Chuyên đề Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2

Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ buộc các đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các vấn đề đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp phải có cơ chế dự báo, kiểm tra giám sát một cách toàn diện các hoạt động tài chính của đơn vị mình. Mỗi đơn vị đều có nét đặc thù riêng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động và ngành nghề khác nhau. Do vậy việc lựa chọn hình thức quản lý và trả lương phù hợp với từng đơn vị nhằm quát triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của đơn vị và CNV. Nó còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích CBCNV chấp hành tốt kỷ luật lao động, bảo đảm ngày công, giờ công và năng suất lao động. Trong quá trình thực tập tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động - tiền lương và các khoản liên quan của xí nghiệp , nhưng qua đó có thể thấy rằng công tác tổ chức hạch toán kế toán có vai trò và tác dụng như thế nào trong công tác quản lý toàn bộ chu trình hoạt động của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW2 Do trình độ có hạn, điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc trên thực tế rất ít nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, rất mong được thầy cô hướng dẫn, chỉ bảo thêm để em có thể khắc phục được những hạn chế đó. Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Phạm Bích Chi đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình hoàn thành báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo xí nghiệp,các cán bộ của phòng tài chính-kế toán Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.

doc71 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh theo cơ chế mới.Để tháo gỡ các khó khăn,xí nghiệp khắc phục bằng các biện pháp: +Chủ động tìm kiếm và khai thác nguồn vật tư,nguyên liệu +Nghiên cứu chế thử các sản phẩm mới,cải tiến mẫu mã kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu và từng bước hạ gía thành sản phẩm. +Mở rộng thị trường trong nước và tìm kiếm cơ hội ở thị trường ngoài nước. +Giảm bớt số lượng nhân công dư thừa,đồng thời đào tạo lại số lao động hiện có để đáp ứng khả năng,chuyên môn trong quá trình sản xuất kinh doanh. +Tập trung cải tiến qui trình công nghệ,nâng cao trình độ sản xuất nhằm đưa hạn chế bớt thời gian gián đoạn sản xuất. +Tận dụng triệt để những năng lực của máy móc thiết bị hiện có.Đầu tư thêm một số thiết bị mới tại các khâu then chốt nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. +Soạn thảo được nhiều văn bản qui định,nội qui,qui chế chung cho toàn xí nghiệp và nội qui tới từng phân xưởng sản xuất thể hiện tính kỷ luật cao trong giờ làm việc. Do được sự điều hành sáng suốt,đúng đắn của Ban giám đốc nên trong những năm gần đây mặc dù có sự suy giảm của các chỉ tiêu như giá trị sản xuất,doanh thu,lợi nhuận nhưng xét một cách tổng quát thì sự biến động này không hẳn là xấu đối với xí nghiệp vì thực tế cho thấy thu nhập bình quân của người lao động trong xí nghiệp vẫn tăng vẫn được đảm bảo 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng các phòng ban. Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp,mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc. Ban giám đốc xí nghiệp:Lãnh đạo chung toàn xí nghiệp và chỉ đạo trực tiếp các phòng chức năng,phân xưởng.Ban giám đốc xí nghiệp gồm: -Một giám đốc phụ trách chung:Giám đốc xí nghiệp đứng đầu bộ máy quản lý là người chịu trách nhiệm trước nhà nước,trước pháp luật và trước toàn thể anh chị em cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh,và đảm bảo tốt đời sống của người lao động trong xí nghiệp.Giám đốc xí nghiệp quản lý đơn vị theo chế độ một thủ trưởng. -Hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc đảm nhận những lĩnh vực công tác cụ thể sau: + Một phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ + Một phó giám đốc phụ trách hoạt động sản xuất *Cơ cấu bộ máy quản lý được bố trí theo kiểu trực tuyến đa chức năng.Được hình thành rất phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong bộ máy đã được qui định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản.Đó là điều đảm bảo cho sự thống nhất hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận trong guồng máy điều hành và quản lý của xí nghiệp. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2. Phòng nghiên cứu triển khai Phòng tổ chức lao động Phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ Phó giám đốc phụ trách hoạt động sản xuất Phòng KCS Phòng đảm bảo chất lượng Phân xưởng thuốc tiêm Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng cơ khí Phòng thị trường Phòng tài chính kế hoạch Phòng kế hoạch cung ứng Phòng hành chính quản trị Phòng y tế Phòng bảo vệ Phòng đầu tư xây dựng cơ bản Giám đốc H2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Căn cứ vào đặc điểm tổ chức công việc lao động, tổ chức quản lý cũng như trình độ yêu cầu quản lý ở xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính - kế toán (tài vụ) từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán. Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và một số hoá đơn thực hiện theo phương pháp chứng từ ,thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phòng tài vụ của XN có 13 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và được tổ chức như sau: +Phòng nghiên cứu,triển khai:Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất theo dõi quá trình tiêu thụ các mặt hàng này kết hợp với phòng thị trường để nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới.Do tính chất quan trọng của công việc nên phòng được xí nghiệp trang bị các trang thiết bị,dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu,chế thử các sản phẩm mới. +Phòng KCS: Có trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu đầu vào,xem xét nguyên liệu đó có đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Dược điều 2 hay không?,kiểm tra nguyên liệu đó có đủ với số lượng xí nghiệp yêu cầu.Sau khi tiến hành kiểm tra đầu vào của nguyên liệu,phòng còn tiến hành việc thẩm định chất lượng của sản phẩm đầu ra:như thành phẩm và các loại bán thành phẩm có đủ điều kiện để xuất kho không.