Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ ở nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo đà phát triển cho nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó là cả những thách thức và những cơ hội cho các công ty trong nước tự khẳng định mình. Do chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, chúng ta còn nhiều yếu tố như vốn sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất còn nhiều yếu kém và trình độ quản lý còn chưa kịp với những nước tiên tiến trên thế giới.
Trước tình hình đó, công ty Dệt Vĩnh Phú đã có rất nhiều cố gắng trong sản xuất và trong quản lý nhằm tìm ra giải pháp cho việc phát triển công ty, và đã đạt được những thành tựu bước đầu đáng ghi nhận. Để đạt được thành tích đó chính là nhờ sự linh hoạt nhạy bén trong quản lý và đặc biệt là sự đóng góp quan trọng của công tác kế toán. Công ty đã nhận thức đúng đắn vai trò của công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên có những biện pháp phát huy triệt để, bên cạnh đó là đội ngũ kế toán năng động và nhiều kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp tương đối phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng trình độ của từng người.
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy công tác kế toán ở công tác Dệt Vĩnh Phú đã thực hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng là tiết kiệm, hiệu quả, cụ thể như sau:
ã Bộ máy quản lý ở công ty: được tổ chức một cách tập trung , có hệ thống. Đứng đầu là Tổng giám đốc, sau đó là các phó giám đốc và dưới là các phòng ban trực thuộc. Các chức năng, nhiệm vụ được phân công dành mạch, dàn đều đến từng phòng ban, việc bố trí sắp xếp các phòng ban, nhà máy trực thuộc là hợp lý, phù hợp với đặc điểm của công ty điều này nó giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
ã Bộ máy kế toán ở công ty: được tổ chức tập trung, gọn nhẹ và phát huy được tính hiệu quả trong công việc. Việc phân công công tác đáp ứng được yêu cầu của công việc đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng người.
ã Công tác kế toán ở công ty: Việc sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán ở công ty Dệt Vĩnh Phú nhìn chung là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù bên cạnh đó vẫn còn có những thiếu sót trong công tác kế toán như việc ghi sổ kế toán còn trùng lặp, một số quy định mơi của chuẩn mực kế toán vẫn chưa được áp dụng (chuẩn mực về khấu hao TSCĐ, chuẩn mực về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ) nhưng dù sao những tồn tại đó chỉ là phần nhỏ trong tổng thể công tác kế toán ở công ty. Chính điều này nó giúp cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách hiệu quả, cung cấp thông tin một cách đáng tin cậy.
50 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắc khác nhau cung cấp cho thị trường. Đó chính là quy trình công nghệ sản xuất ra sợi và vải may ở công ty Dệt Vĩnh Phú.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty Dệt Vĩnh Phú
Máy bông
Máy trải
Máy ghép
Máy thô
Máy OE
Sợi ống
Sợi con
Đánh ống
Đánh ống
Máy đậu
Máy xe
Sợi ống
Máy lờ
Máy hồ
Máy xâu go
Máy dệt
Máy kiểm
Máy gấp
Máy cuộn
Máy cuộn
Sợi
Vải mộc
Khâu đầu tấm
Đốt lông
Máy nấu
Kiểm bóng
Máy tẩy
Nhuộm
Văng khổ
Văng khổ
Kiện vải
Đóng kiện
Phòng co
Kiểm gấp
Vải mộc
Biểu 1.1
Sợi Dệt Nhuộm
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty Dệt Vĩnh Phú:
1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Dệt Vĩnh Phú:
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, công ty đã tổ chức bộ phận sản xuất thành các nhà máy và xí nghiệp, cụ thể như sau:
Nhà máy sợi: có nhiệm vụ sản xuất các loại sợi với các chỉ số sợi khác nhau.
Nhà máy dệt: có nhiệm vụ nhận các loại sợi từ nhà máy sợi để sản xuất các loại vải khác nhau.
Nhà máy nhuộm: có nhiệm vụ tiếp nhận các loại vải của nhà máy dệt về để sản xuất thành các loại vải có màu sắc khác nhau, một phần bán ra ngoài một phần chuyển sang nhà máy may.
Xí nghiệp điện, nước: có nhiệm vụ cung cấp điện nước cho các nhà máy, các bộ phận của toàn công ty.
Ngành sản xuất tổng hợp: sản xuất các loại vật liệu dự phòng, xây dựng cơ bản…
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là phù hợp với yêu cầu sản xuất giúp cho sản xuất thuận tiện và đạt hiệu quả cao.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Dệt Vĩnh Phú:
Để đảm bảo cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh được thuận lợi dựa trên quy trình công nghệ, đặc điểm máy móc thiết bị, đặc điểm lao động. Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý như sau:
Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng ban, nhà máy thành viên. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng chức năng và phòng nghiệp vụ:
Ban giám đốc gồm 3 người: một tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, là người chịu trách nhiệm điều hành chung.
Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, điều hành các công việc dựa trên quyết định của Tổng giám đốc, gồm có phó tổng giám đốc điều hành sản xuất, phó tổng giám đốc phụ trách đời sống.
Biểu 1.2
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở công ty dệt vĩnh phú
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Phó TGĐ điều hành sản xuất
Phòng kỹ thuật
Nhà máy Sợi
Nhà máy Dệt
Nhà máy Nhuộm
Phòng tài chính KT
Phòng kinh doanh
P. tổ chức hành chính
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ nghiệp vụ
Tổ nghiệp vụ
Nhà trẻ
Phó TGĐ phụ trách đời sống
Ghi chú:
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ trực tiếp
Các phòng ban chức năng nhiệm vụ: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phòng ban có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước, các nội quy của công ty và trách nhiệm của Tổng giám đốc. Ngoài ra, các phòng ban còn có nhiệm vụ đề bạt với Ban giám đốc giải quyết các khó khăn vướng mắc gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý của công ty. Các phòng ban chức năng nhiệm vụ trong công ty bao gồm:
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, thiết kế những sản phẩm mới, chất lượng của dây truyền công nghệ. Phòng này có 13 người.
Phòng tài chính kế toán: là cơ quan tham mưu cho Ban giám đốc về tài chính – kế toán, sử dụng chức năng “giám đốc” của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Phòng này có 14 người.
Phòng kinh doanh: có chức năng tham mưu cho giám đốc về kế hoạch sản xuất, phương hướng và mục tiêu sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật tư, đồng thời cũng là nơi ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm, nghiên cứu thị trường, cân đối giá bán sao cho có lợi nhất cho công ty. Phòng này có 37 người.
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng nhiệm vụ bao quát toàn bộ thông tin về công ty. Phòng này có 50 người.
Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ đi kiểm tra chất lượng sản phẩm ở các nhà máy sản xuất. Phòng này có 7 người.
Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng, nhiệm vụ trong vấn đề xuất nhập khẩu sản phẩm của công ty. Phòng này có 7 nhân viên.
Nhà trẻ: là nơi chăm sóc con em của cán bộ công nhân viên công ty. Nhà trẻ có 8 nhân viên.
Ngoài ra còn có khối đoàn thể. Khối này gồm có 4 nhân viên.
Số lượng công nhân viên trong các nhà máy cụ thể như sau:
+ Nhà máy Sợi: có 532 người.
+ Nhà máy Dệt: có 328 người.
+ Nhà máy Nhuộm: có 133 người.
Nhìn chung việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty Dệt Vĩnh Phú là hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo thống nhất trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Biểu 1.2 ở trang 8 đã phản ánh một cách khái quát cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty Dệt Vĩnh Phú.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty Dệt Vĩnh Phú áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Phòng kế toán tài chính của công ty bao gồm 14 người đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau được thể hiện qua Biểu 2.1 ở dưới đây.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú
Biểu 2.1
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán 1
Phó phòng kế toán 2
Tổ tài chính
Tổ quỹ
Tổ vi tính
Tổ giá thành
Kế toán thanh ttoán
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán giá thành
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương
Phòng kế toán có 14 người được phân công cụ thể như sau:
1 kế toán trưởng: phụ trách công việc chung toàn phòng kế toán.
1 phó phòng kế toán phụ trách tổ tài chính và tổ quỹ.
1 phó phòng kế toán phụ trách tổ giá thành.
Cụ thể phòng kế toán có 3 tổ được phân công như sau:
Tổ quỹ và tài chính: tổ này gồm có 1 thủ quỹ, 1 kế toán tiêu thụ, 1 kế toán thanh toán với người mua, 1kế toán thanh toán với người bán, 1 kế toán quỹ, 1 kế toán xây dựng cơ bản.
Tổ giá thành: tổ này gồm có 1 kế toán tổng hợp, 1kế toán tiền lương, 2 kế toán giá thành, 1 kế toán vật tư.
Tổ máy tính: tổ này do 1 người phụ trách.
2.2 Tổ chức bộ sổ kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú:
2.2.1 Qui định chung về hạch toán kế toán tại công ty:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn kế toán, công ty đã lựa chọn và áp dụng phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán của công ty cũng có thể xác định được lượng nhập, tồn, xuất kho của từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản xuất kinh doanh do Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định số 1141 ngày 1 tháng 11 năm 1995, đồng thời thực hiện thông tư 89/2003/ thị trường – Bộ Tài Chính ngày 09/10/2003 để sửa đổi ký hiệu và nội dung hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán. Phương pháp tính giá xuất kho mà công ty áp dụng đó là phương pháp hệ số giá (hay phương pháp giá hạch toán). Còn phương pháp trích khấu hao đối với TSCĐ mà công ty sử dụng đó là tính khấu hao theo đường thẳng.
2.2.2 Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán tại công ty:
Do đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh thuần tuý. Qúa trình sản xuất sản phẩm diễn ra qua nhiều giai đoạn, vì vậy công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và tài khoản thống nhất trong toàn công ty. Cụ thể như sau, công ty đã sử dụng tất cả các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành và không có điều gì thay đổi trong cách sử dụng. Do đặc điểm sản xuất của công ty nên các tài khoản đã được công ty chi tiết cho từng phân xưởng một cách phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong khi sử dụng. Còn đối với hệ thống chứng từ thì công ty cũng đã sử dụng các chứng từ phổ biến được ban hành không có gì thay đổi như các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, bảng chấm công, phiếu thu, phiếu chi….
Nhìn chung hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của công ty đã sử dụng là đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực kế toán được ban hành điều này nó đã giúp ích rất nhiều cho công ty trong công việc kế toán.
2.2.3 Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty:
Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với việc tìm hiểu, nghiên cứu những ưu, nhược điểm của các hình thức tổ chức sổ kế toán, bộ máy kế toán đã lựa chọn hình thức “Nhật ký chứng từ”. Biểu 2.2 ở dưới đây sẽ phản ánh trình tự ghi sổ theo hình thức này.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
ở công ty dệt vĩnh phú
Biểu 2.2
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2.2.4 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty:
Cũng giống như hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán. Trong công ty đã sử dụng hầu hết các báo cáo kế toán quan trọng. Cụ thể, công ty đã sử dụng các báo cáo kế toán sau:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Trích “phần 1 của báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Qúi I năm 2003” (Biểu 2.3).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính. Trong đó thuyết minh về:
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố.
+ Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho.
+ Tình hình thu nhập công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Công ty Dệt Vĩnh Phú
Phần 1: Báo cáo lãi lỗ của hoạt động kinh doanh
Kỳ báo cáo: Qúi I- 2003
Biểu 2.3 Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu
Mã số
Quý trước
Quý này
Luỹ kế từ đầu năm
Doanh thu cung cấp hàng hoá và dịch vụ
Trong đó doanh thu xuất khẩu
01
36663442887
36663442887
Các khoản giảm trừ
(03 = 04+05+06+07)
03
Chiết khấu thương mại
04
Giảm giá hàng bán
05
Hàng bán trả lại
06
Thuế TTĐB, xuất khẩu, GTGT theo phương pháp trực tiếp
07
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-03)
10
36663442887
36663442887
2. Giá vốn hàng bán
11
33202431703
33202431703
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 =10-11)
20
3461011184
3461011184
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
8068557
8068557
5. Chi phí hoạt động tài chính
22
1978558317
1978558317
Trong đó chi phí lãi vay
23
1775566806
1775566806
6. Chi phí bán hàng
24
199425809
199425809
7. Chi phí QLDN
25
849402785
849402785
8. Lợi nhuận từ hoạt động KD
(30 =20+21-22-24-25)
30
441692830
441692830
9. Thu nhập khác
31
229983247
229983247
10. Chi phí khác
32
376735438
376735438
11. Lợi nhuận khác (40 =31-32)
40
-146752191
-146752191
12 Tổng lợi nhuận trước thuế
( 50 = 30+40)
50
294940639
294940639
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
14. Lợi nhuận sau thuế
(60=50-51)
60
294940639
294940639
Ngày 05 tháng 05 nâm 2003
Người lập biểu kế toán trưởng Tổng giám đốc
2.3 Đặc điểm của một số phần hành kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú:
2.3.1 Kế toán vật tư ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
2.3.1.1 Đặc điểm vật tư ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
Khái niệm:
- Nguyên vật liệu là một bộ phận của đối tượng lao động mà con người sử dụng công cụ lao động tác động lên chúng để biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đã định trước.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đảm bảo đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và thay đổi hình thái vật chất bề ngoài sau mỗi chu kỳ. Giá trị của nguyên vật liệu được tính một lần vào giá trị sản phẩm mới làm ra.
