Theo phương pháp này, hàng tháng công ty phải tập hợp chi phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng trên “ Bảng kê chi phí sản xuất “ ( Phụ lục 1 ). Những sản phẩm thuộc loại hình mua đứt bán đoạn được coi là thuộc một đơn đặt hàng.
- Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nên theo dõi chi tiết theo từng mã hàng nhưng hiện nay cần chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
- Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: nên tập hợp theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để giản tiện cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì hàng tháng căn cứ vào sản lượng của từng xí nghiệp đối với từng đơn đặt hàng để tính ra khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Cụ thể là nhân viên xí nghiệp sẽ tính quĩ lương theo từng đơn đặt hàng.
Quĩ lương Tổng sản lượng Tỷ giá
của đơn = qui đổi của đơn x 42,45% x hiện thời
đặt hàng i đặt hàng của ngoại tệ.
Cộng tổng quĩ lương của tất cả các đơn đặt hàng xí nghiệp sản xuất trong tháng sẽ được tổng quĩ lương của xí nghiệp. Phòng kế toán sau khi nhận được các báo cáo của xí nghiệp gửi lên sẽ tiến hành tính toán phần chi phí nhân công trực tiếp để tính vào giá thành sản phẩm của từng đơn đặt hàng theo qui chế lương của công ty. Kết quả được ghi vào “ Bảng kê chi phí sản xuất hàng tháng “ ( Chú ý: với khoản trích theo lương nên trích 19% trên lương thực tế để đảm bảo quyền lợi cho hoạt động công đoàn. ).
- Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp và tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng mà xí nghiệp sản xuất vào cuối tháng. Tiêu chuẩn phân bổ mà công ty nên chọn là sản lượng qui đổi của đơn đặt hàng đó.
Chi phí sản Tổng chi phí sản xuất
xuất chung chung phát sinh Sản lượng qui đổi của sản
phân bổ = x phẩm xí nghiệp hoàn
cho đơn Tổng sản lượng qui đổi của thành theo đơn đặt hàng i
đặt hàng i sản phẩm xí nghiệp hoàn thành
Cuối tháng căn cứ vào “ Bảng kê chi phí sản xuất “ kế toán lập “ Bảng kê chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng “ ( Phụ lục 2 ) thể hiện toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh để thực hiện đơn đặt hàng. Sau đó kế toán ghi sang “ Sổ tính giá thành “ ( Phụ lục 3 ). Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành thì kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đó và cộng lại sẽ tính được tổng giá thành của đơn đặt hàng, tất cả các đơn đặt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành đều là chi phí sản xuất dở dang.
Sau khi đã tính được tổng giá thành của một đơn đặt hàng, kế toán sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó theo phương pháp hệ số như hiện nay ( Phụ lục 3 ).
Tổng giá thành của đơn đặt
Tổng giá thành hàng j ( theo khoản mục ) Sản lượng qui
của mã hàng i thuộc = x đổi của mã
đơn đặt j Tổng sản lượng qui đổi của hàng i
sản phẩm xí nghiệp hoàn thành
79 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền ( kế toán thanh toán ): Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi ( đối với tiền mặt viết séc, uỷ nhiệm chi... ( đối với tiền gửi ngân hàng ) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quĩ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2 và nhật ký chứng từ số 4.
- Kế toán vật tư: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211, 121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441... Phân loại tài sản cố định hiện có của công ty theo dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính theo dõi các nguồn vốn và các quĩ của công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334, 338, 627,641,642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp và hệ số lương gián tiếp đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửi lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả trong công ty và giữa công ty với khách hàng ... Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 .... Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất ghi sổ chi tiết tài khoản 155 cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11 ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 phần: một người phụ trách phần tiêu thụ nội địa, một người phụ trách phần xuất khẩu, một người phụ trách phần gia công.
- Thủ quĩ: chịu trách nhiệm về quĩ tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quĩ, ghi sổ quĩ, phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quĩ của kế toán tiền mặt.
* Tại các xí nghiệp thành viên.
Tại kho: thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu căn cứ vào “ Phiếu nhập kho “ và “ Phiếu xuất kho “ để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lập báo cáo xuất nhập tồn và chuyển lên phòng kế toán công ty. Ngoài ra các nhân viên này phải chấp hành nội qui hạch toán nội bộ của công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức công tác nguyên vật liệu trước khi nhập và xuất kho.
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
- Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp
-Số lượng bán thành phẩm cắt ra ,tình hình nhập ,xuất kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
- Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “ Báo cáo nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu “ và “ Báo cáo chế biến nguyên vật liệu “, “ Báo cáo hàng hoá “ chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập “ Bảng doanh thu chia lương “, gửi lên phòng kế toán công ty.
Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các “ Báo cáo thanh quyết toán hợp đồng “ ( như Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho công ty tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên vật liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc xí nghiệp về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra. Đây là một hướng tổ chức hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác khách quan của số liệu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Kế toán
KT
tổng hợp
Thủ quỹ
KT
công nợ
KT
thanh
toán
KT tiêu thụ thành
phẩm
KT
tậphợp chi phí
và tính giá thành
KT
lương và
BHXH
KT
tài sản cố định
KT
vật tư
Nhân viên hạch toán xí nghiệp
* Đặc điểm về công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có trang bị máy vi tính nhưng công việc kế toán không hoàn thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bước hoàn thành công tác kế toán máy.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban tổ chức phát hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tài sản cố định là phương pháp ghi thẻ song song....
