Chuyên đề Tính toán xác suất chuyển hạng của một số doanh nghiệp được xếp hạng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG 5 I. Giới thiệu chung về xếp hạng tín dụng 5 1.Khái niệm xếp hạng tín dụng 5 2. Mục đích của xếp hạng tín dụng : 6 3. Nhiệm vụ chủ yếu của xếp hạng tín dụng 7 4. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới 8 5. Phân loại xếp hạng tín dụng 10 5.1.Căn cứ vào đối tượng xếp hạng 11 5.2.Căn cứ vào phương pháp xếp hạng 12 6. Sự cần thiết của hệ thống xếp hạng tín dụng 13 6.1.Xét trên góc độ vĩ mô 14 6.1.1.Vai trò đối với toàn bộ nền kinh tế 14 6.1.2. Vai trò đối với thị trường tiền tệ 15 6.1.3. Vai trò đối với thị trường vốn 15 6.1.4.Vai trò đối với cơ quan quản lí nhà nước về tài chính – tiền tệ 16 6.2.Xét trên góc độ vi mô 16 6.2.1.Đối với các doanh nghiệp 17 6.2.2. Đối với các nhà đầu tư 18 7. Các tổ chức xếp hạng tín dụng 20 7.1. Trên thế giới 20 7.2.Tại Việt Nam 22 8. Các kí hiệu, biểu tượng được sử dụng trong xếp hạng tín dụng 24 II. Các phương pháp cơ bản được sử dụng để xếp hạng tín dụng 27 1.Phương pháp truyền thống ( còn gọi là phương pháp chuyên gia ) 27 2.Phương pháp xây dựng thang điểm 28 2.1.Chấm điểm tín dụng dựa trên các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu tài chình và phi tài chính 28 2.1.1. Các chỉ tiêu tài chính 29 2.1.2. Các chỉ tiêu phi tài chính 33 2.1.3. Các chỉ tiêu chung 35 2.2. Chấm điểm tín dụng dựa trên độ biến động (rủi ro) tài sản của doanh nghiệp 36 III. Nghiên cứu phương pháp đánh giá, cho điểm và xếp loại các doanh nghiệp đang được thực hiện tại Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) 38 1. Giới thiệu những công việc đang thực hiện tại CIC 38 1.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 38 1.2.Phân loại doanh nghiệp theo quy mô và theo ngành 39 1.2.1. Phân loại doanh nghiệp theo quy mô 39 1.2.2. Phân loại doanh nghiệp theo ngành: 40 1.3.Phân tích xếp hạng tín dụng: 43 2. Quy trình xếp hạng tín dụng: 44 3. Cấu trúc bảng báo cáo xếp hạng doanh nghiệp: 44 CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÍ LUẬN: MÔ HÌNH CREDITMETRICS VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG DỰA TRÊN MÔ HÌNH NÀY 45 I.Tìm hiểu chung về CreditMetrics 46 1. Khái niệm 46 2. Phân biệt CreditMetrics với RiskMetrics 47 II. Mô hình CreditMetrics 48 1. Các giả thiết của mô hình 49 2. Các đầu vào cần thiết của mô hình 50 3. Phần phân tích 50 3.1. Xác định đặc trưng cơ bản của mỗi món cho vay trong danh mục cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp 51 3.2.Xác định bảng lãi suất thoả thuận trước mà ngân hàng đặt ra đối với các khoản cho vay nói chung ứng với các kì hạn và hạng tín dụng khác nhau của con nợ 51 3.3. Xác định ma trận chuyển hạng tín dụng: 52 3.4. Xác định kì vọng và phương sai của từng món vay cụ thể của doanh nghiệp (con nợ) ở cuối kì xem xét 53 3.5. Xác định kì vọng và phương sai của danh mục cho vay của ngân hàng 54 3.6. Tương quan giữa các món vay 55 3.7. Tính toán xác suất chuyển hạng chung của một cặp nợ bất kì 57 4.Phần mô phỏng Monte Carlo: 60 III. Ưu, nhược điểm của mô hình 61 1. Ưu điểm 61 2. Nhược điểm 62 CHƯƠNG III. ÁP DỤNG MÔ HÌNH CREDITMETRICS VÀO TÍNH TOÁN XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 63 I. Dữ liệu đầu vào 64 II. Phần phân tích 65 1. Xác định đặc trưng cơ bản của danh mục cho vay của ngân hàng 70 2.Bảng lãi suất thoả thuận trước mà ngân hàng đặt ra đối với các khoản cho vay nói chung ứng vói các kì hạn và hạng tín dụng khác nhau 66 3. Xác định ma trận chuyển hạng tín dụng 67 3.1. Xây dựng ma trận chuyển hạng tín dụng cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp 68 3.2. Ma trận chuyển hạng tín dụng của các doanh nghiệp ngành công nghiệp 73 3.3. Ma trận chuyển hạng tín dụng của các doanh nghiệp ngành xây dựng 76 3.4. Ma trận chuyển hạng tín dụng của các doanh nghiệp ngành thương mại- dịch vụ 76 4. Xác định kì vọng và phương sai của từng món cho vay cụ thể 77 4.1. Xét khoản cho vay 1 77 4.2. Xét khoản cho vay 2 79 4.3. Xét khoản cho vay 3 80 4.4.Xét món cho vay 4 81 5. Tính tương quan của các biến loga- chuẩn hóa của các tài sản 82 5.1. Tính toán tác động của các yếu tố ngành tới các doanh nghiệp vay nợ 83 5.2. Tính toán tương quan giữa các chỉ số ngành 84 5.3.Xác định các biến loga- chuẩn hóa của tài sản của từng doanh nghiệp 84 6. Tính toán các xác suất chuyển hạng chung của từng cặp nợ (cặp doanh nghiệp vay nợ ngân hàng): 86 6.1. Xác định các giới hạn chuyển hạng tín dụng: 86 6.1.1. Đối với doanh nghiệp A 86 6.1.2. Đối với doanh nghiệp B 87 6.1.3. Đối với doanh nghiệp C 88 6.1.4. Đối với doanh nghiệp D 89 6.2. Xác định hàm phân phối xác suất đồng thời của cặp biến loga-chuẩn hóa (Ri , Rj) cho từng cặp tài sản của từng cặp doanh nghiệp tương ứng: 90 6.3. Tính xác suất chuyển hạng chung của 1 cặp doanh nghiệp vay nợ: 90 6.3.1. Xét cặp doanh nghiệp A và doanh nghiệp B: 90 6.3.2. Xét cặp doanh nghiệp A và C: 92 6.3.3. Xét cặp doanh nghiệp A và D 93 6.3.4. Xét cặp doanh nghiệp B và C 93 6.3.5. Xét cặp doanh nghiệp B và D: 94 6.3.6. Xét cặp doanh nghiệp C và D: 94 CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO Ở VIỆT NAM ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ 96 I. Tình hình hoạt động quản trị rủi ro ở Việt Nam 96 1.Thực trạng quản lí rủi ro nói chung trong các tổ chức tín dụng ngân hàng Việt Nam: 96 2.Thực trạng hoạt động đánh giá, xếp hạng rủi ro tín dụng tại Việt Nam: 97 II.Đánh giá và khuyến nghị 102 1. Đánh giá: 102 2. Khuyến nghị: 106 2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lí Nhà nước để khởi động và thúc đẩy quá trình áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng nói chung và mô hình CreditMetrics nói riêng: 107 2.2. Kiến nghị với các ngân hàng thương mại: 109 KẾT LUẬN 112

doc130 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tính toán xác suất chuyển hạng của một số doanh nghiệp được xếp hạng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tương tự như trên, ta cũng có bảng xác suất chuyển hạng tín dụng chung của cặp doanh nghiệp A và C như sau: BẢNG 3.24. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP A VÀ C. Đơn vị: % DN DN A DN C AAA 1.25 AA 4.55 A 5.48 BBB 9.45 BB 69.56 B 4.25 CCC 3.56 CC 1.12 C 0.78 AAA AA A BBB BB B CCC CC C 0 0 5 20.48 44.92 20.47 9.13 0 0 0 0 0 0 0 0 0.05 0 0 0 0 0.24 1.42 2.06 1.03 0 0 0 0 0 1.01 1.62 2.48 1.32 0.01 0 0 0 0 0.96 2.62 4.21 2.34 0 0 0 0 0 2.6 16.99 31.49 20.25 8.12 0 0 0 0 0.31 0.86 1.87 1.4 0 0 0 0 0 0.03 0.69 1.57 1.23 0.40 0 0 0 0 0.41 0.21 0.5 0.41 0.45 0 0 0 0 0.01 0.04 0 0 0 0 0 6.3.3. Xét cặp doanh nghiệp A và D BẢNG 3.25.BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP A VÀ D Đơn vị: % DN DN A DN D AAA 0 AA 0 A 10.85 BBB 72.69 BB 10.52 B 3.56 CCC 2.38 CC 0 C 0 AAA AA A BBB BB B CCC CC C 0 0 5 20.48 44.92 20.47 9.13 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.5 3.45 1.2 2.3 1.2 0 0 0 0 0.6 18.3 32.92 20.49 2.3 0 0 0 0 0 2.34 5.08 3.81 0.2 0 0 0 0 0 0.67 1.56 1.25 0.1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6.3.4. Xét cặp doanh nghiệp B và C BẢNG 3..26. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP B VÀ C Đơn vị: % DN B DN C AAA 1.25 AA 4.55 A 5.48 BBB 9.45 BB 69.56 B 4.25 CCC 3.56 CC 1.12 C 0.78 AAA AA A BBB BB B CCC CC C 0 0 3.32 6.86 8.12 14.9 47.8 14.08 4.92 0 0 0.01 0.03 0 0.11 1.02 0 0 0 0 0 0.43 0.48 0.29 2.03 0.45 0.1 0 0 0 0.48 0.54 1.92 2.5 0.59 0.45 0 0 1.02 1.75 0.88 5.2 4.31 1.08 2.98 0 0 3.1 4.46 5.57 10.3 33.58 10 12 0 0 0.04 0.2 0.27 0.54 2.06 1.73 0.04 0 0 0.1 0.15 0.21 0.44 1.75 0.65 0.01 0 0 0 0.04 0.06 0.13 0.56 0.22 0 0 0 0 0 0 0.01 0.13 0.02 0 6.3.5. Xét cặp doanh nghiệp B và D: BẢNG 3.27. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP B VÀ D Đơn vị: % DN DN B DN D AAA 0 AA 0 A 10.85 BBB 72.69 BB 10.52 B 3.56 CCC 2.38 CC 0 C 0 AAA AA A BBB BB B CCC CC C 0 0 3.32 6.86 8.12 14.9 47.8 14.08 4.92 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.11 0.02 0.2 2.54 6.79 3.12 0 0 0 1.1 4.9 6.02 10.96 34.73 10.05 5.12 0 0 0.05 0.56 0.74 1.42 5.08 1.69 1.12 0 0 0.2 0.18 0.23 0.46 1.74 0.61 0.05 0 0 0 0 0 0.08 0.06 0.05 0.02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6.3.6. Xét cặp doanh nghiệp C và D: BẢNG 3.28. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH nghiệp C VÀ D. Đơn vị: % DN DN C DN D AAA 0 AA 0 A 10.85 BBB 72.69 BB 10.52 B 3.56 CCC 2.38 CC 0 C 0 AAA AA A BBB BB B CCC CC C 1.25 4.55 5.48 9.45 69.56 4.25 3.56 1.12 0.78 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.13 0.54 0.13 0 0 0 5.12 3.32 4.04 6.86 50.91 2.95 2.46 0.77 1.3 2.13 0.29 0.4 0.75 7.48 0.58 0.53 0.18 0 0 0.12 0.23 2.55 1.22 1.21 0.11 0.75 0 0 0.05 0.23 0.34 1.35 0.8 0.17 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Trên đây là những tính toán mang tính chất làm mẫu, minh họa cho lí thuyết về mô hình CreditMetrics. Còn trong thực tế, số doanh nghiệp là rất lớn thì cần phải có một phần mềm tính toán chuyên dụng mới xử lí được số liệu. Việc tính toán xác suất chuyển hạng chung này được ứng dụng rất lớn vào việc quản lí danh mục cho vay, chẳng hạn như tính giá trị trung bình cũng như tổn thất của toàn danh mục. Nhưng do chuyên đề này tập trung chủ yếu vào tính xác suất chuyển hạng nên ta chỉ dừng lại ở đây. CHƯƠNG IV THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO Ở VIỆT NAM ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Tình hình hoạt động quản trị rủi ro ở Việt Nam 1.Thực trạng quản lí rủi ro nói chung trong các tổ chức tín dụng ngân hàng Việt Nam Kiểm soát rủi ro luôn luôn là hoạt động trung tâm trong các tổ chức tài chính tín dụng ngân hàng. Trong thực tiễn, nội dung của các hoạt động kiểm soát rủi ro phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản như: trình độ phát triển của thị trường tài chính tiền tệ, các nguồn lực mà đặc biệt ở đây là nguồn lực tài chính và nguồn lực con người. So với các nước đã có thị trường tài chính phát triển hàng trăm năm trước đây thì rõ ràng trình độ phát triển của thị trường tài chính Việt Nam mới đang ở trình độ thấp. Nghèo nàn về sản phẩm và dịch vụ tài chính; nhỏ bé về quy mô và nguồn vốn kinh doanh; phạm vi hoạt động của thị trường chủ yếu ở trong nước; trình độ quản lí tài chính hiện đại còn yếu kém và hệ thống tài chính hoạt động chưa minh bạch và cởi mở. Đó là những hạn chế chung của thị trường tài chính – tiền tệ tại Việt Nam. Còn đối với công tác quản lí rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam thì vẫn còn yếu kém. Mặc dù trong vài năm trở lại đây đã có những tiến bộ nhất định trong công tác này tại các ngân hàng, nhưng hiện nay vấn đề quản lí rủi ro tài chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn chế sau: Thứ nhất, đối với rủi ro tín dụng, việc quản lí còn chưa đồng bộ, chưa có chiến lược rõ ràng. Nội dung chủ yếu trong quản lí rủi ro tín dụng là phòng ngừa ở phạm vi từng khoản vay mà chưa có chiến lược quản lí danh mục các khoản vay. Đối với từng khoản vay, biện pháp phòng ngừa rủi ro chỉ mang tính định tính. Vì thế không thể lượng hóa được mức độ và do đó là giá trị rủi ro tín dụng. Thứ hai, biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng được áp dụng nhiều nhất hiện nay là yêu cầu về tài sản thế chấp và việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro dựa trên cơ sở phân loại các khoản cho vay. Thứ ba, về cơ cấu tổ chức quản lí rủi ro, nhìn chung các ngân hàng chưa có bộ máy chuyên trách để quản lí rủi ro. Nhiệm vụ này đang do bộ phận kiểm soát nội bộ quản lí. Tuy nhiên, hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ về bản chất không phải là thực hiện công tác quản lí rủi ro mà là giám sát việc thực hiện các quy định kinh doanh của ngân hàng. Thứ tư, trong mỗi ngân hàng có một bộ phận làm nhiệm vụ quản lí rủi ro tín dụng (phòng quản lí tín dụng). Bộ phận này quản lí rủi ro thông qua việc soạn thảo các văn bản chế độ cho vay, trong đó mới chỉ chú trọng các điều kiện cho món vay. Các điều kiện này hiện nay chỉ đủ để đảm bảo lựa chọn một khoản cho vay an toàn. Thứ năm, khâu yếu nhất trong quản lí rủi ro, ngay cả rủi ro tín dụng là thông tin. Hệ thống thông tin trong ngân hàng hiện nay chưa đầy đủ, thiếu chính xác và không kịp thời. Đa phần các thông tin chưa được báo cáo bằng Mẫu biểu nên rất khó sử dụng trong phân tích. Thông tin về cơ cấu tài sản hiện chưa cho phép áp dụng các biện pháp quản lí tài sản nợ-có, chưa phân loại được tài sản theo kì hạn. 2.Thực trạng hoạt động đánh giá, xếp hạng rủi ro tín dụng tại Việt Nam Hiện nay, ở nước ta việc đánh giá rủi ro, xếp hạng tín dụng chỉ được thực hiện bằng phương pháp phân tích truyền thống đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Hơn nữa đôi khi người ta còn xem nhẹ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình hoạt động của các doanh nghiệp đi vay mà chỉ chú ý tới tài sản thế chấp. Việc xét duyệt cho vay được giao cho cán bộ tín dụng, các ngân hàng không có một hướng dẫn, chỉ đạo nào về cách xem xét các chỉ tiêu tài chính; việc phân cấp xét duyệt cho vay chỉ dựa trên số tiền vay, loại hình doanh nghiệp. Việc theo dõi, quản lí rủi ro tín dụng, phân tích xếp hạng còn chưa được quan tâm thực sự; việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chỉ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước mà không dựa vào việc phân tích danh mục cho vay của chính ngân hàng mình. Hơn thế nữa do quỹ dự phòng được trích từ lợi nhuận ròng của ngân hàng nên quy mô của quỹ này phụ thuộc vào khả năng sinh lời của ngân hàng chứ không phải là quy mô của các khoản vay và mức độ rủi ro của chúng. Mặc dù trong điều 82 của Luật các tổ chức tín dụng có quy định các tổ chức tín dụng phải lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhưng không quy định rõ mức dự phòng là bao nhiêu. Từ năm 1999, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quy định về việc trích lập và sử dụng dự phòng theo quy mô và mức độ rủi ro của các món vay. Tới năm 2000, mức dự phòng được nâng lên và phạm vi được mở rộng thêm, tuy nhiên các quy định này còn mang tính chủ quan và thô sơ. Ngoài việc quy định về dự phòng không dựa trên số liệu thống kê hay một mô hình kinh tế lượng nào, thì những quy định cực đoan cho những loại món vay khác nhau đã buộc các ngân hàng thương mại lập các quỹ dự phòng không chính xác (quá ít hoặc quá nhiều), gây bất lợi đến hoạt động chung của ngân hàng. Dấu hiệu đầu tiên của việc hỗ trợ cho đánh giá theo phương pháp đánh giá bằng các hệ thống xếp hạng tín dụng là hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được triển khai thí điểm tại Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 2002. Đây được coi là một cố gắng tốt trong việc thu thập dữ liệu, xếp hạng tín dụng nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong công tác đánh giá rủi ro tín dụng của các khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, theo các thông tin đánh giá nhận xét của các chuyên gia kinh tế thì việc xếp hạng tín dụng còn mang tính chủ quan từ khâu lựa chọn chỉ tiêu phân tích cho tới xác định trọng số và xem xét ý nghĩa của chỉ số tổng hợp. Những yếu kém trong công tác đánh giá và xếp hạng cũng như quản lí rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, cái này là nguyên nhân của các kia và ngược lại. Cụ thể, mối quan hệ qua lại đó có thể tóm tắt thành các điểm chính sau: Thứ nhất, thiếu kĩ năng quản lí Trong những năm qua, các ngân hàng ở Việt Nam hình thành và phát triển với tốc độ chóng mặt với sự mở rộng cả về quy mô cũng như chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, cho tới nay các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn thiếu kinh nghiệm kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Phần lớn sự quan tâm tập trung vào tổ chức và vận hành nên việc đánh giá rủi ro, tính toán thu nhập và phân tích, xếp hạng tín dụng bị xem nhẹ. Vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng được coi là hậu quả của công tác quản lí, đánh giá rủi ro yếu kém, còn nhiều bất cập. Các ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên đánh giá về tài sản thế chấp chứ không dựa trên dự đoán về khả năng trả nợ của khách hàng. Việc quản lí của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại còn mang tính hành chính mệnh lệnh, chưa sử dụng tốt các công cụ thị trường. Sự bất cập trong quản lí còn thể hiện ở việc kiểm soát nội bộ yếu kém và thiếu thông tin. Ngân hàng Nhà nước vẫn nhấn mạnh vào cấu trúc thành phần kinh tế của hệ thống ngân hàng hơn là cách thức hoạt động của nó. Một hạn chế khác là do thói quen trong quá khứ để lại, đó là tâm lí coi trọng các doanh nghiệp nhà nước hơn các doanh nghiệp tư nhân, mặc dù có thể chất lượng tín dụng (hạng tín dụng) của tư nhân tốt hơn. Các cán bộ ngân hàng dường như vẫn cho rằng nhà nước sẽ trả nợ thay cho các doanh nghiệp quốc doanh. Quản lí, đánh giá xếp hạng tín dụng kém còn thể hiện ở chỗ các hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng chưa hoàn chỉnh và không theo chuẩn quốc tế dẫn đến việc không kiểm soát được tính toàn vẹn của dữ liệu, không thể cung cấp thông tin quản lí rủi ro kịp thời, chính xác, không thể phát triển các sản phẩm và dịch vụ phức tạp. Hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh hiện nay (trừ Ngân hàng Ngoại thương) đều có hệ thống quản lí, đánh giá phân tán nên việc tập hợp và xử lí dữ liệu cho rủi ro tín dụng vừa gặp khó khăn về mặt kĩ thuật vừa gặp khó khăn về mặt tổ chức. Ngoài việc thiếu kiến thức về các mô hình đánh giá rủi ro, vì các công cụ tin học là điều kiện không thể thiếu cho việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng hiện đại như CreditMetrics với mức độ tính toán khá lớn và rất phức tạp nên sự thiếu hụt công nghệ tin học mới cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự bất cập trong ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí rủi ro. Thứ hai, hệ thống kế toán không chuẩn và không rõ ràng: Hệ thống kế toán không chuẩn và sự khan hiếm thông tin chính xác, kịp thời ở Việt Nam dẫn đến thực trạng không rõ ràng các thông tin tài chính, tín dụng. Các công ty Việt Nam không tự nguyện công bố thông tin về các số liệu tài chính của mình một phần nhằm tránh thuế, một phần nhằm giữ những bí mật kinh doanh. Các thông tin không chính xác đã làm ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng của CIC và của các ngân hàng thương mại trong cả nước. Cho tới đầu năm 1998, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới đưa ra quy định buộc báo cáo tài chính của các tổ chức tài chính phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập kiểm tra. Trong khi Luật đầu tư nước ngoài đòi hỏi báo cáo tài chính của tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được kiểm toán thì các doanh nghiệp trong nước không phải tuân thủ quy định đó. Thứ ba, cơ cấu tổ chức không phù hợp Thất bại trong việc kiểm soát đã làm nảy sinh tệ tham nhũng và gắn liền với nó, làm nản lòng các nhà đầu tư trong và ngoài nước, làm méo mó các chính sách của Nhà nước. Trong các ngân hàng cổ phần lợi ích ngắn hạn của các cổ đông vẫn chi phối mục tiêu của ban điều hành. Trừ một số ngân hàng nước ngoài, cơ cấu tổ chức của các ngân hàng Việt Nam chủ yếu dựa trên sự thuận tiện với nguồn nhân lực sẵn có, chứ không phải mục đích kinh doanh và chiến lược phát triển. Việc ra quyết định điều hành vẫn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân. Nhiều ngân hàng vẫn có những thành viên không chuyên nghiệp trong ban điều hành. Nhìn chung, các Ngân hàng Việt Nam còn mang tính chất hành chính nặng nề, thể hiện mức cam kết thấp với dịch vụ khách hàng, ít quan tâm tới ý kiến khách hàng và tình trạng thiếu trách nhiệm của các nhân viên. Các ngân hàng không có chiến lược dài hạn, môi trường làm việc và thái độ làm việc chuyên nghiệp. Các phòng ban được tổ chức theo nghiệp vụ chứ không theo sản phẩm./ Thứ tư, những đặc thù của nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi Do trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, Việt Nam có một số đặc điểm riêng gây khó khăn trong công tác đánh giá và quản lí rủi ro tín dụng. Vướng mắc chính đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh là phải giải quyết mâu thuẫn giữa việc phải hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước với việc quản lí tốt rủi ro tín dụng. Sau nhiều năm chính phủ buộc các ngân hàng cho các doanh nghiệp nhà nước vay theo kế hoạch phát triển kinh tế chứ không vì lợi nhuận và sự không nỗ lực tìm cách thu hồi nợ của các ngân hàng trong quá khứ (vì dù sao cả ngân hàng và các doanh nghiệp đều thuộc sở hữu của nhà nước), vì thế phần lớn các ngân hàng thương mại quốc doanh nước ta đều chịu gánh nặng lớn của các món nợ xấu. Vấn đề thứ hai, tuy không cơ bản nhưng cũng khá nghiêm trọng là việc cho vay theo nhóm. Điều đó có lẽ bắt đầu từ khi các ngân hàng cổ phần xuất hiện ở Việt Nam. Các ngân hàng cổ phần thường được hỗ trợ bởi một gia đình hay một nhóm các công ty có quan hệ với nhau, những thành viên đó cũng chính là cổ đông (và thường là các cổ đông sáng lập) của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cổ phần thường được thành lập để thoả mãn nhu cầu huy động vốn bằng kinh doanh ngân hàng hơn là một kế hoạch đầu tư. Ngoài ra, trước khi Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực, không có quy định nào hạn chế việc cho các tổ chức có liên quan vay nợ. Phần lớn các khoản vay của các ngân hàng tư nhân đều rơi vào tay các cổ đông hay các doanh nghiệp có liên quan , các doanh nghiệp của các thành viên hội đồng quản trị và các nhân viên ngân hàng. Để tăng số lượng cho vay và chiếm thị phần, một số ngân hàng đã cố tình bỏ qua sự rủi ro của việc cho vay theo nhóm. Lấy một ví dụ điển hình về vấn đề này, đó là vụ bê bối tín dụng lớn nhất từ trước đến nay liên quan tới nhóm EPCO- Minh Phụng xảy ra vào năm 1997, thực ra đó là nhóm công ty ma gắn liền với một vài công ty mẹ. Tổng số tiền vay của nhóm này xấp xỉ 1.3% GDP của Việt Nam và gấp 3 lần vốn điều lệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Đây là một vụ điển hình cho các sai lầm trong quản lí, gian lận của người vay và các cán bộ ngân hàng nhưng cũng có một phần nguyên nhân từ sự quản lí yếu kém của các cơ quan chính phủ. II.