- Công cụ dụng cụ tham gia 1 hoặc nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình thái vật chất bề ngoài sau mỗi chu kỳ. Giá trị hao mòn của công cụ dụng cụ được chuyển dịch 1 lần hoặc nhiều lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân loại:
Toàn bộ vật tư ở công ty Dệt Vĩnh Phú được phân chia như sau:
- Nguyên liệu chính: bông.
- Nguyên liệu phụ: hoá chất, thuốc nhuộm.
- Nhiên liệu: than, xăng,….
- Phụ tùng: các chi tiết thay thế hay sửa chữa máy móc ở các phân xưởng.
- Phế liệu: bông, sợi,… thu được từ các phân xưởng sản xuất.
- Vật tư khác: bao bì,…
2.3.1.2 Tính giá vật liệu, công cụ ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
Tính giá là việc dùng tiền để biểu thị giá trị của vật liệu, công cụ làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Đối với vật liệu, công cụ nhập kho: giá thực tế ghi sổ được xác định theo từng nguồn nhập tương ứng:
- Nhập vật liệu, công cụ do mua ngoài:
Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng (nếu có)
Chi phí thu mua
Giá mua theo hoá đơn
Giá thực tế
- Nhập vật liệu, công cụ do tự chế:
Chi phí tự chế biến
Giá thực tế của vl,cc xuất ra tự chế
Giá thực tế
- Phế liệu nhập kho:
Giá thực tế
Giá có thể sử dụng được hoặc giá ước tính
Đối với vật liệu, công cụ xuất kho:
Công ty Dệt Vĩnh Phú sử dụng giá hạch toán để xác định trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
Hệ số giá
Đơn giá hạch toán NVL xuất kho trong kỳ
Trị giá NVL xuất kho trong kỳ
Số lượng NVL xuất kho trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán NVL nhập kho trong kỳ
Trong đó đơn giá hạch toán NVL do công ty tự xây dựng. Đối với NVL nhập kho: giá hạch toán là giá trên hoá đơn cộng với các chi phí ước tính. Đối với NVL xuất kho: giá hạch toán được tính theo công thức sau cho từng thứ nguyên vật liệu.
Đơn giá hạch toán xuất kho NVL
Lượng NVL nhập kho trong kỳ
Lượng NVL tồn kho đầu kỳ
2.3.1.3 Đặc điểm chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán được sử dụng:
Về chứng từ:
Để ghi sổ kế toán thì kế toán vật tư ở công ty Dệt Vĩnh Phú đã sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn bán hàng: là căn cứ để xác định số lượng, trị giá háng đã xuất bán.
- Phiếu nhập: là căn cứ để xác định số lượng, trị giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được mua về nhập kho. Trích phiếu nhập vật tư:
Phiếu nhập kho
Ngày 12 tháng 09 Năm 2003
Đơn vị: Số 04
Địa chỉ: Nợ:1521
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn việt sơn.
Theo: hoá đơn số 0047616 ngày 12 tháng 09 năm 2003 của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Minh-Thái Bình.
Nhập tại kho Bông.
Số TT
Tên sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
Bông việt nam
342K
B20
Kg
79992
24000
1919808000
Cộng
1919808000
Tổng số tiền (viết bằng chữ)
Nhập ngày 12 tháng 09 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
- Phiếu xuất kho: là căn cứ để thủ kho xuất vật liệu theo đúng chủng loại, quy cách, khối lượng, đồng thời đó cũng là cơ sở để kế toán vật tư ghi sổ và kế toán chi phí tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Trích mẫu phiếu xuất kho vật tư:
PHiếu xuất kho
Ngày 30/09/2003
Đơn vị lĩnh : N/m sợi Mẫu số 06 – VT
Lý do lĩnh : SX QĐ liên bộ TCTK - TC
Lĩnh tại kho : Bông kinh doanh Số 58 – LB ngày 1/9/1987
Định khoản: Nợ: TK 6211
Có: TK 1521
Danh điểm VT
Tên nhãn hiệu quy cách
ĐVT
Số lượng
Giá hạch toán
Thành tiền
Ghi chú
Xin lĩnh
Thực phát
BX04
Xơ PE
Kg
129.835
129.835
12.518,39
1.625.500.588
362 kiện
Cộng
1.625.500.588
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Phụ trách cung tiêu Thủ kho người nhận Phụ trách đơn vị
Về tài khoản:
Để phản ánh tình hình vật tư, công ty đã sử dụng các tài khoản phản ánh vật tư và được chi tiết như sau:
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính.
Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ.
Tài khoản 1523: Nhiên liệu.
Tài khoản 1524: Phụ tùng.
Tài khoản 1527: Phế liệu thu hồi.
Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động.
Tài khoản 156: Hàng hoá mua vào.
Về sổ sách kế toán được sử dụng:
Kế toán vật tư của công ty đã sử dụng các sổ sách sau để phản ánh tình hình vật tư:
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng kê số 3 (tính giá thành thực tế vật liêu, công cụ dụng cụ).
+ Bảng cân đối tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Về phương pháp hạch toán:
+ Khi nhập vật tư: Dựa theo nhu cầu sử dụng và dự trù mua của công ty, bộ phận thu mua có nhiệm vụ mua vật tư cung cấp đủ cho công ty. Bộ phận tiếp liệu dựa trên hoá đơn mua hàng giá trị gia tăng sau đó qua kiểm nghiệm vật tư đạt chất lượng yêu cầu sử dụng thì bộ phận mua hàng của công ty lập phiếu nhập vật tư. Phiếu này được lập làm 2 liên: một liên lưu ở tài khoản thanh toán 331, một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho sau đó được gửi lên cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu này sau đó vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp.
+ Khi xuất vật tư: Trong quá trình sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, bộ phận có nhu cầu lập phiếu lĩnh vật (hai liên), có sự xác nhận của phụ trách đơn vị, sau đó chuyển cho phòng cung tiêu ký. Người nhận vật tư mang 2 liên phiếu lĩnh vật tư xuống kho để làm thủ tục xuất kho.Thủ kho xuất vật tư rồi ghi số lượng thực xuất vào phiếu lĩnh vật tư, người nhận vật tư giữ 1 liên. Thủ kho căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để ghi thẻ kho, sau đó được chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để ghi sổ kế toán liên quan, cuối cùng phiếu lĩnh chứng từ được lưu ở bộ phận kế toán vật tư. Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để vào sổ chi tiết vật tư phù hợp.
