Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển trong một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm là công tác doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
52 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
Giá thành kế hoạch và giá thành định mức được lập trước khi quá trình sản xuất được tiến hành, giá thành thực tế chỉ xác định được khi quá trình sản xuất đã kết thúc. Giá thành kế hoạch có tính ổn định hơn giá thành định mức, sẽ là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác về tình hình tiết kiệm vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Giá thành thực tế phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Căn cứ vào các phạm vi chi phí khác nhau
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: Gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy móc, thiết bị dùng vào sản xuất chung. Dựa vào đây doanh nghiệp có thể xác định được kết quả kế toán của sản phẩm là lãi.
Công thức tính giá thành sản xuất toàn bộ như sau:
Giá thành sản xuất toàn bộ = Biến phí trực tiếp trong giá thành + Biến phí gián tiếp trong giá thành + Định phí trực tiếp trong giá thành + Định phí gián tiếp trong giá thành.
Giá thành sản xuất toàn bộ thường đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn: quyết định ngừng sản xuất hoặc trực tiếp sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Chỉ tiêu giá thành sản xuất toàn bộ có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp .
+ Giá thành sản xuất theo biến phí (kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp). Các chi phí sản xuất cố định được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.Đây còn gọi là giá thành sản xuất bộ phận, qua đó doanh nghiệp xác định được lãi gộp trên biến phí.
+Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Gồm toàn bộ biến phí sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so vơí mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức). Nó được sử dụng trong kiểm soát, quản lý của doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ cácchi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng), còn được gọi là giá thành đầy đủ.
Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Gía thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghệp + Chi phí bán hàng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết định đến chính xác của giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ + CPSX dở dang cuối kỳ.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất .
II. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, kế toán cần làm cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất. Thực chất là xác định phạm vi hay giới hạn để hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
+ Phương pháp hạch toán trực tiếp: Chi phí liên quan đến sản phẩm nào đã xác định ghi chép ban đầu được quy nạp trực tiếp các chi phí này vào sản phẩm có liên quan.
Đây là cách hạch toán chính xác nhất, đồng thời theo dõi trực tiếp chi phí liên quan tới từng đối tượng theo dõi. Tuy nhiên, không thể lúc nào cũng sử dụng phương pháp này được bởi có đối tượng không thể theo dõi riêng và sử dụng phương pháp này tốn nhiêu thời gian, công sức .
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng phương pháp này khi chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà kế toán không hạch toán riêng được. Vì vậy, tính chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu thức phân bổ. Phải tiến hành qua 2 bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
Bước 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho đối tượng N = Hệ số phân bổ + Tiêu thức phân bổ của đối tượng N
Phân bổ chi phí theo phương pháp này thì tính chính xác không cao do phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu thức phân bổ song nếu xác định hợp lý nhất thì độ chính xác của phương pháp này đáng tin cậy.
Trên cơ sở các phương pháp trên việc xác định, quy nạp các khoản mục chi phí cho đối tượng được tiến hành theo chi phí thực tế, chi phí định mức. Có nghĩa là có những chi phí không thể biến ngay được thực tế phát sinh trong kỳ là bao nhiêu khi đến hạn mà chỉ có thể ước tính theo tình hình sử dụng. Do vậy, xác định, quy nạp chi phí này theo một định mức rồi sau đó chứng từ cụ thể tiến hành điều chỉnh thì sẽ đảm bảo chi phí đựoc quy nạp một cách chính xác.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Hạch toán ban đầu, chứng từ sử dụng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường.
- Phiếu chi phiếu tạm ứng..
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621..
Kết cấu TK 621:
Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho hoạt động sản xuất.
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất sang TK 154 – CPSCKDD và chi tiết cho các đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Tk 621 không có số dư
Trình tự hạch toán:
- Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng).
Có TK 152
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất không qua nhập kho căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi :
Nợ Tk 621 (giá mua chưa có thuế).
Nợ Tk 133 (thuế GTGT khấu trừ).
Có TK 111,112,331.. (tổng giá thanh toán).
+ Cuối kỳ, giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi theo quy định được ghi giảm CPSX, trong kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi :
Nợ TK 152
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng )
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 không bao gồm chi phí nguyên vật liệu thừa, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 621
2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán nhân công trực tiếp bao gồm
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lương.
- Hợp đồng làm khoán.
- Phiếu chi, giấy tạm ứng.
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Tài khoản sử dụng: Để hạch toán nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
Kết cấu của TK 622
Bên nợ: Tập hợp nhân công trực tiếp sang TK 154 CPSX KDDD.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 CPSX KDDD. Tài khoản này cuói kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán: Trong kỳ căn cứ bảng chấm công và các chứng từ có liên quan phản ánh tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết cho từng đối tưọng).
Có TK 334 (Phải trả công nhân viên trong danh sách)
- Trường hợp công ty trích tiền lương nghỉ phép, lương ngừng sản xuất theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ Tk 622 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 335
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 CPSXKDDD, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng đối tượng).
