Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

Bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên là nghiệp vụ không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội. Trong những năm qua nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên không những giúp đỡ các gia đình ổn định tài chính mà con góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc thế hệ trẻ, đảm bảo cho thế hệ tương lai của đất nước một nền tảng vững vàng cả về thể chất và tri thức. Trong những năm qua, bằng sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên công ty, nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh- sinh viên đang được Pjico từng bước phát triển và đã thu được những kết quả đáng khích lệ góp phần vào sự phát triển chung của cả công ty cũng như góp phần bảo vệ an toàn xã hội. Tuy nhiên trong quá trình triển khai nghiệp vụ vẫn còn một số mặt hạn chế, đặc biệt là trong giai đoạn sắp tới khi mà sự cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm học sinh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn vì vậy nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa việc triển khai nghiệp vụ, bảo vệ và mở rộng thị phần là vấn đề rất quan trọng đối với công ty. Vì vậy qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân va thực tập tại Văn phòng V - công ty em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Tình hình triển khai nghiệp vụbảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex”. Hy vọng rằng một số kiến nghị của em trong bài viết này có thể phần nào giúp ích cho công ty để triển khai nghiệp vụ được tốt hơn, góp phần vào thành công chung của cả công ty.

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số HS tham gia, trong đó: 262.597 296.256 336.310 385.030 442.014 508.360 - NT- MG 19.754 21.136 26.263 30.961 34.071 39.761 - TH 126.735 145.745 163.526 201.065 233.856 268.555 - THCS 68.793 79.920 90.871 92.797 110.358 131.046 - THPT 37.814 39.724 45.398 48.600 51.738 56.327 - ĐH-CĐ,THCN,DN 9.501 9.731 10.252 11.607 11.991 12.671 Nguồn: Văn phòng 5 – PJICO Dựa vào bảng 3 ta thấy số lượng học sinh tham gia bảo hiểm kết hợp HS- SV có xu hướng tăng lên qua các năm; năm 2000 là 262.597 học sinh, năm 2001 là 296.256 học sinh, năm 2002 là 336.310 học sinh, năm 2003 là 385.030 học sinh, năm 2004 là 442.014 học sinh, năm 2005 là 508.360 học sinh. Và số học sinh tham gia ở các khối cũng đều tăng qua các năm. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với một công ty mới gia nhập thị trường, vốn và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế lại phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Sự gia tăng này là do số học sinh tăng nhanh, mặt khác cũng do sau một thời gian triển khai uy tín của công ty đã được nâng cao, đã tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm, tạo được nhiều mối quan hệ với khách hàng, với các sở, phòng giáo dục và với các trường. Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng liên hoàn số học sinh tham gia BH kết hợp HS- SV (2000- 2005) Đơn vị: % Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tốc độ tăng trưởng liên hoàn số HS tham gia BH, trong đó: - NT- MG - TH - THCS - THPT - ĐH- CĐ,THCN,DN 9,91 6,38 11,30 1,40 19,51 35,59 12,83 7,00 15,0 16,17 5,05 2,42 13,52 24,26 12,20 13,70 14,28 5,35 14,41 17,88 22,96 2,12 7,05 13,22 14,80 10,04 16,31 18,92 6,46 6,31 15,01 16,71 14,84 18,75 8,89 10,67 Nguồn: Văn phòng 5 – PJICO Qua số liệu bảng 4 ta thấy tỷ lệ số học sinh tham gia tại công ty ngày càng tăng và tương đối ổn định, trung bình cả giai đoạn là 13,43%, chứng tỏ công ty tiếp tục duy trì được các khách hàng truyền thống và khai thác thêm được thêm những khách hàng mới, trong vòng 6 năm số học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm tăng từ 262.597 học sinh năm 2000 lên 508.360 học sinh năm 2005 tức là tăng gần 200% hay 245.763 học sinh. Cụ thể: Năm 2000 so với năm 1999 tăng 9,91%, về số tuyệt đối là 23.670 học sinh. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 12,83%, về số tuyệt đối là 33.659 học sinh. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 13,52%, về số tuyệt đối là 40.054 học sinh. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 14,41%, về số tuyệt đối là 48.720 học sinh. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 14,80%, về số tuyệt đối là 56.984 học sinh. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 15,01%, về số tuyệt đối là 66.346 học sinh. Đây là một kết quả đáng khích lệ đồng thời nó cũng thể hiện sản phẩm của Pjico đã được khách hàng tin tưởng và có uy tín trên thị trường. Còn về tốc độ tăng trưởng liên hoàn của các khối biến động không đều, có thể do công ty chưa thúc đẩy khai thác ở tất cả các khối mà chỉ tập trung ở một số khối nhất định. Bảng 5: Cơ cấu khai thác BH kết hợp HS- SV tại PJICO theo cấp học (2000-2005) Đơn vị: % Cấp học 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. NT- MG 7,52 7,13 7,81 8,04 7,70 7,82 2. TH 48,26 49,20 48,62 52,22 52,90 52,83 3. THCS 26,19 26,97 27,02 24,10 24,97 25,78 4. THPT 14,40 13,40 13,50 12,62 11,71 11,08 5. ĐH- CĐ,THCN,DN 3,62 3,28 3,05 3,01 2,71 2,49 Chung 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Văn phòng 5 – PJICO Nhìn vào bảng 5 ta thấy cơ cấu khai thác ở các khối NT-MG, TH, THCS, THPT, ĐH-CĐ qua các năm là: năm 2000: 7,52%; 48,26%; 26,19%; 14,4%; 3,62%. Năm 2005: 7,82%; 52,83%; 25,78%; 11,08&; 2,49%. Và trong cả giai đoạn thì tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở hai khối tiểu học và trung học luôn chiếm phần lớn trong cơ cấu học sinh tham gia bảo hiểm tại công ty, còn đối với hai khối nhà trẻmẫu giáo và khối đại học- cao đẳng chiếm tỷ lệ thấp, đặc biệt là đối với khối đại học- cao đẳng- trung học chuyên nghiệp và dạy nghề là thấp nhất chỉ khoảng 3% trong cả giai đoạn. Khối tiểu học và trung học cơ sở luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu khai thác điều này là do tổng số học sinh ở hai khối này lớn chiếm số lượng lớn song nó cũng do công ty đã có các biện pháp tuyên truyền, khai thác tốt ở hai khối này. + Đối với khối đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghệ tỷ lệ tham gia bảo hiểm rất thấp, trong cơ cấu chỉ chiếm khoảng 3%. Mặc dù số học sinh, sinh viên vẫn tăng qua các năm song cơ cấu khai thác thấp nhất và liên tục giảm qua các năm. Lứa tuổi này đã không còn phải chịu sự kiểm soát của gia đình – cha mẹ không đứng ra mua bảo hiểm cho con em mình và việc tiếp cận giữa công ty bảo hiểm với đối tượng này cũng khó khăn hơn nên tỷ lệ số học sinh, sinh viên tham gia là rất thấp. Đây là một đoạn thị trường rất tiềm năng. + Đối với khối nhà trẻ mẫu giáo – một lứa