Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng

Chi phí Sản Xuất Và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp giúp các nhà quản trị phân tích đánh giá và ra quyết định phù hợp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài " Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm " luôn luôn là một vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm vì nó là vấn đề thiết thực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chi phí sản xuất phát sinh muôn hình muôn vẻ chính vì vậy việc tìm tòi và phát hiện một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt, từ đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu của các nhà quản trị và vì vậy tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tác dụng rất lớn trong quá trình quản lý doanh nghiệp.

doc108 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.808 Lương sản phẩm: 902.600 Thưởng loại A: 20.000 Cộng: 980.480 Vậy tổng lương chị Bùi Thị Hoài nhận được là: 980.480 đ. Tiền Bảo hiểm xã hội một công nhân phải nộp ( bị trừ vào lương) là 5%*. Lương cơ bản* Hệ số lương, tiền Bảo hiểm y tế một công nhân bị trừ vào lương là: 1 %* lương cơ bản* hệ số lương. Vậy Bùi thị Hoài nộp Bảo hiểm xã hội: 5%* 450.000* 1,67 = 37.575 đ Bảo hiểm y tế: l%* 450.000* 1,67 = 7.515 đ Tổng số tiền bảo hiểm tính vào lương là: 45 .090 đ. Các số liệu này được nhân viên thống kê xí nghiệp ghi trên Bảng thanh toán lương của xí nghiệp theo mẫu biểu số 8 Bảng thanh toán lương này được chuyển lên phòng Tổ chức lao động tiền lương để kiểm tra và tính toán đảm bảo đúng theo chế độ của việc tính lương sau đó chuyển cho phòng tài vụ. Tại phòng tài vụ kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp về sô liệu tiền lương của các xí nghiệp và lập Bàng phân bổ tiền lương và BHXH toàn Doanh nghiệp dựa trên các Bảng thanh toán lương của các xí nghiệp và phòng ban quản lý, bán hàng. Sau khi có đầy đủ số liệu, kế toán tiến hành tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷlệ quy định: - Trích BHXH 1 5 % lương cấp bậc của công nhân sản xuất tính vào giá thành và được tập hợp vào TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - Trích BHYT 20/O lương cấp bậc của công nhân sản xuất và cán bộ công nhân viên tính vào chi phí quản lý Doanh nghiệp và hạch toán vào TK642 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp. Trích KPCĐ 20/O lương cấp bậc của công nhân sản xuất và cán bộ công nhân viên tính vào chi phí quản lý Doanh nghiệp và được hạch toán vào TK642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp Trích BHXH của một xí nghiệp = tổng Lương cơ bản* Hệ số lương* 1 5% . Sau khi có bảng thanh toán lương của các xí nghiệp kế toán tiến hành phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tác dụng của Bảng phân bổ tiền lương: Là Bảng tập hợp và phân bổ tiền lương thục tế phải trả cho công nhân viên trong Doanh nghiệp ( bao gồm tiền lương phải trả và các khoản phải trả khác) và BHXH phải tính trong tháng.Kết cấu gồm các dòng phản ánh các TK ghi Nợ và các cột phản ánh các TK ghi Có. