Hiện nay, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán. Việc áp dụng này đã làm cho công việc kế toán được giảm nhẹ rất nhiều, tính chính xác được nâng lên khá cao. Tuy nhiên , để phát huy hết tính ưu việt của nó mang lại, theo em công ty nên đầu tư thêm để nối mạng cục bộ giữa các phòng ban và đội có liên quan đến nhau để có thể truyền dữ liệu được nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm được thời gian.
76 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liêu tại công ty công trình giao thông Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o điều kiện thuận lợi để họ có thể phát huy những sáng kiến trong công ty và cũng chính là cho người lao động dưa mức sống của công nhân nói riêng và của con người nói chung ngày càng nâng cao .
Một số chỉ tiêu của công ty đạt được trong hai năm gần đây:
STT
Các Chỉ Tiêu
đơnvị
năm 2002
năm 2001
1
Tổng quỹ lương
đồng
3.959.804.401
3.124.670.293
2
Tiền thưởng+khác
đồng
559.319.314
230.517.256
3
Tổng thu nhập
đồng
4.519.123.715
3.355.107.549
4
Tiền lương bình quân
đồng
894.265
853.735
5
Thu nhập bình quân
đồng
1.020.578
916.718
6
Lao động bình quân
đồng
436
305
Lấy nguồn từ phòng tài vụ.
Nhìn vào biểu hiện tiền lương và thu nhập của công nhân ta thấy rằng tiền lương bình quân và thu nhập bình quân của người lao động là cao và tăng lên qua từng năm, điều này cho thấy Công ty đã thực hiện tốt về chế độ đối với người lao động, tạo công ăn việc làm ổn định liên tục.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức quản lý của công ty công trình giao thông Hà Tây.
* Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty công trình giao thông Hà Tây được thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân về xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng và làm mới các công trình giao thông mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội, tạo ra lợi nhuận cho đơn vị, đóng góp cho ngân sách.
Thực hiện đúng nhu cầu và nhiệm vụ mà nhà nước, cơ quan cấp trên giao:
- Xây dựng các tuyến đường huyết mạch ( như xây dựng đường mòn Hồ Chí Minh) phục vụ cho ngành giao thông.
- Công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ.
Với những nhiệm vụ trên Công ty còn phải quản lý tốt về mọi mặt để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đem lại lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
*Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động trên cơ chế khoán thầu liên doanh, tự khai thác việc làm, mở rộng việc làm trên cơ sở lấy uy tín chất lượng là hàng đầu.
Công ty sản xuất sản phẩm của Công ty là đơn giản, sản xuất kết hợp với thủ ccông và máy móc, có chia thành các giai đoạn để sản xuất: Đào đắp và san lấp, làm nền, trải thảm mặt đường. Công tác tổ chức phù hợp với quy trình sản xuất của Công ty. Đặc trưng cơ bản nhất của kiểu tổ chức của Công ty là: Tổ chức thao kiểu “cuốn chiếu”, sản phẩm sản xuất ra đơn chiếc, khối lượng sản xuất lớn, chu ký sản xuất dài.
Hiện nay, thực hiện theo cơ chế mới, hầu hết các công việc sản xuất Công ty khoán trực tiếp cho các đội sản xuất, chỉ có những công trình có giá trị lớn thì Công ty phải thành lập ban chỉ huy công trường trực tiếp chỉ đạo.
Sơ đồ sản xuất xây dựng đường của Công ty:
Đổ đất đá
Lu nền đạt cường độ thiết kế
Tưới nhựA và kết hợp rải đá lu nền
Đào đắp, sAn gạT bùn
Hoàn thiện
Gia cố nền
Thảm mặt đường hoặc và bê tông ap phan
* Bộ máy quản trị doanh nghiệp:
- Nhằm phát huy chức năng quuyền hạn của mình ,công ty đã từng bước sắp xếp lại bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm gọn nhẹ nâng cao hiệu quả hoạt động ,tạo lên sự độc lập và mối liên kết giữa các bộ phận cùng thực hiện mục tiêu chung.
Sơ đồ bộ máy quản trị ông ty công trình giao thông –Hà Tây :
Giám đốc
phó giám đốc – phụ trách kỹ thuật
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật +nội chính
phòng tc-lđ-tl
phòng kh-kd
phòng kt
phòng vt
phòng tv
phòng hc-qt
phòng kh-kd
phòng kt
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị tai chính doanh nghiệp :
- Giám đốc :là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật ,nhà nước trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát huy tinh thần tự chủ tổ chức đièu hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên thực hiện quyết làm chủ và phát huy sức sáng tạo thiết thực tham gia vào quá trình phát triển chung của công ty.
- Phó giám đốc:chia làm 2bộ phận:
+Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
+Phó giám đốc phụ trách kế hoạch +nội chính
- Phó giám đốc :là người giúp giám đốc phụ trách kế hoạch –kỹ thuật của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc điều hành và giải quyết công tác nội chính khi giám đốc ủy quyền ,có trách nhiệm thường xuyen bàn bạc với giám đốc về tài chính sản xuất kinh doanh phó giám đốc còn có và hợp tác với các phòng nghiệp vụ nhằm đạt hiệu quả tối ưu cho kế hoạch của công ty .
* Các phòng ban bao gồm :
- Phòng kế hoạch kinh doanh :làm nhiẹm vụ tham mưu cho giám đốc mặt hàng kinh doanh ,chọn phương pháp kinh doanh và thi công phù hợp nhất .Xây dựng đội ngũ MAKETING tìm kiếm và khai thác việc làm, lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh thích hợp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của công ty, lập hồ sơ dự thầu,đấu thầu các công trình.
- Phòng tài vụ : Quản lý các tài sản vật tư , các loại vốn giúp công ty thực hiện đúng chế độ chính sách .Tham mưu cho giám đốc công tác tài chính của công ty ,lập kế hoạch tổ chức hàng năm ,Đồng thời phối hợp với phòng kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch ,mở sổ sách theo dõi tai f chính tài sản ,vật tư ,lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hoạch toán khoản kế toán ,cháp hành nghiem chỉnh việc thu nộp ngân sách ,lưu trữ các tài liệu chứng từ đúng nguyên tắc quy định của nhà nước .Quản lý chặt chẽ chế độ tiền mặt ,báo cáo các phản ánh số liệu trung thực chính xác .Tránh tình trạng không hay sảy ra và nhanh chóng pháp hiện kịp thời những trường hợp tham ô tham nhũng ,lãng phí mất mát ,ghi khống chứng từ.
