Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp hoặc là phải thường xuyên hoàn thiện mình tiến lên phía truớc, chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường. Việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó chính là việc cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Là công cụ quản lý quan trọng, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì thông qua ngành xây dựng cơ bản đã tạo điều kiện vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Trải qua một quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức của mình vào thực tế. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng, hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã có và bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ thực tế mới có được.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à khách Bắc Hà Bộ phận xe, máy BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 TT Họ và tên Lương cơ bản Lương SP Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng… %lương Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Các khoản khấu trừ Kỳ 2 thực lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký BHXH (5%) BHYT (1%) Số tiền kkkkkk 1 Lê Huy 498.800 28 1.066.400 1.066.400 300.000 24.940 4.988 736.472 2 Nguyễn Thị Duyên 498.800 28 1.066.400 1.066.400 300.000 24.940 4.988 736.472 Cộng 56 2.132.800 2.132.800 600.000 49.880 9.976 1.472.944 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Mẫu 2.11 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Đội xây lắp Công trình: Nhà khách Bắc Hà BẢNG TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 STT Họ và tên tổ trưởng Số tiền Chia ra các khoản lương Phân bổ vào đối tượng Lương sản phẩm CN thuê thời vụ CN trong danh sách Trực tiếp Gián tiếp 1 Lê Minh Sơn 69.000.000 69.000.000 9.687.059 2.484.941 12.172.000 2 Nguyễn Xuân Thảo 5.467.800 5.476.800 2.544.800 2.932.000 5.467.800 3 Đỗ Thanh Vinh 9.450.000 9.450.000 6.995.400 2.454.600 9.450.000 4 Nguyễn Thị Hồng 2.132.800 2.132.800 2.132.800 2.132.800 Cộng 29.231.600 29.231.600 19.227.259 10.004.341 29.231.600 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đến cuối quý, căn cứ vào bảng thanh toán lương (mẫu 2.9 và 2.10) kế toán tập hợp tiền lương của từng tháng cộng lại và lên chứng từ ghi sổ. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 373 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có - Lương phải trả cho công nhân vận hành máy thi công công trình nhà khách Bắc Hà GĐ 1 năm 2006 622 334 6.185.600 6.185.600 - Lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình nhà khách Bắc Hà GĐ1 năm 2006 622 334 113.960.000 113.960.000 Cộng 120.145.600 120.145.600 Kèm theo ........ chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tính giá thành. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 383 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình Nhà khách Bắc Hà GĐ1 năm 2006 154 622 121.495.600 121.495.600 Cộng 121.495.600 121.495.600 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình kế toán ghi vào sổ chi tiết TK622 của từng công trình. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Lương phải trả cho CNTT thi công 334 113.960.000 31/12 Lương phép cho công nhân thi công 111 1.350.000 31/12 Lương phải trả công nhân vận hành máy thi công 334 6.185.600 31/12 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trình 154 121.495.600 Cộng 121.495.600 121.495.600 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình, cuối quý kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái tài khoản 622 cho tất cả các công trình. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có ............. ................. .......... ............. ......... 31/12 Lương phải trả cho CNTT thi công công trình đường B4 - Làng Đo 334 253.435.800 31/12 Lương phép cho công nhân thi công công trình đường B4 - Làng Đo 111 2.145.000 31/12 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trình đường B4 - Làng Đo 154 303.937.500 31/12 Lương phải trả cho CNTT thi công công trình Nhà khách Bắc Hà 334 113.960.000 31/12 Lương phép cho công nhân thi công công trìnhaNhf khách Bắc Hà 111 1.350.000 31/12 Lương phảI trả cho CN vận hành máy thi côngaNhf khách Bắc Hà 334 6.185.600 31/12 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trìnaNhf khách Bắc Hà 154 121.495.600 ........... ................. .......... ............. ......... 31/12 Lương phép cho công nhân thi công công trình Thoát nước Cốc Mỳ 111 835.900 31/12 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trình Thoát nước Cốc Mỳ 154 84.979.500 ........... ................. .......... ............. ......... Cộng 2.331.151.700 2.331.151.700 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 1.2.3.3.Kế toán chi phí sủ dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp. Ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm nhiều nhân tố nhưng không hạch toán chi tiết cho các tài khoản cấp 2. Chi phí sử dụng máy thi công của Doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nhiên liệu cho máy chạy + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị + Chi phí dịch vụ mua ngoài Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của bộ phận công nhân vận hành máy trong danh sách, Doanh nghiệp không hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán vào tài khoản 627 theo đúng chế độ quy định. Để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" (không mở tài khoản cấp 2). l. Chi phí nhiên liệu cho máy chạy Cuối quý căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan tới việc dùng nhiên liệu cho máy chạy, nhân viên kinh tế đội lập bảng kê xuất nhiên liệu cho máy chạy (mẫu 2.15) rồi gửi lên Bộ phận kế toán lập chứng từ ghi sổ. Mẫu 2.15: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG KÊ XUẤT NHIÊN LIỆU MTC Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày 2/10 Xuất kho dầu Diezen cho máy chạy 345.500 13/10 Xuất kho dầu Diezen 484.000 9/11 Xuất kho dầu Diezen 722.500 4/12 Xuất kho dầu Diezen 246.400 25/12 Xuất kho dầu Diezen 191.400 Cộng 1.989.800 Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tếích CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH ĐỘI XÂY LẮP BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU SỬA MTC Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày 03/11 Xuất kho vòng găng 2.500.000 11/12 Xuất kho bình ắc qui 1.700.000 Cộng 4.200.000 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 748 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất kho nhiên liệu cho máy chạy thi công công trình Nhà khách Bắc Hà GĐ1 năm 2006 623 152 1.989.800 1.989.800 Cộng 1.989.800 1.989.800 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 760 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất kho phụ tùng sửa máy thi công công trình Nhà khách Bắc Hà GĐ1 năm 2006 623 152 4.200.000 4.200.000 Cộng 4.200.000 4.200.000 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng l. Chi phí khấu hao tài sản cố định Trích khấu hao tài sản cố định là tính vào chi phí một phần hao mòn của tài sản cố định để tạo nguồn tái sản xuất cho tài sản cố định đó. Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng chứng từ là bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Doanh nghiệp Mức khấu hao trong tháng Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao 12 = phân bổ trực tiếp chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho từng công trình theo phương pháp khấu hao tuyến tính để tính khấu hao máy thi công dựa vào nguyên giá, tỷ lệ khấu hao hàng năm. Từ đó tính ra mức khấu hao năm, mức khấu hao quý, hàng thàng để tính vào chi phí sản xuất thi công cho từng đối tượng sử dụng. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định dựa theo quyết định số 166/1999 QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999. Doanh nghiệp chỉ trích khấu hao TSCĐ nào còn giá trị, nếu đã khấu hao hết thì thôi không trích. Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà tính vào chi phí sản xuất khi có máy hỏng, khi có sửa chữa lớn. Như vậy, chi phí đúng ra phải phân bổ cho nhiều công trình thì lại phân bổ cho một công trình làm tăng lên chi phí của giá thành, mà đúng ra mỗi công trình sử dụng máy đều phải gánh chịu một phần. Trong quý IV năm 2006, Doanh nghiệp San lấp mặt bằng công trình Nhà khách Bắc Hà nên sử dụng các máy móc thiết bị với tỷ lệ trích khấu hao như sau: Mẫu 2.16: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ NHỮNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CHO SẢN XUẤT Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Quý IV năm 2006 STT Tên tài sản cố định Nguyên giá Tỷ lệ trích (%) Số tiền KHCB SCL 1 Máy Lu rung 332.578.650 12 9.977.300 2 Máy phát điện 75KW 125.620.000 12 3.768.600 3 Xe bò ma 280.575.400 12 8.417.200 4 Máy trộn BT 350L 27.333.300 12 1.124.000 5 Máy xúc KOMASU 377.618.380 12 11.328.500 6 Máy bơm nước 15.550.000 12 466.500 7 Máy ủi D500 420.670.000 12 12.620.100 Cộng 47.702.200 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ những máy móc thiệt bị dùng thi công trình Nhà khách Bắc Hà, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 815 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Tính khấu hao máy thi công CT: Nhà khách Bắc Hà quý IV GĐ1 năm 2006 623 214 47.702.200 47.702.200 Cộng 47.702.200 47.702.200 Kèm theo .......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng l. Chi phí dịch vụ mua ngoài Cuối quý căn cứ vào các hợp đồng thuê, chứng từ liên quan đến việc thuê máy nhân viên kinh tế đội lập bảng kê chi phí thuê máy thi công rồi gửi lên phòng kế toán Doanh nghiệp. Kế toán Doanh nghiệp căn cứ vào các bảng kê và các hợp đồng chứng từ có liên quan lên chứng từ ghi sổ. Mẫu 2.17: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG KÊ CHI PHÍ THUÊ MÁY THI CÔNG Công trình: Nhà khách Bắc Hà Quý IV năm 2006 STT Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày Chưa VAT Thuế VAT Tổng cộng 078135 30/10 Thuê máy xúc 10.425.000 521.250 10.946.250 094350 17/11 Thuê máy ủi 7.818.000 390.900 8.208.900 Cộng 18.243.000 912.150 19.155.150 Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tế CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 382 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán tiền thuê máy thi công công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 623 331 18.243.000 18.243.000 Cộng 18.243.000 18.243.000 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Doanh nghiệp không hạch toán tài khoản cấp 2 (TK6231, TK6232...) nên các khoản trong chi phí sử dụng máy thi công đều được tập hợp chung vào tài khoản 623, không phân biệt khoản mục một cách chi tiết cụ thể. Cuối quý, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 theo từng đối tượng tính giá thành rồi lên chứng từ ghi sổ. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 390 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 154 623 72.135.000 72.135.000 Cộng 72.135.000 72.135.000 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 623 của từng công trình (mẫu 2.18). Mẫu 2.18: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Nhà khách Bắc Hà - Đội Xây Lắp(Giai đoạn 1) Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Xuất kho nhiên liệu cho máy thi công công trình Nhà khách Bắc Hà 152 1.989.800 31/12 Tính khấu hao máy thi công công trình nhà khách Bắc Hà 214 47.702.200 31/12 Xuất kho phụ tùng bảo dưỡng máy thi công CT: Nhà khách Bắc Hà 152 4.200.000 31/12 Thanh toán tiền thuê máy thi công công trình nhà khách Bắc Hà 111 18.243.000 31/12 Kết chuyển chi phí sản sử dụng máy thi công vào giá thành công trình 154 72.135.000 Cộng 72.135.000 72.135.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình kế toán lập sổ cái tài khoản 623 cho tất cả các công trình (mẫu 2.19). Mẫu 2.19: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 Chi phí sử dụng máy thi công Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có ..... ......................................... ............. ............ ............... 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình đường B4 - Làng Đo 154 66.803.800 31/12 Xuất kho nhiên liệu cho máy thi công công trình nhà khách Bắc Hà 152 1.989.800 ... ............... ....... ...... ...... 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình nhà khách Bắc Hà 154 72.135.000 Cộng 2.745.168.000 2.745.168.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 1.2.3.4- Kế toán chi phí sản xuất chung. * Nội dung Chi phí sản xuất chung hiện nay ở Doanh nghiệp được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm các khoản sau: + Chi phí nhân viên quản lý công trình, quản lý đội: bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ (19%). + Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất (trong dánh sách) và công nhân vận hành máy thi công. + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền * Chứng từ sử dụng Doanh nghiệp sử dụng chứng từ: bảng kê xuất công cụ dụng cụ, tờ kê chi tiết trích BHXH... * Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK627 "chi phí sản xuất chung" để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng: chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ... Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng TK154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành công trình xây lắp. l. Chi phí nhân viên quản lý đội công trình. Chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho các nhân viên quản lý đội như: Đội trưởng, đội phó, nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật của công trình... Đối với chi phí gián tiếp ở Doanh nghiệp thì phương pháp tính lương là theo dõi thời gian chấm công của nhân viên. Do đó, việc thanh toán lương chính, các khoản phụ cấp... do phòng kế toán Doanh nghiệp thực hiện. Căn cứ vào các bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên và căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương và phân bổ quỹ tiền lương của Doanh nghiệp. Mẫu 2.20 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu số: 02-LĐYL ĐỘI XÂY LẮP Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Bộ phận gián tiếp BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 Stt Họ và tên Lương cấp bậc Lương thời gian Làm thêm Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Kỳ II thực lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký BHXH 5% BHYT 2% Số tiền Ký 1 Lê Thành Trung 870.000 22 784.875 8 570.818 58.000 1.413.683 400.000 43.500 8.700 961.493 2 Hoàng Xuân Khiêm 667.000 22 784.875 8 570.818 58.000 1.413.683 400.000 33.350 6.670 973.673 3 Nguyễn Văn Tý 667.000 22 784.875 8 570.818 1.355.693 400.000 33.350 6.670 915.673 4 Vũ Văn Hiệp 667.000 22 784.875 8 570.818 1.355.693 400.000 33.350 6.670 915.673 Cộng 3.139.500 2.283.272 5.538.722 1.600.000 143.550 28.710 3.766.512 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công phòng tổ chức lao động tiền lương tiến hành tính lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công, nhân viên quản lý đội. Sau đó gửi về phòng kế toán bảng thanh toán lương (mẫu 2.20). Hàng tháng, ban tổ chức lao động tiền lương tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho cả công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công, nhân viên quản lý đội... Doanh nghiệp thực hiện trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ theo tiền lương cơ bản (đối với hợp đồng dài hạn), trong danh sách để tính vào giá thành theo đúng chế độ quy định (được hạch toán vào tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung") còn 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương công nhân viên. Tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công của công trình nào thì tính trực tiếp vào chi phí của công trình đó. Còn chi phí tiền lương công nhân viên quản lý đội và các khoản trích của công nhân viên quản lý đội sẽ phân bổ cho các công trình trong quý theo tiêu thức giá trị sản lượng. Các khoản trích này được thể hiện rõ trên tờ kê chi tiết BHXH (mẫu 2.21) và (mẫu 2.22). Mẫu 2.21 TỜ KÊ CHI TIẾT TRÍCH BHXH THÁNG 12 NĂM 2006 Bộ phận gián tiếp- CT: Nhà khách Bắc Hà stt Họ và tên Chức vụ Tiền lương trích BH 15% BHXH 2% BHYT 2% KPCĐ Lương c bản Cộng 1 Lê Thanh An Đội trưởng 870.000 1.078.800 161.820 21.576 21.576 2 Cao Văn Tú Đội phó 667.000 667.000 100.050 13.340 13.340 3 Trần Văn Hoàng KTV 667.000 667.000 100.050 13.340 13.340 4 Vũ Văn Hiệp NVKT 667.000 667.000 100.050 13.340 13.340 Cộng 3.079.800 461.970 61.596 61.596 Mẫu 2.22 TỜ KÊ CHI TIẾT TRÍCH BHXH THÁNG 12 NĂM 2006 CNTTSX và VHMTC- CT: Nhà khách Bắc Hà stt Họ và tên Chức vụ Tiền lương trích BH 15% BHXH 2% BHYT 2% KPCĐ Lương c bản Cộng 1 Nguyễn Quang Minh Thợ nề 675.700 