Đây là khâu quan trọng nhất trước khi đưa sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra thị trường.Với tập hợp các nhân viên có tài ,có đức trong phòng họ làm việc với phương châm không để sản phẩm có chất lượng kém tới tay người tiêu dùng để giữ chữ tín cho xí nghiệp. +Phòng đảm bảo chất lượng:Kết hợp với hai phòng nghiên cứu triển khai và phòng KCS để đào tạo cán bộ nhằm đảm bảo cho họ có đầy đủ các kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. +Các phân xưởng sản xuất thuốc viên,thuốc tiêm,phân xưởng chế phẩm và phân xưởng cơ khí hoạt động theo chức năng cụ thể của mình đảm bảo sản xuất đủ sản phẩm theo yêu cầu của ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra. +Phòng tổ chức lao động:Vì đây là xí nghiệp sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của phòng này là tổ chức sắp xếp các bộ máy nhân sự,thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của người lao động,giúp ban giám đốc sắp xếp bố trí lao động trong xí nghiệp phù hợp với công việc và khả năng của mỗi người đồng thời phải thường xuyên nắm bắt cải tiến thay đổi bộ máy tổ chức trong cho phù hợp +Phòng thị trường:Nhiệm vụ chính là nghiên cứu lên kế hoạch thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm,tìm hiểu nhu cầu của thị trường để đưa ra những giải pháp sản xuất tối ưu đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiếp cận với mục tiêu đã đề ra. +Phòng Tài chính-kế toán:Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán,thống kê trong xí nghiệp đúng theo các chế độ về tài chính-kế toán.Cung cấp đầy đủ,kịp thời,chính xác các thông tin số liệu cho ban giám đốc để điều hành việc sản xuất kinh doanh đúng hướng kịp thời +Phòng kế hoạch cung ứng:Đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào cung cấp đầy đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu để phục vụ việc sản xuất sản phẩm. + Phòng hành chính quản trị:Là nơi tiếp khách,tiếp nhận các công văn +Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Thường xuyên tiến hành kiểm tra xem xét,phát hiện các hư hỏng sự cố trong xí nghiệp và tiến hành sửa chữa khi phát sinh. +Phòng Y Tế:Được trang bị đầy đủ các dụng cụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ của các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. +Phòng bảo vệ:Có nhiệm vụ giữ gìn tài sản và trật tự an toàn chung trong xí nghiệp. 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 1.4.1 Nhiệm vụ chức năng +Kế toán trưởng nắm bắt và chỉ đạo kịp thời để thực hiện tốt các chế độ chính sách tài chính.Tham mưu và báo cáo tình hình hoạt động tài chính trong tháng cho ban giám đốc xí nghiệp để có phương hướng chỉ đạo +Kế toán ngân hàng:Có nhiệm vụ xem xét việc thu chi của xí nghiệp phát sinh trong ngày,cập nhật hàng ngày việc sử dụng tiền gửi ở các ngân hàng.Hiện nay,xí nghiệp tiến hành việc giao dịch với 2 ngân hàng lớn là Ngân Hàng Công Thương,Ngân Hàng Ngoại Thương +Thủ quỹ:Phụ trách việc thu chi theo kế hoạch. +Thu ngân:Tiến hành việc thu tiền theo hoá đơn và bàn giao cho thủ quỹ +Kế toán tiền lương:Tính và thanh toán cho công nhân viên lương và các khoản phụ cấp khác hàng tháng +Kế toán tính giá:Quản lý toàn bộ giá thành sản phẩm theo kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm khi tiến hành tiêu thụ. +Kế toán tiêu thụ:Theo dõi tình hình trả nợ của xí nghiệp,số lượng thành phẩm tồn kho +Kế toán thanh toán:Theo dõi các sản phẩm đầu vào về số lượng,chủng loại,chất lượngvà thực hiện việc quản lý các kiốt bán hàng của xí nghiệp. +Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi tình hình Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Bộ máy tổ chức kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Kế toán trưởng Máy tính Phó phòng Kế toán thu ngân Thủ quỹ Thu ngân Kế toán tiền lương Kế toán tính giá Kế toán tiêu thụ Kế toán thanh toán Kế toán kho Các nhân viên kế toán phân xưởng Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng thuốc tiêm Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng cơ khí H3. Sơ đồ bộ máy kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 * Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Hiện nay Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống tài khoản, sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành gồm: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái. - Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Sổ Cái Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết H4.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu,kiểm tra Hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Số hiệu số Nội dung ghi sổ NKCT Bảng kê 1/NKCT 2/NKCT 3/NKCT 4/NKCT 5/NKCT 6/NKCT 7/NKCT 8/NKCT 9/NKCT 10/NKCT 1/BK 2/BK 3/BK 4/BK 5/BK 6/BK 8/BK 9/BK 10/BK 11/BK I-Hạch toán vốn bằng tiền mặt -Ghi Có TK 111 -Ghi Nợ TK 111 -Ghi Có TK 112 -Ghi Nợ TK 112 -Ghi Có TK 113 -Ghi Có TK 311,315,341,342… II-Hạch toán thanh toán với người bán và mua hàng -Ghi Có TK 331 -Ghi Có TK 511 III-Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh -Ghi Có các TK142,152,153,154,214,241,334,335,338,611,621 622,627,631 -Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ -Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (TK 154,631,621,622,627) -Bảng kê tập hợp TK641,642,241. -Bảng kê TK 142,TK 335 IV-Hạch toán hàng hoá,thành phẩm,doanh thu và kết quả thanh toán với khách hàng. -Ghi có TK 155,156,157,159,131,511,512,531,532,632,711,721,821,911,811 641,642 -Bảng kê nhập xuất,tồn kho,thành phẩm(TK 155),hàng hoá(TK156) -Bảng tính giá thực tế thành phẩm,hàng hoá -Bảng kê hàng gửi đi bán(TK157) -Bảng kê thanh toán với khách hàng(TK 131) V-Hạch toán TSCĐ -Ghi Có các TK211,212,213. VI.Hạch toán các nghiệp vụ khác -Ghi có các TK 121,128,136,129,139,141,144,161,415,221,222,228,229,244,333,336,344,411,412,413,414,415,421,431,441,451,461 VII-Sổ Cái II - Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 2.1 Lao động và công tác hạch toán lao động tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Tổng số lao động của xí nghiệp hiện nay là 510 người trong đó số công nhân trực tiếp sản xuất là 327 người,nhân viên quản lý là 87 người và số lao động phục vụ là 96 người. Số công nhân lao động trực tiếp được bố trí theo từng phân xưởng:Phân xưởng Tiêm,Phân xưởng Hoá,Phân xưởng Viên,Phân xưởng Cơ Khí.Trong mỗi phân xưởng lại bố trí công nhân ra thành nhiều tổ.Mỗi tổ tuỳ vào tính chất công việc mà bố trí nhiều hay ít công nhân.Phân xưởng Viên có số lượng công nhân lớn nhất bố trí thành 10 tổ như:Tổ xay rây,tổ rửa chai,tổ pha chế,tổ gói 1,tổ gói 2,tổ gói 3,tổ dập,tổ chân không viên,tổ bao bì và tổ văn phòng. Mọi công nhân viên của xí nghiệp đều làm việc theo lịch thời gian như chế độ qui định:8 tiếng/ngày,5ngày/1tuần được nghỉ thứ 7 và chủ nhật.Chỉ một số bộ phận như nồi hơi,tổ chân không khí nén của phân xưởng cơ khí là phải làm thêm 3 ca để đảm bảo khí và hơi cho các phân xưởng tiêm,viên,hoá sử dụng và bộ phận bảo vệ làm việc 24/24giờ.Ngày và giờ làm việc của mỗi công nhân đều được các tổ trưởng chấm công vào “Bảng chấm công” một cách công khai và đều đặn.