- Phòng kỹ thuật :Có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra các nội quy ,quy định về công tác đảm bảo chất lượng ,kỹ thuật công trình .Thường xuyên tổng hợp ,quy trình báo cáo các phát minh sáng kiến kỹ thuật ,ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất , hướng dẫn công nhân thi tay nghề và bậc thợ .
- Phòng vật tư thiết bị :Có nhiệm vụ cung ứng vật tư trong công ty ,trên cơ sở nhiệm vụ thi cong các công trình ,phòng vật tư chủ động xác định số lượng và chất lượng vạt tư cho công trình hàng tháng ,các công trình tổ chức định kỳ kiểm kê theo quy định . Đơn vị thực hiện chế độ giao khoán công trình cho các đội sản xuất tự cung ứng và đầu tư quản lý nhưng phải được hội đồng nghiệm thu của công ty xác nhận đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật .
- Phòng hành chình :Quản lý và giải quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác hành chính ,quản trị ,văn thư ,quản lý con dấu theo chế độ quy định. Lập kế hoạch mau sắm cho đơn vị trong phạm vi hành chính , đồng thời theo dõi việc kiểm tra và sự dụng thường trực điện thoại khu văn phòng công ty ,theo dõi quản lý hệ thống thông tin trong công ty đón tiếp khách khi đến giao dịch tại công ty theo quy định.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương :Thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và chế độ bảo hiểm theo đúng chính sách tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức hành chính và lao động tiền lương trong công ty .
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp:
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán đóng một vai trò quan trọng trong các công ty vì nó đảm bảo thực hiện công tác kế toán đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị trên cơ sở tính toán và trang bị kỹ thuật hiện có. Trong nền kinh tế hiện nay bộ máy kế toán có 3 hình thức là: Tập trung, phân tán và nửa tập trung , nửa phân tán.Vì thế, tùy thuộc vào đặc điểm của môi trườngcủa mỗi Công ty mà các công ty chọn bộ máy kế toán phù hợp với mình, với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của công ty là Công ty có quy mô vừa cho nên Công ty công trình giao thông Hà Tây chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung. Do vậy toàn bộ công việc kế toán đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty từ thu nhập kiểm tra chứng từ phát sinh tại bộ phận rồi gửi về phòng tài vụ .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong công được tổ chức theo hình thức tập trung và chia thành các bộ phận như sau :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty công trình giao thông Hà Tây.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tính giá thành
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
kế toán
vật liệu
Thủ quỷ kiêm kế toán theo dỏi BHXH
Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán :
* Kế toán trưởng kiêm kế toán tính giá thành :
Là người giúp giám đốc trong công việc tổ chức công tác kế toán hạch toán kinh doanh đạt hiệu quả cao , giúp giám đốc thực hiện nghiêm túc pháp lệnh lế toán , đồng thời là người tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ , khoa học , hợp lý phù hợp với công ty , phân công công tác kế toán để phát huy được khả năng chuyên môn tạo nên sự kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa các bộ phận .Cung cấp các thông tin chính xác kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty có hiệu quả . Bên cạnh đó, kế tóan trưởng còn kiêm thêm nhiệm vụ tính giá thành của công trình hoàn thành , thanh toán công việc nội bộ , công nợ bên ngoài , kiểm soát và duỵet báo cáo quyết toán .
* Kế tổng hợp :
Chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp và lập các báo cao stổ chcs của công ty.Giúp kế toán trưởng tổ chửc bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, tổ chức hạch toán tổng hợp chứng từ ghi sổ, , vào sổ cái, khóa s
* Kế toán thanh toán :
Có nhiệm vụ thanh toán nội bộ công ty , thanh toán các khỏan phải thu , phải tra , thanh toán nhà nước ,giao dịch vời Ngân hàng ,theo dõi tiền gửi...
* Kế tóan vật liệu kiêm kế toán tài sản cố định , tập hợp chi phí :
+ Kế toán vật liệu kiêm kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ phân phối , phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua , thanh toán với người bán , nhà cungcấp , tình hìnt sử dụng nguyên vật liệu đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm , mức khấu hao của TSCĐ.
+ Kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ tập hợp tát cả các loại chi phí phát sinh trong từng công trình , giúp kế toán trưởng trong việc phân bổ chi phí vào tài khoản dược dễ dang và thuận lợi hơn.
* Thủ quỹ kiêm kế toán theo dõi bảo hiểm xã hội : Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo quản tiền mặy tại quỹ, làm công tác thu, chi quỹ đúng nguyên tắc, đồng thời theo dõi chế độ BHXH áp dụng đối với cán bộ công nhân viên trong công ty
*Hình thức kế toán tại công ty:
Hình thức kế toán tại công ty : là hệ thống tổ chức sổ kế toán về thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhát định nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của công ty .
Để phù hợp với yêu cầu trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty hiện đang áp dụng hìn thức kế toán chứng từ ghi sổ .
Nội dung trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau :
- Căn cứ vào các chứng từ kế tóan nhập và xuất kho vật tư , kế toán chi tiết phản ánh giá trị thực tế vật tư nhập , xuất kho cho từng đối tượng trên bảng chi tiết nguyên vật liệu .Đ ây lá căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản .
- Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ kế toán về nhập , xuất vật tư để lập các chứng từ ghi sổ và căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản .
- Trị gía thực tế của vật tư xuất kho theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được sử dụng để ghi vào các sổ tập hợp chi phí sản xuất và các phiếu tính gía thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ .
*Hệ thống tàikhoản kế toán hiện nay công ty đang sử dụng về cơ bản là hệ thống tài khoản thông nhất của bộ tài chính.
* Kỳ kế toán: Quý
*Niên độ kế toán của công ty bắt đầu tư ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12.
* Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán : đồng việt nam.
*Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
*Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: trong các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho công trình giao thông Hà Tây áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh. đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất và giá trị của vật liệu xuất kho, tồn kho được xác định thông qua việc kiểm nhận vật liệu cung với các hoá đơn.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng phương pháp này đều phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế , kể cả phụ thu và chi phí ngoài giá bán( nếu có), thuế GTGT phải chịu, tổng giá thanh toán đối với người mua
Phương pháp tính thuế như sau:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT = Giá tính thuế của hàng x Thuế xuất của hàng hoá
đầu ra dịch vụ bán ra dịch vụ tương ứng GTGT
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quý
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi cuối tháng
Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
II.thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công trình giao thông hà tây
1.Đặc điểm nguyên vật liệu.