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung theo đúng chế độ qui định đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức nhật ký chứng từ ở công ty may Thăng Long.
Chứng từ chi phí gốc
Ghi cuối quí
Bảng phân bổ
Bảng kê số 5
Bảng kê
Bảng kê số 4
NKCT số
Sổ cái Tài khoản 621, 622, 627, 154
Sổ tính
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long
1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty may Thăng Long.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc thừa nhân theo từng mã hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở công ty được xác định là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm để giúp cho kế toán có thể hạch toán, phân bổ chính xác vào từng khoản mục.
Theo mục II.1. ở chương I đã trình bày nguyên tắc quản lý hạch toán chi phí sản xuất và giá thành theo qui định của chế độ kế toán hiện hành.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của công ty: Công ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nước, đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm nên công tác quản lý đựơc dựa theo mô hình kế toán tập trung tức là tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm còn ở dưới các xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê. Mặt khác với phương pháp tính giá thành theo hệ số thì công ty dễ dàng phân bổ mọi chi phí cho từng đối tượng. Như đối với loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng...
2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu.
Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán do bộ tài chính đề ra thì kế toán của công ty đã tuỳ theo loại hình sản xuất mà phân bổ các loại khoản mục chi phí trong giá thành do chúng có những nét khác biệt nhất định.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các loại vải ngoài, vải lót, xốp đựng bông
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ, khuy, nhãn mác....
Đặc biệt đối với các loại hàng gia công thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào khoản mục này chi phí vận chuyển của lượng nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ mà công ty đã chi ra từ cảng Hải Phòng về kho công ty.
- Bao bì đóng gói: nếu được phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty mua bao bì và phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì sẽ được theo dõi riêng không tính vào giá thành.
Đối với hàng xuất khẩu thường thì chi phí bao bì đựơc tính vào giá thành sản phẩm. Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hòm hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng và số tồn.
* Chi phí nhân công trực tiếp :gồm chi phí tiền lương công nhân sản xuất và các khoản trích trước theo lương của công nhân sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương , BHXH của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ... chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra công ty còn tính gộp các chi phí nhiên liệu, năng lượng vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành do tỉ trọng của những khoản này nhỏ ( dưới 2% tổng chi phí sản xuất ).
* Chi phí thuê gia công: Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng.
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
May Thăng Long Ngày 5 tháng 2 năm 2002 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995-BTC
Họ, tên người nhận hàng: .....Xí nghiệp 3...... Số 305……..
Lý do xuất kho: ……Dùng SX ………………………….. Nợ 621…
Xuất tại kho: ……Số 1…………………………………… Có 152…
S
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm (hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
giá
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
Vải ngoài
Vải lót thân phin
Vải phốt
m
m
m
2 000
1500
10
1 910
1 492
10
6 000
4 600
4700
11 460 000
6 863 200
47 000
Cộng
18.370.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu ba trăm bảy mươi ngàn hai trăm đồng.
Xuất ngày 5 tháng 2 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Đối với các mặt hàg tự sản xuất thì quá trình hạch toán vẫn bình thường, kế toán theo dõi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Với cách tính phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ hay
phân bổ cho = vật liệu cần x ( hệ số )
từng đối tượng phân bổ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau:
- Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngoài, vải lót
Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm được nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn cắt trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở xí nghiệp tính toán và lập ( phiếu theo dõi bàn cắt ) ghi rõ số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế của mỗi mã hàng, số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn cắt. Cuối tháng từ các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch toán lập các báo cáo nhập xuất tồn nhiên liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá.
Cuối tháng 3,báo cáo này được gửi lên bộ phận kế toán nguyên liệu ở phòng kế toán công ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế toán chi phí .Kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập (báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt,báo cáo tổng hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá vào cuối mỗi quý).
+Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: (biểu số 2) được căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn nguyên liệu hàng tháng của các xí nghiệp thành viên gửi lên,kế toán lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu đó có liên quan đến các mã hàng sản xuất trong quý,trong phạm vi toàn công ty
+Báo cáo tổng hợp chế biến (biểu số 3): căn cứ vào số liệu từ các( báo cáo chế biến, báo cáo nhập xuất tồn) của các xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí lập báo cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng .
Báo cáo này cho biết số bán thành phẩm mà các xí nghiệp thực hiện được, số lượng mổi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lượng bán thành phẩm cắt đựơc trong quí là bao nhiêu và chi phí vận chuyển tương ứng với lượng nguyên vật liệu đó ( đối với sản phẩm gia công ) hay giá trị thực tế của nguyên vật liệu tiêu hao ( đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn ) phần chi phí này được thể hiện trên báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính được phân bổ theo số lượng của mỗi chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp.
+ Báo cáo tổng hợp hàng hoá ( biểu 4 ): được lập trên cơ sở báo cáo hàng hoá mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên, kế toán lập báo cáo tổng hợp hàng hoá chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lượng từng mã hàng đã nhập kho trong quí của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.