Có TK 622
2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
* Hạch toán ban đầu:
- Bảng thanh toán lương
- PHiếu xuất kho
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ cong cụ dụng cụ
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- PHiếu chi
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương của toàn nhân viên trong danh sách của đội, chi phí khấu hao TSCĐ, dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Công thức được phân bổ như sau:
=
* Tài khoản sử dụng: TK 621
Kết cấu của tài khoản 627
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có: kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 CPSX KDDD, chi tiết cho từng đối tượng.
- Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất
Tài khoản này giảm trừ các khoản chi phí sản xuất chung
TK 627 được mở chi tiết thành 6TK cấp 2 để theo dõi cho từng nộidung chi phí.
* Trình tự hạch toán: Khi phát sinh tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý, tiền ăn ca của công nhân căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338
- Xuất kho vật liệu hoặc mua vật liệu dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ ).
Có TK 111, 112, 113…
( hoặc ) có TK 152
- Xuất kho công cụ, dụng cụ căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 153
Có TK 142 (nếu xuất kho lớn phải phân bổ dần vào chi phí trong kỳ).
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị. ..dùng chung cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331..
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng).
Có TK 627
2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng: TK 154 CPSXKDDD
Kết cấu của TK 154
Bên nợ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực teíep, chi phí khấu hao máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan giá thành sản xuất kinh doanh.
III. Tính giá thành sản phẩm sản xuất
1. Kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính toán tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, trung thực.Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất.
2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là sản phẩm còn đang trong quá trình gia công chế biến, đang trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp tục trở thành thành phẩm. Để tính giá thành được chính xác thì nhất thiết phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ thực chất đây là việc tính toán chi phí sản xuất đã bỏ dở vào sản phẩm cuối kỳ.
Để xác định khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ kế toán kết hợp với phòng vật tư quản đốc phân xưởng. Việc tính giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thường người ta đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp sau:
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
* Theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
* Theo chi phí sản xuất định mức.
3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức
Tuỳ vào đối tượng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán… mà doanh nghiệp lựa chọn một trong bảng phương pháp tính giá thành.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn.
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đạt hàng.
* Phương pháp tính giá thành loại từ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
* Phương pháp tính gía thành theo hệ số
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
* Phương pháp tính giá thành theo giá trị thành định mức.
Phương pháp tính giá thành giản đơn được áp dụng khi đối tượng tính giá thành phù hợp đối tượng tập hợp chi phí, sản xuất, sản phẩm có quy trình sản xuất đơn giản khép kín. Phương pháp này đơn giản nhất. Các phương pháp còn lại được xây dựng trên phương pháp này.
Do phạm vi đề tài có hạn và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực tế, tác giả chỉ xin được đi vào trình bày nội dung của phương pháp tính giá thành giản đơn.
Tổng giá thành phẩm = Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ - Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
Trên đây là toàn bô lý luận tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Phần sau đây xin được trình bày cụ thể thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải
Chương II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại công ty TNHH Thương mại lâm đại hải
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của công ty
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải là một người tư nhân, thuộc địa bàn.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là: sản phẩm Giấy và Bao Bì catong.
Công ty chính thức được thành lập theo quyết định.
Tiền thân của công ty là tổ sản xuất. Ban đầu công ty chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm là giấy krap dùng cho đệm lót và đóng hộp. Với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu chỉ có 1 dây chuyền cũ mua lại, sản lượng hàng năm chỉ đạt 300 tấn giấy Krap.
Tháng 6/1996 thành lập công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải tiếp tục đầu tư thêm một dây truyền mới sản xuất giấy kráp và một dây chuyền sản xuất hộp catông, công suất hàng năm đạt 2500 tấn/ năm và đạt 900 tấn giấy làm hộp / năm.
Với thành tựu trên công ty đã chứng tỏ được sự trưởng thành của mình và khẳng định chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường .
Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 2004.
Giá trị tổng sản lượng: 12.538.12.000đ.
Năng suất lao động BQ: 50.152.000đ/ người.
Tổng doanh thu tiêu thụ: 13.502.009.000đ.
Tổng số lao động: 300 người .
Thu nhập BQ tháng: 550.000đ/ người.
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu gồm: các loại giấy Krap, bao bì hộp, đều là sản phẩm tiêu dùng.
* Đặc điểm công tác về quy trình công nghệ.
- Giai đoạn khai thác nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được thu mùa hàng ngày theo các tổ đặt tại các trạm để thu mua, được vận chuyển tập trung tại kho bãi nguyên vật liệu của công ty. Đối với xí nghiệp sản xuất hộp catong thì vận chuyển nội bộ từ kho của xí nghiệp giấy lên làm nguyên vật liệu và được tập trung tại kho.
- Giai đoạn gia công nguyên liệu và tạo thành sản phẩm:
+Công nghệ sản xuất giấy:
Nguyên vật liệu được tập trung ở trên bãi, qua xử lý thủ công đưa vào hệ thống bể ngân, đưa vào máy nghiền và rửa qua nghiền đĩa 1 sang nghiền đĩa 2, bột đưa vào bể chứa, từ bể chứa được đưa vào bể trung gian pha bột, từ bể trung gian sang bể khuấy tròn, qua bơm seo bột lên lô lưới, qua chăn seo, lên lô sấy, giấy vào băng được sấy khô, qua máy xén tự động theo ý muốn, cuộn tròn và nhập kho.