Công ty công trình giao thông Hà Tây là đơn vị chuyên ngành về xây dựng, xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi có quy mô nhỏ.Dochủng loại vật tư của công ty rất đa dạng nên kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống kế toàn của công ty.
Những vật liệu chủ yếu công ty sử dụng như là:Xi măng, sắt thép, đá, cát, sỏi..
Các loại vật liệu của công ty đều có đặc điểm chung là cồng kềnh và rất nặng vì thế khi vận chuyển thi công các công trình mà công ty được giao thầu rất khó khăn.
Vật liệu thi công các công trình của công ty luôn phải đạt những tiêu chuẩn đã qui định và phải qua kiểm nghiệm của ban kiểm nghiệm vật tư.Các loại vật tư phải qua chế biến như các cấu kiện bê tông, dầm phải theo đúng thiết kế , bảo đảm về chất lượng kỹ thuật.
Nguyên vâtl liệu xếp tronh kho hay ngoài trời của công ty đều phải sắp xếp theo chủng loại riêng biệt để dễ dàng kiểm tra phải đối chiếu trong quá trình nhập, xuất. ngoài ra, việc bảo quản vật liệu sao cho phù hợp với đặc tính lý hoá của chúng đòi hỏi công ty phải bố trí cán bộ, kho tàng một cách khoa học .
2.Phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào đặc điểm vật liệu của công ty, các loại vật liệu được phân ra như sau:
+ Vật liệu chính : Bao gồm các loại như cát, sỏi, đá, ximăng,sắt,thép.vật liệu phụ chiếm khoảng 60-70% tổng giá trị vật liệu.
+ Vật liệu phụ: Bao gồm các loại như phụ gia bê tông , các loại sơn, que hàn, dây thép vật liệu phụ chiếm khoảng 15-20% tổng giá trị vật liệu.
+ Nhiên liệu : Bao gồm các loại xăng , dầu, mỡ để duy trì hoạt động của các loại máy móc, phục vụ sản xuất .
+ Phụ tùng thay thế : Là các loại chi tiết phụ tùng máy móc để thay thế cho các thiết bị sản xuất của công ty như các loại vòng bi, lốp, bình điện..
3.Đánh giá nguyên vật liệu .
Vật liệu dùng cho sản xuất ở công ty chủ yếu được mua ngoài . giá vật tư nhập kho được tính theo giá thực tế . Vật liệu được mua ngoài được tính theo giá mua chưa có thuế GTGT của người bán. Nếu trong quá trình mua nguyên vật liệu có chi phí vận chuyển , bốc dỡ thì sẽ được cộng vào giá thực tế nhập kho . Nếu bên bán chịu tất cả các chi phí thì giá thực tế nhập kho chính là giá ghi trên hoá đơn GTGT(giá mua chưa có thuế) .
Ví dụ : Theo hoá đơn so 372 ngày 05/10/2003 , của công ty mua dầu Diêzen của công ty hoá dầu trực thuộc tổng công ty Xăng dầu Việt Nam với số lượng 37.558 lít , đơn giá là 3730 đ/l . Chi phí vận chuyển do bên bán chịu . Thuế GTGT 10%.
Vậy giá trị thực của dầu Diêzen nhập kho là:
37.558(lít)x 3.730đ/l=140.091.340đ.
Đối với vật liệu tự gia công chê biến tại công ty thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất gia công , chế biến cộng với các chi phí gia công chế biến.
3.1 Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau , do vậy giá thực tế của từng lần , đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau . Vì thế khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu , đối tượng sử dụng khác nhau theo phương phap tính giá thực tế đã đăng kí áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán . Công ty hiện đang áp dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh. Phương pháp nay có thích hợp đối với những vật liệu co giá trị cao , các loại vật tư đặc chủng . Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào hoá đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô , từng lần nhập và số lượng vật liệu xuất kho theo từng lần.
4. kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hiện nay, phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu đang được áp dụng tại công ty là phương pháp thẻ song hành. Đay là phương pháp đơn giản, dễ dàng và phản ánh rất chính xác số lượng, giá trị vật tư nhập xuất.
4.1. thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu.
*Thủ tục nhập kho:
Nguyên vật liệu khi nhập kho, phải theo kế hoạch sản xuất của phòng vật tư và theo nhu cầu của từng hạng mục công trình. Khi nguyên vật liệu nhập kho thì cán bbộ phụ trách cung tiêu, thủ kho và cán bộ phòng kỹ thuật phải kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng, chủng loại, giá cả lô hàng rồi ghi vào sổ lưu theo dõi. Sau dó, lập biên ban kiểm nghiệm vật tư để làm phiếu nhập kho. Phiếu nhạp kho được lập thàng 3 liên có đầy đủ chữ kí của thủ kho, người nhập, phụ trách cung tiêu, người kiểm tra kỹ thuật. Một liên lưu ở phòng vật tư, một liên giao cho người phụ trách cung tiêu, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán. Sau khi làm thủ tục nhập kho xong thủ kho có trách nhiệm sắp xếp nguyên vật liệu trong kho sao cho hợp lý, dảm bảo để tiện cho việc theo dõi nhập, xuất, kiểm tra được nhanh gọn chính xác.
Ví dụ: Minh hoạ cho quá trình nhập kho ở công ty công trình giao thông.
Ngày 05/10/2003 công ty mua một số vật liệu, nhiên liệu của công ty hoá dầu- Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Các chứng từ liên quan đên quá trình nhập bao gồm các biểu số 01đ biểu số 02 đ biểu số 03.
*Thủ tục xuất kho: nguyên vật liệu được xuất kho với nhiều mục đích khác nhau, có thể do nhu cầu sản xuất, nhu cầu thay thế, bổ xung của các máy móc thiết bị. Chính vì vậy, khi xuất kho nguyên vật liệu phải có những thủ tục cần thiết để xác định rõ nhu cầu sử dụng và số lượng thực tế xuất kho.
Khi các bộ phận sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cán bộ phải viết phiếu xin lĩnh vật tư rồi gửi lên phòng vật tư. phòng vật tư phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất để lập kế hoạch xuất vật tư rồi trình lên giám đốc công ty phê duyệt.sau đó, bộ phận cung tiêu sẽ lập phiếu xuất kho loại vật liệu yêu cầu. Mỗi phiếu được lập làm 3 liên: Một lưu ở phòng vật tư, một đưa cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau chuyển lên phòng kế toán, một liên giao cho người nhận vật liệu. Các phiếu xuất vật tư phải đầy đủ chữ kí của người có trách nhiệm liên quan.