Cuối tháng kế toán vật tư tiến hành tập hợp các phiếu lĩnh vật tư để lập bảng kê xuất theo từng kho và có cộng nhóm cho từng đối tượng chịu chi phí. Sau khi lập xong bảng kê xuất vật tư, kế toán vật tư lấy số liệu ở dòng cộng cho mỗi đối tượng chịu chi phí để ghi vào “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” ở các dòng các cột phù hợp (tương ứng với từng tài khoản và cột giá hạch toán). Trích “ Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ tháng 09/2003” (Biểu 2.4).
Để lập được “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” tháng 9 thì kế toán cần tính ra cột thực tế bằng cách lấy cột giá hạch toán nhân với hệ số giá đã tính được trên “Bảng kê số 3” của tháng 8, còn hệ số giá trên bảng kê số 3 của tháng 9 được sử dụng để lập “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” của tháng 10.
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giá giữa giá
của hàng xuất = của hàng xuất hạch toán của hàng
trong kỳ trong kỳ luân chuyển trong kỳ
Để lập “Bảng kê số 3” tháng 9 kế toán căn cứ vào số dư đầu tháng của các tiểu khoản vật tư, số phát sinh trong tháng được lấy từ các NKCT, sau đó tính ra dòng “Cộng số dư đầu tháng cộng số phát sinh trong tháng”. Dòng hệ số chênh lệch được tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ
Hệ số giá giữa giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ
Trên “Bảng kê số 3” tháng 9, (Biểu2.5) hệ số chênh lệch được tính như sau:
21.378.137.830 + 1.331.917.270
1,005
Hệ số giá
21.273.891.560 + 1.331.846.536
Sau khi vào bảng phân bổ và bảng kê số 3 thì kế toán vật tư sẽ lập “Bảng cân đối tổng hợp nhập - xuất – tồn” đối với từng loại vật tư.
2.3.2 Kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
2.3.2.1 Đặc điểm lao động trong công ty Dệt Vĩnh Phú:
Với một công ty chuyên sản xuất kinh doanh hàng dệt may, vì vậy lao động trong công ty có những đặc điểm riêng biệt so với các công ty khác. Toàn công ty có 1133 cán bộ công nhân viên. Trong đó lao động ngắn hạn tức là trong thời gian thử việc ba tháng thì có khoảng 97 người, còn lại 1036 người là lao động dài hạn của công ty.
Lao động của công ty có đặc điểm là độ tuổi trung bình cao, và chủ yếu được đào tạo tại chỗ là chính. Toàn công ty hiện nay có khoảng 57 người có trình độ đại học, cao đẳng; 50 trung cấp và 1046 người tốt nghiệp phổ thông trung học. Hiện tại công ty đang gửi nhiều cán bộ, công nhân viên của mình đi học bồi dưỡng trình độ chuyên môn ở các trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
Nhìn chung lao động ở công ty Dệt Vĩnh Phú là ổn định, có tay nghề, gắn bó với công ty lâu dài. Chính điều này nó giúp cho công ty đứng vững và phát triển.
2.3.2.2 Hình thức trả lương ở công ty:
Công ty Dệt Vĩnh Phú trả lương theo sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định. Cụ thể cách tính lương cho nhân viên của công ty như sau:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Hàng ngày, căn cứ vào bảng chấm công để mở “ Sổ theo dõi sản lượng cá nhân” cho từng người. Cuối tháng căn cứ vào “Sổ theo dõi sản lượng cá nhân” nhân viên kinh tế nhà máy lập biểu tổng hợp cho từng tổ sản xuất. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng và đơn giá lương sản phẩm để tính ra lương sản phẩm theo công thức:
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
Tháng 09 năm 2003
Biểu 2.4
Bảng kê số 3
Tháng 09 năm 2003
Biểu 2.5
Lương sản phẩm
Đơn giá lương sản phẩm
Khối lượng công việc hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng
Căn cứ vào các phiếu hoàn thành nhiệm vụ và các chứng từ về lương khác thì tính ra được các khoản lương khác cho công nhân như lương thời gian, lương phép, các khoản phụ cấp,… Từ đó tính được tổng lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Lương khác
Các loại phụ cấp
Lương phép
Lương thời giam
Lương sản phẩm
Tổng lương của công nhân TT SX
Đối với khối lao động gián tiếp:
Để tính lương cho khối lao động gián tiếp thì phải căn cứ vào hệ số lương của khối này. Nhưng hệ số lương của khối gián tiếp lại được tính theo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Sau khi xác định được hệ số lương của khối lao động gián tiếp thì đem nhân với mức lương tối thiểu của công ty là 231000 đồng thì sẽ ra lương của từng tổ lao động gián tiếp.
Ví dụ: Để tính lương của tổ văn phòng ta làm như sau:
Bảng tính lương khoán tháng 09 năm 2003
STT
Họ và tên
Hệ số lương công việc
Ngày công thực tế
Hệ số chất lượng công tác
Tổng hệ số lương
I. văn phòng
1
Nguyễn thị Thuần
2,35
23
A
54,05
2
Trương văn Cởy
2,35
17
A
39,95
3
Nguyễn thị Hoà
2,8
22
A
61,6
4
Bùi thị Nguyệt
2,35
22
A
51,7
5
Lê việt Hùng
2,8
22
A
61,6
6
Nguyễn thị Tân
2,2
,22
A
48,4
7
Thạch văn Vĩnh
2,8
22
A
61,6
8
Lê văn Song
2,3
22
A
50,6
Tổng
19,95
172
429,5
Nhìn vào bảng trên ta có:
+ Hệ số lương công việc của tổ văn phòng là: 19,95 => Mức lương công việc của tổ văn phòng là: 19,95 * 213000 = 4608450 (đ).
+ Hệ số lương sản xuất kinh doanh tháng này được hưởng là: 0,9.
+ Chất lượng công tác là: 1,05.
Hệ số lương được hưởng của tổ văn phòng là : 0,9 + 0,05 = 0,95.
Từ đó tính được tổng lương của tổ văn phòng là:
4608450 * 0,95 = 4378027,5 (đ).
Để tính lương cho từng người thì kế toán tiền lương phải căn cứ vào quỹ lương phòng tổ chức lao động đã tính cho tổ văn phòng và căn cứ vào bảng chấm công, hệ số tiền lương được hưởng của từng người.
Ví dụ: lương của nhân viên Nguyễn thị Thuần được tính như sau:
( 4378027,5 * 54,05 ) / 429,5 = 550948 (đ).
Ngoài lương sản phẩm ở trên khối lao dộng gián tiếp còn có các khoản lương khác như lương lễ phép, các loại phụ cấp,…
Lương sản phẩm
Các khoản lương khác
Lương lễ phép
Tổng lương khối lao động gián tiếp
=>
2.3.2.3 Hệ thống chứng từ và tài khoản được sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, công ty Dệt Vĩnh Phú đã sử dụng hệ thống các chứng từ và sổ sách liên quan đến tiền lương như sau:
+ Phiếu nhập kho sản phẩm.