Trên cơ sở các báo cáo kế toán công ty lập báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính thể hiện chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng xí nghiệp chi tiết cho từng mã hàng và số tồn. Do đã đựơc theo dõi cho từng mã hàng lên số liệu trên ( báo cáo tổng hợp vật liệu chính ) được tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để tính giá thành.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng nó lại là vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của sản phẩm như: cúc chỉ .... đối với các đơn đặt hàng gia công thông thường bên đặt hàng sẽ cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiện sản phẩm trong trường hợp có sự thoả thuận của hai bên, về cơ bản công tác kế toán đối với chi phí vật liệu phụ cũng tương tự như nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập ( báo cáo phụ liệu ) chuyển lên phòng kế toán công ty, kế toán nguyên vật liệu chính và phân bổ chi phí phụ liệu bao bì cho các thành phẩm.
Cuối quí, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo cáo tổng hợp vật liệu phụ ( biểu số 6 ) thể hiện số liệu vật liệu phụ và chi phí mỗi loại vật liệu phụ xuất dùng trong quí cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu theo từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng qui đổi của số sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Chi phí Tổng chi phí vận chuyển Sản lượng
vận chuyển của đơn đặt hàng i hoàn thành
vật liệu = x qui đổi
phụ của Sản lượng đặt hàng của mã
mã hàng i qui đổi hàng i
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã phân bổ cho từng mã hàng kế toán lập “ báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ “ ( biểu 7 ) số liệu trên báo cáo này được kết chuyển trực tiếp vào giá thành.
Kết thúc qui trình sản xuất thành phẩm nhập kho đều được đóng gói, đóng hòm. Số bao bì hỗn hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với vật liệu phụ. Cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty tự tổ chức bao gói, khi kết thúc hợp đồng phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì được theo dõi riêng và không tính vào giá thành sản phẩm. Nhưng đối với hàng xuất khẩu của công ty thì chi phí bao bì được tính vào giá thành sản phẩm, căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp,hòm , hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng. Từ đó kế toán công ty sẽ lập ( báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp ) tương tự như hạch toán nguyên vật liệu ( biểu 8 ). Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 được chi tiết thành 3 tiêủ khoản.
6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
6213: Chi phí bao bì
Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ thì kế toán tập hợp vào bên Nợ tài khoản 621, phát sinh giảm ghi vào bên Có. Cuối quí kế toán kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154. Căn cứ vào ( báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu ), ( báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ), ( báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp ) kế toán lập bảng kê số 4. Dựa vào số liệu trên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 621. Công ty không sử dụng bảng phân bổ số 2.
Biểu số 2 Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2001
Phòng tài vụ - kế toán
Loại vải
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất chế biến
Xuất đổi bán
Xuất nguyên liệu
Xuất tiêu thụ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Vải
ngoài
0
0
296338,5
57060714
210365,4
40439547
4,4
847088
2345,6
451575
0
0
83623,1
15322504
Vải chân phin
0
0
29675
58891971
22983,4
4563345
3,1
616505
0
0
0
0
6688,5
1328001
Vải
lót pilot
0
0
8000
62025436
20
155063,59
0
0
7892
61188092,61
0
0
88
682279,8
......
Cộng
33005926
26283069,471
26283069,471
25602204,938
28210826
38627102
21496084
Biểu số 2 Báo cáo tổng hợp chế biến
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2001
Phòng kế toán - tài vụ
STT
Nguyên liệu
Mã hàng
Số lượng BTP
( chiếc )
Lượng vải xuất chế biến
Bình quân tiêu hao
Chi phí NVL chính
Chi phí bình quân 1 đv
1
Fanilon
..........
Cộng
028
DV 12
......
18.971
2.124
32.250,7
3.886,92
1,7
1,83
25.844.522
3.114.834
1.362.317
1.466,49
2
Vải ngoài
...........
Cộng
AT 01
UJ 340
8.000
56.000
16.080
105.840
2,01
1,89
2.623.130
17.265.679
327,891
308,3157
3
Vải Kaki
............
Cộng
3.250
5.755
8517,4
1,48
210.633,966
36.600,16
Cộng
25.602.204,938
Biểu số 4 báo cáo tổng hợp hàng hoá
Công ty may Thăng Long quí IV / 2001
Phòng kế toán - tài vụ
XN
Mã
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Chế biến
Cộng
Thành phẩm
Tồn cuối kỳ
May 1
AT 01
Chiếc
0
8.000
8.000
8.000
0
......
May 3
028
Chiếc
0
18.971
18.971
18.300
671
3.520
Chiếc
0
5.755
5.755
5.755
0
......
May 5
DV 12
Chiếc
0
2.214
2.214
2.124
2.124
......
May 6
UJ 340
Chiếc
3.000
56.000
58.000
58.000
0
.....
Biểu số 5 Báo cáo tổng hợp vật liệu chính
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2001
Phòng kế toán - tài vụ
Đơn vị
Mã
Tồn đầu
Nhập
( đồng )
Chế biến
( chiếc )
TP nhập
(sp)
Tiền
( đồng )
Tồn cuối
XN 1
AT 01
0
2.885.443
8000
8.000
2.885.443
0
.....
Cộng
XN 2
......
XN 3
028
0
31.013.418
18.971
18.300
29.916.481
1.096.937
.......
3.520
0
218.086.967
5.755
5.755
21.808.967
0
Cộng
XN 4
......
XN 5
DV 12
0
4.215.068
2.214
2.214
4.215.068
0
......