Đây là cơ sở để kế toán lương tính toán tiền lương phải trả cho mỗi người lao động. Các nhân viên quản lý và số lao động phục vụ là bộ phận tương đối ổn định về số lượng và thời gian lao động. 2.2 Các hình thức tính,trả lương cho cán bộ công nhân viên ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 2.2.1 Nguyên tắc chung Trả đủ lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế độ nhà nước ban hành theo cấp bậc lương của mỗi cán bộ,công nhân đang hưởng theo nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 và thông tư 04/LB.LĐTBXH hướng dẫn sửa đổi mức lương tối thiểu. Ngoài mức lương đang hưởng theo qui định của nhà nước các cán bộ công nhân viên đang làm việc trong xí nghiệp còn được hưởng một loại lương gọi là “Lương độc hại”.Mức lương độc hại được chia làm 3 mức tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của công việc đang làm. 2.2.2 Hạch toán số lượng lao động. Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời,chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lao động công nhân viên tăng thêm khi xí nghiệp tuyển dụng thêm lao động,chứng từ là các hợp đồng Số lao động giảm khi lao động trong xí nghiệp thuyên chuyển công tác,thôi việc,nghỉ hưu,nghỉ mất sức. 2.2.3 Các hình thức tính và trả lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 áp dụng 2 hình thức trả lương là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.Đối với hầu hết công nhân viên trong các phân xưởng Viên,phân xưởng Hoá,Phân xưởng Cơ khí và các phòng chức năng khác,tiền lương của họ được tính theo thời gian làm việc thực tế với công thức: Hệ số cấp bậc x 210.000 Số ngày làm việc thực tế x 22 = Tiền lương thời gian Hệ số cấp bậc lương được tính dựa vào số năm công tác liên tục… Riêng ở Phân xưởng Tiêm xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm “sản phẩm thuốc ống giao kho”.Căn cứ vào sản phẩm giao kho cuối cùng để xác định giá khoán,lợi nhuận được tính chung cho toàn phân xưởng.Sau đó được chia theo ngày công của mỗi công nhân sản xuất(Đây là phần Phân xưởng hạch toán cho lợi nhuân thu nhập thêm ngoài mức lương chính tính theo giờ công như đối chung toàn xí nghiệp) Li Li= x tiki ồtiki Li:Tiền lương của công nhân i ti:Thời gian làm việc thực tế của công nhân i Ki:Hệ số cấp bậc của công nhân. Lt:tiền lương sản phẩm của cả phân xưởng Trong tiền lương còn có một bộ phận là phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho những cán bộ quản lý.Bậc phụ cấp được qui định như sau: 0,10:Đối với tổ trưởng sản xuất. 0,20:Đối với phó quản đốc là dược sĩ 0,30:Đối với phó quản đốc,phó phòng 0.40:Đối với quản đốc Số tiền phụ cấp trách nhiệm được tính theo công thức: Bậc phụ cấp trách nhiệm x Mức lương tối thiểu Số tiền phụ cấp trách nhiệm = Việc trả lương cho công nhân viên của xí nghiệp được chia ra làm 3 kỳ:2 kỳ chính và một kỳ phụ +Kỳ 1:Vào ngày 30 hàng tháng tạm ứng 50 % tổng tiền lương. +Kỳ 2:Vào ngày 10 tháng sau,thực hiện việc trả nốt tiền lương còn lại sau khi trừ đi các khoản 5% BHXH,1%BHYT,và cáckhoản ốm đau thai sản. +Kỳ 3:Vào ngày 20 tháng sau tiến hành việc trả lương sản phẩm và thưởng. Kế toán tiền lương và trích BHXH,BHYT,KPCĐ Để hạch toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn kế toán lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 sử dụng các TK sau: TK 334:Phải trả công nhân viên TK 338:Phải nộp,phải trả khác Trong đó chi tiết TK 338 gồm: TK 3382:KPCĐ TK 3383:BHXH TK 3384:BHYT TK 335:Chi phí phải trả. TK622:Chi phí nhân công trực tiếp Trong đó chi tiết TK 622 gồm: TK 6221:Chi phí nhân công trực tiếp của Phân xưởng Tiêm TK 6222:Chi phí nhân công trực tiếp của Phân xưởng Viên TK 6223:Chi phí nhân công trực tiếp của Phân xưởng Hoá TK 154:Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng phụ Trong đó chi tiết TK 154 gồm: TK 1544:Chi phí nhân công trực tiếp của Phân xưởng Cơ khí TK 1547:Chi phí nhân công trực tiếp của bộ phận quản lý công trình(Đầu tư XDCB) TK1548:Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận giặt may. TK 627:Chi phí sản xuất chung Trong đó chi tiết TK 627 gồm: TK 6271:Phân xưởng Tiêm TK 6272:Phân xưởng Viên TK 6273:Phân xưởng Hoá TK 641:Chi phí bán hàng TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng những chứng từ và sổ kế toán như chế độ qui định. Chứng từ xác định tiền lương là Bảng chấm công của tổ.Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian làm việc của mỗi công nhân,bảng chấm công được lập theo từng tổ và do tổ trưởng chấm.Cuối tháng bảng chấm công được gửi lên cho phòng tổ chức xét duyệt và là cơ sở để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ.Ta có Bảng Chấm Công tháng 1/2001 của tổ pha chế thuộc Phân xưởng Viên như sau: bảng chấm công Tháng 1 năm 2001 Phân xưởng Viên Số TT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 ... 28 29 30 31 Số ngày công Số công nghỉ k0 lương Số công hưởng BHXH 1 Cao Thị Khuê 3.05 X x x / ... x x X x 23 2 Nguyễn Kim Hồng 3.05 X x x \ ... x x X x 23 3 Lê Hồng Hạnh 2.49 X x x / ... x x X x 23 4 Nguyễn Thu Hà 2.49 X x x \ ... x x X x 23 5 Hứa Thúy Hải 2.49 X x x / ... x x X x 23 6 Quách Quỳnh Thơ 2.26 X x x \ ... x x x x 23 7 Hoàng Tuấn Long 2.26 X x x / ... x x X x 23 8 Nguyễn Văn Phong 2.26 X x x \ ... x x X x 23 9 Ngô Thế Mạnh 2.04 X x x / ... x x X x 23 10 Nguyễn Thị Mùi 2.04 X x x \ … X x x x 23 Cộng - - Bảng chấm công Tháng 1 năm 2001 Phòng bảo vệ Số TT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 ... 