+ Bảng chấm công.
+ Sổ hoàn thành công việc.
+ Sổ sản lượng cá nhân.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Phiếu BHXH.
+ Bảng tổng hợp lương toàn công ty.
Đồng thời kế toán tiền lương sử dụng 2 tài khoản sau để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên.
+ TK 338: Các khoản trích theo lương.
2.3.2.4 Cách thức ghi sổ:
Cuối tháng sau khi tính được tổng lương phải trả cho từng người, nhân viên kinh tế lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” cho từng tổ sản xuất của từng ca. Sau đó lấy dòng cộng trên “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” của từng tổ để lập “Bảng tổng hợp lương và phụ cấp” của từng ca. Từ bảng này, kế toán lập “Bảng tổng hợp lương và phụ cấp” toàn nhà máy. Căn cứ vào “Bảng tổng hợp lương và phụ cấp” toàn nhà máy này tách theo từng đối tượng chịu chi phí để lập “Bảng thanh toán lương” toàn nhà máy. Trích “Bảng thanh toán lương nhà máy sợi tháng 9 năm 2003” (Biểu 2.6).
Tất cả các “Bảng thanh toán tiền lương” của các nhà máy đều được các nhân viên kinh tế chuyển lên cho kế toán tiền lương. Căn cứ vào dòng cộng “Bảng thanh toán lương” của các nhà máy và một số sổ khác, kế toán tiền lương lập “Bảng tổng hợp lương và phụ cấp toàn công ty” ( Biểu 2.7 ).
Để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” ( Biểu 2.8), kế toán tiền lương thực hiện như sau:
Căn cứ vào dòng “Tổng số” trên “Bảng thanh toán tiền lương” của các nhà máy đã tách theo từng đối tượng chịu chi phí trừ đi số tiền bù BHXH cộng với số tiền trợ cấp không có việc làm để ghi vào các dòng phù hợp ở cột “lương thực tế”
Các khoản trích theo lương được tính như sau:
+ BHXH: được tính bằng 20% lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ.
+ BHYT: được tính bằng 3% quỹ lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 2% tính vào chi phí sản xuât kinh doanh, người lao động chịu 1% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ.
+ Kinh phí công đoàn: được tính bằng 2% quỹ lương thực tế và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Để tính ra các khoản trích theo lương của các bộ phận trước hết kế toán tiền lương tính ra tổng số các khoản trích theo lương của toàn công ty. Sau đó kế toán lấy tổng lương thực tế, tổng BHXH, tổng BHYT, tổng KPCĐ toàn công ty trừ đi các khoản tương ứng của các bộ phận: Giáo giục, Công đoàn, Đời sống, Trung tâm, Cơ khí. Sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, các bộ phận theo tỉ lệ giữa tổng lương thực tế của từng bộ phận so với tổng lương thực tế vừa tính được ở trên.
Sau khi tính ra kết quả, kế toán lấy số liệu để vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Trích “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 9 /2003” (Biểu 2.8).
Sau khi tính toàn và vào được các bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp lương, bảng phân bổ lương và BHXH thì kế toán tiền lương sẽ phản ánh số liệu lên 2 tài khoản tổng hợp đó là tài khoản 334 và tài khoản 338.
2.3.3 Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
2.3.3.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đặc điểm nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
Nội dung nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty Dệt Vĩnh Phú bao gồm: nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, vật liệu, nhiên liệu mà công ty sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
Cụ thể:
- Chi phí nguyên liệu chính trực tiếp:
+ Nhà máy sợi: nguyên liệu chính là các loại bông, xơ, sợi lấy từ kho về để xe lại.
+ Nhà máy dệt: nguyên liệu chính là các loại sợi được sản xuất ở nhà máy sợi chuyển sang hoặc mua ngoài.
+ Nhà máy nhuộm: vật liệu chính là các loại vải mộc sản xuất ở nhà máy dệt chuyển sang.
- Chi phí vật liệu:
+ Nhà máy sợi: gồm bao gói, ống.
+ Nhà máy dệt: gồm bột hồ, hoá chất để hồ sợi.
+ Nhà máy nhuộm: vật liệu phụ gồm thuốc tẩy, hoá chất, thuốc nhuộm…
- Chí phí về nhiên liệu: gồm điện, nước.
Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- ở công ty Dệt Vĩnh Phú tổ chức tập hợp chi phí NVL trực tiếp như sau: Trên các phiếu lĩnh vật tư bao giờ cũng ghi rất rõ đối tượng chịu chi phí và kế toán sẽ căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
- Chứng từ sử dụng: chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí NVL trực tiếp là các phiếu lĩnh vật tư.
- Tài khoản sử dụng: để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán công ty sử dụng TK 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và được mở chi tiết cho từng nhà máy, xí nghiệp.
+ TK 6211: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nhà máy Sợi.
+ TK 6212: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nhà máy Dệt.
+ TK 6213: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nhà máy Nhuộm, Nhiệt.
+ TK 6214: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phân xưởng may.
+ TK 6215: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thông gió – sản xuất tổng hợp, ô tô.
+ TK 6216: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xí nghiệp cơ khí.
+ TK 6217: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Điện nước.
+ TK 6218: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Đào tạo gia công.
+ TK 6219: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp SXKD phụ.
- Cách thức ghi sổ: Dựa vào “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” do kế toán vật tư đưa sang. Kế toán chi phí và tính giá thành sẽ căn cứ vào dòng cộng nhóm trên bảng này để tính tổng của các tài khoản: TK1521, TK1522, TK1523, TK1524, TK1527, sau đó ghi vào “Bảng kê số 4” theo định khoản sau:
Nợ TK 621 ( mở chi tiết ).
Có TK 152:
Mặt khác các nhà máy còn lấy sản phẩm của nhau để tiếp tục chế biến cho nên căn cứ vào “Bảng kê chi tiết sản phẩm xuất kho” cho từng đối tượng tập hợp chi
Bảng thanh toán lương
Nhà máy sợi
Tháng 9 năm 2003
Biểu 2.6
bảng tổng hợp lương và phụ cấp toàn công ty
Tháng 9 năm 2003
Biểu 2.7
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 9 năm 2003
Biểu 2.8
phí, kế toán vào “Bảng kê số 4” theo định khoản:
Nợ TK 621 ( mở chi tiết ).
Có TK 155.
2.3.3.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp:
ở công ty Dệt Vĩnh Phú chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
- Kế toán công ty tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty Dệt Vĩnh phú sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp được mở chi tiết theo từng nhà máy, xí nghiệp:
+ TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp Nhà máy Sợi.
+ TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp Nhà máy Dệt.
+ TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp Nhà máy Nhuộm, Nhiệt.
+ TK 6224: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng may.
+ TK 6225: Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận thông gió, SXTH, ô tô.