Cộng
XN 6
UJ 340
1.042.807
19.465.724
56.000
58.000
20.508.531
0
......
Cộng
........
Tổng cộng
625.536.447
25.602.204.938
25.731.354.969
496.386.416
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 6 Báo cáo tổng hợp vật liệu phụ
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2001
Phòng kế toán - tài vụ
Tên vật liệu
Mã
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất may
Hỏng ( mất )
Tồn cuối
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Chỉ L 500m
( cuộn )
AT 01
......
0
0
4.580
4.520
56
4
Cộng
18.235
18.010
200
25
Chỉ M
( cuộn )
3.520
......
20
170.000
230
1.955.000
232
1.972.000
12
102.000
6
51.000
Cúc đồng
( bộ )
AT 01
......
0
0
8.030
8.000
12
18
Cúc nhựa TH (100c)
UJ 340
80
500
480,56
11
88,44
Khoá
AT 01
8.000
90
10
Biểu số 7 Tổng hợp chi phí vật liệu phụ
Công ty may Thăng Long Qúi IV / 2001
Phòng kế toán - tài vụ .
XN
Mã
TP nhập
CF vật liệu phụ
CF vận chuyển
May 1
AT 01
8.000
2.903.845
....
May 3
28
3.520
18.300
5.755
35.585.353
10.618.379
....
May 5
DV 12
2.214
1.004.800
....
May 6
UJ 340
58.000
11.680.430
....
Tổng cộng
1.538.960.446
217.860.100
Biểu số 8 báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp
Quí iv / 2001
XN
Mã hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
May 1
.....
May 2
.....
May 3
3.520
0
4.525.816
4.525.816
0
Cộng
0
514.264.458
514.264.458
0
Biểu số 10 Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2001
Các TK đối ứng Nợ
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Cả năm
TK 152
TK 331
Cộng PS Nợ
27.418.515.681
396.238.175
27.814.753.856
27.814.753.856
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty may Thăng Long gồm:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoán quĩ lương theo tỷ lệ % trên doanh thu. Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán tiền lương với mức khoán là 42,45% giá trị sản phẩm hoàn thành.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( sau khi đã qua KCS ), căn cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữa VNĐ và USD ( tỷ giá này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,45% ) nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quĩ lương ở từng xí nghiệp và lập “ bảng doanh thu chia lương “
Tổng quĩ = Tỷ giá x 42,45% x S QiPi
lương hiện hành
Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được sẽ được phân chia theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng.
Nếu gọi A là tổng quĩ lương của một xí nghiệp thì:
10% A ( a1 ) là quĩ dự phòng để chia thêm lương cho công nhân khi làm tăng ca, thêm giờ hoặc khi có ít việc làm quĩ lương này trích khi xí nghiệp đạt vượt mức kế hoạch được giao.
Trong đó: 4,2% A :qũy dự phòng phát sinh ngoài qui trình sản xuất.
3% A: quỹ lương nghỉ phép.
0,8%A: quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
2% A: các khoản phụ cấp khác.
Phần còn lại B = A - A1 ( 90% ) được chia cho tổng tiền lương thực tế của xí nghiệp trong tháng là 70% và quĩ tiền thưởng 30%. Các bộ phận xí nghiệp ( tổ cắt may, là... ) tiền lương được chia theo tỷ lệ % của B ( quỹ lương sau khi trừ đi quỹ trích lập dự phòng ) cụ thể là:
Tiền lương tổ may: 78% B
Tiền lương tổ cắt: 5,5% B
Tiền lương tổ là: 6,3% B
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 89,8%
Tiền lương tổ kỹ thuật: 3,77% B
Tiền lương tổ bảo vệ: 0,1% B
Tiền lương tổ văn phòng: 3,2% B
Tiền lương tổ bảo toàn và vệ sinh: 2,2% B
Tiền lương tổ thu hoá: 0,93% B
Tổng tiền lương của nhân viên xí nghiệp: 10,2%
Trong mỗi tổ có qui định hệ số chia lương cho mỗi cán bộ, từng công nhân. Cuối tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp có nhiệm vụ nộp báo cáo thực hiện tiền lương lên phòng kế toán công ty. Cuối quí bộ phận kế toán tiền lương sẽ tổng hợp số liệu từ các bảng doanh thu chia lương của các xí nghiệp, tính toán phần chi phí nhân công sản xuất và căn cứ vào báo cáo thực hiện tiền lương của các xí nghiệp tính ra chi phí nhân công trực tiếp và tiền công của nhân viên xí nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành trích 19% quĩ lương cơ bản của công nhân sản xuất để hạch toán vào các khoản trích theo lương. Sau đó kế toán lập bảng phân bổ số 1 ( bảng phân bổ tiền lương và BHXH ) ( biểu 11 ). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán chi phí lập bảng kê số 4 phần tài khoản 622. Kế toán công ty dựa vào số liệu của phần này và nhật ký chứng từ số 7 để vào sổ cái tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp ( biểu 12 ) Cuối quí kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang bên nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Biểu số 11 bảng phân bổ số 1
Phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng
Quí iv / 2001
Ký hiệu tài khoản
Diến giải
Thu nhập quí
Trích 19% BHXH, BHXH, KPCĐ
Tổng cộng quí
IV/ 2001
622
627
641
642
1388
111
Chi phí NCTT
Chi phí NVQLPX
Chi phí NVBH
Chi phí NVQLCT
Các khoản phải thu
Thu hồi
4.315.614.268
631.391.907
248.068.833
426.651.436
30.634.400
4.350.000
410.179.345
26.124.603
12.889.766
74.922.541
4.725.793.613
657.516.510
260.958.599
501.573.977
30.634.400
4.350.000
Tổng cộng
5.656.710.844
524.116.255
6.180.827.099
Biểu số 12 Sổ cái
Tài khoản 622 - CFNVLTT
Năm 2001
Các TK đối ứng nợ với TK này
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Cả năm
TK 334
4.315.614.268
TK 338
410.179.345
Cộng p/s Nợ
4.725.793.613
Cộng p/s Có
4.725.793.613
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán công ty mở tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp II theo qui định của bộ tài chính. Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào tài khoản 627. Cuối mỗi quí, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ tài khoản 627 trừ đi số giảm chi nếu có được tập trung ở bên có tài khoản 627, chênh lệch giữa bên có và bên nợ được kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành. ( bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ) ( biểu 13 ) được lập vào cuối mỗi quí thể hiện toàn bộ số chi phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn cứ vào các sổ sách chứng từ có liên quan như bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ số 1 - phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng, các nhật ký chứng từ khác có liên quan đến tài khoản 627 như nhật ký chứng từ số 1, 2, 5.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã qui định đối với các ngành dệt, may ( thông tư số 1062 / Bộ tài chính ) và NĐ 59 CP.