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội loàn doanh nghiệp như biểu số Cuối tháng nhân viên thống kê lập báo cáo sản phẩm nhập kho ( biểu số lo) trên cơ sở sô sản phẩm nhập kho thực tế và đơn giá lương tương ứng (do phòng tổ chức lập và gửi xuống từng xí nghiệp từ đầu tháng) Trên cơ sở Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, và báo cáo sản phẩm nhập kho trong tháng 12 . Kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm tiến hành phân bồ lương và BHXH cho từng mã sản phẩm để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của từng mã sản phẩm. Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng mã sản phẩm kế toán tiến hành khai báo bút toán phân bổ tự động: trước hết vào mục Kế toán tổng hợp" chọnmục " khai báo bút toán phân bổ tự động . trên màn hình khai báo bút toán nếu đã có sẵn bút toán cần phân bổ thì tích chọn còn nếu chưa có thì tạo bút toán mới sau đó tích vào Ô " sơn để phân bổ cho mã sản phẩm sau đó nhập vào cột mã sản phẩm các mã sản phẩm sản xuất trong tháng của 1 xí nghiệp và cột hệ số phân bổ sẽ hiện lên lương sản phẩm của mã sản- phẩm đã được đăng kí từ đầu tháng. Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng mã sản phẩm được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho sản phẩm. (biểu số II) Số tiền lương và BHXH của công nhân sản xuất trực tiếp được phân bổ cho từng mã sản phẩm theo công thức sau: Tổng tiền lương (BHXH) phân bổ cho từng mã sản phẩm = Tổng tiền lương thực tế (BHXH) của XNSX XNi * Lương sản phẩm của mã sp XNi Tổng tiền lương tại XNi Tổng tiền lương (BHXH) phân bổ cho từng mã sản phẩm = Tổng tiền lương thực tế (BHXH) của XNSX XNi * Lương sản phẩm của mã sp XNi Tổng tiền lương tại XNi Trong đó : song tiền lương thi của XNI bảng phân bổ lương toàn doanh nghiệp tổng tiền lương sản phẩm của XN là tổng số tiền lương sản phẩm của tất cả các mã sản phẩm sản xuất trong kì. Ví dụ về Phân bổ tiền lương và BHXH của Doanh nghiệp cho mã sản phẩm 205499QFS được sản xuất tại xí nghiệp 1 trong tháng 12 như sau: Ta có: Theo Bảng thanh toán tiền lương và BHXH toàn Doanh nghiệp của XNI: Tổng tiền lương thực tế XNI = 277.604.925 đ Tổng tiền lương sản phẩm XNI = 266.500.728 đ Tổng tiền lương sản phẩm của sự 205499Q - FS = 630* 24.180 = 15.233.400đ Vậy tiền lương thực tế phân bổ cho mã sản phẩm 205499Q - FS là: 277.604.925 * 15.233.400 =15.868.125 đ 266.500.728 Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương. Tổng tiền BHXH của XNI = 1 10.570.778 Vậy BHXH phân bổ cho mã sản phẩm 205499Q - FS là: 21.707.100 * 15.233.400 = 1.240.796đ 266.500.728 Tiền lương thực tế và BHXH của những sản phẩm khác của xí nghiệp khác phân bổ tương tự như mã sản phẩm trên. Sau khi đã phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho các xí nghiệp và cho tùng mã sản phẩm . Những số liệu này sẽ được luân chuyển đến các bảng kê chứng từ tài khoản 622, sổ chi tiết tài khoản 622 bảng kê số 4, nhật kí chứng từ số 7- phần 1 và sổ cái tài khoản 622. 2.2.1.