy việc điều chỉnh linh động tỷ lệ này sẽ góp phần vào việc kích thích sự nhiệt tình năng động của đội ngũ đại lý và cộng tác viên. Hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người nói riêng luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế – xã hội. Nhưng trước hết là mục tiêu của Doanh nghiệp bảo hiểm sau đó là của toàn ngành bảo hiểm và của cả xã hội. Bởi vì bảo hiểm không chỉ mang tính kinh tế mà còn mang tính xã hội sâu sắc. Để thấy rõ được kết quả và hiệu quả hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An, chúng ta quan sát bảng số liệu thống kê sau: Bảng 10: Kết quả - Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm KHCN tại Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 1999-2004 Năm Doanh thu (Tr.đ) Chi phí (Tr.đ) Lợi nhuận (Tr.đ) Tốc độ tăng doanh thu (%) Tốc độ tăng chi phí (%) Tốc độ tăng lợi nhuận (%) Doanh thu trên Chi phí (đ/đ) Lợi nhuận trên Chi phí (đ/đ) Số người tham gia trên Chi phí (Tr.đ) 1999 2.753 2.383 370 - - - 1,155 0,155 23,13 2000 2.908 2.506 402 5,63 5,16 8,6 1,161 0,160 23,23 2001 3.187 2.756 431 9,59 9,98 7,2 1,156 0,156 23,15 2002 3.621 3.034 587 13,62 10,1 36,2 1,193 0,193 23,89 2003 3.910 3.314 596 7,98 9,23 1,5 1.179 0,179 23,62 2004 4.155 3.547 608 6,27 7,03 1,2 1,171 0,171 24,72 (Nguồn: Bảo Việt Nghệ An) Qua bảng số liệu tổng hợp trên ta thấy doanh thu phí có sự biến động lên xuống qua các năm, cao nhất là vào năm 2002 với con số 13,62%, Nhưng không dữ được sự ổn định vốn có như trước đây mà lại giảm dần vào các năm tiếp theo. Điều đó được thể hiện qua con số tuyệt đối về doanh thu. Cụ thể, năm 2000 tốc độ tăng doanh thu phí là 5,63%so với năm 1999. Đến năm 2001 con số này là 9,59%, tăng 3,96 % so với năm 2000. Qua năm 2002 là 13,62% tăng 4,03% so với cùng kỳ năm trước. Điều này hứa hẹn sự tăng trưởng tiếp của nghiệp vụ này trong tương lai. Nhưng điều đó đã không xẩy ra bởi vào năm 2003 tỷ lệ doanh thu phí nghiệp vụ này lại giảm đáng kể và chỉ còn lại 7,98% giảm 5,64%. Sang năm 2004 giảm xuống còn 6,27% giảm 1,71% so với năm 2003. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người vẫn mang lại hiệu quả cho Công ty, nhưng hiệu quả như vậy là chưa khả quan, bởi còn nhiều vướng mắc trong các khâu. Để nâng cao và thúc đẩy nghiệp vụ này phát triển hơn nữa thì Công ty cần phải có những chính sách phù hợp hơn nữa với tình hình mới trên thị trường. Nhìn tổng thể tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, chi phí của Công ty đều có sự biến động nhiều qua các năm, nhưng trong điều kiện thị trường hiện nay thì Công ty gặp phải sự thăng trầm là điều dễ hiểu. Điều cốt lõi là vấn đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người đã đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty. Hơn nữa đây còn thể hiện chính sách của công ty trong sự tồn tại chung của hoạt động bảo hiểm là “số đông bù số ít”. Dự đoán trong tương lai không xa nghiệp vụ này sẽ mang lại nguồn thu cao cho Công ty Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người chúng ta không chỉ xem xét trên góc độ kinh tế mà còn phải xem xét trên góc độ đóng góp cho xã hội. Nhóm chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả này là: Nhóm chỉ tiêu hiệu phản ánh hiệu quả kinh tế - Chỉ tiêu Doanh thu trên chi phí: Phản ánh một đồng chi phí Công ty bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng doanh thu - Chỉ tiêu Lợi nhuận trên chi phí: Phản ánh một đồng chi phí Công ty bỏ ra sẽ mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận về cho Công ty. Năm 2002 là năm có doanh thu nghiệp vụ cao nhất và cũng là năm có hiệu quả cao nhất. Một đồng chi phí bỏ ra thu về 1,193 đồng doanh thu và 0,193 đồng