Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ buộc các đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các vấn đề đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp phải có cơ chế dự báo, kiểm tra giám sát một cách toàn diện các hoạt động tài chính của đơn vị mình.
Mỗi đơn vị đều có nét đặc thù riêng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động và ngành nghề khác nhau. Do vậy việc lựa chọn hình thức quản lý và trả lương phù hợp với từng đơn vị nhằm quát triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của đơn vị và CNV. Nó còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích CBCNV chấp hành tốt kỷ luật lao động, bảo đảm ngày công, giờ công và năng suất lao động.
Trong quá trình thực tập tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động - tiền lương và các khoản liên quan của xí nghiệp , nhưng qua đó có thể thấy rằng công tác tổ chức hạch toán kế toán có vai trò và tác dụng như thế nào trong công tác quản lý toàn bộ chu trình hoạt động của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW2
Do trình độ có hạn, điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc trên thực tế rất ít nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, rất mong được thầy cô hướng dẫn, chỉ bảo thêm để em có thể khắc phục được những hạn chế đó.
Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Phạm Bích Chi đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo xí nghiệp,các cán bộ của phòng tài chính-kế toán Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh theo cơ chế mới.Để tháo gỡ các khó khăn,xí nghiệp khắc phục bằng các biện pháp:
+Chủ động tìm kiếm và khai thác nguồn vật tư,nguyên liệu
+Nghiên cứu chế thử các sản phẩm mới,cải tiến mẫu mã kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu và từng bước hạ gía thành sản phẩm.
+Mở rộng thị trường trong nước và tìm kiếm cơ hội ở thị trường ngoài nước.
+Giảm bớt số lượng nhân công dư thừa,đồng thời đào tạo lại số lao động hiện có để đáp ứng khả năng,chuyên môn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+Tập trung cải tiến qui trình công nghệ,nâng cao trình độ sản xuất nhằm đưa hạn chế bớt thời gian gián đoạn sản xuất.
+Tận dụng triệt để những năng lực của máy móc thiết bị hiện có.Đầu tư thêm một số thiết bị mới tại các khâu then chốt nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
+Soạn thảo được nhiều văn bản qui định,nội qui,qui chế chung cho toàn xí nghiệp và nội qui tới từng phân xưởng sản xuất thể hiện tính kỷ luật cao trong giờ làm việc.
Do được sự điều hành sáng suốt,đúng đắn của Ban giám đốc nên trong những năm gần đây mặc dù có sự suy giảm của các chỉ tiêu như giá trị sản xuất,doanh thu,lợi nhuận nhưng xét một cách tổng quát thì sự biến động này không hẳn là xấu đối với xí nghiệp vì thực tế cho thấy thu nhập bình quân của người lao động trong xí nghiệp vẫn tăng vẫn được đảm bảo
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng các phòng ban.
Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp,mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
Ban giám đốc xí nghiệp:Lãnh đạo chung toàn xí nghiệp và chỉ đạo trực tiếp các phòng chức năng,phân xưởng.Ban giám đốc xí nghiệp gồm:
-Một giám đốc phụ trách chung:Giám đốc xí nghiệp đứng đầu bộ máy quản lý là người chịu trách nhiệm trước nhà nước,trước pháp luật và trước toàn thể anh chị em cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh,và đảm bảo tốt đời sống của người lao động trong xí nghiệp.Giám đốc xí nghiệp quản lý đơn vị theo chế độ một thủ trưởng.
-Hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc đảm nhận những lĩnh vực công tác cụ thể sau:
+ Một phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ
+ Một phó giám đốc phụ trách hoạt động sản xuất
*Cơ cấu bộ máy quản lý được bố trí theo kiểu trực tuyến đa chức năng.Được hình thành rất phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong bộ máy đã được qui định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản.Đó là điều đảm bảo cho sự thống nhất hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận trong guồng máy điều hành và quản lý của xí nghiệp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2.
Phòng nghiên cứu triển khai
Phòng tổ chức lao động
Phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ
Phó giám đốc phụ trách hoạt động sản xuất
Phòng KCS
Phòng đảm bảo chất lượng
Phân xưởng thuốc tiêm
Phân xưởng thuốc viên
Phân xưởng chế phẩm
Phân xưởng cơ khí
Phòng thị trường
Phòng tài chính kế hoạch
Phòng kế hoạch cung ứng
Phòng hành chính quản trị
Phòng y tế
Phòng bảo vệ
Phòng đầu tư xây dựng cơ bản
Giám đốc
H2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức công việc lao động, tổ chức quản lý cũng như trình độ yêu cầu quản lý ở xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính - kế toán (tài vụ) từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán. Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và một số hoá đơn thực hiện theo phương pháp chứng từ ,thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phòng tài vụ của XN có 13 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và được tổ chức như sau:
+Phòng nghiên cứu,triển khai:Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất theo dõi quá trình tiêu thụ các mặt hàng này kết hợp với phòng thị trường để nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới.Do tính chất quan trọng của công việc nên phòng được xí nghiệp trang bị các trang thiết bị,dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu,chế thử các sản phẩm mới.
+Phòng KCS: Có trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu đầu vào,xem xét nguyên liệu đó có đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Dược điều 2 hay không?,kiểm tra nguyên liệu đó có đủ với số lượng xí nghiệp yêu cầu.Sau khi tiến hành kiểm tra đầu vào của nguyên liệu,phòng còn tiến hành việc thẩm định chất lượng của sản phẩm đầu ra:như thành phẩm và các loại bán thành phẩm có đủ điều kiện để xuất kho không.Đây là khâu quan trọng nhất trước khi đưa sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra thị trường.Với tập hợp các nhân viên có tài ,có đức trong phòng họ làm việc với phương châm không để sản phẩm có chất lượng kém tới tay người tiêu dùng để giữ chữ tín cho xí nghiệp.
+Phòng đảm bảo chất lượng:Kết hợp với hai phòng nghiên cứu triển khai và phòng KCS để đào tạo cán bộ nhằm đảm bảo cho họ có đầy đủ các kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+Các phân xưởng sản xuất thuốc viên,thuốc tiêm,phân xưởng chế phẩm và phân xưởng cơ khí hoạt động theo chức năng cụ thể của mình đảm bảo sản xuất đủ sản phẩm theo yêu cầu của ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra.
+Phòng tổ chức lao động:Vì đây là xí nghiệp sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của phòng này là tổ chức sắp xếp các bộ máy nhân sự,thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của người lao động,giúp ban giám đốc sắp xếp bố trí lao động trong xí nghiệp phù hợp với công việc và khả năng của mỗi người đồng thời phải thường xuyên nắm bắt cải tiến thay đổi bộ máy tổ chức trong cho phù hợp
+Phòng thị trường:Nhiệm vụ chính là nghiên cứu lên kế hoạch thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm,tìm hiểu nhu cầu của thị trường để đưa ra những giải pháp sản xuất tối ưu đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiếp cận với mục tiêu đã đề ra.
+Phòng Tài chính-kế toán:Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán,thống kê trong xí nghiệp đúng theo các chế độ về tài chính-kế toán.Cung cấp đầy đủ,kịp thời,chính xác các thông tin số liệu cho ban giám đốc để điều hành việc sản xuất kinh doanh đúng hướng kịp thời
+Phòng kế hoạch cung ứng:Đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào cung cấp đầy đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu để phục vụ việc sản xuất sản phẩm.