28 29 30 31 Số ngày công Số công nghỉ k0 lương Số công hưởng BHXH 1 Lê Quốc Hợp 205 X x x / ... x x X x 23 2 Đoàn Xuân Thành 2.05 X x x \ ... 0 0 x x 20 3 3 Ngô Văn Sáng 2.49 X x x / ... x x X x 23 4 Phạm Đăng Sinh 2.49 X x x \ ... x x X x 23 5 Nguyễn Mạnh Tuyến 2.49 X x x / ... x x X x 23 6 Âu Dương Đức 2.26 X x x \ ... x x x x 23 7 Hoàng Tuấn Long 2.26 X x x / ... x x X x 23 8 Nguyễn Văn Phong 2.26 X x x \ ... x x X x 23 Cộng - 3 *Cách tính lương phải trả và bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên Căn cứ vào bảng chấm công ta tính lương tháng của từng người. Ví dụ: Tính lương tháng 1/2001 của chị Quách Quỳnh Thơ.Số ngày làm việc của chị tháng này là 23 ngày và bậc lương của chị hiện nay là 2,26. Ta có = Lương tháng 1 Ngày làm việc thực tế tháng 1 x Cấp bậc lương x Mức lương tối thiểu Số ngày làm việc chế độ tháng *Lương kỳ I=Lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu x 50% Lương kỳ I của chị Thơ=2,26 x 210.000 x 50%=237.300 (đồng) Ngày làm việc thực tế trong tháng Lương kỳ I Lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu = Ngày làm việc chế độ 1 tháng x - Lương kỳ I - 6% BHXH,BHYT - 1%KPCĐ + Phụ cấp trách nhiệm Trong đó: +6% BHX H,BHY T=(Lương cấp bậc x 210.000 + Phụ cấp) x 6% +1% KP CĐ =(Lương cấp bậc x 210.000 +Phụ cấp trách nhiệm)x1% Phụ cấp trách nhiệm=Bậc trách nhiệm x 210.000 Theo cách tính như trên ta có lương kỳ II của chị Thơ= - 273.300-(2.46x210.000)6%-(2.46 x 210.000)1%+(0.2 x 210.000 23 x 22 2,26x210.000 =264.711 (đồng) Vậy thu nhập tháng 1 của chị Thơ=Lương kỳ I + Lương kỳ II =237.300 + 264.711 = 502.011(đồng) Tương tự với cách tính như trên ta tiến hành tính tiền lương trong tháng của tất cả mọi người trong tổ. Trong trường hợp nếu có phát sinh làm ca 3 thì một ca ba hưởng 30% ngày lương. Ngoài việc tính toán tiền lương theo quy định cho người lao động,xí nghiệp còn thanh toán cho cán bộ công nhân viên các khoản sau: +Chi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên trong xí nghiệp: Tiền lương nghỉ phép=Lương 1 ngày công x Số ngày nghỉ phép Thực tế xí nghiệp thanh toán lương nghỉ phép cho công nhân viên là nghỉ ngày nào theo chế độ qui định ) trả ngày đó chứ không được trích trước lương nghỉ phép.Cụ thể: Trong tháng1 năm 2001 anh Đoàn Xuân Thành của tổ bảo vệ nghỉ 3 ngày do đó anh được lĩnh thêm tiền lương nghỉ phép 3 ngày của tháng 1 là: 12.435 x 3=37.309(đồng) +Chi phụ cấp: Đối với phụ cấp lãnh đạo,trách nhiệm trong xí nghiệp.Được tính toán dựa vào hệ số cấp bậc của nhà nước qui định: Mức phụ cấp=Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo qui định Sau khi đã tính tiền lương,phòng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương kỳ I và kỳ II của từng tổ.Ví dụ ta có bảng thanh toán lương kỳ I tháng 1 năm 2001 của tổ Pha chế như sau: Lương kỳ I Tháng 1 năm 2001 Tổ Pha Chế STT Họ và Tên Lương cơ bản Số ngày công Số tiền Ký nhận 1 Cao Thị Khuê 3.05 23 320.250 2 Nguyễn Kim Hồng 3.05 23 320.250 3 Lê Hồng Hạnh 2.49 23 261.450 4 Nguyễn Thu Hà 2.49 23 261.450 5 Hứa Thúy Hải 2.49 23 261.450 6 Quách Quỳnh Thơ 2.26 23 237.300 7 Hoàng Tuấn Long 2.26 23 237.300 8 Nguyễn Văn Phong 2.26 23 237.300 9 Ngô Thế Mạnh 2.04 23 214.200 10 Nguyễn Thị Mùi 2.04 23 214.200 Cộng 2.565.150 Bảng thanh toán lương kỳ II Tháng 1/2001 Tổ pha chế STT Họ và tên Bậc lương Ngày công TT SX Phụ cấp TN Tiền NHD 1% KPCĐ Ca 3 Tiền Lương Nộp 6% Bổ xung Thu nhập Trừ Lương kỳ I Lương kỳ II LCB LBH 1 Cao Thị Khuê 3.05 3.05 23 0.00 0 0.00 6.405 0.00 0 669.614 38.430 0 624.779 0 320.250 304.529 2 Nguyễn Kim Hồng 3.05 3.05 23 0.00 0 0.00 6.405 0.00 0 669.614 38.430 0 624.779 0 320.250 304.529 3 Lê Hồng Hạnh 2.49 2.49 23 0.00 0 0.00 5.229 0.00 0 546.668 31.374 0 510.065 0 261.450 348.615 4 Nguyễn Thu Hà 2.49 2.49 23 0.00 0 0.00 5.229 0.00 0 546.668 31.374 0 510.565 0 261.450 348.615 5 Hứa Thúy Hải 2.49 2.49 23 0.00 0 0.00 5.229 0.00 0 546.668 31.374 0 510.565 0 261.450 348.615 6 Quách Quỳnh Thơ 2.26 2.26 23 0.20 42.000 0.00 5.166 0.00 0 496.173 30.996 0 520.011 0 237.300 264.711 7 Hoàng Tuấn Long 2.26 2.26 23 0.00 0 0.00 4.746 0.00 0 496.173 28.476 0 462.951 0 237.300 225.661 8 Nguyễn Văn Phong 2.26 2.26 23 0.00 0 0.00 4.746 0.00 0 496.173 28.476 0 462.951 0 237.300 225.661 9 Ngô Thế Mạnh 2.04 2.04 23 0.00 0 0.00 4.248 0.00 0 447.873 25.704 0 417.885 0 214.200 203.695 10 Nguyễn Thị Mùi 2.04 2.04 23 0.00 0 0.00 4.248 0.00 0 447.873 25.704 0 417.885 0 214.200 203.695 Cộng 42.000 _ 51.651 _ _ 5.363.497 310.338 _ 5.043.436 _ 2.56.150 2.478.286 Sổ tổng hợp tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 1 năm 2001 Tổ pha chế STT Đơn vị Lương kỳ I Lương kỳ II Lương TN Ca 3 6%(BHXH ,BHYT) 1% KPC Đ Tổng lương Nóng độc Thực lĩnh 1 Văn phòng 2.907.450 2.920.961 168.000 0 358.974 59.829 6.097.214 195.000 2 Xay rây 1.86.950 1.814.873 63.000 0 225.414 37.569 3.861.806 897.000 3 Rửa chai 2531.550 2.426.803 21.000 0 305.046 50.841 5.293.240 348.000 4 Pha chế 2.565.150 2.478.286 42.000 0 310.338 51.651 5.363.425 5.703.500 5 Gói viên 1 3.057.600 2.927.029 21.000 0 368.172 61.087 6.393.163 406.000 6 Gói viên 2 3.293.850 3.151.680 21.000 0 396.522 66.087 6.887.139 486.000 7 Gói viên 3 3.396.750 3.249.529 21.000 0 408.870 68.145 7.102.294 525.000 8 Dập 3.378.900 3.085.784 21.000 0 388.206 64.701 6.896.591 476.000 9 CK-khí nén 1.905.750 1.831.725 21.000 0 229.950 38.325 3.984.750 186.000 10 Bao vỉ 3.270.750 3.132.235 21.000 0 391.230 65.625 6.838.840 470.000 Tổng 28.154.700 27.018.905 420.000 - 3.382.772 563.860 58.718.462 9.692.500 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 1 năm 2001 Tổ pha chế STT Ghi có TK Đối tượng sd (Ghi Nợ các TK) TK 334-Phải trả CNV TK 338-Phải trả,phải nộp khác TK 335 Tổng cộng Lương Phụ cấp Khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng Có TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 6221(Tiêm) 33.046.122 194.295 230.000 33.417.470 664.808 4.986.063 664.808 70.287.876 2 TK 6222(Viên) 35.765.961 239.097 6.179.866 42.187.924 719.981 5.399.858 719.981 88.575.740 3 TK 6223(Hoá) 7.684.612 72.000 7.756.612 29.296 219.722 29.296 16.288.885 4 TK1544: Cơ điện 9.101.089 129.600 9.230.689 184.614 1.384.603 184.614 19.384.447 Nồi hơi 2.870.313 222.873 3.104.186 62.084 465.628 62.084 6.518.791 B21 2.076.924 128.731 2.205.655 44.113 350.848 44.113 4.651.876 5 TK 1547 