Trình tự xuất nguyên vật liệu tại công ty được minh hoạ theo ví dụ sau :
Ngày 02/10/2002 Đội công trình II xin lĩnh vật tư là nhựa lỏng và bột đá để sản xuất ra bê tông nhựa.
Phòng vật tư sau khi nhận lệnh xuất kho đã nhập phiếu xuất kho.
(Biểu số 04đBiểu số 05 )
Thông thường đối với những nguyên liệu như đá cát sỏikhi mua về được chuyển thẳng đến công trình và cũng đươc lập phiếu nhập kho giống như vật tư khác. khi vật tư đến công trình, thủ kho, nhân viên phòng vật tư đối chiếu số lượng vật tư, loại vật tư với hoá đơn rồi lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cùng một lúc. Sau khi, dùng làm căn cứ ghi thẻ kho (Biểu số 06,07,08 ) thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất kho cho kế toán vật tư vào các sổ có liên quan.
4.2. Quá trình ghi sổ vật tư chi tiết.
Do công ty hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻsongsong nên khi nhận được các phiếu các phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán chi tiết căn cứ vào đó và các chứng từ khác có liên quan nhập, xuất để ghi vào “sổ chi tiết nguyên vật liệu” (Biểu số 09). Sau đó, căn cứ vào các số thẻ chi tiết nguyên vật liệu để vào bảng kê tổng hợp nhập_xuất_tồn nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại(biểu số 10).
5. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản để phản ánh , kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán. Để theo dõi kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu công ty công trình giao thông đang áp dụng phương pháp kê khai thừơng xuyên
Các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là:
*với nghiệp vụ nhập vật liệu :
TK 152 _Nguyên liệu, vật liệu.
TK 133_ Thuế GTGT.
TK 331_Phải trả người bán.
TK 111_Tiền mặt.
TK112_Tiền gửi ngân hàng
*Với nghiệp vụ xuất vật tư:
TK 621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TK623_Chi phí vật tư sử dụng máy thi công.
TK 627_Chi phí sản xuất chung.
TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
5.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu đong một vai trò quan trọng trong công tác hoạch toán nguyên vật liệu ở mỗi công ty. Quá trình nhập vật tư cho sản xuát kinh doanh muốn hợp lý, chính xác đòi hỏi quá thình hoạch toán phải phản ánh chính xác, giám sát chặt chẽ các nghiệp vụ thu mua . để đảm bảo cho việc quản lý nguyên vật liệu ngay từ khâu thu mua, kế toán tổng hợp phải lên sổ chi tiết thanh toán với người bán nhằm theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với từng phiếu nhập, với từng người bán(Biểu số 11).Sổ chi tiết thanh toán với người bán thực hiện theo nguyên tắc : theo dõi từng hoá đơn phát sinh đến khi thanh toán xong, mỗi hoá đơn được ghi 2 dòng theo thứ tự thời gian nhận chứng từ: một dòng cho tài khoản 152, một dòng cho tai khoản 133.
-Trường hợp vật liệu mua trả tiền sau, kế toán theo dõi nhập nguyên liệu trên các sổ chi tiết tổng hợp:
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
+ Các chứng từ ghi sổ.
+ Các tài khoản 331.
Kế toán lên định khoản như sau :
Nợ TK 152_Nguyên liệu vật liệu.
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331 (Trả tiền sau).
-Trường hợp vật liệu mua thanh toán ngay bằng tiền mặt tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng.Kế toán cũng theo dõi trên sổ chi tiết các tài khoản111, 112, 141,..và định khoản như sau:
Nợ TK 152_Nguyên liệu,vật liệu.
Nợ TK 133_Thuế GTGT.
Có TK 111,112,141,..(Trả tiền ngay).
5.2.Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
Tại công ty công trình giao thông Hà Tây, mọi nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất và định mưc sử dụng nguyên vật liệu. trên từng phiếu xuất kho đều phải ghi rõ lý do sư dụng, số lượng, số tiền của nguyên vật liệu.
Hiện nay công ty đang áp dụng tính giá vật tư xuất kho thyeo giá thực tế. Căn cứ vào các phiếu xuất kho, sổ chi tiết nguyên vật liệu cuối tháng lập bảng tông hợp nhập, xuất tồn nguyên vật liệu rồi lập các chứnh từ ghi sổ (Biểu số 12, 13,14,15).Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tông hợp vào sổ cái các tài khoản 111,152,133,331,621,.. (Biểu số 16,17,18).
Phương pháp lập sổ cai các tài khoản như sau:(ví dụ TK 152).
+ Căn cứ vào chứng từ ghi sổ liên quan đến TK 152 để ghi vào các cột số, ngày, tháng, diễn giải.
+Cột TK đối ứng được căn cứ vào những tài khoản đối ứng vớiTK 152 để ghi.
+ Cột nợ căn cứ vào số tiền phát sinh bên nợ của TK 152 để ghi.
+ Cột có căn cứ vào số tiền phát sinh bên có của TK 152 để ghi.
Biểu số : 01 mẫu số 01-GTGT 3LL
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 : Giao cho khách hàng
ngày 05 tháng 10 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Công ty hoá dầu- Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
Địa chỉ :.. Điện thoại.
Họ tên người mua hàng : Ông Nguyễn Văn Thái.
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà Tây.
Địa chỉ : Hà Đông_Hà Tây. Số tài khoản :.
Hình thức thanh toán : Trả tiền sau. Mã số :
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư( sản phẩm hàng hoá)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
thành tiền
1
2
Nhựa đường đặc 60/70 rời
Dầu Diêzen
Kg
Lít
77.950
37.558
3853,5
3370
300.380.325
140.091.340
Cộng
440.471.665
Thuế suất GTGT 10% . Tiền thuế : 44.047.166,5.
Tổng cộng tiền thanh toán : 484.518.831,5.
Số tiền viết bằng chữ : Bốn trăm tám mươi tư triệu năm trăm mười tam ngàn tám trăm ba mươi mốt phảy năm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Biểu số : 02 Mẫu số 05
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây. QĐ 11_TC/QĐ/CĐKT
Bộ phận phòng vật tư. Ngày 11/11/1995 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 05..tháng ..10.năm2003.
Căn cứ vào hoá đơn số 042231 ngày 20 tháng 10 năm 2002 của Công ty hoá dầu_Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư gồm có :
Ông Lê Văn Tuấn Trưởng ban.
