Công ty cần tiếp tục tăng cường khả năng tài chính, mà trước hết là vốn điều lệ nhằm phát triển, mở rộng thị trường cả bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm cho tất cả các nghiệp vụ nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ nói riêng.
Công ty cần phát triển mạng lưới bảo hiểm chuyên nghiệp, môi giới bảo hiểm và các kênh phân phối khác. Nhằm tăng cường khả năng bán sản phẩm, đồng thời nâng cao được chất lượng của hợp đồng khai thác.
Công ty cần thực hiện cơ chế trả lương theo doanh thu, đây sẽ là động lực thúc đẩy khai thác hợp đồng.
Mở rộng hoạt động quan hệ với thị trường bảo hiểm nước ngoài nhằm tăng tính linh động cho hoạt động chào tái bảo hiểm đồng thời tạo uy tín, vị thế tốt cho hoạt động bảo hiểm gôc.
Công ty cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm bảo hiểm theo nguyên tắc gắn liền lợi ích giữa công ty và người tham gia bảo hiểm đó là: phí bảo hiểm phải tương đương với mức trách nhiệm bảo hiểm; cung cấp các sản phẩm bảo hiểm thoả mãn nhu cầu của khách hàng; tăng thêm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm trong các sản phẩm trọn gói với mức bảo hiểm hợp lý và mức trách nhiệm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm.
Hiện đại hoá công nghệ thông tin và trình độ quản lý nhằm đơn giản hoá cơ cấu tổ chức. Tin học hoá công tác quản lý hợp đồng, phát triển ứng dụng chương trình hệ thống phần trong việc tính phí, trích lập dự phòng nghiệp vụ, báo cáo tài chính .
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1746 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ tại Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VSC) tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 6%. CÔNG TY VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ (MATEXIM) tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 3%. CÔNG TY ĐIỆN TỬ HANEL tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 2%. CÔNG TY THIẾT BỊ AN TOÀN (AT) tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 0,5%.
Các ngành nghề kinh doanh
a) Kinh doanh bảo hiểm gốc các nghiệp vụ như: bảo hiểm y tế tự nguyện, tai nạn, con người, tài sản, thiệt hại, vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt, đường hàng không, thân tàu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, trách nhiệm chung, xe cơ giới và bảo hiểm cháy….
Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ trên;
Hoạt động đấu tư vốn: hoạt động đầu tư của PJICO đã phát triển theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn. PJICO đã thực hiện việc quản lý dòng tiền đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong toàn Công ty.
Hiện nay, PJICO đã tăng vốn điều lệ lên đến 336 tỷ đồng vượt 196 tỷ đồng so với vốn pháp định. Trong năm 2008, Công ty có kế hoạch tiếp tục tăng vốn điều lệ lên tối thiểu 500 tỷ đồng và sau đó là 1.000 tỷ đồng, chuẩn bị các bước cần thiết để chuyển đổi lên mô hình Tổng Công ty, hoạt động đa dạng trong nhiều loại hình kinh doanh, trong đó kinh doanh bảo hiểm gốc, đầu tư tài chính là nòng cốt.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban của công ty PJICO
Đại hội đồng cổ đông. Là cơ quan quyết định cao nhất của PJICO. Đại hội cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị; Thông qua, bổ sung, sửa đổi điều lệ; Quyết định tăng giảm vốn điều lệ; Thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị. Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh PJICO để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị PJICO gồm 9 thành viên: 3 thành viên đại diện cổ đông Petrolimex, 5 thành viên đại diện cho 5 cổ đông lớn (Vietcombank, Vinare, VSC, Matexim, Hanel), 1 thành viên đại diện cho các cổ đông thể nhân.
Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của PJICO do Đại hội cổ đông bầu ra có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc; Kiểm soát, giám sát việc chấp hành điều lệ và nghị quyết Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát PJICO gồm 5 thành viên.
Ban Tổng Giám đốc. Tổng giám đốc PJICO do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Tổng Giám đốc điều hành PJICO gồm 4 thành viên: 1 Tổng giám đốc là ông Nguyễn Anh Dũng, 3 Phó Tổng giám đốc.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của PJICO
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH TP HCM
CHI NHÁNH ĐÀ NĂNG
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
CHI NHÁNH HÀ TÂY
CHI NHÁNH HUẾ
CHI NHÁNH BÁC NINH
CHI NHÁNH NGHỆ AN
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
CHI NHÁNH THANH HOÁ
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
CHI NHÁNH TÂY NGUYÊN
……….
49 CHI NHÁNH
TRÊN 2000 ĐẠI LÝ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
PHÒNG PHI HÀNG HẢI
PHÒNG XE CƠ GIỚI
PHÒNG TÀI SẢN HỎA HOẠN
PHÒNG THỊ TRƯỜNG & QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ
PHÒNG TÁI BẢO HIỂM
PHÒNG GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG ĐÀO TẠO
PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ
PHÒNG QUẢN LÝ ĐẠI LÝ
PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUẢN LÝ & KIỂM SOÁT
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 2
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 3
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 4
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 5
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 7
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 8
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 9
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 10
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 11
CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1 - 11
PHÓ T.GIÁM ĐỐC
PHÓ T.GIÁM ĐỐC
PHÓ T.GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của PJICO.
Tình hình kinh doanh chung của toàn công ty được tổng hợp theo bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh chung toàn công ty năm 2007.
Chỉ tiêu
Thực hiện
2006
Kế hoạch
2007
Thực hiện
2007
Tổng thu kinh doanh(Tỷ đồng)
831,37
950
1040
Phí bảo hiểm gốc(Tỷ đồng)
670
800
880
Tổng chi kinh doanh(Tỷ đồng)
800,47
-
910
Trong đó: Bồi thường bảo hiểm gốc(Tỷ đồng)
323,6
-
352
Lợi nhuận trước thuế(Tỷ đồng)
30,9
45
50
Thu nhập bình quân
người lao động
(Triệu đồng)
3,6
-
5
Tổng dự phòng nghiệp vụ(Tỷ đồng)
353
-
450
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Năm vừa qua, tổng doanh thu toàn công ty đạt 1040 tỷ đồng trong đó doanh thu từ hoạt động bảo hiểm gốc là 880 tỷ đồng chiếm 84,62%. Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu là 25%, nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu bảo hiểm gốc tăng 31% bằng với mức tăng trưởng doanh thu bình quân của toàn doanh nghiêp các năm trước. Bồi thường bảo hiểm gốc là 352 tỷ đồng gia tăng 9% so với mức bồi thường năm 2006. Tổng chi phí kinh doanh là 910 tỷ đồng tăng 14% so với năm 2006. Trong đó, chi bồi thương bảo hiểm gốc là 352 tỷ đồng chiếm 38,68%. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 50 tỷ đồng tăng 62% so với năm 2006. Lương bình quân cán bộ công nhân viên công ty là 5 triệu đồng trên 1 người một tháng tăng 38,89%.