+ Phòng hành chính quản trị:Là nơi tiếp khách,tiếp nhận các công văn
+Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Thường xuyên tiến hành kiểm tra xem xét,phát hiện các hư hỏng sự cố trong xí nghiệp và tiến hành sửa chữa khi phát sinh.
+Phòng Y Tế:Được trang bị đầy đủ các dụng cụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ của các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
+Phòng bảo vệ:Có nhiệm vụ giữ gìn tài sản và trật tự an toàn chung trong xí nghiệp.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
1.4.1 Nhiệm vụ chức năng
+Kế toán trưởng nắm bắt và chỉ đạo kịp thời để thực hiện tốt các chế độ chính sách tài chính.Tham mưu và báo cáo tình hình hoạt động tài chính trong tháng cho ban giám đốc xí nghiệp để có phương hướng chỉ đạo
+Kế toán ngân hàng:Có nhiệm vụ xem xét việc thu chi của xí nghiệp phát sinh trong ngày,cập nhật hàng ngày việc sử dụng tiền gửi ở các ngân hàng.Hiện nay,xí nghiệp tiến hành việc giao dịch với 2 ngân hàng lớn là Ngân Hàng Công Thương,Ngân Hàng Ngoại Thương
+Thủ quỹ:Phụ trách việc thu chi theo kế hoạch.
+Thu ngân:Tiến hành việc thu tiền theo hoá đơn và bàn giao cho thủ quỹ
+Kế toán tiền lương:Tính và thanh toán cho công nhân viên lương và các khoản phụ cấp khác hàng tháng
+Kế toán tính giá:Quản lý toàn bộ giá thành sản phẩm theo kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm khi tiến hành tiêu thụ.
+Kế toán tiêu thụ:Theo dõi tình hình trả nợ của xí nghiệp,số lượng thành phẩm tồn kho
+Kế toán thanh toán:Theo dõi các sản phẩm đầu vào về số lượng,chủng loại,chất lượngvà thực hiện việc quản lý các kiốt bán hàng của xí nghiệp.
+Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi tình hình
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Bộ máy tổ chức kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Kế toán trưởng
Máy tính
Phó phòng
Kế toán thu ngân
Thủ quỹ
Thu ngân
Kế toán tiền lương
Kế toán tính giá
Kế toán tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Kế toán kho
Các nhân viên kế toán phân xưởng
Phân xưởng
thuốc viên
Phân xưởng thuốc tiêm
Phân xưởng chế phẩm
Phân xưởng cơ
khí
H3. Sơ đồ bộ máy kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
* Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Hiện nay Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống tài khoản, sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành gồm:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái.
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
H4.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu,kiểm tra
Hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Số hiệu số
Nội dung ghi sổ
NKCT
Bảng kê
1/NKCT
2/NKCT
3/NKCT
4/NKCT
5/NKCT
6/NKCT
7/NKCT
8/NKCT
9/NKCT
10/NKCT
1/BK
2/BK
3/BK
4/BK
5/BK
6/BK
8/BK
9/BK
10/BK
11/BK
I-Hạch toán vốn bằng tiền mặt
-Ghi Có TK 111
-Ghi Nợ TK 111
-Ghi Có TK 112
-Ghi Nợ TK 112
-Ghi Có TK 113
-Ghi Có TK 311,315,341,342…
II-Hạch toán thanh toán với người bán và mua hàng
-Ghi Có TK 331
-Ghi Có TK 511
III-Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
-Ghi Có các TK142,152,153,154,214,241,334,335,338,611,621
622,627,631
-Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ
-Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
(TK 154,631,621,622,627)
-Bảng kê tập hợp TK641,642,241.
-Bảng kê TK 142,TK 335
IV-Hạch toán hàng hoá,thành phẩm,doanh thu và kết quả thanh toán với khách hàng.
-Ghi có TK 155,156,157,159,131,511,512,531,532,632,711,721,821,911,811
641,642
-Bảng kê nhập xuất,tồn kho,thành phẩm(TK 155),hàng hoá(TK156)
-Bảng tính giá thực tế thành phẩm,hàng hoá
-Bảng kê hàng gửi đi bán(TK157)
-Bảng kê thanh toán với khách hàng(TK 131)
V-Hạch toán TSCĐ
-Ghi Có các TK211,212,213.
VI.Hạch toán các nghiệp vụ khác
-Ghi có các TK 121,128,136,129,139,141,144,161,415,221,222,228,229,244,333,336,344,411,412,413,414,415,421,431,441,451,461
VII-Sổ Cái
II - Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
2.1 Lao động và công tác hạch toán lao động tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Tổng số lao động của xí nghiệp hiện nay là 510 người trong đó số công nhân trực tiếp sản xuất là 327 người,nhân viên quản lý là 87 người và số lao động phục vụ là 96 người.
Số công nhân lao động trực tiếp được bố trí theo từng phân xưởng:Phân xưởng Tiêm,Phân xưởng Hoá,Phân xưởng Viên,Phân xưởng Cơ Khí.Trong mỗi phân xưởng lại bố trí công nhân ra thành nhiều tổ.Mỗi tổ tuỳ vào tính chất công việc mà bố trí nhiều hay ít công nhân.Phân xưởng Viên có số lượng công nhân lớn nhất bố trí thành 10 tổ như:Tổ xay rây,tổ rửa chai,tổ pha chế,tổ gói 1,tổ gói 2,tổ gói 3,tổ dập,tổ chân không viên,tổ bao bì và tổ văn phòng.
Mọi công nhân viên của xí nghiệp đều làm việc theo lịch thời gian như chế độ qui định:8 tiếng/ngày,5ngày/1tuần được nghỉ thứ 7 và chủ nhật.Chỉ một số bộ phận như nồi hơi,tổ chân không khí nén của phân xưởng cơ khí là phải làm thêm 3 ca để đảm bảo khí và hơi cho các phân xưởng tiêm,viên,hoá sử dụng và bộ phận bảo vệ làm việc 24/24giờ.Ngày và giờ làm việc của mỗi công nhân đều được các tổ trưởng chấm công vào “Bảng chấm công” một cách công khai và đều đặn.Đây là cơ sở để kế toán lương tính toán tiền lương phải trả cho mỗi người lao động.
Các nhân viên quản lý và số lao động phục vụ là bộ phận tương đối ổn định về số lượng và thời gian lao động.
2.2 Các hình thức tính,trả lương cho cán bộ công nhân viên ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
2.2.1 Nguyên tắc chung
Trả đủ lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế độ nhà nước ban hành theo cấp bậc lương của mỗi cán bộ,công nhân đang hưởng theo nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 và thông tư 04/LB.LĐTBXH hướng dẫn sửa đổi mức lương tối thiểu.
Ngoài mức lương đang hưởng theo qui định của nhà nước các cán bộ công nhân viên đang làm việc trong xí nghiệp còn được hưởng một loại lương gọi là “Lương độc hại”.Mức lương độc hại được chia làm 3 mức tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của công việc đang làm.
2.2.2 Hạch toán số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời,chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
Số lao động công nhân viên tăng thêm khi xí nghiệp tuyển dụng thêm lao động,chứng từ là các hợp đồng
Số lao động giảm khi lao động trong xí nghiệp thuyên chuyển công tác,thôi việc,nghỉ hưu,nghỉ mất sức.
