Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế về hoạt động SXKD, về công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng, em xin đề xuất một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán TSCĐ của công ty như sau:
- Như đã nêu ở phần trên về công tác kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty thì việc kế toán TSCĐ không dùng thẻ chi tiết TSCĐ là một thiếu sót. Theo em, để tiện cho việc theo dõi và quản lý, phục vụ cung cấp thông tin, kịp thời cho các nhà quản lý kế toán TSCĐ nên lập thẻ TSCĐ cho các TSCĐ hiện có ở công ty.
Ngoài ra, việc kế toán TSCĐ ở công ty lập “Sổ theo dõi tình hình TSCĐ” không thuận tiện cho việc kế toán chi tiết TSCĐ của đơn vị khi theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ. Vì vậy, kế toán TSCĐ của công ty nên có thêm một cột ghi số thẻ TSCĐ ở “Sổ theo dõi tình hình TSCĐ”. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức theo dõi và đáp ứng được nhu cầu thông tin về TSCĐ 1 cách kịp thời.
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty bánh kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“Hao mòn TSCĐ”
Có TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
- Trường hợp tăng ghi bút toán ngược lại:
7.2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ mà DN thuê để sử dụng trong 1 thời gian nhất định quy định trong hợp đồng và không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả lại cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê hoạt động
a. Bên đi thuê:
TK 001 - Tài sản thuê ngoài
Giá trị TSCĐ thuê hoạt động tăng
Giá trị TSCĐ thuê hoạt động hoàn trả khi kết thúc HĐ
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK 111,112
TK 627,641,642
Trả tiền
TK 342 - Nợ dài hạn
Tiền thuê TSCĐ phải trả
theo HĐ (chi phí ít)
TK 142 (1421)
Tiền thuê phải trả
chờ phân bổ (chi phí nhiều)
Phân bổ dần
Tiền thuê TSCĐ ít trả ngay, tính thẳng cho các đối tượng
b. Bên cho thuê:
TK 214
Trích KH TSCĐ
cho thuê
TK 821
TK 111,112,141,152
Các chi phí khác
về cho thuê TSCĐ hoạt động
TK 911
TK 721
Thu nhập cho thuê
TSCĐ nhận ngay
TK 111,112
TK 138
Cho nợ
Thu tiền
TK 152,153,156...
Thu nhập cho thuê
nhận bằng hiện vật
VIII. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ
8.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung (Phụ lục 1)
Kế toán TSCĐ sử dụng các sổ sau:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ
Sơ đồ trình tự ghi sổ
8.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ (Phụ lục 2)
Kế toán TSCĐ sử dụng các sổ sau:
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sơ đồ trình tự ghi sổ
8.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ (Phụ lục 3)
Kế toán TSCĐ sử dụng các sổ sau:
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ
Sơ đồ trình tự ghi sổ
phần thứ hai
tình hình thực tế công tác kế toán TSCĐ ở công ty bánh kẹo tràng an
I. Giới thiệu chung về Công ty bánh kẹo Tràng An.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Tràng An.
Công ty bánh kẹo Tràng An trực thuộc Liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà Nội (Bộ Công nghiệp nhẹ), là 1 đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo Quyết định số 2138/QĐUB ngày 8/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường Nghĩa Đô - quận Cầu Giấy - Hà Nội, có diện tích 41.000m2 tiện đường giao thông và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bánh, kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng.
Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp mỳ Nghĩa Đỗ từ năm 1974. Công ty được Nhà nước chính thức cấp vốn ban đầu là: 1.825.797.000 đồng, cùng với nguồn vốn vay ngân hàng đến nay công ty đã đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị tương đối ổn định, đưa công ty lên vị trí doanh nghiệp cỡ vừa thuộc thành phần các DN Nhà nước.
Để có được những thành tích như ngày hôm nay, Công ty bánh kẹo Tràng An đã phải trải qua rất nhiều khó khăn.
Ngay từ buổi đầu, trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp của Nhà nước thì xí nghiệp Kẹo Hà Nội đã phải tự lo tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ đầu ra quá chậm lại bị thiếu vốn nặng nề, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, trì trệ, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên càng tạo ra cho công ty những thử thách mới tưởng chừng như không thể vượt qua được. Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng Đại học) và 1 lớp công nhân lành nghề có trách nhiệm nên công ty đã vượt qua cơn khủng hoảng. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ trong phạm vi cả nước mà công ty còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới, số lượng và chủng loại sản phẩm ngày càng tăng. Có thể nói từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của công ty, với sự chủ động hoàn toàn trong SXKD đã giúp công ty có những bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt.
- Về mặt hàng: từ chỗ chỉ có 5 mặt hàng đơn điệu ban đầu đến nay công ty đã sản xuất được trên 35 mặt hàng có chất lượng cao, chủng loại phong phú, mẫu mã đẹp,...
- Về sản lượng: do có sự mở rộng quy mô và nâng cao trình độ sản xuất, sản lượng hàng năm của công ty ngày càng tăng như năm 1992 công ty chỉ sản xuất được 3.700 tấn kẹo thì trong năm 1999 vừa qua công ty đã sản xuất được 5.200 tấn.
- Về doanh số: hàng năm từ chỗ công ty thu được không quá 2 tỉ đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt doanh số thu hơn 65 tỉ đồng 1 năm với tỉ suất lợi nhuận chiếm 10%. Theo đó, vốn của công ty không ngừng tăng lên.
Tuy nhiên, vài năm gần đây công ty lại phải đối đầu với những khó khăn, thử thách mới. Vì trên thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị sản xuất trong và ngoài nước, giữa các đơn vị liên doanh và các DN 100% vốn nước ngoài. Đứng trước tình hình này đòi hỏi công ty phải có những sách lược mới, cụ thể như: một mặt công ty phải làm tốt công tác tiếp thị để giữ được bạn hàng, mặt khác công ty phải đẩy mạnh việc sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, tìm kiếm bạn hàng mới, tiếp tục tập trung nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm để nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.
1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất ở Công ty Bánh kẹo Tràng An.
1.2.1. Đặc điểm của Bộ máy quản lý.