Đánh giá và khuyến nghị 1. Đánh giá Như ta đã trình bày ở trên, rõ ràng hoạt động tài chính- ngân hàng nói chung và hoạt động quản trị rủi ro nói riêng ở nước ta còn rất nhiều điểm bất cập. Khi quá trình hội nhập kinh tế thế giới của chúng ta diễn ra càng mạnh mẽ thì dường như những phương pháp đánh giá, xếp hạng và quản lí rủi ro theo phương pháp truyền thống đang ngày càng bộc lộ rõ những hạn chế và kém hiệu quả. Vì thế các mô hình quản lí rủi ro tín dụng như CreditMetrics đã bắt đầu thu hút sự chú ý của các nhà quản lí vì chúng cung cấp phương pháp xác định rủi ro tốt và cho phép quản trị rủi ro một cách kịp thời, nhất quán. Vì thế, trong phần đánh giá này thay vì trình bày những yếu kém của các phương pháp đánh giá rủi ro truyền thống, em xin được trình bày những ưu điểm của phương pháp mô hình trong quản lí rủi ro và đánh giá tác động của những mô hình đánh giá rủi ro tín dụng này. Xét một cách khái quát, các mô hình quản lí rủi ro tín dụng đem lại các lợi ích sau: Thứ nhất, xác định rủi ro toàn diện và nhất quán: Các mô hình rủi ro tín dụng là công cụ quản lí và đo lường rủi ro hiệu quả với khả năng nhanh chóng xác định rủi ro, có xem xét tới cơ cấu quản trị rủi ro bên trong tổ chức tài chính, danh mục đầu tư và việc đa dạng hóa cho vay, cấu trúc cho vay theo kì hạn, hỗ trợ kí quỹ. Thứ hai, xác định rủi ro kịp thời và khách quan hơn các phương pháp khác: Các mô hình rủi ro tín dụng tăng cường sức mạnh của hệ thống quản trị rủi ro bằng cách cung cấp cho các nhà quản lí khả năng xác định rủi ro, kịp thời và chính xác. Thứ ba, cách tiếp cận linh hoạt hơn đối với quản trị rủi ro: Các mô hình đem lại cho các nhà quản lí sự linh hoạt để thiết kế công cụ đo lường và quản trị rủi ro thích hợp hợp cho các mức độ rủi ro cụ thể của danh mục cho vay của các ngân hàng. Các kết quản đó có thể được tổng hợp dễ dàng từ các tổ chức tín dụng khác nhau, từ đó xác định rủi ro một cách chính xác và toàn diện hơn các phương pháp đánh giá khác. Thứ ba, nâng cao khả năng liên kết giữa các hoạt động quản trị rủi ro: Mặc dù các nhà quản lí sử dụng đồng thời các công cụ kiểm soát và quản lí rủi ro tài chính như các giới hạn, dự phòng tín dụng và phân bổ vốn đầu tư nhưng mối quan hệ giữa các hoạt động đó chưa được thể hiện rõ, vì thế nếu có các mô hình rủi ro tín dụng được tích hợp đầy đủ vào các hoạt động quản lí rủi ro thì mối liên hệ giữa các hoạt động đó sẽ trở nên rõ ràng hơn. Nếu xét riêng trong điều kiện Việt Nam, chúng ta có thể thấy việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có những tác động cụ thể tới nhiều mặt khác nhau. Trong một thời gian dài bao cấp và ngay cả trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đã và đang để cho các doanh nghiệp hoạt động trong một giới hạn ngân sách mềm. Điều đó dẫn đến việc tích lũy túi nợ xấu khổng lồ của các ngân hàng thương mại. Quá trình cải cách hệ thống ngân hàng cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng và đòi hỏi phải nâng cao năng lực và chiến lược cho vay của các ngân hàng. Vì những lí do đó, việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng nói chung và mô hình CreditMetrics nói chung sẽ đem lại những tác động tích cực cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể như sau: Tác động đầu tiên là góp phần thúc đẩy công tác quản lí rủi ro tín dụng và do đó làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn và do đó làm giảm tỷ lệ nợ không hoạt động. Hỗ trợ cho các phân tích truyền thống về lịch sử quan hệ tín dụng và uy tín của khách hàng, các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng khách quan sẽ giúp đánh giá một cách tốt hơn, phát hiện các dấu hiệu rủi ro sớm hơn đồng thời nhận ra các cơ hội cho vay tốt mà trước đây vẫn bị bỏ qua do định kiến phân biệt thành phần kinh tế. Việc góp phần chấm dứt tình trạng doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ nhưng lại nhận được phần lớn tín dụng ngân hàng với lãi suất ưu đãi hoặc không phải thế chấp sẽ làm tăng hiệu hiệu quả sử dụng vốn xã hội. Các ngân hàng cũng có thể tăng cường vị thế của mình trong khi đàm phán với khách hàng (do cơ chế lãi suất thoả thuận, định trước được thực hiện), các ngân hàng có thể đòi hỏi lãi suất cao hơn hay số tài sản thế chấp nhiều hơn đối với các khách hàng có độ rủi ro cao. Đây là một khía cạnh quan trọng đối với các ngân hàng Việt Nam vì việc giải quyết tài sản thế chấp sau khi vỡ nợ gặp không ít khó khăn về mặt thủ tục trong thời gian qua. Tác động tích cực thứ hai là việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng sẽ là một tín hiệu tốt gửi tới Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế. Nỗ lực áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng cũng giúp cho việc thích ứng với các yêu cầu quản lí của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lí khác dễ dàng hơn. Với việc áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro đang có xu hướng trở thành chuẩn quốc tế, các ngân hàng Việt Nam có thể có khả năng cạnh tranh cao hơn và gắn bó chặt chẽ hơn với nền kinh tế thế giới. Một tác dụng phụ khác là các tổ chức xếp hạng tín dụng lớn trên thế giới sẽ tham gia nhiều hơn vào thị trường Việt Nam và do đó thúc đẩy quá trình thu thập dữ liệu thị trường. Tác động thứ ba, đó là việc thu thập thông tin đầy đủ hơn, không chỉ hạn chế trong phạm vi danh mục cho vay của từng ngân hàng mà liên quan tới cả các xu thế của nền kinh tế - môi trường kinh doanh của các ngân hàng. Việc sử dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng đòi hỏi việc theo dõi các lãi suất thoả thuận, ấn định trước; việc chuyển hạng tín dụng của các doanh nghiệp và tác động qua lại giữa các ngành trong một nền kinh tế. Nhận thức sâu sắc hơn về các yếu tố cơ sở của nền kinh tế có thể làm tăng hiệu quả của việc cho vay, phát hiện các cơ hội tín dụng mới hay dự đoán tốt hơn về hiệu quả hoạt động của con nợ. Lợi ích thứ tư là việc triển khai các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng đến tất cả các chi nhánh trên toàn quốc của mỗi ngân hàng thương mại và đào tạo tất cả các cán bộ liên quan tới công tác tín dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ - yếu tố quyết định của công tác đánh giá và quản lí rủi ro tín dụng. Hơn nữa, việc áp dụng các mô hình mới cũng đòi hỏi phải hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin hiện tại và giúp cho hệ thống thông tin phục vụ công tác tín dụng trở nên tốt hơn. Lợi ích cuối cùng đó là các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có thể được mở rộng để tính toán hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh theo mức độ rủi ro và do đó đóng góp vào việc phân bổ vốn hiệu quả hơn giữa các lĩnh vực kinh doanh khác nhau trong bản thân khu vực tài chính. 