Năm 2007, doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt 8.482 tỷ đồng, so với mục tiêu của chính phủ đặt ra cho năm 2010 là 9.000 tỷ thì năm qua đã gần đạt được mức chỉ tiêu. Tốc độ tăng trưởng doanh thu khoảng 32% so với năm 2006. Doanh thu, thị phần của từng công ty cụ thể:
Bảng 2.2: Thị phần phí bảo hiểm gốc năm 2007
STT
Doanh nghiệp
Doanh thu phí bảo hiểm gốc
So với năm 2006
Thị phần %
(Tỷ VNĐ)
(%)
1
PJICO
880
131
10,4
2
Bảo Việt
2.580
116
30,4
3
Bảo Minh
1.706
123
20,1
4
PVI
1.735
149
20,4
5
Các công ty khác
1.581
-
19
Tổng cộng
8.482
-
100
(Nguồn: hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Đồ thị 2.1: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2006
Bảo Minh
20,1%
Các công ty khác:19%
PVI
20,4%
PJICO
10,4%
Bảo Việt
30,4%
Như vậy, đứng đầu thị trường vẫn là Bảo Việt với 30,4% thị phần, thứ hai là PVI 20,4 tỷ đông, đứng vị trí thứ ba là Bảo Minh là 20,1%, vị trí thứ tư là PJICO với 10,4% thị phần.
2.1.4. Phòng bảo hiểm tàu thuỷ.
1) Cơ cấu tổ chức.
Phòng bảo hiểm tàu thuỷ tại công ty gọn nhẹ và hiệu quả cơ cấu gồm:
Trưởng phòng, các phó phòng và một số chuyên viên giúp việc tuỳ theo yêu cầu công việc.
Phòng bảo hiểm tàu thuỷ gồm 2 bộ phận chính:
+ Bộ phận kinh doanh khai thác nghiệp vụ tàu thuỷ.
+ Bộ phận quản lý nghiệp vụ tàu thuỷ.
Tất cả các văn phòng khu vực đều được tổ chức theo hai bộ phận trên nhằm thống nhất quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ.
2) Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của phòng bảo hiểm tàu thuỷ.
A. Nhiệm vụ
- Thu thập thông tin liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc phòng đảm nhiệm.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy tắc điều khoản và biểu phí....
- Trực tiếp tổ chức triển khai và thực hiện tuyên truyền, vận động khách hàng tham gia bảo hiểm.
- Soạn thảo các văn bản quản lý nghiệp vụ bảo hiểm về tàu thuỷ.
- Hướng dẫn triển khai việc thực hiện nghiệp vụ các đơn vị.
- Chủ trì phối hợp các đơn vị, điều phối triển khai thực hiện các dự án bảo hiểm tàu thuỷ.
- Thực hiện thống kê nghiệp vụ bảo hiểm hàng tháng, quý, năm và báo cáo.
- Tính toán hoa hồng trình tổng giám đốc trả cho nhân viên bảo hiểm, môi giới, đại lý.
B. Chức năng của phòng.
Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ. Chủ trì và phối hợp các đơn vị trong công ty nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Pjico thành nhà bảo hiểm chuyên nghiệp.
C. Quyền hạn.
- Quan hệ với các phòng ban để hoàn thành nhiệm vụ.
- Được quyền chủ động trong thực hiện kế hoạch, phối kết hợp các văn phòng khu vực để thực hiện kế hoạch giao phó.
- Dựa vào hướng dẫn chung, chỉ đạo các công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc chỉ đạo đó.
- Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng. Trực tiếp đôn đốc thu phí bảo hiểm của khách hàng nộp cho công ty. Được ký giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo phân cấp của công ty.
2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển ở PJICO.
2.2.1. Khâu khai thác.
2.2.1.1. Công tác khai thác.
a) Quy trình khai thác.
Quá trình khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ đã được chuẩn hoá theo quy trình, thực hiện thống nhất cho toàn bộ công ty.
- Trách nhiệm của các vị trị trí:
+ Khai thác viên.
+ Lãnh đạo phòng.
+ Kế toán.
- Những công việc và tài liệu:
+ Ghi sổ theo dõi cá nhân.
+ Bản điều tra đánh giá rủi ro.
+ Phân cấp khai thác.
+ Hồ sơ, số liệu của khách hàng.
+ Điều khoản biểu phí cho từng
đối tượng bảo hiểm.
+ Khách hàng phải có giấy yêu
cầu bảo hiểm bằng văn bản.
+ Quy chế quản lý ấn chỉ.
+ Vào sổ khai thác.
+ Theo dõi thu phí và tái tuc.
Tìm kiếm thông tin
Phân tích, tìm hiểu, đánh giá, rủi ro.
Xem xét bảo hiểm
Xem xét
đề nghị
bảo hiểm
Tiến hành chào, đàm phán, chào phí
Chấp nhận bảo hiểm
Cấp đơn bảo hiểm. Thu phí bảo hiểm.
Thông báo tái bảo hiểm
Theo dõi thu phí, tiếp nhận giải quyết mới.
Lưu hồ sơ
Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác bảo hiểm thân tàu thuỷ ở PJICO.
b) Tổ chức hệ thống kênh phân phối.
Phân phối là quá trình đưa sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp đến với khách hàng. Làm thế nào để đưa sản phẩm đến khách hàng mục tiêu là nhiệm vụ của việc hoạch định chính sách phân phối. Để thực hiện được chính sách phân phối, một trong những nội dung quan trọng là cần có một kênh phân phối nhất quán với mục tiêu của chính sách phân phối.
Đối với công ty PJICO đã lựa chọn kênh phân phối truyền thống đại lý, văn phong và môi giới:
Sơ đồ 2.3:Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của PJICO
Phòng bảo hiểm tàu thuỷ
Hội sở
Văn phòng khu vực
Môi giới
Đại lý
- Hệ thống đại lý chuyên nghiệp
Đây là kênh phân phối truyền thống, trong đó đại lý là các tổ chức các cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền nhằm thực hiện việc giới thiệu, chào bán sản phẩm. Hệ thống đại lý có thể giúp doanh nghiệp giới thiệu chào bán sản phẩm tới thị trường một cách hiệu quả dựa trên tính độc lập trong khai thác.
- Các văn phòng bảo hiểm tàu thủy.
Đây là hệ thống phân phối sản phẩm trong đó nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm được trả lương sẽ trực tiếp thực hiện việc chào bán sản phẩm tại trụ sở chính và các văn phòng khu vực.
- Môi giới
Môi giới bảo hiểm là tổ chức trung gian đại diện cho khách hàng tìm kiếm các doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp. Thông qua kênh phân phối này, uy tín doanh nghiệp được tăng cường.
c) Lựa chọn kênh phân phối sản phẩm
Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng là kết quả của đặc tính thị trường người mua, loại hình sản phẩm và quyết định của bản thân doanh nghiệp. Quyết định đó xuất phát từ sự cân nhắc giữa chi phí và lợi nhuận thu được khi triển khai hệ thống đó hay chính là lợi nhuận hay chính là hiệu quả của kênh phân phối. Một hệ thống kênh phân phối không thể áp dụng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi sản phẩm có những đặc tính khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn một kênh phân phối có hiệu quả nhất.
Khi lựa chọn kênh phân phối doanh nghiệp bảo hiểm phải xem xét một số yếu tố quan trọng sau đây:
- Đặc tính của người mua trên thị trường mục tiêu: Đặc tính của người mua ở đây đề cập đến các yếu tố như: số lượng người mua, đặc tính mua…. Số lượng người mua hay mật độ người mua: mật độ người mua tập trung thì doanh nghiệp nên triển khai kênh phân phối rộng, chiều dài của kênh phân phối chỉ cần ngắn chỉ ở cấp một đến cấp hai. Mặt khác, nếu mật độ người mua phân tán yêu cầu doanh nghiệp triển khai kênh phân phối dài nhiều cấp đảm bảo vươn được đến các khách hàng mục tiêu.
- Đặc tính của sản phẩm: Tính đơn giản hay phức tạp của sản phẩm sẽ tác động đến hệ thống phân phối. Đối với sản phẩm bảo hiểm tàu thuỷ, đây là một sản phẩm khá phức tạp đòi hỏi việc khai thác phải do văn phòng khu vực hoặc do các đại lý cấp một thực hiện.