675.700 101.355 13.514 13.514 2 Ngô Minh Khang Thợ nề 667.000 667.000 100.050 13.340 13.340 3 Đỗ Thanh Hà Thợ đổ BT 498.800 498.800 74.820 9.976 9.976 4 Hoàng Điệp Thợ nề 516.200 516.200 77.430 10.324 10.324 5 Văn Đình Đức Thợ đổ BT 667.000 667.000 100.050 13.340 13.340 6 Nguyễn Đức Anh Thợ đổ BT 469.800 469.800 70.470 9.396 9.396 7 Trần Văn Bách VH máy 498.800 469.800 74.820 9.976 9.976 8 Mạc Thị Thanh Vh máy 498.800 498.800 74.820 9.976 9.976 Cộng 4.491.900 673.785 89.838 89.838 Đến cuối quý, căn cứ vào tờ kê trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công của từng công trình theo từng tháng cộng lại lên chứng từ ghi sổ. Đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội kế toán tập hợp lương từng tháng cộng lại, cùng với khoản trích theo lương rồi phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức giá trị dự toán hoàn thành bàn giao rồi lên chứng từ ghi sổ. Chi phí nhân viên quản lý đội phân bổ cho từng công trình = Tổng chi phí nhân viên quản lý đội x Giá trị dự toán hoàn thành bàn giao của công trình đó Tổng giá trị dự toán hoàn thành bàn giao của tất cả các công trình đội thi công + Trong quý IV năm 2006, tổng chi phí lương nhân viên bộ máy quản lý của đội xây lắp: 15.740.300. + Tổng giá trị dự toán hoàn thành bàn giao của tất cả các công trình đội xây lắp thi công trong quý IV 2006 là: 2.464.181.000. + Giá trị dự toán hoàn thành bàn giao của công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV 2006 là: 1.052.857.143 Vậy chi phí lương nhân viên quản lý đội xây lắp phân bổ cho công trình Nhà khách Bắc Hà là: (15.740.352 : 2.464.181.051) x 1.052.857.143 = 6.725.294 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 732 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lương phải trả cho nhân viên quản lý phân bổ cho công trình nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 627 334 6.725.294 6.725.294 Cộng 6.725.294 6.725.294 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Các công trình khác làm tương tự. + Trong quý IV năm 2006, tổng các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý của đội xây lắp là: (461.970 + 61.596 + 61.596) x 3 = 1.755.486. Do đó, tổng các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội phân bổ cho công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 là: (1.755.486 : 2.464.181.051) x 1.052.857.143 = 750.057 + Tổng các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công của công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 là: (673.785 + 89.838 + 89.838) x 3 = 2.560.383 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 645 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên quản lý phân bổ cho công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 627 338 750.057 750.057 Khoản trích theo lương của CNTTSX và công nhân vận hành máy thi công phân bổ cho công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 627 338 2.560.383 2.560.383 Cộng 3.310.440 3.310.440 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng l. Chi phí công cụ dụng cụ Trong quý IV, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất công trình Nhà khách Bắc Hà gồm có cuốc, xẻng, dụng cụ bảo hộ lao động... đều được kế toán phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ của công trình. Còn các công cụ dụng cụ có giá trị lớn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì được phân bổ dần như cốp pha. Ngày 5 tháng 10, xuất cốp pha dùng cho công trình Nhà khách Bắc Hà với số tiền là 7.694.400. Số phiếu xuất 118. Công cụ dụng cụ này được phân bổ 50%. Khi xuất: Nợ TK142: 7.694.400 đ Có TK153: 7.694.400 đ Số chi phí về cốp pha tính vào chi phí sản xuất chung kỳ này là: 3.847.200. Kế toán định khoản: Nợ TK627: 3.847.200 Có TK142: 3.847.200 Mẫu 2.23: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ - DỤNG CỤ Công trình Nhà khách Bắc Hà Quý IV năm 2006 Ngày Trích yếu Số tiền 5/10 Phân bổ cốp pha (50%) 3.847.200 8/10 Xuất quần áo bảo hộ lao động 808.500 11/11 Xuất găng tay, cuốc xẻng 432.500 15/11 Xuất mũ nhựa Trung Quốc 255.000 1/12 Xuất giầy Bata 143.000 Cộng 5.486.200 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tế CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 430 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất công cụ, dụng cụ thi công công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 627 153 142 5.486.200 1.639.000 3.847.200 Cộng 5.486.200 5.486.200 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng l. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí về tiền điện thoại, fax, điện... phục vụ cho thi công và cho công tác quản lý đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Cuối quý, nhân viên kinh tế đội căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan khác ghi vào bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài (mẫu 2.24). Sau đó gửi cho phòng kế toán Doanh nghiệp. Kế toán kiểm tra, đối chiếu rồi lên chứng từ ghi sổ. Mẫu 2.24: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Công trình Nhà khách Bắc Hà Quý IV năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày Chưa VAT Thuế VAT Tổng cộng 078445 5/10 Trả tiền Fax 16.000 1.600 17.600 278570 15/10 Trả tiền điện thoại 130.300 13.030 143.330 0374342 15/10 Trả tiền điện 160.500 16.050 176.550 3389169 14/11 Trả tiền điện 203.300 20.330 223.630 463913 14/11 Trả tiền điện thoại 124.100 12.410 136.510 571097 25/11 Trả tiền Fax 16.000 1.600 17.600 853616 15/12 Trả tiền điện thoại 140.500 14.050 154.550 4333733 17/12 Trả tiền điện 180.600 18.060 198.660 Cộng 962.300 96.230 1.058.530 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tế CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 435 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài thi công công trình Nhà khách Bắc Hà 627 133 111 962.300 96.230 1.058.530 Cộng 1.058.530 1.058.530 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng l. Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí giao dịch, hội nghị, tiếp khách... Đối với công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2005 các khoản chi phí bằng tiền của đội tập hợp được gửi lên Doanh nghiệp được duyệt là: 3.440.000. Cuối quý, kế toán lập chứng từ ghi sổ. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 455 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi tiền tiếp khách, hội nghị, giao dịch thi công công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 627 133 111 3.127.273 312.727 3.440.000 Cộng 3.440.000 3.440.000 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Doanh nghiệp không hạch toán tài khoản cấp 2 (TK6271, TK6272...) nên các khoản trong chi phí sản xuất chung đều được tập hợp chung vào tài khoản 627, không phân biệt từng khoản mục một cách chi tiết cụ thể. Cuối quý, chi phí sản xuất chung cũng được kế toán kết chuyển sang tài khoản 154 theo từng đối tượng tính giá thành rồi lên chứng từ ghi sổ. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 480 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 154 627 19.933.524 19.933.524 Cộng 19.933.524 19.933.524 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình, cuối quý kế toán tổng hợp vào sổ cái TK627 cho tất cả các công trình. Mẫu 2.25: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 Chi phí sản xuất chung Công trình: Nhà khách Bắc Hà Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 732 31/12 Lương phải trả CBCNV quản lý thi công phân bổ cho công trình 334 6.725.294 645 31/12 Khoản trích theo lương của CBCNV quản lý thi công phân bổ cho công trình 338 750.057 645 31/12 Khoản trích theo lương của CNTTSX và công nhân vận hành máy thi công 338 2.560.383 430 31/12 Xuất công cụ, dụng cụ thi công 153 142 1.639.000 3.847.200 435 31/12 Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài 111 962.300 455 31/12 Chi tiếp khách, hội nghị... 111 3.440.000 480 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình 154 19.933.524 Cộng 19.933.524 19.933.524 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.26: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Chi phí sản xuất chung Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có ............. ................. .......... ............. ......... 31/12 Kết chuyển CP sản xuất chung vào giá thành công trình Thoát nước Cốc Mỳ 154 10.393.800 31/12 Lương phải trả cán bộ công nhân viên quản lý phân bổ cho công trình Nhà khách Bắc Hà 334 6.725.294 31/12 Khoản trích theo lương của CNTTSX và công nhân vận hành máy thi công công trình Nhà khách Bắc Hà 338 2.560.383 ............. ................. .......... ............. ......... 31/12 Chi hội nghị, tiếp khách.. thi công công trình Nhà khách Bắc Hà 111 3.440.000 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình Nhà khách Bắc Hà 154 19.933.524 31/12 Lương phải trả cán bộ công nhân viên quản lý phân bổ cho công trình thoát nước Cốc Mỳ 334 1.758.650 ............. ................. .......... ............. ......... Cộng 1.059.342.400 1.059.342.400 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 1.2.3.5- Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh là từng công trình, hạng mục công trình. Nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Doanh nghiệp là tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Do đó, các chi phí phát sinh trong tháng, quý được theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể, trong quý IV công trình Nhà khách Bắc Hà: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được từ sổ chi tiết TK621 là: 1.202.756.100. + Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp từ sổ chi tiết TK622 là: 121.495.600. + Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp được từ sổ chi tiết TK623 là: 72.135.000. + Chi phí sản xuất chung tập hợp được từ sổ chi tiết TK627 là: 19.933.502. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Quý IV năm 2006 TT Tên công tình, hạng mục công trình Chi phí sản xuất trong kỳ Tổng cộng CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC 1 Nhà khách Bắc Hà 1.202.756.100 121.495.600 72.135.000 19.933,524 1.416.320.224 2 Thoát nước Cốc Mỳ 738.264.800 84.979.500 42.610.000 10.393,800 876.248.100 3 Đường B4 - Làng Đo 3.347.573.000 30.937.500 96.803.800 148.481,000 3.623.795.300 ......... ........ ....... ......... ........ ........ Cộng 8.564.722.600 2.331.151.700 2.745.168.000 1.059.342.400 14.700.384.700 1.2.3.6- Đánh giá sản phẩm làm dở tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh Đánh giá sản phẩm làm dở chính xác có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý buộc Doanh nghiệp phải xác định chi phí dở dang đầu quý và chi phí sản xuất dở dang cuối quý. Ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh cuối quý Doanh nghiệp tiến hành kiểm kê lại khối lượng xây lắp dở dang và được bên A chấp nhận. Dựa trên bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang (mẫu 2.28), kế toán tính toán khối lượng xây lắp dở dang theo giá trị dự toán. Mẫu 2.28: BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Công trình: Nhà khách Bắc Hà Thị trường Diễn giải ĐVT Khối lượng Đơn giá dự toán Thành tiền VL NC Máy VL NC Máy 1 Đổ bê tông mái M3 76 296.000 75.000 32.000 22.496.000 5.700.000 2.432.000 2 Đổ bê tông mái M3 95 309.000 83.000 32.000 29.355.000 7.885.000 3.040.000 ......... .... ..... ..... ..... ...... ...... ...... ...... Cộng 63.279.000 20.308.000 7.081.000 Từ số liệu trên bảng xây lắp dở dang ta tập hợp chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. * Chi phí trực tiếp + Chi phí vật liệu: 63.279.000 + Chi phí nhân công: 20.308.000 + Chi phí máy thi công: 7.081.000 Cộng: 90.668.000 * Chi phí chung Chi phí chung = 55% x 20.308.000 = 11.169.400 * Thu nhập chịu thuế tính trước Thu nhập chịu thuế tính trước = (90.668.000 + 11.169.400) x 5,5% = 5.601.057 Vậy giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 90.668.000 + 11.169.400 + 5.601.057 = 107.438.457 Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ X Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao + Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: lấy số liệu từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành quý III năm 2005 hay số dư đầu kỳ của TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (mẫu 2.29) của công trình Nhà khách Bắc Hà là: 156.411.275 + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ: lấy số liệu từ cột phát sinh bên Nợ TK154 (mẫu2.29) là: 1.416.320.224 + Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ, số liệu được bên A chấp nhận thanh toán là: 1.252.857.149 Vậy chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ = 156.411.275 + 1.416.320.224 x 107.438.457 1.252.857.149 + 107.438.457 = 124.217.004 Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình sẽ được phản ánh vào bảng báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành (mẫu2.31) trong quý của Doanh nghiệp ở cột chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ. Từ đó tính ra giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Các công trình khác cũng làm như vậy. Số liệu này sẽ được phản ánh vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành quý IV năm 2005 đồng thời cũng được phản ánh ở phần dư Nợ TK154 vào cuối kỳ. 1.2.3.7- Tính giá thành công trình ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Xuất phát từ đặc điểm của Doanh nghiệp xây dựng thuộc loại hình đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành ở Doanh nghiệp được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành của Doanh nghiệp được xác định là hàng quý. Tuỳ theo các phần khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc theo hợp đồng ký kết trong quý, căn cứ vào tiến độ thực tế của Doanh nghiệp mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối lượng hoàn thành theo từng công trình. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = + - Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong quý Doanh nghiệp chỉ tính giá thành cho các công trình có quyết toán giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao (được bên A chấp nhận thanh toán). Hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trường hợp này, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức: Theo công thức trên với số liệu của công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà trong quý IV năm 2006: + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 156.411.275 + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ: 1.416.320.224 + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 124.217.004 Do đó, giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà là: 156.411.275 + 1.416.320.224 – 124.217.004 = 1.448.514.495 Các công trình khác ta cũng tính tương tự như vậy. Kế toán ghi kết chuyển giá thành thực tế của công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà quý IV năm 2006 bằng bút toán: Nợ TK632 : 1.448.514.495 Có TK154 : 1.448.514.495 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 135 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm xây lắp quý IV năm 2006 công trình Nhà khách Bác Hà 632 154 1.448.514.495 1.448.514.495 Cộng 1.448.514.495 1.448.514.495 Kèm theo ........ chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Mẫu 2.29 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Chi phi SXKD dở dang Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Quý IV năm 2006 Chứng từ ghi sổ Nội dung TK đối ứng PS trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Số dư đầu kỳ 156.411.275 31/12 K/C NVLTT vào Z công trinh 621 1.202.756.100 31/12 K/C CPNCTT 622 121.495.600 31/12 K/C CPSDMTC 623 72.135.000 31/12 K/C CPSXC 627 19.933.524 31/12 Số dư cuối kỳ 124.217.004 31/12 K/C Z thực tế của công trình 632 1.448.514.495 Cộng luỹ kế từ đầu quý 1.416.320.224 1.448.514.495 Kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Mẫu 2.30 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Chi phi SXKD dở dang Quý IV năm 2006 Chứng từ ghi sổ Nội dung TK đối ứng PS trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Số dư đầu kỳ 1.780.236.400 31/12 K/C NVLTT vào Z công trinh 621 8.564.722.600 31/12 K/C CPNCTT 622 2.331.151.700 31/12 K/C CPSDMTC 623 2.745.168.000 31/12 K/C CPSXC 627 1.059.342.400 31/12 Số dư cuối kỳ 1.399.512.800 31/12 K/C Z thực tế của công trình 632 15.081.108.300 Cộng luỹ kế từ đầu quý 14.700.384.700 15.081.108.300 Kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng CHƯƠNG 2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH. 2.1-ĐÁNH GIÁ CÔNG TY VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH. Sau hơn 10 năm cố gắng và trưởng thành, Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt, đã trải qua không ít những khó khăn nhưng cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã gặt hái được những thnàh tích lớn trong kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu nghị lực và trách nhiệm, hứa hẹn một sự phát triển cao hơn nữa trong tương lai. Để giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho người lao động ở giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức khó khăn, đang được cả xã hội quan tâm. Thế nhưng các cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp vẫn có việc làm ổn định và có thu nhập ngày càng cao. Để đạt được điều đó không thể không kể đến những nỗ lực lớn của Giám đốc, các cán bộ công nhân viên, đội kỹ thuật, đội thi công .... trong Doanh nghiệp. Bên cạnh sự phát triển và lớn mạnh của Doanh nghiệp, công tác kế toán nói chung và kế toán cho từng công trình, hạng mục công trình nói riêng cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý. Trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới, hệ thống kế toán của Doanh nghiệp được tổ chức tương đối gọn nhẹ, đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và có trách nhiệm cao. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng như đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Bộ máy kế toán của Doanh nghiệp luôn chấp hành các qui định, chính sách của chế độ kế toán hiện hành. Tuân thủ nghiêm chỉnh chính sách về giá cả, thuế và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Hệ thống sổ sách được tổ chức phù hợp, ghi chép đầy đủ hợp lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung tương đối khoa học, hợp lý. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của Doanh nghiệp, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Về công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành. Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung, quản lý thi công và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần tích cực trong sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín của Doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 2.2 MỘT SỐ TỒN TẠI CẦN HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH. Bên cạnh những mặt mạnh cần phát huy của mình, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Doanh nghiệp còn một số tồn tại chưa phù hợp với chế độ chung, chưa thật sự khoa học, cần phải phân tích làm sáng tỏ. Trên cơ sở đó có những phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Doanh nghiệp chưa áp dụng một cách đúng đắn các nguyên tắc chi phí sản xuất theo quy định. Thật vậy, Doanh nghiệp hạch toán chi phí nhân công chưa đúng với quy định của Nhà nước. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Doanh nghiệp bao gồm cả chi phí của công nhân vận hành máy thi công. Doanh nghiệp xác định chi phí sử dụng máy thi công chưa đảm bảo đúng. Trong khoản mục này không bao gồm chi phí nhân công vận hành máy và chi phí thuê ngoài máy thi công. 2.3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY. Là một sinh viên thực tập ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh với những kiến thức được trang bị ở trường và qua tìm hiểu công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Doanh nghiệp, em xin đưa một số ý kiến với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc khắc phục những hạn chế để cho công tác kế toán ở Doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn. * Ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu Về công tác lập chứng từ ban đầu: Chứng từ ban đầu là chứng từ lập ngay từ ban đầu khi nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Nó là căn cứ pháp lý cho việc ghi chép sổ sách kế toán. Đồng thời tính chất hợp lý, hợp pháp của từng chứng từ ban đầu quyết định đến tính chính xác và hợp lý của công tác kế toán tiếp theo. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp nên Doanh nghiệp không tổ chức kho vật liệu chung tại Doanh nghiệp mà các kho nguyên vật liệu được bố trí tại từng công trình, hạng mục công trình. Trong khi đó Doanh nghiệp lại tổ chức thi công ở nhiều địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu tại các công trình đó là thường xuyên. Như vậy, việc theo dõi xuất vật tư hàng ngày theo từng phiếu xuất là rất phức tạp và khó khăn, dễ gây ra tình trạng thất thoát. Hiện tại, Doanh nghiệp sử dụng chứng từ ban đầu khi xuất kho vật tư phục vụ cho thi công là "phiếu xuất kho" (mẫu 2.2). Việc sử dụng phiếu xuất kho ở Doanh nghiệp đã đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, đồng thời đảm bảo lập chứng từ kịp thời cho mỗi lần xuất kho. Nhưng trong điều kiện sản xuất hiện nay của Doanh nghiệp là vật tư xuất dùng thường xuyên, hơn nữa địa bàn hoạt động rộng. Do vậy, việc sử dụng phiếu xuất kho như hiện nay sẽ làm cho khối lượng ghi chép ban đầu nhiều, hao phí mẫu biểu, gây khó khăn trong việc quản lý, kiểm tra đối chiếu, phân loại và tập hợp vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Theo chế độ quy định chứng từ ban đầu để hạch toán vật tư xuất kho ngoài phiếu xuất kho còn có "phiếu xuất kho theo hạn mức" (mẫu 04 - VT). Việc sử dụng "phiếu xuất kho theo hạn mức" có ưu điểm sau đây: + Tạo điều kiện cho việc cấp phát nguyên vật liệu vào sản xuất được dễ dàng. + Kiểm tra được số nguyên vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức, góp phần kiểm tra được tình hình thực hiện sản xuất. + Đảm bảo chứng từ phát sinh ít, đơn giản thủ tục xử lý chứng từ. + Tăng cường chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán, hạn chế được những mặt tiêu cực trong sử dụng vật tư. Vậy Doanh nghiệp có thể sử dụng "phiếu xuất kho theo hạn mức" để khắc