ở Công ty bánh kẹo Tràng An, bộ máy quản lý được tổ chức theo cơ cấu chức năng. Theo cơ cấu này, các nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận theo chức năng và mỗi người lãnh đạo chỉ đảm nhận 1 chức năng nhất định, còn người thừa hành ở bộ phận sản xuất không chỉ nhận mệnh lệnh từ người quản lý chung mà còn từ người lãnh đạo chức năng khác. Tổ chức bộ máy theo kiểu này công ty đã thu hút được nhiều chuyên gia tham gia vào công tác lãnh đạo, giúp cho công tác chuyên môn được tiến hành tốt hơn. Nhưng đồng thời lại đặt người thừa hành vào tình thế khó xử - cùng 1 tình huống có thể có nhiều mệnh lệnh của các cấp lãnh đạo khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này và để thực hiện tốt các yêu cầu về tổ chức quản lý (tối ưu, linh hoạt, tin cậy và kinh tế) công ty đã có sự sắp xếp lại lao động cho phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất của mình. Hiện nay, bộ máy quản lý sản xuất của Công ty bánh kẹo Tràng An gồm có 80 người, được chia thành 1 ban giám đốc (1 giám đốc và 2 phó giám đốc) và 6 phòng ban chức năng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bánh kẹo tràng an
Phòng kinh doanh
Phòng phát triển thị trường
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kỹ thuật
Phó Giám đốc kinh doanh
Phó Giám đốc kỹ thuật
Giám đốc
Hệ thống các phân xưởng sản xuất
1.2.1.1. Ban giám đốc công ty: gồm có 3 người.
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty, tổ chức điều hành mọi hoạt động từ SXKD đến đời sống của cán bộ CNV trong toàn công ty. Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và Nhà nước.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chuyên phụ trách về các hoạt động liên quan đến thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm - là người chuyên trách về việc tìm nguồn hàng và kênh tiêu thụ, chịu trách nhiệm trong việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa điểm.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người điều hành giám sát hoạt động sản xuất, các chương trình chế tạo thử sản phẩm mới, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất (số lượng, chất lượng, chủng loại,...) các kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu,...
1.2.1.2. Các phòng nghiệp vụ (các phòng ban chức năng):
- Phòng kinh doanh: gồm có 31 người (lái xe, cán bộ kho nhân viên tiếp liệu cung ứng vật tư, nhân viên bán hàng, giao hàng đại lý,...).
Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện và chịu trách nhiệm đối với các hợp đồng mua bán sản phẩm, đề xuất các phương pháp bán hàng, đưa sản phẩm đến nơi tiêu thụ, tìm nguồn hàng, vật tư, thiết bị.
- Phòng phát triển thị trường: gồm có 9 người, làm nhiệm vụ tìm hiểu giá cả, lợi thế đối với việc mua NVL, tìm hiểu thị hiếu khách hàng, sự biến động giữa cung và cầu về sản phẩm của công ty trên thị trường, tổ chức giới thiệu sản phẩm và các hội nghị khách hàng.
- Phòng kế toán tài vụ: ngoài chức năng giúp việc cho giám đốc về công tác tài chính kế toán, thống kê thông tin kinh tế nội bộ DN, phòng kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh thực hiện công tác tài chính kế toán trong DN và giám đốc các hoạt động tài chính đã phát sinh trong công ty, thực hiện các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
- Phòng tổ chức nhân sự: gồm 4 người, đảm nhận công việc theo dõi quản lý nhân tố con người trong công ty, lập kế hoạch điều động lao động hàng tháng ở từng phân xưởng, quyết định tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp lao động theo đúng chuyên môn nghiệp vụ của từng cá nhân.
- Phòng hành chính tổng hợp: gồm có 9 người; chuyên đảm nhận các công việc như: văn thư theo dõi công văn giấy tờ đi và đến, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, đóng dấu,...
- Phòng kỹ thuật: gồm có 16 người, kết hợp với phòng kinh doanh nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại kẹo để dự tính kế hoạch sản phẩm và tính toán nhu cầu đầu vào (NVL, bao bì, nhãn mác,...) để từ đó có kế hoạch về việc mua vật tư cho phòng kinh doanh. Nhiệm vụ chính là xác định định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, quy cách sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, thực hiện việc ứng dụng KHKT công nghệ mới vào sản xuất.
1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty.
Trước đây khi sản xuất còn chưa phát triển thì công ty tổ chức sản xuất thành 4 phân xưởng. Trong đó, có 3 phân xưởng sản xuất kẹo (kẹo tổng hợp, kẹo cao giá, kẹo lạc bọc đường xuất khẩu) và 1 phân xưởng rượu, nước giải khát. Nhưng đến nay công ty đã có thêm 1 số sản phẩm mới rất phong phú và đa dạng, nên công ty tổ chức sản xuất làm 5 phân xưởng sản xuất hoạt động độc lập với nhau mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất ra 1 hoặc 1 số mặt hàng nhất định.
Sơ đồ 2: tổ chức sản xuất của công ty bánh kẹo tràng an
Phân xưởng I
SX kẹo tổng hợp và kẹo cứng
Phân xưởng 2
SX kẹo hương cốm
Phân xưởng 3
SX kẹo viên và kẹo mềm
Phân xưởng 4
SX kẹo gói gối và bột ngọt
Phân xưởng 5
SX bánh các loại
Phân xưởng cơ nhiệt
Ban Giám đốc
và các phòng nghiệp vụ
- Phân xưởng 1: số lao động gồm có 116 người, được phân chia thành 12 tổ chuyên sản xuất các loại kẹo tổng hợp và kẹo cứng (kẹo gừng, kẹo túpt, kẹo cứng chuối,...).
- Phân xưởng 2: sản xuất kẹo hương cốm (sản phẩm độc quyền của công ty). Tại đây có 49 lao động với 2 dây chuyền sản xuất thuộc loại máy móc hiện đại nhập từ Đài Loan, sản xuất cả kẹo hương cốm loại gói dập máy và loại gói tay.
- Phân xưởng 3: gồm 113 lao động, được chia làm 10 tổ chuyên sản xuất kẹo viên và kẹo mềm.
- Phân xưởng 4: có 80 lao động, được bố trí 2 dây chuyền sản xuất hiện đại và chuyên sản xuất kẹo gói gối (kẹo me, kẹo loly,...) và sản xuất bột ngọt.
- Phân xưởng 5: có 153 lao động, chia thành 10 tổ chuyên sản xuất các loại bánh (bánh quế không nhân, bánh quế nhân sữa - nhân sôcôla,...)
Ngoài 5 phân xưởng sản xuất chính ra, công ty còn có 1 phân xưởng cơ nhiệt với 34 lao động có nhiệm vụ cung cấp nhiệt lượng và sửa chữa máy móc thiết bị cho các phân xưởng sản xuất và cho cả công ty.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là 1 quy trình khép kín. Vì hầu hết nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm kẹo đều có nguồn gốc từ nông nghiệp nên nó chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường. Từ đó dẫn đến việc, nguyên vật liệu kể từ khi bắt đầu đưa vào chế biến đến khi hoàn thành chỉ cần làm tại 1 phân xưởng và mỗi phân xưởng có thể sản xuất ra nhiều loại kẹo khác nhau mà không bị phụ thuộc bởi các phân xưởng khác ngoài phân xưởng cơ nhiệt.
Quy trình công nghệ sản xuất kẹo thường trải qua 5 giai đoạn: hoà đường, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói.
Hoà đường
Nấu
Tạo hình
Gói
Làm nguội
Đường
Nha
Nước
Đóng túi
Nhập kho
Thực phẩm
Tinh dầu
hoặc Axít
Phụ gia
Đóng thùng
Sơ đồ 3: quy trình công nghệ sản xuất kẹo ở công ty bánh kẹo tràng an
ị Quy trình công nghệ này dùng chung cho cả kẹo cứng và kẹo mềm. Giữa chúng chỉ có sự khác nhau của 2 yếu tố sau:
Yếu tố 1: Tỉ trọng giữa Đường và Nha
Yếu tố 2: Nhiệt độ nấu
Kẹo mềm
Đường: 40-50%
Nha: 50-60%
Kẹo mềm: 1100C - 1250C
Kẹo cứng
Đường: 70-90%
Nha: 10-30%
Kẹo cứng: 1400C - 1650C
1.4. Tình hình chung về công tác kế toán của công ty.
1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán.