Bà Nguyễn Thị Mai Uỷ viên.
Bà Nguyễn Thị Hồng Uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm các loại :
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kiểm nghiệm kết quả
Số lượng đúng quy cách
Số lượng không đúng quy cách
1
2
Nhựa đường đặc rời 60/70
Dầu Diêzen
Kg
Lít
77.950
37.558
100%
100%
0
0
ý kiến của ban kiểm nghiệm : Đã đạt chất lượng đẻ đưa vào nhập kho.
Cán bộ kiểm nghiệm Thủ kho Trưởng ban Cán bộ giao nhận
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Biểu số : 03 Mẫu số : 01-vt
Đơn vị :Công ty công trình giao thông_HT Theo QĐ : 1141-TC/QĐ
Địa chỉ : Hà Đông_Hà Tây CĐ/KT ngày 1/11/1995
của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày..05tháng10năm..2003
Nợ.152 Số :372
Có..331
Họ tên người giao hàng : Trần Hà Sơn
Theo hoá đơn số 42231 ngày 05 thang 10 năm 2003 của công ty hoá dầu-Tổng công ty xăng dầu VN.
Nhập tại kho : Trạm khảm.
stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm,hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiến
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
Nhựa đường đặc rời 60/70
Dầu Diêzen
(10% thuế GTGT)
Kg
Lít
77.950
37.558
3853.5
3.730
300.380.325
140.091.340
44.047.166,5
Cộng
484.518.831,5
Cộng thành tiền( viết bằng chữ) : Bốn trăm tám mươi tư triệu năm trăm mười tám ngàn tám trăm ba mươi mốt phảy năm đồng.
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Biểu số : 04
Phiếu đề nghị xuất kho vật tư
Họ và tên người đề nghị : Ông Nguyễn Văn Minh.
Địa chỉ (Bộ phận ) : Phòng kỹ thuật.
Đề nghất loại vật tư.
Tên vật tư
Số lượng
Đơn vị tính
1.Bột đá
5000
Kg
2. Nhựa lỏng
60.000
Kg
Xuất cho : Bà Yên
Địa chỉ(Bộ phận) : Đội công trình
Lý do : Sản xuất bê tông nhựa.
Trưởng phòng vật tư Ngày 02 tháng 10 năm2003
(Ký, họ tên ) Người đề nghị
(Ký, họ tên )
Biểu số :05 Mẫu số 02-VT
Đơn vị :Công ty công trình giao thông Hà_Tây. Ban hành theo quyết số
Địa chỉ : Hà Đông_Hà Tây. 186 TC/CĐkt 14/3/1995
của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày..02tháng10năm..2003
Nợ.1542 Số : 320
Có..152
Họ tên người giao hàng : Bà Yên.
Địa chỉ (Bộ phận) : Đội công trình IV.
Lý do xuât kho : Sản xuất bê tông nhựa.
Xuất tại kho : Trạm khảm.
stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm,hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
bột đá
Nhựa lỏng
Kg
Kg
5000
60.00
140000
3.494.805
700.000.000
209.688.300
Cộng
909.688.300
Cộng thành tiền( viết bằng chữ) : Chín trăm linh chín triệu sáu trămtám mươi tám ngàn ba trăm ngàn đồng.
Xuất ngày 02 tháng 10 năm 2003
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên )
Biểu số :06
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây. Mẫu số 06_VT
Địa chỉ : Hà tây.
Thẻ kho
Ngày nhập thẻ : 01/10/2003 đén 31/12/2003
Tờ số 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bột đá.
Đơn vị :Kg.
stt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N/X
Số lượng
Ký xác nhận
số hiệu
ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
370
320
02/10
02/10
Tồn đầu quý
Nhập
Xuất
3.000
5.000
2.000
Cộng cuối quý
0
Mã số :
Biểu số :07
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây. Mẫu số 06_VT
Địa chỉ : Hà tây.
Thẻ kho
Ngày nhập thẻ : 01/10/2003 đén 31/12/2003
Tờ số 03
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Nhựa lỏng.
Đơn vị :Kg.
stt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N/X
Số lượng
Ký xác nhận
số hiệu
ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
370
320
02/10
02/10
Tồn đầu quý
Nhập
Xuất đổ bê tông nhựa
7.000
60.000
800
Cộng cuối quý
10.800
Mã số :
Biểu số :08
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây. Mẫu số 06_VT
Địa chỉ : Hà tây.
Thẻ kho
Ngày nhập thẻ : 01/10/2003 đến 31/12/2003
Tờ số 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Nhựa đường đặc.
Đơn vị :Kg
stt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N/X
Số lượng
Ký xác nhận
số hiệu
ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
372
329
330
341
343
362
422
431
506
05/10
07/10
15/10
20/10
21/10
23/10
05/11
18/11
28/11
Tồn đầu quý IV
Nhập
C. trình đường Tam Quan
C.T đương nhánh QL 32
Thi công 3/6 cầu Q121B
Nâng cấp đường Mỹ Sơn
C.T đường QL 279
Nhập
C.T đường Kim Sơn
C.T 5 cầu bê tông QL70B
77960
72129
10.000
19000
15000
17000
24000
20000
40000
1900
Cộng cuối quýIV
150089
145000
6989
Mã số :
Sau khi vào sổ cái các tài khoản xong, trên cơ sở số phát sinh, số dư của tài khoản 152 và các tài khoản khác, kế toán tổng hợp lấy số liệu để lập bảng cân đối số phát sinh
( biểu số 19), bảng này phản ánh số dư đầu kỳ số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản. Do vậy, nó phản ánh được tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu cũng như các loại tài sản khác và nó chính là căn cứ để lập báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán của công ty.