+ TK 6226: Chi phí nhân công trực tiếp cơ khí.
+ TK 6227: Chi phí nhân công trực tiếp điện nước.
+ TK 6228: Chi phí nhân công trực tiếp đào tạo,gia công.
+ TK 6229: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuât kinh doanh phụ.
- Cách ghi sổ: Từ “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” do kế toán tiền lương chuyển sang, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ vào “Bảng kê số 4” theo định khoản sau:
Nợ TK 622 (mở chi tiết).
Có TK 334:
Có TK 338:
2.3.3.3 Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Đặc điểm chi phí sản xuất chung ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất và những chi phí khác ngoài hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở các nhà máy, xí nghiêp.
ở công ty Dệt Vĩnh Phú chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, quản lý; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí thông gió; chi phí hơi; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung ở công ty Dệt Vĩnh Phú được tập hợp trực tiếp theo từng nhà máy, xí nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí:
+ TK 6271: Chi phí sản xuất chung Nhà máy Sợi.
+ TK 6272: Chi phí sản xuất chung Nhà máy Dệt.
+ TK 6273: Chi phí sản xuất chung Nhà máy Nhuộm, Nhiệt.
+ TK 6274: Chi phí sản xuất chung May.
+ TK 6275: Chi phí sản xuất chung Thông gió, SXTH, ô tô.
+ TK 6276: Chi phí sản xuất chung Cơ khí.
+ TK 6277: Chi phí sản xuất chung Điện, nước.
+ TK 6278: Chi phí sản xuất chung Đào tạo gia công.
+ TK 6279: Chi phí sản xuất chung SXKD phụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí nhân viên:
Chi phí nhân viên phân xưởng ở công ty Dệt Vĩnh Phú bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp, các tài khoản trích theo lương và một số các khoản khác phải trả cho nhân viên quản lý nhà máy như giám đốc nhà máy, phó giám đốc nhà máy, nhân viên kinh tế nhà máy…
Đối với nhân viên phân xưởng việc tính lương cho bộ phận này được tính như sau: Căn cứ vào số công và hệ số để tính ra số công quy đổi, sau đó căn cứ vào số công quy đổi và đơn giá công để tính ra số tiền lương được lĩnh.
Sau khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp của nhân viên phân xưởng, nhân viên kinh tế nhà máy sẽ lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” theo từng bộ phận, căn cứ vào dòng cộng trên bảng này để lập “Bảng tổng hợp lương và phụ cấp” toàn nhà máy. Từ đó lập “Bảng thanh toán lương” của nhà máy có tách theo từng tài khoản.(Biểu 2.6).
Căn cứ vào dòng cộng TK 627 và một số sổ khác để tính ra tổng tiền lương thực tế của nhân viên nhà máy.
Căn cứ vào số liệu vừa tính được để ghi vào dòng phù hợp ở cột TK 334 (lương thực tế) trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”, các cột ở các tài khoản trích theo lương của nhân viên nhà máy được tính tương tự như tính ở các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối tháng lấy số liệu trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” để vào “Bảng kê số 4” theo định khoản:
Nợ TK 627:
Có TK 334:
Có TK 338:
Chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu gồm những chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, phế liệu thu hồi như dầu diezen, dầu ép ô, than, dầu, xăng, củi, bông phế, sợi phế,…
Tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sau khi tính ra trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung trên “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” thì tổng số trên các cột TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1527 và số liệu ở dòng cộng nợ TK 1421 trên “Bảng kê số 6” dược ghi vào dòng nợ TK 6271 trên “ Bảng kê số 4”.
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, quản lý:
ở công ty Dệt Vĩnh Phú, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung ở các nhà máy, các bộ phận gồm các loại như: khẩu trang, găng tay, dụng cụ lao động…, chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí và được xác định theo chi phí thực tế phát sinh. Do công cụ, dụng cụ ở công ty thường có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn vì thế giá trị của công cụ, dụng cụ xuất dùng đều được phân bổ một lần vào chi phí mà không phải phân bổ dần.
Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quản lý sản xuất ở các bộ phận, nhà máy được tính tương tự như đối với nguyên liệu vật liệu xuất dùng. Căn cứ vào “ Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ”, kế toán vào “Bảng kê số 4” theo định khoản sau:
Nợ TK 627 (mở chi tiết)
Có TK 153:
Chi phí khấu hao TSCĐ:
ở công ty Dệt Vĩnh Phú TSCĐ bao gồm: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… Trong quá trình sử dụng các TSCĐ bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn này được tính vào chi phí sản xuất dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng cho việc tính khấu hao TSCĐ. Công thức tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao năm
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng
12 tháng
Tại công ty, nếu TSCĐ tăng (giảm) trong tháng này thì đến tháng sau mới trích (hoặc thôi không trích) khấu hao.
Cuối mỗi năm, căn cứ vào danh sách các TSCĐ đã trích khấu hao trong năm, kế toán TSCĐ lập “Sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ”. Năm sau, khi công ty tăng thêm TSCĐ hoặc giảm bớt TSCĐ căn cứ vào các chứng từ như “Biên bản bàn giao TSCĐ”, “Biên bản thanh lý TSCĐ”, kế toán TSCĐ lập “Sổ chi tiết tăng (giảm) TSCĐ”, trên cơ sở “Sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ” năm trước và các “Sổ chi tiết tăng (giảm) TSCĐ”, hàng tháng kế toán TSCĐ tính khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng chịu chi phí theo công thức:
Mức khấu hao đã trích tháng trước
Mức khấu hao giảm trong tháng này
Mức khấu hao tăng trong tháng này
Mức khấu hao tháng này
Sau đó, kế toán tiến hành lập “Bảng phân bổ khấu hao cơ bản”. Căn cứ vào “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ”, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu để vào “Bảng kê số 4” theo định khoản:
Nợ TK 627 ( mở chi tiết )
Có TK 214:
Chi phí thông gió, hơi:
Đây là chi phí nhận của bộ phận sản xuất kinh doanh phụ trợ, sau khi tính giá thành của các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, sau đó phân bổ cho Nhà máy Sợi, Nhà máy Dệt theo tiêu thức phân bổ là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào sổ phân bổ của TK 1545, kế toán định khoản:
Nợ TK 6272:
Nợ TK 6273:
Có TK 1545:
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
ở công ty Dệt Vĩnh Phú không có phân xưởng sản xuất điện cũng như sản xuất nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên công ty phải mua ngoài.