Với chủ trương không ngừng đổi mới, nâng cao trình độ quản lý Công ty bánh kẹo Tràng An đã lựa chọn những cán bộ kế toán có năng lực, giàu kinh nghiệm đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế toán là nơi thực hiện toàn bộ công việc từ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu đến việc tập hợp báo cáo tài chính.
Hiện tại, phòng kế toán của công ty gồm có 8 người và được bố trí như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán TSCĐ: là người có quyền lực cao nhất của phòng kế toán, điều hành và xử lý mọi hoạt động có liên quan đến công tác tập hợp thông tin tài chính, thành lập các báo cáo kế toán. Đồng thời, theo dõi sự biến động về TSCĐ của công ty.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán thành phẩm và tiêu thụ: là người đứng sau kế toán trưởng, có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tăng giảm của từng loại sản phẩm trên cả 2 mặt số lượng và giá trị. Giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản chi phí bán hàng, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh và đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Kế toán vật liệu: theo dõi số hiện có và tình hình biến động của vật liệu trong SXKD. Phân bổ hợp lý các chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng tập hợp chi phí và cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán giá thành.
- Kế toán công cụ dụng cụ kiêm kế toán BHXH: một mặt theo dõi, quản lý việc nhập - xuất - tồn kho công cụ dụng cụ, mặt khác chịu trách nhiệm thanh toán BHXH cho công nhân viên của công ty.
- Kế toán tiền lương: là người chịu trách nhiệm tính toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân viên.
- Kế toán tiền mặt kiêm kế toán quỹ: là người theo dõi, quản lý việc thu - chi tiền mặt, ngoại tệ thông qua việc ghi chép trên sổ quỹ tiền mặt. Hàng ngày tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu trên bảng kê quỹ.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ giám sát việc thanh toán với ngân hàng, lập các uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, mở L/C.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm. Tính toán chính xác giá thành từng loại sản phẩm, đồng thời hàng quỹ phải lập báo cáo kế toán gửi lên cấp trên.
Kế toán vật liệu
K.toánCCDC kiêm kế toán BHXH
Kế toán tiền lương
K.toán tập hợp chi phí và tính G.thành
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán trưởng kiêm kế toán TSCĐ
Phó phòng kế toán kiêm kế toán thành phẩm tiêu thụ
Nhân viên kinh tế ở các bộ phận trực thuộc
Sơ đồ 4: mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty bánh kẹo Tràng An
1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty bánh kẹo Tràng An là 1 DN có quy mô vừa, hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày rất lớn. Bên cạnh đó công ty lại có 1 đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm, vững nghiệp vụ. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty tiến hành sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (NKCT).
Đặc điểm cơ bản của hình thức NKCT là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian với việc ghi theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu lập các báo cáo tài chính.
II. Tình hình kế toán TSCĐ tại Công ty bánh kẹo Tràng An.
2.1. Tình hình trang bị TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ tại Công ty.
TSCĐ nói chung và máy móc thiết bị của Công ty bánh kẹo Tràng An nói riêng tương đối nhiều và đa dạng. Nhưng chủ yếu là những máy móc thiết bị được mua sắm và sử dụng lâu năm, nên nó đã bị cũ kỹ lạc hậu so với khoa học công nghệ hiện đại ngày nay. Mà như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải có sự cạnh tranh rất quyết liệt với nhau để khẳng định vị trí của mình. Trong đó Công ty bánh kẹo Tràng An cũng không ngoại lệ. Do đó, muốn tạo ra năng suất lao động cao, chi phí SXKD thấp và giá thành hạ để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng thì công ty đã có sự đầu tư đổi mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến trong những năm gần đây như: dây chuyền sản xuất bánh quế, sôcôla của Malaysia, máy gói kẹo cứng của Đài Loan, máy tính, máy Fax, máy khuấy trộn đường của Nhật Bản.
Theo báo cáo TSCĐ quý I/2000 tổng nguyên giá TSCĐ của Công ty bánh kẹo Tràng An là: 2.7.507.082.390đ, trong đó số khấu hao lũy kế là: 14.852.999.058đ
Qua đó cho thấy, TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 1 tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ TSCĐ của công ty. Vì vậy việc quản lý TSCĐ luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo toàn và quản lý nguồn vốn, cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ ở Công ty bánh kẹo Tràng An được phân loại theo 2 cách sau:
- Phân loại theo nguồn hình thành.
- Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật.
2.2.1. Phân loại theo nguồn hình thành.
Tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội, TSCĐ được hình thành từ 2 nguồn vốn đó là nguồn vốn NSNN cấp và nguồn tự bổ sung theo báo cáo TSCĐ quý I/2000 tỷ trọng 2 nguồn này như sau:
Nguyên giá (đ)
Số khấu hao luỹ kế (đ)
TSCĐ đầu tư bằng nguồn NSNN
8.653.938.000
6.247.069.356
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung
18.853.144.390
8.605.919.702
Cộng
27.507.082.390
14.852.999.058
Theo cách phân loại này giúp cho công ty có kế hoạch sử dụng TSCĐ một cách hợp lý có hiệu quả, đặc biệt là các TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung.
2.2.2. Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật.
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Nhà làm việc
- Nhà kho, nhà xưởng
- ...
Loại 2: Máy móc thiết bị
- Dây chuyền sản xuất bánh quế, sôcôla
- Máy gói kẹo
- Nồi nấu kẹo
- ...
Loại 3: Phương tiện vận tải
- Ôtô TOYOTA
- Ôtô IFA
- ...
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý.
- Máy Photocopy
- Máy vi tính
- Máy soi tiền
- ...
Loại 5: Tài sản cố định khác:
Với cách phân loại này TSCĐ của công ty được phân thành từng loại cụ thể, qua đó có thể biết được đặc tính sử dụng của từng loại TSCĐ và kết cấu của từng loại trong tổng số TSCĐ hiện có. Đồng thời, công tác quản lý TSCĐ được thực hiện một cách dễ dàng.
2.3. Đánh giá TSCĐ.
Để tiến hành hạch toán kế toán và tính toán khấu hao TSCĐ,... cần thiết phải tiến hành đánh giá TSCĐ, ở Công ty bánh kẹo Tràng An TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
2.3.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ theo từng nguồn hình thành được xác định:
=
= +
Ví dụ: Ngày 15 tháng 9 năm 2000, công ty mua 01 máy đóng gói Hà Lan với giá mua chưa có thuế GTGT là: 1.040.000.000đ. Chi phí lắp đặt, vận chuyển và chạy thử là: 8.192.420đ. Thuế GTGT đầu vào là: 104.000.000đ.
Kế toán xác định:
Nguyên giá TSCĐ = 1.040.000.000 + 8.192.420 = 1.048.192.420đ
2.3.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
= -
Trường hợp có quyết định đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại được tính như sau:
= x
= x
2.3.3. Đánh giá lại TSCĐ
TSCĐ được đánh giá lại khi có quyết định của Nhà nước hoặc để bảo toàn nguồn vốn cố định của công ty.