- Đặc tính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực của doanh nghiệp, mục tiêu kinh doanh…. tác động đến hệ thống phân phối sản phẩm.
Công ty PJICO đã lựa chọn kênh phân phối là hệ thống văn phòng khu vực và các đại lý cấp 1. Đây là kênh phân phối phù hợp với đặc tính của sản phẩm và thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Hệ thống này mang lại cho doanh nghiệp một số lợi thế:
+ Giúp cho công ty có được thị trường tiềm năng rộng.
+ Tiếp cận được ngay những nhu cầu sản phẩm từ khi phát sinh.
+ Tạo điều kiện cho công tác đánh giá rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất và công tác giám định bồi thương không chỉ cho bản thân công ty mà còn cung cấp dịch vụ cho các công ty khác.
Tuy nhiên hệ thống kênh này còn một số nhược điểm:
+ Chi phí cho hoạt động của kênh lớn, nếu không có biện pháp quản lý, theo dõi đánh giá hiệu quả hoạt động của kênh thì sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
+ Việc triển khai kênh phân phối như vậy làm giảm khả năng tập trung vào những đoạn thị trường (phân theo khu vực địa lý) được coi là thế mạnh của công ty.
d) Marketing sản phẩm.
Trong một thị trường đầy cạnh tranh, tất cả doanh nghiệp đều phải sử dụng các công cụ marketing khác nhau để giới thiệu, quảng bá sản phẩm. Công ty PJICO cũng không loại trừ, công ty đã sử dụng các công cụ như: quảng cáo, bán hàng cá nhân….
Quảng cáo là một trong những phương tiện truyền thông quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với lĩnh vực bảo hiểm, quảng cáo là phương thức truyền thông tin gần gũi nhất đối với toàn thị trường.
Đố với PJICO đã lựa chọn quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông như: ti vi, đài… qua mạng internet, qua các biển quảng cáo, qua các hoạt động nhân đạo…
Bán hàng cá nhân là hoạt động tổ chức bán hàng dựa trên nguồn nhân lực của công ty bằng việc tiếp xúc trực tiếp. Do sản phẩm bảo hiểm tàu thủy có tính phức tạp do đó đây là kênh hiệu quả trong việc xử lý các thông tin phản hồi từ phía khách hàng ngoài việc giới thiệu chào bán sản phẩm. Nguồn nhân lực của công ty bao gồm đại lý và nhân viên kinh doanh của các văn phòng.
2.2.1.2. Phân tích khâu khai thác.
Khai thác là khâu đầu tiên của quy trình bảo hiểm. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại của từng doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và công ty bảo hiểm PJICO. Nhận thức rõ ý nghĩa của khâu này, công ty đã tăng cường nhiều biện pháp nhằm chiếm lĩnh thị trường một cách hiệu quả. Kết quả của khâu này thể hiện qua các chỉ tiêu: số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm đã được ký kết, số phí bảo hiểm thu được, tổng giá trị bảo hiểm khai thác mới, ….
Theo số liệu ở bảng 2.3 về tình hình khai thác cho thấy, trong năm 2007 toàn Công ty khai thác mới 21 tàu bao gồm các loại: tàu đang hoạt động gồm tàu tham gia mới và tàu đóng mới đi vào hoạt động, tàu đang trong quá trình đóng. Số tàu tham gia mới tăng 3 chiếc so với năm 2006, tuy nhiên trọng tải tàu không tăng lên đáng kể do các tàu khai thác mới chủ yếu là tàu nhỏ phục vụ mục đích tư nhân.
Tốc độ tăng trưởng phí khai thác mới từ năm 2004 đến năm 2007 đạt mức 100,9%. Năm 2007, phí bảo hiểm gốc khai thác mới là 677.324,6 $ tăng 20% so với năm 2006 nâng tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt mức 5.614.929,4 $. Tốc độ tăng phát triển phí đạt 120% tăng 19,1% so với mức bình quân.
Bảng 2.3: Tình hình khai thác mới nghiệp vụ bảo hiểm thân tầu thủy tại PJICO giai đoạn 2004-2007
Năm
Các chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1. Số tàu khai thác mới (tàu)
41
15
18
21
2. Tổng trọng tải (MT)
205.000,0
75.000,0
90.000,0
105.000,0
3. Tổng giá trị bảo hiểm ($)
188.913.650,0
69.114.750,0
82.937.700,0
96.760.650,0
4. Phí bảo hiểm
gốc khai thác mới ($)
1.322.395,6
483.803,3
580.563,9
677.324,6
5.Tổng doanh thu phí toàn nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ. ($)
6.098.732,7
5.469.788,4
5.542.358,9
5.614.929,4
(Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thuỷ PJICO)
Theo thống kê của phòng bảo hiểm tàu thuỷ, có tới 30% số hợp đồng được ký kết vào tháng 1 và tháng 2. Sở dĩ như vậy, do đây là khoảng thời gian mà các chủ tàu tái tục và hợp đồng các chủ tàu tham gia phần lớn là hợp đồng bảo hiểm có thời hạn một năm. Việc xác định rõ tính thời vụ cho mỗi nghiệp vụ và mỗi loại sản phẩm bảo hiểm là rất cần thiết. Bởi vì tính thời vụ là cơ sở thực tế giúp doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức khai thác, bố trí và sử dụng lao động hợp lý, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết để ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, nhìn chung tình hình khai thác bảo hiểm gốc của năm 2007 không có gì biến động lớn so với các năm trước đó. Mức phí khai thác bảo hiểm gốc tăng 20% so với năm trước đó, số tiền bảo hiểm tăng 16% so với năm trước. Theo nhận định của công ty thì năm 2007 là năm duy trì đồng thời mở rộng thị phần.
2.2.2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất.
2.2.2.1. Phân tích khâu đề phòng và hạn chế tổn thất.
Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất hay khâu kiểm soát tổn thất liên quan đến cả trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu làm tốt khâu này, số vụ tổn thất sẽ giảm đi và mức độ tổn thất trong mỗi vụ cũng giảm từ đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiết kiệm được số tiền bồi thường. Kiểm soát tổn thất bao gồm cả đề phòng và hạn chế tổn thất, cho nên khâu này không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn ý nghĩa xã hội rất lớn. Tổn thất không xảy ra và kiểm soát được tổn thất tạo thêm niềm tin của khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm và hơn thế nữa góp phần đảm bảo an toàn cho xã hội. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ công tác đề phòng và hạn chế tổn thất phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của nhà nước đó là cục Hàng Hải Việt Nam nhằm xây dựng các hệ thống biển báo, phao nổi, tuyên truyền Luật Hàng hải…..Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất tại công ty PJICO thực hiện việc nghĩa đóng góp với mức 2% so với doanh thu phí để cơ quan chức năng thực hiện công việc như: thả phao, cắm biển báo, tuyên truyền pháp luật… Ngoài ra, công ty còn thực hiện các biện pháp tăng cường tính an toàn cho các chủ tàu trong hành trình như: khuyến mãi phao bơi, áo phao, đối với bảo hiểm tàu cá;…. với mức chi phí không nhỏ.
Bảng 2.4: Chi đề phòng và hạn chế tổn thất.