tuổi còn quá bé, mọi hoạt động của các em đều nằm trong sự kiểm soát của nhà trường nên khả năng xảy ra rủi ro về tai nạn thấp vì vậy các phụ huynh ít tham gia bảo hiểm cho con em mình. + Đối với khối phổ thông trung học cơ cấu không cao do tổng số học sinh ở khối này thấp hơn khối tiểu học và trung học cơ sở. Và một chỉ tiêu cũng rất quan trọng đó là so sánh giữa doanh thu khai thác và tất cả những chi phí đã bỏ ra để có được kết quả đó. Bảng 6: Doanh thu phí BH kết hợp HS- SV tại PJICO (2000- 2005) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu phí BH (triệu đồng), trong đó: NT- MG TH THCS THPT ĐH- CĐ,THCN,DN 7.641,25 489,57 3.915,51 2.034,70 900,72 300,76 8.819,32 537,94 4.580,86 2.424,15 967,57 308,81 10.221,20 717,39 5.263,19 2.807,43 1.166,16 327,04 11.887,31 819,43 5.311,02 3.400,16 1.986,04 350,65 14.027,01 921,03 6.996,78 3.960,72 1.762,05 386,41 16.341,42 950,79 7.878,13 4.656,25 2.666,21 421,05 2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%) 21,16 15,42 15,90 16,30 18,01 16,50 Nguồn: Văn phòng 5 – PJICO Nhìn vào số liệu bảng 6 ta thấy doanh thu phí tăng trưởng qua các năm, và kết quả này cũng diễn ra tương tự ở các khối. Điều này là do số học sinh tham gia bảo hiểm tăng lên vì vậy doanh thu phí cũng tăng lên, thứ hai là do đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao, các gia đình đều có từ một đến hai con vì vậy mà họ có điều kiện chăm sóc cho con em mình tham gia bảo hiểm ở các mức trách nhiệm cao hơn nên đã làm cho số phí thu được từ mỗi học sinh lên và doanh thu phí sẽ cao hơn. Ta cũng thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu phí không tăng lên mà còn có xu hướng giảm tuy nhiên về số tuyệt đối thì doanh thu ngày càng tăng lên. Năm 2000:7.641,25 triệu đồng; năm 2001: 8.819,32 triệu đồng; năm 2002: 10.221,20 triệu đồng; năm 2003:11.887,3 triệu đồng; năm 2004:14.027,01 triệu đồng; năm 2005:16.341,4 triệu đồng. Trung bình mỗi năm tăng gần 15 triệu đồng. Và cũng giống như trong cơ cấu khai thác, khối tiểu học và trung học cơ sở có số lượng học sinh tham gia nhiều nhất nên doanh thu cũng cao nhất và chiếm khoảng trên 70% tổng số phí của toàn nghiệp vụ Khối đại học, cao đẳng là khối có doanh thu nhỏ nhất. Năm 2000: 300,76 triệu đồng; ,năm 2001: 308,81 triệu đồng; năm 2002: 327,04 triệu đồng ; năm 2003: 350,65 triệu đồng ; năm 2004: 386,41 triệu đồng ;năm 2005: 421,05 triệu đồng; chiếm tỷ trọng lần lượt là: 3,9%; 3,5%; 3,4%; 2,9%; 3,1%, 3,5%. Đây là một kết quả rất khiêm tốn so với các khối khác. Đối với chi phí khai thác, đó là khoản chi để bán sản phẩm bảo hiểm như: chi hoa hồng cho cộng tác viên, chi cho công tác tuyên truyền quảng cáo, chi cho công tác tập huấn cán bộ cộng tác viên bảo hiểm… và được hạch toán vào tổng chi của nghiệp vụ khi xác định kết quả kinh doanh. Bảng 7: Chi phí khai thác và hiệu quả khai thác nghiệp vụ BH kết hợp HS- SV tại PJICO (2000-2005) Chi tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. Chi phí khai thác nghiệp vụ Triệu đồng 1.254,08 1.412,98 1.708,51 1.976,23 2.391,20 2.761,32 2. Tổng CP nghiệp vụ Triệu đồng 5.319,12 6.063,13 7.038,73 8.125,95 9.720,33 11.040,86 3. Số học sinh tham gia BH HS 262.597 296.256 336.310 385.030 442.014 508.360 4.CP khai thác bình quân một học sinh đ/HS 4.585 4.769 5.080 5.133 5.409 5.432 5. CP khai thác trong tổng CP nghiệp vụ % 22,64 23,30 24,27 24,32 25,01 25,86 6. Doanh thu phí BH HS-SV Triệu đồng 7.641,25 8.819,32 10.221,21 11.887,30 14.027,21 16.341,40 7. Hkt đ/đ 6,09 6,24 5,98 6,02 5,92 5,86 8.Hx HS/triệu đồng 209,39 209,67 196,84 194,83 187,85 184,0 Mặc dù số học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm và doanh thu phí tăng trưởng đều qua các năm song nhìn vào bảng ta cũng thấy chi phí cũng tăng qua các năm: năm 2000 là 1.254,08 triệu đồng; năm 2001 là 1.412,98 triệu đồng, năm 2002 là 1.708,51 triệu đồng, năm 2003 là 1.976,23 triệu đồng, năm 2004 là 2.391,20 triệu đồng, năm 2005 là 2.761,32 triệu đồng và chi phí khai thác bình quân cho một học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng từ 4.585 đồng/ học sinh năm 2000 thì đến năm 2005 là 5.432 đồng/ học sinh, tức là tăng lên 18,5%. Chi phí khai thác trong tổng chi phí cho nghiệp vụ cũng chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên. Đây là do công ty mới thành lập, nghiệp vụ cũng mới triển khai nên các khoản chi cho quảng cáo, tạo lập các mối quan hệ, phát hành các nguyên tắc bảo hiểm… cũng tốn kém hơn. Mặc khác cũng do sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường bảo hiểm học sinh đặc biệt là với Bảo Việt và Bảo Minh nên các chế độ đãi ngộ cho các cộng tác viên cũng phải điều chỉnh cho hợp lý. Trong đó hiệu quả khai thác và hiệu quả xã hội trong khâu khai thác được tính: - Hiệu quả khai thác: DT phí BH trong năm/ CP khai thác trong năm Hiệu quả khai thác phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để khai thác sẽ thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy hiệu quả khai thác tương đối cao, mỗi đồng chi phí bỏ ra qua các năm đều thu được khoảng 6 đồng doanh thu. Tuy nhiên ta cũng thấy hiệu quả khai thác đang có xu hướng giảm, đó là do sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt để thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm đặc biệt là bảo hiểm y tế học sinh cũng có nhiều cải tiến vì vậy có nhiều khách hàng chuyển sang tham gia bảo hiểm y tế học sinh của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Hiệu quả xã hội trong khâu khai thác: Hx(kt) = Số khách hàng tham gia bảo hiểm/ Chi phí khai thác Hiệu quả xã hội trong khâu khai thác phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì thu hút được bao nhiêu khách hàng tham gia bảo hiểm. Qua bảng ta thấy hiệu quả xã hội của khâu khai thác giảm qua các năm chứng tỏ khả năng khai thác ngày càng khó khăn hơn. Năm 2000, với 1 triệu đồng chi phí khai thác thu hút được 209,39 học sinh, năm 2001 là 209,67 học sinh thì đến năm 2005 xuống còn 184,0 học sinh. Vì vậy để có thể nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả của khâu khai thác. 2. Công tác chi trả tiền bảo hiểm: Khi tham gia bảo hiểm nếu không may gặp rủi ro người tham gia bảo hiểm sẽ được công ty bảo hiểm chi trả dựa trên những thiệt hại về sức khoẻ và mức trách nhiệm đã được thoả thuận trước trong hợp đồng bảo hiểm. Công tác chi trả phải đảm bảo nhanh chóng chính xác để tạo được uy tín với khách hàng và nó cũng thể hiện chất lượng dịch vụ của công ty bảo hiểm. Bảng 8: Tình hình chi trả nghiệp vụ BH kết hợp HS- SV tại PJICO (2000-2005) Chi tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. Số vụ rủi ro tai nạn đã giải quyết trong năm Vụ 2.155 2.488 2.732 2.967 3.124 