lợi nhuận. Để có được hiệu quả đó Công ty đã áp dụng các biện pháp nhằm tăng doanh thu lên. Điều đó đồng nghĩa với việc chi phí cũng tăng lên 0,09% so với năm tốc độ tăng chi phí năm 2001 Năm 1999 là năm có doanh thu thấp nhất trong sáu năm gần đây, điều đó khẳng định rằng nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người đang ngày càng phát triển theo xu hướng tăng lên. Năm 1999 cũng là năm có hiệu quả kinh doanh thấp nhất (hiệu quả theo doanh thu là 1,155%, còn hiệu quả về lợi nhuận 0,155%). Cứ một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu về được 1,155 đồng doanh thu và 0,155 đồng lợi nhuận. Đến năm 2000 thì 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về 1,161 đồng doanh thu và 0,161 đồng lợi nhuận. Năm 2001 có giảm chút ít so với năm 2000 là do có những vụ tổn thất lớn của các công trình đang thi công và đặc biệt có sự thay đổi trong công ty. Đó là do việc chia tách bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ thành hai Công ty hạch toán độc lập và kinh doanh độc lập. Đến năm 2003 và 2004 kết quả đạt được tương đối khả quan. Lý giải cho vấn đề này là do Công ty có phương châm chỉ đạo phù hợp và có sự tập trung, nỗ lực khai thác của cán bộ công nhân viên trong công ty, đã làm cho hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người đạt được những thành công đáng kể. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh bảo hiểm chính là những lợi ích mà xã hội có được từ hoạt động này. Nó được thể hiện qua hai chỉ tiêu: - Số người tham gia trên chi phí: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí Công ty bỏ ra phục vụ được bao nhiêu người tham gia bảo hiểm và ngược lại. - Số tiền chi trả bình quân trên một vụ tổn thất: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng phục vụ xã hội của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Công ty như thế nào. Từ số liệu đã tính toán trong bảng (10) chỉ tiêu số người tham gia trên chi phí thường dao động xung quanh 24 người/ Triệu đồng. Điều đó có nghĩa là cứ một triệu đồng chi phí bỏ ra chỉ phục vụ được 24 người tham gia bảo hiểm. Ngược lại để phục vụ một khách hàng tham gia loại hình bảo hiểm kết hợp con người thì chi phí Bảo Việt Nghệ An phải bỏ ra khoảng 41 đến 44 nghìn đồng. Theo số liệu tính toán bảng (8) chỉ tiêu "số tiền chi trả bình quân một vụ tổn thất " trong bảng ta thấy rằng số tiền này có xu hướng tăng lên qua các năm từ 0,473 triệu đồng/vụ năm 1999 giảm xuống 0,465 triệu đồng/vụ năm 2000 và bắt đầu có xu hướng tăng lên qua các năm tiếp theo. Cho đến năm 2003, 2004 tương ứng là 0,562 và 0,588 triệu đồng/vụ tổn thất. Phải chăng số tiền chi trả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tăng lên là do công tác đề phòng hạn chế tổn thất chưa được thực hiện quán triệt với sự chỉ đạo của Công ty đã làm cho mức độ nghiêm trọng của các vụ tổn thất ngày càng tăng. Theo sự đánh giá khách quan thì các vụ tổn thất ngày càng tăng cũng có thể là do nguyên nhân số lượng người tham gia bảo hiểm kết hợp con người ngày càng tăng lên và do mức trách nhiệm bảo hiểm ngày càng cao. Đánh giá chung: Từ ngày thành lập cho đến nay, Bảo Việt Nghệ An đã đạt được những thành tựu đáng kể trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm. Mỗi công ty đều có những đối sách thủ thuật riêng, tích cực có mà tiêu cực cũng có nhằm giành giật khách hàng. Trong điều kiện đó nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người đã được Công ty triển khai khá thành công thu hút một số lượng ngày càng đông khách hàng tham gia. Với nghiệp vụ này uy tín của Công ty trên thị trường bảo hiểm Nghệ An cũng như cả nước đang ngày càng được củng cố thêm. Vượt qua khó khăn cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng học hỏi rèn luyện bản thân, phối hợp với nhau nhằm hoàn thiện trình độ nghiệp vụ, nâng cao khả năng của mỗi người, để có thể đưa nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người cũng như nhóm bảo hiểm con người phát triển hơn nữa nhằm đáp ứng được nhu cầu của các thành viên trong xã hội, đảm bảo sự tồn tại phát triển của Công ty bảo hiểm Nghệ An cũng như Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, đưa thị trường bảo hiểm Việt Nam lên tầm cao mới. 2. Thuận lợi và khó khăn 2.1. Thuận lợi Những thuận lợi chung của Bảo Việt Nghệ An: Có uy tín, thương hiệu tốt. Hệ thống mạng lưới đại lý phủ kín trong tỉnh và toàn quốc nên phát huy được tính chủ động, kịp thời và đạt hiệu quả trong hoạt động triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm con người. Với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên có trình độ chuyên môn khá, hoạt động có tính chuyên nghiệp cao, hệ thống chặt chẽ và thống nhất từ trên xuống dưói là một thế rất lớn trong cạnh tranh nghiệp vụ. Quán triệt phương châm chỉ đạo của Tổng Công ty, Bảo Việt Nghệ An đang chú trọng vào mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. So sánh với các tỉnh ở Bắc Miền Trung, Nghệ An chỉ đứng sau tỉnh Thanh Hoá về dân số, các chỉ tiêu còn lại đều ở mức cao hơn và là một tỉnh lớn trong khu vực, có nhiều lợi thế hơn so với các tỉnh lân cận. Đặc biệt trong buổi làm việc của Bộ Chính Trị với Trưởng ban thường vụ Tỉnh Uỷ Nghệ An ngày 09/05/2003, Bộ Chính Trị đã đồng ý tất cả các đề xuất của Nghệ An, quan tâm, chỉ đạo để xây dựng Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh khá nhất của miền Trung và cả nước. Những lợi thế đó cũng chính là những điều kiện, tiền đề cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát triển, trong đó nghiệp vụ bảo hiểm có tiềm năng lớn nhất là bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt… Theo đánh giá của Bộ tài chính thì tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường bảo hiểm đạt 23%/năm số lượng các Công ty bảo hiểm đã khác trước, với nhiều hình thức sở hữu khác nhau; sở hữu Nhà nước, cổ phần, liên doanh 100% vốn nước ngoài, tính đến thời điểm này đã có trên 10 Công ty bảo hiểm phi nhân thọ tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam – một thị trường mà theo các chuyên gia bảo hiểm của tập đoàn bảo hiểm Đức Allian đánh giá sẽ là một thị trường đầy tiềm năng. Môi trường này sẽ đưa đến nhiều thuận lợi không chỉ riêng Bảo Việt mà cho tất cả các Công ty khác. Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời ngày 7/12/2000. Quốc hội đã chính thức thông qua luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam và có hiệu lực từ quý II năm 2001. Đây là văn bản pháp lý quan trọng đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo Việt Nghệ An nói riêng, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Qua đó thấy được Đảng và Nhà nước đã có những quan tâm kịp thời đến tình hình phát triển lĩnh vực này đưa ra những văn bản pháp lý, chính sách tạo khuôn khổ giúp các doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng mục tiêu hoạt động dễ dàng, đóng góp vào tiến trình phát triển chung của đất nước. Bảo hiểm đã trở nên quen thuộc với nhiều tầng lớp dân cư. Trình độ nhận thức về bảo hiểm của người dân quyết định rất lớn đến sự thành công trong quá trình triển khai sản phảm bảo hiểm con người bởi tính thụ động vốn có của nó. Trước đây, do không có cơ hội tiếp xúc nhiều với bảo hiểm cộng với những ấn tượng không tốt về bảo hiểm trong cơ chế độc quyển bảo hiểm nên người Việt Nam rất “ngại” bảo hiểm, đơn thuần bởi vì họ không tin bảo