Hàng quí, kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức khấu hao TSCĐ theo công thức sau:
Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao cơ bản
Mức khấu hao = TSCĐ của TSCĐ ( năm )
TSCĐ của quí 4
Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành ghi bảng kê số 4 phần tài khoản 627. Bảng kê số 4 là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản 627. ( biểu 14)
* Kế toán tập hợp chi phí thuê gia công.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể xuất bán thành phẩm, nguyên liệu đi gia công ở đơn vị khác. Lúc này ta phải cộng thêm chi phí thuê gia công vào giá thành. Công ty tiến hành hạch toán theo dõi chi tiết khoản chi phí này theo từng mã hàng từ khi xuất ra khỏi doanh nghiệp cho đến khi nhận về. Vì được tập hợp trực tiếp nên cuối quí, kế toán căn cứ vào báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công để làm cơ sở tính vào giá thành sản phẩm có liên quan ( biểu 15 )
Biểu 15
Báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công
Quí IV / 2001
Mã hàng
Đơn vị gia công
Số lượng
Thành tiền
Đơn giá
AT 01
CT may Hồ Gươm
8000 (TP )
33.720.000
4.215
35945 X 08
May 396
11952 (TP )
1.019.040
85,26
952 RGK 20
May Hồ Gươm
7140 (TP )
8.499.215
1.190,37
........
Cộng
182.036.805
* Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 ( biểu 9 ) để tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp của công ty. Cách lập bảng kê số 4 như sau:
- Căn cứ vào báo cáo chế biến, báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ, báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp kế toán ghi vào nợ tài khoản 621 đối ứng với có tài khoản 152 theo chi tiết tương ứng.
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 và các bảng doanh thu chia lương, kế toán ghi dòng nợ tài khoản 622 đối ứng ghi có tài khoản 334,338.
- Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi nợ tài khoản 627, đối ứng với cột có các tài khoản có liên quan trong bảng.
- Căn cứ vào các tài khoản phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác có liên quan đối ứng với nợ các tài khoản 154, 621, 627 để ghi dòng và cột tương ứng. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh toàn công ty là lập nhật ký chứng từ số 7. Cuối quí trên cơ sở bảng kê số 4 đã lập, kế toán cộng nợ của các tài khoản 621, 622, 627, 154 để vào nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
334, 338 627 111, 112, 152
CF nhân viên
Các khoản ghi giảm
152, 153 CF SXC ( phế liệu thu
hồi, vật tư không dùng
CF vật liệu, ccdc hết )
1421,335
CF theo dự toán
154
331,111,112
Phân bổ hoặc kết
Các CFSXC khác
chuyển CFSXC
Biểu số 13 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Công ty may Thăng Long quí IV / 2001
Phòng kế toán - tài vụ
Ghinợ TK
ĐTSD
6271
6272
6273
6274
6277
6278
154
Cộng nợ
TK 627
111
112
142
152
153
214
335
331
334
338
627
631391907
26124603
47218690
82512000
290564468
94217900
67820310
46520300
1226823673
27028903
39964500
62030860
38201640
97420210
23860221
76530661
2878230864
112449233
219869710
67820310
290564486
46520300
1226823673
23860221
232779421
631391907
26124603
Cộng
657516510
514513076
114340610
1226823673
129024263
236012732
2878230864
2878230864
Biểu số 14 Số cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Năm 2001
Các TK đối ứng với
Nợ TK này
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
111
112
142
152
153
214
335
331
334
338
112.449.233
219.896.710
67.820.310
290.564.486
46.520.300
1.226.823.673
23.860.221
232.77.421
631.391.907
26.124.603
Cộng p / s Nợ
2.878.230.864
Cộng p / s Có
2.878.230.864
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm ở công ty may thăng long.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn trong cơ chế thị trường, công tác kế toán đóng vai trò tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Công tác kế toán được thực hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc của hạch toán kế toán. Do vậy, cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin quan trọng cho nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, công tác tài chính ở công ty may Thăng Long với mong muốn hoàn thiện thêm công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành ở công ty, qua bài chuyên đề này, em xin mạnh dạn trình bày những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý và công tác kế toán của công ty, tìm ra đâu là nhân tố chi phối để từ đó đề ra những ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng sao cho kế toán thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản.
Xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt, mà việc tổ chức công tác quản lý chi phí và tính gía thành được phòng kế toán tài vụ của công ty thực hiện một cách nghiêm túc và được sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo.
Công ty đã xây dựng được một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê chi tiết từ bộ phận thống kê, hạch toán ở xí nghiệp cho đến phòng kế toán - tài vụ ở công ty. Nhờ đó, chi phí sản xuất mà đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp một cách chính xác hơn. Công ty đã tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng theo một định mức xây dựng khá chi tiết từ trước khi sản xuất và trong qúa trình sản xuất lại được thể hiện trong “ Phiếu theo dõi bàn cắt ” từng tháng ở xí nghiệp và tổng hợp trong “ Báo cáo thanh toán bàn cắt ” theo từng quí trong toàn công ty, nên đã phản ánh chính xác từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng mã hàng, giảm được lãng phí nguyên vật liệu do hạch toán sai như trước. Để khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty đã thực hiện qui chế thưởng tiết kiệm khá hiệu quả: thưởng 20% giá trị của 80% giá thị trường của số vải tiết kiệm được ( Công ty nhập kho số nguyên vật liệu đó theo đơn đặt hàng bằng 80% giá thị trường ) và thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Việc thực hiện chế độ khoán lương theo sản phẩm đã khuyến khích các công nhân sản xuất trong xí nghiệp tăng cường và nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ, quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng NSLĐ từng xí nghiệp nói riêng và toàn công ty nói chung, hạn chế đến mức tối đa sản phẩm làm dở nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang kỳ sau chỉ tính phần giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến từng mã hàng, còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Đối tượng tính giá thành là từng mã hàng ( nhóm sản phẩm cùng loại ) là phù hợp với đặc điểm của công ty, vì công ty chủ yếu gia công sản phẩm cho đơn vị bạn ( trong và ngoài nước ), mỗi mã hàng có thể bao gồm nhiều loại kích cỡ khác nhau, nhưng không phân biệt về đơn giá gia công giữa các kích cỡ.
Công ty may Thăng Long có sáng kiến sử dụng ngay đơn giá gia công sản phẩm ( tức là số tiền công mà công ty nhận được về việc sản xuất gia công sản phẩm ) của mã hàng đó làm hệ số tính giá thành. Đây là sự vận dụng hết sức sáng tạo và đem lại kết quả chính xác cao, vì sản phẩm càng phức tạp, yêu cầu cao thì đơn giá gia công phải cao đồng nghĩa với hệ số tính giá thành cao. Do vậy, việc xác định hệ số tính giá thành như vậy là hợp lý.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán NKCT kết hợp với tính toán trên máy vi tính. Đây là hình thức rất tiên tiến đảm bảo cho hệ thống kế toán của công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong quản lý sản xuất kinh doanh, phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm với đội ngũ kế toán viên có trình độ, năng lực và lòng nhiệt tình, sáng tạo, đó là một ưu thế lớn của công ty trong công tác kế toán nói chung và công tác quản lý chi phí và tính gía thành nói riêng.
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty may Thăng Long còn có những nhược điểm, tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo em, để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty may Thăng Long cần khắc phục những nhược điểm sau:
* Về việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Hiện nay, đối tượng kế toán tập hợp chi phí của công ty là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong khi, công ty sản xuất nhiều mã hàng cùng một lúc, kế toán đã tiến hành tập hợp được chi phí theo xí nghiệp, cho nên xác định đối tượng như vậy thường làm giảm khả năng quản lý chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
* Về phương pháp kế toán chi phí:
+ Các khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có được theo dõi từng địa điểm phát sinh chi phí nhưng khi tính giá thành lại được tổng cộng trên toàn công ty rồi lại phân bổ cho từng mã hàng làm giảm tác dụng theo dõi chi tiết.
+ Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính tính vào giá thành, khi hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp bàn cắt thì đầu tấm, đầu nối thường được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp nhưng trong nhiều trường hợp, đầu tấm, đoạn nối, có thể sử dụng để may các chi tiết phụ của các mã hàng khác. Nếu công ty hạch toán toàn bộ chi phí vật liệu chính vào sản phẩm đã hoàn thành thì giá thành sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành thực tế tiêu hao. Đặc biệt với hàng gia công, thường thì định mức thực tế của các xí nghiệp thấp hơn định mức trong hợp đồng, phần thừa này được công ty theo dõi chi tiết hơn trên “ Báo cáo tiết kiệm nguyên vật liệu” nhưng lại không được tính trừ vào chi phí sản xuất ( ghi giảm chi ) nên dẫn đến việc tính giá thành thiếu chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết định của công ty trong chấp nhận đơn đặt hàng, xác định kết quả đối với từng mã hàng...
+ Về phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất gia công theo xí nghiệp, trong khi lại thường sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng. Trong một số trường hợp, có những đơn đặt hàng khi đến kỳ hạch toán ( cuối quí ) vẫn chưa hoàn thành công việc thì việc tập hợp theo từng xí nghiệp không chính xác vì lương khoán theo sản phẩm.