phục được những hạn chế nói trên. Phiếu này được lập làm hai liên và giao cho cả bộ phận sử dụng. Khi lần đầu, bộ phận sử dụng mang hai liên đến kho người nhân vật tư giữ một liên, giao thủ kho một liên. Thủ kho ghi số thực xuất và ngày xuất, người nhận vật tư ký vào hai liên. Lần lĩnh tiếp theo người nhận mang phiếu xuất kho lĩnh không phải qua kí duyệt. Cuối tháng, dù hạn mức còn hay hết thủ kho thu cả hai liên. Cộng số thực tế trong tháng để ghi vào thẻ kho và kí tên vào phiếu. Sau khi ghi thẻ kho thủ kho chuyển về phòng kế toán một liên, phòng kế hoạch một liên. Trường hợp chưa hết tháng mà hạn mức được duyệt đã lĩnh hết đơn vị sử dụng muốn lĩnh thêm phải lập phiếu xuất kho theo hạn mức mới, có kế hoạch xác nhận hoặc kỹ thuật xác nhận, thủ trưởng đơn vị duyệt làm căn cứ xuất kho. * Ý kiến 2: Doanh nghiệp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không đúng với quy định của Nhà nước. Như đã trình bày ở trên, nội dung của chi phí nhân công trực tiếp của Doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí nhân công bộ phận vận hành máy thi công. Điều này đã làm tăng chi phí nhân công trực tiếp, làm giảm chi phí sử dụng máy thi công. Từ đó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm. Cho dù tổng chi phí và giá thành không thay đổi. Do vậy gây khó khăn cho hoạt động theo dõi, phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch hạ giá thành. Vậy theo em Doanh nghiệp nên tách riêng khoản này sang hạch toán ở tài khoản 623 để dễ phân tích và theo dõi được chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình. Ở Doanh nghiệp tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy đã được tập hợp riêng nên việc bóc tách đưa chúng sang tài khoản 623 sẽ không mấy khó khăn. Theo số liệu của công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà, tiền lương, phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công quý IV năm 2006 là: 6.185.600. Khoản này được hạch toán vào TK 623 bằng bút toán: Nợ TK623: 6.185.600 Có TK334: 6.185.600 Do đó, chứng từ ghi sổ số 373 ngày 31 tháng 12 năm 2006 phải được tách thành 2 chứng từ ghi sổ sau: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 373(a) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình Nhà khách Bắc Hà 622 334 113.960.000 113.960.000 Cộng 113.960.000 113.960.000 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 373(b) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lương phải trả cho công nhân vận hành máy thi công công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà 623 334 6.185.600 6.185.600 Cộng 6.185.600 6.185.600 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Và khi kết chuyển sang tài khoản 154 ta sẽ có chứng từ ghi sổ sau đây thay thế cho chứng từ ghi sổ số 383 ở phần trên. CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Số: 383(a) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình Nhà khách Bắc Hà quý IV năm 2006 154 622 115.310.000 115.310.000 Cộng 115.310.000 115.310.000 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Từ đây, kế toán vào lại sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 622 CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình : Nhà khách UBND huyện Bắc Hà Quý IV năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Chi trả lương CNTT thi công 334 113.96.000 31/12 Chi trả lương phép cho công nhân 335 1.350.000 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành Công trình:Nhà khách UBND huyện Bắc Hà 154 115.310.000 Cộng 115.310.000 115.310.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp hoặc là phải thường xuyên hoàn thiện mình tiến lên phía truớc, chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường. Việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó chính là việc cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Là công cụ quản lý quan trọng, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì thông qua ngành xây dựng cơ bản đã tạo điều kiện vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Trải qua một quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức của mình vào thực tế. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng, hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã có và bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ thực tế mới có được. Trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo và đặc biệt là của phòng kế toán ở Doanh nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề cuối khoá với đề tài: " Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh ". Trong chuyên đề này, em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình với nguyện vọng góp phần giúp cho Doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý, đúng với chế độ về tài chính kế toán, khắc phục được những hạn chế để trong một thời gian không xa nữa Doanh nghiệp sẽ đạt được những thành tích lớn hơn nữa, tự khẳng định mình trên thị trường. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo GS.TS Đặng Thị Loan cùng các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề cuối khoá này. Lào Cai,ngày 30 tháng 03 năm 2008 Sinh viên thực hiện Phạm Hương Thảo Lớp: KT7.A1 NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên giáo viên hướng dẫn: GS.TS Đặng Thị Loan Nhận xét chuyên đề cuối khoá của sinh viên: Phạm Hương Thảo Lớp: KT7.A1 ĐH Kinh tế quốc dân. Tên đề tài: "Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh". Điểm: Bằng số:……………………….. Bằng chữ:……………………… Người nhận xét.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20772.doc
Tài liệu liên quan