hiểm và vì khâu chi trả bồi thường quá rắc rối và phức tạp. Những thuận lợi riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người Mạng lưới của Công ty rộng khắp toàn tỉnh và phát triển khá nhanh, địa bàn hoạt động của Công ty đã bao phủ khắp thị trường từ các khu vực đông dân cư như thành phố, thị xã đến các vùng nông thôn, miền núi xa xôi. Cũng như với mọi ngành nghề khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm chỉ tồn tại được khi có khách hàng tham gia bảo hiểm, hơn nữa lượng khách hàng phải đủ lớn để đảm bảo nguyên tắc “số đông bù số ít” vì thế mạng lưới khai thác là vấn đề thành bại của một nghiệp vụ bảo hiểm. Các phòng của Công ty bước đầu được trang bị những thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động khai thác như máy tính nối mạng, máy in, máy phô tô…áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật để làm tăng năng suất khai thác và chất lượng khai thác cũng như dịch vụ sau khách hàng. Hình ảnh cũng như uy tín của Công ty đã được người dân tiếp nhận. Công ty luôn chú trọng nâng cao uy tín làm vừa lòng khách hàng phục vụ tận tình chu đáo, quan tâm tới khách hàng. Tốc độ tăng trưởng GDP của Nghệ An bảy năm qua trên 7,5%. Đời sống của nhân dân được nâng lên vì vậy có điều kiện tham gia bảo hiểm hơn. Trình độ nhận thức cũng được nâng lên vì vậy nhận thức về tác dụng và vai trò của sản phẩm bảo hiểm đem lại cũng cao hơn và nhu cầu tham gia ngày càng nhiều hơn. Trong quá trình khai thác đã chứng minh rằng, đời sống dân trí càng cao thì số lượng người tham gia bảo hiểm càng lớn. Nhắc đến Bảo Việt là mọi người liên tưởng ngay một Công ty bảo hiểm lớn của Việt Nam có tiềm lực tài chính hùng mạnh, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm, cung cấp những sản phẩm chất lượng tốt và trên hết Bảo Việt là Doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng đặc biệt nên trong tâm trí mọi người đều cho rằng tham gia bảo hiểm tại một Công ty có thâm niêm hoạt động như Bảo Việt thì tốt hơn, hơn nữa Công ty có Nhà nước đứng sau lưng thì yên tâm hơn. 2.2. Khó khăn Những khó khăn chung của Bảo Việt Nghệ An: Bên cạnh những thuận lợi do môi trường kinh doanh đem lại, Bảo Việt Nghệ An cũng đang phải đối mặt với những sức ép cạnh tranh gay gắt từ nhiều phía. Trước hết, phải kể đến những tác động bất lợi đến từ hoạt động cạnh tranh trong nội bộ ngành bảo hiểm: Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đang diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên hầu khắp các lĩnh vực như: khuyến mại bằng các giải thưởng giá trị cao, tăng hoa hồng, giảm phí bảo hiểm thiếu căn cứ. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các công ty bảo hiểm cổ phần, công ty bảo hiểm liên doanh, trong đó có phần vốn góp thuộc về các Tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh…đã tạo ra cho các công ty này lợi thế độc quyền trong việc thu hút các khách hàng là đơn vị thành viên của các Tổng công ty hoặc khách hàng sẵn có của các Ngân hàng thương mại. Điều này khiến cho những nỗ lực trong việc soạn thảo các điều khoản sản phẩm mới, thiết kế biểu phí thích hợp, xây dựng các chương trình tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến bán hàng lành mạnh của những doanh nghiệp khác - trong nhiều trường hợp - đã trở nên vô hiệu. Ngoài ra, Bảo Việt Nghệ An còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các loại hình sản phẩm, dịch vụ thay thế trên thị trường. Trước hết, là việc sát nhập BHXH và BHYT đã làm tăng mạnh quy mô cũng như địa bàn hoạt động của định chế tài chính này, tạo ra một sức ép cạnh tranh rõ rệt đối với các loại hình bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm kết hợp con người