III. Công tác phân tích kinh tế về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại công ty công trình giao thông Hà Tây
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung, các nghiệp vụ về nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng. Để tiết kiệm được các khoản chi phí, đảm bảo và duy trì cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý tốt các nghiệp vụ về nguyên vật liệu. Ngoài ra quản lý tôt nguyên vật liệu còn giúp cho doanh nghiệp giảm được những hao phí, mất mát từ khâu vận chuyển, lưu kho đến khâu xuất vật liệu đẻ sử dụng. Điều này góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tại công ty công trình giao thông Hà Tây, nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của công ty. Các nghiệp vụ về nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra khá thương xuyên, đa dạng về chủng loại nên đòi hỏi phải được bảo quản nghiêm ngặt. Để đánh giá hiệu quả các nghiệp vụ về nguyên vật liệu căn cứ vào bảng sau :
Kế hoạch
Thực tế
Số chênh lệch
Số tuyệt đối
Tỷ lệ%
Nhập
4.001.230.356
5.270.038.560
1.268.808.204
132
xuất
3.870.668.331
4.871.634.074
1.746.965.743
157
Tồn
đ532.404.456
838.824.820
306.420.334
158
Qua bảng trên ta thấy tình hình nhập, xuất, tồn kho thực tế so với kế hoạch đều tăng, cụ thể là :
Nhập thực tế so với kế hoạch tăng 1.268.808.204 đ tương ứng là 32%
Xuất thực tế so với kế hoạch cũng tăng 1.746.965.743 tương ứng là 57%
Tồn kho cuối kỳ tăng so với định mức kế hoạch là 306.420.334 với tỷ lệ tăng 58%
Nguyên nhan chính của sự tăng lên này là do vào những tháng cuối năm công ty đã trúng thầu một số công trình, để có thể đảm bảo cho quá trình thi công các công trình được diễn ra liên tục và có thể đáp ứng được nhu cầu vật liệu cho nhiều công trình công ty đã tăng mức nhập nguyên vật liệu so với kế hoạch đề ra. Nhờ đó, trong kỳ sản xuất của công ty đã diễn ra thông suốt chất lượng công trình được nâng cao, thực hiện nghiêm chỉnh đối với khách hàng.
Quá trình sử dụng nguyên vật liệu là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm. Sử dụng tốt nguyên vật liệu sẽ góp phần vào việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số quay kho=
Hệ số quay kho nguyên vật liệu của doanh nghiệp là 7,86 lần. Chỉ số này đã phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp là rất tốt lượng nguyên vật liệu không bị ứ đọng và hiệu quả cao.
Để phân tích tình hình dự trữ vật liệu ở công ty, cần so sánh số lượng vật liệu thực tế đang dự trữ theo từng loại với số lượng vật liệu cần dự trữ theo định mức đã đề ra. Nếu dự trữ quá cao sẽ gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đén hiệu quả sử dụng vốn, còn nếu dự trữ quá thấp sẽ không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục. Hỗ trợ các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, công tác tồn kho vật liệu góp phần cho việc duy trì hoạt động sản xuất của công ty được diễn ra thường xuyên, đặc biệt là để đáp ứng cho những nhu cầu đột xuất như : Việc kí thêm các hợp đòng mới, đảm bảo cho việc đẩy nhanh tiến độ sản xuất . Chính vì vậy, tại công ty công tác này hết sức được coi trọng. Qua bảng trên ta thấy mức tồn kho nguyên vật liệu mặc dù hơ cao so với định mức nhưng số sử dụng cần nhiều, hệ số quay kho lớn chứng tỏ vật liệu đã được luân chuyển một cách kịp thời trong quá trình sản xuất nên không có tình trạng ứ đọng.
Biểu số :11
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Quý IV năm 2003
Tên đơn vị bán hàng : Công ty hoá dầu_Tổng công ty xăng dầu VN.
Mã tài khoản : 331
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
372
372
108H
1080
05/10
05/10
05/11
06/11
31/12
Số dư đầu kỳ
Nhập nguyên vật liệu chính
Nhập nhiên liệu
Trả tiền mua NVL
Nhập nhự đường
Cộng phát sinh
1521
1331
1523
1331
1121
1521
1331
484.518.831,5
484.518.831,5
56.782.635
300.380.325
30.038.032,5
140.091.340
14.009.134
227.905.331
27.790.533,1
790.214.695,6
Cộng
362.478.499,1
Biểu số : 12
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 10 năm 2003
số : 35
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhiên liệu
Chi phí vật tư sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
6232
6278
1523
1.727.272
8.006.386
Cộng
9.733.658
Biểu số : 13
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 10 năm 2003
số : 30
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán với người bán
Nhập kho nguyên vật liệu chính
Thuế GTGT
Nhập kho nhiên liệu
Thuế GTGT
1521
133
1523
133
331
300.380.325
30.038.032,5
140.091.340,1
14.009.134
Cộng
484.518.831,5
Biểu số : 14
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 10 năm 2003
số : 49
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nguyên vật liệu chính
Chi phí SXKD dở dang
Chi phí NVL trực tiếp
1542
621
1521
909.688.300
38.535.000
Cộng
948.223.300
Biểu số : 15
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 10 năm 2003
số : 60
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền mặt VNĐ
Tạm ứng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí sản xuất chung
141
6423
1331
6278
1111
10.000.000
9.081.700
44.047.166,5
1.590.732
Cộng
64.719.598,5
Biểu số :16
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây.
Sổ cái
Tài khoản : 1521_nguyên vật liệu chính.
Quý IV năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
41
49
61
63
65
31/10
31/10
31/10
31/10
31/10
Dư đầu quý
Số phát sinh
Nhập NVL chính
Chi phí SXKD dở dang
Chi phí NVL trực tiếp
Tạm ứng
Chi phí NVL trực tiếp
331
1542
621
1411
621
305.620.045
3.689.026.992
300.380.325
2.000.000
3.372.243.851
909.688.300
38.525.000
34.681.500
Cộng
622.303.185
Biểu số :17
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà _Tây.
Sổ cái
Số hiệu : 331
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
30
30
40
31/10
31/10
31/10
Số dư đầu kỳ
Nhập NVL chính
Thuế GTGT
Nhập nhiên liệu
Thuế GTGT
Trả tiền c.ty.HD
Cộng phát sinh
1521
1331
1523
1331
1121
484.518.831,5
11.456.348.531
1.477.879.703
300.380.325
30.038.032,5
140.091.340
14.009.134
10.052.164.993
Cộng cuối quý
73.696.165
Biểu số :18
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà_Tây.
Sổ cái
Tài khoản : 1523_Nhiên liệu.
Quý IV năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
49
50
54
57
31/10
31/10
31/10
31/10
Dư đầu quý
Chi phí vật tư sử dụng
máy thi công
Nhập kho nhiên liệu
Xuất nhiên liệu cho xe đi công tác
Nhập dầu FO(MR)
Cộng phát sinh
632
331
6272
331
59.890.438
140.091.340
183.129.208
323.220.548
1.727.272
3.842.799
340.091.270
Cộng cuối quý
43.091.716
Phần III
Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công trình giao thông hà tây
I. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công trình giao thông
1. Đánh giá chung.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển công ty công trình giao thông Hà Tây đã khắc phục nhữnh khó khăn, từng bước ổn định và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động,không ngừng đổi mới chất lượng kỹ thuật, nâng cao đời sông cán bộ, công nhân viên.