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chỉ phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất của các xí nghiệp sản xuất. Tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng chi phí sản xuất chung bao gồm: - Tiền lương và các khoản trích BHXH của nhân viên quản lý xí nghiệp và các khoản khác như là tiền phụ cấp, tiền ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dịch vụ sủa chữa, bốc vác, . . . - Chi phí bằng tiền khác: tiền điện nước, điện thoại, . . . Tài khoản sử dụng tập hợp chi phí sản xuất chung: TK627 - chi phí sản xuất chung. Được mở chi tiết cho từng xí nghiệp: TK627101: Chi phí sản xuất chung XNI TK627102A: Chi phí sản xuất chung XN2 TK627103 : Chi phí sản xuất chung XN3 TK627104 : Chi phí sản xuất chung XN4 TK627105 : Chi phí sản xuất chung XN5 TK627107 : Chi phí sản xuất chung XN thêu Tài khoản không được mã hoá theo từng mã sản phẩm mà mã sản phẩm được nhập trong khi đăng kí mã sản phẩm và đơn giá lương và khi khai báo bút toán phân bổ chi phí tự động chi phi nhân công trực tiếp sẽ được phân bổ cho từng mã sản phẩm. Hàng tháng căn cứ vào phiếu xuất, phiếu chi, giấy báo Nợ, phiêu kế toán, của các đơn vị mua ngoài liên quan đến tùng xí nghiệp, chi phí khấu hao mà tài sản cố định phục vụ sản xuất ở các phân xưởng đã được kế toán nhập vào máy khi lập thẻ tài sản cố định, máy tính tự tập hợp chi tiết cho các xí nghiệp sau đó sẽ phân bổ cho từng mã sản phẩm theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp và luân chuyển đến các sổ sách kế toán liên quan. Cuối tháng kế toán in ra các Bảng kê chứng từ TK627 đê xác định tổng hợp chi phí sản.xuất chung dùng cho toàn xí nghiệp là bao nhiêu, sổ cái TK627 và Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung làm căn cứ lập Báo cáo tài chính. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Công ty còn phải sử dụng một số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho các xí nghiệp may bao gồm các loại chủ yếu sau: - Nguyên liệu chính may ( TKI 521 li : Vải phủ bàn là bạt che, . . . - Vật liệu phụ may: Băng dính , túi PE, kim máy, phấn vẽ, bút chì, . . . - Nguyên liệu (TK1523): xăng dầu, . . . - Phụ tùng thay thê (TKl5241): Dao cắt chân vịt, đã mài tròn dao cắt vòng, . . . - Bao bì ( TKI 528) - Công cụ dụng cụ ( TKI531): Bàn làm cầu, ghế ngồi, bộ dựng lộn - Vật rẻ tiền mau hỏng ( TKI 532): Đá mài, dây mài, giấy ráp, máy dập ghim, bóng đèn, . . . - Cơ điện (TKI 542): đây là bộ phận sản xuất nhỏ Doanh nghiệp chuyên dùng tu bổ, bảo dưỡng thiết bị máy móc. Đối với nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng liên quan đến một kỳ hạch toán thì kế toán nhập phiếu xuất kho vào máy tính tương tự như phiếu xuất trong phần kế toán chi phí vật liệu trực tiếp. Tài khoản ghi Nợ là TK627 và chi tiết theo từng xí nhiều máy sẽ tự luân chuyển vào các sổ sách có liên quan: Bảng kê chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái TK627. ĐỊNH khoản như sau: Nợ TK 627 (chi tiết từng xí nghiệp) Có TK 153,152 Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng mà liên quan tới nhiều kỳ hạch toán thì căn cứ vào thời gian sử dụng mà kế toán phân bố đều cho các kỳ liên quan. Khi xuất kho công cụ dụng cụ dùng chung cho nhiều xí nghiệp kế toán lập phiếu xuất kho vào máy theo định khoản sau: Nợ TKI421 - kho phân bổ dần. Có TK 1 53 ,1 52 (Tuỳ theo từng công cụ dụng cụ mà có cách phân bổ hai lần hay nhiều lần khác nhau) Do TK1422 không theo dõi chi tiết cho từng xí nghiệp đo đó kế toán cũng phải có sổ theo dõi bằng tay “sổ theo dõi công cụ, dụng cụ sử dụng" chi tiết cho từng lần xuất và từng xí nghiệp. Cuối tháng sẽ tiến hành tổng hợp phân bổ cho các xí nghiệp. Ngày l/8/2007 . xuất bộ dựng lộn cổ xí nghiệp 1 sử dụng phục vụ sản xuất theo phiế xuất số 12/08. Bộ dựng lộn cổ có gía trị là: 1.632.000 đồng. căn cứ phiếu xuất kế toán định khoản : Nợ TK 1 42 1 3 .264 . 