nói riêng khiến cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn nữa mà Bảo Việt Nghệ An đang gặp phải là những vấn đề về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng. Tình trạng thiếu cán bộ, công tác viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi đã làm cho tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người gặp rất nhiều khó khăn nhất là trong khâu khai thác, xác minh và chi trả bảo hiểm không đạt được sự phân cấp và chuyên sâu. Những khó khăn riêng của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, mức thu nhập và mức sống cũng đang ngày một tăng lên, kéo theo nhận thức của khách hàng về bảo hiểm ngày càng đầy đủ và sâu sắc hợn. Vì thế, thay vì việc thụ động chấp nhận những điều khoản về sản phẩm kết hợp con người mà công ty bảo hiểm đưa ra như trước kia, thì khách hàng ngày nay đang đặt ra những yêu cầu cao hơn cho các công ty bảo hiểm trước khi họ đi đến lựa chọn nhà bảo hiểm cho mình. Điều này có thể thấy rõ qua những yêu cầu về mở rộng phạm vi bảo hiểm, gia tăng quyền lợi, gia tăng các tiện ích khi tham gia bảo hiểm, đơn giản hoá các thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết quyền lợi khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm…và đặc biệt là yêu cầu nhà bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm đến mức tối thiểu. Bảo hiểm kết hợp con người được triển khai dưới hình thức tự nguyện hơn nữa lại là sản phẩm vô hình và có tính thụ động cao (thu trước chi sau) do đó phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu và khả năng tài chính của người tham gia. Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An I. Mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm của Bảo Việt Nghệ An trong thời gian tới 1. Mục tiêu cụ thể: Nâng cao sức mạnh và sự ổn định về tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như hợp tác với các Công ty bảo hiểm khác trên địa bàn Phát triển Công ty một cách bền vững để giữ vững vị trí hàng đầu trên địa bàn, tạo uy được tín của các tổ chức và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn bằng sự khác biệt về chất lượng dịch vụ. Bao phủ thị trường và chiếm lĩnh thị phần đáp ứng tối đa các nhu cầu bảo hiểm trên địa bàn. Chiếm giữ thị phần chủ yếu trên thị trường 2. Nhiệm vụ trọng tâm: Tiếp tục quán triệt phương châm chỉ đạo của Tổng công ty “Đổi mới, tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững” Tăng cường củng cố phát trriển các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, con người do có lợi thế cạnh tranh về kinh nghiệm, uy tín và mạng lưới phục vụ. Đẩy mạnh phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm cháy, kỹ thuật, hàng hải. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển các loại hình bảo hiểm trách nhiệm. Chú trọng xây dựng mạng lưới đại lý chuyên nghiệp phi nhân thọ (ĐLCN PNT) với định hướng trở thành kênh phân phối quan trọng, tăng nhanh tỷ trọng doanh thu từ ĐLCN trong hệ thống phân phối của Công ty. Định hướng cung cấp các dịch vụ tới các tầng lớp dân cư. Thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng để kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng và có những chính sách phù hợp trong cạch tranh. Thực hiện tốt qui trình quản lý tài chính, quản lý nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO:2000. Tăng cường quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng công tác giám định, bồi thường. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào công tác quản lý và phục vụ kinh doanh, đảm bảo thông tin đầy đủ đến từng khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân. II. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Bảo Việt Nghệ An 1. Định hướng chiến lược phát triển thị trường Trước sự chuyển biến của thị trường Công ty bảo hiểm Nghệ An cũng phải có những chiến lược phát triển hợp lý để đủ sức cạnh tranh với các Công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài. Nhiệm vụ quan trọng trước mắt là làm thế nào nâng cao sự ổn định và sức mạnh về tài chính. Trước hết, Bảo Việt Nghệ An cần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cùng với việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và kênh phân phối, đối với tất cả các nghiệpp vụ đặc biệt là sản phẩm bảo hiểm kết hợp nói chung và sản phẩm bảo hiểm kết hợp con người nói riêng. Đây là công việc quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của Bảo Việt Nghệ An. Được thực hiện chủ yếu ở các đại lý, do đó Bảo Việt Nghệ An phải có định hướng ngay từ đầu về việc xây dựng mô hình đại lý bán sản phẩm bảo hiểm kết hợp con người thống nhất trong nội bộ cả về phương pháp chi trả hoa hồng cũng như phải phù hợp với mô hình kinh tế. Bên cạnh đó các biện pháp hỗ trợ như chiến dịch quảng cáo, tiếp thị hội nghị khách hàng…cũng rất quan trọng. Thông qua quảng cáo, tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng khác nhau, nhằm giới thiệu cho dân chúng biết được ích nước lợi nhà mà sản phẩm bảo hiểm kết hợp mang lại. Nhanh chóng nắm bắt về ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, dặc biệt là công nghệ thông tin vào quá trình khai thác và quản lý hoạt động kinh doanh, giảm chi phí quản lý, hạ thấp phí bảo hiểm tăng cường khả năng cạnh tranh, từng bước thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh từ đó hội nhập vào tiến trình toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức. Có như vậy Công ty mới hoàn thành được mục tiêu chiến lược kinh doanh đã định. 2. Định hướng phát triển hoạt động đại lý khai thác Đối với hoạt động Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm KHCN trên địa bàn, do có sự khác biệt so với đại lý thương mại nói chung nên Bảo Việt Nghệ An cần có những quy định chặt chẽ cụ thể hơn về tiêu chuẩn, điều kiện tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm. Đặc biệt để tiêu chuẩn hoá đội ngũ đại lý bảo hiểm của Công ty ngang tầm với tiêu chuẩn quy định của Nhà Nước, Bảo Việt Nghệ An cần quy định rõ nội dung đào tạo, đồng thời tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề đại lý không nên giao việc này cho các bộ phận khác đảm nhiệm. Ngoài ra, để có thể phát triển nghề đại lý bảo hiểm phi nhân thọ nói chung như một nghề chuyên nghiệp cần bổ sung những quy định, chính sách đãi ngộ thích hợp để đại lý yên tâm công tác lâu dài, có nguồn tài chính đảm bảo khi hết khả năng lao động. Trong hoạt động đại lý bán sản phẩm bảo hiểm kết hợp con người thì vấn đề hoa hồng đại lý cũng cần có những quy định chung, phù hợp với khả năng kinh doanh của đại lý mà không vi phạm những quy định của Nhà nước về mức hoa hồng tối đa áp dụng cho toàn thị trường và cho từng nghiệp vụ bảo hiểm. Song vẫn đảm bảo tính hợp lý và thỏa đáng trong tương quan giữa các sản phẩm bảo hiểm kết hợp để phát triển được đội ngũ đại lý chuyên nghiệp sâu rộng. Trong giai đoạn tiếp theo, khi hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người đã thiết lập được sự cạnh tranh tương đối lành mạnh và đạt đến một mức độ bao phủ toàn thị trường trên địa bàn Bảo Việt Nghệ An có thể thực hiện tự do hoá hoa hồng để tăng cường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. 