Để khẳng định là môt đơn vị mạnh trong thời kỳ công nghiệp hoá,công ty đã đúc kết từ nhiều kinh nghiệm thực tế, nhanh chóng sắp xếp lại lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, đào tạo dội nhũ cán bộ có trình độ, trách nhiệm cao,đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, kho tàng, bến bãi và các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, Bên cạnh đó, công ty cũng luôn quan tâm đến công tác tiêu chuẩn hoá, thường xuyên ban hành sử đổi, hoàn thiện các định mức tiêu chuẩn kỹ thuật cho phù hợp với thực tế, các quy định về xây dựng công trình.
2. Đánh giá về công tác kế toán.
Để đạt được nhữnh thành tích đáng kkể trên không thể không nói đến sự phấn đấu cố gắng của cán bộ phòng tài vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với quá trình phát triển công ty đã lựa chọn được một đội ngũ kế toán có trình độ cao, tương đối đồng đều, làm việc hết sức nhiệt tình và có trách nhiệm. Việc phân công công việc ở phòng tài vụ của công ty là khá khoa học, hợp lý, khai thác được năng lực của từng nhân viên,đảm bảo được các nguyên tác cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán, cung cấp đày đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Công ty đã tổ chức khá tốt công tác kế toán quản lý vật liệu, tuân thủ theo đúng chế độ kế toán do Bộ Tài Chính quy định, sử dụng sổ sách hợp lý, phù hợp với các đặc thù sản xuất của công ty. Hình thức kế toán được công ty lựa chon áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiện trên phần mềm máy vi tính là rất phù hợp. Việc lưu giữ và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng máy đã làm giảm nhiều lỗi toán học, giảm nhẹ khối lượng công việc và cho phép cập nhập liên tục các thônh tin mới từ chi tiết đến tổng hợp một cách chính xác, đầy đủ,kịp thời.
Đối với nguyên vật liệu tồn kho, công ty thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm kê, cũng như việc đối chiếu, so sánh số liệu giữa các sổ với nhau, với số thực tế.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán hợp lý, tạo điều kiện cho việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu. Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được sử dụng khá đầy đủ, đúng chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống tài khoản tại công ty được sự dụng có hệ thống, giúp kế toán thuận lợi trong qúa trình chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
II. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tai công ty công trình giao thông hà tây
1.sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu.
Trong quá trình kinh doanh sản xuất, nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của công ty, việc theo dõi qua trình luân chuyển nguyên vật liệu hay vòng quay của vốn lưu động phải chặt chẽ thường xuyên, đảm bảo hiệu quả cao nhất. Trong thời kì công nghiệp hoá,hiện đại hoá như hiện nay, tạo ra lợi nhuận và vị trí cho mình luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất, doanh nghiệp phải xác định được các phương pháp quản lý nguyên vật liệu thích hợp, đồng thời hạch toán nguyên vật liệu hợp lý, chặt chẽ. Hạch toán tốt nguyên vật liệu trong mỗi doanh nghiệp xây dựng sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
2. ý nghĩa của việc hoàn thiện cônbg tác kế toán nguyên vật liệu.
Hoàn thiện việc quản lý nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt phần nào chi phí quản lý, làm giảm chi phí chung của toàn doang nghiệp,nâng cao hiệu quả sản xuất.
*Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu thì trước hết phải hoàn thiên j hệ thông chứng từ ban đầu. Hoàn thiện chứng từ ban đầu ,làm nâng cao tính pháp lý, tính chính xác của nghiệp vụ kinh tế, tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra kế toán. Việc luân chuyển chứng từ kế toán hợp lý sẽ tạo điều kiện cho kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
*Hoàn thiện quá trình hạch toán giúp cho việc ghi chép kế toán đơn giản, rõ ràng, mang tính thuyết phục, làm giảm nhẹ phần nào công việc kế toán, góp phần nâng cao năng xúât lao động của nhân viên kế toán. Đồng thời tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu giữa sổ sách kế toán.
* Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu giúp cho sổ sách được hoàn chỉnh hơn. Việc ghi chép phản ánh được chi tiết theo từng nghiệp vụ, theo từng tháng, quý tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát, xác định chính xác thời điểm, giá trị tăng, giảm nguyên vật liệu. Đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng ghi chép mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cần thiết cho đối tượng sử dụng các thông tin này.
Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính nên nó có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hanh các hoạt động kinh tế. Hoàn thiện quá trình hạch toán nói chung, công tác kế toán nguyên vật liệu noi riêng không những giúp cho doanh nghiệp quản lý sản xuất kinh doanh tốt hơn, mà đối với cơ quan quản lý cấp trên nó còn cung cấp cho họ những thông tin, số liệu đúng đắn, phản ánh sâu sắc, kịp thời tình hình của công ty.
* Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
- Kế toán nguyên vật liệu phải cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác về tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu của công ty cho lãnh đạo điều hành. Đồng thời, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu phải tôn trọng các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán được thừa nhận.
- kế toán nguyên vật liệu phải thực sự là công cụ quan trọng trong công tác quản lý, điều hành hoạt đọng của công ty, quản lý tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Muốn vậy, kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ, trung thực cả về số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ,nguyên vật liệu nhập, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
- hình thức tổ chức, phương pháp kế toán phải khoa học và có sự trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thị trường ngày nay, đồng thời phải có sự phân công nhiệm vụ cho các kế toán viên hợp lý, có hiệu quả.
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán kế toán nguyên vật liệu như sau:
3.1. Hoàn thiện về mặt quản lý nguyên vật liệu tồn kho.
Để xác định số lượng, chất lương và giá trị vật liệu, sản phẩm có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản xử lý vật liệu, sản phẩm thừa, thiếu hoặc để phát hiện sự chênh lệch giữa nguyên vật liệu trên sổ sách với thực tế hoặc những nguyên liệu ứ đọng, kém phẩm chất. Theo em, Công ty có thể xem xet mẫu “ Biên bản kiểm kê vật liệu,sản phẩm, hàng hoá” để có thể xác định được rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời, dảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục, hiệu quả.
Biên bản kiểm kê có cấu trúc như sau:
Cột A,B,C,D ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính và mã số của vật liệu( sản phẩm, hàng hoá)được kiểm kê tại kho.
Cột 1 : ghi đơn giá của từng vật liệu.
Cột 2,3 :Ghi số lượnh và số tiền của từng thứ vật liệu theo sổ sách.