Ngày 30 tháng 9 năm 2000 Công ty bánh kẹo Tràng An đã tiến hành kiểm kê đánh giá lại TSCĐ nhằm bảo toàn nguồn vốn cố định của công ty theo hướng dẫn của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại DN - Bộ Tài chính. Nhìn chung, TSCĐ của công ty ít biến động so với thị trường nên phòng tài chính - kế toán của công ty xác định được ngay % tỷ lệ còn lại của những TSCĐ này. Chỉ có những TSCĐ biến động nhiều so với thị trường, phòng tài chính - kế toán mới đánh giá lại, còn những TSCĐ không biến động so với giá cả thị trường phòng tài chính - kế toán của công ty không đánh giá lại giá trị những TSCĐ đó. Việc đánh giá lại giá trị TSCĐ hiện có được phản ánh trên “Báo cáo đánh giá lại giá trị TSCĐ hiện có” ở từng phân xưởng. Trên mẫu này các TSCĐ hiện có chỉ xác định tỷ lệ % còn lại là bao nhiêu. Còn các TSCĐ biến động nhiều so với thị trường được tính toán và phản ánh trên “Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ”. Sau đây xin được trích mẫu “Báo cáo đánh giá lại giá trị TSCĐ hiện có” và “Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ” của phân xưởng 2 tại Công ty bánh kẹo Tràng An khi đánh giá lại TSCĐ.
Theo “Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ”, kế toán xác định giá trị còn lại của máy lăn côn sau khi đánh giá lại là:
264.166.000 x 9,5% = 25.095.770đ
Giá trị hao mòn của máy sau khi đánh giá lại là:
264.166.000 - 25.095.770 = 239.070.230đ
Kế toán xác định giá trị còn lại của máy gói kẹo cứng sau khi đánh giá lại là:
235.295.000 x 18,2% = 42.823.690đ
Giá trị hao mòn của máy tiện sau khi đánh giá lại là:
235.295.000 - 42.823.690 = 192.471.310đ
III. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty bánh kẹo Tràng An
3.1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng tài chính - kế toán công ty.
* Đối với TSCĐ tăng:
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do Ban Kiểm nghiệm TSCĐ làm biên bản nghiệm thu, đồng thời cùng bên giao lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” (Mẫu số 01 - TSCĐ). Sau đó phòng tài chính - kế toán lập hồ sơ tăng TSCĐ gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Hoá đơn GTGT của đơn vị bán TSCĐ cho công ty, Phiếu Nhập kho TSCĐ và Phiếu Xuất kho TSCĐ cho đơn vị sử dụng.
Căn cứ vào các chứng từ trong Hồ sơ tăng TSCĐ, kế toán ghi vào “Sổ chi tiết tăng TSCĐ”. Sổ này được lập để theo dõi TSCĐ tăng trong tháng. Bên cạnh sổ trên, kế toán TSCĐ ghi vào “Sổ theo dõi TSCĐ”. Sổ này được lập để theo dõi TSCĐ và khấu hao TSCĐ qua các năm và ghi chi tiết theo từng tháng. Sau mỗi năm (niên độ kế toán) kế toán TSCĐ khoá sổ và mở sổ mới. ở Công ty bánh kẹo Tràng An không lập thẻ TSCĐ. Tất cả TSCĐ của công ty đều được theo dõi trong “Sổ theo dõi TSCĐ”.
* Đối với TSCĐ giảm:
Kế toán TSCĐ xoá sổ ở sổ chi tiết TSCĐ và ghi vào phần giảm TSCĐ để thôi tính khấu hao tháng sau. Để phản ánh chi tiết tình hình giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ phản ánh vào sổ chi tiết giảm TSCĐ. Sổ này được lập để theo dõi tình hình giảm TSCĐ trong từng tháng.
Căn cứ để ghi phần giảm là Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý - nhượng bán TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các hoá đơn, chứng từ khác.
Như vậy, kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng tài chính - kế toán Công ty bánh kẹo Tràng An được thực hiện trên 03 sổ: “Sổ theo dõi TSCĐ”; “Sổ chi tiết tăng TSCĐ” và “Sổ chi tiết giảm TSCĐ”.
* Cách ghi sổ theo dõi TSCĐ
Sổ theo dõi TSCĐ phản ánh tình hình TSCĐ hiện có của DN, phản ánh nguyên giá, khấu hao trong kỳ (tháng) và giá trị còn lại của TSCĐ. Trong phần nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại ghi rõ nguồn vốn hình thành TSCĐ.
Cột 1: Ghi rõ số thứ tự
Cột 2: Ghi loại và tên TSCĐ
Cột 3: Ghi đơn vị sử dụng TSCĐ
Cột 4: Ghi nước sản xuất
Cột 5: Ghi năm đưa vào sử dụng
Cột 6: Ghi số lượng TSCĐ
Cột 7: Ghi tổng nguyên giá TSCĐ
Cột 8,9,10: Ghi nguồn vốn hình thành nguyên giá TSCĐ từ ngân sách, nguồn vốn bổ sung và nguồn vốn khác.
Cột 11,12,13: Ghi nguồn vốn chiếm trong số khấu hao trong kỳ của TSCĐ
Cột 14,15,16: Ghi nguồn vốn chiếm trong phần giá trị còn lại cuối kỳ.
3.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ ở Công ty bánh kẹo Tràng An
* Các tài khoản sử dụng:
TK 211 - TSCĐ hữu hình
TK 441 - Nguồn vốn kinh doanh
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
TK 241 - XDCB dở dang
Công ty sử dụng TK chủ yếu trên để hạch toán tổng hợp TSCĐ, các TK này có nội dung kinh tế, tính chất, kết cầu hoàn toàn theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài chính.
* Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán.
Dựa theo “Chế độ pháp lý về tài chính đối với các đơn vị kinh tế”, Công ty bánh kẹo Tràng An đã hạch toán TSCĐ trên hệ thống sổ sách được tổ chức theo nguyên tắc: Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán, số liệu trên sổ phải ghi rõ ràng, liên tục, có hệ thống, ghi không xen kẽ,... bắt đầu niên độ kế toán, công ty tiến hành khoá sổ. Hệ thống sổ kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT). Theo hình thức tổ chức kế toán này, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán TSCĐ lấy số liệu lập sổ theo dõi TSCĐ, lập sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ trong quý, bên cạnh đó là sổ theo dõi khấu hao TSCĐ. Từ đó lấy số liệu vào các nhật ký, vào sổ cái và báo cáo kế toán.