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu phí ($)
6.098.732,7
5.469.788,4
5.542.358,9
5.614.929,4
Tổng chi($)
3.354.302,96
3.281.873,06
3.159.144,59
4.656.659,06
Chi đề phòng và hạn chế tổn thất($)
101.635,38
135.213,17
97.933,48
106.818,42
Chi đề phòng và hạn chế tổn thất/ doanh thu(%)
1,67
2,47
1,77
1,90
(Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thuỷ PJICO)
Theo bảng số liệu phòng bảo hiểm tàu thuỷ cung cấp thì mức chi đề phòng và hạn chế tổn thất năm 2007 đạt 106.818,24$ chiếm 1,9% so vơi doanh thu phí, tăng mức 9% so với năm 2006. Tỉ lệ chi đề phòng và hạn chế tổn thất năm vừa qua giảm so với mức trung bình các năm 3,38%. Tuy nhiên đó không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tình hình tổn thất lớn trong năm qua.
2.2.3. Khâu giám định và bồi thường.
2.2.3.1. Quy trình giám định và bồi thường.
+ Khi nhận được thông báo về tổn thất hoặc giấy yêu cầu giám định của người được bảo hiểm hoặc người đại diện của người được bảo hiểm, PJICO hoặc người được PJICO uỷ quyền sẽ tiến hành giám định tại chỗ với sự chứng kiến của thuyền trưởng, những nhân chứng có liên quan và đại diện chủ tàu để xác định nguyên nhân, mức độ hư hỏng và tổn thất.
+ Phí giám định do người yêu trả trực tiếp cho người giám định khi nhận biên bản giám định và được bồi hoàn khi giải quyết bồi thường nếu tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
+ Trong trường hợp hồ sơ khiếu nại không có biên bản giám định của PJICO hoặc của người được PJICO uỷ quyền tiến hành giám định, PJICO có quyền từ chối giải quyết bồi thường toàn bộ hoặc một phần số tiền khiếu nại, trừ khi có thoả thuận bằng văn bản.
- Hồ sơ khiếu nại bồi thường.
Khi yêu cầu PJICO bồi thường, người được bảo hiểm phải cung cấp những tài liệu sau:
+ Thư khiếu nại đòi bồi thường của người được bảo hiểm.
+ Đơn bảo hiểm.
+ Kháng nghị hàng hải, báo cáo sự cố có xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố hoặc bến đến đầu tiên (nếu xảy ra tai nạn hành trình).
+ Biên bản giám định của PJICO hoặc người được PJICO uỷ quyền.
+ Giấy chứng nhận xoá đăng kí do cục hàng Hải Việt Nam cấp (Tổn thất toàn bộ hoặc mất tích).
+ Biên bản tai nạn do chính quyền địa phương hoặc công an lập.
+ Hoá đơn, chứng từ liên quan đến chi phí đòi bồi thường.
+ Toàn bộ giấy tờ liên quan đến việc đòi người thứ ba (nếu có).
+ Những chứng từ cần thiết khác.
- Thời hạn thanh toán bồi thường.
+ Đối với những khiếu nại thuộc trách nhiệm bảo hiểm, PJICO phải trả lời việc bồi thường trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại hợp lệ của người được bảo hiểm.
+ Trong trường hợp người được bảo hiểm không chấp nhận với một phần của số tiền khiếu nại mà PJICO từ chối bồi thường thì PJICO sẽ bồi thường trước số tiền đã được hai bên chấp nhận và số tiền còn lại sẽ được tiếp tục xem xét giải quyết khi người được bảo hiểm có văn bản, chứng từ chứng minh thêm hoặc thoả thuận với PJICO về số tiền bồi thương.
+ Trường hợp PJICO có văn bản từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường thì trong vòng 60 ngày kể từ khi gửi giấy báo từ chối, nếu người được bảo hiểm không có ý kiến gì thì coi như đã chấp nhận sự từ chối bồi thường của PJICO.
- Trách nhiệm các bộ phận liên quan:
+ Cán bộ nghiệp vụ.
+ Lãnh đạo phòng.
+ Giám định viên.
- Ghi chép tài liệu.
+ Ghi sổ tiếp nhận
+ Báo nhà nhận tái bảo hiểm.
+ Tham chiếu đơn, hợp đồng, điều
khoản bảo hiểm.
+ Chỉ định công ty giám định.
+ Theo dõi thu/ trả phí giám định
và thống kê.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình giám định tổn thất.
Thoả thuận theo dõi sửa chữa
Nhận yêu cầu giám định từ khách hàng
Xử lý ban đầu
Báo tái bảo hiểm
Tiến hành giám
định
Công ty giám định
Lập biên bản giám định
Cấp biên bản giám định và thu phí/nhận biên bản giám định và trả chi phí
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình giải quyết bồi thường
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ
Tính toán bồi thường
Tạm ứng bồi thường
Xin ý kiến
Trình duyệt bồi thường
Thông báo bồi thường
Đòi người thứ ba, xử lý tài sản (nếu có)
Tái bảo hiểm
Hồ sơ
Bổ sung
2.2.3.2. Tình hình giám định tổn thất và bồi thường giai đoạn 2004-2007.
Giám định bồi thường tổn thất là khâu quan trọng quyết định tới uy tín và hiệu quả kinh doanh của doang nghiệp bảo hiểm. Vì vậy, doanh nghiệp thường đề ra tiêu chuẩn nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hợp pháp và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Khâu giám định và bồi thường tai công ty PJICO đã thực hiện theo một quy trình chuẩn từ trên xuống dưới, đảm bảo công tác giám định và bồi thường được minh bạch và công bằng.
Tình hình giám định của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ tại PJICO được thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng2.5 :Tình hình giám định của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ ở PJICO giai đoạn 2004-2007
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu ($)
6.098.732,7
5.469.788,4
5.542.358,9
5.614.929,4
Số vụ phải giám định (vụ)
65
55
57
102
Số vụ giám định (vụ)
61
50
54
86
Chi phí giám định ($)
14.476,05
36.614,60
22.990,79
41.188,68
(Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thuỷ PJICO)
Số vụ giám định của năm 2007 là 102 vụ tăng cao hơn so với mức bình quân 59 vụ của các năm trước. Chi phí giám định đạt mức 41.188,68 $ tăng gần gấp hai lần so với năm 2006 và tăng 1,67 lần so với mức trung bình. Tình hình tổn thất kéo theo chi phí giám định gia tăng. Các vụ được giám định có thể được bồi thường hoặc không được bồi thường nếu không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc mức miễn thường.
Bảng 2.6: Tình hình bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu ở PJICO trong giai đoạn 2004-2007
Năm
2004
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Số vụ đòi giải quyết
61
51
53
98
bồi thường (vụ)
Số vụ khiếu nại được
58
47
51
83
giải quyết bồi thường (vụ)
Số vụ tồn đọng (vụ)
3
4
2
15
Tổng doanh thu phí ($)
6.098.732,70
5.469.788,40
5.542.358,90
5.614.929,40
Tổng chi trong kỳ($)
3.354.302,96
3.281.873,06
3.159.144,59
4.656.695,06
Chi bồi thường ($)
2.980.710,03
2.794.470,72
2.356.938,62
3.542.227,03
Tỷ lệ giải quyết bồi
95,08%
92,16%
96,23%
84,69%
thường (%)
Tỷ lệ tồn đọng (%)
4,92%
7,84%
3,77%
15,31%
Tỷ lệ chi bồi thường (%)
88,86%
85,15%
74,61%
76,07%
Tỷ lệ bồi thường/doanh thu(%)
48,87%
51,09%
42,53%
63,09%
(Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thủy PJICO)
Số vụ khiếu nại đòi giải quyết bồi thường trong năm 2007 là 98 vụ trong đó số vụ được giải quyết bồi thường ngay trong năm đó là 83. Tỷ lệ đòi giải quyết bồi thường trong năm 2007 là 84,69%, tỉ lệ tồn đọng là 15,31% cao hơn mức trung bình quân các năm trước chỉ 5,51%. Tỷ lệ chi bồi thường trong tổng chi năm 2007 là 76,07% thấp hơn so với mức trung bình các năm trước là 82,87%. Tỷ lệ bồi thường trong năm 2007 là 63,09% cao hơn mức bình quân của các năm trước 47,5%. Như vậy, năm vừa qua tổn thất xảy ra nhiều hơn các năm trước và mức chi bồi thường cao hơn hẳn so với mức trung bình.