+Công nghệ sản xuất hộp:
Từ nguyên vật liệu giấy nhập kho ở trên được chuyển lên kho máy sóng đưa lên máy theo quy trình tự động được cắt thành những tấm phối theo ý chủ quan, qua mát cắt kẻ tạo thành những vệt in mờ hình hộp, qua khâu xong kiểm nhận nhập kho.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ.
Bãi nguyên liệu
Bể ngâm
Máy nghiền rửa
Máy nghiền đĩa
Bể chứa bột
Nguyên vật liệu
Bể trung gian
Khuấy tròn
Máy bơm seo
Máy seo giấy
Giấy khô
Máy sóng
Máy cắt kẻ
Máy in
Nhập kho
Máy xén tự động
Nhập kho
Quy trình sản xuất giấy
Quy trình sản xuất hộp catông
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty
xí nghiệp giấy
xí nghiệp BAO Bì
Xưởng sản xuất giấy
Xưởng sản xuất BAO Bì
Tổ 1
Tổ 1
Tổ 1
Tổ 1
Tổ sóng
Tổ hoàn thiện
Tổ
in
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải có 2 xí nghiệp: 1 xí nghiệp sản xuất giấy, 1 xí nghiệp sản xuất bao bì .Xưởng sản xuất giấy chịu sự quản lý trực tiếp của xí nghiệp giấy, có nhiệm vụ sản xuất giấy theo đơn đặt hàng khi có lệnh của xí nghiệp giấy, chịu trách nhiệm về chất lượng giấy trước xí nghiệp và công ty trong xưởng giấy chia thành 4 tổ trực tiếp vận hành máy móc theo nội quy của phân xưởng của xí nghiệp bao bì được chia thành 3 tổ. Tổ Sóng chịu trách nhiệm đặt giấy theo kế hoạch và chịu chất lượng phâp và ghim theo đúng đơn đặt hàng. Tổ in chịu trách nhiệm in ấn và ma kết theo đúng quy định của xưởng.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.1.1. Hệ thống các phòng và ban quản lý.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải là đơn vị tư nhân hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp từng phòng ban xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho ban giám đốc và các phòng chức năng.
a. Giám đốc công ty.
Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, có năng lực tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh đối nội đối ngoại tốt và được tín nhiệm của các thành viên. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về tất cả các hoạt động của công ty.
b. Phó giám đốc công ty:
Có 1 phó giám đốc giúp giám đốc các mặt công tác do Giám đốc phân xưởng như sản xuất kinh doanh, kỹ thuật và đời sống…thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, được Giám đốc uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh doanh, giải quyết công việc khi cần thiết.
c. Giám đốc xí nghiệp
Có 2 Giám đốc xí nghiệp là người điều hành trực tiếp công việc của 2 phân xưởng khác nhau chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty.
d. Phòng kế toán.
Có chức năng giúp công ty thực hiện các chính sách hiện hành về thuế, thống kế, kế toán, chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động. Tổ chức hạch toán trong công ty. Giúp Giám đốc giám sát và chuyển đổi hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về công tác kế toán, tài vụ của công ty.
e. Phòng kỹ thuật.
Có nhiệm vụ, quản lý máy móc, sửa chữa khi máy có sự cố xảy ra để kịp thời phục vụ sản xuất đạt kết quả cao. Xây dựng kế hoạch phát triển kỹ thuật khoa học đảm bảo kỹ thuật ngày càng một tốt hơn.
g. Phòng kinh doanh, tiếp thị.
Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quỹ, năm điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào các nhu cầu thông tin trên thị trường phòng xây dựng giá thành, kế hoạch giá thành, kế hoạch sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Đảm bảo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của toàn công ty.
Phó giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Giám đốc XN giấy
Phòng kế toán
Giám đốc XN BAO Bì
Kế toán
Kỹ thuật
Kinh doanh
Kế toán
Kỹ thuật
Kinh doanh
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Nhiệm vụ của phòng kế toán là quản lý tình hình tài chính, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc ghi chép đầy đủ chính xác, thống nhất trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất của công ty, nhằm phục vụ cho việc điều hành công ty, quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty một cách chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kịp thời và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định Nhà nước .
2.1 Chế độ kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tièn tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: theo giá trị thực tế xuất kho của nguyên vật liêu.
Phương pháp tính thuếu GTGT: theo đăng ký mức khấu hao 4 năm (theo thông tư 166).
Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo : theo tháng.
2.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế tại đơn vị mình. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý và việc sắp xếp các xí nghiệp trực thuộc, công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải áp dụng hình thức kế toán tập trung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán tài chính, công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải ngoài 4 nhân viên phòng kế toán tài chính dưới các xí nghiệp thành viên còn bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế nhằm giúp cho phòng một số công việc nhất định như lập bảng tính lương, tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
3. Hình thức sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với trình tự theo mẫu.
Hàng ngày định kỳ 5 ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng, khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
báo cáo tài chính
Bảng cân đối
phát sinh
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Báo cáo tài chính
II. Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố cấu thành nên sản phẩm các chi phí về nguyên vật liệu như: Lề, Bột lứa.