2.2.3 Các hình thức tính và trả lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 áp dụng 2 hình thức trả lương là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.Đối với hầu hết công nhân viên trong các phân xưởng Viên,phân xưởng Hoá,Phân xưởng Cơ khí và các phòng chức năng khác,tiền lương của họ được tính theo thời gian làm việc thực tế với công thức:
Hệ số cấp bậc x 210.000
Số ngày làm việc thực tế
x
22
=
Tiền lương thời gian
Hệ số cấp bậc lương được tính dựa vào số năm công tác liên tục…
Riêng ở Phân xưởng Tiêm xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm “sản phẩm thuốc ống giao kho”.Căn cứ vào sản phẩm giao kho cuối cùng để xác định giá khoán,lợi nhuận được tính chung cho toàn phân xưởng.Sau đó được chia theo ngày công của mỗi công nhân sản xuất(Đây là phần Phân xưởng hạch toán cho lợi nhuân thu nhập thêm ngoài mức lương chính tính theo giờ công như đối chung toàn xí nghiệp)
Li
Li= x tiki
ồtiki
Li:Tiền lương của công nhân i
ti:Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Ki:Hệ số cấp bậc của công nhân.
Lt:tiền lương sản phẩm của cả phân xưởng
Trong tiền lương còn có một bộ phận là phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho những cán bộ quản lý.Bậc phụ cấp được qui định như sau:
0,10:Đối với tổ trưởng sản xuất.
0,20:Đối với phó quản đốc là dược sĩ
0,30:Đối với phó quản đốc,phó phòng
0.40:Đối với quản đốc
Số tiền phụ cấp trách nhiệm được tính theo công thức:
Bậc phụ cấp trách nhiệm
x
Mức lương tối thiểu
Số tiền phụ cấp trách nhiệm
=
Việc trả lương cho công nhân viên của xí nghiệp được chia ra làm 3 kỳ:2 kỳ chính và một kỳ phụ
+Kỳ 1:Vào ngày 30 hàng tháng tạm ứng 50 % tổng tiền lương.
+Kỳ 2:Vào ngày 10 tháng sau,thực hiện việc trả nốt tiền lương còn lại sau khi trừ đi các khoản 5% BHXH,1%BHYT,và cáckhoản ốm đau thai sản.
+Kỳ 3:Vào ngày 20 tháng sau tiến hành việc trả lương sản phẩm và thưởng.
Kế toán tiền lương và trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Để hạch toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn kế toán lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 sử dụng các TK sau:
TK 334:Phải trả công nhân viên
TK 338:Phải nộp,phải trả khác
Trong đó chi tiết TK 338 gồm:
TK 3382:KPCĐ
TK 3383:BHXH
TK 3384:BHYT
TK 335:Chi phí phải trả.
TK622:Chi phí nhân công trực tiếp
Trong đó chi tiết TK 622 gồm:
TK 6221:Chi phí nhân công trực tiếp của Phân xưởng Tiêm
TK 6222:Chi phí nhân công trực tiếp của Phân xưởng Viên
TK 6223:Chi phí nhân công trực tiếp của Phân xưởng Hoá
TK 154:Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng phụ
Trong đó chi tiết TK 154 gồm:
TK 1544:Chi phí nhân công trực tiếp của Phân xưởng Cơ khí
TK 1547:Chi phí nhân công trực tiếp của bộ phận quản lý công trình(Đầu tư XDCB)
TK1548:Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận giặt may.
TK 627:Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi tiết TK 627 gồm:
TK 6271:Phân xưởng Tiêm
TK 6272:Phân xưởng Viên
TK 6273:Phân xưởng Hoá
TK 641:Chi phí bán hàng
TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng những chứng từ và sổ kế toán như chế độ qui định.
Chứng từ xác định tiền lương là Bảng chấm công của tổ.Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian làm việc của mỗi công nhân,bảng chấm công được lập theo từng tổ và do tổ trưởng chấm.Cuối tháng bảng chấm công được gửi lên cho phòng tổ chức xét duyệt và là cơ sở để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ.Ta có Bảng Chấm Công tháng 1/2001 của tổ pha chế thuộc Phân xưởng Viên như sau:
bảng chấm công
Tháng 1 năm 2001
Phân xưởng Viên
Số TT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số ngày công
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Cao Thị Khuê
3.05
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
2
Nguyễn Kim Hồng
3.05
X
x
x
\
...
x
x
X
x
23
3
Lê Hồng Hạnh
2.49
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
4
Nguyễn Thu Hà
2.49
X
x
x
\
...
x
x
X
x
23
5
Hứa Thúy Hải
2.49
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
6
Quách Quỳnh Thơ
2.26
X
x
x
\
...
x
x
x
x
23
7
Hoàng Tuấn Long
2.26
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
8
Nguyễn Văn Phong
2.26
X
x
x
\
...
x
x
X
x
23
9
Ngô Thế Mạnh
2.04
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
10
Nguyễn Thị Mùi
2.04
X
x
x
\
…
X
x
x
x
23
Cộng
-
-
Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2001
Phòng bảo vệ
Số TT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số ngày công
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Lê Quốc Hợp
205
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
2
Đoàn Xuân Thành
2.05
X
x
x
\
...
0
0
x
x
20
3
3
Ngô Văn Sáng
2.49
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
4
Phạm Đăng Sinh
2.49
X
x
x
\
...
x
x
X
x
23
5
Nguyễn Mạnh Tuyến
2.49
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
6
Âu Dương Đức
2.26
X
x
x
\
...
x
x
x
x
23
7
Hoàng Tuấn Long
2.26
X
x
x
/
...
x
x
X
x
23
8
Nguyễn Văn Phong
2.26
X
x
x
\
...
x
x
X
x
23
Cộng
-
3
*Cách tính lương phải trả và bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
Căn cứ vào bảng chấm công ta tính lương tháng của từng người.
Ví dụ:
Tính lương tháng 1/2001 của chị Quách Quỳnh Thơ.Số ngày làm việc của chị tháng này là 23 ngày và bậc lương của chị hiện nay là 2,26.
Ta có
=
Lương tháng 1
Ngày làm việc thực tế tháng 1
x
Cấp bậc lương x Mức lương tối thiểu
Số ngày làm việc chế độ tháng
*Lương kỳ I=Lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu x 50%
Lương kỳ I của chị Thơ=2,26 x 210.000 x 50%=237.300 (đồng)
Ngày làm việc thực tế trong tháng
Lương kỳ I
Lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu
=
Ngày làm việc chế độ 1 tháng
x
-
Lương kỳ I
-
6% BHXH,BHYT
-
1%KPCĐ
+
Phụ cấp trách nhiệm
Trong đó:
+6% BHX H,BHY T=(Lương cấp bậc x 210.000 + Phụ cấp) x 6%
+1% KP CĐ =(Lương cấp bậc x 210.000 +Phụ cấp trách nhiệm)x1% Phụ cấp trách nhiệm=Bậc trách nhiệm x 210.000
Theo cách tính như trên ta có lương kỳ II của chị Thơ=
- 273.300-(2.46x210.000)6%-(2.46 x 210.000)1%+(0.2 x 210.000
23
x
22
2,26x210.000
=264.711 (đồng)
Vậy thu nhập tháng 1 của chị Thơ=Lương kỳ I + Lương kỳ II
=237.300 + 264.711
= 502.011(đồng)
Tương tự với cách tính như trên ta tiến hành tính tiền lương trong tháng của tất cả mọi người trong tổ.