Tóm lại, năm 2007 là năm mà PJICO phải gánh chịu tổn thất lớn. Số vụ tổn thất lớn làm cho không chỉ chi phí giám định tăng mà còn chi bồi thường cũng cao hơn so với các năm trước đó. Tồn tại nhiều nguyên nhân cho tình hình trên song việc mà công ty PJICO cần làm là phải xem xét lại tất cả các khâu từ khâu khai thác, khâu đề phòng và hạn chế tổn thất tới khâu giám định bồi thường.
2.3. Phân tích chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu.
2.3.1. Kết quả kinh doanh.
Nếu năm 2006, doanh thu của toàn nghiệp vụ giảm thì năm 2007 là năm mà doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ tăng trưởng khá.
Bảng 2.7: bảng tỷ trọng doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ tại PJICO giai đoạn 2005-2007.
Năm
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu của
726,520
667,377
880
toàn công ty (tỷ đồng)
Doanh thu nghiệp vụ bảo
85,7
84,6
101
hiểm tàu thuỷ (tỷ đồng)
Tỷ trọng doanh thu (%)
11,80%
12,68%
11,48%
Tốc độ tăng trưởng
27,21%
-1,67%
19,39%
(Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thủy PJICO)
Tổng doanh thu toàn bộ nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ năm 2007 đạt mức 101 tỷ đồng chiếm 11,48% trong tổng doanh thu của toàn công ty trong khi tỷ lệ này năm 2006 ở mức -1,67% (tức doanh thu năm 2006 thấp hơn doanh thu năm 2005).
Cũng giống như các loại hình nghiệp vụ khác, nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ cũng có những khoản chi phí đó là: chi bồi thường, chi hoa hồng đại lý, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi giám định, chi quản lý, chi khác. Trong đó, chi bồi thường là chủ yếu.
Bảng2.8 : Các loại chi phí của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ ở PJICO
Chỉ tiêu
Năm
Chi
Chi đề phòng
Chi
Chi
Chi
hoa hồng($)
&hạn chê TT($)
Giám định($)
bồi thường($)
khác($)
2004
253.862,49
101.635,38
14.476,05
2.980.710,03
3.619,01
2005
304.634,99
135.213,17
36.614,60
2.794.470,72
10.939,58
2006
670.196,97
97.933,48
22.990,79
2.356.938,62
11.084,72
2007
951.679,70
106.818,42
44.704,05
3.542.227,03
11.229,86
(Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thuỷ PJICO)
Từ bảng trên ta có được bảng số liệu sau:
Bảng 2.9: Tỷ trọng các khoản chi chính của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ tại PJICO trong giai đoạn 2005-2007
Năm
2005
2006
2007
Bình quân
Chỉ tiêu
Tỷ lệ chi hoa hồng(%)
9,28%
21,21%
20,44%
16,98%
Tỷ lệ chi đề phòng
4,12%
3,10%
2,29%
3,17%
và hạn chế tổn thất(%)
Tỷ lệ chi giám đinh(%)
1,12%
0,73%
0,96%
0,93%
Tỷ lệ chi bồi thường(%)
85,15%
74,61%
76,07%
78,61%
Từ hai bảng số liệu trên ta thấy, chi bồi thường năm 2007 3.542.227,3 $ (khoảng 57 tỷ đồng) chiếm 76,07% trong tổng chi thấp hơn tỷ lệ bồi thường bình quân các năm của toàn nghiệp vụ. Về mặt tuyệt đối, số tiền bồi thường tăng hơn 1.5 lần so với năm 2006. Tỷ lệ chi hoa hồng năm 2007 là 951.679,7 $ (khoảng 15 tỷ đồng) chiếm 20,04% trong tổng chi, cao hơn tỷ lệ chi hoa hồng bình quân các năm trước ở mức 16,98%. Chi đề phòng và hạn chế tổn thất của năm 2007 là 106.808,42$ (khoảng 1,8 tỷ đồng). Tỷ lệ chi đề phòng và hạn chế tổn thất chỉ chiếm 2,29% so với tổng chi thấp hơn tỷ lệ chi đề phòng và hạn chế tổn thất bình quân ở mức 3,17%. Chi giám định năm 2007 là 44.704,05$ (khoảng 716 triệu đồng) chiếm 0,96% so với tổng chi và cao tỷ lệ chi giám định bồi thường bình quân. Như vậy, năm qua có mức chi bồi thường đạt mức cao, mặc dù các khoản chi đề phòng và hạn chế tổn thất vẫn được coi trong và tăng cường. Về chi giám đinh, do tình hình tổn thất lớn mà khoản chi giám định tăng cao hơn những trước.
Tuy tình hình tổn thất năm qua ở mức cao song lợi nhuận của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ của công ty vẫn dương.
Bảng 2.10: Lợi nhuận của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ tại PJICO giai đoạn 2005- 2007.
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng doanh thu phí ($)
5.469.788,40
5.542.358,90
5.614.929,40
Tổng chi trong kỳ($)
3.281.873,06
3.159.144,59
4.656.695,06
Lợi nhuận kinh doanh ($)
2.187.915,34
2.383.214,31
958.234,34
Tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận(%)
-20,28%
8,93%
-59,79%
(Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thuỷ PJICO)
Lợi nhuận năm 2007 đạt 958.234,34$ (khoảng 16 tỷ đồng) giảm so với năm trước 59,79%. Năm vừa qua, lợi nhuận thấp do chi bồi thường ở mức cao, số hợp đồng tổn thất lớn. Sự sụt giảm lợi nhuận do chi phí tăng hơn 1,47 lần so với năm 2006 mặc dù có sự gia tăng 1,01 lần.
2.3.2. Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ được thể hiện qua bản số liệu sau:
Bảng2.11. Hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thủy ở PJICO giai đoạn 2005-2007
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng doanh thu ($)
5.469.788,40
5.542.358,90
5.614.929,40
Tổng chi phí ($)
3.281.873,06
3.159.144,59
4.656.695,06
Lợi nhuận kinh doanh ($)
2.187.915,34
2.383.214,31
958.234,34
Hiệu quả doanh thu/Chi phí
1,67
1,75
1,21
Hiệu quả lợi nhuận/ Chi phí
0,67
0,75
0,21
(Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thuỷ PJICO)
Theo bảng số liệu, hiệu quả doanh thu của nghiệp vụ năm 2007 là 1,21, con số này cho biết cứ một đồng chi phí trong kỳ tạo ra 1,21 đồng doanh thu. Hiệu quả lợi nhuận là 0,21, cho biết cứ một đồng chi phí thì góp phần tạo ra 0,21 đồng lợi nhuận. Cả lợi nhuận theo doanh thu và chi phí của năm 2007 đều thấp hơn hiệu quả của năm 2006 và 2005.