3. Hoàn thiện công tác xác minh và cách thức chi trả bảo hiểm Trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh cũng như sinh hoạt hàng ngày con người có thể gặp phải rủi ro bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Tuy nhiên, nguyên nhân dẫn đến rủi ro rất đa dạng và phức tạp thậm chí có nhiều vụ tai nạn xẩy ra do sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Vì thế mà không phải bất cứ tai nạn nào xẩy ra cũng phát sinh trách nhiệm bảo hiểm. Bởi vậy công tác xác minh dữ một vị trí rất quan trọng trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. Làm tốt công tác này sẽ làm giảm thiểu được lượng hồ sơ và loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ từ đó góp phần giảm nhẹ chi trả bảo hiểm, tăng hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa trong công tác xác minh cần phải chính xác, kịp thời, khách quan, trung thực…nhằm hạn chế và khắc phục nhưng thiếu sót không đáng có. Tuy vậy, xác minh hồ sơ thường gặp rất nhiều khó khăn, điều đó đòi hỏi cán bộ giám định phải giỏi cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ cũng như về các lĩnh vực khác có lên quan như: Y học, tin học, luật pháp, kiến thức về xã hội…Và phải là người có ý thức trách nhiệm cao, công bằng và khách quan trong công việc để không làm tổn hại đến lợi ích của người được bảo hiểm cũng như của Công ty. Chi trả bảo hiểm là công việc thuộc dịch vụ sau bán hàng có tác động rất lớn đến uy tín, hình ảnh của Công ty. Muốn như vậy Công ty phải tạo lập quỹ dự phòng nghiệp vụ theo đúng qui định để chủ động chi trả một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời nhất, góp phần giảm nhẹ khó khăn cho người tham gia vì số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm kết hợp con người đã được xác định trước, khi ký kết hợp đồng với người tham gia. Khi có rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xẩy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm, cán bộ nghiệp vụ nhanh chóng hoàn tất hồ sơ và làm thủ tục chi trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Nhằm tránh cho người tham gia bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm tâm lý không thoải mái hay xen lẫn sự nghi nghờ, cán bộ chi trả cần ghi chú đầy đủ các căn cứ xác định số tiền chi trả, nội dung thanh toán, tỷ lệ thương tật, bẳng tỷ lệ phẫu thuật trong bảo hiểm kết hợp con người. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy trình xác minh và chi trả bảo hiểm để giảm bớt những thủ tục hành chính không cần thiết cho người tham gia, đẩy nhanh tiến độ chi trả, giảm thiểu hồ sơ tồn đọng và số vụ khiếu nại. Số tiền bảo hiểm sẽ được thanh toán ngay sau khi hoàn tất thủ tục hành chính và phải thanh toán trực tiếp cho người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp. Trong trường hợp nhận hộ phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền hoặc cơ quan, đơn vị người uỷ quyền. 4. Tổ chức bộ máy và phát triển nhân lực Thay đổi cơ cấu các phòng phù hợp tình hình kinh doanh trong từng thời kỳ: Thành lập phòng Marketing, các phòng bảo hiểm khu vực để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người xuống tận cơ sở. Phát triển số lượng và chất lượng cán bộ phù hợp với việc mở rộng địa bàn, tăng số lương đối tượng tham gia bảo hiểm và tăng cường quản lý, hỗ trợ đại lý chuyên nghiệp. Về tiền lương: Trả lương dựa vào mức độ cống hiến cho hoạt động của Công ty dựa trên cơ sở kết quả, hiệu quả công việc. Việc trả lương phải thực sự là đòn bẩy khuyến khích nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác cho cán bộ. Về chính sách đào tạo: Đào tạo theo định hướng phát triển Công ty. khuyến khích tự học nâng cao trình độ chuyên môn và các kỹ năng, các môn bổ trợ Các lĩnh vực, nghiệp vụ cần đào tạo: Bảo hiểm cháy, kỹ thuật, giám định tàu, hàng, xây lắp, xe cơ giới...và nhất là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người