000 Có TK 1 53 1 3 .264.000 Trên sổ theo dõi công cụ, dụng cụ sử dụng chi tiết cho xí nghiệp 1 có ghi TRÍCH SỐ THEO DÕI CÔNG CỤ DỤNG CỤ SỬ DỤNG XN Ngày xuất Tên công cụ Giá trị Số kỳ phân bổ Phân bổ 1 kỳ XN1 1/8/2007 Bộ dựng lôn cổ 3.264.000 12 272.000 ………..... ……………. …………. ………. …………… Cuối tháng 12 kế toán phân bổ giá trị bộ dựng lộn cổ vào chi phí sản xuất chung của xí nghiệp 1 . Có định khoản như sau: Nợ TK 627101 272.000 Có TK 1421 272.000 Do phân bổ công cụ dụng cụ bằng tay nên kế toán nhập dữ liệu vào máy tính bằng phiếu kế toán tổng hợp như sau: Từ giao diện màn hình của phần mềm chọn mục" kế toán tổng hợp" sau đó chọn mục “ cập nhật số liệu chọn “phiếu kế toán tổng hợp và nhập các dữ liệu cần thiết. Ta có mẫu phiếu và giao diện của phiếu kế toán tổng hợp như sau: PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 31/122007. Mã tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có Diễn giải Mã phí 627101 272.000 Phân bổ công cụ dụng cụ VT 1421 272.000 Phiếu kế toán sau khi được nhập và lưu vào máy số liệu sẽ được luân chuyển đến các sổ kế toán liên quan: bảng kê chứng từ, sổ chi tiết tk627 . . . Kế toán tập họp chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xưởng của công ty bao gồm: - Tiền lương của nhân viên quản lý và phục vụ xí nghiệp( TK 3341) - Khoản trích BHXH (l5%) của nhân viên quản lý và phục vụ phân xưởng (TK338A) - Các khoản phải trả khác: Tiền nghỉ chờ hưu của nhân viên phân xưởng trợ cấp khó khăn và khoản tiền ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp (tk3342). Tiền lương phân xưởng của NV XN = Tiền lương bình quân XN * Hệ số lương Tiền lương sp bình quân 1XNNi = Tổng lương sp XNi Tổng lương CN XNi Các khoản phụ cấp và trích BHXH được tính dựa trên hệ số cấp bậc của các nhân viên. Lương các bộ 1 ngày NV = 540.000 * hệ số lương 26 Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương do phòng Tổ chức lao động tiền lương chuyển sang kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương toàn Doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán tổng hợp - kế toán chi phí và giá thành phân bổ lương thân viên quản lý vào chi phí sản xuất chung bằng cách lựa chọn bút toán phân bổ (tự động). Vào phân hệ “kế toán tổng hơp” chọn cập nhật số liệu sau đó lựa chọn bút toán,, phân bổ tụ động" tích lựa chọn bút toán phân bổ trên giao diện màn hình náy sẽ tự luân chuyên đến các sổ sách kế toán liên quan: Bảng kê chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái TK627, . . . bảng kê số 4, nhật ký chứng từ. Ví dụ: Trích bảng phân bổ tiền lương va BHXH toàn Doanh nghiệp. Tháng 12 năm 2007 Tài khoản ghi nợ Đơn vị Cấp bậc Ghi có TK334 – Phải trả Ghi có Tk338 – Phải trả nộp khác TK3341 TK3342 TK3382 TK383 TK3384 …….. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. TK627 XN1- TC 162.399.480 272.716.248 128.492.000 24.359.922 TK627101 XN2 – TC2A 35.338.000 67.788.775 26.600.000 5.300.700 TK627102A XN3 – TC 31.348.400 55.864.204 22.100.000 4.702.260 TK627103 XN4 42.737.920 6.734.371 28.350.000 6.410.688 TK627104 XN5 27.800.240 41.417.708 24.267.000 4.170.036 TK627105 XN Thêu 37.900.190 27.025.000 3.776.238 TK627107 150.000 Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất là toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất sản phẩm tại các xí nghiệp. Kế toán theo dõi chi phí khấu hao tài sản cố định cho từng xí nghiệp và chi tiết cho từng nguồn hình thành nên tài sản cố định. Doanh nghiệp thực hiện tính khâu hao Tài sản cố định theo QĐ 206/BTC theo phương pháp đường thẳng. Mức tính khấu hao bình quân một kỳ ( tháng): Mk = Nguyên giá (giá cần KH) A Thời gian sử dụng (số kỳ KH) Tk = 1 Thời gian sử dụng Tài sản cố định của Doanh nghiệp gồm có các nhóm: - Nhà cửa vật kiến trúc. - Máy móc, thiết bị. - Phương tiện vận tải truyền dẫn . - Thiết bị, dụng cụ quản ly. Kế toán ]ập Bảng tính khấu hao tài sản cố định toàn Doanh nghiệp chia làm 4 nhóm tài sản cố định như trên trên Bảng tài sản cố định. Và hàng kỳ (hàng tháng) khi ghi thẻ tài sản cố định vào máy tính kế toán đã ghi số khấu hao bình quân tháng, mã tài khoản Có, mã tài khoản nợ, tài khoản phản ánh hao mòn, tài khoản tập hợp chi phí, . . . vì vậy hàng tháng căn cứ vào thẻ tài sản cố định máy tính sẽ tự tính khấu hao tài sản cố định của tháng (rồi luân chuyển thể hiện trên Bảng tính khấu hao tài sản cố định. Và luân chuyển đến sổ sách chúng từ kế toán có liên quan: Bảng phân bổ khấu hao, Bảng kê, sổ chi tiết, sổ cái TK627, bảng kê số 4, nhật ký chứng tù số 7, . . . dưới đây là Bảng tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao tài sản cô định tháng 12/2007 . Do Bảng tính khấu hao rất dài nên để thuận tiện cho việc trình bày em xin trích ở mỗi nhóm tài sản cố định một vài tài sân vả ghi sổ tổng cộng của từng nhóm. (Bảng tính khấu hao tài sản cố đinh biểu ]5) (bảng phân bổ khấu hao TSCĐ biểu j6) Do khi ghi thẻ tài sản cố định vào máy tính các tài sản cố định có ngày tính khấu hao trước ngày sắp xếp tổ chức lại che phân xưởng nhu hiện nay nên tài khoản Nợ vẫn là TK62709, TK627 1 0, . . . hiện nay các phân xưởng cũ đã chia tách hoặc ghép lại như phần đầu đã giới thiệu, nên khi cuối tháng kế toán vẫn phải mở các phiếu kế toán tổng hợp để có các bút toán điều chỉnh chi phí khấu hao tài sản cố định của các xí nhiếp. Do xi nghiệp 1 hiện nay là xí nghiệp 2A cũ và xí nghiệp 3 cũ ghép lại nên Chi phí khấu hao XNI mới sẽ bao gồm: Chi phí khấu hao ~XN2A và XN3 cũ Trong tháng l2: Chi phí khấu hao tài sản cố định của XN2A cũ: 48.082.288 Chi phí khâu hao tài sản cố định của XN3 cũ: 42.783.724 Do đó chi phí khấu hao tài sản cố định của xí nghiệp 1 phải được điều chỉnh lại cho đúng Nên sẽ có bút toán điều chỉnh để tài khoản 627171 phản ánh chính xác chi phí sản xuất chung của XN1 đã tập hợp được. Ta có bút toán điều chỉnh chi phí khấu hao TSCĐ của XN1 như sau: Nợ TK627101 48.082.288 Có TK627102A 48.082.088 Nợ TK627101 42.783.724 Có TK627103 42.783.724 Kế toán chi phí và giá thành mở phiếu kế toán trên phân hệ “ kế toán tổng hợp" chọn phiếu kế toán và nhập các thông tin của bút toán điều chỉnh như trên để phản ánh chính xác chi phí khấu hao tài sản cố định của từng xí nghiệp. Máy sẽ tự luân chuyển đến các bảng kê chứng từ, sổ chi tiết, bảng kê nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK627, . . . Phiếu kế toán mở được minh hoạ như sau: Phiếu kế toán Ngày chứng từ:25/1 2/ 2007 Tỷ giá VNĐ Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh có Diễn giải Mã phí 627101 627102A 48.082.288 48.082.288 Trích khẩu hao TSCĐ XNi KH 627101 627103 42.783.724 42.783.724 Trích khẩu hao TSCĐ XNi KH Kế toán tập họp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác dùng chung cho xí nghiệp: Chi phí dịch vụ mua ngoài cua các xí nghiệp sản xuất bao gồm các chi phí về tiền điện tiền nước, tiền điện thoại, . . . Chi phí dịch vụ mua ngoài: Sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng máy móc thiết bị, . . . Hàng tháng các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại của cả công ty cũng như của các xí nghiệp công ty sẽ thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn (TK3 11 - Vay ngắn hạn) và theo dõi chi tiết cho từng xí nghiệp . Cuối tháng khi có các hoá đơn về tiền điện, nước, điện thoại . . . kế toán sẽ viết giấy nhận nợ và uỷ nhiệm chi cho ngân hàng mà công ty thường giao dịch. Sau khi có thông báo Ngân hàng là đã thanh toán thì kế toán sẽ mở uỷ nhiệm chi trong phân hệ kế toán công nợ phải trả và mở uỷ nhiệm chi để nhập đầy đủ các yếu tố và máy tính sẽ tự luân chuyển vào các sổ sách liên quan. Bên cạnh đó hàng tháng còn có các khoản chi tiền mặt phục vụ chung cho các xí nghiệp như tiền giấy vệ sinh, tiền các dịch vụ khác dùng chung cho các xí nghiệp, căn cứ vào phiếu chi kế toán sẽ mở phiếu chi trong phân hệ nhiệm vụ “kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi Ngân hàng" và nhập dữ liệu vào máy vi tính như các chứng tù khác. Cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các khoan trong chi phí sản xuất chung cuối tháng kế toán sẽ nhập lệnh để máy tính tự phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm của từng xí nghiệp theo tiền lương thực tế: Trước hết kế toán phải khai báo bút toàn phân bổ tự động: trước hết vào mục “Kế toán tổng hợp" chọn mục “khai báo bút toán phân bổ tự động. trên màn hình khai báo bút toán nếu đã có sẵn bút toán cần phân bổ thì tích chọn còn nếu chưa có thì tạo bút toán mới sau đó tích vào Ô " sơn để phân bổ cho mã sản phẩm sau đó nhập vào cột mã sản phẩm các mã sản phẩm sản xuất trong tháng của 1 xí nghiệp và nhập lương thực tế đã phân bổ cho từng mã sản phẩm vào cột hệ số phân bổ. Sau khi khai báo xong bút toán phân bổ tự động kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm : vẫn trong mục '( cập nhật số liệu chọn bút toán phân bổ tự động" tích chọn bút toán phân bổ cần chọn ví dụ như phân bổ chi phí sản xuất chung của XNI chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng mã sản phẩm XNI hoàn thành và nhập kho. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho mã sản phẩm được kế toán in ra để xác định một cách nhanh nhất tổng chi phí sản xuất chung của ông xí nghiệp và phân bổ cho từng mã sản phẩm. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung được máy tính lập ra trên cơ sở các chứng từ gốc mà kế toán đã cập nhật vào máy: PXK, PC, thẻ TSCĐ, uỷ nhiệm chi, . . . Công thức phân bổ chi phí san xuất chung cho từng mã sản phẩm theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp: Mức phân bổ CPSXC cho từng mã sp XNi = Tổng CPSXC Xni * Tiền lương thực tế cảu CNSXTT của từng mã sp cảu XNi Tổng tiền lương thực tế của CNSXTT XNi Ví dụ cụ thể: Tháng 12/07 XNI có: Tổng chi chi phí sản