Trong trường hợp nếu có phát sinh làm ca 3 thì một ca ba hưởng 30% ngày lương.
Ngoài việc tính toán tiền lương theo quy định cho người lao động,xí nghiệp còn thanh toán cho cán bộ công nhân viên các khoản sau:
+Chi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên trong xí nghiệp:
Tiền lương nghỉ phép=Lương 1 ngày công x Số ngày nghỉ phép
Thực tế xí nghiệp thanh toán lương nghỉ phép cho công nhân viên là nghỉ ngày nào theo chế độ qui định ) trả ngày đó chứ không được trích trước lương nghỉ phép.Cụ thể:
Trong tháng1 năm 2001 anh Đoàn Xuân Thành của tổ bảo vệ nghỉ 3 ngày do đó anh được lĩnh thêm tiền lương nghỉ phép 3 ngày của tháng 1 là:
12.435 x 3=37.309(đồng)
+Chi phụ cấp:
Đối với phụ cấp lãnh đạo,trách nhiệm trong xí nghiệp.Được tính toán dựa vào hệ số cấp bậc của nhà nước qui định:
Mức phụ cấp=Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo qui định
Sau khi đã tính tiền lương,phòng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương kỳ I và kỳ II của từng tổ.Ví dụ ta có bảng thanh toán lương kỳ I tháng 1 năm 2001 của tổ Pha chế như sau:
Lương kỳ I
Tháng 1 năm 2001
Tổ Pha Chế
STT
Họ và Tên
Lương cơ bản
Số ngày công
Số tiền
Ký nhận
1
Cao Thị Khuê
3.05
23
320.250
2
Nguyễn Kim Hồng
3.05
23
320.250
3
Lê Hồng Hạnh
2.49
23
261.450
4
Nguyễn Thu Hà
2.49
23
261.450
5
Hứa Thúy Hải
2.49
23
261.450
6
Quách Quỳnh Thơ
2.26
23
237.300
7
Hoàng Tuấn Long
2.26
23
237.300
8
Nguyễn Văn Phong
2.26
23
237.300
9
Ngô Thế Mạnh
2.04
23
214.200
10
Nguyễn Thị Mùi
2.04
23
214.200
Cộng
2.565.150
Bảng thanh toán lương kỳ II
Tháng 1/2001
Tổ pha chế
STT
Họ và tên
Bậc lương
Ngày công TT SX
Phụ cấp TN
Tiền
NHD
1% KPCĐ
Ca 3
Tiền
Lương
Nộp 6%
Bổ xung
Thu nhập
Trừ
Lương kỳ I
Lương kỳ II
LCB
LBH
1
Cao Thị Khuê
3.05
3.05
23
0.00
0
0.00
6.405
0.00
0
669.614
38.430
0
624.779
0
320.250
304.529
2
Nguyễn Kim Hồng
3.05
3.05
23
0.00
0
0.00
6.405
0.00
0
669.614
38.430
0
624.779
0
320.250
304.529
3
Lê Hồng Hạnh
2.49
2.49
23
0.00
0
0.00
5.229
0.00
0
546.668
31.374
0
510.065
0
261.450
348.615
4
Nguyễn Thu Hà
2.49
2.49
23
0.00
0
0.00
5.229
0.00
0
546.668
31.374
0
510.565
0
261.450
348.615
5
Hứa Thúy Hải
2.49
2.49
23
0.00
0
0.00
5.229
0.00
0
546.668
31.374
0
510.565
0
261.450
348.615
6
Quách Quỳnh Thơ
2.26
2.26
23
0.20
42.000
0.00
5.166
0.00
0
496.173
30.996
0
520.011
0
237.300
264.711
7
Hoàng Tuấn Long
2.26
2.26
23
0.00
0
0.00
4.746
0.00
0
496.173
28.476
0
462.951
0
237.300
225.661
8
Nguyễn Văn Phong
2.26
2.26
23
0.00
0
0.00
4.746
0.00
0
496.173
28.476
0
462.951
0
237.300
225.661
9
Ngô Thế Mạnh
2.04
2.04
23
0.00
0
0.00
4.248
0.00
0
447.873
25.704
0
417.885
0
214.200
203.695
10
Nguyễn Thị Mùi
2.04
2.04
23
0.00
0
0.00
4.248
0.00
0
447.873
25.704
0
417.885
0
214.200
203.695
Cộng
42.000
_
51.651
_
_
5.363.497
310.338
_
5.043.436
_
2.56.150
2.478.286
Sổ tổng hợp tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 1 năm 2001
Tổ pha chế
STT
Đơn vị
Lương kỳ I
Lương kỳ II
Lương TN
Ca 3
6%(BHXH ,BHYT)
1% KPC Đ
Tổng lương
Nóng độc
Thực lĩnh
1
Văn phòng
2.907.450
2.920.961
168.000
0
358.974
59.829
6.097.214
195.000
2
Xay rây
1.86.950
1.814.873
63.000
0
225.414
37.569
3.861.806
897.000
3
Rửa chai
2531.550
2.426.803
21.000
0
305.046
50.841
5.293.240
348.000
4
Pha chế
2.565.150
2.478.286
42.000
0
310.338
51.651
5.363.425
5.703.500
5
Gói viên 1
3.057.600
2.927.029
21.000
0
368.172
61.087
6.393.163
406.000
6
Gói viên 2
3.293.850
3.151.680
21.000
0
396.522
66.087
6.887.139
486.000
7
Gói viên 3
3.396.750
3.249.529
21.000
0
408.870
68.145
7.102.294
525.000
8
Dập
3.378.900
3.085.784
21.000
0
388.206
64.701
6.896.591
476.000
9
CK-khí nén
1.905.750
1.831.725
21.000
0
229.950
38.325
3.984.750
186.000
10
Bao vỉ
3.270.750
3.132.235
21.000
0
391.230
65.625
6.838.840
470.000
Tổng
28.154.700
27.018.905
420.000
-
3.382.772
563.860
58.718.462
9.692.500
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 1 năm 2001
Tổ pha chế
STT
Ghi có TK
Đối tượng sd
(Ghi Nợ các TK)
TK 334-Phải trả CNV
TK 338-Phải trả,phải nộp khác
TK 335
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Khoản khác
Cộng có TK 334
KPCĐ
(3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng Có TK 338
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
TK 6221(Tiêm)
33.046.122
194.295
230.000
33.417.470
664.808
4.986.063
664.808
70.287.876
2
TK 6222(Viên)
35.765.961
239.097
6.179.866
42.187.924
719.981
5.399.858
719.981
88.575.740
3
TK 6223(Hoá)
7.684.612
72.000
7.756.612
29.296
219.722
29.296
16.288.885
4
TK1544:
Cơ điện
9.101.089
129.600
9.230.689
184.614
1.384.603
184.614
19.384.447
Nồi hơi
2.870.313
222.873
3.104.186
62.084
465.628
62.084
6.518.791
B21
2.076.924
128.731
2.205.655
44.113
350.848
44.113
4.651.876
5
TK 1547 QLCT
2.522.768
57.600
2.580.368
51.607
387.655
51.607
5.418.447
6
TK 1548 Giặt may
1.859.541
14.400
1.870.941
37.478
281.019
37.478
3.955.276
7
TK 4212 Pilot
1.348.616
32.200
1.391.816
27.836
208.772
27.836
2.922.814
8
TK 6271
5.986.916
115.200
6.102.116
122.042
915.317
122.042
12.814.444
9
TK 6272
4.055.538
115.200
4.187.138
83.414
6.256.100
83.414
8.757.344
10
TK 6273
1.407.216
57.600
1.464.816
155.132
1.163.492
155.132
3076.114
11
TK 6411
12.731.737
84.400
950.343
13.768.480
256.363
1.909.760
256.368
28.913.908
12
TK 6421
48.094.108
1.880.516
1.200.000
51.147.624
999.495
7.590.760
999.495
108.913.808
Tổng cộng
168.551.461
33.361.712
8.560.209
180.473.382
3.438.263
25.786.976
3.438.263
380.473.382
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 1 năm 2001
Tổ Pha chế