Các chi phí vật liệu phụ như: sô đa, nhựa thông, dây buộc mực in chính do đặc thù của sản phẩm giấy nên nguyên vật liệu lề chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65-70% trong tổng số giá thành sản phẩm. Do đó việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đối với việc tiết kiệm nguyên vật liệu, hạch toán chính xác và đầy đủ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác xác định tiêu hao vật chất cho sản phẩm, đảm bảo tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm sản xuất.
Tại công ty, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được xuất từ kho hoặc do mua chuyển thẳng dùng ngay vào sản xuất.
Căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, hạn mức vật tư, hạn mức vật tư do phòng kế toán lập và thủ trưởng đơn vị duyệt căn cứ vào đó tiến hành mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Giá thực tế cho vật liệu xuất dùng hoặc mua chuyển = Giá mua vật tư chưa có thuế GTGT + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí vận chuyển bốc dỡ
* Hạch toán ban đầu: Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hạn mức vật tư
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
Sau đây là một số mẫu chủ yếu.
Phiếu xuất kho.
Ngày 01 tháng 01 năm 2005
Họ và tên người nhập hàng: Nguyễn thị Liên – XNG.
Lý do xuất kho: xuất dùng sản xuất.
Xuất dùng tại kho: Công ty.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Lề
Kg
20.000
20.000
1.800
36.000.000
2
Nhựa
Kg
3000
3.000
6.000
18.000.000
3
Cộng
54.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): năm tư triệu đồng chẵn.
Xuất ngày 01 tháng 01 năm 2002
Thủ kho Kế toán trưởng Đơn vị thủ trưởng
Mẫu II. 5
Công ty Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 05 tháng 02 năm 2004
Căn cứ điều động số 34/XN ngày 05 tháng 02 năm 2004 của Giám đốc: Trần Mạnh Hùng
Về việc : Giao hàng bán
Họ và tên Người vận chuyển: Ngọc Anh . Hợp đồng số : 99
Phương tiện vận tải : Ôtô.
Xuất tại kho: Công ty
Nhập tại kho: Chi nhánh Đại lý.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Mã
số
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Giấy
Kg
130
130
105.000
13.650.000
3
Cộng
13.650.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ)
Xuất ngày 01 tháng 01 năm 2004
Thủ kho Kế toán trưởng Đơn vị thủ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Định kỳ 5 ngày kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật tư đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu.
Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 01 năm 2005
Số CT
Ngày tháng
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
10
01/01
Xuất lề dùng cho sản xuất giấy
80.200.000
11
02/01
Xuất nhựa thông dùng cho sản xuất giấy
15.378.000
12
03/01
Xuất than dùng cho sản xuất giấy
4.736.000
13
04/01
Xuất Sô đa dùng cho sản xuất giấy
1.250.000
14
05/01
Xuất bột lứa dùng cho sản xuất giấy
2.678.000
Cộng dùng cho sản xuất giấy.
104.242.000
22
01/01
Xuất lề dùng cho sản xuất hộp
38.560.000
23
02/01
Xuất ghim dùng cho sản xuất hộp
2.564.000
24
03/01
Xuất mực in dùng cho sản xuất hộp
1.250.000
25
04/01
Xuất hồ dùng cho sản xuất hộp
8.125.000
Cộng dùng cho sản xuất giấy.
50.499.000
Tổng cộng
154.741.000
Viết bằng chữ:một trăm năm tư triệu bảy trăm bốn mốt ngàn đồng chẵn.
Người lập biểu Ngày 05 tháng 01 năm 2005
(Đã ký) Kế toán phụ trách
(Đã ký )
Sau khi lập bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu được kế toán phụ trách duyệt, kế toán lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Chứng từ ghi sỏ số: 101
Ngày 05 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Xuất NVL dùng sản xuất giấy
621.1
104.242.000
152
104.242.000
Xuất NVL dùng sản xuất hộp
621.1
50.499.000
152
50.499.000
Cộng
154.741.000
154.741.000
Kèm theo: bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu 5 phiếu xuất kho cho vật liệu giấy, 4 phiếu xuất kho cho vật liệu hộp.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Tháng 1/2005 xí nghiệp giấy đã mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng vào sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải
Chứng từ ghi sổ
Số :110.
Ngày 25 tháng 01 năm 2004
Trích yếu
Số liệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Mua Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh không qua kho
621.1
133
111
80.545.000
8.054.500
88.599.500
Cộng
88.599.500
88.599.500
Kèm theo: bảng tổng hợp mua vật liêu, phiếu chi, hạn mức vật tư, hoá đơn GTGT.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
- Trong 5 ngày cuối tháng 01 đã xuất kho nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất kinh doanh, giấy, hộp. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ gốc ghi sổ:
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Trích sổ cái TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK: 621.1
Tháng 03/2005
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Phát sinh tháng 03
102
5/03
Xuất kho VNL TT cho SXSP
152
50.499.000
…
…
…
.....