xuất chung của XN: - Tổng chi phí sản xuất chung XNI tập hợp được là: 320.143.826 - Tổng tiền lương thực tế Công nhân sản xuất trực tiếp XNI là: 277 .064.925 - Tiền lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp của mã sản phẩm 205499Q - FS là: l5.868.125( căn cứ bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho mã sản phẩm Như vậy chi phí sản xuất chung phân bổ cho mã san phẩm 205499Q – FS 302.143.826 * 15.868.125 = 17.207.789 đ 277.064.925 Những mã sản phẩm khác của xí nghiệp khác cũng có cách phân bổ tương tự sau đây là Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho mã sản phẩm nhưng do bảng phân bổ rất dài nên đê tiện cho việc trình bày em sẽ chỉ trình bày cụ thể của XN1 còn các xí nghiệp còn lại sẽ tương tự XNI nên em chỉ ghi tóm tắt phần tổng cộng ( Bảng phân bô chi phí sản xuất chung cho mã sản phẩm biểu 17) Sau khi đã phân bổ chi phí sân xuất chung cho từng mã sản phẩm và kết chuyển . Những số liệu này sẽ được luân chuyển đến các bảng kê chứng từ tài khoản 627, sổ chi tiết tài khoản 627, bảng kê số 4, nhật kí chứng từ số 7- phần 1 và sổ cái tài khoản 627. 2.2.1.7 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp Cuối tháng sau khi đã tập họp được Chi phí NVL trực tiếp, Chi phi nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng là +núi XN và phân bổ cho từng mã sản phẩm kế toán chi phi giá thành sẽ tiến hành kết chuyển từng loại chi phí này vào tài khoản 1 54 để tập hợp được toàn bộ chi phí cho từng sản phẩm và tính giá thành sản phẩm. Để tập họp chi phí toàn doanh nghiệp công ty sử dụng tài khoản 1 54- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 1 54 được mở chi tiết cho từng xi nghiệp: TK 154101 : Chi phí SXKD dở dang XN 1 TKI54102A: Chi phí SXKD dở dang XN2 TKI 54103 : Chi phí SXKD dở dang XN3 TKl54104: Chi phí SXKD dở dang XN4 TKI 54105 : Chi phí SXKD dở dang XN5 TKI 54107 : Chi phí SXKD dở dang XN THÊU Tài khoản 154 không được mã hoá theo từng mã sản phẩm mà khi khai báo bút toán kết chuyển các khoản mục chi phí vào tài khoản 154 kế toán phải khai nhập mã sản phẩm để chi phí được tập hợp cho từng mã san phẩm phục vụ công tác tính giá thành tùng mã sản phẩm. Do công ty có thời điểm có rất nhiều hợp đồng gia công nên có những hợp đồng công ty không thể gia công cho kịp nên công ty thuê các công ty may khác gia công. Khi đó chi phí gia công được hạch toán thẳng vào tài khoản 154 mà tài khoản chi tiết phản ánh chi phí gia công là từ 15419A mã hoá theo từng hợp đồng. Kế toán công nợ phải trả nhập dữ kiệu hoá đơn VAT trong phân hệ " kế toán công nợ phải trả" phần chi phí gia công sẽ được luân chuyển đến sổ sách kế toán các tài khoản 331 và tài khoản 154. Ví dụ cụ thể: trong tháng công ty thuê gia công lại các hợp đòng sau: HĐ 69003 thuê công ty may Bắc Kim chi phí là: 63978591 đ HĐ 71717 thuê công ty may Khai Hoàn chi phí ;là: 36232100đ HĐ 57092 thuê công ty may Đức giang chi phỉ là : 7809895 Kế toán định khoản như sau; Nợ tk l5419A69003 63.978.591 Có tk 331 63.978.591 Tổng số tiền thuê gia công lại của công ty trong tháng 12/2007 là 108.020.586 đồng tổng số phát sinh nợ của tài khoản 154 đối ứng tài khoản 331 là 108.020.586. Sau khi nhập dữ liệu trên các chứng từ vào máy và thực hiện các bút toán kết chuyển tự động các khoản