3.445 2. Số tiền chi trả Triệu đồng 2.564,491 3.131,090 3.793,382 3.9671,431 4.581,354 5.049,360 3. Số tiền chi trả bình quân một vụ Triệu đồng/vụ 1,190 1,258 1,388 1,396 1,461 1,467 Nhìn vào số liệu bảng 8 trên ta thấy số vụ tai nạn ngày càng tăng qua các năm và số tiền chi trả cũng tăng. Năm 2000 đã giải quyết chi trả 2.155 vụ tương ứng với số tiền 2.564,49 triệu đồng, năm 2001 là 2.488 vụ tương ứng với 3.131,09 triệu đồng, năm 2002 là 2.732 vụ tương ứng với 3.739,38 triệu đồng, năm 2003 là 2.842 vụ tương ứng với 3.967,43 triệu đồng, năm 2004 là 3.106 vụ tương ứng với 4.581,35 triệu đồng, năm 2005 là 3.364 vụ tương ứng với 5.049,36 triệu đồng. Điều này là do số học sinh tham gia bảo hiểm tại công ty tăng thêm và khi xã hội ngày càng phát triển thì rủi ro càng nhiều đặc biệt nước ta là nước đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, môi trường khá ô nhiễm trong khi điều kiện để chăm sóc sức khoẻ chưa tốt và nó cũng phản ánh phần nào công tác đề phòng hạn chế tổn thất của công ty. Để cụ thể ta xem xét tình hình chi trả ở các cấp học: Bảng 9: Tình hình chi trả nghiệp vụ BH kết hợp HS- SV theo cấp học (2000-2005) Cấp học Số HS,SV tham gia BH bình quân (HS) Số vụ tai nạn rủi ro bình quân (vụ) Tỷ lệ sốHS,SV tham gia BH bị tai nạn rủi ro bình quân (%) Số tiền chi trả bình quân một vụ (triệu đồng/ vụ) 1. NT- MG 28.657 416 1,31 1,11 2.TH 189.914 1.272 0,67 0,98 3.THCS 95.630 860 0,90 1,40 4.THPT 46.600 344 0,74 1,26 5.ĐH- CĐ, THCN, DN 10.958 173 1,59 1,01 Trong đó: Tỷ lệ số HS, SV tham gia BH bị tai nạn rủi ro bình quân = Số vụ tai nạn rủi ro bình quân / Số HS- SV tham gia BH bình quân Qua số liệu bảng 9 ta thấy số vụ rủi ro tai nạn chủ yếu thuộc hai khối tiểu học và trung học cơ sở: 1.272 vụ và 860 vụ, tiếp đến là khối nhà trẻ mẫu giáo, trung học phổ thông và đại học, cao đẳng: 416 vụ, 344 vụ, 173 vụ. Số vụ rủi ro tai nạn ở hai khối tiểu học và trung học cơ sở là cao nhất bởi có số học sinh tham gia bảo hiểm nhiều nhất và cũng do ở lứa tuổi này các em ngoài rủi ro ốm đau bệnh tật thì đã bắt đầu tự tham gia nhiều vào các hoạt động và dễ gặp phải các rủi ro tai nạn đặc biệt là tai nạn giao thông. ở hai khối đại học, cao đẳng và khối phổ thông trung học – ở hai khối này sức đề kháng bệnh tật của các em cũng tốt hơn và đã có được ý thức bảo vệ mình nên số vụ tai nạn ít hơn. Tuy nhiên nếu xét về tỷ lệ gặp rủi ro tai nạn thì khối đại học, cao đẳng và nhà trẻ mẫu giáo lại cao nhất: 1,59% và 1,31% trong khi số học sinh tham gia ở hai khối này không cao. Đặc biệt là khối đại học, cao đẳng tỷ lệ gặp rủi ro tai nạn gấp đôi tỷ lệ này ở khối tiểu học và trung học phổ thông. Điều này có thể giải thích do đây là lứa tuổi bắt đầu cuộc sống tự lập, tham gia òng hạn chế tổn thất ở hai khối này không được chú trọng ở các khối còn lại. Lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo thì các em còn quá nhỏ nên sức đề kháng yếu; còn khối đại học, cao đẳng thì mặc dù sức đề kháng bệnh tật cao hơn song lứa tuổi này bắt đầu có sự tiếp xúc nhiều với xã hội bên ngoài mà ít có sự kiểm soát của gia đình nên cũng gặp phải nhiều rủi ro đặc biệt là tai nạn giao thông. Và với tỷ lệ gặp rủi ro tai nạn cao hơn rất nhiều so với các khối khác như vậy công ty cũng cần phải chú ý trong khâu khai thác để tránh tình trạng “lựa chọn nghịch” và kiểm tra kỹ các hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm ở hai khối này để tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm. Số tiền chi trả bảo hiểm phản ánh quy mô của tổn thất và sự giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm. Qua số liệu bảng trên ta thấy số tiền chi trả bình quân một vụ trên dưới 1 triệu đồng trong khi đó số tiền bảo hiểm mà Pjico áp dụng là từ 1 triệu đồng đến 10 triệu đồng nên ở đây nó chủ yếu phản ánh mức độ nghiêm trọng của vụ rủi ro tai nạn. Số tiền chi trả bình quân một vụ ở khối trung học cơ sở là cao nhất: 1,4 triệu đồng/vụ, tiếp đến là khối trung học cơ sở: 1,26 triệu đồng/vụ. Để phản ánh chất lượng của dịch vụ bảo hiểm thì tỷ lệ giải quyết chi trả tiền bảo hiểm cũng đóng vai trò quan trọng. Thời gian giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ sẽ thuyết phục được khách hàng tiếp tục tham gia bảo hiểm tại công ty và thu hút được thêm nhiều khách hàng mới. Đó chính là khả năng, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp. Bảng 10: Tình hình giải quyết khiếu nại chi trả nghiệp vụ BH kết hợp HS- SV tại PJICO (2000-2005) Chi tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. Số vụ khiếu nại đòi giải quyết chi trả phát sinh trong kỳ Vụ 2.160 2.495 2.737 2.961 3.122 3.470 2. Số vụ khiếu nại đòi giải quyết chi trả tồn đọng kỳ trớc chuyển sang Vụ 102 109 114 116 123 125 3. Số vụ khiếu nại đòi giải quyết chi trả trong kỳ Vụ 2.262 2.604 2.851 3.077 3.245 3.595 4. Số vụ khiếu nại đã được giải quyết chi trả trong kỳ Vụ 1.155 2.488 2.732 2.967 3.124 3.445 5. Số vụ khiếu nại còn tồn đọng chưa giải quyết trong kỳ Vụ 107 116 119 110 121 125 6. Tỷ lệ giải quyết chi trả % 95,27 95,55 95,83 96,42 96,23 96,49 7. Tỷ lệ tồn đọng % 4,73 4,45 4,17 3,58 3,77 3,51 Qua số liệu bảng 10 ta thấy tỷ lệ giải quyết chi trả đã có xu hướng tăng lên: năm 2000 là 95,27; năm 2001 là 95,55; năm 2002 là 95,83 ; năm 2003 là 96,42 ; năm 2004 là 96,23; năm 2005 là 96,49; đây là một kết quả đáng khích lệ khẳng định sự cố gắng của công ty trong công tác chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng. Tuy nhiên số vụ khiếu nại đòi giải quyết chi trả tồn đọng kỳ trước chuyển sang vẫn còn cao. Cụ thể: năm 2000 là 107 vụ; năm 2001 là 116 vụ, năm 2002 là 119,năm 2003 là 110 năm 2004 là 121 năm 2005 là 125. Điều này có thể do thời gian chờ giải quyết tranh chấp, khiếu nại về các quyền lợi bảo hiểm kéo dài, khách hàng không nộp đủ các giấy tờ cần thiết… tuy nhiên cũng chứng tỏ công ty cần xem xét lại công tác chi trả bồi thường của mình để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất góp phần hỗ trợ cho khâu khai thác. Muốn vậy công ty cần phải có đội ngũ giám định chi trả chuyên nghiệp được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn đồng thời phải trung thực khách quan, có như vậy mới đảm bảo cho công tác chi trả diễn ra nhanh chóng, thoả đáng để bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro tai nạn và đảm bảo công bằng giữa những người tham gia bảo hiểm. 3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất: Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thể nói khâu khai thác là quan trọng nhất bởi đó chính là khâu tiêu thụ sản phẩm bảo hiểm. Khai thác tốt sẽ tạo được một doanh thu lớn song nếu số tiên chi trả lớn thì hiệu quả của nghiệp vụ sẽ thấp vì vậy công tác đề phòng và hạn chế tổn thất cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Đó là trách nhiệm cũng như quyền lợi của công ty. Khi thu phí của người tham gia bảo hiểm nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đề phòng hạn chế rủi ro và các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất. Đề phòng hạn chế tổn thất tốt sẽ giảm được số vụ rủi ro tai nạn và quy mô của tổn thất vì vậy sẽ làm giảm số tiền chi trả bảo hiểm. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên thì công tác đề phòng hạn chế tổn thất còn có ý nghĩa đặc biệt về mặt xã hội. Nó góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc thế hệ trẻ. Và cũng do có số lượng người tham gia lớn, tính chất xã hội hoá cao vì vậy làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất tốt sẽ tạo được uy tín cho công ty, làm cho khách hàng tin tưởng hơn vào sản phẩm và chất lượng phục vụ của công ty, hỗ trợ tốt hơn cho công tác khai thác. Bảng 11: Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất nghiệp vụ BH kết hợp HS- SV tại PJICO (2000-2005) Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. CP đề phòng và hạn chế tổn thất Triệu đồng 670,21 773,05 908,00 1.054,75 1.264,41 1.441,94 2. Tổng CP nghiệp vụ Triệu đồng 5.319,12 6.063,13 7.038,73 8.125,95 9.720,33 1.104,86 3. CP đề phòng và hạn chế tổn thất trong tổng chi % 12,60 12,75 12,90 12,98 13,01 13,06 Nhìn vào bảng 11 ta thấy công ty đã rất chú trọng đến công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất tăng qua các năm: năm 2000 là 670,21 triệu đồng; năm 2001 là 773,05 triệu đồng; năm 2002 là 908,00 triệu đồng; năm 2003 là 1.054,75 triệu đồng; năm 2004 là 1.264,41 triệu đồng năm 2005 là 1.441,94 triệu đồng và tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất trong tổng chi cũng tăng lên, tương ứng là:12,60%; 12,75%; 12,90%; 13,06%; 13,01%; 12,98%. Các hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất bao gồm: + Để lại một phần phí thu được lập tủ thuốc sơ cứu ban đầu tại nhà trường + Công ty cũng tăng cường các hoạt động phối hợp với các trường học hướng dẫn học sinh học tập vui chơi an toàn lành mạnh, giáo dục cho các em ý thức tự bảo vệ mình. + Phối hợp với ngành y tế tổ chức các đợt khám bệnh định kỳ, tổ chức tiêm phòng, uống văcxin phòng bệnh cho các em… + Phối hợp với cảnh sát giao thông xây dựng các biển báo, biển chỉ đường… để giảm tai nạn giao thông đặc biệt là ở những nơi có nguy cơ tai nạn cao.. Bảng 12: Tỷ lệ số học sinh tham gia bảo hiểm bị tai nạn tại PJICO(2000 – 2005) Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1.Số HS tham gia BH Hs 262.597 296.256 336.310 385.030 442.014 508.360 2. Số HS tham gia BH bị tai nạn Hs 2.160 2.495 2.737 3.174 3.586 4.067 3. Tỷ lệ HS tham gia BH bị tai nạn % 0,82 0,85 0,81 0,78 0,73 0,69 Qua số liệu bảng 12 ta thấy số học sinh tham gia bảo hiểm bị rủi ro tai nạn tăng lên qua các năm cùng với sự tăng lên của số học sinh tham gia bảo hiểm: năm 2000 là 2.160 học sinh, năm 2001 là 2.495 học sinh , năm 2002 là 2.737 học sinh, năm 2003 là 2.737 học sinh, năm 2004 là 3.174 học sinh, năm 2005 là 4.067 học sinh , tuy nhiên tỷ lệ số học sinh gặp rủi ro tương đối ổn định và có xu hướng giảm qua các năm: năm 2000 là 8,2%; năm 2001 là 8,5%; năm 2002 là 7,8%; năm 2004 là 7,3%; năm 2005 là 6,9%. Đây là kết quả rất tốt chứng tỏ công ty đã chú ý hơn đến công tác đề phòng, hạn chế tổn thất. 4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh- sinh viên tại PJICO: Có nhiều mục đích được đặt ra khi thành lập doanh nghiệp song mục đích cuối cùng của mọi đơn vị sản xuất kinh doanh là lợi nhuận bởi vì chỉ thu được lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại, đứng vững và phát triển được. Vì vậy việc hạch toán kinh doanh là rất cần thiết. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận của một nghiệp vụ bảo hiểm được tính theo công thức sau: Lợi nhuận nghiệp vụ = Doanh thu nghiệp vụ - Chi phí nghiệp vụ - Doanh thu nghiệp vụ: tổng số phí thu được từ nghiệp vụ - Chi phí nghiệp vụ: + Chi cho công tác khai thác: tuyên truyền quảng cáo, chi hoa hồng đại lý… + Chi trả tiền bảo hiểm. + Chi đề phòng, hạn chế tổn thất + Chi quản lý Kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ được thể hiện qua bảng sau: Bảng 13: Tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH kết hợp HS-SV tại PJICO (2000-2005) Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. Tổng doanh thu phí nghiệp vụ Triệu đồng 7.641,25 8.819,32 10.221,21 11.887,31 14.027,21 16.341,4 2. .Tổng CP nghiệp vụ Triệu đồng 5.319.12 6.063,13 7.038,73 8.125,95 9.720,33 11.040,86 3.Số tiền chi trả BH Triệu đồng 2.564,49 3.131,49 3.793,38 3.967,43 4.581,35 5.049,36 4. CP ngoài chi trả tiền BH (4)= (2)-(3) Triệu đồng 2.754,63 2.932,04 3.245,35 3.983,49 5.112,43 5.869,90 5.Chi phí khai thác Triệu đồng 1.254,08 1.412,98 1.708,51 1.976,23 2.391,2 2.761,32 6. CP đề phòng và hạn chế tổn thất Triệu đồng 670,21 773,05 908,01 1.068,56 1.196,27 1.480,57 7. Số HS tham gia BH Học sinh 262.597 296.256 336.310 385.030 442.014 508.360 8. Lợi nhuận nghiệp vụ (8)=(1) – (2) Triệu đồng 2.322,14 2.756,19 3.182,48 3.761,35 4.306,67 5.300,54 9.Hd = (1)/ (2) đ/đ 1,44 1,46 1,46 1,46 1,44 1,48 10.Hl = (8)/(2) đ/đ 0,44 0,46 0,46 0,46 0,44 0,48 11.Hx(tg) = (7)/(2) Khánh hàng/ Triệu đồng 49,37 48,86 47,71 47,38 46,51 46,05 12.H kt =(1)/(5) đ/đ 6,09 6,24 5,90 6,02 5,87 5,92 Chú thích + Hiệu quả theo doanh thu: Hd =DT phí BH trong kỳ/ Tổng chi phí nghiệp vụ + Hiệu quả theo lợi nhuận: Hl = Lợi nhuận nghiệp vụ/ Tổng chi phí nghiệp vụ + Hiệu quả xã hội tham gia: Hx(tg) = số HS tham gia BH trong năm/ Tổng CP nghiệp vụ + Hiệu quả khai thác: Hkt = Doanh thu phí BH / Chi phí khai thác trong kỳ Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí nên lợi nhuận của nghiệp vụ qua các năm đều tăng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình của cả giai đoạn là 23,79%, của lợi nhuận là 17,88%. Về số tuyệt đối: doanh thu năm 2000 là 7.641,25 triệu đồng- năm 2005 là5.300,54 triệu đồng; lợi nhuận năm 2000 là 2.322,14 triệu đồng- năm 2005 là 5.300,54. Đây là một kết quả khá tốt,nó phản ánh sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công ty. + Hiệu quả theo doanh thu phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. + Hiệu quả theo lợi nhuận phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Nhìn vào bảng ta thấy: hiệu quả theo doanh thu và lợi nhuận không tuân theo quy luật nào, thậm chí năm 2004 còn giảm, điều này cũng phản ánh tình trạng khó khăn hơn khi mà thị trường bảo hiểm học sinh đang dần trở nên bão hoà. + Hiệu quả xã hội phản ánh với một đồng chi phí nghiệp vụ thì thu hút được bao nhiêu khách hàng. Nhìn vào bảng ta thấy hiệu quả xã hội giảm qua các năm. Đó cũng là tình trạng khó khăn chung của cả thị trường bảo hiểm học sinh. Như vậy có thể thấy kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên của công ty tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng qua các năm song chi phí khai thác và chi phí đề phòng hạn chế tổn thất còn tương đối cao. Vì vậy để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động công ty nên tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được đồng thời phải có các biện pháp tích cực hơn nữa để nâng cao hiệu quả ở tất cả các khâu công tác. 5. Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh – sinh viên tại PJICO: - Khó khăn chung của thị trường bảo hiểm học sinh: thị trường bảo hiểm học sinh dần trở nên bão hoà và sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm và với bảo hiểm y tế học sinh của bảo hiểm xã hội đã đẩy chi phí khai thác lên cao. - Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex – PJICO chưa phải là một là một thương hiệu mạnh. Hình ảnh Bảo Việt, doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất được nhà nước xếp hạng đặc biệt và khi người dân có nhu cầu bảo hiểm họ thường nghĩ ngay tới Bảo Việt, điều này đã gây khó khăn cho các công ty bảo hiểm nói chung cũng như Pjico vì vậy chỉ khi xây dựng được một thương hiệu mạnh mới đảm bảo được lòng tin của khách hàng - Về công tác khai thác, mặc dù số học sinh tham gia và doanh thu phí phí hàng năm vẫn tăng song công tác khai thác vẫn chưa thật hiệu quả: + Chi phí cho khai thác vẫn cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nghiệp vụ và có xu hướng tăng lên + Hiệu quả xã hội khâu khai thác – tức là số khách hàng tham gia trên một đồng chi phí khai thác bỏ ra giảm. + Tỷ lệ tham gia ở khối đại học thấp là do đặc điểm của khối song công tác tuyên truyền vận động của khối này vẫn chưa được công ty chú trọng nên số lượng tham gia còn rất ít so với tiềm năng. - Tình hình chi trả của công ty cũng còn nhiều hạn chế: + Thủ tục giấy tờ còn tương đối rườm rà và phải qua nhiều khâu giải quyết đã làm thời gian chi trả kéo dài và tình trạng hồ sơ còn tồn đọng nhiều (mỗi năm trên 100 hồ sơ). + Thẩm quyền chi trả của các văn phòng khu vực còn bị giới hạn ở mức thấp. Các văn phòng chỉ đựơc chi trả cho những vụ tai nạn rủi ro có thiệt hại dưới 500.000 nghìn còn đối với những mức thiệt hại cao hơn văn phòng phải chuyển hồ sơ lên công ty giải quyết, điều này đã làm tăng thời gian chi trả và tạo tâm lý không tốt cho khách hàng bởi vì họ luôn muốn tham gia thì được trả tiền bảo hiểm ở đó với thời gian nhanh chóng và thái độ phục vụ tốt nhất. + Tình hình trục lợi bảo hiểm bằng cách giả mạo giấy tờ, do sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên công ty vẫn đang diễn ra ảnh hưởng đến hiệu quả của nghiệp vụ đồng thời làm giảm uy tín của doanh nghiệp cũng như của cả ngành bảo hiểm. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất luôn được công ty quan tâm, số tiền chi cho công tác này tăng song tỷ lệ rủi ro tai nạn vẫn còn ở mức cao. - Chi phí ngoài tiền chi trả bảo hiểm của nghiệp vụ còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi. Thông thường tiền chi trả bảo hiểm phảI chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi (70% - 80%), nhưng ở Pjico tỷ lệ này chỉ khoảng 50%, tức là tiền chi cho các khoản ngoài trả tiền bảo hiểm còn quá lớn và điều đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai nghiệp vụ. - Tình trạng đại lý và cộng tác viên không nộp phí đúng thời gian quy định cho công ty từ đó đã xảy ra tình trạng tranh chấp giữa nhà trường, gia đình học sinh bị rủi ro tai nạn với công ty nên đã gây khó khăn cho công tác chi trả và ảnh hưởng đến uy tín của công ty, gây khó khăn cho việc thuyết phục tái tục hợp đồng. Chương III: Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh – sinh viên tại PJICO: I. Tiềm năng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh : Hiện nay trên thị trường bảo hiểm học sinh ở nước ta chủ yếu do ba công ty triển khai đó là: Bảo Việt, Bảo Minh và Pjico trong đó đứng đầu về thị phần là Bảo Việt. Đồng thời, trong thời gian gần đây bảo hiểm xã hội cũng có những cải tiến đang tiến đáng kể trong công tác khám chữa bệnh của bảo hiểm y tế nói chung cũng như bảo hiểm y tế học sinh cũng đã thu hút được số lượng học sinh, sinh viên tham gia đông. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo hiểm học sinh của các công ty bảo hiểm chủ yếu triển khai ở các trường nội thành. ở khu vực này các công ty đã khai thác ở hầu hết các trường với tỷ lệ tham gia bảo hiểm cao. Còn với các trường ngoại thành thì việc tham gia còn nhiều hạn chế vì vậy tiềm năng của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh chính là các trường ở ngoại thành. Bên cạnh đó sau nhiều năm triển khai thì nhận thức của bản thân các em học sinh- sinh viên, gia đình, nhà trường và của ngành giáo dục về tác dụng của việc tham gia bảo hiểm học sinh đã được nâng cao vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong công tác tuyên truyền, triển khai bán các sản phẩm bảo hiểm học sinh và thuyết phục tái tục hợp đồng. Tuy nhiên mặc dù tiềm năng của nghiệp vụ vẫn còn song việc triển khai không dễ dàng bởi cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt. Các công ty đều có những chiến lược riêng tận dụng những lợi thế của mình: hình ảnh, uy tín của công ty; các mối quan hệ với sở, phòng giáo dục, các trường học; mạng lưới cộng tác viên… để bảo vệ thị phần hiện có và mở rộng khai thác. Để có thể triển khai nghiệp vụ đạt hiệu quả cao nhất, từ những căn cứ vào thị trường tiềm năng của nghiệp vụ, tình hinh thực tế của của công ty đã đề ra phương hướng triển khai cho những năm tới đó là: giữ vững thị phần hiện có và mở rộng khai thác ở các trường có tiềm năng, nâng cao hiệu quả khai thác ở hai khối nhà trẻ – mẫu giáo, đặc biệt là khối đại học và cao đẳng, tăng cường đội ngũ cộng tác viên, làm tốt hơn nữa công tác đề phòng, hạn chế tổn thất và chi trả tiền bảo hiểm. II. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh – sinh viên tại PJICO: 1. Kiến nghị với Nhà nước: Nhà nước với chức năng của mình tiến hành hướng dẫn, điều tiết, kiểm tra thông qua các chính sách, luật pháp… để lãnh đạo các hoạt động kinh tế – xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung đúng với định hướng của đất nước. Nhà nước quản lý, điều hành để thị trường bảo hiểm hoạt động một cách hiệu quả nhất góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để tạo ra một môi trường cạnh tranh thật lành mạnh cho các công ty hoạt động, Nhà nước cần: + Trước hết để tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty bảo hiểm hoạt động có hiệu quả, Nhà nước cần ban hành một hệ thống luật pháp mang tính đồng bộ + Đối với các công ty mới thành lập còn non yếu thì Nhà nước nên áp dụng mức thuế thấp dể tạo điều kiện cho họ đồng thời cũng tạo điều kiện để họ có được nguồn vốn kinh doanh với mức lãi suất thấp. + Nhà nước cần phải có sự kết hợp và giúp đỡ các công ty bảo hiểm trong việc xây dựng các công trình phúc lợi, khu vui chời giải trí lành mạnh cho học sinh- sinh viên nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các công ty bảo hiểm thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. + Việc chính phủ cho phép BHYT để lại 35% phí thu được cho trường học trong khi chỉ cho các công ty bảo hiểm để lại 10% là rất chênh lệch và chưa phù hợp. Chính phủ nên điều chỉnh lại tỷ lệ này cho tương đương người tham gia bảo hiểm không phải có sự cân nhắc trong việc lựa chọn tham gia loại hình bảo hiểm nào. 2. Kiến nghị với công ty PJICO: Trong quá trình triển khai nghiệp vụ mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ song so với các đối thủ cạnh tranh và với tiềm năng của thị trường bảo hiểm học sinh thì đó còn là những con số rất khiêm tốn.Mỗi khâu công tác lại nảy sinh những vấn đề khó khăn riêng vì vậy những kiến nghị cũng xin được đưa ra đối với từng công tác riêng biệt. 2.1 Đối với công tác khai thác: Phương hướng của PJICO trong thời gian tới đối với công tác khai thác là phải nâng cao được hiệu quả khai thác, thu hút tối đa số lượng khách hàng tiềm năng của công ty và phấn đậu giảm chi phí xuống thấp hơn so với hiện tại.Tuy nhiên trên thị trường bảo hiểm học sinh, PJICO đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của Bảo Minh và Bảo Việt, đặc biệt là Bảo Việt với mạng lưới đại lý phủ kín các tỉnh thành cả nước vì vậy muốn thực hiện được phương hướng đó, công ty cần phải làm tốt một số công tác sau đây: Thứ nhất, cần xây dựng Pjico thành một thương hiệu mạnh. Lợi thế của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại : Lợi thế vô hình và lợi thế hữu hình. Lợi thế vô hình - đó là uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, các mối quan hệ mà doanh nghiệp dang có, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, thói quen sử dụng sản dịch vụ của doanh nghiệp của khách hàng. Lợi thế hữu hình thường được đánh giá qua chất lượng phục vụ khách hàng, phí bảo hiểm… công ty đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Do điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức thu nhập và đời sống dân cư ngày càng cao nên các cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm ngày càng nhiều và những dịch vụ mà họ mong muốn ngày càng đa dạng. Khách hàng mong muốn nhà bảo hiểm cung cấp sản phẩm bảo hiểm với phạm vi bảo hiểm rộng nhất với mức phí thấp nhất. Khi gặp tổn thất họ mong muốn được giải quyết khiếu nại nhanh nhất, công bằng nhất với thái độ lịch sự và thân thiết nhất. Song một đặc điểm tâm lý rất lớn của khách hàng đó là họ mong muốn được tham gia ở các doanh nghiệp lớn, có uy tín, có chuyên môn cao và thân quen với họ. Họ thường mong muốn đó là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp nước ngoài thì phải đến từ các nước lớn như: Anh, Pháp, Nhật…Vì vậy, xây dựng một thương hiệu PJICO nổi tiếng có thể nói là vấn đề sống còn đối với công ty đặc biệt là khi nước ta thực hiện các cam kết quôc tế mở cửa thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Vì vậy PJICO phải xác định được vị trí của mình hiện nay trên thị trường, trong tâm trí khách hàng để có chiến lược quảng cáo có hiệu quả. Chỉ khi xây dựng PJICO thành một thương hiệu nổi tiếng thì công ty mới có thể lấy được lòng tin của khách hàng, dễ dàng chào bán các sản phẩm bảo hiểm bởi một thương hiệu nổi tiếng là cơ sở đảm bảo đó là một công ty có uy tín và tiềm lực lớn. Hầu hết các nghiệp vụ mà PJICO đang triển khai hiện nay là các sản phẩm bảo hiểm vật chất cho các khách hàng là các cơ quan, doanh nghiệp trong ngành vì vậy việc quảng cáo phải thực hiện sâu rộng tới tất cả các tầng lớp dân cư, các cơ quan, các doanh nghiệp. . Quảng cáo là công cụ truyền thông mang tính kinh tế hơn so với bán hàng cá nhân vì nó có thể tiếp cận số lượng khách hàng tiềm năng. Các phương tiện quảng cáo có thể là qua báo, đài, pano, áp phích…song quảng cáo qua truyền hình là hiệu quả nhất mặc dù chi phí là tốn kém nhất. Trước hết nên tập trung mạnh vào việc quảng cáo về doanh nghiệp – quảng cao mang tính chất xây dựng hình ảnh về doanh nghiệp để xây dựng lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Tiếp đến là quảng cáo về nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng về các đặc tính và tác dụng của sản phẩm để khơi dậy sư quan tâm của khách hàng. Hoặc công ty có thể tài trợ cho một số chương trình truyền hình hoặc cao hơn nữa có thể phối hợp với đài truyền hình để tổ chức các chương trình truyền hình riêng của mình. Công ty cũng nên tổ chức cuộc thi để tìm câu sứ mệnh của công ty Thứ hai, để nâng cao chất lượng công tác khai thác công ty cần tổ chức được một mạng lưới đại lý và cộng tác viên khai thác một cách hợp lý và hiệu quả của thị trường. Do đặc thù của nghiệp vụ BHHS có địa bàn phân tán nên việc bố trí mạng lưới cộng tác viên cần phải được phân tán rộng khắp, đồng thời công ty cần phải có kế hoạch nâng cao trình độ của khai thác của đội ngũ cộng tác viên như bồi dưỡng cho cho họ các kiến thức về bán hàng, hướng dẫn người tham gia bảo hiểm cấc thủ tục khiếu nại, sử dụng tủ thuốc khi có tai nạn xảy ra. Đồng thời việc nâng cao lợi ích vật chất đối với cộng tác viên cũng đóng vai trò rất quan trọng vì vậy công ty phải tính toán và trả hoa hồng cho họ một cách thoả đáng, công ty cũng cần có hình thức khen thưởng thoả đáng đối với các cộng tác viên khai thác được nhiều hợp đồng, doanh thu cao và tỷ lệ người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro tai nạn thấp. Đặc biệt với những cộng tác viên có năng lực công ty cần có những biện pháp quan tâm đặc biệt để tránh trường hợp các đối thủ cạnh tranh tìm cách lôi kéo họ. Thứ ba, công ty cần tăng cường công tác dịch vụ khách hàng. Trong điều kiện sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt để có thể bảo vệ được thị phần hiện có đồng thời mở rộng thị trường thì vấn đề tổ chức dịch vụ khách hàng, giữ khách hàng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm là rất quan trọng bởi vì: + Làm tốt công tác dịch vụ khách hàng sẽ giữ được khách hàng, nhất là các khách hàng truyền thống. Giữ được một khách hàng truyền thống sẽ có lợi hơn rất nhiều so với khai thác thêm được một khách hàng mới bởi vì sẽ tiết kiệm được chi phí khai thác ban đầu, khách hàng cũ có nhiều khả năng lôi kéo khách hàng mới về cho doanh nghiệp bảo hiểm. + Công tác dịch vụ khách hàng còn tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh từ đó sẽ làm cho khách hàng chung thuỷ hơn với doanh nghiệp. + Nếu thực hiện tốt công tác dịch vụ khách hàng còn giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp từ đó sẽ làm cho công tác khai thác dễ dàng hơn. Các dịch vụ có thể là: Tặng các suất học bổng hay giảm phí cho những trường có tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm cao và liên tục. Tổ chức các buổi hội nghị khách hàng nhằm duy trì mối liên hệ thường xuyên với họ. Qua hội nghị khách hàng công ty sẽ nắm bắt được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Đồng thời, tại hội nghị khách hàng công ty còn có cơ hội giải đáp một cách thấu đáo các thắc mắc mà khách hàng đặt ra, tư vấn cho họ các vấn đề cụ thể về quản lý rủi ro và kiểm soát tổn thất. Thời gian tổ chức hội nghị khách hàng nên tổ chức cả vào thời điểm gần khai giảng năm học. Đây cũng còn là cơ hội để Pjico mở rộng mạng lưới cộng tác viên. Công ty cung nên tổ chức các buổi gặp gỡ với phụ huynh học sinh do nhà trường tổ chức, ở đó những cán bộ có chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm sẽ hướng dẫn tuyên truyền về công ty, về nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên. Thứ tư, một biện pháp không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả khai thác đó lầ công ty cần mở rộng hơn nứa địa bàn hoạt động của mình. Hiện nay công ty chủ yếu triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên trên địa bàn nội thành thành phố Hà Nội vì thế công ty cần xúc tiến mở rộng địa bàn khai thác ở các quận, huyện còn nhiều tiềm năng, ở các tỉnh thành phố nơi mà thị trường bảo hiểm còn nhiều tiềm năng, tận dụng tối đa những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ. - Thứ năm, PJICO cần phải mở rộng phạm vi bảo hiểm và áp dụng nhiều mức trách nhiệm khác nhau. Trên thực tế hiện nay, nghiệp vụ BH kết hợp HS- SV mà PJICO đang triển khai là chủ yếu dựa trên cơ sở kết hợp 2 điều kiện B (tai nạn con người) và điều kiện C (trợ cấp phẫu thuật nằm viện) và mức phí bảo hiểm áp dụng là 0,5% STBH. Qua thời gian hoạt động trên địa bàn Hà Nội thì điều kiện và mức phí này vẫn tỏ ra hiệu quả vì nó vẫn đảm bảo quy luật số đông bù số ít. Tuy nhiên điều kiện và mức phí này chỉ có thể giúp PJICO có được vị trí trên thị trường chứ không có khả năng cạnh tranh. Vì vậy PJICO nên mở rộng thêm các điều kiện bảo hiểm để người tham gia bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn, đặc biệt là mở rộng thêm điều kiện A vì theo số liệu thống kê hàng năm thì số học sinh bị rủi ro, tai nạn thì cũng không ít trường hợp bị tử vong... Thứ sáu, công ty cần phải tăng cường mối quan hệ với các ngành các cấp có liên quan, đặc biệt là đối với ngành giáo dục bởi vì với nghiệp vụ bảo hiểm học sinh thì mối quan hệ này là rất quan trọng, nhà trường thường định hướng cho các em tham gia bảo hiểm và thường đứng ra ký kết hợp đồng bảo hiểm cho các em. 2.2.Đối với công tác chi trả tiền bảo hiểm: Trong việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp HS- SV nói riêng thì công tác chi trả tiền bảo hiểm là khâu quyết định tới uy tín và hiệu quả kinh doan của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp thường đề ra tiêu chuẩn “nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hợp pháp và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng” . Chính vì vậy công ty bảo hiểm cần có những biện pháp hiệu quả để nâng cao công tác này: - Trước hết, để hạn chế tình hình kéo dài thời gian chi trả công ty nên đơn giản hoá các thủ tục thanh toán nhất là trường hợp ở xa để rút ngắn thời gian đi lại của người tham gia bảo hiểm - Công ty phải có sự quan tâm tới chất lượng phục vụ khách hàng bởi đây là nhân tố quan trọng để tạo được lòng tin đối với đông đảo người tham gia bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ do vậy khách hàng rất dễ nhận biết được thái độ phục vụ nhiệt tình của cán bộ nhân viên công ty bảo hiểm, sự chậm trễ trong chi trả hoặc chi trả không thoả đáng. Chất lượng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp đều có ảnh hưởng tới việc thu hút khách hàng. - Công ty phải có phối hợp chặt chẽ với cộng tác viên, nhà trường, cảnh sát giao thông, các bên liên quan để có thể thực hiện chi trả một cách nhanh chóng kịp thời và dứt điểm các vụ tai nạn xảy ra cho HS- SV nhằm hỗ trợ cho các em và gia đình về mặt tài chính, từ đó giúp các em nhanh chóng trở lại trường học. Muốn vậy công ty phải phân công cán bộ theo dõi từng địa bàn, trường học cụ thể để thu thập và xử lý thông tin kịp thời, giúp đỡ hướng dẫn nhà trường gia đình học sinh làm các thủ tục cần thiết khi có tai nạn xảy ra... - Đối với những trường hợp gây khó khăn cho công tác chi trả bảo hiểm như giả mạo giấy tờ, đặc biệt là những trường hợp mà lãnh đạo cơ quan cố tình làm trái quy định ủng hộ hành vi không trung thực của người tham gia bảo hiểm thì công ty cần có các biện pháp nghiêm khắc, từ đó hạn chế được những khó khăn cho công tác chi trả tiền bảo hiểm. Tại các chi nhánh, văn phòng ban lãnh đạo công ty cần có sự rà soát, kiểm tra lại quy trình phân cấp công tác chi trả tại đơn vị để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Các trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ mà vẫn thực hiện chi trả thì cần kiểm điểm, quy trách nhiệm cá nhân và có những biện pháp kiên quyết, nếu cần công ty có thể kiểm tra thí điểm một so chi nhánh để chấn chỉnh. 2.3. Đối với công tác đề phòng và hạn chế tổn thất: Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất có tác dụng rất lớn vì nó sẽ góp phần làm giảm các vụ tai nạn có thể xảy ra cho người được bảo hiểm, giúp công ty bảo hiểm giảm bớt được các khoản tiền chi trả, từ đó làm giảm chi phí và sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Đối với nghiệp vụ BH kết hợp HS- SV, PJICO cần thực hiện công tác đề phòng hạn chế tổn thất... - Công ty cần phải có sự đầu tư tốt hơn về mặt tài chính cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Hiện nay theo số liệu thống kê ta thấy khoản chi dành cho công tác này còn khá nhỏ so với các khoản chi khác. Cần phải tăng cường các khoản chi này cho phù hợp. Công ty cần phải kết hợp với nhà trường, công tác viên và các cơ sở y tế để không ngừng quan tâm tìm hiểu và thống kê các số thuốc cần thiết để có thể cung cấp kịp thời cho các tủ rhuốc sơ cứu ban đầu cho các trường học có tham gia bảo hiểm tại công ty. - Công ty cần có mối quan hệ tốt với các cơ sở y tế trên địa bàn hoạt động nhằm kết hợp giải quyết ngay những hậu quả của rủi ro, từ đó có thể