2. Khuyến nghị Như đã phân tích ở các chương trước và như đã nói ở trên, các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có ưu thế hơn hẳn so với việc phân tích theo phương pháp truyền thống. Với một doanh nghiệp cụ thể, việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng đơn giản cũng đem lại kết quả nhanh chóng, nhất quán, tiết kiệm và có thể dùng ngay kết quả đó để rút kinh nghiệm, hoàn thiện mô hình. Mặt khác, việc tranh luận xem nên sử dụng các mô hình hay lấy ý kiến chuyên gia là không có ý nghĩa vì ta luôn có thể áp dụng cả 2 cách để có thể bổ sung cho nhau. Với một danh mục cho vay nhỏ hay toàn bộ danh mục cho vay của một ngân hàng, các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có ưu thế tuyệt đối, đem lại những lợi ích mà không có phân tích định tính mà một chuyên gia hay nhóm chuyên gia nào có được. Mặc dù có rất nhiều lợi ích nhưng việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ là một quá trình lâu dài và đầy khó khăn do thiếu kiến thức, thiếu dữ liệu hay chỉ đơn giản là mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng hoặc sự can thiệp của các cấp với quá trình đánh giá, cho vay. Quá trình áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng sẽ cần tới sự nỗ lực của mỗi ngân hàng thương mại và cả những biện pháp hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Dưới đây là những kiến nghị cụ thể để thúc đẩy quá trình đó cụ thể để thúc đẩy quá trị đó: 2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lí Nhà nước để khởi động và thúc đẩy quá trình áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng nói chung và mô hình CreditMetrics nói riêng Ngay cả với những ngân hàng lớn thì việc thu thập các dữ liệu đáng tin cậy cũng sẽ là rào cản lớn nhất trong quá trình triển khai các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Vướng mắc chủ yếu của quá trình thu thập dữ liệu tín dụng ở Việt Nam là sự khan hiếm và không chính xác của dữ liệu. Dù mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có tinh vi đến mấy nhưng nếu dữ liệu đầu vào là dữ liệu giả, được dựng lên để báo cáo lấy thành tích hay trốn thuế thì chúng ta không thể thu được kết quả có ý nghĩa. Để khắc phục hạn chế này, công việc đầu tiên là phải từng bước hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam và “làm sạch” các báo cáo tài chính: các ngân hàng phải có được các báo cáo tài chính thật của các doanh nghiệp thì mới có thể áp dụng việc đánh giá rủi ro tín dụng một cách khoa học, việc kiểm toán phải trở thành bắt buộc (ít nhất là đối với doanh nghiệp lớn) và phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh gian lận. Một khó khăn nữa trong quá trình thu thập dữ liệu là thu thập dữ liệu về các vụ vỡ nợ. Mặc dù một phần là các vụ vỡ nợ tương đối hiếm và xảy ra rải rác nên khó thu thập thông tin về chúng nhưng nguyên nhân chính là luật phá sản chưa hợp lí cộng với sự chậm trễ của tiến trình sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh nên nhiều doanh nghiệp trên sổ sách thì đã phá sản nhưng vẫn tồn tại về mặt pháp lí. Để có được các số liệu chính xác về các vụ vỡ nợ và phá sản chúng ta cần sửa đổi luật phá sản cho phù hợp và thực hiện cải cách triệt để đối với doanh nghiệp nhà nước. Để tránh trùng lặp trong việc thu thập dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu tín dụng giữa các ngân hàng thì Ngân hàng Nhà nước có thể đứng ra xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn tập trung cho tất cả các ngân hàng và dựa trên đó phát triển các dịch vụ xếp hạng tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng,…Điều này cho phép mỗi ngân hàng sử dụng thông tin cần thiết và đóng góp vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung. Ngân hàng Nhà nước nên thay đổi các quy định về dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng chuẩn quốc tế; tiến tới cho phép các ngân hàng thương mại tự lựa chọn mô hình đánh giá rủi ro và ước tính dự phòng cần thiết với sự kiểm soát, hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước. Đó là những việc trước mắt còn giả sử các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng đã được áp dụng tại các ngân hàng thương mại thì vẫn còn khá nhiều việc phải làm. Có thể nêu một vài ý chính sau: Để việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng phát huy tác dụng tốt, Ngân hàng Nhà nước cần các biện pháp để hạn chế và loại bỏ sự can thiệp của các cấp chính quyền với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định, cho vay nói riêng. Mặt khác, cần phải cải cách cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của ngân hàng thương mại quốc doanh, nâng cao trách nhiệm của các cán bộ nghiệp vụ cũng như lãnh đạo các tổ chức này Từ tháng 2-2005, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra cơ chế lãi suất thoả thuận, điều đó cho phép các ngân hàng thương mại quyết định lãi suất cho vay đủ để bù đắp rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp để hạn chế sự cạnh tranh quá mức trong lĩnh vực ngân hàng và sự gia tăng các khoản nợ xấu (do mức lãi suất cho vay cao có thể làm cho số khách hàng không trả được nợ tăng). Củng cố, cải cách doanh nghiệp nhà nước để tháo gỡ gánh nặng cho các ngân hàng thương mại quốc doanh. Núi nợ xấu khổng lồ mà các ngân hàng thương mại quốc doanh đang gánh không thể giải quyết nổi nếu họ vẫn phải cho doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thô lỗ vay. Trước mắt, Nhà nước có thể mua lại các khoản nợ này còn về lâu dài thì phải nhanh chóng chấn hưng hệ thống doanh nghiệp quốc doanh, cải thiện môi trường kinh tế nói chung và môi trường tín dụng nói riêng. Khuyến khích các ngân hàng quốc doanh tham gia thị trường chứng khoán, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để cải thiện khả năng thanh toán nhanh đồng thời học tập kinh nghiệm quản lí của các tổ chức tài chính trên thế giới. 2.2. Kiến nghị với các ngân hàng thương mại - Việc lựa chọn mô hình đánh giá rủi ro tín dụng phụ thuộc vào phần lớn khả năng thu thập dữ liệu và đặc tính của các danh mục cho vay của mỗi ngân hàng. Nếu phần lớn khách hàng của ngân hàng là các công ty lớn thì những mô hình thích hợp là CreditMetrics và KMV. Các giả thiết của mô hình CreditRisk+ sẽ thích hợp hơn với các danh mục cho vay bao gồm một số con nợ lớn, ví dụ như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Xét trên một khía cạnh khác, mô hình CreditPortfolio View sẽ thích hợp với các danh mục cho vay bao gồm các con nợ mà hoạt động kinh doanh mang tính đầu cơ- những con nợ khá nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh tế, chu kì kinh doanh. Và tất nhiên là các ngân hàng có thể chọn mô hình theo các tiêu chí khác như chi phí, mức độ sẵn có trên thị trường, kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của đội ngũ cán bộ,… - Các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tự mình hoặc tham gia với Trung tâm Thông tin tín dụng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng và hơn nữa xây dựng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Về mặt nguyên tắc, cách làm này có một số ưu điểm sau: ưu điểm thứ nhất là các phương pháp do các ngân hàng Việt Nam tự xây dựng sẽ có thể đơn giản hơn, sử dụng ngay những