Mặt khác, khoản trích theo lươngtheo chế độ qui định: khoản này vào chi phí sản xuất: 19% trên tổng quỹ lương thực tế ( coi lương cơ bản = lương thực tế ). Hoặc 17% trên tổng qũi lương cơ bản ( Trích BHXH, BHYT ) và 2% trên tổng quỹ lương thực tế ( trích KPCĐ ).
ở đây, công ty may Thăng Long tính cả 19% trên tổng quỹ lương cơ bản ( tương tự với chi phí nhân viên qủan lý phân xưởng ), từ đó làm cho khoản chi phí này trong giá thành giảm, không đúng quy định của chế độ. Đồng thời, làm cho khoản tài trợ cho các hoạt động công đoàn giảm, không phản ánh chính xác mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến hoạt động này. Thường thì nếu trích theo lương thực tế, đơn vị nào làm ăn có hiệu quả, đời sống công nhân càng cao thì kinh phí công đoàn cao hơn, họat động công đoàn được đẩy mạnh.
+ Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại công ty may Thăng Long, kế toán công ty không tập hợp chi phí sản xuất chung để tính giá thành theo đối tượng từng xí nghiệp thành viên ( mặc dù khi theo dõi chi tiết phát sinh công ty có khả năng thực hiện ) mà tập hợp trong toàn công ty vào cuối mỗi quý để tính giá thành bằng cách phân bổ cho mã hàng theo sản lượng qui đổi. Do vậy, công ty không theo dõi được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung của mỗi xí nghiệp, từ đó có thể dẫn tới tình trạng giá thành cao do không quản lý được chi phí sản xuất chung.
* Về công tác tính giá thành sản phẩm của công ty:
Bên cạnh những ưu điểm của kỳ tính giá thành theo quý thì nhược điểm của nó là giảm hiệu quả của thông tin về giá thành, làm tăng thêm nhược điểm của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp. Cụ thể, là công ty không theo dõi được tình hình sản xuất cũng như kết qủa sản xuất một cách kịp thời đối với những mã hàng có thời gian sản xuất ngắn ( dưới một quý ).
+ Công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, mà chỉ xác định giá trị nửa thành phẩm gồm khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể theo dõi chi tiết đến từng sản phẩm trên các báo cáo cuối quí kế toán.
Trong khi, mặt hàng chủ yếu của công ty là sản phẩm gia công, khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ gồm chi phí vận chuyển nên chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành. Vậy, công ty cần thiết tiến hành đánh giá sản phẩm dở, phân bổ chi phí chế biến cho chúng để phản ánh chính xác lượng chi phí phát sinh trong kỳ.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long.
Qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán của công ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh chị ở phòng kế toán - tài vụ của công ty kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long.
ý kiến thứ nhất: Xác định lại đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phong phú và đa dạng, trong đó loại hình sản xuất gia công là loại hình sản xuất đặc thù của ngành may và cũng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của công ty. Mà sản xuất gia công của công ty cũng chính là sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi tiến hành sản xuất gia công một loại sản phẩm nào đó, công ty đều dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với khách hàng và thực hiện tách riêng hợp đồng đó. Đồng thời cũng đòi hỏi phải có thông tin về hiệu quả kinh tế đem lại của từng đơn đặt hàng, để đánh giá kết quả thực hiện làm căn cứ ký kết tiến hành hợp đồng mới.
Trên cơ sở đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sản xuất của công ty lên định mức nguyên vật liệu và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp thành viên. Đối với những đơn đặt hàng có khối lượng sản phẩm gia công nhiều, thời gian gia công gấp, thì công ty có thể giao cho nhiều xí nghiệp cùng thực hiện để kịp thời giao hàng đúng hạn. Còn đối với những đơn đặt hàng có khối lượng nhỏ, thường công ty giao cho một xí nghiệp để tiện theo dõi, quản lý. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo qui trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, công ty đã tổ chức mô hình khép kín trong từng xí nghiệp nghĩa là mỗi xí nghiệp đảm nhận từ khâu đầu đến khâu cuối trên một dây chuyền công nghệ khép kín. Trong điều kiện đó, để tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí, dễ dàng phát hiện sự biến động bất thường của các yếu tố chi phí sản xuất rồi kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp đối với chúng thì đối tượng tập hợp chi phí của công ty nên xác định lại là từng xí nghiệp thành viên trong đó lại chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
ý kiến thứ hai: Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Trên cơ sở đối tượng kế toán tập hợp chi phí như trên, để đáp ứng nhu cầu quản lý giá thành theo từng đơn đặt hàng, công tác tính giá thành ở công ty cần được hoàn thiện như sau:
- Đối tượng tính giá thành: là từng đơn đặt hàng. Sau đó trong từng đơn đặt hàng lại tính giá thành cho từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó.
- Kỳ tính giá thành: chu kỳ sản xuất của một đơn đặt hàng thường từ một đến hai thàng tuỳ thuộc vào độ lớn, độ phức tạp của sản phẩm. Vì vậy khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành cho đơn đặt hàng đó. Lúc này kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất nhưng lại không phù hợp với kỳ báo cáo ( ở đây công ty nên thay đổi kỳ báo cáo là hàng tháng ).