QLCT 2.522.768 57.600 2.580.368 51.607 387.655 51.607 5.418.447 6 TK 1548 Giặt may 1.859.541 14.400 1.870.941 37.478 281.019 37.478 3.955.276 7 TK 4212 Pilot 1.348.616 32.200 1.391.816 27.836 208.772 27.836 2.922.814 8 TK 6271 5.986.916 115.200 6.102.116 122.042 915.317 122.042 12.814.444 9 TK 6272 4.055.538 115.200 4.187.138 83.414 6.256.100 83.414 8.757.344 10 TK 6273 1.407.216 57.600 1.464.816 155.132 1.163.492 155.132 3076.114 11 TK 6411 12.731.737 84.400 950.343 13.768.480 256.363 1.909.760 256.368 28.913.908 12 TK 6421 48.094.108 1.880.516 1.200.000 51.147.624 999.495 7.590.760 999.495 108.913.808 Tổng cộng 168.551.461 33.361.712 8.560.209 180.473.382 3.438.263 25.786.976 3.438.263 380.473.382 Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 1 năm 2001 Tổ Pha chế STT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 1521 1522 1523 1524 334 3382 3383 3384 Tổng cộng chi phí PS trong tháng 1 154 5.017.100 10.473.372 57.959.707 5.184.460 39.889.163 379.896 2.849.225 379.896 112.133.319 2 662 175.152.501 1.414.085 10.605.643 1.414.085 188.586.314 3 621 4.097.836.312 63.585.749 2.089.904 4.163.511.965 4 627 1.494.943 4.488.030 24.647.802 360.588 2.704.419 360.588 34.056.370 5 641 1.416.600 1.155.380 28.913.308 256.363 1.909.760 256.363 33.908.274 6 642 5.100.666 2.020.268 3.899.723 614.280 108.947.294 999.495 7.509.157 999.495 130.177.378 7 1421 6.129.368 2.928.814 27.836 208.772 27.836 9.316.626 Cộng A 4.117.021.989 81.723.299 63.949.334 5.798.740 308.473.382 3.438.263 25.786.976 3.438.263 4.681.630.246 1 1527 2 1526 3 1555 Cộng B A+B Sổ cái TK 334 Tháng 1 năm 2001 Số dư đầu kỳ:0 Ghi có các TK TK 334 111 141 338 1.Trợ cấp bảo hiểm xã hội 2.032.984 2.Thưởng cán bộ công nhân viên 1.035.000 3.Tổng hợp lương và bảo hiểm xã hội 4.Tạm ứng 31.986.365 5.Khấu trừ 2.131.228 +5% bảo hiểm xã hội +1% bảo hiểm y tế Phát sinh Có 3.067.984 31.896.365 2.131.228 Phát sinh Nợ 3.067.984 31.896.365 2.131.228 Sổ cái TK 338 Tháng 1 năm 2001 Số dư đầu kỳ:0 Ghi có các TK TK 338 334 111 1.Số BHX H trợ cấp CBCNV 2.032.984 2.Tổng hợp BHXH,BHYT,KPCĐ +3382(550.968) +3383(619.584) 3.301.780 +3384(2.131.228) Phát sinh Có 2.032.984 3.301.780 Phát sinh Nợ 2.032.984 3.301.780 Việc trích tính BHXH,BHYT,KPCĐ tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2. Theo qui định của nhà nước về việc trích lập quỹ bảo hiểm xã hội, Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 trích lập như sau: *Phần bảo hiểm xã hội tính vào chi của xí nghiệp BHXH=15% theo lương cơ bản của công nhân viên.Trong đó người sử dụng lao động 10%,người lao động nộp 5%.Số tiền này được sở thương binh xã hội quản lý Ngoài ra xí nghiệp phải trích 5% tiền lương trên tổng quỹ lương,khoản này do người sử dụng lao động chia xí nghiệp với sự tham gia của tổ chức công đoàn được nhà nước giao quyền quản lý và sử dụng một bộ phận quĩ BHXH để chi trợ cấp cho công nhân đang làm việc tạm thời,phải nghỉ việc do đau ốm,thai sản..Cuối tháng,xí nghiệp phải quyết toán,số tiền với cơ quan cấp trên và BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên: Xí nghiệp còn phải trích 3% trên tổng quỹ tiền lương của mình cho BHYT Trong đó người sử dụng lao động chịu 2% và người lao động nộp 1% còn lại Để nộp KPCĐ cấp trên thì xí nghiệp phải trích 2% trên tổng quỹ lương do người sử dụng lao động nộp.Trong đó 1% để lại công đoàn cơ sở để chi cho họp hành. Như vậy người lao động phải nộp bảo hiểm xã hội là 6% tiền lương của mình và nhà máy phải nộp là 19% trên tổng quỹ lương của nhà máy. Hiện nay,tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 tính lương nghỉ BHX H như sau: +Nghỉ do ốm đau:Được hưởng 75% tổng lương. +Nghỉ do sinh đẻ:Được hưởng 100% tổng lương. +Làm thêm giờ,làm ca 3:Được hưởng 35%/1 ngày lương. Ta có mẫu Bảng chấm công được phụ cấp như sau: Trích, Bảng chấm công được phụ cấp Tháng 1 năm 2001 Phần I - Chấm công Số TT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng Cộng số ngày trực 1 2 3 4 ... 28 29 30 31 Ngày thường Ngày chủ nhật, lễ Tổng số 1 Ng. Ngọc Nga 2 L C T T 3 2 5 … … … … … … … … … … … … … … Cộng Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công Bảng thanh toán phụ cấp Tiền làm thêm giờ Tháng 1/2001 Số 15 STT Họ và tên Cấp bậc lương Phần thanh toán Phụ cấp trực mức 15.000đ Phụ cấp trực mức 20.000đ Phụ cấp trực mức 25.000đ Tổng Tiền lương làm thêm việc thêm ngoài giờ tiêu chuẩn Tổng số tiền được lĩnh Ký nhận Số ngày Thành tiền Số ngày Thành tiền Số ngày Thành tiền Ngày Tiền Ngày thường Ngày chủ nhật, lễ, tết Ngày Thành tiền Số ngày Thành tiền A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Ng. Ngọc Nga 2 1 15.000 2 50.000 6 60.000 125.000 Cộng 15 225.000 10 200.000 30 750.000 55 200.000 1.375.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ: Một triệu ba trăm bảy lăm ngàn đồng) Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị Kế toán xí nghiệp tiến hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 trong Quí 3+4 năm 2000 Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHX H Quí 3+4 năm 2000 STT Các phòng ban Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp Số tiền trong quí Ghi chú Bản thân ốm Nghỉ trông con ốm Nghỉ KHHGĐ Nghỉ sinh con,sảy thai… Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Trợ cấp 1 lần Trong quí Luỹ kế Trong quí Luỹ kế 1 PX Hoá 13 15 116.059 3 7 27.166 143.225 2 PX Cơ khí 158 313 1.615.392 1.615.392 3 PX Tiêm 50 323.211 18 145.302 225 2.688.481 826.560 3.983.554 4 PX Viên 112 110 847.427 19 62 129.974 6 40.900 98 1.096.394 290.880 2.364.675 5 Các phòng khác 108 49 1.028.824 50 519.231 141 1.636.394 227.520 3.411.969 Cộng 441 487 3.930.913 90 69 821.673 6 464 5.421.269 1.344.960 11.518.815 Báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau,thai sản Quí 3+4 năm 2000 STT Chế độ trợ cấp BHXH Số người Số ngày Số tiền Cơ quan BHX H duyệt Trong kỳ Luỹ Kế Số người Số ngày Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 I Trợ cấp ốm đau 4.752.586 10.973.165 28 508 4.580.109 -Bản thân ốm 20 441 3.930.913 8.877.299 19 412 3.717.536 -Nghỉ trông con ốm 8 90 821.673 8 90 821.673 -KHH GĐ 1 6 40.900 II Thai sản 6.766.229 15.482.105 8 477 6.990.521 -Khám thai -Nghỉ đẻ,xảy thai.. 7 464 5.421.269 13.029.785 8 477 5.587.961 -Trợ cấp khi sinh 1.344.960 2.452.320 