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
1521
1522
1523
1524
334
3382
3383
3384
Tổng cộng chi phí PS trong tháng
1
154
5.017.100
10.473.372
57.959.707
5.184.460
39.889.163
379.896
2.849.225
379.896
112.133.319
2
662
175.152.501
1.414.085
10.605.643
1.414.085
188.586.314
3
621
4.097.836.312
63.585.749
2.089.904
4.163.511.965
4
627
1.494.943
4.488.030
24.647.802
360.588
2.704.419
360.588
34.056.370
5
641
1.416.600
1.155.380
28.913.308
256.363
1.909.760
256.363
33.908.274
6
642
5.100.666
2.020.268
3.899.723
614.280
108.947.294
999.495
7.509.157
999.495
130.177.378
7
1421
6.129.368
2.928.814
27.836
208.772
27.836
9.316.626
Cộng A
4.117.021.989
81.723.299
63.949.334
5.798.740
308.473.382
3.438.263
25.786.976
3.438.263
4.681.630.246
1
1527
2
1526
3
1555
Cộng B
A+B
Sổ cái TK 334
Tháng 1 năm 2001
Số dư đầu kỳ:0
Ghi có các TK
TK 334
111
141
338
1.Trợ cấp bảo hiểm xã hội
2.032.984
2.Thưởng cán bộ công nhân viên
1.035.000
3.Tổng hợp lương và bảo hiểm xã hội
4.Tạm ứng
31.986.365
5.Khấu trừ
2.131.228
+5% bảo hiểm xã hội
+1% bảo hiểm y tế
Phát sinh Có
3.067.984
31.896.365
2.131.228
Phát sinh Nợ
3.067.984
31.896.365
2.131.228
Sổ cái TK 338
Tháng 1 năm 2001
Số dư đầu kỳ:0
Ghi có các TK
TK 338
334
111
1.Số BHX H trợ cấp CBCNV
2.032.984
2.Tổng hợp BHXH,BHYT,KPCĐ
+3382(550.968)
+3383(619.584)
3.301.780
+3384(2.131.228)
Phát sinh Có
2.032.984
3.301.780
Phát sinh Nợ
2.032.984
3.301.780
Việc trích tính BHXH,BHYT,KPCĐ tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2.
Theo qui định của nhà nước về việc trích lập quỹ bảo hiểm xã hội, Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 trích lập như sau:
*Phần bảo hiểm xã hội tính vào chi của xí nghiệp
BHXH=15% theo lương cơ bản của công nhân viên.Trong đó người sử dụng lao động 10%,người lao động nộp 5%.Số tiền này được sở thương binh xã hội quản lý
Ngoài ra xí nghiệp phải trích 5% tiền lương trên tổng quỹ lương,khoản này do người sử dụng lao động chia xí nghiệp với sự tham gia của tổ chức công đoàn được nhà nước giao quyền quản lý và sử dụng một bộ phận quĩ BHXH để chi trợ cấp cho công nhân đang làm việc tạm thời,phải nghỉ việc do đau ốm,thai sản..Cuối tháng,xí nghiệp phải quyết toán,số tiền với cơ quan cấp trên và BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên:
Xí nghiệp còn phải trích 3% trên tổng quỹ tiền lương của mình cho BHYT Trong đó người sử dụng lao động chịu 2% và người lao động nộp 1% còn lại
Để nộp KPCĐ cấp trên thì xí nghiệp phải trích 2% trên tổng quỹ lương do người sử dụng lao động nộp.Trong đó 1% để lại công đoàn cơ sở để chi cho họp hành.
Như vậy người lao động phải nộp bảo hiểm xã hội là 6% tiền lương của mình và nhà máy phải nộp là 19% trên tổng quỹ lương của nhà máy.
Hiện nay,tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 tính lương nghỉ BHX H như sau:
+Nghỉ do ốm đau:Được hưởng 75% tổng lương.
+Nghỉ do sinh đẻ:Được hưởng 100% tổng lương.
+Làm thêm giờ,làm ca 3:Được hưởng 35%/1 ngày lương.
Ta có mẫu Bảng chấm công được phụ cấp như sau:
Trích, Bảng chấm công được phụ cấp
Tháng 1 năm 2001
Phần I - Chấm công
Số TT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Cộng số ngày trực
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Ngày thường
Ngày chủ nhật, lễ
Tổng số
1
Ng. Ngọc Nga
2
L
C
T
T
3
2
5
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
Người duyệt
Phụ trách bộ phận
Người chấm công
Bảng thanh toán phụ cấp Tiền làm thêm giờ
Tháng 1/2001 Số 15
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Phần thanh toán
Phụ cấp trực mức 15.000đ
Phụ cấp trực mức 20.000đ
Phụ cấp trực mức 25.000đ
Tổng
Tiền lương làm thêm việc thêm ngoài giờ tiêu chuẩn
Tổng số tiền được lĩnh
Ký nhận
Số ngày
Thành tiền
Số ngày
Thành tiền
Số ngày
Thành tiền
Ngày
Tiền
Ngày thường
Ngày chủ nhật, lễ, tết
Ngày
Thành tiền
Số ngày
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Ng. Ngọc Nga
2
1
15.000
2
50.000
6
60.000
125.000
Cộng
15
225.000
10
200.000
30
750.000
55
200.000
1.375.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ: Một triệu ba trăm bảy lăm ngàn đồng)
Người lập biểu
Phụ trách kế toán
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán xí nghiệp tiến hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 trong Quí 3+4 năm 2000
Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHX H
Quí 3+4 năm 2000
STT
Các phòng ban
Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp
Số tiền trong quí
Ghi chú
Bản thân ốm
Nghỉ trông con ốm
Nghỉ KHHGĐ
Nghỉ sinh con,sảy thai…
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Trợ cấp 1 lần
Trong quí
Luỹ kế
Trong quí
Luỹ kế
1
PX Hoá
13
15
116.059
3
7
27.166
143.225
2
PX Cơ khí
158
313
1.615.392
1.615.392
3
PX Tiêm
50
323.211
18
145.302
225
2.688.481
826.560
3.983.554
4
PX Viên
112
110
847.427
19
62
129.974
6
40.900
98
1.096.394
290.880
2.364.675
5
Các phòng khác
108
49
1.028.824
50
519.231
141
1.636.394
227.520
3.411.969
Cộng
441
487
3.930.913
90
69
821.673
6
464
5.421.269
1.344.960
11.518.815
Báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau,thai sản
Quí 3+4 năm 2000
STT
Chế độ trợ cấp BHXH
Số người
Số ngày
Số tiền
Cơ quan BHX H duyệt
Trong kỳ
Luỹ Kế
Số người
Số ngày
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I
Trợ cấp ốm đau
4.752.586
10.973.165
28
508
4.580.109
-Bản thân ốm
20
441
3.930.913
8.877.299
19
412
3.717.536
-Nghỉ trông con ốm
8
90
821.673
8
90
821.673
-KHH GĐ
1
6
40.900
II
Thai sản
6.766.229
15.482.105
8
477
6.990.521
-Khám thai
-Nghỉ đẻ,xảy thai..