3.3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân.
a) Những mặt tồn tại:
- Năm qua là một năm mà nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ của Công ty có mức bồi thường cao số tiền bồi thường tăng gấp 1,5 lần số tiền bồi thường của năm 2006.
- Tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm không cao, tổng doanh thu phí chỉ đạt 101% so với năm 2006 trong khi đó tỷ lệ bồi thường lại cao.
- Tàu khai thác mới tập trung chủ yếu vẫn là tàu trọng tải nhỏ, có khai thác tàu trọng tải lớn nhưng số lượng rất khiêm tốn theo phòng cho biết thì thông thường chỉ có khoảng từ 3 đến 5 tàu lớn khai thác mới mỗi năm, trong khi đó tàu nhỏ khai thác mới từ 15 đến 18 tàu.
- Các chi nhánh, văn phòng vẫn chưa triển khai triệt để quy trình khai thác và giám định đảm bảo hiệu quả cũng như chất lượng của các công tác, có thể xem tình hình bồi thường cao như năm qua là một minh chứng cho các văn phòng khu vực không tuân thủ đúng quy trình từ khai thác tới khâu giám định bồi thường dẫn đến việc đánh giá rủi ro, giám định không kỹ lưỡng cũng là một nguyên nhân gây ra tổn thất lớn trong năm.
b) Nguyên nhân.
- Chưa triệt để thực hiện quy trình khai thác tới giám định bồi thường do đó chất lượng hợp đồng chưa được nâng cao, vẫn tồn tại việc ngần ngại trong việc loại bỏ các hợp đồng tàu già, máy lắp cũ, không đảm bảo chất lượng đi biển so với mức chuẩn công ty đề ra.
- Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất chưa được đánh giá đúng mức. Công tác đề phòng và hạn chết tổn thất có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm và đối với nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thì càng cần thiết hơn bất cứ nghiệp vụ nào khác, bởi giá trị bảo hiểm lớn, tổn thất có thể mang tính thảm hoạ. Không những vậy, đặc điểm của đội tàu trong nước chủ yếu là tàu già, theo nguồn tin từ tạp chí thương mại (VTR) cho biêt: “Trong khi tuổi thọ trung bình của đội tàu thế giới là 14 thì của Việt Nam là 18,5, trong đó có tới 26% là trên 20 tuổi. Tàu dưới 15 tuổi của Việt Nam lại chủ yếu có trọng tải dưới 1.000 DWT. Tuổi tàu cao cũng đồng nghĩa với công nghệ lạc hậu, không còn phù hợp với vận tải hiện nay. Số tàu container lại chỉ chiếm 1,8% về số lượng và 6,2% về trọng tải đội tàu cũng cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu chuyên chở hiện đại của đội tàu Việt Nam là rất kém”, do vậy công tác đề phòng hạn chế tổn thất phải được nâng cao từ hơn bao giờ hết. Xong theo phân tích thì tỉ lệ đề phòng và hạn chế tổn thất của nghiệp vụ vẫn tăng một mức khiêm tốn chỉ chừng mức 2% mỗi năm.
Chương III: Những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ tại PJICO.
3.1. Những mặt thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
của PJICO trong thời gian tới.
3.1.1. Những mặt thuận lợi
Năm 2008 được coi là năm bản lề của kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006-2010, Chính phủ đặt ra những mục tiêu rất cao: hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh tế- xã hội toàn giai đoạn, đưa Việt Nam ra khỏi những ngưỡng những nước có thu nhập thấp với GDP bình quân đầu người khoảng 960 USD. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2008 là tăng trưởng GDP từ 8,5%- 9%; tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu từ 20%- 22%; đầu tư từ nước ngoài, nguồn đầu tư phát triển trong nước tiếp tục tăng, thuận lợi cho phát triển bảo hiểm tài sản kỹ thuật, hàng hoá, tàu thuỷ.
- Thị trường đóng tàu trong nước có nhiều khởi sắc trong năm 2008. Theo Báo Giao Thông Vận Tải, tính đến hết ngày 31/12/2006, cả nước đã có 1.107 tàu đăng ký hoạt động (chưa tính đến những tàu chưa đăng ký), tăng 2,1% so với năm 2005, nâng tổng dung tích đăng ký của đội tàu biển quốc gia lên 2.294.016 GT, tổng trọng tải 3.447.474 DWT, tăng 10,66%, trong đó tàu hàng khô là 720 chiếc với tổng trọng tải 1.940.504 DWT, tàu container là 22 chiếc với tổng trọng tải 208.668 DWT, tàu hàng lỏng là 80 chiếc với tổng trọng tải là 718.474 DWT.
Đáng chú ý là sự phát triển nhanh của đội tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ VN (đã đầu tư đóng mới 15 tàu với trọng tải 330.000 DWT, nâng trọng tải của đội tàu lên 510.000 DWT).
Tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay về đội tàu, năm 2007 số lượng tàu đóng mới tăng hơn hai lần so với năm 2006, còn tính tới thời điểm tháng 4/2008 có tới 524 tàu biển đang được các cơ sở đóng tàu gấp rút thi công. Nếu so với đội tàu biển Việt Nam hiện có là 1219 chiếc thì số lượng tàu đăng kí hoạt đông thì con số này là rất lớn.
Ngoài sự khởi sắc tại các nhà máy của Vinashin, phong trào đóng tàu đi biển cũng nở rộ tại các tỉnh phía Bắc mà tập trung nhiều nhất ở Nam Định, Hải Dương, Thái Bình, Thanh Hóa... Nam Định với hai nhà máy vừa gia nhập Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Vinashin và làng đóng tàu tư nhân dẫn đầu cả nước với số lượng tàu đang đóng mới lên tới 239 chiếc. Hải Phòng, Hải Dương cũng có tới 163 tàu sắp được đưa vào khai thác.
Theo số liệu của Cục Hàng hải Việt Nam thì hiện nay đội tàu biển nước ta có 1219 chiếc với tổng dung tích là 2.408.253 tấn đăng ký, tổng trọng tải 3.931.335 tấn, tổng công suất máy 1.759.617 mã lực. Tuy nhiên, số lượng tàu đóng mới chủ yếu là tàu nhỏ, phục vụ nhu cầu vận tải và đi biển của các cá nhân. Việc hàng loạt các tàu nhỏ được đóng tại các cơ sở sản xuất manh mún, chắp vá khiến chất lượng đóng tàu rất đáng báo động.
Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm đã từng bước được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường với việc ban hành Bộ luật Hàng Hải năm 2005 và Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2005 là sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước.
Sau nhiều năm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy mang lại nhiều dấu hiệu tích cực, do đó nhận thức của các chủ tàu về việc tham gia bảo hiểm được cải thiện.
Về phía công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này:
Năng lực tài chính của công ty nâng cao. Công ty đã tăng mức vốn điều lệ đạt 336 tỷ đồng cao hơn mức vốn pháp định và trong năm 2008 con số này sẽ lên tới 500 tỷ đồng. Hơn nữa công ty còn tăng cường các quỹ dự phòng cộng thêm năng lực đầu tư tăng lên. Điều này đã tăng khả năng nhận bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm từ đó nâng cao tình hình kinh doanh chung của Công ty.
Năng lực kinh doanh của đội ngũ cán bộ bảo hiểm được nâng cao. Trong bối cảnh của cơ chế thị trường, nguồn nhân lực phải có kỹ năng chuyên môn cao nhằm đưa sản phẩm đến với khách hàng một cách rõ ràng mạch lac. Đối với công ty, việc đào tạo nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực có vai trò trọng tâm, bởi nguồn lực con người là quan trọng nhất để cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm.