3.2.1. Hạch toán tăng TSCĐ.
Trên thực tế ở Công ty bánh kẹo Tràng An, các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh rất ít, doanh nghiệp thực hiện thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
3.2.1.1. Hạch toán TSCĐ tăng do mua sắm.
a. Mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
Ví dụ: Ngày 15/9/2000, công ty mua 01 máy đóng gói Hà Lan với nguyên giá là: 1.048.192.420đ, thuế GTGT 10%. Trong đó, mua bằng vốn đầu tư XDCB là: 78.280.000đ, từ quỹ phát triển SXKD là: 969.912.420đ. Căn cứ biên bản nghiệm thu, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho của bên bán, phiếu nhập kho TSCĐ, phiếu chi,... ghi:
Nợ TK 211(3) : 1.048.192.420
Nợ TK 133(2) : 104.819.242
Có TK 111 : 1.153.011.662
Bút toán này được thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 1 (trích mẫu NKCT). Nhật ký chứng từ số 1 được ghi dựa trên cơ sở các chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu chi,...) và được khoá sổ vào cuối tháng hoặc cuối quý để xác định tổng số phát sinh bên Có TK 111, đối ứng Nợ các TK liên quan và lấy số tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 1 để ghi sổ Cái.
Trích mẫu:
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 - Tiền mặt
Tháng 9 năm 2000
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
Ngày
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
...
TK 133
TK 211
...
Cộng Có TK 111
1
15/9
...
104.819.242
1.048.192.420
...
1.153.011.662
Cộng
104.819.242
1.048.192.420
...
1.153.011.662
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào nguồn hình thành kế toán ghi:
Nợ TK 414 : 969.912.420 đ
Nợ TK 441 : 78.280.000 đ
Có TK 411 : 1.048.192.420 đ
Bút toán này thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 10
Trích mẫu:
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
(Đơn vị tính: Đồng)
TT
Diễn giải
Ghi Có TK 411, ghi Nợ các TK
414
441
...
Cộng Có TK 411
1
Chuyển sang nguồn vốn kinh doanh
969.912.420
78.280.000
...
1.048.192.420
Cộng
969.912.420
78.280.000
...
1.048.192.420
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
b. Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn:
Ví dụ: Ngày 2/9/2000, công ty mua 01 máy bơm chân không bằng vốn vay ngân hàng trang bị cho phân xưởng I với giá mua là: 9.800.000đ (chưa có thuế VAT). Thuế VAT trên hoá đơn ghi: 490.000đ (Thuế GTGT: 5%).
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 211(3) : 9.800.000
Nợ TK 133(2) : 490.000
Có TK 341 : 10.290.000
Bút toán này thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 4
Trích mẫu:
Nhật ký chứng từ số 4
Ghi Có TK 341 - Vay dài hạn
Tháng 9 năm 2000
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 341, ghi Nợ các TK
TK 133
TK 211
...
Cộng Có TK 341
Số
Ngày
02
05
490.000
9.800.000
10.290.000
Cộng
x
x
x
x
3.2.1.2. Trường hợp tăng do đánh giá lại tài sản:
Kế toán căn cứ vào Báo cáo đánh giá lại TSCĐ hiện có ở đơn vị sử dụng và sổ theo dõi khấu hao để định khoản:
Nợ TK 211 : Phần chênh lệch tăng nguyên giá sau khi đánh giá lại
Có TK 412 : Giá trị còn lại tăng
Có TK 214 : Giá trị hao mòn tăng
Ví dụ: Căn cứ vào Báo cáo đánh giá lại TSCĐ hiện có ở đơn vị sử dụng và dòng tổng cộng sổ theo dõi khấu hao TSCĐ, kế toán tính toán:
Giá trị hao mòn trước khi đánh giá lại là:
134.403.606.273đ - 70.347.587.073đ = 64.056.019.200đ
Chênh lệch giá trị hao mòn trước và sau khi đánh giá là:
64.696.579.392 - 64.056.019.200 = 640.560.192đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 211 : 1.344.036.062
Có TK 412 : 703.475.870
Có TK 214 : 604.560.192
Bút toán này được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 10 - ghi Có TK 412.
3.2.2. Hạch toán giảm TSCĐ cố định.
3.2.2.1. TSCĐ giảm do thanh lý:
Trong quá trình sử dụng, đơn vị sử dụng chủ động theo dõi và chủ động làm tờ trình để xin thanh lý TSCĐ khi thấy TSCĐ bị hư hỏng, chi phí sửa chữa lớn hay việc sử dụng không mang lại hiệu quả. Khi có quyết định thanh lý của Ban Giám đốc, thành lập ban thanh lý gồm: đại diện phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, đơn vị quản lý sử dụng TSCĐ,... Ban thanh lý chịu trách nhiệm tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý. TSCĐ của công ty khi thanh lý đều do đơn vị sử dụng trực tiếp tiến hành.
Ví dụ: Trong tháng 9/2000, công ty có quyết định thanh lý một xe ô tô Landcruiser được sử dụng ở bộ phận hành chính. Hồ sơ thanh lý TSCĐ có ghi:
Nguyên giá xe: 350.000.000đ, xe đã khấu hao hết, dự kiến giá bán là: 50.000.000đ (chưa có thuế). Sau đó công ty thông báo thanh lý theo hình thức đấu thầu. Các đơn vị gửi giấy đề nghị mua tới. Đơn vị nào trả giá cao nhất sẽ được công ty phê duyệt vào giấy đề nghị mua của đơn vị đó để khi đơn vị đó nộp tiền kế toán công ty nộp tiền và lập phiếu thu tiền.
Ngày 11/9 giám đốc công ty sẽ duyệt vào giấy đề nghị mua với giá: 50.000.000đ (chưa có thuế) của doanh nghiệp Minh Dương.
Sau đây là trích biên bản thanh lý TSCĐ ô tô Landcruiser.
Công ty bánh kẹo Tràng An Hà Nội
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 11 tháng 9 năm 2000
Căn cứ vào Quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban Thanh lý tài sản cố định gồm:
- Ông:
II. Tiến hành thanh lý tài sản cố định:
- Tên tài sản cố định: Xe ô tô Landcruiser
- Nước sản xuất: Nhật Bản
- Năm đưa vào sử dụng: 1994
- Nguyên giá: 350.000.000đ
- Giá trị hao mòn đã tính đầu thời điểm thanh lý: 350.000.000đ
- Giá trị còn lại: 0
III. Kết luận của ban thanh lý tài sản cố định:
Tài sản cố định này đã hết khấu hao cơ bản, song về tình trạng thực tế vẫn còn sử dụng được tuy nhiên không hiệu quả. Thanh lý là hợp lý.
Ngày 11 tháng 9 năm 2000
Trưởng ban thanh lý
(Ký, họ tên)
IV. Kết quả thanh lý tài sản cố định:
Đã ghi giảm số tài sản cố định ngày 11 tháng 9 năm 2000
Ngày 11 tháng 9 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ phiếu xác định tình trạng kỹ thuật và các giá trị kinh tế của TSCĐ xin thanh lý, biên bản thanh lý ở trên, biên bản giao nhận và giấy đề nghị mua kèm phiếu thu tiền. Kế toán định khoản:
Nợ TK 214 : 350.000.000đ
Có TK 211 : 350.000.000đ
Số thu về thanh lý được phản ánh ở Bảng kê số 1 với bút toán:
Nợ TK 111 : 385.000.000đ
Có TK 333(1) : 35.000.000đ (thuế VAT phải nộp)
Có TK 721 : 350.000.000đ (số thu về thanh lý)
Số lãi về việc thanh lý là: 50.000.000đ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 50.000.000đ
Có TK 421 : 50.000.000đ
Trích Bảng kê số 1:
Công ty bánh kẹo Tràng An
Hà Nội
Bảng kê số 1
Ghi Nợ TK 111 - Tiền mặt
Tháng 9 năm 2000
Số dư đầu tháng
STT
Ngày
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Số dư cuối ngày
...