bởi tỷ trọng doanh thu của nghiệp vụ này tương đối lớn so với doanh thu của toàn Công ty. Xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp và chuyên môn hoá để theo kịp trình độ quản lý của cán bộ trong nước và nước ngoài. Xây dựng đơn vị trở thành đơn vị văn hoá, từng cán bộ, từng phòng khu vực, văn phòng giao dịch...phải là các điểm sáng về kinh tế và văn hoá, từ đó nâng cao uy tín, hình ảnh và logo của Bảo Việt Nghệ An nói riêng và Tổng Công ty bảo hiểm Việt nam nói chung trên thương trường. Kết luận Bảo hiểm kết hợp con người là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống của Công Ty bảo hiểm Việt Nam, được triển khai dưới hình thức tự nguyện. Nghiệp vụ này có ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội. Thị trường bảo hiểm kết hợp con người được đánh giá là thị trường nhiều tiềm năng chưa được khai thác, bởi vậy thúc đẩy hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người là nhiệm vụ cấp thiết đối với Bảo Việt Nghệ An trong giai đoạn này. Đổi mới và nâng cao hiệu quả khai thác cũng như xâm nhập vào các đoạn thị trường còn vắng bóng các Công ty bảo hiểm khác mới mang lại sự tồn tại và phát triển bền vững cho Bảo Việt nói chung và Bảo Việt Nghệ An nói riêng. Cùng với quá trình phát triển của Bảo Việt Nghệ An, nghiệp vụ Bảo hiểm kết hợp con người cũng luôn được sửa đổi bổ sung hoàn thiện qua đó giúp khách hàng tham khảo và lựa chọn hình thức bảo hiểm phù hợp và hiệu quả nhất. Bằng việc hỗ trợ về mặt tài chính Bảo Việt giúp gia đình người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm khắc phục những khó khăn khi không may gặp phải rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người phần nào bị chững lại và đánh mất ưu thế về tỷ trọng doanh thu phí, hiệu quả kinh doanh cũng như số người tham gia bảo hiểm trên địa bàn là chưa khả quan. Vì vậy, nhằm khôi phục và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, Bảo Việt Nghệ An cần phải phát huy được lợi thế và sức mạnh cạnh tranh, hạn chế tồn tại vượt qua mọi khó khăn để dữ vững thị trường định hướng kinh doanh theo phương châm “ Hiệu quả, tăng trưởng”. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Lệ Huyền và các Anh chị trong Công ty Bảo hiểm Nghệ an đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Mục lục Danh mục những từ viết tắt BHCN: Bảo hiểm con người KHCN: Kết hợp con người BHKHCN: Bảo hiểm kết hợp con người BHTM: Bảo hiểm thương mại BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế STBH: Số tiền bảo hiểm HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm BVNA: Bảo Việt Nghệ An ĐLCN: Đại lý chuyên nghiệp ĐLCHPNT: Đại lý chuyên nghiệp phi nhân thọ TNLĐ: Tai nạn lao động BNN : Bệnh nghề nghiệp TNRR: Tai nạn rủi ro NSLĐ: Năng suất lao động Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình bảo hiểm. Nhà xuất bản thống kê - 2000, chủ biên PGS.TS. Hồ Sỹ Sà 2. Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm. Nhà xuất bản thống kê - 2003, chủ biên TS. Nguyễn Văn Định 3. Bảo hiểm nguyên tắc và thực hành (Insurance Principles and Practice) 4. Luật kinh doanh bảo hiểm 5. Các điều khoản hướng dẫn về bảo hiểm kết hợp con người của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt nam 6. Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2003 - 2005 có tính tới năm 2010 của Bảo Việt Nghệ An 7. Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2000 - 2004 của Bảo Việt Nghệ An 8. Tạp chí Bảo hiểm 9. Bảo Việt 40 năm xây dựng và phát triển. 10. Bảo Việt Nghệ An 25 năm xây dựng trưởng thành và phát triển 11. Tạp chí nghiên cứu và trao đổi 12. VietNamNet

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34065.doc
Tài liệu liên quan