7
464
5.421.269
13.029.785
8
477
5.587.961
-Trợ cấp khi sinh
1.344.960
2.452.320
1.402.560
Cộng
995
11.518.815
26.455.270
36
985
11.570.630
phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
(Nghỉ ốm,trông con ốm,thực hiện KHHGĐ)
Họ và tên:Nguyễn Thu Phương
Chức vụ :
Nghề nghiệp:Công nhân
Đơn vị công tác:Tổ gói viên
Thời gian đóng BHXH:
Tiền lương đóng BHXHcủa tháng trước khi nghỉ:
Số ngày được nghỉ:19
Trợ cấp: Mức 75% x 19 ngày =153.111(đồng)
Cộng(Bằng chữ):Một trăm năm ba nghìn một trăm mười một đồng
Ngày 11 tháng11 năm 2000
Người lĩnh tiền
Kế toán
BCHCĐ cơ sở
Thủ trưởng đơn vị
Trưởng phòng TCLĐ
Đơn vị:Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Bộ phận:Tổ gói viên
Mẫu số:03-LĐTL
Ban hành theo QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Số:1
Họ và tên: Nguyễn Thu Phương Tuổi:39
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y Bác sĩ ký tên
Số ngày thực nghỉ
Xác nhân của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
BV Việt Đức
Bản thân ốm
19
22/10
9/11
Phần phía sau của trang giấy phiếu này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu được gửi kèm theo bảng chấm công,giấy khám bệnh của phòng ban có người nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội đó
Phần thanh toán
Số ngày tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính bảo hiểm xã hội
Số tiền hưởng bảo hiểm xã hội
1
2
3
4
19
75% tổng lương
153.111(đồng)
Trưởng ban BHX H
(Ký,họ tên)
Ngày 11 tháng 11 năm 2000
Kế toán BHXH
(Ký,họ tên)
Cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH lên phòng kế toán và để đến cuối quý tiến hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động.
Ta có Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng 1 năm 2001
STT
Họ và tên
Lương cơ bản
Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp
...
Tổng số
Cơ quan BHXH duyệt
Ký nhận
Bản thân ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ thai sản
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Ngày
Tiền
1
Nguyễn Thu Phương
1.94
19
153.111
0
0
0
0
19
153.111
2
Trần Thị Nga
2.67
7
76.763
7
76.763
3
Quách Quỳnh Thơ
2.02
0
0
0
0
26
290.880
26
290.880
4
Đầm Xuân Thành
1.64
0
0
0
0
18
163.495
18
163.495
......
……..
Cộng
26
44
70
684.349
Ngày 2 tháng 1 năm 2001
Kế toán lương
Kế toán trưởng
Tổng số tiền bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn sẽ được sử dụng như sau:
Theo qui định của công ty BHXH thì xí nghiệp phải nộp tất cả BHXH là 20% cho công ty BHXH (gồm 15% BHXH tính vào chi phí hoạt động và 5% thu của cán bộ công nhân viên-Theo tiền lương cơ bản)cụ thể toàn xí nghiệp phải nộp là:
168.306.600 x 20%=33.661.320 (đồng)
Số tiền này nộp cả cho công ty bảo hiểm và hàng tháng khi có nghiệp vụ phát sinh như : ốm đau,thai sản.Xí nghiệp ứng trước chi trả cho cán bộ công nhân viên,đến cuối tháng xí nghiệp chuyển chứng từ lên cho cơ quan bảo hiểm để thanh toán trả lại cho xí nghiệp nếu chứng từ đó hợp lệ.
Số BHYT 3% theo lương cơ bản của cán bộ công nhân viên để mua thẻ BHYT cho công nhân viên cụ thể là:
168.306.600 x 3%=5.049.198 (đồng)
Trong 3% BHYT đó thì có 2% trích vào chi phí hoạt động của xí nghiệp còn lại thu của cán bộ công nhân viên
Số KPCĐ là 2% trên tổng quỹ lương của xí nghiệp được tính vào chi phí hoạt động trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên và 1% để công đoàn cơ sở chi dùng,cụ thể nộp cho công đoàn cấp trên là:
168.306.600 x 1%=1.683.066 (đồng)
và để lại cho cơ sở là 1.683.066 đồng.
*Bên cạnh đó,hàng tháng công nhân viên của xí nghiệp còn được hưởng thêm một khoản lương độc hại của từng loại công việc mà xí nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương độc hại.Hiện nay,xí nghiệp sử dụng 3 mức đơn giá tiền lương độc hại
Mức cao nhất M1 là 3000 đ/ngày
Mức thứ hai M2 là 2000đ/ngày
Mức thứ ba M3 là 1700đ/ngày
Mức cao nhất thường áp dụng cho các công nhân trong tổ pha chế,tổ rửa chai,tổ dập,tổ xay rây của Phân xưởng Tiêm và Phân xưởng Viên.
Ta có Bảng tổng hợp lương độc hại tháng 1 năm 2001 của Phân xưởng Viên như sau:
Bảng tổng hợp lương độc hại tháng
Tháng1năm2001
Phân xưởng Viên
STT
đơn vị
Mức độc hại
Số tiền(VNĐ)
Ký nhận
1
Pha chế
M1
690.000
2
Văn Phòng
M3
195.000
3
Rửa chai
M1
621.000
4
Bao
M2
506.000
5
Dập
M1
709.000
6
Xay,rây
M1
897.000
7
Gói viên 1
M2
552.000
8
Gói viên 2
M2
639.000
9
Gói viên 3
M2
590.000
10
Chân không-khí nén
M2
304.000
Cộng
5.703.500
Bảng lương độc hại
Tháng 1/2001
Tổ Chân không-Khí nén
STT
Họ và Tên
LCB
Mức độc hại
Số Tiền
Ký nhân
M1
M2
M3
1
Nguyễn Đức Nham
2.33
9.100
13.600
0
22.700
2
Nguyễn Đình Tý
-
13.000
10.200
0
23.200
3
Phạm Xuân Nam
2.26
18.200
8.800
0
26.700
4
Trương Quí Quân
1.92
22.100
10.200
0
32.300
…
…
…
…
…
…
Cộng
200.000
104.000
304.000
Qua các cơ sở đã trình bầy ở trên và các bảng thanh toán lương,các khoản phụ cấp lương của các phòng ban ta đi đến bảng tổng hợp thanh toán lương cho tháng 1 năm 2001
Bảng tổng hợp lương kỳ II tháng 1/2001 của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Số TT
Khoa - Phòng
Lương chính
Tổng cộng
Các khoản phải trừ
Tổng cộng các khoản phải trừ
Ngày nghỉ
Hưởng BHXH
Lương kỳ II
Ký nhận
Lĩnh kỳ I
Tiền nhà
Tiền điện
Tiền BHYT
Tiền BHXH
Trừ khác
BHXH K0 chi
Nghỉ K0 lương
ốm
Thai sản
1
Kế hoạch tổng hợp
5.438.000
5.438.000
2.106.000
163.140
1.087.600
2.310.600
3.332.000
2
Tổ chức cán bộ
4.673.000
5.799.000
2.679.400
140.190
934.600
1.838.400
3.119.600
3
TCKT
8.488.200
9.040.200
4.444.100
254.646
1.697.640
3.773.400
4.596100
4
HCQT
5.522.400
5.702.400
3.421.400
165.672
1.104.480
3.757.400
11
120.000
2.281.000
5
Vật tư
7.507.400
7.507.400
3.580.000
225.222
1.501.480
1.727.000
6
Bảo vệ
3.463.800
3.535.800
2.121.400
103.914
692.760
2.360.200
7
Y Tế
1.005.400
1.005.400
586.400
30.162
201.080
635.600
…….