333
...
721
...
Cộng Nợ TK 111
1
11/9
35.000.000
350.000.000
385.000.000
Cộng
35.000.000
350.000.000
385.000.000
Số dư cuối tháng
Ngày 11 tháng 9 năm 2000
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.2.2.2. Giảm TSCĐ do nhượng bán.
Trong số nhiều TSCĐ của công ty hiện nay có những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng,... Thế nhưng lại có những TSCĐ vẫn còn mới, phù hợp với yêu cầu của công ty, xí nghiệp khác. Đơn vị quản lý TSCĐ có thể làm tờ trình về các TSCĐ không cần dùng qua phòng kỹ thuật, ban giám đốc, nếu có thể thì tìm các DN có nhu cầu mua để thu hồi vốn. Kế toán TSCĐ của công ty căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa 2 bên và biên bản giao nhận TSCĐ để hạch toán. Trình tự hạch toán và định khoản, xoá sổ TSCĐ.
Ví dụ: Ngày 17/9/2000 đơn vị Vận tải đề nghị được nhượng bán 1 xe tải IFA-29H4411. Phòng kỹ thuật và ban giám đốc duyệt bán với giá 20.000.000đ. Trong hồ sơ nhượng bán có ghi nguyên giá xe là: 80.420.000đ, giá trị hao mòn: 65.578.080đ. giá trị còn lại là: 14.840.920đ.
Ông Nguyễn Văn Huy đồng ý mua với giá bán trên. Căn cứ vào hợp đồng ký kết, lập biên bản kèm theo giấy đề nghị mua, phiếu thu tiền,... kế toán định khoản:
BT1: Xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 214 : 65.579.080đ
Nợ TK 821 : 14.840.920đ
Có TK 211 : 80.420.000đ
BT2: Doanh thu nhượng bán:
Nợ TK 111 : 20.000.000đ
Có TK 721 : 20.000.000đ
BT3: Các chi phí khác:
Nợ TK 821 : 900.000đ
Có TK 111 : 900.000đ
Số lãi về nhượng bán:
20.000.000 - 15.740.920 = 4.259.080
Kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 4.259.080
Có TK 421 : 4.259.080
Các nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ được kế toán phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 9.
IV. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty bánh kẹo Tràng An
ở Công ty bánh kẹo Tràng An, việc bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các bộ phận, chi tiết hao mòn luôn được quan tâm, tuy nhiên công ty áp dụng việc trích trước chi phí sửa chữa lớn. Việc sửa chữa lớn TSCĐ, chủ yếu do thuê ngoài hoặc tự làm.
1. Tài sản cố định sửa chữa theo phương thức thuê ngoài:
Công ty ký hợp đồng sữa chữa TSCĐ với bên thuê sửa chữa, trong hợp đồng có quy định rõ thời gian giao hạn, yêu cầu kỹ thuật chất lượng TSCĐ hình thức sữa, số tiền và phương thức thanh toán, nghiệm thu bàn giao TSCĐ.
Ví dụ: Ngày 14/8/2000, công ty thuê công ty Xây dựng số 3 sửa chữa nhà kho 1.000 tấn với số tiền: 276.647.000 trong thời gian 30 ngày (trả tiền bằng tiền gửi ngân hàng).
Kế toán định khoản:
Nợ TK 241 : 276.647.000
Có TK 331 : 276.647.000
Bút toán này được thể hiện trên NKCT số 5
Trích mẫu (trang sau)
Khi thanh toán xong cho công ty Xây dựng số 3.
Kế toán ghi:
Nợ TK 331 : 276.647.000
Có TK 112 : 276.647.000
Bút toán này thể hiện trên NKCT số 2 (trích mẫu).
Đồng thời kết chuyển vào TK 335.
Nợ TK 335 : 276.647.000
Có TK 241(3) : 276.647.000
2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm.
2.1. Đối với sửa chữa thường xuyên.
Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí SXKD của bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
Ví dụ: Tháng 9/2000, phân xưởng I phải mua 1 số ốc vít, ê cu thay thế những cái đã hỏng bằng tiền mặt là: 1.500.000đ
Căn cứ hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 627(1) : 1.500.000
Có TK 111 : 1.500.000
2.2. Đối với sửa chữa lớn TSCĐ.
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn, kế toán tập hợp vào bên Nợ TK 335.
Ví dụ: Ngày 15/7/2000, có biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành như sau:
biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành
Đơn vị: Phân xưởng I đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên chi tiết
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nội dung sửa chữa
Kết quả
1
Đồng hồ Ampe
2 chiếc
950.000
1.900.000
Trùng tu, kiểm định
Đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
2
Nồi hơi TMZ
1 cái
4.550.000
4.550.000
Thay thế chi tiết hỏng
Đạt yêu cầu
Căn cứ vào biên bản trên, kế toán ghi:
Nợ TK 241(3) : 6.450.000
Có TK 111 : 6.450.000
Bút toán này phản ánh trên NKCT số 1 (trích mẫu)
Nợ TK 335 : 6.450.000
Có TK 241(3) : 6.450.000
Bút toán này phản ánh trên bảng kê 6 - Chi phí phải trả. Cuối tháng, số tính trước về sửa chữa lớn hơn số phát sinh thực tế thì được để lại trên phần dư có TK 335 chuyển sang tháng sau.
Trích:
Bảng kê số 6
STT
Diễn giải
Ghi Nợ TK 335, ghi Có các TK
TK 241
...
Cộng Nợ TK 335
...
...
05
Trích trước chi phí
6.450.000
6.450.000
....
...
Cộng
x
x
x
V. Kế toán khấu hao TSCĐ ở Công ty bánh kẹo Tràng An.
Căn cứ để kế toán TSCĐ tính khấu hao là chế độ quản lý sử dụng và tính khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/01/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. TSCĐ của công ty thuộc nguồn vốn nào thì khấu hao vào nguồn vốn đó. Phạm vi tính khấu hao ở công ty là toàn bộ TSCĐ hiện có. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng. Số năm sử dụng TSCĐ được công ty đăng ký với Nhà nước.
=
(Thời gian sử dụng TSCĐ là do DN đăng ký với Nhà nước)
Việc tính khấu hao TSCĐ ở Công ty được thực hiện theo tháng. Vì vậy:
=
Trong tháng, nếu có tăng giảm TSCĐ thì tháng sau mới bắt đầu tính hoặc thôi trích khấu hao. Vì vậy cuối tháng căn cứ vào số tăng hoặc giảm kế toán ghi vào sổ theo dõi khấu hao TSCĐ. Trang sổ này được lập vào cuối tháng chi tiết theo từng đơn vị sử dụng và được thực hiện trên máy vi tính.