Công ty có một bộ phận điện, nước có lắp đồng hồ điện nước tổng, ngoài ra mỗi nhà máy, phòng ban đều có đồng hồ đo điện, nước riêng cho nên chi phí điện, nước được tập hợp trực tiếp cho từng bộ phận theo số thực tế trên đồng hồ và đơn giá 1 KW điện ( 1 m3 nước ). Song đơn giá điện, (nước) không được tính theo giá mua ngoài mà là giá sau khi đã tính thêm chi phí khác như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cách tính như sau: Hàng tháng, ở bộ phận điện (nước) đều có phát sinh chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung như chi phí về nhân viên, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và một số chi phí khác. Những chi phí này được kế toán tập hợp lại trên “ Sổ tập hợp chi phí điện, nước”, sau đó đến cuối tháng chi nhánh điện, nước xuống kiểm tra số điện, (nước) và tính tiền điện, (nước) mà công ty phải trả. Căn cứ vào hoá đơn GTGT của chi nhánh điện, (nước), chi phí điện, nước cũng được tập hợp vào “Sổ tập hợp chi phí điện, nước” ở TK 621. Trên cơ sở các khoản mục chi phí đó, kế toán tính giá thành điện, (nước). Sau đó, kế toán tính ra đơn giá của 1 KW điện (hoặc 1 m3 nước) như sau:
Đơn giá 1 KW điện (1 m3 nước)
Tổng giá thành điện (nước)
Tổng số điện (nước)
Căn cứ vào “Bảng phân bổ chi phí điện, nước cho các bộ phận sử dụng”, kế toán lấy số liệu để ghi vào dòng “Chi phí dịch vụ mua ngoài” ở các cột phù hợp trên “Sổ chi tiết tài khoản 627”.
Chi phí khác:
Chi phí khác ở công ty Dệt Vĩnh Phú xuất dùng cho sản xuất chung là các chi phí ngoài các chi phí đã tập hợp ở trên như chi phí của các bộ phận phụ trợ khác, chi phí khác bằng tiền mặt, tiền gửi, tiền tạm ứng.
Trên cơ sở các chứng từ đã tập hợp được trong tháng và các tài liệu liên quan đến chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tính ra số chi phí khác dùng cho các bộ phận.
Sau khi đã tập hợp các yếu tố chi phí của chi phí sản xuất chung, kế toán vào “Sổ chi tiết TK 627” và tính ra dòng cộng. Trích “Sổ chi tiết TK 627 tháng 9 năm 2003”.(Biểu 2.9).
2.3.3.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Các chi phí sản xuất sau khi đã được tập hợp cho từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đến cuối tháng sẽ được kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, các tài liệu liên quan để lập bảng kê số 4 – tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và Nhật ký chứng từ số 7 để phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng.
Bảng kê số 4 dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các TK 152, TK153, TK154, TK142,TK214, TK334, TK338, TK335, TK621, TK622, TK627 đối ứng Nợ với các TK154, TK621, TK622, TK627 chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 4 là căn cứ vào bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, các bảng kê và các NKCT liên quan để ghi vào các cột và các dòng phù hợp của Bảng kê số 4. Cụ thể ở công ty Dệt Vĩnh Phú lập Bảng kê số 4được lập như sau:
Trước hết đối với TK 621, TK622, TK627, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3 và các bảng kê, các nhật ký chứng từ khác để ghi vào các dòng các cột phù hợp. Đối với TK154 được lập theo trình tự như sau: Kế toán mở sổ TK621, TK622, TK627 theo bên Có để kết chuyển chi phí sang TK154, sau đó căn cứ vào các dòng, các cột phù hợp để ghi vào bên Nợ TK154 theo từng đối
Sổ chi tiết tài khoản 627
Tháng 9 năm 2003
Biểu 2.9
tượng tập hợp chi phí sản xuất trên Bảng kê số 4. Trích “Bảng kê số 4 tháng 9 năm 2003” (Biểu 2.10).
Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4 sau khi khoá sổ vào cuối tháng được dùng để ghi vào NKCT số 7.
NKCT số 7 dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và phản ánh số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh.
NKCT số 7 gồm 3 phần:
Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh.
Phần 2: Chi phí sản xuất theo yếu tố.
Phần 3: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sau đây là cách ghi sổ phần 1 của NKCT số 7 của công ty Dệt Vĩnh Phú:
- Căn cứ vào dòng cộng Nợ của các tài khoản 154, 621, 622, 627 trên Bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng Nợ của từng TK154, 621, 622, 627 để ghi vào các dòng và các cột của phần này.
- Lấy số liệu từ Bảng kê số 5 phần ghi Nợ các TK 2413, TK641, TK642 để ghi vào các dòng liên quan.
- Lấy số liệu từ Bảng kê số 6 phần ghi Nợ các TK142, TK335 để ghi vào các dòng Nợ TK142, TK335 của phần này.
- Căn cứ vào các Bảng phân bổ, các NKCT và các chứng từ có liên quan để ghi vào các dòng phù hợp trên mục B phần 1 của NKCT số 7.
Trích “NKCT số 7 tháng 9 năm 2003” (Biểu 2.11).
2.3.3.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Dệt Vĩnh Phú là nguyên liệu chính bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ, tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất là khá lớn nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được tính cho ba khoản mục chi phí. Công ty đã áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương. Chi phí nguyên liệu chính được tính cho sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành là 100%, đối với các khoản mục còn lại thì tuỳ theo sản phẩm dở ở từng giai đoạn công nghệ cụ thể để xác định tỷ lệ hoàn thành tương đương. Việc xác định tỷ lệ hoàn thành tương đương được dựa vào mức tiêu hao chi phí và kinh nghiệm sản xuất, ví dụ: Sợi con: 75%, Sợi đậu:80%, Sợi xe: 90%, …
Để tính ra chi phí dở dang, kế toán căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành tương đương của từng khoản mục ở từng giai đoạn công nghệ và “Bảng đơn giá kế hoạch sản phẩm thực tế” để tính ra đơn giá kế hoạch sản phẩm dở dang theo công thức:
Đơn giá kế hoạch khoản mục i
Tỷ lệ hoàn thành tương đương của khoản mục i
Đơn gia kế hoạch sản phẩm dở dang khoản mục i
Sau đó, căn cứ vào tỷ lệ giữ chi phí thực tế và chi phí kế hoạch để tính ra chi phí đơn vị thực tế sản phẩm dở theo công thức:
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch khoản mục i
Đơn giá kế hoạch sản phẩm dở dang khoản mục i
Đơn giá thực tế sản phẩm dở dang khoản mục i
Tiếp theo, căn cứ vào sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất của từng loại sản phẩm và đơn giá thực tế sản phẩm dở dang khoản mục i để tính ra chi phí sản phẩm dở dang của khoản mục i của từng sản phẩm, theo phương thức:
Đơn giá thực tế sản phẩm dở dang khoản mục i
Sản lượng sản phẩm dở dang khoản mục i
Chi phí sản phẩm dở dang khoản mục i
Từ đó tổng hợp theo cột để tính ra chi phí sản phẩm dở dang theo từng khoản mục của toàn bộ sản phẩm dở dang. Số tổng cộng này sẽ được dùng để ghi vào cột “Dở cuối kỳ” theo từng khoản mục trên “Bảng tập hợp chi phí sản xuất” của từng đối tượng tập hợp chi phí.