....
119
31/03
Xuất NVL phụ cho SXSP
152
28.152.200
kết chuyển sang TK 154
230.121.200
Cộng
230.121.200
230.121.200
III. Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường , các nội dung phải cạnh tranh với nhau. Một trong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó là tiền lương . Công ty TNH Thương mại Lâm Đại Hải đã biết sử dụng tiền lương như một công cụ nhất định để khuyến khích người công nhân nâng cao năng suất lao động. Ngoài lương cơ bản công ty còn có các khảon bổ xung thưởng theo sản lượng, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất.
Công ty trả lương trên cơ sở đơn giá được duyện tính cho sản lượng thực hiện hàng năm.
ở mỗi phân xưởng, phòng ban, quản đốc là những người sử dụng bảng chấm công để theo dõi thường xuyên số ngày làm việc của từng công nhân, cán bộ phòng ban.
Một công nhân công nghiệp của công ty nhận được lượng theo hình thức khoán sản phẩm, sẽ kích thích tinh thần lao động hăng say, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo sự công bằng cho mỗi công nhân lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng, vào kết quả sản xuất của từng phân xưởng, vào đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân, kế toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trên bản thanh toán tiền lương.
= + +
Kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp dựa trên cơ sở bản hao phí lao động trong tháng và số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thực tế từng loại.
Chi phí lương công nhân = Hao phí lao động trực tiếp x Đơn giá tiền lương x Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn khác.
XN: Giấy
Ngày 29 tháng 04 năm 2005
Đơn vị nhận khoán : Tổ trưởng Ka
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Số lượng giao khoán
Số lượng hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Số tièn bằng chữ:
Thay mặt bên nhân khoán Thay mặt bên giao khoán
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán đã tập hợp được chứng từ ghi sổ sau:
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Chứng từ ghi sổ
Số 117
Ngày 30 tháng 01 năm 2005
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất tháng 01 năm 2003, BHXH, KPCĐ, BHYT của XN giấy
622.1
622.1
334
338
50.839.000
9.659.410
50.893.000
9.659.410
Công XN giấy
60.489.410
60.498.410
Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất tháng 01 năm 2003, BHXH, KPCD, BHYT của XN sóng
622.2
622.2
334
338
21.198.000
4.027.620
21.198.000
4.027.620
Cộng XN sóng
25.225.620
25.225.620
Tổng cộng
85.724.030
85.724.030
Kèm theo: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Trong quá trình sản xuất phát sinh một số công việc phải thuê ngoài theo HĐ giao khoán ngày 30/ 01/ 2005 và biên bản hoàn thành việc bàn giao, kế toán căn cứ ghi sổ.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải .
Chứng từ ghi sổ
Số 116
Ngày 30 tháng 10 năm 2005
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Chi phí nhân công thuê
ngoài của XN giấy
602.1
111
10.520.000
10.520.000
Kèm theo 1 HĐ giao khoán, 1 biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, 1 phiếu chi tiền mặt.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Sau khi nhận được chứng từ ghi sổ do kế toán thanh toán chuyển đến kế toán trưởng kiểm tra lại và chuyển đến bộ phận phụ trách vào sổ đăng ký chứng từ từ sổ đăng ký chứng từ vào sổ cái TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì trong chi phí sản xuất còn có chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung lại bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627, mở chung cho các phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng: Đó là các khoản tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, của nhân viên quản lý phân xưởng. Hạch toán ban đầu.
Bảng chấm công:
Bảng thanh toán lương.
Bảng tính BHXH, KPCĐ, BHYT.
Bảng tính khấu hao TSCĐ.
Hoá đơn GTGT.
Giấy tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho.
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
Sau đây là một số mẫu chủ yếu.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải Bảng tính KHTSCĐ.
Tháng 06 năm 2005
STR
Tên tài sản cố định
Mức tính KHTSCĐtháng
Ghi chú
01
Máy móc thiết bị
50.256.000
02
Nhà xưởng
18.123.000
Cộng
68.379.000
Bằng chữ: sáu mươi triệu ba trăm bảy chín ngàn đồng chẵn.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
V. Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 để phản ánh và mở chi tiết thành các TK cấp II cho từng xí nghiệp.
TK 627.1 – Chi phí nhân viên quản lý, CCDC, KHTSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến quản lý xí nghiệp sóng.
TK 627.2 – Chi phí nhân viên quảnlý. CCDC, KHTSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến quản lý xí nghiệp giấy.
Các TK cấp II này đều có kết cấu chung như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển phân bỏ CPSX vào TK 154 cho từng sản phẩm
TK này cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương và tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, phiếu xuất kho CCDC, KHTSCĐ và dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất vào chi phí sản xuất để kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Chứng từ ghi sổ
Số 125
Ngày 21 tháng 06 năm 2005
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền.