giảm được tiền chi trả bảo hiểm, đồng thời công ty có thể cùng các cơ sở y tế này thực hiện các chương trình khám sức khoẻ và phong bệnh định kỳ cho HS- Sv như hoạt động tổ chức tiêm phòng cho các em nhà trẻ mẫu giáo. 2.4. Đối với công tác xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức đào tạo cán bộ: a. Đối với công tác xây dựng cơ sở vật chất: Hiện nay các văn phòng khu vực của công ty còn khá mỏng và cơ sở vật chất, điều kiện làm việc còn thiếu thốn. Vì vậy để tăng cường năng suất lao động công ty cần trang bị cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện thực tế của công ty và yêu cầu của công việc. b. Tổ chức đào tạo cán bộ: - Do thị trường luôn luôn có sự thay đổi nên phương thức kinh doanh và việc triển khai sản phẩm bảo hiểm cũng cần được thay đổi để hoàn thiện hơn, vì vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhân viên, cộng tác viên, đại lý cần phải bắt kịp những thay đổi đó. Công ty cần phải thường xuyên tổ chức các buổi học để đào tạo và đào tạo lại, bổ sung kiến thức cho cán bộ nghiệp vụ. Đồng thời, có thể mời các chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm đến giảng dạy và nói chuyện, bên cạnh đó sắp xếp và bố trí lại công việc, cử cán bộ có năng lực và có nhu cầu đi học các lớp đào tạo về bảo hiểm ở nước ngoài nhằm trang bị thêm cho họ những kiến thức mới để hỗ trợ cho hoạt động nghiệp vụ ngày càng có hiệu quả hơn. - Công ty cần cung cấp những thông tin mang tính thời sự qua các phương tiện như sách, báo, tạp chí... nhằm nâng cao sự hiểu biết của các cán bộ nghiệp vụ về thi trường bảo hiểm Việt Nam và trên thế giới... - Tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn cho đại lý, cộng tác viên và nhân viên khai thác của công ty. Cán bộ khai thác không chỉ có nhiệm vụ tuyên truyền vận động để khai thác mà còn có thể phải được trang bị sâu rộng những kiến thức về bảo hiểm, - Đối với công tác bố trí cán bộ: Do mới thành lập nên công tác tuyển chọn và bố trí lao động của công ty còn nhiều hạn chế, rất nhiều cán bộ nhân viên của công ty không được đào tạo đúng chuyên môn nên năng suất làm việc còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tới, công ty nên tổ chức thi tuyển để tuyển chọn được những người có năng lực chuyên môn, nhiệt tình và trung thực, bố trí công việc đúng với khả năng chuyên môn của từng người. 2.5. Đối với các công tác khác: - Về công tác triển khai nghiệp vụ: Đặc thù của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên là công tác khai thác mang tính thời vụ rõ rệt vì vậy công ty phải chọn thời điểm thích hợp để tổ chức triển khai thì mới thu hút được đông đảo khách hàng. Thời điểm triển khai thường vào đầu năm học, và công ty cũng có thể cho học sinh tham gia bảo hiểm nộp phí bảo hiểm sau một thời gian để khuyến khích các em tham gia bởi vì đầu năm học các bậc phụ huynh phải nộp cùng một lúc rất nhiều khoản tiền cho con em mình. - Về công tác tổ chức quản lý: Với doanh nghiệp bảo hiểm thì công tác thống kê có vai trò rất quan trọng, nó tác động mạnh mẽ dến kết quả nghiệp vụ vì qua con số thống kê cụ thể trong nhiều năm thì những cán bộ chuyên môn mới rút ra được những quy luật để có những điều chỉnh hợp lý. Muốn vậy, công ty nên có một bộ phận thống kê riêng, công việc của thống kê là tổng hợp, phân tích, đánh giá và rút ra kết luận, kiến nghị, kiến nghị cụ thể để góp phần hỗ trợ đắc lực cho công việc nân cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Đối với công tác điều tra, nắm bắt thị trường: đây là một công tác hết sức quan trọng để phục vụ công tác khai thác. Việc điều tra thị trường sẽ giúp cho công ty kịp thời nắm bắt thông tin của các đối thủ cạnh tranh, lợi thế của họ, nhu cầu của khách hàng, nhận biết được tâm lý, nhu cầu của khách hàng để từ đó có thể triển khai nghiệp vụ đạt hiệu quả tối ưu. Với mỗi nghiệp vụ cụ thể, công ty phải xác định được thị trường mục tiêu của mình để từ đó có các biện pháp khai thác hiệu quả nhất, phát huy tối đa những lợi thế sẵn có của mình. - Đối với công tác tin học: Do đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm là kinh doanh dựa trên cơ sở số đông người tham gia nên công ty cần phải lưu trữ hồ sơ và danh sách của một số lượng lớn khách hàng và điều này chỉ có thể thực hiện được qua hệ thống máy tính. Biện pháp: + Hoàn thiện công việc quản lý hồ sơ bằng máy tính tại các văn phòng, chi nhánh của công ty, đầu tư cài đặt những phần mềm mới nhất. + Cải tiến nâng cấp trang web của công ty để giới thiệu tới đông đảo công chúng về công ty cũng như các nghiệp vụ đang triển khai. Trên đây là một số kiến nghị của em rút ra sau quá trình tiếp xúc thực tế tại công ty. Em hy vọng rằng trong thời gian tới công ty sẽ có những hướng đi phù hợp hơn nữa để nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên góp phần vào sự phát triển chung của toàn công ty, phấn đấu đưa Pjico thành một thương hiệu mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Kết luận Bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên là nghiệp vụ không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội. Trong những năm qua nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên không những giúp đỡ các gia đình ổn định tài chính mà con góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc thế hệ trẻ, đảm bảo cho thế hệ tương lai của đất nước một nền tảng vững vàng cả về thể chất và tri thức. Trong những năm qua, bằng sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên công ty, nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh- sinh viên đang được Pjico từng bước phát triển và đã thu được những kết quả đáng khích lệ góp phần vào sự phát triển chung của cả công ty cũng như góp phần bảo vệ an toàn xã hội. Tuy nhiên trong quá trình triển khai nghiệp vụ vẫn còn một số mặt hạn chế, đặc biệt là trong giai đoạn sắp tới khi mà sự cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm học sinh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn vì vậy nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa việc triển khai nghiệp vụ, bảo vệ và mở rộng thị phần là vấn đề rất quan trọng đối với công ty. Vì vậy qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân va thực tập tại Văn phòng V - công ty em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Tình hình triển khai nghiệp vụbảo hiểm kết hợp học sinh, sinh viên tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex”. Hy vọng rằng một số kiến nghị của em trong bài viết này có thể phần nào giúp ích cho công ty để triển khai nghiệp vụ được tốt hơn, góp phần vào thành công chung của cả công ty. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0059.doc
Tài liệu liên quan