Trên thực tế, các dữ liệu về TSCĐ đều được đưa vào máy, cuối tháng kế toán mới in ra sổ. Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ được chi tiết theo từng TSCĐ. Do vậy, khi lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán chỉ việc tính số khấu hao phải trích trong tháng chi tiết theo từng đơn vị sử dụng, sau đó kế toán TSCĐ dùng bảng phân bổ này trích giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (trang bên), kế toán tập hợp chi phí theo từng đối tượng sử dụng. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng I đến phân xưởng V tập hợp vào TK 627. Khấu hao ở văn phòng tập hợp vào TK 642.
Nợ TK 627 : 76.396.230
Nợ TK 642 : 13.875.148
Có TK 214 : 90.271.378
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009
Bút toán này được phản ánh trên Bảng kê số 4 và Bảng kê số 5.
Trích mẫu:
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho TK 627
Tháng 9 năm 2000
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
...
TK 214
Cộng chi phí thực tế phát sinh trong tháng
...
....
....
....
....
4
TK 627
76.396.230
FXI
....
FXII
8.734.936
...
....
....
Cộng
x
x
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Trích:
Bảng kê số 5
Tập hợp - Chi phí QLDN (TK 642)
Tháng 9 năm 2000
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
...
TK 214
Cộng chi phí thực tế phát sinh trong tháng
...
....
....
....
....
17
TK 642 - Chi phí QLDN
13.875.148
13.875.148
...
....
....
Cộng
x
x
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
phần thứ ba
những nhận xét và một số ý kiến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở công ty bánh kẹo tràng an
I. Nhận xét chung về công tác kế toán TSCĐ ở Công ty bánh kẹo Tràng An.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội được sự chỉ bảo tận tình của các cô chú phòng Tài chính - Kế toán em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét của mình về công tác kế toán TSCĐ tại công ty như sau:
* Ưu điểm:
+ Công ty đã xác định nhiệm vụ kế toán là công cụ chủ yếu trong hoạt động SXKD. Từ nhận thức trên, phòng kế toán đã thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng. Thực hiện kế toán TSCĐ, phòng kế toán đã tổ chức công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp TSCĐ.
+ Kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty được thể hiện qua việc mở sổ chi tiết TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ. Điều này giúp cho công tác quản lý và sử dụng TSCĐ đạt được hiệu quả cao.
+ Về phân loại TSCĐ công ty đã áp dụng các tiêu thức phân loại khác nhau. Qua đó giúp cho công tác phân loại, đánh giá tình hình quản lý, giám sát sử dụng TSCĐ được thường xuyên, có kế hoạch thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ được kịp thời.
+ Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ thông qua việc ghi chép vào các loại sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp đã phản ánh chính xác, sự biến động tăng, giảm của TSCĐ giúp cho công ty nắm chắc TSCĐ hiện có của DN.
+ Việc tính và trích khấu hao cơ bản, sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, công ty thực hiện đúng theo các văn bản quy định của Nhà nước. Kế toán khấu hao TSCĐ đã tính đúng, tính đủ mức khấu hao trên cơ sở tỷ lệ khấu hao hoặc thời gian sử dụng và nguyên giá TSCĐ, phân bổ chính xác khấu hao vào chi phí SXKD.
+ Công tác sửa chữa lớn TSCĐ được công ty quan tâm đúng mức, kế toán sửa chữa TSCĐ đã phản ánh ghi chép chính xác đầy đủ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, việc phân bổ chi phí sửa chữa lớn hợp lý không ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán.
* Hạn chế:
- Trong công tác quản lý TSCĐ việc kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ là biện pháp bảo vệ tài sản và bảo toàn vốn cho công ty. Mặc dù công ty có tiến hành kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ song việc kiểm tra về số lượng, đánh giá về chất lượng của TSCĐ nhiều khi chỉ mang tính tương đối và hình thức. Việc đánh giá lại TSCĐ chỉ được thực hiện khi có những biến động lớn so với thị trường. Do đó việc đánh giá lại chưa đưa ra những ý kiến chính xác về thực trạng trang bị kỹ thuật cho SXKD của công ty.
- Về hệ thống hồ sơ, sổ sách của công ty:
Có thể nói, số lượng sổ sách phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của công ty tương đối nhiều. Một mặt nó phản ánh đầy đủ mọi mặt biến động có liên quan đến TSCĐ, tạo điều kiện giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, số lượng sổ sách nhiều làm cho công việc tổng hợp khó khăn. Trong công tác kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán TSCĐ còn có hạn chế là không lập thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ cụ thể. Vì thế việc theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm, khi cần có thông tin về một TSCĐ rất khó khăn và mất thời gian vì phải mở “Sổ theo dõi TSCĐ” của đúng kỳ mình cần biết thông tin để truy tìm thông tin về TSCĐ đó.
II. Một số ý kiến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở công ty bánh kẹo tràng an.
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế về hoạt động SXKD, về công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng, em xin đề xuất một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán TSCĐ của công ty như sau:
- Như đã nêu ở phần trên về công tác kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty thì việc kế toán TSCĐ không dùng thẻ chi tiết TSCĐ là một thiếu sót. Theo em, để tiện cho việc theo dõi và quản lý, phục vụ cung cấp thông tin, kịp thời cho các nhà quản lý kế toán TSCĐ nên lập thẻ TSCĐ cho các TSCĐ hiện có ở công ty.
Ngoài ra, việc kế toán TSCĐ ở công ty lập “Sổ theo dõi tình hình TSCĐ” không thuận tiện cho việc kế toán chi tiết TSCĐ của đơn vị khi theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ. Vì vậy, kế toán TSCĐ của công ty nên có thêm một cột ghi số thẻ TSCĐ ở “Sổ theo dõi tình hình TSCĐ”. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức theo dõi và đáp ứng được nhu cầu thông tin về TSCĐ 1 cách kịp thời.
Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
Thẻ tài sản cố định
Số 052
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 085 ngày 15 tháng 06 năm 1998
Tên tài sản: Máy khuấy R22
Nước sản xuất: Tiệp
Năm sản xuất: 1997
Bộ phận quản lý và sử dụng: Phân xưởng I
Năm đưa vào sử dụng: 1998
Đơn vị tính: Đồng
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
085
15/6/1998
Mua máy Khuấy R22
22.000.000
1998
2.200.000
4.400.000
- Tăng cường công tác bảo quản và sử dụng vốn của DN:
Trong công ty TSCĐ cần phải phân rõ quyền hạn, trách nhiệm cho các bộ phận, phòng ban sử dụng tài sản trong việc bảo quản, đảm bảo an toàn cho TSCĐ, tránh những mất mát hư hỏng không đáng có.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải có giải pháp về trách nhiệm vật chất như:
+ Thưởng cho những trường hợp bảo quản, sử dụng tốt TSCĐ.
+ Thưởng cho những phát minh, sáng chế trong việc huy động công suất sử dụng TSCĐ.