- Phương pháp tính giá thành: Công ty nên áp dụng phương pháp đơn đặt hàng tức là khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đơn đặt hàng cũng chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng đó. Với những đơn đặt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí tập hợp được theo những đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất dở dang.
Theo phương pháp này, hàng tháng công ty phải tập hợp chi phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng trên “ Bảng kê chi phí sản xuất “ ( Phụ lục 1 ). Những sản phẩm thuộc loại hình mua đứt bán đoạn được coi là thuộc một đơn đặt hàng.
- Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nên theo dõi chi tiết theo từng mã hàng nhưng hiện nay cần chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
- Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: nên tập hợp theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để giản tiện cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì hàng tháng căn cứ vào sản lượng của từng xí nghiệp đối với từng đơn đặt hàng để tính ra khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Cụ thể là nhân viên xí nghiệp sẽ tính quĩ lương theo từng đơn đặt hàng.
Quĩ lương Tổng sản lượng Tỷ giá
của đơn = qui đổi của đơn x 42,45% x hiện thời
đặt hàng i đặt hàng của ngoại tệ.
Cộng tổng quĩ lương của tất cả các đơn đặt hàng xí nghiệp sản xuất trong tháng sẽ được tổng quĩ lương của xí nghiệp. Phòng kế toán sau khi nhận được các báo cáo của xí nghiệp gửi lên sẽ tiến hành tính toán phần chi phí nhân công trực tiếp để tính vào giá thành sản phẩm của từng đơn đặt hàng theo qui chế lương của công ty. Kết quả được ghi vào “ Bảng kê chi phí sản xuất hàng tháng “ ( Chú ý: với khoản trích theo lương nên trích 19% trên lương thực tế để đảm bảo quyền lợi cho hoạt động công đoàn. ).
- Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp và tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng mà xí nghiệp sản xuất vào cuối tháng. Tiêu chuẩn phân bổ mà công ty nên chọn là sản lượng qui đổi của đơn đặt hàng đó.
Chi phí sản Tổng chi phí sản xuất
xuất chung chung phát sinh Sản lượng qui đổi của sản
phân bổ = x phẩm xí nghiệp hoàn
cho đơn Tổng sản lượng qui đổi của thành theo đơn đặt hàng i
đặt hàng i sản phẩm xí nghiệp hoàn thành
Cuối tháng căn cứ vào “ Bảng kê chi phí sản xuất “ kế toán lập “ Bảng kê chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng “ ( Phụ lục 2 ) thể hiện toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh để thực hiện đơn đặt hàng. Sau đó kế toán ghi sang “ Sổ tính giá thành “ ( Phụ lục 3 ). Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành thì kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đó và cộng lại sẽ tính được tổng giá thành của đơn đặt hàng, tất cả các đơn đặt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành đều là chi phí sản xuất dở dang.
Sau khi đã tính được tổng giá thành của một đơn đặt hàng, kế toán sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó theo phương pháp hệ số như hiện nay ( Phụ lục 3 ).
Tổng giá thành của đơn đặt
Tổng giá thành hàng j ( theo khoản mục ) Sản lượng qui
của mã hàng i thuộc = x đổi của mã
đơn đặt j Tổng sản lượng qui đổi của hàng i
sản phẩm xí nghiệp hoàn thành
Lời núi đầu
Chương I: Lý luận chung về tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm trong cỏc doanh nghiệp sản xuất.
I. Sự cần thiết phải tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm.
1.Vai trũ của chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất sản phẩm xó hội núi chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh núi riờng.
2. Đặc điểm và yờu cầu quản lý của cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm.
III. Tổ chức cụng tỏc tớnh giỏ thành.
1. Phõn loại giỏ thành.
2. Đối tượng tớnh giỏ thành và kỳ tớnh giỏ thành.
3. Kiểm kờ đỏnh giỏ sản phẩm dở dang.
4. Cỏc phương phỏp tớnh giỏ thành.
Chương II: Thực trạng tổ chức cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm ở cụng ty may thăng long.
I. Đặc điểm tỡnh hỡnh chung của cụng ty may Thăng Long.
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty.
2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của cụng ty may Thăng Long.
3. Tỡnh hỡnh lao động và tổ chức bộ mỏy của cụng ty may Thăng Long.
4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
5. Tổ chức toỏn.cụng tỏc kế toỏn và bộ mỏy kế toỏn.
II. Thực trạng tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm ở cụng ty may Thăng Long
1. Cụng tỏc quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tớnh giỏ thành ở cụng ty may Thăng Long.
3. Tổ chức kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành theo cỏc đối tượng.
Chương III: Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏthành sản phẩm ở cụng ty may thăng long.
3.1. Nhận xột, đỏnh giỏ chung về thực trạng tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm ở cụng ty may Thăng Long.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản.
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm ở cụng ty may Thăng Long.
Phụ lục số 1 Bảng kê chi phí sản xuất
Tháng .... Năm ....
Đơn vị sản xuất
Chi phí NVL TT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Chi phí gia công
Tổng cộng
NVLC
NVLP
BB
LCNSX
Trích
6271
6272
6273
6274
6277
6278
1. XN1
ĐĐH1
ĐĐH2
......
2. XN2
ĐĐH
ĐĐH
.......
3. XN3
ĐĐH
ĐĐH
........
Cộng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0098.doc