Chất lượng và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm được cải thiện rõ rệt. Sản phẩm được hoàn thiện hơn, thông qua việc bổ sung quyền lợi cho khách hàng tham gia bảo bảo hiểm, phí bảo hiểm tương ứng với mức trách nhiệm, phạm vi rộng hơn, quy tắc điều khoản quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của công ty, bảo vệ được quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Chất lượng phục vụ cũng được cải thiện đáng kể, công ty quan tâm đến phương thức phục vụ, chăm sóc khách hàng, giải quyết bồi thường nhanh chóng, đầy đủ theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm giữa công ty và người tham gia bảo hiểm. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm bảo hiểm với những đặc tính mới.
Công ty tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng, các nhà môi giới, tái bảo hiểm hàng đầu: MunichRe, CologneRe, HartfortRe, West of England, The London Steam- Ship, HannoverRe, ERC… có quan hệ chặt chẽ với các đại lý giám định. Tất cả những thứ đó sẽ tiếp tục tạo nên niềm tin đối với khách hàng.
Nghiệp vụ bảo hiểm Hàng Hải rất được Công ty chú trọng, coi là nghiệp vụ chiến lược của công ty, điều này sẽ thu hút được sự tập chung của công ty cho nghiệp vụ này.
3.1.2. Những khó khăn.
- Tình hình thế an ninh thế giới có ảnh hưởng đặc biệt tới ngành hàng hải. Bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang trải qua giai đoạn khó khăn. Ngành hàng hải đang phải chịu sức ép từ các hiện tượng: chiến tranh do Mỹ phát động, chiến tranh giữa các nước trung đông, các cuộc tấn công của chủ nghĩa khủng bố, nạn cướp biển nổi lên…
Xuất hiện thêm sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước mới thành lập năm 2007 như: Bảo hiểm Quân đội (MIC), Bảo Nông (AIC)… và những doanh nghiệp có thể sẽ tiếp tục được thành lập năm 2008.
Năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong tốp đầu sau cổ phần hoá như Bảo Việt và đặc biệt là PVI được nâng cao;
Những công ty mới ra đời, những công ty đang trong quá trình mở rộng mạng lưới có nhiều hình thức và biện pháp về mặt tài chính thu hút người lao động như: bán ưu đãi cổ phiếu, trả lương cao… dẫ tới việc các công ty đang trong quá trình phát triển ổn định trong đó có PJICO muốn giữ lao động giỏi phải có cơ chế đãi ngộ thích ứng.
Bắt đầu từ 01/01/2008, không còn hạn chế các công ty bảo hiểm nước ngoài tham gia thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đặc biệt: các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm các công trình, dự án có nguồn vốn ngân sách khiến thị trường bảo hiểm này sẽ phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ phía các công ty bảo hiểm nước ngoài có ưu thế về kinh nghiệm và tài chính.
Năm 2007 vừa qua là năm lạm phát đạt mức kỉ lục trong 10 năm trở lại đây, chỉ số giá tiêu dùng cả năm lên tới 12,63%, vượt xa mức tăng trưởng 8,5%. Công tác phân tích dự báo còn nhiều hạn chế, chưa lường hết được sự biến động giá cả của thị trường thế giới, chính sách điều hành tiền tệ, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào gây nhiều sức ép làm tăng giá đồng Việt Nam…
Việt Nam năm vừa qua phải hứng chịu nhiều hậu quả của thiên tai, tác động xấu đến tất cả các loại nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy.
Các vấn đề về cơ sở hạ tầng chưa được khắc phục: hệ thống cảnh báo, dự báo cho các phương tiện hoạt động ngoài biển, hệ thống cầu cảng….
3.1.3. Phương hướng nhiệm vụ cho thời gian tới.
Trong năm tới, tổng công ty xem xét những mặt thuận lợi và khó khăn từ đó đưa ra mục tiêu cho năm tới đối với nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ. Mục tiêu về doanh thu là 130 tỷ, tăng trưởng 28% so với 2007. Tỷ lệ bồi thường ở mức dưới 40%. Công ty tiếp tục tập chung mạnh vào bảo hiểm tàu biển, phấn đấu khai thác bảo hiểm thêm được 3- 5 tàu lớn, khai thác mới từ 20 đến 25 tàu mới loại nhỏ. Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạnh công tác khai thác tàu thủy nội địa, có những điều chỉnh thích hợp để phù hợp với thị trường.
3.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ.
3.2.1. Phát triển và mở rộng khai thác.
Khai thác hợp đồng không chỉ đạt được mục tiêu về mặt số lượng mà còn phải đảm bảo về mặt chất lượng tức là hợp đồng phải được thẩm định đánh giá rủi ro kỹ lưỡng đúng quy trình.
Tổ chức phân công cụ thể cho các cán bộ chuyên trách tại các tỉnh thành như: Hà Nội, Hải Phong, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh để nắm bắt kế hoạch phát triển tàu của từng khách hàng và các tổ chức cho thuê tài chính. Từ đó đề xuất phương án bảo hiểm cho từng tàu và đề xuất với Lãnh đạo đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo và công ty phối hợp giải quyết. Mục tiêu sẽ nhằm vào các tàu đóng mới và các tàu mua mới ở nước ngoài. Hạn chế việc nhận bảo hiểm các tàu hoán cải của các công ty trách nhiệm hữu hạn, đối với các loại tàu này thì phải chú trọng đến việc tìm hiểu lịch sử tàu, lịch sử tổn thất và kiểm tra tình trạng tàu kỹ càng trước khi nhận bảo hiểm. Đối với các tàu xét thấy không đảm bảo thì chủ động chào khách hàng theo điều kiện tổn thất TLO mà không nhận ITC. Đối với các tàu già (trên 15 tuổi), các đơn vị phải báo cáo cho công ty để quyết định điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm, tỷ lệ phí, mức khấu trừ áp dụng. Chỉ khi công ty đồng ý các đơn vị mới được nhận bảo hiểm.
Cán bộ kinh doanh phải quan hệ chặt chẽ với khách hàng để nắm bắt rõ số lượng tàu hiện có và dự kiến phát triển đội tàu, để từ đó đưa ra các phương án nhận bảo hiểm hoặc tư vấn cho khách hàng về điều kiện, điều khoản….. Đồng thời, lực lượng này cũng phải thường xuyên cập nhật thông tin của các đối thủ cạnh tranh về điều khoản, chính sách cơ chế… kịp thời phản ánh với cấp quản lý, để từ đó, công ty có thể xem xet đưa ra chính sách cụ thể nhằm đối phó với đối thủ cạnh tranh.
3.2.2. Hoàn thiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
Việc chi đề phòng và hạn chế tổn thất được PJICO thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để sử dụng chi phí này có hiệu quả hơn nữa cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Công ty cần cung cấp thông tin, tài liệu cho khách hàng về các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, nhằm nâng cao khả năng đề phòng hạn chế tổn thất của người tham gia bảo hiểm.
+ Tăng cường việc kiểm tra giám sát việc đề phòng và hạn chế tổn thất của khách hàng như hai bên đã kí thoả thuận hợp đồng.
+ Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan liên quan để tiến hành các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, để tiết kiệm việc chi mua các phương tiện công cụ phục vụ cho công tác này.
+ Công tác đánh giá rủi ro cần được quan tâm hơn nữa. Vấn đề này đã được công ty chú trọng thực hiện, công ty tiến hành phân cấp đánh giá rủi ro cho đối tượng đựơc bảo hiểm. Tuy nhiên, công ty cần tiến hành sát xao hơn nữa để giảm thiểu hiện tượng trục lợi bảo hiểm từ đó giảm chi phí cho công ty.