8
PX chế phẩm
42.639.600
42.739.600
22.590.000
1.279.188
8.527.920
2.447.800
…….
9
PX thuốc viên
58.718.462
58.974.000
30.342.000
1.761.553
11.743684
5.502.000
26
44
684.249
…….
10
PX thuốc tiêm
38.505.800
38.605.800
15.288.000
1.155.174
7.701.160
6.835.000
11
PX Cơ khí
10.963.400
10.963.400
5.342.000
328.902
2.192.68
3.391.000
12
Phòng Thị trường
4.732.800
4.732.800
2.288.000
141.984
946.560
5.471.300
13
Phòng Nghiên Cứu
7.746.600
7.746.600
3.144.000
232.398
1.549.320
3.352.000
14
Đội XDCB
5.022.000
5.122.000
3.216.000
150.660
1.004.400
3.526.200
Cộng
145.708.400
168.306.600
91.183.000
5.049.198
33.661.320
20.527.000
37
44
768249
77.123.600
2.4 Hạch toán chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương.
4.4.1. Kế toán tiền lương phải trả và trích BHXH, KPCĐ, BHYT.
Qua bảng tổng hợp thanh toán lương, BHXH cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ kế toán như sau:
1. Hàng tháng trên cơ sở tính toán lương phải trả CBCNV kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 168.306.600
Có TK 334 : 168.306.600
2. Số BHXH mà xí nghiệp phải trực tiếp trả cho CBCNV trong tháng (trường hợp trong tháng CNV bị ốm đau, con ốm,...) kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 33.661.320
Có TK 338(3383) : 33.661.320
3. Ngày 15 trong tháng xí nghiệp tạm ứng lương kỳ I cho CBCNV:
Nợ TK 334 : 91.183.000
Có TK 111 : 91.183.000
4. Từ ngày mồng 1 đến 5 tháng sau kế toán xác định đúng các khoản khấu trừ vào lương, vào thu nhập như BHXH, BHYT, tạm ứng.
Nợ TK 334 : 14.877.594
Có TK 338 : 14.877.594
Trong đó:
TK 3382 : 3.366.132
TK 3383 : 8.415.330
TK 3384 : 3.366.132
Có TK 312 : 83.183.000
5. Tiến hành thanh toán lương kỳ II cho CBCNV trong xí nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 77.123.600
Có TK 111 : 77.123.600
6. Chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào các chi phí hoạt động của xí nghiệp , kế toán ghi:
Nợ TK 627 : 14.877.594
Có TK 338 : 14.877.594
Chi tiết: TK 3382 : 3.366.132
TK 3383 : 8.415.330
TK 3384 : 3.366.132
7. Khi xí nghiệp chuyển tiền nộp BHXH, nộp tiền mua thẻ BHYT cho CBCNV, và KPCĐ cho cấp trên kế toán ghi:
Nợ TK 338 : 14.877.594
Có TK 111: 14.877.594
8. 1% KPCĐ để lại cho cơ sở kế toán ghi:
Nợ TK 3382 : 1.683.066
Có TK 111 : 1.683.066
9. Khi nhận được số tiền cơ quan BHXH cấp cho xí nghiệp để chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 2.382.500
Có TK 338 : 2.382.500
Chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
I- nhận xét Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán, Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương, không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán, ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói đã được thống nhất từ giám đốc quản lý cho tới các CBCNV. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho từng người cụ thể, kế toán viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán tổng hợp hoàn tất sổ sách.
Trong công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương xí nghiệp đã có một số kinh nghiệm và cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương cho CBCNV và người lao động. Là một xí nghiệp sản xuất các sản phẩm là thuốc men chữa bệnh, do đó việc khuyến khích động viên CBCNV ham mê, có trách nhiệm với nhiệm vụ đã được xí nghiệp thực hiện nghiêm túc thông qua các phương thức trả lương. Xí nghiệp đã quy định trả lương cho CBCNV ở các khoa phòng theo hình thức trả lương thời gian mà đã được Nhà nước ban hành, song việc thực hiện hình thức này không tạo cho ban lãnh đạo chủ động trong công việc, họ vẫn ỷ lại theo mức lương cố định và số tiền phụ cấp thêm. Do đó công tác điều hành không đạt hiệu quả cao nhất và CBCNV dưới quyền cũng không phát huy hết khả năng tiềm tàng, để nâng cao hiệu quả làm việc (NSLĐ) của họ.
II - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2.
Bên cạnh những mặt tích cực thì nó phải là mặt tiêu cực cận kề. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiền lương nói riêng của xí nghiệp còn có nhiều tồn tại phải giải quyết.
Vấn đề 1: Về công tác quản lý lao động.
Trong vấn đề này, việc quản lý lao động ở xí nghiệp thực hiện hầu như là ở phòng tổ chức cán bộ. Các chứng từ, sổ sách về sự biến động số lượng lao động đều được cán bộ ở phòng TCCB lập và quản lý. Như vậy công tác quản lý lao động dưới góc độ thời gian làm việc rất khó được xác định thông qua “Bảng chấm công” chỉ theo dõi ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc (có thể có trường hợp làm thêm giờ) để phòng kế toán tính lương phải trả. Do đó việc trả lương chưa chính xác so với thời gian thực tế đi làm của CNV.
Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và chất lượng công việc, hiệu quả lao động chỉ được đánh giá trên tổng số doanh thu thu được của các phòng ban, chứ không xác định được của từng CNV. Do đó rất khó xác định lương chính xác để khuyến khích, động viên những CNV làm việc năng nổ, và tiền lương được trả sẽ không xứng với sức lực mà họ đã bỏ ra. Do đó có nhiều hạn chế trong cách sử dụng nguồn nhân lực.
- Vấn đề 2: Về quản lý bộ máy kế toán của xí nghiệp .
Như hiện nay bộ máy kế toán của xí nghiệp quá cồng kềnh, số lượng người được sử dụng thủ công hơi nhiều so với một số đơn vị khác. xí nghiệp đã có xu hướng chuyển sang hình thức kế toán máy vi tính, các thiết bị máy móc đã được mua sắm và lắp đặt nhưng xí nghiệp vẫn chưa xác định được hướng thay đổi sổ sách và sắp xếp lại lao động kế toán. Do đó không tận dụng được công suất hoạt động của máy đồng thời lượng CNV làm thủ công nhiều và vất vả. Đây là một tồn tại mà xí nghiệp cần giải quyết trước mắt nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán của xí nghiệp nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng.
