Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH hoà bình

Dùng thế nào sao cho hợp lí là một việc làm quan trọng liên quan đến việc tăng giảm sản lượng và giá trị lợi nhuận của Công ty. Vì vậy Công ty áp dụng hình thức mua sắm và bảo quản tài sản tuỳ nhu cầu xây dựng của mình như: Thiết bị sản xuất, ôtô, máy trộn bê tông, máy xúc phục vụ thi công các công trình, máy tính dùng cho các phân xưởng . Tài sản của các đội do các đội tự quản lý, nếu xảy ra sự cố như mất mát,hỏng hóc thì Công ty sẽ xem xét mức độ công việc như sau: + Nếu do cá nhân gây ra thì tuỳ theo mức độ hư hỏng hoặc mất mát Công ty sẽ xem xét và đưa ra quyết định đối với cá nhân đó và đền bù theo mức dộ hư hỏng hoặc mất mát TSCĐ

doc40 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH hoà bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. “Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi, chứ không nói đến hàng tuần, hàng năm thì xã hội cũng bị tiêu vong” Muốn tiến hành sản xuất thì phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Tài sản cố định (TSCĐ) Là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào ,cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .TSCĐ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố cơ bản quan trọng để tạo thêm sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong khi đó mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nhu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả cạnh tranh. Chính vì vậy để tăng năng lực sản xuất và khẳ năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải tìm các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, pháp triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng ,giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, tình hình hao mòn, khấu hao TSCĐ làm thế nào để sử dụng hợp lý và đầy đủ để pháp huy hết công suất, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, trang bị và đổi mới TSCĐ .Hiệu quả quản lý TSCĐ một cách khoa học sẽ giúp cho việc hạch toán TSCĐ một cách chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, chống thất thoát tài sản thông qua công cụ là kế toán tài chính. Công ty xây dựng là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở của nền kinh tế quốc dân. Tại công ty TNHH Hoà Bình thì TSCĐ là một bộ phận tư liệu sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất. Với sự phát triển của công nghệ, máy móc thiết bị trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân nói chung và công ty TNHH Hoà Bình nói riêng phải không ngừng đổi mới và tăng lên góp phần tăng năng suất lao động, đồng thời tăng sản phẩm cho xã hội. Do đó việc tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ một cách khoa học và hợp lý để có hiệu quả kinh tế cao đó là một yêu cầu quan trọng và cấp bách của công tác quản lý công ty. Mặt khác do TSCĐ nhanh bị lạc hậu và hao mòn trong quá trình sản xuất nên để đảm bảo tái đầu tư TSCĐ phải có phương pháp khấu hao thích hợp. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán, theo dõi nắm vững tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất lớn rất quan trọng trong việc quản lý và dụng hợp lý công suất TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy hạch toán TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh tế của nhà nước. Vì TSCĐ có tầm quan trọng nêu trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Hoà Bình được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn - cô giáo: Tô Thị Thanh Bình. Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã đi sâu vào tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở công ty và mạnh dạn nghiên cứu, chọn chuyên đề “Tổ CHứC Kế TOáN tài sản cố định” làm chyên đề thực tập của mình. Chuyên đề gồm ba phần: Phần I: Tìm hiểu về công ty TNHH Hoà Bình Phần II: Nội dung chuyên đề. Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị. Phần I Tìm hiểu về công ty TNHH Hoà Bình 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoà Bình. Cùng với sự lớn mạnh của đất nước, sự phát triển của nền kinh tế xã hội, công ty TNHH Hoà Bình, tiền thân của công ty là “Xí nghiệp cơ khí xây lắp Hoà Bình”. Được thành lập từ ngày 20/12/1996. Với nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình Đến năm 1993 theo quyết định số 179/QĐ/TCCB – LĐ. Ngày 27/03/1993 về việc đổi tên . Khi đó “Xí nghiệp cơ khí xây lắp Hoà Bình” được chuyển thành “Công ty kiến trúc Hoà Bình”. Với nghành nghề kinh doanh là xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng sản xuất, cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng. Theo quyết định về việc thành lập lại doanh nghiệp số 4003/QĐ/ TCCB/ LĐ ngày 22/08/1998 của bộ GTVT “Công ty kiến trúc Hoà Bình”được trở thành “ Công ty TNHH Hoà Bình”. Với chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chuyên thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi vừa và nhỏ. Trải qua suốt các thời kỳ, công ty liên tục phát triển, đổi mớivề mọi mặt, giá trị sản lượng, doanh thu , lợi nhuận, thuế nộp nhà nước, năm sau cao hơn năm truớc. Cụ thể là hai năm trở lại đây: TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 1 Sản lượng 1000đ 2 Tổng doanh thu 1000đ 3 Thuế VAT phải nộp 1000đ 4 Lợi nhuận 1000đ 2. Về tổ chức xản xuất kinh doanh. Do đặc điểm và tính chất của nghành sản xuất kinh doanh xây lắp, sản phẩm các công trình mang tính chất đơn chiếc, dây truyền sản xuất được xắp xếp theo từng hạng mục từ phần móng, thân, điện, nước và hoàn thiện nghiệm thu bàn giao. Tổ chức sản xuất theo các đội xây dựng độc lập trực thuộc công ty. Trên cơ sở thiết kế dự toán và tuỳ theo tính chất, đặc điểm và điều kiện vị trí địa bàn khó khăn hay thuận lợi của từng công trình, Công ty thực hiện giao khoán giá thành sản xuất (chi phí sản xuất) với mức phù hợp. Các đội chủ động triển khai tổ chức lực lượng lao động thi công, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình. Công ty đảm bảo về kinh phí cho mua sắm và trang bị toàn bộ hệ thống máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu đảm bảo cho nhiệm vụ thi công các công trình. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoà Bình - Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các đồng chí phó giám đốc và các phồng ban chức năng . - Các phó giám đốc: + Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc mình phụ trách, đảm bảo các mặt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế do Công ty đề ra trong năm kế hoạch. + Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc lập kế hoạch, tiến độ thi công, kiểm tra chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, xây dựng kế hoạch đảm bảo máy móc trang thiết bị, an toàn lao động phục vụ quá trình thi công công trình. - Các phòng ban chức năng: + Phòng tổ chức: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức lao động – tiền lương, kí kết các hợp đồng lao động, đề nghị bố trí, sắp xếp nhân sự, đề bạt nâng lương đảm bảo các chế độ về tiền lương, thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên toàn Công ty + Bộ phận hành chính: Được phân công đảm bảo đời sống vệ sinh nội bộ, bảo vệ tài sản công ty, đôn đốc việc chấp hành nội quy, duy trì chế độ thời gian làm việc theo quy định của Công ty, đồng thời tiếp nhận in ấn phát hành các công văn theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. + Phòng tài chính- kế toán: Là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban Giám đốc công ty, quản lý và điều hành toàn bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát triển vốn nhanh nhất mang lại hiệu quả lớn nhất, trên cơ sở tuân theo đúng các chế độ pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nước ban hành. + Phòng vật tư : Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, yêu cầu của các công trường trong kỳ, có trách nhiệm kiểm tra giá cả và chất lượng, chủng loại vật tư, nguyên liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho các công trường, đồng thời có trách nhiệm quản lý và điều hành an toàn có hiệu quả toàn bộ phương tiện xe máy thi công, ô tô vận tải phục vụ cho nhu cầu vận chuyển vật tư, nguyên liệu cho công trình và thực hiện các dịch vụ vận chuyển cho bên ngoài góp phần tăng doanh thu cho Công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Giám đốc PGĐ Kinh doanh PGĐ Kỹ thuật Phòng Kỹ thuật Phòng tổ chức nhân sự Phòng vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng Marketing kinh doanh Đội xe máy thi công Các đội xây dựng và công trường trực thuộc Phân xưởng sản xuất mộc Phân xưởng sản xuất bê tông Phân xưởng sửa chữa cơ khí Tình hình chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Hoà Bình Hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương bhxh Kế toán tổng hợp Kế toán giá thành Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Kế toán các đội sản xuất Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: áp dụng hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ nhân viên kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty, còn tại các đội xây dựng trực thuộc của Công ty thì bố trí mỗi đội một nhân viên kế toán. Hình thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Việc vận dụng hình thức này đối với Công ty là phù hợp vì đây là môt doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản đáp ứng đạc yêu cầu dễ dàng kiểm tra, đối chiếu thuận lợi cho việc phân công công tác. Trong điều kiện Ban Tài Chính được trang bị máy vi tính, Công ty đã lập chương trình riêng cho công tác kế toán, áp dụng hình thức này, Ban Tài Chính sử dụng sổ sách kế toán như: Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ... Từ các chứng từ gốc được tập hợp, phân loại, kiểm tra, lập chứng từ ghi sổ và ghi chép vào các loại sổ sách theo quy định, đồng thời lập báo cáo tài chính. Tóm tắt trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ chi sổ tại Công ty TNHH Hoà Bình,bằng sơ đồ như sau: Sơ đồ : Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cái cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Phần II Nội dung chuyên đề ==== œ ==== a. lý luận chung về kế toán tscđ i-tscđ và vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao và việc quản lý TSCĐ của các doanh nghiệp được tốt thì công tác hạch toán kế toán TSCĐ phải được đặt lên hàng đầu. Với sự phát triển của nền sản xuất và sự phát triển của công nghệ máy móc trong nền kinh tế thị trường hiện nay, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp nói riêng không ngừng đổi mới và tăng lên góp phần tăng năng xuất lao động đồng thời tăng sản phẩm cho xã hội. II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó. Chỉ có giá trị của TSCĐ sẽ giảm dần và được chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới làm ra theo mức độ hao mòn của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn vật chất do đó nó giảm dần giá trị sử dụng hoặc bị hư hỏng cho nên phải tiến hành sửa chữa TSCĐ. Việc tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ một cách khoa học và hợp lý để có hiệu quả kinh tế cao, đó là một yêu cầu quan trọng và cấp bách của công tác quản lý Công ty. Việc quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác số lượng cũng như chất lượng, sự biến động của TSCĐ, nguồn vốn cố định, hao mòn TSCĐ , chi phí khấu hao TSCĐ, việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng về số lượng và giá trị có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý. III. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. - Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi tài sản đơn vị cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong đơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản kinh doanh với mức độ hao mòn của TSCĐ theo chế độ quy định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và theo dự toán chi phí sản xuất TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán, phản ánh kịp thời chính xác tình hình xây dựng, trang thiết bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. - Tham gia kiểm tra, đánh giá TSCĐ theo đúng quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn. Tiến hành phân tích tình hình trang thiết bị, huy động bảo quản và sử dụng TSCĐ tại đơn vị. VI. Phân loại và tính giá TSCĐ. 1. Phân loại TSCĐ Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp thành những nhóm nhỏ khác nhau theo những đặc trưng nhất định như: - Phân loại TSCĐ theo tính chất và tình hình sử dụng: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 3 loại: TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi. TSCĐ chờ sử lý. + TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà điều dưỡng… những TSCĐ này không tiến hành trích khấu hao. + TSCĐ chờ sử lý: Là những TSCĐ của Công ty nhưng không cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, tài sản tranh chấp chờ giải quyết. - Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Công ty. TSCĐ thuê ngoài. + TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm bằng vốn của doanh nghiệp hoặc vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác. Đây là những TSCĐ của đơn vị có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê ngoài, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. + TSCĐ đi thuê: Tuỳ theo thời gian hợp đồng thuê và tính chất cũng như điều kiện khác khi hợp đồng thuê, chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Phương pháp phân loại này giúp cho những ngời làm công tác quản lý TSCĐ tổ chức hạch toán và quản lý chặt chẽ thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp biết TSCĐ của mình là bao nhiêu, đi thuê là bao nhiêu. - Phân loại TSCĐ theo công dụng: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm nhiều loại: Nhà cửa, đất đai, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ làm việc đo lường, thiết bị vf phượng tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, súc vật làm việc và súc vật sinh sản, cây lâu năm, TSCĐ khác… + Đất: Là giá trị đất, mặt nước, mặt biển hình thành do chi phí để mua, để bù đắp, san lấp, cải tạo. + Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà kho, nhà ở, xưởng sản xuất, cửa hàng, gara để xe, bể chứa, sân chơi… + Máy móc thiết bị: Gồm máy móc thiết bị đồng bộ, máy móc thiết bị công tác. + Phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển. + Dụng cụ đo lường và làm việc: Máy kính vỹ, máy thuỷ bình. + Thiết bị và dụng cụ quản lý: Là các dụng cụ dùng cho công tác quản lý như bàn, tủ, máy tính… có đủ tiêu chuẩn là TSCĐ . + Súc vật làm việc và súc vật sinh sản: Là các loại súc vật lớn có giá trị như: trâu, bò , ngựa… dùng làm sức kéo, vận chuyển hoặc dùng để sinh sản. + Cây lâu năm: Cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu, cây trồng để phục vụ sản xuất hay sinh hoạt. + TSCĐ khác: Là những TSCĐ không nằm trong các loại TSCĐ kể trên như chi phí đầu tư không tạo nên hình thái vật chất (Đầu tư khai hoang, đầu tư cải tạo đất, …) quỹ sách thư viện, bằng phát minh sáng chế… * Phân loại TSCĐ theo hình thái: Theo hình thức này TSCĐ được chia làm 2 loại: - TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất. - TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất. Phương pháp phân loại này có tác dụng giúp cho người quản lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là căn cứ để xác định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn, tính toán khấu hao được chính xác cụ thể. 2. Đánh giá TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị của TSCĐ của doanh nghiệp theo đúng trị giá vốn của chúng, tức là phản ánh đúng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản đó. Trong việc ghi chép, phản ánh TSCĐ ở kế toán và trên báo cáo kế toán thì cần phải phản ánh cả nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của nó. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ a. Nguyên giá của TSCĐ Là giá trị ban đầu của TSCĐ có ở doanh nghiệp. Nguyên giá của TSCĐ ở doanh nghiệp bao gồm tổng số tiền doanh nghiệp chi ra để mua sắm, đầu tư, xây dựng, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng ở doanh nghiệp. - Cách xác định nguyên giá đói với từng TSCĐ như sau: + Đối với những TSCĐ mua sắm (Kể cả mua mới và mua cũ ) NG = + + Trị giá mua CF vận chuyển bốc dỡ Thuế nhập khẩu của TSCĐ lắp đặt chạy thử (nếu có) + Đối với TSCĐ tự chế: NG = + = Giá trị Giá thành thực tế của CF lắp đặt, chạy thử quyết toán công trình bàn giao (nếu có) + Đối với TSCĐ được cấp hoặc biếu tặng: + NG = Giá mua ghi sổ của đơn vị cấp CF lắp đặt, chạy thử hoặc giá của TSCĐ tương ứng (nếu có) + Đối với những TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: NG = Giá thoả thuận của các bên liên doanh Việc phản ánh riêng nguyên giá của TSCĐ, giá trị hao mòn của TSCĐ nhằm giúp cho kế toán phản ánh được tổng vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ ở doanh nghiệp, đồng thời đánh giá khái quát được quy mô đầu tư, trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Bên cạnh đó phản ánh nguyên giá của TSCĐ còn để làm căn cứ để tính khấu hao TSCĐ. b. Giá trị còn lại của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó trị giá của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ ở doanh nghiệp bằng cách: - = Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ Trong trường hợp những TSCĐ dùng trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh thì giá trị hao mòn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ thì giá trị còn lại được xác định: Giá trị còn lại = Nguyên giá của TSCĐ - Số đã trích khấu hao c. Kế toán chi tiết TSCĐ. Do yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiết quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các cán bộ và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp được thực hiện ở thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Căn cứ đề nghị ghi thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đnáh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… Để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận, phân xưởng (đội, trại) hoặc các phòng ban có thể dùng số TSCĐ theo mẫu tương tự như mẫu số TSCĐ dùng chung trong toàn doanh nghiệp. V. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. 1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình. Hạch toán TSCĐ hữu hình cần phải tôn trọng các quy định sau: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành (trừ trường hợp có quy định riêng đối với một số tài sản đặc thù). Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211- theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau: NG của TSCĐ mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng gồm: + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là giá trị thực tế không có thuế GTGT đầu vào. + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là tổng giấ thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). - Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: Giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh gồm: Giá trị TSCĐ được các bên tham gia đánh giá xác định là vốn góp và các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có). - Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: Giá trị ghi trong biên bản bàn giao TSCĐ của đơn vị được cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có). - Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ. + Xây lắp trang bị thêm TSCĐ + Cải tạo, nâng cấp, làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. + Tháo dỡ một phần và một số bộ phận của TSCĐ. * Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải được lập biên bản giao nhận TSCĐ và phải thực hiện đúng thủ tục hiện hành. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán. * TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đới tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và đặc điểm, sử dụng, quản lý TSCĐ. * Khi mua sắm TSCĐ và XDCB hoàn thành bằng vốn khấu hao, bằng nguồn vốn kinh doanh thì chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ, không được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. * Trường hợp mua sắm TSCĐ và XDCB hoàn thành bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, bằng quỹ phát triển kinh doanh thì kế toán phải ghi tăng giá trị TSCĐ và đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, ghi giảm quỹ phát triển kinh doanh. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 211 – TSCĐ hữu hình. + Nội dung: Dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có và tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình. + Kết cấu: - Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, được hình thành, xây dựng cơ bản bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do liên doanh góp vốn. điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh gía lại. - Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữuhình giảm do điều chuyển đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh, nguyên giá TSCĐ do điều chỉnh giảm nguyên giá, do đánh lại TSCĐ. * TK 211- TSCĐ hữuhình có 6 TK cấp II. + TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc. + TK 2113: Máy móc thiết bị. + TK 2114: Phuơng tiện vân tải truyền dẫn. + TK 2115: Thiết bị cung ứng quản lý. + TK 2116 : Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. + TK 2118: TSCĐ hữu hình khác. * Kế toán tăng TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp tăng trong các trường hợp: Do mua sắm trực tiếp bằng các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, do nhận bàn giao đưa vào sử dụng … do dó căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng tù gốc khác có liên quan để tiến hành ghi sổ cho phù hợp. - TSCĐ hữu hình tăng do múấm trực tiếp căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ đưa về doanh nghiệp. Nợ TK 211: Theo nguyên giá Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan ( 111,112,331,341….) Nếu trường hợp dùng nguồn vốn chuyên dùng (Nguồn vốn XDCB, quỹ công ty ….)để đầu tư mua sắm TSCĐthì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải chuyển nguồn vốn. Nợ TK 414: Quỹ phát triển kinh doanh . Nợ TK 413 : Quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Nếu dùng nguồn vốn kinh doanh để mua sắm TSCĐ thì không có bút toán chuyển nguồn vốn. Nếu TSCĐ được mua bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi: Có TK 009 Nếu tài sản được đầu tư bằng quỹ phúc lợi về sử dụng cho nhu cầu phù hợp của doanh nghiệp. Nợ TK 431(2) Có TK 431(2) -TSCĐ hữu hình tăng do các bên tham gia liên doanh góp vốn thì phải xác giá trị của TSCĐ do các bên tham gia liên doanh góp vốn thì phải tiến xác định gióa trị của TSCĐ theo thoả thuận cuả các bên. Nợ TK 211 Có TK 411 - Khi nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ hữu hình và ghigiảm giá trị vốn góp liên doanh. Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác. Có TK 222: Góp vốn liên doanh . TSCĐ hữu hìnhtăng do được cấp hoặc được biếu tặng: Nợ TK 211 Có TK 411 -TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao sử dụng. Căn cứ vào giá thực tế của công trình đã được quyết toán duyệt: Nợ TK 211 Có TK241- XDCB dở dang (giá trị công trình XDCB hoàn thành bàn giao ) Nếu công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ phát triển kinh danh thì kế toàn ngoài việc ghi tăng TSCĐ còn ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK441: Nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 414:Quỹ phát triển kinh doanh Có Tk 411: Nguồn vốn kinh doanh Nếu đánh giá lại công trình hoàn thành thì căn cứ vào kết quả đánh giá công trìnhXDCB hoàn thành phần chênh lệch tăng TSCD đầu tưhoàn thành. Nợ TK211 Có TK411 - Tăng TSCĐ hữu hình do chưa ghi sổ, khi phát hiện sẽ ghi tăng TSCĐ tuỳ từng trường hợp như các trường hợp kể trên. Nếu các TSCĐ đang sử dụng thì phải xác định hao mòn để ghi tăng hao mòn và tính vào chi phí kinh doanh TSCĐ hữu hình giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau: Do nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, do thanh lí TSCĐ hư hỏng do đem đi góp vốn liên doanh do bàn giao TSCĐ… Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải làm đầy đủ thủ tục chứng từ như: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ… Đồng thời kế toán phải xác định những khoản thiệt hại vànhuẽng khoản thu nhập về các nghiệp vụ này(nếu có). TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán và thanh lý. * Trường hợp nhượng bán. Số thu về nhượng bán TSCĐ Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền. Nợ TK 113 Có TK 721: Thu nhập do bán TSCĐ. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Căn cứ vào bản giao nhận TSCĐ, phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn của TSCĐ nhượng bán. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Nợ TK 821: Giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động ngượng bán TSCĐ cũng được tập hợp như chi phí bất thường… Nợ TK 821: Chi phí bất thường. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 334, 331… Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ vốn vay và lãi cho ngân hàng. Khi trả vốn vay. Nợ TK 315: “Nợ dài hạn đến hạn trả” (Đối với khoản nợ phải trả) Nợ TK 341: Gốc vay Nợ TK 811: Lãi vay Có TK 111, 112 * Trường hợp thanh lý. Căn cứ vào biên bản thanh lý và chứng từ liên quan kế toán phản ánh tình hình thanh lý TSCĐ. - Ghi giảm TSCĐ hữu hình thanh lý Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn. Nợ TK 821: Phần giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá. - Số thu về thanh lý. Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền. Nợ TK 131: Chưa thu. Nợ TK 152, 153: Thu phế liệu. Có TK 721: Thu nhập do thanh lý TSCĐ. Có TK 3331: Thuế giá GTGT phải nộp. - Tập hợp chi phí về thanh lý. Nợ TK 821 Nợ TK 111, 112… Nợ TK 133 Có TK 334, 338, 331… Nếu t thanh lý được hình thành vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phải được dùng để trả nợ vốn vay tương tự như đối với trường hợp nhượng bán. - TSCĐ hữu hình giảm do đi góp vốn với các đơn vị khác. Trường hợp TSCĐ của doanh nghiệp đem đi góp vốn với đơn vị khác thì không còn quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp nữa, nó được coi như là thu hồi vốn khấu hao một lần. Các tài sản này được đánh giá theo trị giá vốn do các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vàoTK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản. + Trường hợp đánh giá lại TSCĐ > giá trị còn lạil. Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá. Nợ TK 214: Số hao mòn của TSCĐ Có TK 211: Theo nguyên giá Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản + Trường hợp đánh giá lại TSCĐ < giá trị còn lại Nợ TK 128, 222 Nợ TK 214 Nợ TK 412 Có TK 211 - TSCĐ giảm do thiếu, mất phát hiện trong kiểm kê. Mọi trường hợp mất, thiếu trong kiểm kê đều phả lập biên bản, xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm bồi thường và sử lý theo đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước. Căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Nợ TK 214: Số hao mòn. Nợ TK 334, 1388, 111… Cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 411: Ghi giảm vốn kinh doanh. Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 1381: Chưa rõ nguyên nhân. Có tK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình. - TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ. + Nếu TSCĐ chưa sử dụng đang trong kho: Nợ TK 153 Có TK 211 + Nếu TSCĐ đang sử dụng: Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì phần giá trị này hạch toán thẳng vào chi phí. Nợ TK 627, 641, 642: Theo giá trị còn lại. Nợ TK 214: Hao mòn Có TK 211: Theo nguyên giá Nếu giá trị còn lại lớn sẽ tiến hành phân bổ dần Nợ TK 1421: Giá trị còn lại Nợ TK 214: Hao mòn Có TK 211 - TSCĐ hữu hình giảm do trả vốn kinh doanh cho nhà nước, cho cấp trên bằng TSCĐ hữu hình. Nợ TK 411 Có TK 211 - TSCĐ hữu hình giảm do quyết định đánh giá lại TSCĐ của nhà nước. + Giảm nguyên giá: Nợ TK 412 Có TK 211 + Giảm hao mòn Nợ TK 214 Có TK 412 TSCĐ giảm do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia góp vốn liên doanh Nợ TK 411: Giá trị còn lại. Nợ TK 214: Số hao mòn. Có TK 211: Nguyên giá. Phần chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại thanh toán cho đơn vị góp vốn ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112, 338… 2. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê. Khi xét thấy việc mua sắm (hoặc sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê) hoặc không đủ vốn để đầu tư, doanh nghiệp có thể đi thuê (hoặc cho thuê). Căn cứ vào thời gian và địa điểm cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (cho thuê) hoạt động. * Hoạt động thuê (cho thuê) tài chính. a. Điều kiện về giao dịch thuê (cho thuê) tài chính. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, một giao dịch về cho thuê TSCĐ phải thoả mãn một trong 4 điều kiện sau thì đựơc coi là thuê dài hạn: -Khi kết thúc hợp đồng cho thuê TSCĐ thuê được chuyển cho bên thuê sở hữu hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận. - Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thue được quyền chọn mua tài sản theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại . -Thời gian thuê ít nhất phải bằng60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản -TSCĐổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm kí hợp đồng thuê tài sản. Nếu TSCĐ đi thuê không thoả mãn 1 trong 4 điều kiện trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. b. Hoạt động tại đơn vị đi thuê. *Nguyên tắc hoạt động: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê (tương đương với giá mua TSCĐ trên thị trưòng), coi như làTSCĐ đi mua. Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả cho hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn. Định kỳ thanh toán tiền cho bên thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng như phân bổ lại đi thuê vào chi phí kinh doanh. Theo quyđịnh hiện hành, doanh nghiệp đi thuê được hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền thực phải trải theo hợp đồng thuê từng kỳ. Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với số năm sử dụng TSCĐ. Thuế GTGT của hoạt động đi thuê (nếu có) được ghi nhận khi thanh toán tiền thuê. *TK sử dụng: để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng TK 212 – TSCĐ thuê tài chính. - Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm. - Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả chobên cho thuê hoặc mua lại. - Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn. - TK 211 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê *Phương pháp hạch toán : -Khi nhận TSCĐ thuê ngoài căn cứ vào các chứng từ liên quan (biên bản giao nhận, hợp đồng thuê TSCĐ …) ghi: Nợ TK211:Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm thuê. Nợ TK142(1421): Số lãicho thuê phải trả. Có TK342: Tổng số tiền thuê phải trả (giá chưa có thuế) - Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng: Nợ TK 342 (hoặc TK 315): Số tiền thuê phải trả. Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào. Có TK liên quan (111, 112…): Tổng số đã thanh toán. - Hàng kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyển (trừ dần) lãi phải trả vào chi phí kinh doanh: Nợ TK liên quan (627, 641, 642…) Có TK 214 (2142): Số khấu hao phải trích. Có TK 1421: Trừ dần lãi phải trả vào chi phí. - Khi kết thúc hợp đồng cho thuê: + Nếu phải trả lại TSCĐ cho bên thuê: Nợ TK 1421: Chuyển GTCL chưa khấu hao hết Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn. Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê. + Nếu bên đi thê được quyền sở hữu hoàn toàn: Kết chuyển nguyên giá TSCĐ : Nợ TK 211, 213 Có TK 212: Nguyên giá Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế: Nợ TK 214 (2142) Có TK 214(2141, 2143): Giá trị hao mòn. + Nếu bên đi thuê được mua lại: Ngoài 2 bút toán phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn giống như khi được giao quyền sở hữu (tính vào nguyên giá TSCĐ ). Nợ TK 211, 213: Giá trị trả thêm (không có thuế GTGT) Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ . Có TK liên quan (111, 112, 342) c. Tại đơn vị cho thuê. Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bởivậy, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Đồng thời, phản ánh số tiền phải thu từng kỳ về cho thuê. Số khấu hao tài sản cho thuê được tính tương ứng với số năm thu được tiền thuê. Trường hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời hạn sử dụng tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thì gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê được hạch toán vào khoản đầu tư tài chính dài hạn. - Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê. Nợ TK 228: Giá trị TSCĐ cho thuê. Nợ TK 214(2141, 2143): Giá trị hao mòn (nếu có). Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ cho thuê. Có TK 241: Chuyển giá XDCB hoàn thành sang cho thuê. - Định kỳ (tháng, quý, năm) theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho thuê từng kỳ (cả vốn lẫn lãi). Nợ TK liên quan (111, 112, 1388…): Tổng số thu. Có TK 711: Thu về cho thuê TSCĐ Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi trong quá trình đầu tư tương ứng với từng kỳ: Nợ TK 811 Có TK 228 - Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho bên đi thuê trước khi hết hạn hoặc hết hạn cho thuê: + Phản ánh số thu về chuyển nhượng tài sản: Nợ TK liên quan (111, 112, Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính. 131…): Tổng số thu. + Phản ánh số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi: Nợ TK 811 Có TK 228 + Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ giá trị được đánh giá lại (nếu có) ghi tăng TSCĐ: Nợ TK 211, 213: Giá trị đánh giá lại hoặc giá trị còn lại. Nợ TK 811 (hoặc có TK 711): Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại chưa thu hồi với giá trị được đánh giá lại. Có TK 228: Giá trị còn lại chưa thu hồi. * Thuê (cho thuê) TSCĐ hoạt động. TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn về thuê tài chính, khi thuê xong, TSCĐ được giao cho bên thuê. a. Tại đơn vị đi thuê. Căn cứ hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc thuê ngoài ( vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt…) kế toán ghi: Nợ các TK liên quan (627, 641, 642): Tiền thuê và các chi phí liên quan khác. Có TK 331 (hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả. Có TK 111, 112: Các chi phí khác. Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê: Nợ TK 331 (hoặc 3388) Có TK 111, 112… b. Tại đơn vị cho thuê: TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển… kế toán ghi: Nợ TK 811: Tập hợp chi phí cho thuê. Có TK 214( 2141, 2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê. Có liên quan (111, 112…): Các chi phí khác. Khoản thu về cho thuê: Nợ TK liên quan (111, 112, 138…) Tổng số thu. Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp. Có TK 711: Số thu về cho thuê. Lưu ý: Tại đơn vị đi thuê TSCĐ hoạt động, ngoài các bút toán trên còn phải: - Theo dõi giá trị TSCĐ đi thuê hoạt động vào TK 001 “tài sản thuê ngoài” chi tiết theo từng người cho thuê và từng loại TSCĐ thuê. - Trong thời gian thuê, muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm bộ phận… phải được bên cho thuê đồng ý. Giá trị trang bị thêm giống như tăng TSCĐ hữu hình bình thường. Khi bàn giao, bộ phận giá trị này hoạt động giống như trờng hợp nhượng bán hoặc thanh lý. 3. Hạch toán TSCĐ vô hình. a. Phân loại TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình về nguyê tắc cũng phản ánh theo nguyên giá, cũng trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh, cũng theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ ở “sổ TSCĐ” của đơn vị giống như các TSCĐ hữu hình khác. Theo chế độ hiện hành, TSCĐ vô hình được chia thành các loại sau: - Chi phí thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc thành lập, có giá trị tương đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí họp hành, quảng cáo, khai trương…Các chi phí này không có mối liên quan với bất kỳ một loại sản phẩm hay dịch vụ nào của doanh nghiệp. Bằng phát minh, sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm, được nhà nước cấp bằng sáng chế. - Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có nhiều khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công, trong đó chi phí phải tập hợp riêntg cho từng dự án phân bổ sau này. Trường hợp dự án thất bại, các chi phí nghiên cứu, phát triển tương ứng được lập tức được khấu hao hết. - Lơi thế thương mại: Là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực tế của TSCĐ hữu hình bởi các yếu tố thuận lơi cho kinh doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của doanh nghiệp, sự cần cùa và trình độ thành thạo của công nhân viên… - Quyền đặc nhiệm (hay quyền khai thác): Bao gồm cácchi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhiệm đã ký kết với nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (hợp đồng, giao tiếp, thủ tục quản lý…) - Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định. - Nhãn hiệu : Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm). - Quyền sử dụng đất: Phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng. - Bản quyền tác giả: Là chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm cho mình. b. Đặc điểm và tài khoản phản ánh. TSCĐ vô hình của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các văn bản có liên quan. TSCĐất cả những TSCĐ vô hình này cũng có những đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng được quyền chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng kỳ. Để theo dõi tình hình biến động, hiện có của TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng TK 213-TSCĐ vô hình. Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có. TK 213 có 6 TK cấp II: TK 2131: Quyền sử dụng đất. TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp. TK 2133: Bằng phát minh sáng chế. TK 2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển. TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại. TK 2138: TSCĐ vô hình khác. c. Phương pháp hạch toán: - Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh: Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí hát sinh liên quan đến quá trình thành lập doanh nghiệp (nghiên cứu, thăm dò, chi phí thủ tục pháp lý, khai trương…) Nợ TK 241 (2412) : Tập hợp chi phí thực tế (không kể thuế GTGT) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK liên quan (111, 112,331,333 ,…) Khi kết thúc quá trình đầu tư ,bước vào kinh doanh, toàn bộ các khoản chi phí này được ghi nhận như một tài sản của doanh nghiệp, thay cho việc ghi giảm vốn đầu tư: Nợ TK 213(2132) Có Tk 241 Đồng thòi nếu sử dụng vốn chủ sở hữu,ghi: Nợ TK liên quan (414,431,441) Có Tk 411 -Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền ra mua bằng phát minh , sáng chế, đặc nhựng, quyền sử dụng đất(thuê đất) + Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm: Nợ TK 213( 2131,2133,2138) Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ . Có các TK liên quan (111,112,311,331) + Kết chuyển nguồn vốn tương ứng: Nợ Tk liên quan (414,431,441) Có Tk 411 -Tăng TSCĐ vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp: + Tập hợp chi phí đầu tư, nghiên cứu (chi tiết cho từng dự án) Nợ TK 241(2412):Chi phí thực tế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan (111,112,331….) + Kết chuyển giá trị đầu tư nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu .Căn cứ vào kết quả thu được của từng dự án (thành công, thất bại, được công nhận là phát minh sáng chế) Nợ TK 213 (2133) :Nếu được nhà nước công nhận là phát minh ,sáng chế . Nợ TK 213 (2134 ): Nếu không được công nhận là phát minh nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp. Nợ TK 627, 631, 642, 1421: Nếu dự án thất bại( Phân bổ dần hoặc phân bổ một lần) Có TK 241 (2412) :Kết chuyển chi phí đầu tư, nghiên cứu từng dự án. +Kết chuyển nguồn vốn: Nợ TK có liên quan(414,431,441) Có TK 411 -Tăng T S CĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mại + Phản ánh nguyên giá về TSCĐ tăng thêm: Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ hữu hình. Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331… + Kết chuyển nguồn vốn tương ứng : Nợ TK 414, 431, 441 Có TK 411 Tăng do nhận vốn, góp vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình ( Phát sinh sáng chế, nỹan hiệu, lợi thế thương mại…) Nợ TK 213 Có TK 411 - Các trường hợp tăng khác ( nhận vốn góp liên doanh, được cấp phát, được biếu tặng …) - Các trường hợp tăng khác (Nhận vốn góp liên doanh, được cấp phát, được cấp phát được biếu tặng …) Nợ TK 213: Nguyên giá. Có TK 222: nhận lại vốn góp. Có TK 411: Nhận cấp phát biếu tặng. -Giảm do nhượng bán và giảm do các trường hợp giảm khác (góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh…) Khi trích đủ khấu hao, phải xoá xổ TSCĐ; Nợ TK 214 (2143) Có TK 213 4- Hạch toán khấu hao TSCĐ a-Khái niệm và phương pháp tính . Trong quá trình đấu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến độ kỹ thuật, TSCĐ bịhao mòn. Hao mòn được thể hiện dưới 2dạng: hao mòn hữu hình (là sự hao mòn trong vật lí trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng trong bộ phận )và hao mòn vô hình (là sự giảm giá của TSCĐ do tiến độ kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng xuất cao hơn và chi phí ít hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao, bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản ý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức klhấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động, tăng số lượng sản phẩm thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động, tăng số ượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Khi thu hopòi vốn chậm không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến độ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện đầu tư trng thiết bị TSCĐ mới. Mức khấu hao NG TSCĐ Tỷ lệ khấu hao NG TSCĐ Phải trích = bình quân * bình quân năm = Bình quân Số năm SD Mức KH phải trích = Mức khấu hao bình quân trong năm bình quân trong tháng 12 Do khấu hao được tính vào ngày 1 hàng tháng ( nguyên tắc tính tròn tháng ) nên dể đơn giản cho việc tính toán, qui định những TSCĐ tăng hoặc giảm thì sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao : b-Tài khoản và phương pháp hạch toán. Kế toán sử dụng TK 214- hao mòn TSCĐ Đồng thời TK 009- Nguồn khấu hao cơ bản Định kỳ hàng tháng, trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 214 Chưa khấu hao hết, nhưng phải nhượng bán thanh lý phần còn lại cưa thu hồi tnhs vào chi phí bâts thường. Nợ TK 214 Có TK 821 Có TK liên quan (211,213); Nguyên giá TK đi thuê tài chính ,khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trchs đủ khấu hao Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Nợ TK 142: GTCL Có TK212; Nguyên giá. 5- Hạch toán sửa chữa TSCĐ Trong thời gian sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần pải sửa chữa, thay thế ,khôi phục năng lực hoạt động. a-Trường hợp sửa chữa nhỏ: Do doanh nghiệp tự làm ; Nợ TK 627, 641, 642… Có TK112, 111,152, 214,334 ,338… Trường hợp thuê ngoài ; Nợ TK 627, 641, 642… Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331; Tổng số tiền phải trả b-Trường hợp sửa chữa lớn . -Tập hợp chi phí sửa chữa. +nếu thuê ngoài; Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 2413:Chi phí sửa chữa thực tế Có TK 331: Tổng số tiền phải trả +Nếu doanh nghiêpạ tự làm: Tập hợp chi phí theo từng công trình Nợ TK 2413 Có TK 111, 112, 152, 214, 338… -Kết chuyển gí thành : +Trường hợp sửa chữa mang tính phục hồi Nợ TK 335 Có TK2413 Theo ngoài kế hoạch : Nợ TK 1421 Có TK 2413 b-thực trạng tổ chức công tác kế toán tscđ tại công Ty tnhh hoà bình 1-Tình hình và công tác quản lý TSCĐ a-Tình hình trang bị TSCĐ ở công tyTNHH Hoà Bình Nhằm nâng cao năng suất lao động , nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã trang bị một số máy móc hiện đại và đưa vào sử dụng, từng bước thay thế các thiết bị cũ lạc hậu. Đồng thời đầu tư mới hệ thống máy móc, thiết bị dụng cụ, công tác quản lý. b. Phân loại TSCĐ Trong sản xuất kinh doanh các TSCĐ được sử dụng trong nhiều hoạt động của Công ty và có giá trị rất lớn cho nên chức năng của chúng cũng rất khác nhau. Để giúp cho công tác hạch toán kế toán TSCĐ được dễ dàng và chặt chẽ công tác quản lý và sử dụng TSCĐ được tốt, việc tính và phân bổ khấu hao vào các đối tượng sử dụng một cách chính xác, Công ty đã phân loại TSCĐ theo hai loại. * Theo nguồn hình thành thì TSCĐ của Công ty gồm: +TSCĐ được mua sắm và xây dựng bằng nguồn vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên cấp). + TSCĐ mua sắm và xây dựng bằng nguồn vốn vay. + TSCĐ mua sắm và xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung. * Theo công dụng và mục đích sử dụng thì TSCĐ của Công ty được chia thành các loại sau: + TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: - Nhà làm việc của các bộ phận quản lý. - Máy móc thiết bị sản xuất. - Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn. - Thiết bị dụng cụ quản lý. c- Tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ Dùng thế nào sao cho hợp lí là một việc làm quan trọng liên quan đến việc tăng giảm sản lượng và giá trị lợi nhuận của Công ty. Vì vậy Công ty áp dụng hình thức mua sắm và bảo quản tài sản tuỳ nhu cầu xây dựng của mình như: Thiết bị sản xuất, ôtô, máy trộn bê tông, máy xúc…phục vụ thi công các công trình, máy tính dùng cho các phân xưởng . Tài sản của các đội do các đội tự quản lý, nếu xảy ra sự cố như mất mát,hỏng hóc thì Công ty sẽ xem xét mức độ công việc như sau: + Nếu do cá nhân gây ra thì tuỳ theo mức độ hư hỏng hoặc mất mát Công ty sẽ xem xét và đưa ra quyết định đối với cá nhân đó và đền bù theo mức dộ hư hỏng hoặc mất mát TSCĐ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33581.doc
Tài liệu liên quan