Nợ
Có
Nợ
Có
Lương nhân viên quản lý
627.1
8.514.000
334
8.514.000
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng
627.1
1.617.660
338
1.617.660
Xuất CCDC dùng cho quản lý phân xưởng
38.145.500
153
38.145.500
KHTSCĐ ở phân xưởng
627.1
1.256.000
214
1.256.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng
627.1
25.236.000
111
25.236.000
Cộng
74.769.160
74.769.160
Kèm theo: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, phiếu xuất kho, bảng tính khấu hao TSCĐ, 10 chứng từ ghi tiền mặt.
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi được bộ phận phụ trách kiểm tra lập chứng từ ghi sổ đã lập sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Chứng từ ghi sổ
Số 125
Tháng 07 năm 2005
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
125
31/01
Lương nhân viên quản lý
334
8.514.000
BHXH, BHYT, KPCĐ,
338
1.617.660
Xuất dùng CCDC dùng
153
38.145.500
KHTSCĐ ở phân xưởng
214
1.256.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
25.236.000
Dùng cho phân xưởng
131
31/12
K/C chi phí nhân viên
154
74.769.160
Cộng
74.769.160
74.769.160
Chương III
Hoàn thiện kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thương mại Lâm Đại Hải.
I. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm của công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải
1. Đánh giá chung về công tác kế toán.
Qua quá trình phát triển và trưởng thành cùng với sự chuyển dịch cơ chế quản lý của nền kinh tế. Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải đã chuyển đổi cơ chế quản lý để hoà nhập vào nền kinh tế thị trường và đạt được những thành tựu vào nền kinh tế thị trường và đạt được những thành tựu trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính cụ thể công ty luôn luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản lượng, thu và nộp ngân sách Nhà nước tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty. Giải quyết tốt các chính sách đối với người lao động trong toàn đơn vị. Tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó trong nộ bộ đơn vị mình. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng vươn lên của toàn bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các phòng, ban.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của mình tổ chức thành các tổ chức năng và nhiệm vụ như nhau cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác nhau. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính công ty phân cấp quản lý và được tập hợp về công ty để làm cơ sở cho việc tính toán, ghi sổ kế toán và có nghĩa là các tổ trong hạch toán đầy đủ phù hợp với tình hình quản lý kế toán theo phương pháp tập trung mà công ty áp dụng. Đảm bảoquản lý chặt chẽ, đôn đốc kịp thời tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo tính chính xác, trung thực tình hình tài chính của công ty. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của doanh nghiệp , yêu cầu của công tác kinh tếế toán là thống nhất, chính xác, kịp thời thì bộ máy kế toán của công ty sẽ được tinh giản, gọn nhẹ hơn nhưng phải có sự phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng, phù hợp với trình độ nhân viên của đội ngũ kế toán. Các phần kế toán phải được đảm nhiệm rõ ràng, và sự kiểm tra đôn đốc kịp thời của kế toán trưởng. Toàn bộ nhân viên kế toán của công ty luôn cố gắn trau dôi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm nâng cao tinh thần trách nhiệm công tác. Với hình thức kế toán đơn vị áp dụng là chứng từ ghi sổ tuy ghi chép trên sổ kế toán trưởng tương đối đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, nêu sai sót thì phải sửa chữa nhiều sổ. ý thức và tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng hết mình của cán bộ công nhân viên cũng như cán bộ kế toán trong công ty đã đem lại hiệu qủa cao trong công việc. Mặc dù công việc chủ yếu là làm thủ tục công nhưng cán bộ công nhân viên trong phòng kế otán luôn luôn hoàn thành công việc được giao, phát huy vai trò của kế toán trong công việc quản lý kinh tế giúp lãnh đạo trong doanh nghiệp chỉ đạo, điều hành sát thực hơn, tạo điều kiện mang lại lợi nhuận cao nhât.s
2. Kế toán tập hợp và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy và bao bì.
a. Ưu điểm.
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm sản xuất đước tổ chức nền nếp và đã xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn tính giá thành sản phẩm hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị. Đồng thời, được sự kiểm tra đôn đốc, giúp đỡ cua phòng kế toán, dưới sự hướng dẫn của đồng chí kế toán trưởng nên hạn chế được những sai sót trong báo cáo, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các sản phẩm.
* Xác định nội dung chi phí:
Kế toán các XN xác định nội dung chi phí sản xuất, tính toán các khoản mục chi phí ở các XN tương đối hợp lý, chính xác, tính đúng, tính đủ đã bóc tách được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do công ty đảm nhiệm tạo điều kiện cho việc phân tích các nhân tố làm tăng giá thành trong quá trình sản xuất, tăng cường trong quản trị doanh nghiệp .
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Nhìn chung, chứng từ ban đầu được tổ chức kịp thời hợp pháp, hợp lệ, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống chứng từ kế toán ở công ty dù là bắt buộc hay hướng dẫn đều đảm bảo phản ánh đơn giản nộidung, chuẩn hoá, thống nhất về quy cách, biểu mẫu chứng từ.