Ngoài ra, công tác thanh toán lương cho CBCNV ở xí nghiệp còn có sự phức tạp, cồng kềnh về các khoản thu nhập thêm của CBCNV như: tiền trợ cấp thường trực chuyên môn, tiền làm thêm giờ,... Kế toán thanh toán đã tách các khoản thu nhập này ra tiền lương chính. Như vậy ta thấy kế toán thanh toán lương sẽ phải làm việc nhiều lần mới hoàn tất các khoản phải trả CNV và vào sổ chứng từ ghi sổ.
Đó là một vấn đề bức thiết mà xí nghiệp cần có kế hoạch hoàn thiện và điều chỉnh sao cho phù hợp với xu thế hiện đại.
III- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời, chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết. Trong mỗi doanh nghiệp, kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý đơn vị ấy cho nên mỗi doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán khoa học sử dụng phương pháp, kỹ thuật hạch toán phù hợp, áp dụng hình thức kế toán tiên tiến,... sao cho thích ứng với đặc điểm, quy mô của đơn vị, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
Công tác kế toán tiền lương góp phần cung cấp những thông tin về việc sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động đó. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương là một trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình hoạt động của đơn vị.
- Về công tác quản lý lao động: xí nghiệp cần tổ chức hạch toán kịp thời, chính xác và đầy đủ thu nhập của CNVC. Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và chất lượng một cách chi tiết, phù hợp nhằm đem lại mức thu nhập của chính năng lực CNV đó. Ngoài ra cần có các chính sách, biện pháp khen, thưởng, kỷ luật với các CNV để từ đó thúc đẩy CB-CNV quan tâm, có trách nhiệm với công việc hơn.
- Về vấn đề bộ máy kế toán của xí nghiệp nên tinh giảm số lượng người một cách tối đa nếu có thể đồng thời trong điều kiện nếu xí nghiệp tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính thì hệ thống chứng từ kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng phải được thay đổi. Trong chế độ chứng từ kế toán hiện hành chưa có những quy định về chứng từ trong điều kiện kế toán bằng máy vi tính. Do đó việc tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong tổ chức công tác kế toán so với kế toán thủ công về lập và luân chuyển chứng từ và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan. Tuy nhiên trong điều kiện xí nghiệp như hiện nay, việc thay đổi này không khỏi dẫn đến những xáo trộn trong công tác quản lý. Xí nghiệp nên mời các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán này để tìm hiểu và đào tạo lại đội ngũ kế toán trước khi bắt tay vào chuyển đổi từ kế toán thủ công sang kế toán bằng máy vi tính.
Hiện nay,với số lượng máy tính hiện có nếu xí nghiệp đầu tư cài đặt một phần mềm quản lý kế toán của Việt Nam hoặc là các phần mềm kế toán của nước ngoài ví dụ như như phần mềm ACCNET của LACVIET Company.Ltd thì việc quản lý và đăng nhập dữ liệu sẽ trở nên nhanh chóng,khoa học và thuận tiền hơn cho việc lập các báo cáo tài chính phục vụ cho việc quản lý của ban lãnh đạo xí nghiệp
- Về công tác kế toán tiền lương: Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là việc làm cần thiết và đòi hỏi được tiến hành ngay dựa trên những phương hướng:
Phải đảm bảo công bằng cho người lao động bằng việc tính chính xác, đầy đủ các khoản thu nhập của CNV. Việc xây dựng hình thức trả lương theo thời gian và hệ số quy định cho các thành viên những để cho hình thức này phát huy được hiệu quả xí nghiệp phải có quy định mức lao động, thưởng cụ thể cho từng đối tượng, cấp, công việc. Ngoài tiền lương, phụ cấp khác của xí nghiệp được quy định qua các đợt thi đua chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ bao nhiêu, loại gì... để có các phần thưởng xứng đáng với CNV làm tốt nhiệm vụ của mình.
Có như vậy mới kích thích được khả năng làm việc của CBCNV, đảm bảo được tính chính xác, công bằng hợp lý.
Hơn nữa trong nghiệp vụ kế toán tiền lương, việc lập lên các bảng biểu là vô cùng quan trọng. Như bảng thanh toán tiền lương việc không có cột lương độc hại và lương làm thêm giờ là chưa được .Do đó cách thêm bớt cột dòng trong bảng thanh toán cũng như các bảng biểu khác cần nghiên cứu, xem xét cho kỹ. Nên bỏ gì và không nên bỏ cái gì, nên bỏ bớt một số nội dung tiêu đề không cần thiết, sự thay đổi này nhằm tiết kiệm số dòng để tạo điều kiện mở thêm một phần thông tin bổ xung. Đồng thời nên chuyển một số nội dung của phiếu từ dạng cột sang dạng dòng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép.
Ngoài ra, phòng kế toán của xí nghiệp nên có công tác hạch toán báo sổ cần được thực hiện nghiêm túc hơn trong mỗi nội dung cần phải lập sổ theo dõi (sổ quỹ, sổ theo dõi thanh toán,...). Trong hạch toán tiền lương đơn vị cần mở sổ theo dõi tổng hợp tiền lương theo mẫu dưới đây, nhằm theo dõi ghi chép đầy đủ các số liệu phản ánh các nghiệp vụ về tiền lương phát sinh ở đơn vị.
Kiến nghị 1
Sổ theo dõi tổng hợp tiền lương
Đơn vị: Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2
TT
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu TK
Số
Ngày
Nợ
Có
1
01
20/1/01
Trả lương kỳ II tháng 1 năm 2001 bằng tiền mặt
77.123.600
334
111
2
02
...
Tổng cộng
…
Việc theo dõi ghi chép từng nghiệp vụ kinh tế vào các chứng từ, sổ sách theo hình thức hạch toán báo sổ cho từng nội dung nhằm giám sát mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Kiến nghị 2
Về bảng chấm công nên thêm cột số công thời gian chi tiết theo giờ(theo sản phẩm) để có thêm nhận xét chính xác về quá trình làm việc của công nhân viên để có chế độ trả lương phù hợp với từng công nhân.
Bảng chấm công
Tháng Năm
Phòng:
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian(ngày)
Số công thời gian(giờ)
Số công nghỉ không lương
Số công hưởng BHXH
Cộng
…..
…..
….
….
Kết luận
Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ buộc các đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các vấn đề đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp phải có cơ chế dự báo, kiểm tra giám sát một cách toàn diện các hoạt động tài chính của đơn vị mình.
Mỗi đơn vị đều có nét đặc thù riêng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động và ngành nghề khác nhau. Do vậy việc lựa chọn hình thức quản lý và trả lương phù hợp với từng đơn vị nhằm quát triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của đơn vị và CNV. Nó còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích CBCNV chấp hành tốt kỷ luật lao động, bảo đảm ngày công, giờ công và năng suất lao động.
Trong quá trình thực tập tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động - tiền lương và các khoản liên quan của xí nghiệp , nhưng qua đó có thể thấy rằng công tác tổ chức hạch toán kế toán có vai trò và tác dụng như thế nào trong công tác quản lý toàn bộ chu trình hoạt động của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW2
Do trình độ có hạn, điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc trên thực tế rất ít nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, rất mong được thầy cô hướng dẫn, chỉ bảo thêm để em có thể khắc phục được những hạn chế đó.
Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Phạm Bích Chi đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo xí nghiệp,các cán bộ của phòng tài chính-kế toán Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0172.doc