3.2.3. Nâng cao công tác giám định.
Để nâng cao công tác giám định công ty cần có những biện pháp sau đây:
+ Thực hiện việc quy trình hoá công tác giám định, thống nhất thực hiện từ trên tổng xuống văn phòng khu vực. Quy trình chuẩn phải đạt yêu cầu về chất lượng.
+ Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan giám định, các chính quyền địa phương nhằm thu thập những thông tin giám định một cách khách quan là cơ sở bồi thường chuẩn.
+ Xây dựng đội ngũ giám có khả năng, kinh nghiệm có tầm bao phủ rộng nhằm tiến hành giám định ngay khi có thể.
+ Thực hiện việc chuyển giao kiến thức từ phía đối tác trong công tác giám định.
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác bồi thường.
Bồi thường là công việc mà công ty thực hiện nghĩa vụ của mình với khách hàng khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm. Để củng cố, duy trì, tạo dựng niềm tin của khách hàng thì yêu cầu công tác bồi thường cần đảm bảo những hướng sau:
+ Chuẩn hoá thủ tục theo hướng có lợi cho khách hàng có thể tiến hành nhanh chóng, giúp cho những khách hàng chính đáng nhanh chóng khôi phục tình trạng kinh tế sau rủi ro.
+ Đẩy mạnh việc tư vấn khách hàng: tiến hành các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, cập nhật các kiến thức, thông tin và báo cáo cho khách hàng những thay đổi bất thường.
+ Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc trục lợi bảo hiểm.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu.
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm.
Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quôc tế nhằm tăng cường giao lưu hàng hoá, vận chuyển giữa các quốc gia đây là thuận lợi thúc đẩy thị trường bảo hiểm trong nước phát triển. Hơn nữa, bảo hiểm là ngành dịch vụ mang tính liên kết toàn cầu, giảm thiểu rủi ro cho kinh tế xã hội, ngoài ra tăng cường niềm tin của các đối tác nước ngoài vào Việt Nam. Vì vậy, hội nhập là nhu cầu cần được đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, hành lang môi trường pháp lý. Cần sớm nghiên cứu và ban hành Luật cạnh tranh để hạn chế tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị.
Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đại hoá công nghệ thông tin, nhằm nâng cao năng lực quản lý.
Thực hiện ưu đãi thuế thu nhập từ hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm. Vì hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm thúc đẩy quá trình phát triển của đất nước. Đồng thời không quy định danh đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm làm cho quá trình phân bổ và sử dụng vốn có hiệu quả xã hội cao hơn.
Đổi mới phương thức và nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nhà nước chỉ tạo môi trường pháp lý chung không can thiệp vào công việc kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, kể cả thị trường khu vực và quốc tế.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành hàng hải.
Cục hành hải cần tăng cường chức năng của thanh tra hàng hải nhằm làm cho các chủ tàu có tinh thần cải tạo, thay mới tàu… đảm bảo hành thuỷ an toàn.
Cục hàng hải cần có những trương trình đầu tư xây dựng hệ thống cầu cảng, đèn báo hiệu, hệ thống dự báo thời tiết trên biển, các cọc chỉ dẫn… đảm bảo an toàn cho tàu hoạt động khi đi biển.
Tăng cường hợp tác thoả thuận đa phương giữa các cơ quan hành pháp để giảm nguy cơ và đe doạ cho các tàu khi đi biển. Hợp tác với các tổ chức, hiệp hội Hàng hải quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề khủng bố, cướp biển và cướp có vũ trang, an toàn hàng hải, nơi lánh nạn cho các tàu khi gặp nguy hiểm và bảo hiểm rủi ro chiến tranh.
Về an toàn hàng hải, hợp tác với các tổ chức quốc tế về hàng hải nhằm tạo ra một hệ thống quy tắc điều chỉnh hoàn toàn mới giúp bảo vệ tàu và hàng hoá trên tàu tránh trở thành mục tiêu của khủng bố.
Triển khai các biện pháp khuyến khích các chủ tàu tham gia đóng mới và tiến hành các biện pháp duy trì khả năng đi biển của tàu, nâng cao kinh nghiệm kĩ năng đi tàu của chủ tàu.
3.3.3. Kiến nghị đối với PJICO.
Công ty cần tiếp tục tăng cường khả năng tài chính, mà trước hết là vốn điều lệ nhằm phát triển, mở rộng thị trường cả bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm cho tất cả các nghiệp vụ nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ nói riêng.
Công ty cần phát triển mạng lưới bảo hiểm chuyên nghiệp, môi giới bảo hiểm và các kênh phân phối khác. Nhằm tăng cường khả năng bán sản phẩm, đồng thời nâng cao được chất lượng của hợp đồng khai thác.
Công ty cần thực hiện cơ chế trả lương theo doanh thu, đây sẽ là động lực thúc đẩy khai thác hợp đồng.
Mở rộng hoạt động quan hệ với thị trường bảo hiểm nước ngoài nhằm tăng tính linh động cho hoạt động chào tái bảo hiểm đồng thời tạo uy tín, vị thế tốt cho hoạt động bảo hiểm gôc.
Công ty cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm bảo hiểm theo nguyên tắc gắn liền lợi ích giữa công ty và người tham gia bảo hiểm đó là: phí bảo hiểm phải tương đương với mức trách nhiệm bảo hiểm; cung cấp các sản phẩm bảo hiểm thoả mãn nhu cầu của khách hàng; tăng thêm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm trong các sản phẩm trọn gói với mức bảo hiểm hợp lý và mức trách nhiệm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm.
Hiện đại hoá công nghệ thông tin và trình độ quản lý nhằm đơn giản hoá cơ cấu tổ chức. Tin học hoá công tác quản lý hợp đồng, phát triển ứng dụng chương trình hệ thống phần trong việc tính phí, trích lập dự phòng nghiệp vụ, báo cáo tài chính….
Kết luận
Sau khoảng thời gian thực tập quý giá, em đã được tìm hiểu về nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ ở PJICO và em đã phần nào ứng dụng được lý thuyết học tập tại trường với môi trường thực tế. Xuất phát từ sở thích tìm hiểu về nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ, em đã xin được tìm hiểu về nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ và viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ tại Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX”. Để thực quá trình thực tập tốt và hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô và các anh chị phòng bảo hiểm tàu thuỷ. Sau quá trình tìm hiểu, em đã hiểu rõ thêm thực tế triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung cũng như nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy nói riêng. Đây sẽ là nền tảng vững chắc cho em khi bước vào làm việc. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã đào tạo, hướng dẫn em và các anh chị phòng bảo hiểm tàu thuỷ của công ty Cổ Phần bảo hiểm Xăng Dầu PJICO. Em xin chúc thầy cô và anh chị vui vẻ, hạnh phúc, thành đạt và tiếp tục công tác tốt. Em xin cảm ơn
Hà Nội ngày 26 tháng 04 năm 2008.
Sinh viên: La văn Hải
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kinh tế bảo hiểm- Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm.
Tạp chí kinh tế bảo hiểm các số gần đây.
Điều khoản bảo hiểm thân tàu ITC 1995
Điều khoản bảo hiểm thân tàu ITC 1983
Trang web của Công ty PJICO:
Trang web của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam:
Cùng các tài liệu khác do phòng bảo hiểm hàng hải cung cấp.
Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000.
Nghị định 45 và 46/2007/NĐ-CP.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28916.doc