Cột 4,5 : Ghi kết quả thực tế kiểm kê.
Nếu thừa so với sổ sách(Cột |2) ghi vào cột 6,7.
Nếu thiếu ghi vào cột 8,9.
Số lượng vật liệu (sản phẩm, hàng hoá) thực tế kiểm kê sẽ được phân loại theo phẩm chất.
-Tốt 100%, ghi vào cột 10.
-Kém phẩm chất, ghi vào cột 11.
-Mất phẩm chất, ghi vào cột 12.
Nếu có chênh lệch, thủ trưởng đơn vị phải ghi rõ ý kiến giải quyết số chênh lệch này.
Biên bản kiểm kê được lập thành 2 bản, một bản giao cho thủ kho, một bản giao cho phòng kế toán. Mỗi kho được kiểm kê lập một bản riêng. Sau khi lập xong biên bản trưởng ban kiểm kê và các uỷ viên cùng ký vào biên bản.
3.2 Hoàn thiện thời gian lập chứng từ ghi sổ.
Hiện nay, kế toán lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng cho nên công việc dồn nhiều vào cuối tháng. Theo em nên rút ngắn chu kỳ lập chứng từ ghi sổ để giảm bớt công việc vào cuối tháng, có thể lập chứng từ ghi sổ định kỳ là 10 ngày một lần để công việc được chính xác và tránh chồng chất.
3.3 Hoàn thiện về phương pháp kế toán.
Tại công ty hiện dang áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán. Theo phương pháp này, các chứng từ ghi sổ sau khi lập đều được ghi vao sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Theo em công ty nên xem xét mẫu số này để cuối quý có thể dễ dàng kiểm tra số liệu qua việc đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Biểu mẫu số đăng ký chứng từ ghi sổ:
Biểu số : 20
Đơn vị : Mẫu số S02_SKT/DNN.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm:
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
NNNgày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
1
2
3
Cộng
Cộng
Sổ này có . trang , đánh số trang 01 đến trang ..
Ngày mở sổ. Ngày .tháng..năm.
Người ghi sổ Kế toán trưởng giám đốc
(Ký, Họ tên ) (Ký, Họ tên ) (Ký, Họ tên )
3.4. Hoàn thiện và tận dụng tối đa tính ưu việt của kế toán máy.
Hiện nay, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán. Việc áp dụng này đã làm cho công việc kế toán được giảm nhẹ rất nhiều, tính chính xác được nâng lên khá cao. Tuy nhiên , để phát huy hết tính ưu việt của nó mang lại, theo em công ty nên đầu tư thêm để nối mạng cục bộ giữa các phòng ban và đội có liên quan đến nhau để có thể truyền dữ liệu được nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm được thời gian.
Nhận xét
Nhận xét
Biểu số :19
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
quý IV- năm 2003
Mã
TK
Tên tài khoản
Dư nợ đầu kỳ
Dư có đầu kỳ
Phát sing nợ
Phát sinh có
Dư nợ cuối kỳ
Dư có cuối kỳ
111
112
133
152
153
154
331
Tiền mặt
TGNH
Thuế GTGT
NL,NL
CC,DC
Chi phí SX
Phải trả
4.794.959
2.733.063.500
0
386.420.334
7.728.187
1.707.246.187
6.332.640.140
0
0
0
0
0
0
7.810.519.843
9.060.859.502
14.353.083.823
583.330.205
5.270.038.560
47.211.536
5.251.811.039
11.456.348.531
9.030.529.92031
69.171.543
0
4.817.624.074
47.211.536
6.319.446.470
10.052.164.993
35.124.541
3.916.975.780
583.330.205
838.824.820
7.728.368
1.707.246.187
8.304.360.181
0
0
0
0
0
1.067.635.431
8.378.056.346
Cộng cuối quý
113.571.307
85.113.571.307
100.030.177.437
100.030.177.437
98.080.371.309
98.080.371.309
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2003
(ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Giám đốc
(ký, họ tên )
Biểu số :09
Đơn vị : Công ty công trình giao thông_Hà Tây Nhựa đường đặc rời 60/70
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Đơn vị tính :Kg Quý :IV
Kho :
S
T
T
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8(6*7)
9
10(6*9)
11
12(6*11)
13
Tồn đầu quý
1.900
7321650
372
329
330
341
343
362
422
431
506
05/10
07/10
15/10
20/10
21/10
23/10
05/11
18/11
28/11
Nhập
CT đườngTam quan
CT đường nhánh
QL 32
Thi công 3/6 cầu
Q21B
Nâng cấp đường Mỹ Sơn
CT đường QL 279
Nhập
CT đường Kim Sơn
CT 5 cầu bê tông
331
331
3853,5
77960
30041886
277913037
10000
19000
15000
17000
24000
20000
40000
38535000
73216500
57802500
65509500
92484000
77060000
154120000
Cộng quý IV
150089
578285656
1450000
558727500
5089
26928617
Biểu số : 10
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà Tây
Bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn nguyên vật liệu
STT
Diễn giải
Tồn đầu quý
Nhập trong quý
Xuất trong quý
Tồn cuối quý
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
8
Nhựa đương đặc 60/70 rời
Bột đá
Nhựa lỏng
Đá 2*4
Đá 0,5*1
Đá 1,5*1
Dầu Diêzen
Xăng a92
1900
2000
800
456
250
200
1000
272
7.321.650000
280000000
2745844
34742854
20952380
19853476
3370000
1384425
150089
3000
70000
2756
7550
6700
37558
5000
578331897
420000000
244636350
238194837
632761876
665091446
140091340
15449000
145000
5000
60000
3212
7650
6768
25680
4572
558757500
700000000
209688300
272937691
641142828
671841627
95786400
23270565
6989
0
10800
0
150
132
12878
700
26928617
0
37773894
0
12571428
13103294
48034940
3563860
Quý IV
Mẫu biểu số :05
Đơn vị : Công ty công trình giao thông Hà Tây Mẫu số : 08_VT
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm , hàng hoá
Thời đểm kiểm kêgiờ.ngày..tháng..năm..
Biên bản kiểm kê gồm: Ông, bà..Trưởng ban
Ông, bà..Uỷ viên
Ông, bà..Uỷ viên
Đã kiểm kê kho có những mặt hàng dưới đây:
Stt
Tên<nhãn, hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Đơn giá
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
Phẩm chất
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Thừa
Thiếu
Còn 100%
Kém
Mất
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê
(ý kiến giải quyết số chênh lệch) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT555.doc