Tài khoản sử dụng:
Việc vận dụng các tài khoản và hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tương ứng nhìn chung đã phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời kế toán công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết đến từng mục chi phí tương ứng với những tài khoản cấp II phù hợp. ĐIều này, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, tỷ mỉ, chính xác của giá thành sản phẩm.
Hệ thống sổ sách kế toán:
ở công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải kế toán tuy làm thủ công, nhưng hệ thống sổ sách kế toán được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được các thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
b. Những tồn tại.
Chúng ta có thể khẳng định rằng không có một chế độ nào là hoàn hảo đến mức không có những sai sót hay vướng mắc dù là nhỏ nhất. Hơn nữa bước đầu khi áp dụng chế độ kế toán cải cách.Luật thuế GTGT mới đã phát sinh sai sót, nhầm lẫn hay những băn khoăn khi thực hiện tại các đơn vị là không thể tránh khỏi do cả yếu tố chủ quan và khách quan.
Tại công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải ngoài những ưu điểm đạt được trên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn một số tồn tại nhất định sau:
* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp có chi phí nguyên vật liệu phụ được dùng nhiều lần nhưng lại phân bổ hết lần đầu giá trị kho. Điều này chưa phản ánh đúng chi phí thực tế.
* Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí này tại công ty gồm cả khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ. Do công ty đầu tư mở rộng sản xuất cho nên việc điều động công cán bộ từ công ty vừa làm ửo XN sóng vưà làm ở cơ sở mới nhưng lại tính lương thuộc Sóng XN. ĐIều này phản ánh không đúng chi phí nhân công trực tiếp khi tính sản phẩm tại công ty. Một phần tiền lương này phải hạch toán vào giá trị công trình mới TSCĐ theo đúng chế độ hiện hành. Ngoài ta một số lao động thuê ngoài kế toán không phân chia theo từng khoản mục mà trực tiếp hạch toán vào chi phí quản lý công ty làm cho giá thành sản xuất giảm không phản ánh trung thực chi phí sản xuất kinh doanh.
* Đối với chi phí sản xuất chung:
Các XN đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo hướng dẫn của kế toán công ty do công ty sản xuất 2 loại sản phẩm cho nên việc tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm là cần thiết nhưng công ty lại tập hợp cho một loại sản phẩm là sản phẩm làm cho giá thành sản phẩm hộp tăng lên đáng kể, ảnh hưởng tới giá cũng như sự cạnh tranh trên thị trường đáng kể.
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung có chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung như nhà làm việc, các TSCĐ khác dùng trong công tác quản lý… kế toán công ty phân loại chưa đúng với mục đích sử dụng của từng tài sản làm ảnh hưởng tới việc phân tích TSCĐ tại công ty.
Tại các XN Công tác hạch toán ban đầu luận chuyển chứng từ kế toán còn chậm thiếu sự đồng bộ, các chứng từ chưa ghi đầy đủ hết nội dung kinh tế cần thiết theo yêu cầu.
Vận dụng các tài khoản. Chính do xác định nội dung kinh tế chưa phù hợp, nên các tài khoản vận dụng chưa phản ánh đúng nộidung chi phí theo quy định.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất. Trong sản xuất thì thiệt hại khôngthể tránh khỏi thiệt hại trong sản xuất, hao hụt nguyên vật liệu, mất điện hoặc chờ Nguyên vật liệu song kế toán chưa theo dõi chặt chẽ, xác định đối tượng chịu trách nhiệm, như vậy sẽ phản ánh không chính xác chi phí sản xuất kỳ báo cáo.
Đối với các khoản chi phí trích trước : Các khoản trích trước theo chế độ quy định thì công ty lại không trích như trích trước chi phí sửa chưã lớn, trích trước các khoản nợ khó đòi… cho nên chi phí phát sinh các khoản chi phí này làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong kỳ, tình hình tài chính của công ty, làm cho lãi trong kỳ giản đi rõ rệt:
Sổ sách kế toán: để hạch toán chi tiết kế toán đến từng tài khoản cấp II tương ứng với mục đích chi phí phát sinh cần theo dõi chi tiết (trong khoản mục chi phí sản xuất chung) trên các sổ sách kế toán. Bên cạnh, việc cung cấp thông tin một cách chính xác, tỷ mỉ thì khối lượng công việc kế toán ở công ty nhiều lên , phức tạp khó khăn hơn, nhất là phải làm thủ công trong điều kiện hiện nay của công ty. Do phải sử dụng nhiều sổ sách nên kết chuyển chi phí cuối kỳ phức tạp hơn cho công tác kế toán.
C. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại:
Do có những tồn tại như trên trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan song chủ yếu trên 2 nguyên tắc cơ bản sau:
* Do chuyển đổi cơ chế quản lý thực hiện kinh tế thị trường đã phát sinh những hoạt động kinh tế mới song các chính sáchh chưa thực sự đồng bộ, kịp thời.
Do trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán chưa thực sự đồng bộ, đồng đều.
II. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giấy, BAO Bì tại công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải
1. Vai trò và yêu cầu của việc hoàn thiện:
Để các doanh nghiệp sản xuất hoà nhập vào kinh tế thị trường đang diễn ra ngày càng sôi động, có thể tôn tại và phát triển vững vàng trên con đường khẳng định mình thì công tác quản lý doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả và vững mạnh. Một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp đó chính là công cụ kế toán. Do kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Bởi giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh . Có thể nói rằng giá thành sản phẩm chính xác xuất phát từ tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, trung thực là chiếc gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá tình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm tình hình và phát sinh chi phí của doanh nghiệp thì mới đảm bảo yêu cầu xuyên suốt tác dụng của công tác kế toán đối với sản xuất, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp hiện nay.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là một bí mật trong kinh doanh. Bởi những thông tin của kế toán tập hợp chi phí của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thông không những cần thiết cho những nhả quản lý để quản lý kiểm soát chi phí, xác định chi phí cần bù đắp, từ đó thúc đẩy hạch toán kinh tế nội bộ và ra các quyết định kịp thời. Chuẩn xác, phù hợp mà còn giúp cho các đối tác bên ngoài như: chủ đầu tư, các nhà cung cấp có cơ sở để xác nhận và đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về đơn vị, có phương án lựa chọn, phương án đầu tư, liên doanh hợp tác.
Yêu cầu hoàn thiện.
Phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường tại Việt Nam. Các doanh nghiệp tư nhân cần phải phát huy và khẳng định hơn nữa trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý thì việc hoàn thiện phải đảm bảo vận dụng linh hoạt các loại tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với hình thức kế toán mà mỗi đơn vị lựa chọn sao cho phù hợp với hình thức kế toán mà mỗi đơn vị lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hình thức quản lý của mỗi doanh nghiệp. sản phảm một cách hợp lý.
Phải tiến hành đồng bộ từ hạch toán ban đầu, vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán trên tất cả các nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí KHTSCĐ.
Chi phí sản xuất chung.
Việc hoàn thiện phải theo hướng tạo điều kiện hiện đại hoá trong công tác kế toán, nâng cao năng suất lao đọng, chất lượng của công tác kế toán và giảm bớt sức lao động cho nhân viên kế toán.
2. Các giải pháp.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải em nhận thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra nề nếp, đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ theo các quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty và đảm bảo yêu cầu quản lý chi phí.
Nội dung và phương pháp xác định các khoản mục chi phí.
Nội dung chi phí. Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp thì chi phí nguyên vật liệu phụ là không nhỏ mà nó còn dùng cho những kỳ sau để tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Hiện nay công ty hạch toán nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho một lần, không phân bổ cho những kỳ tiếp theo (Nguyên vật liệu phụ được dùng cho nhiều kỳ). Phản ánh không đúng với hao phí thực tế phát sinh cho các sản phẩm sản xuất ra. Do vậy cần thực hiện phân bổ chi phí này cho từng sản phẩm khác nhau sẽ đảm bảo phản ánh trung thực, chính xác hao phí thực tế phát sinh cho từng sản phẩm.
3. Hiệu quả thực hiện của các giải pháp đó.
Việc tổ chức hợp lý quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo cho công tác kế toán gọn nhẹ, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận tiết kiệm được chi phí mà vẫn phản ánh đầy đủ, chính xác yêu cầu và nộidung của công tác kế toán.
Tổ chức hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất chắc chắn sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải chính xác trung thực, đầy đủ và tỉ mỉ hơn. Đặc biệt, còn góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó là cơ sở hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng các sản phẩm hoàn thành. Điều đó không ngừng giúp công ty có thể tạo ra niềm tin của khách hàng về sản phẩm sản xuất ra mà còn góp phần quan trọng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường .
Kết luận
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển trong một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm là công tác doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung, ở công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải nói riêng là một vấn đề cần thiết xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp công ty quản lý tốt hơn quá trình sản xuất của mình. Để từ đó giá thành sản phẩm trở thành một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đúng nội dung chi phí sản xuất, thực hiện tốt chức năng thông tin, kiểm tra để thiết lập giá, bù đắp những chi phí bỏ ra.
Với đề tài công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải, chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống, làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu có liên quan đến việc tổ chức công tác kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy và hộp.
Chuyên đề đã đưa ra cơ sỏ lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất từ đó phân tích được bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế đặc điẻm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất ở công ty trong chuyên đề đã xác định được bản chất, nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm giấy và sản phẩm hộp thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Từ đó chuyên đề đã chỉ ra được ưu, nhược điểm của công ty trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy và hộp. Trên cơ sở những ưu điểm, tồn tại đó, chuyên đề đã đề xuất đầy đủ phương pháp giải quyết, phù hợp với điều keịen kinh tế ở công ty.
Tuy nhiên, đây là đề tài hết sức rộng và phức tạp , vẫn còn vấn đề đau đầu nhiều, nhà quản trị doanh nghiệp cho nên chuyên đề chỉ đề cập giải quyết những vấn đề cơ bản nhất. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Kim Quý, em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng kế toán công ty TN Thương mại Lâm Đại Hải đã giúp em trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu thực tế và hoàn thành bản chuyên đề này.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32339.doc