+ Xử phạt những trường hợp bảo quản, vận hành TSCĐ không đúng kỹ thuật. Cần tăng cường hơn nữa công tác bảo dưỡng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho TSCĐ.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn phải cạnh tranh gay gắt và quyết liệt với nhau để tự khẳng định vị trí của mình, trong đó Công ty bánh kẹo Tràng An không phải là ngoại lệ. Đứng trước tình hình này đòi hỏi công ty phải không ngừng nghiên cứu thị trường, cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm mà cụ thể là phải đổi mới công nghệ - trang bị máy móc hiện đại nói chung và TSCĐ nói riêng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Vì TSCĐ bao giờ cũng là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất. Do đó tổ chức công tác kế toán TSCĐ là một nhu cầu tất yếu của công tác quản lý nhằm mục đích quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp và tạo điều kiện giúp cho công ty đứng vững và phát triển hơn.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng phản ánh đầy đủ, trung thực những ưu, khuyết điểm của công ty và đồng thời cũng nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán TSCĐ tại công ty. Những ý kiến đề xuất trong đề tài này là kết quả của quá trình nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận cơ bản và tình hình thực tế tại công ty.
Công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một công tác lớn nhưng do điều kiện thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp này mới chỉ nghiên cứu được một số vấn đề và không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá và giúp đỡ của các thầy cô.
Cuối cùng, em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Thạch, các thầy cô giáo cùng các cô chú phòng Tài chính - Kế toán Công ty bánh kẹo Tràng An đã rất tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
mục lục
Phụ lục số 1
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợpchi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Phụ lục số 2
Trình tự ghi sổ kế toán theosơ đồ hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng kê
Phụ lục số 3
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(3)
(3)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợpchi tiết
Sổ Quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Công ty bánh kẹo Tràng An
Phân xưởng 2
Tính đến ngày 30/9/2000
Báo cáo đánh giá lại giá trị tài sản cố định hiện có ở phân xưởng 2
STT
Tên tài sản cố định
Năm sử dụng
Nước sản xuất
Hiện trạng TSCĐ
Tỷ lệ %
Giá trị hiện thời
Ghi chú
1
Máy khuấy R22
1998
Tiệp
Đang hoạt động
ằ 30%
Sửa chữa luôn
2
Máy dán túi
1996
SG
Đang hoạt động
ằ 30%
Sửa chữa luôn
.....
13
Máy lăn côn
1988
LX
Đang hoạt động
ằ 9,5%
Còn dùng được
14
Máy gói kẹo cứng
1989
Đức
Đang hoạt động
ằ 18,2%
Còn dùng được
Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT
Tên TSCĐ
Đơn vị sử dụng
Thời gian sử dụng
Nguyên giá
Giá trị còn lại 30/9/2000
Giá xác định lại
Chênh lệch
Nguyên giá
Còn lại
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Giá trị còn lại
...
..............
13
Máy lăn côn
FX2
1988
196.966.225
16.996.825
264.166.000
9,5%
25.095.770
94.199.800
80.990.000
...
..............
27
Máy gói kẹo cứng
FX2
1989
126.895.045
25.379.009
235.295.000
18,2%
42.823.690
10.840.000
1.744.500
...
..............
Cộng theo đơn vị sử dụng
12.846.516.218
6.723.937.275
13.103.446.542
6.858.416.020
256.930.324
134.478.745
Tổng cộng toàn DN
134.403.606.273
70.347.587.073
135.747.642.335
71.051.062.943
1.344.036.062
703.475.870
Sổ chi tiết tăng TSCĐ
Tháng 9 năm 2000
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT
Loại và tên TSCĐ
Nước SX
Bắt đầu đưa vào sử dụng
Đơn vị sử dụng
Số lượng
Tổng nguyên giá
Nguồn vốn
Ngân sách
Tự có
Vay
1
Máy bơm CPA6
TQ
16/9/2000
FXI
01
17.000.000
x
2
Máy bơm chân không
LX
19/9/2000
FXI
01
9.800.000
x
3
Máy gói
Hà Lan
23/9/2000
FXII
01
1.048.192.420
x
............
Tổng cộng:
2.580.176.921
95.622.181
2.484.554.740
Sổ chi tiết Giảm TSCĐ
Tháng 9 năm 2000
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT
Loại và tên TSCĐ
Nước SX
Đơn vị sử dụng
Số lượng
Tổng nguyên giá
Nguồn vốn
Giá trị thu hồi
Ngân sách
Tự có
Vay
1
Xe ô tô Land Cruiser
Nhật Bản
Hành chính
01
350.000.000
0
50.000.000
............
Tổng cộng:
350.000.000
0
50.000.000
Sổ theo dõi TSCĐ
Tháng 9 năm 2000
TT
Loại và tên TSCĐ
Đơn vị sử dụng
Nước sản xuất
Năm sử dụng
Số lượng
Nguyên giá và nguồn vốn
Khấu hao trong kỳ
Giá trị còn lại cuối kỳ
Tổng nguyên giá
Ngân sách
Tự bổ sung
Khác
Ngân sách
Tự bổ sung
Khác
Ngân sách
Tự bổ sung
Khác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
Máy nén khí HBAC
FXII
Italia
1998
01
261.626.883
261.626.883
3.634.433
0
236.185.807
.....
15
Máy đóng túi Snack
FXII
ĐL
1998
01
130.018.000
130.018.000
1.806.167
124.599.499
0
.....
25
Nồi cô WA - 14
FXII
SG
1996
01
14.610.000
14.610.000
152.188
0
10.653.112
.....
33
Nôi cô CWA - 19A
FXII
SG
1997
01
15.900.000
15.900.000
156.625
0
11.925.000
.....
Trích mẫu:
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi có TK 211 - TSCĐ hữu hình
TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
TK 213 - TSCĐ vô hình
Tháng 9 năm 2000
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211, ghi Nợ các TK
Ghi có TK 212, ghi Nợ các TK
Ghi có TK 213, ghi Nợ các TK
Số
Ngày
TK 214
...
Cộng có TK 211
...
Cộng có TK 212
....
Cộng có TK 213
1
01
11/9
Thanh lý ô tô Landcruiser cho DN Minh Dương
350.000.000
350.000.000
....
....
Đã ghi sổ Cái ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trích mẫu:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 10 năm 2000
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 627
TK 641
TK 642
Nguyên giá
Số khấu hao
FXI
FXII
...
Cộng TK 627
1
Số khấu hao đã trích tháng trước
29.500.540.375
102.630.748
....
67.634.294
...
67.634.294
18.041.814
2
Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng:
- Máy gói Hà Lan
10
1.048.192.420
8.734.936
8.734.936
8.734.936
3
Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng:
- Thanh lý ôtô Landcruiser
7
350.000.000
4.166.666
4.166.666
4
Số khấu hao phải trích tháng này
30.198.732.795
107.199.018
76.396.230
76.396.230
13.875.148
Trích mẫu:
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi có TK 331 - Phải trả cho người bán
Tháng 8 năm 2000
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
Tên đơn vị (hoặc người bán)
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331)
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
TK 241
Cộng có TK 331
Nợ
Có
1
Công ty XD số 3 sửa chữa nhà kho 1.000 tấn
+
+
276.647.000
276.647.000
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trích mẫu:
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tháng 8 năm 2000
STT
Ngày
Diễn giải
Ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK
Cộng Có TK 112
...
TK 331
...
1
14/8
Trả tiền cho công ty XD số 3
276.647.000
276.647.000
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 14 tháng 8 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0237.doc