1.402.560 Cộng 995 11.518.815 26.455.270 36 985 11.570.630 phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội (Nghỉ ốm,trông con ốm,thực hiện KHHGĐ) Họ và tên:Nguyễn Thu Phương Chức vụ : Nghề nghiệp:Công nhân Đơn vị công tác:Tổ gói viên Thời gian đóng BHXH: Tiền lương đóng BHXHcủa tháng trước khi nghỉ: Số ngày được nghỉ:19 Trợ cấp: Mức 75% x 19 ngày =153.111(đồng) Cộng(Bằng chữ):Một trăm năm ba nghìn một trăm mười một đồng Ngày 11 tháng11 năm 2000 Người lĩnh tiền Kế toán BCHCĐ cơ sở Thủ trưởng đơn vị Trưởng phòng TCLĐ Đơn vị:Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Bộ phận:Tổ gói viên Mẫu số:03-LĐTL Ban hành theo QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Số:1 Họ và tên: Nguyễn Thu Phương Tuổi:39 Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y Bác sĩ ký tên Số ngày thực nghỉ Xác nhân của phụ trách bộ phận Tổng số Từ ngày Đến hết ngày BV Việt Đức Bản thân ốm 19 22/10 9/11 Phần phía sau của trang giấy phiếu này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu được gửi kèm theo bảng chấm công,giấy khám bệnh của phòng ban có người nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội đó Phần thanh toán Số ngày tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính bảo hiểm xã hội Số tiền hưởng bảo hiểm xã hội 1 2 3 4 19 75% tổng lương 153.111(đồng) Trưởng ban BHX H (Ký,họ tên) Ngày 11 tháng 11 năm 2000 Kế toán BHXH (Ký,họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH lên phòng kế toán và để đến cuối quý tiến hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động. Ta có Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Tháng 1 năm 2001 STT Họ và tên Lương cơ bản Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp ... Tổng số Cơ quan BHXH duyệt Ký nhận Bản thân ốm Nghỉ con ốm Nghỉ thai sản Số ngày Tiền trợ cấp Số ngày Tiền trợ cấp Số ngày Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Ngày Tiền 1 Nguyễn Thu Phương 1.94 19 153.111 0 0 0 0 19 153.111 2 Trần Thị Nga 2.67 7 76.763 7 76.763 3 Quách Quỳnh Thơ 2.02 0 0 0 0 26 290.880 26 290.880 4 Đầm Xuân Thành 1.64 0 0 0 0 18 163.495 18 163.495 ...... …….. Cộng 26 44 70 684.349 Ngày 2 tháng 1 năm 2001 Kế toán lương Kế toán trưởng Tổng số tiền bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn sẽ được sử dụng như sau: Theo qui định của công ty BHXH thì xí nghiệp phải nộp tất cả BHXH là 20% cho công ty BHXH (gồm 15% BHXH tính vào chi phí hoạt động và 5% thu của cán bộ công nhân viên-Theo tiền lương cơ bản)cụ thể toàn xí nghiệp phải nộp là: 168.306.600 x 20%=33.661.320 (đồng) Số tiền này nộp cả cho công ty bảo hiểm và hàng tháng khi có nghiệp vụ phát sinh như : ốm đau,thai sản.Xí nghiệp ứng trước chi trả cho cán bộ công nhân viên,đến cuối tháng xí nghiệp chuyển chứng từ lên cho cơ quan bảo hiểm để thanh toán trả lại cho xí nghiệp nếu chứng từ đó hợp lệ. Số BHYT 3% theo lương cơ bản của cán bộ công nhân viên để mua thẻ BHYT cho công nhân viên cụ thể là: 168.306.600 x 3%=5.049.198 (đồng) Trong 3% BHYT đó thì có 2% trích vào chi phí hoạt động của xí nghiệp còn lại thu của cán bộ công nhân viên Số KPCĐ là 2% trên tổng quỹ lương của xí nghiệp được tính vào chi phí hoạt động trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên và 1% để công đoàn cơ sở chi dùng,cụ thể nộp cho công đoàn cấp trên là: 168.306.600 x 1%=1.683.066 (đồng) và để lại cho cơ sở là 1.683.066 đồng. *Bên cạnh đó,hàng tháng công nhân viên của xí nghiệp còn được hưởng thêm một khoản lương độc hại của từng loại công việc mà xí nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương độc hại.Hiện nay,xí nghiệp sử dụng 3 mức đơn giá tiền lương độc hại Mức cao nhất M1 là 3000 đ/ngày Mức thứ hai M2 là 2000đ/ngày Mức thứ ba M3 là 1700đ/ngày Mức cao nhất thường áp dụng cho các công nhân trong tổ pha chế,tổ rửa chai,tổ dập,tổ xay rây của Phân xưởng Tiêm và Phân xưởng Viên. Ta có Bảng tổng hợp lương độc hại tháng 1 năm 2001 của Phân xưởng Viên như sau: Bảng tổng hợp lương độc hại tháng Tháng1năm2001 Phân xưởng Viên STT đơn vị Mức độc hại Số tiền(VNĐ) Ký nhận 1 Pha chế M1 690.000 2 Văn Phòng M3 195.000 3 Rửa chai M1 621.000 4 Bao M2 506.000 5 Dập M1 709.000 6 Xay,rây M1 897.000 7 Gói viên 1 M2 552.000 8 Gói viên 2 M2 639.000 9 Gói viên 3 M2 590.000 10 Chân không-khí nén M2 304.000 Cộng 5.703.500 Bảng lương độc hại Tháng 1/2001 Tổ Chân không-Khí nén STT Họ và Tên LCB Mức độc hại Số Tiền Ký nhân M1 M2 M3 1 Nguyễn Đức Nham 2.33 9.100 13.600 0 22.700 2 Nguyễn Đình Tý - 13.000 10.200 0 23.200 3 Phạm Xuân Nam 2.26 18.200 8.800 0 26.700 4 Trương Quí Quân 1.92 22.100 10.200 0 32.300 … … … … … … Cộng 200.000 104.000 304.000 Qua các cơ sở đã trình bầy ở trên và các bảng thanh toán lương,các khoản phụ cấp lương của các phòng ban ta đi đến bảng tổng hợp thanh toán lương cho tháng 1 năm 2001 Bảng tổng hợp lương kỳ II tháng 1/2001 của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Số TT Khoa - Phòng Lương chính Tổng cộng Các khoản phải trừ Tổng cộng các khoản phải trừ Ngày nghỉ Hưởng BHXH Lương kỳ II Ký nhận Lĩnh kỳ I Tiền nhà Tiền điện Tiền BHYT Tiền BHXH Trừ khác BHXH K0 chi Nghỉ K0 lương ốm Thai sản 1 Kế hoạch tổng hợp 5.438.000 5.438.000 2.106.000 163.140 1.087.600 2.310.600 3.332.000 2 Tổ chức cán bộ 4.673.000 5.799.000 2.679.400 140.190 934.600 1.838.400 3.119.600 3 TCKT 8.488.200 9.040.200 4.444.100 254.646 1.697.640 3.773.400 4.596100 4 HCQT 5.522.400 5.702.400 3.421.400 165.672 1.104.480 3.757.400 11 120.000 2.281.000 5 Vật tư 7.507.400 7.507.400 3.580.000 225.222 1.501.480 1.727.000 6 Bảo vệ 3.463.800 3.535.800 2.121.400 103.914 692.760 2.360.200 7 Y Tế 1.005.400 1.005.400 586.400 30.162 201.080 635.600 ……. 8 PX chế phẩm 42.639.600 42.739.600 22.590.000 1.279.188 8.527.920 2.447.800 ……. 9 PX thuốc viên 58.718.462 58.974.000 30.342.000 1.761.553 11.743684 5.502.000 26 44 684.249 ……. 