dữ liệu sẵn có, nắm bắt và có thể hiện tốt hơn những đặc thù của thị trường tín dụng Việt Nam và quan trọng hơn cả là ít tốn kém hơn. Ưu điểm thứ hai là các kiến thức và kinh nghiệm thu được của các cán bộ quản lí, tín dụng và tin học Việt Nam trong quá trình xây dựng triển khai các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng đó sẽ có tác dụng tích cực sau này- khi thực hiện các mô hình của thế giới. Có rất nhiều mô hình có thể áp dụng và triển khai nhanh chóng như các mô hình logit, probit, các thuật toán phân loại dựa trên cây quyết định hay mạng no-ron,… - Các ngân hàng cần chú trọng đào tạo cán bộ tín dụng, đầu tư một cách nghiêm túc, lâu dài về kiến thức, công nghệ và từng bước chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ của các ngân hàng. Việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng phải gắn liền với việc thay đổi quy trình thẩm định các món vay, quản lí tín dụng trong toàn hệ thống; việc phân cấp xét duyệt phải được phân cấp theo mức độ rủi ro. - Hệ thống công nghệ thông tin của các ngân hàng thương mại cần được nâng cấp, chuẩn hóa để có hỗ trợ tốt hơn cho công tác tín dụng, tiến tới mức theo dõi rủi ro tín dụng của toàn hệ thống một cách tức thời. Do các mô hình lí thuyết mà chúng ta đã xem xét trong chương II khá phức tạp và các kĩ thuật ước lượng phải được xây dựng bằng các công cụ và kĩ năng lập trình cao cấp, các ngân hàng muốn triển khai chúng phải sẵn sàng đầu tư cho chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân viên và mua các phần mềm mới. - Thiết kế của hệ thống thông tin sẽ phụ thuộc vào mô hình đánh giá rủi ro tín dụng mà ngân hàng lựa chọn. Vì thế, việc xây dựng hệ thống đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cán bộ nghiệp vụ và đội ngũ tin học, các cán bộ nghiệp vụ cần có kiến thức vững về ứng dụng công nghệ thông tin và phân tích hệ thống; ngược lại các lập trình viên và chuyên gia thiết kế hệ thống cũng phải nắm được những điểm mấu chốt trong mô hình được lựa chọn áp dụng. - Việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có thể dẫn đến sự suy giảm lượng cho vay của các ngân hàng và tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt là nếu việc áp dụng các mô hình mới được thực hiện một cách cứng nhắc, không đếm xỉa đến các đặc trưng của nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi của nước ta. Các nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi thường có mức độ rủi ro cao, điều này thường dẫn đến sự cắt giảm quá mức lượng cho vay. Các ngân hàng thương mại phải tìm ra đường biên giữa việc quản lí tốt rủi ro tín dụng và cắt giảm quá mức hoạt động tín dụng mặc dù điều này không hề dễ dàng. - Quá trình áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng vào công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều trắc trở, quanh co và chắc chắn sẽ gặp phải những thất bại tạm thời. Cấp lãnh đạo cao nhất của các ngân hàng thương mại phải tự mình nắm bắt các vấn đề để có lòng tin vững chắc vào công nghệ mới, ủng hộ quá trình khó khăn đó, xua đi những hoài nghi, chống đối trong nội bộ ngân hàng. KẾT LUẬN Với mong muốn đưa CreditMetrics vào Việt Nam trong một tương lai không xa để hoạt động quản lí rủi ro ở nước ta trở nên chuyên nghiệp và chính xác hơn, góp phần ổn định nền kinh tế và phát triển hoạt động tài chính theo hướng phát triển bền vững, lành mạnh, chuyên đề này của em giới thiệu một cách khái quát nhất, cơ bản nhất về mô hình này và phương pháp ứng dụng nó như thế nào trong hoạt động quản lí rủi ro tài chính nói chung và hoạt động quản lí danh mục cho vay nói riêng. Tuy khả năng áp dụng mô hình này vào Việt Nam trong điều kiện hiện nay là rất khó nhưng em hi vọng trong tương lai không xa thì nó sẽ trở thành một phương pháp phổ biến, một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của các tổ chức tài chính nói chung và trong các ngân hàng nói riêng. Vì rõ ràng đây là một phương pháp ước tính rủi ro khá ưu việt hiện nay, nó tỏ rõ thế mạnh so với các phương pháp khác đang được áp dụng trong hoạt động quản trị rủi ro. Nó đưa ra một kết quả đánh giá chính xác như RiskMetrics nhưng lại không đòi hỏi bộ dữ liệu thường xuyên liên tục như RiskMetrics, và điều đặc biệt sử dụng phương pháp này có một căn cứ khá vững chắc là dựa trên mô hình định giá quyền chọn của Merton, đây là ưu điểm của mô hình này so với các mô hình thực nghiệm như các mô hình thống kê. Hơn nữa với việc sử dụng mô hình này ta có thể kết hợp với các phương pháp truyền thống vi hai phương pháp này bổ sung cho nhau rất tốt, tạo ra một kết quả đáng tin cậy. Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em. Do đây là một đề tài còn rất mới và do những hiểu biết cũng như nhận thức vấn đề vẫn còn những hạn chế nhất định nên trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng đề tài này vẫn còn rất nhiều sai sót. Kính mong thầy sửa chữa, bổ sung và chỉ bảo cho em để có thể hoàn thiện chuyên đề này tốt hơn. Một lần nữa, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Quang Dong đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Kính chúc thầy sức khỏe và thành công! Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Trần Tuyết Nhung, trưởng phòng phân tích – Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và toàn thể các anh chị trong phòng đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành đợt thực tập này! PHỤ LỤC PHỤ LỤC: Quy định chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại CIC BẢNG 1. CHỈ SỐ ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN VỀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D 1.Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1.9 1.6 1.3 1.0 2.2 1.9 1.6 1.3 2.7 2.3 1.9 1.5 2.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.0 0.8 0.6 0.4 1.2 1.0 0.8 0.6 1.5 1.3 1.1 0.9 3.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 5.5 4.6 3.7 2.8 6.4 5.5 4.6 3.7 5.8 4.9 4.1 3.3 4.Kì thu tiền bình quân (năm) 120 140 160 180 100 120 140 160 116 138 160 182 5.Hiệu quả sử dụng tài sản (lần) 1.5 1.2 0.9 0.6 1.8 1.5 1.2 0.9 1.3 1.1 0.9 0.7 6.Nợ phải trả/Tổng Tsản (%) 68 78 88 98 58 68 78 88 36 43 50 57 7.Nợ phải trả/VCSH (%) 300 350 400 450 250 300 350 400 92 110 128 146 8.Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng (%) 1.4 1.2 1.0 0.8 1.6 1.4 1.2 1.0 2.6 2.2 2.0 1.6 9.Tổng LNST/Doanh thu(%) 1.4 1.2 1.0 0.8 1.6 1.4 1.2 1.0 2.6 2.2 2.0 1.6 10.Tổng LNST/Tổng tài sản (%) 1.7 1.4 1.1 0.8 2.0 1.7 1.4 1.1 3.1 2.7 2.3 1.9 11.Tổng LNST/VCSH (%) 5.8 4.9 4.0 3.1 6.7 5.8 4.9 4.0 5.0 4.3 3.6 2.9 BẢNG 2. CHỈ SỐ ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN VỀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D 1.Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần 1.6 1.3 1.0 0.7 1.9 1.6 1.3 1.0 2.1 1.8 1.5 1.2 2.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.2 1.0 0.8 0.6 1.4 1.2 1.0 0.8 1.5 1.3 1.1 0.8 3.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 5.6 4.7 3.8 2.9 6.5 5.6 4.7 3.8 7.0 6.0 5.0 4.0 4.Kì thu tiền bình quân (năm) 85 99 113 127 71 85 99 113 74 88 102 116 5.Hiệu quả sử dụng tsản (lần) 1.2 1.0 0.8 0.6 1.4 1.2 1.0 0.8 1.5 1.3 1.1 0.9 6.Nợ phải trả/Tổng Tsản (%) 56 65 74 83 47 56 65 74 45 53 61 69 7.Nợ phải trả/VCSH (%) 89 103 117 131 75 89 103 117 57 68 79 90 8.Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng (%) 0.5 1.0 1.5 2.0 0 0.5 1.0 1.5 0 0.5 0.8 1.0 9.Tổng LNST/Doanh thu (%) 0.8 0.6 0.4 0.2 1.0 0.8 0.6 0.4 2.1 2.5 2.9 3.3 10.Tổng LNST/Tổng tài sản (%) 1.4 1.2 1.0 0.8 1.6 1.4 1.2 1.0 2.2 1.9 1.6 1.3 11.Tổng LNST/VCSH (%) 5.5 4.6 3.7 2.8 6.4 5.5 4.6 3.7 5.8 5.0 4.2 3.4 BẢNG 3. CHỈ SỐ ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN VỀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D 1.Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1.3 1.1 0.9 0.7 1.5 1.3 1.1 0.9 1.6 1.4 1.2 1.0 2.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.1 0.9 0.7 0.5 1.3 1.1 0.9 0.7 1. 1.2 1.0 0.8 3.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 6.1 5.1 4.1 3.1 7.1 6.1 5.1 4.1 7.6 6.6 5.6 4.6 4.Kì thu tiền bình quân (năm) 88 102 116 130 74 88 102 116 117 139 161 183 5.Hiệu quả sử dụng tsản (lần) 1.5 1.3 1.1 0.9 1.7 1.5 1.3 1.1 1.6 1.4 1.2 1.0 6.Nợ phải trả/Tổng Tsản (%) 60 70 80 90 50 60 70 80 58 69 80 91 7.Nợ phải trả/VCSH (%) 184 214 244 274 154 184 214 244 117 139 161 183 8.Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng (%) 1 1.2 1.4 1.6 0 1 1.2 1.4 0 0.8 1 1.2 9.Tổng LNST/Doanh thu (%) 1.4 1.2 1.0 0.8 1.6 1.4 1.2 1.0 2.0 1.7 1.4 1.1 10.Tổng LNST/Tổng tài sản (%) 2.6 2.2 1.8 1.6 3.0 2.6 2.2 1.8 3.2 2.8 2.4 2.0 11.Tổng LNST/VCSH (%) 5.7 4.7 3.7 2.7 6.7 5.7 4.7 3.7 7.5 6.5 5.5 4.5 BẢNG 3. CHỈ SỐ ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ CHỈ TIÊU PHÂN LOẠI CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ÐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D 1.Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1.6 1.3 1.0 0.7 1.9 1.6 1.3 1.0 2.1 1.8 1.5 1.2 2.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.3 1.1 0.9 0.7 1.5 1.3 1.1 0.9 1.7 1.5 1.3 1.1 3.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 7.2 6.0 4.8 3.6 8.4 7.2 6.0 4.8 8.8 7.6 6.4 5.2 4.Kì thu tiền bình quân (năm) 74 86 98 110 62 74 86 98 48 57 66 75 5.Hiệu quả sử dụng tài sản (lần) 1.9 1.6 1.3 1.0 2.1 1.9 1.6 1.3 2.3 2.0 1.7 1.4 6.Nợ phải trả/Tổng Tsản (%) 57 66 75 84 48 57 66 75 42 50 58 66 7.Nợ phải trả/VCSH (%) 140 162 184 206 118 140 162 184 77 92 107 122 8.Nợ quá hạn/Tổng dý nợ ngân hàng (%) 1 1.2 0.9 0.7 1.5 1.3 1.1 0.9 1.8 1.6 1.4 1.2 9.Tổng LNST/Doanh thu (%) 1.3 1.1 0.9 0.7 1.5 1.3 1.1 0.9 1.8 1.6 1.4 1.2 10.Tổng LNST/Tổng tài sản (%) 2.2 1.8 1.4 1.0 2.6 2.2 1.8 1.4 3.2 2.8 2.4 2.0 11.Tổng TNTT/VCSH (%) 4.8 4.0 3.2 2.4 5.6 4.8 4.0 3.2 6.9 6.0 5.1 4.2 GHI CHÚ CHUNG: Doanh nghiệp có tỷ số: Từ A về phía trái: 5 điểm Từ A đến B: 4 điểm Từ B đến C: 3 điểm Từ C đến D: 2 điểm Từ D về phía phải: 1 điểm MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT: - Các chỉ số lợi tức trong các mục 9, 10, 11 < 0: 0 điểm - Tỷ số nợ phải trả/NVCSH trong mục 7 < 0: 0 điểm BẢNG 4. BẢNG CĂN CỨ ĐÊ KẾT LUẬN HẠNG TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP Hạng tín dụng Tổng điểm tương ứng AAA >139 AA 124 à138 A 109 à 123 BBB 94 à 108 BB 79 à 93 B 64 à78 CCC 49 à63 CC 34 à 48 C < 33 BẢNG 5. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP NĂM 2001. TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT HẠNG TÍN DỤNG Cty xăng dầu khu vực 1 2001 1 AAA Tcty Vật tư nông nghiệp 2001 1 B CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2001 1 A Tcty Lương thực Miền Bắc 2001 1 BB Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2001 1 B Cty CP cơ khí Cổ Loa 2001 1 BB TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2001 1 CCC Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2001 1 CCC Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2001 1 B Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2001 1 CCC Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2001 1 B Cty XNK thủy sản 2001 1 B Công ty Vật tư nông sản 2001 1 B Cty Kim khí Hà Nội 2001 1 BB TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2001 1 B TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2001 1 BB TCty Khoáng sản Việt Nam 2001 1 CCC Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2001 1 AA TCty Chăn nuôi Việt Nam 2001 1 BB TCty Đường sông Miền Bắc 2001 1 B Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2001 1 CCC Cty muối Hải Phòng 2001 1 CC Cty xăng dầu khu vực 3 2001 1 A Cty vận tải biển Việt Nam 2001 1 BB Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2001 1 CC Cty KD chế biến Bình Tây 2001 1 BBB Cty CP thuỷ đặc sản 2001 1 BB NM In Nông nghiệp & PTNT 2001 1 BB Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2001 1 B Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2001 1 BB CTY DVKT NONG NGHIEP 2001 1 C Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2001 1 A Nông trường Sông Hậu 2001 1 B BẢNG 6. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP NĂM 2002 TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT HẠNG TÍN DỤNG Cty xăng dầu khu vực 1 2002 1 BBB Tcty Vật tư nông nghiệp 2002 1 B CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2002 1 B Tcty Lương thực Miền Bắc 2002 1 BB Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2002 1 B Cty CP cơ khí Cổ Loa 2002 1 BB TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2002 1 B Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2002 1 CC Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2002 1 B Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2002 1 B Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2002 1 BBB Cty XNK thủy sản 2002 1 CCC Công ty Vật tư nông sản 2002 1 BB Cty Kim khí Hà Nội 2002 1 B TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2002 1 CCC TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2002 1 BB TCty Khoáng sản Việt Nam 2002 1 CCC Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2002 1 A TCty Chăn nuôi Việt Nam 2002 1 B TCty Đường sông Miền Bắc 2002 1 CCC Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2002 1 CCC Cty muối Hải Phòng 2002 1 C Cty xăng dầu khu vực 3 2002 1 BB Cty vận tải biển Việt Nam 2002 1 BB Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2002 1 CCC Cty KD chế biến Bình Tây 2002 1 CCC Cty CP thuỷ đặc sản 2002 1 BB NM In Nông nghiệp & PTNT 2002 1 BBB Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2002 1 B Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2002 1 BBB CTY DVKT NONG NGHIEP 2002 1 C Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2002 1 A Nông trường Sông Hậu 2002 1 CC BẢNG 7. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM NGƯ NGHIỆP NĂM 2003 TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT HẠNG TÍN DỤNG Cty xăng dầu khu vực 1 2003 1 BBB Tcty Vật tư nông nghiệp 2003 1 B CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2003 1 CCC Tcty Lương thực Miền Bắc 2003 1 BB Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2003 1 B Cty CP cơ khí Cổ Loa 2003 1 BBB TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2003 1 B Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2003 1 CCC Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2003 1 CCC Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2003 1 C Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2003 1 CCC Cty XNK thủy sản 2003 1 B Công ty Vật tư nông sản 2003 1 B Cty Kim khí Hà Nội 2003 1 B TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2003 1 BB TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2003 1 BBB TCty Khoáng sản Việt Nam 2003 1 C Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2003 1 BB TCty Chăn nuôi Việt Nam 2003 1 CCC TCty Đường sông Miền Bắc 2003 1 BBB Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2003 1 CCC Cty muối Hải Phòng 2003 1 CC Cty xăng dầu khu vực 3 2003 1 BB Cty vận tải biển Việt Nam 2003 1 BB Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2003 1 CC Cty KD chế biến Bình Tây 2003 1 B Cty CP thuỷ đặc sản 2003 1 B NM In Nông nghiệp & PTNT 2003 1 BBB Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2003 1 B Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2003 1 B CTY DVKT NONG NGHIEP 2003 1 C Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2003 1 BBB Nông trường Sông Hậu 2003 1 CC BẢNG 8. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP NĂM 2004 TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT Cty xăng dầu khu vực 1 2004 1 Tcty Vật tư nông nghiệp 2004 1 CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2004 1 Tcty Lương thực Miền Bắc 2004 1 Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2004 1 Cty CP cơ khí Cổ Loa 2004 1 TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2004 1 Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2004 1 Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2004 1 Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2004 1 Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2004 1 Cty XNK thủy sản 2004 1 Công ty Vật tư nông sản 2004 1 Cty Kim khí Hà Nội 2004 1 TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2004 1 TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2004 1 TCty Khoáng sản Việt Nam 2004 1 Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2004 1 TCty Chăn nuôi Việt Nam 2004 1 TCty Đường sông Miền Bắc 2004 1 Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2004 1 Cty muối Hải Phòng 2004 1 Cty xăng dầu khu vực 3 2004 1 Cty vận tải biển Việt Nam 2004 1 Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2004 1 Cty KD chế biến Bình Tây 2004 1 Cty CP thuỷ đặc sản 2004 1 NM In Nông nghiệp & PTNT 2004 1 Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2004 1 Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2004 1 CTY DVKT NONG NGHIEP 2004 1 Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2004 1 Nông trường Sông Hậu 2004 1 BẢNG 9. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NĂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP NĂM 2005 TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT HẠNG TÍN DỤNG Cty xăng dầu khu vực 1 2005 1 BB Tcty Vật tư nông nghiệp 2005 1 CCC CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2005 1 CC Tcty Lương thực Miền Bắc 2005 1 BB Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2005 1 BB Cty CP cơ khí Cổ Loa 2005 1 BB TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2005 1 B Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2005 1 C Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2005 1 B Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2005 1 C Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2005 1 BBB Cty XNK thủy sản 2005 1 B Công ty Vật tư nông sản 2005 1 CCC Cty Kim khí Hà Nội 2005 1 B TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2005 1 BB TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2005 1 BBB TCty Khoáng sản Việt Nam 2005 1 CCC Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2005 1 BB TCty Chăn nuôi Việt Nam 2005 1 CCC TCty Đường sông Miền Bắc 2005 1 CCC Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2005 1 CCC Cty muối Hải Phòng 2005 1 C Cty xăng dầu khu vực 3 2005 1 A Cty vận tải biển Việt Nam 2005 1 BB Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2005 1 CC Cty KD chế biến Bình Tây 2005 1 BB Cty CP thuỷ đặc sản 2005 1 BB NM In Nông nghiệp & PTNT 2005 1 BBB Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2005 1 B Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2005 1 B CTY DVKT NONG NGHIEP 2005 1 B Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2005 1 BBB Nông trường Sông Hậu 2005 1 C MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU BẢNG 1.1.KÍ HIỆU SẮP XẾP HẠNG TÍN DỤNG SỬ DỤNG CHO NỢ DÀI HẠN 25 BẢNG 1.2. KÍ HIỆU XẾP HẠNG TÍN DỤNG SỬ DỤNG CHO NỢ NGẮN HẠN 26 BẢNG 1.3. BẢNG KÍ HIỆU XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 27 BẢNG 1.4. BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUY MÔ DOANH NGHIỆP 39 BẢNG 1.5. BẢNG MÔ TẢ ĐIỂM QUY MÔ DOANH NGHIỆP THEO QUY ƯỚC CỦA CIC 40 BẢNG 1.6. HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP THEO NGÀNH KINH TẾ 41 BẢNG 2.1. MÔ TẢ DANH MỤC CHO VAY CỦA MỘT NGÂN HÀNG 51 BẢNG 2.2. BẢNG LÃI SUẤT THOẢ THUẬN ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY 52 BẢNG 3.1. MÔ TẢ CÁC MÓN VAY NGÂN HÀNG CỦA TỪNG DOANH NGHIỆP 65 BẢNG 3.2. CÁC LÃI SUẤT CHO VAY THOả THUẬN TRƯỚC CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY NÓI CHUNG. 67 BẢNG 3.3. BẢNG KÊ SỐ DOANH NGHIỆP TRONG TỪNG HẠNG TÍN DỤNG NĂM 2001 68 BẢNG 3.4. BẢNG KÊ SỐ DOANH NGHIỆP TRONG TỪNG HẠNG TÍN DỤNG NĂM 2002 69 BẢNG 3.5. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG,LÂM NGƯ NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2001 VÀ 2002 70 BẢNG 3.6. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG,LÂM NGƯ NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2002 VÀ 2003 71 BẢNG 3.7. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG,LÂM, NGƯ NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2003 VÀ 2004 71 BẢNG 3.8. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2004 VÀ 2005 72 BẢNG 3.9. MA TRẬN CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP. 72 BẢNG 3.10. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG TỪ NĂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2001 VÀ 2002. 73 BẢNG 3.11. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2002 VÀ 2003 74 BẢNG 3.12. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2003 VÀ 2004 74 BẢNG 3.13. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2004 VÀ 2005. 75 BẢNG 3.14. MA TRẬN CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP. 75 BẢNG 3.15. MA TRẬN CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG. 76 BẢNG 3.16. MA TRẬN CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆPNGÀNH THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ 77 BẢNG 3.21 : TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ NGÀNH TỚI MỖI DOANH NGHIỆP 83 BẢNG 3.22 :BẢNG HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ NGÀNH 84 BẢNG 3.23. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA CẶP DOANH NGHIỆP A VÀ B 91 BẢNG 3.24. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP A VÀ C. 92 BẢNG 3.25.BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP A VÀ D 93 BẢNG 3..26. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP B VÀ C 93 BẢNG 3.27. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP B VÀ D 94 BẢNG 3.28. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH nghiệp C VÀ D. 94

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK3022.DOC
Tài liệu liên quan