2.3.3.6 Kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
a) Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
Bảng kê số 4
Tháng 9 năm 2003
Biểu 2.10
Biểu 2.10
Biểu 2.10
Biểu 2.10
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 9 năm 2003
Biểu 2.11
Biểu 2.11
Đối tượng tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ của công ty Dệt Vĩnh Phú là cùng một nguyên liệu đầu vào sản xuất ra những sản phẩm có quy cách, chủng loại khác nhau nên đối tượng tính giá thành là từng quy cách, chủng loại sản phẩm. Cụ thể: ở nhà máy Sợi đối tượng tính giá thành là các loại sợi chính phẩm, ở nhà máy Dệt đối tượng tính giá thành là các loại vải mộc.
Kỳ tính giá thành: ở công ty Dệt Vĩnh Phú kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng. Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã xác định.
b) Phương pháp tính giá thành:
ở công ty Dệt Vĩnh Phú do đặc điểm của quy trình công nghệ là sản xuất ra một loại sản phẩm có qui cách, chủng loại khác nhau nên kế toán đã sử dụng phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch.
Hàng tháng, kế toán mở sổ tập hợp chi phí theo từng tài khoản TK6211, TK6221, TK6271, TK1541,… trên cơ sở đó phân thành từng khoản mục để ghi vào “Sổ tổng hợp chi phí sản xuất” của từng nhà máy, từng xí nghiệp.
Hàng tháng, sau khi tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong tháng ở từng nhà máy, kế toán tiến hành tính chi phí thực tế của từng nhà máy trong tháng theo công thức:
Chi phí thực tế của khoản mục i
Dở đầu kỳ của khoản mục i
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của khoản mục i
Căn cứ vào dòng tổng cộng trên “Bảng chi phí giá thành sản phẩm kế hoạch” để ghi vào cột “Chi phí kế hoạch” trên “ Sổ tập hợp chi phí sản xuất” của từng nhà máy. Sau đó tính ra tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch theo công thức:
Chi phí thực tế của khoản mục i
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch của khoản mục i
Chi phí kế hoach của khoản mục i
Trên cơ sở “Bảng đơn giá kế hoạch sản phẩm” theo từng khoản mục và tỷ lệ giưa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch của từng khoản mục, kế toán tính toán và lập “Bảng đơn giá thực tế sản phẩm”, theo công thức:
Đơn giá kế hoach của khoản mục i
Đơn giá thực tế của khoản mục i
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch khoản mục i
Căn cứ vào đơn giá thực tế khoản mục i và khối lượng sản phẩm thực tế sản phẩm sản xuất theo từng khoản mục, kế toán tính toán và lập “Bảng chi phí giá thành sản phẩm thực tế”, theo công thức:
Đơn giá thực tế từng khoản mục i
Sản lượng thực tế của khoản mục i
Chi phí thực tế khoản mục i
Sau đó, kế toán tổng hợp để tính ra giá thành theo từng khoản mục của toàn bộ sản phẩm.
PHần III: Đánh giá về công tác quản lý và công tác kế toán ở công ty Dệt Vĩnh Phú
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ ở nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo đà phát triển cho nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó là cả những thách thức và những cơ hội cho các công ty trong nước tự khẳng định mình. Do chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, chúng ta còn nhiều yếu tố như vốn sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất còn nhiều yếu kém và trình độ quản lý còn chưa kịp với những nước tiên tiến trên thế giới.
Trước tình hình đó, công ty Dệt Vĩnh Phú đã có rất nhiều cố gắng trong sản xuất và trong quản lý nhằm tìm ra giải pháp cho việc phát triển công ty, và đã đạt được những thành tựu bước đầu đáng ghi nhận. Để đạt được thành tích đó chính là nhờ sự linh hoạt nhạy bén trong quản lý và đặc biệt là sự đóng góp quan trọng của công tác kế toán. Công ty đã nhận thức đúng đắn vai trò của công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên có những biện pháp phát huy triệt để, bên cạnh đó là đội ngũ kế toán năng động và nhiều kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp tương đối phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng trình độ của từng người.
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy công tác kế toán ở công tác Dệt Vĩnh Phú đã thực hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng là tiết kiệm, hiệu quả, cụ thể như sau:
Bộ máy quản lý ở công ty: được tổ chức một cách tập trung , có hệ thống. Đứng đầu là Tổng giám đốc, sau đó là các phó giám đốc và dưới là các phòng ban trực thuộc. Các chức năng, nhiệm vụ được phân công dành mạch, dàn đều đến từng phòng ban, việc bố trí sắp xếp các phòng ban, nhà máy trực thuộc là hợp lý, phù hợp với đặc điểm của công ty điều này nó giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Bộ máy kế toán ở công ty: được tổ chức tập trung, gọn nhẹ và phát huy được tính hiệu quả trong công việc. Việc phân công công tác đáp ứng được yêu cầu của công việc đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng người.
Công tác kế toán ở công ty: Việc sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán ở công ty Dệt Vĩnh Phú nhìn chung là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù bên cạnh đó vẫn còn có những thiếu sót trong công tác kế toán như việc ghi sổ kế toán còn trùng lặp, một số quy định mơi của chuẩn mực kế toán vẫn chưa được áp dụng (chuẩn mực về khấu hao TSCĐ, chuẩn mực về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ) nhưng dù sao những tồn tại đó chỉ là phần nhỏ trong tổng thể công tác kế toán ở công ty. Chính điều này nó giúp cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách hiệu quả, cung cấp thông tin một cách đáng tin cậy.
Việc tổ chức các phần hành kế toán ở công ty được phân công một cách dành mạch, hợp lý. Qua ba phần hành đã khảo sát cho thấy việc hạch toán về vật tư, lao động tiền lương và về chi phí giá thành là hợp lý và hiệu quả. Phản ánh chính xác được tình hình vật tư, lao động tiền lương, chi phí và giá thành của công ty. Việc sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ sách cũng như việc ghi sổ, chuyển sổ đối với ba phần hành này được thực hiện một cách chính xác và nhất quán.
Tóm lại công ty Dệt Vĩnh phú là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã tổ chức tốt công tác quản lý trong toàn công ty nói chung và tổ chức tôt công tác kế toán nói riêng. Chính nhờ việc sắp xếp, tổ chức hợp lý đó nó đã giúp cho công ty không những đứng vững trên thị trường mà ngày càng được mở rộng về quy mô và cơ cấu đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC135.doc