10 PX thuốc tiêm 38.505.800 38.605.800 15.288.000 1.155.174 7.701.160 6.835.000 11 PX Cơ khí 10.963.400 10.963.400 5.342.000 328.902 2.192.68 3.391.000 12 Phòng Thị trường 4.732.800 4.732.800 2.288.000 141.984 946.560 5.471.300 13 Phòng Nghiên Cứu 7.746.600 7.746.600 3.144.000 232.398 1.549.320 3.352.000 14 Đội XDCB 5.022.000 5.122.000 3.216.000 150.660 1.004.400 3.526.200 Cộng 145.708.400 168.306.600 91.183.000 5.049.198 33.661.320 20.527.000 37 44 768249 77.123.600 2.4 Hạch toán chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương. 4.4.1. Kế toán tiền lương phải trả và trích BHXH, KPCĐ, BHYT. Qua bảng tổng hợp thanh toán lương, BHXH cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ kế toán như sau: 1. Hàng tháng trên cơ sở tính toán lương phải trả CBCNV kế toán ghi: Nợ TK 622 : 168.306.600 Có TK 334 : 168.306.600 2. Số BHXH mà xí nghiệp phải trực tiếp trả cho CBCNV trong tháng (trường hợp trong tháng CNV bị ốm đau, con ốm,...) kế toán ghi: Nợ TK 334 : 33.661.320 Có TK 338(3383) : 33.661.320 3. Ngày 15 trong tháng xí nghiệp tạm ứng lương kỳ I cho CBCNV: Nợ TK 334 : 91.183.000 Có TK 111 : 91.183.000 4. Từ ngày mồng 1 đến 5 tháng sau kế toán xác định đúng các khoản khấu trừ vào lương, vào thu nhập như BHXH, BHYT, tạm ứng. Nợ TK 334 : 14.877.594 Có TK 338 : 14.877.594 Trong đó: TK 3382 : 3.366.132 TK 3383 : 8.415.330 TK 3384 : 3.366.132 Có TK 312 : 83.183.000 5. Tiến hành thanh toán lương kỳ II cho CBCNV trong xí nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 334 : 77.123.600 Có TK 111 : 77.123.600 6. Chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào các chi phí hoạt động của xí nghiệp , kế toán ghi: Nợ TK 627 : 14.877.594 Có TK 338 : 14.877.594 Chi tiết: TK 3382 : 3.366.132 TK 3383 : 8.415.330 TK 3384 : 3.366.132 7. Khi xí nghiệp chuyển tiền nộp BHXH, nộp tiền mua thẻ BHYT cho CBCNV, và KPCĐ cho cấp trên kế toán ghi: Nợ TK 338 : 14.877.594 Có TK 111: 14.877.594 8. 1% KPCĐ để lại cho cơ sở kế toán ghi: Nợ TK 3382 : 1.683.066 Có TK 111 : 1.683.066 9. Khi nhận được số tiền cơ quan BHXH cấp cho xí nghiệp để chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH, kế toán ghi: Nợ TK 111 : 2.382.500 Có TK 338 : 2.382.500 Chương III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 I- nhận xét Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán, Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương, không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán, ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói đã được thống nhất từ giám đốc quản lý cho tới các CBCNV. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho từng người cụ thể, kế toán viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán tổng hợp hoàn tất sổ sách. Trong công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương xí nghiệp đã có một số kinh nghiệm và cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương cho CBCNV và người lao động. Là một xí nghiệp sản xuất các sản phẩm là thuốc men chữa bệnh, do đó việc khuyến khích động viên CBCNV ham mê, có trách nhiệm với nhiệm vụ đã được xí nghiệp thực hiện nghiêm túc thông qua các phương thức trả lương. Xí nghiệp đã quy định trả lương cho CBCNV ở các khoa phòng theo hình thức trả lương thời gian mà đã được Nhà nước ban hành, song việc thực hiện hình thức này không tạo cho ban lãnh đạo chủ động trong công việc, họ vẫn ỷ lại theo mức lương cố định và số tiền phụ cấp thêm. Do đó công tác điều hành không đạt hiệu quả cao nhất và CBCNV dưới quyền cũng không phát huy hết khả năng tiềm tàng, để nâng cao hiệu quả làm việc (NSLĐ) của họ. II - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2. Bên cạnh những mặt tích cực thì nó phải là mặt tiêu cực cận kề. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiền lương nói riêng của xí nghiệp còn có nhiều tồn tại phải giải quyết. Vấn đề 1: Về công tác quản lý lao động. Trong vấn đề này, việc quản lý lao động ở xí nghiệp thực hiện hầu như là ở phòng tổ chức cán bộ. Các chứng từ, sổ sách về sự biến động số lượng lao động đều được cán bộ ở phòng TCCB lập và quản lý. Như vậy công tác quản lý lao động dưới góc độ thời gian làm việc rất khó được xác định thông qua “Bảng chấm công” chỉ theo dõi ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc (có thể có trường hợp làm thêm giờ) để phòng kế toán tính lương phải trả. Do đó việc trả lương chưa chính xác so với thời gian thực tế đi làm của CNV. Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và chất lượng công việc, hiệu quả lao động chỉ được đánh giá trên tổng số doanh thu thu được của các phòng ban, chứ không xác định được của từng CNV. Do đó rất khó xác định lương chính xác để khuyến khích, động viên những CNV làm việc năng nổ, và tiền lương được trả sẽ không xứng với sức lực mà họ đã bỏ ra. Do đó có nhiều hạn chế trong cách sử dụng nguồn nhân lực. - Vấn đề 2: Về quản lý bộ máy kế toán của xí nghiệp . Như hiện nay bộ máy kế toán của xí nghiệp quá cồng kềnh, số lượng người được sử dụng thủ công hơi nhiều so với một số đơn vị khác. xí nghiệp đã có xu hướng chuyển sang hình thức kế toán máy vi tính, các thiết bị máy móc đã được mua sắm và lắp đặt nhưng xí nghiệp vẫn chưa xác định được hướng thay đổi sổ sách và sắp xếp lại lao động kế toán. Do đó không tận dụng được công suất hoạt động của máy đồng thời lượng CNV làm thủ công nhiều và vất vả. Đây là một tồn tại mà xí nghiệp cần giải quyết trước mắt nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán của xí nghiệp nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng. Ngoài ra, công tác thanh toán lương cho CBCNV ở xí nghiệp còn có sự phức tạp, cồng kềnh về các khoản thu nhập thêm của CBCNV như: tiền trợ cấp thường trực chuyên môn, tiền làm thêm giờ,... Kế toán thanh toán đã tách các khoản thu nhập này ra tiền lương chính. Như vậy ta thấy kế toán thanh toán lương sẽ phải làm việc nhiều lần mới hoàn tất các khoản phải trả CNV và vào sổ chứng từ ghi sổ. Đó là một vấn đề bức thiết mà xí nghiệp cần có kế hoạch hoàn thiện và điều chỉnh sao cho phù hợp với xu thế hiện đại. III- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời, chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết. Trong mỗi doanh nghiệp, kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý đơn vị ấy cho nên mỗi doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán khoa học sử dụng phương pháp, kỹ thuật hạch toán phù hợp, áp dụng hình thức kế toán tiên tiến,... sao cho thích ứng với đặc điểm, quy mô của đơn vị, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Công tác kế toán tiền lương góp phần cung cấp những thông tin về việc sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động đó. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương là một trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình hoạt động của đơn vị. - Về công tác quản lý lao động: xí nghiệp cần tổ chức hạch toán kịp thời, chính xác và đầy đủ thu nhập của CNVC. Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và chất lượng một cách chi tiết, phù hợp nhằm đem lại mức thu nhập của chính năng lực CNV đó. Ngoài ra cần có các chính sách, biện pháp khen, thưởng, kỷ luật với các CNV để từ đó thúc đẩy CB-CNV quan tâm, có trách nhiệm với công việc hơn. - Về vấn đề bộ máy kế toán của xí nghiệp nên tinh giảm số lượng người một cách tối đa nếu có thể đồng thời trong điều kiện nếu xí nghiệp tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính thì hệ thống chứng từ kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng phải được thay đổi. Trong chế độ chứng từ kế toán hiện hành chưa có những quy định về chứng từ trong điều kiện kế toán bằng máy vi tính. Do đó việc tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong tổ chức công tác kế toán so với kế toán thủ công về lập và luân chuyển chứng từ và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan. Tuy nhiên trong điều kiện xí nghiệp như hiện nay, việc thay đổi này không khỏi dẫn đến những xáo trộn trong công tác quản lý. Xí nghiệp nên mời các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán này để tìm hiểu và đào tạo lại đội ngũ kế toán trước khi bắt tay vào chuyển đổi từ kế toán thủ công sang kế toán bằng máy vi tính. Hiện nay,với số lượng máy tính hiện có nếu xí nghiệp đầu tư cài đặt một phần mềm quản lý kế toán của Việt Nam hoặc là các phần mềm kế toán của nước ngoài ví dụ như như phần mềm ACCNET của LACVIET Company.Ltd thì việc quản lý và đăng nhập dữ liệu sẽ trở nên nhanh chóng,khoa học và thuận tiền hơn cho việc lập các báo cáo tài chính phục vụ cho việc quản lý của ban lãnh đạo xí nghiệp - Về công tác kế toán tiền lương: Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là việc làm cần thiết và đòi hỏi được tiến hành ngay dựa trên những phương hướng: Phải đảm bảo công bằng cho người lao động bằng việc tính chính xác, đầy đủ các khoản thu nhập của CNV. Việc xây dựng hình thức trả lương theo thời gian và hệ số quy định cho các thành viên những để cho hình thức này phát huy được hiệu quả xí nghiệp phải có quy định mức lao động, thưởng cụ thể cho từng đối tượng, cấp, công việc. Ngoài tiền lương, phụ cấp khác của xí nghiệp được quy định qua các đợt thi đua chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ bao nhiêu, loại gì... để có các phần thưởng xứng đáng với CNV làm tốt nhiệm vụ của mình. Có như vậy mới kích thích được khả năng làm việc của CBCNV, đảm bảo được tính chính xác, công bằng hợp lý. Hơn nữa trong nghiệp vụ kế toán tiền lương, việc lập lên các bảng biểu là vô cùng quan trọng. Như bảng thanh toán tiền lương việc không có cột lương độc hại và lương làm thêm giờ là chưa được .Do đó cách thêm bớt cột dòng trong bảng thanh toán cũng như các bảng biểu khác cần nghiên cứu, xem xét cho kỹ. Nên bỏ gì và không nên bỏ cái gì, nên bỏ bớt một số nội dung tiêu đề không cần thiết, sự thay đổi này nhằm tiết kiệm số dòng để tạo điều kiện mở thêm một phần thông tin bổ xung. Đồng thời nên chuyển một số nội dung của phiếu từ dạng cột sang dạng dòng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép. Ngoài ra, phòng kế toán của xí nghiệp nên có công tác hạch toán báo sổ cần được thực hiện nghiêm túc hơn trong mỗi nội dung cần phải lập sổ theo dõi (sổ quỹ, sổ theo dõi thanh toán,...). Trong hạch toán tiền lương đơn vị cần mở sổ theo dõi tổng hợp tiền lương theo mẫu dưới đây, nhằm theo dõi ghi chép đầy đủ các số liệu phản ánh các nghiệp vụ về tiền lương phát sinh ở đơn vị. Kiến nghị 1 Sổ theo dõi tổng hợp tiền lương Đơn vị: Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 TT Diễn giải Số tiền Số hiệu TK Số Ngày Nợ Có 1 01 20/1/01 Trả lương kỳ II tháng 1 năm 2001 bằng tiền mặt 77.123.600 334 111 2 02 ... Tổng cộng … Việc theo dõi ghi chép từng nghiệp vụ kinh tế vào các chứng từ, sổ sách theo hình thức hạch toán báo sổ cho từng nội dung nhằm giám sát mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị. Kiến nghị 2 Về bảng chấm công nên thêm cột số công thời gian chi tiết theo giờ(theo sản phẩm) để có thêm nhận xét chính xác về quá trình làm việc của công nhân viên để có chế độ trả lương phù hợp với từng công nhân. Bảng chấm công Tháng Năm Phòng: Số TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 ... 28 29 30 31 Số công thời gian(ngày) Số công thời gian(giờ) Số công nghỉ không lương Số công hưởng BHXH Cộng ….. ….. …. …. Kết luận Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ buộc các đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các vấn đề đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp phải có cơ chế dự báo, kiểm tra giám sát một cách toàn diện các hoạt động tài chính của đơn vị mình. Mỗi đơn vị đều có nét đặc thù riêng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động và ngành nghề khác nhau. Do vậy việc lựa chọn hình thức quản lý và trả lương phù hợp với từng đơn vị nhằm quát triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của đơn vị và CNV. Nó còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích CBCNV chấp hành tốt kỷ luật lao động, bảo đảm ngày công, giờ công và năng suất lao động. Trong quá trình thực tập tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động - tiền lương và các khoản liên quan của xí nghiệp , nhưng qua đó có thể thấy rằng công tác tổ chức hạch toán kế toán có vai trò và tác dụng như thế nào trong công tác quản lý toàn bộ chu trình hoạt động của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW2 Do trình độ có hạn, điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc trên thực tế rất ít nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, rất mong được thầy cô hướng dẫn, chỉ bảo thêm để em có thể khắc phục được những hạn chế đó. Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Phạm Bích Chi đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình hoàn thành báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo xí nghiệp,các cán bộ của phòng tài chính-kế toán Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0172.doc
Tài liệu liên quan