mục chi phí số liệu sẽ được luân chuyển lên bảng kê chứng từ thi 54, số chi tiết TKI54, bảng kê số 4, nhật kí chứng từ số 7- phần 1 . Toàn bộ chi phí sản xuất của các xí nghiệp và của toàn doanh nghiệp được phản ánh trên bảng kê số 4 (biểu số 21). Trên bảng kê số 4 ô ghi Nợ các tài khoản chi tiết của tài khoản 621, 622, 627 phản ánh số liệu trên các bảng phân bổ chi phí ví dụ như Ô ghi Nợ tk 622101, ghi có tk3341 : 277.604.925 là số chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho xí nghiệp 1 thể hiện trên bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội toàn doanh nghiệp. - Ô ghi nợ thì 54 và ghi có các tài khoản 621, 622, 627 chi tiết từng xí nghiệp phản ánh chi phí tăng xí nghiệp được kết chuyến vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. Sổ liệu tổng hợp trên bảng kê số 4 sau khi khoá sổ vào cuối tháng sẽ được dùng để ghi vào nhật ký chứng từ số 7- phần 1 như biểu số 22 Tuy nhiên máy sẽ sẽ luân chuyển số liệu tự động lên sổ nhật ký chứng từ số 7 . số tổng cộng trên nhật kí chúng tù số 7 phản ánh số phát sinh tổng hợp cua các khoản mục chi phí. Ví dụ như dòng Cộng A của tk622 là 1.337.383.480 là số chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kì của tất cả các xí nghiệp trong công ty. 2.2.2 Thực trạng về công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng: 2.2.2.1 Công tác quản lý giá thành ở Công ty cổ phần may Chiến Thắng: Riêng đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc loại 'hình sản xuất đặc thù của công ty, đơn giá gia công được bên khách hàng và công ty thoả thuận, nhất trí theo từng mã sản phẩm và được ghi trong hợp đồng từ trước khi bước vào quá trình sản xuất. Đơn giá gia công là một thước đo chuẩn mực để công ty đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, công tác quản lý chi phí. Nếu thực hiện tốt công tác quản lý chi phí sẽ giảm được chi phí không hợp lý từ đó hạ giá thành thực tế sản phẩm sản xuất thấp hơn đơn giá gia công đã thoả thuận ký kết. Do đó mang lại nhiều lợi ích hơn cho công ty. 2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành ở công ty: Cũng như việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành là việc đầu tiên trong công tác tính giá thành. Sản phẩm may của công ty như áo sơ mu, áo jacket, quần kaky, . . . được thừa nhận theo từng mã hàng. Trong mỗi mã hàng có kích cỡ khác nhau song do đặc điểm của toạ hình sản xuất gia công không phân biệt đơn giá gia công giữa các kích cỡ khác nhau. Do đó đối tượng tính giá thành ở Công ty cổ phần may Chiến Thắng được xác định là từng mã sản phẩm của từng xí nghiệp. 2.2.2.3 Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành: Do tính chất của sản phẩm may mặc của công ty đơn vị tính giá thành là: Bộ,chiếc, cái Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều kiện cụ thể của mà công ty kỳ tính giá thành được xác định là một tháng vào thời điểm tính giá thành là cuối tháng. 2.2.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng Do đặc thù của loại hình sản xuất hàng may mặc ở công ty, sản phẩm dở dang cuối kỳ thường gồm: - Sản phẩm dở dang dưới dạng nguyên liệu ( chưa cắt hoặc chưa đồng bộ). - Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm cắt. - Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm may. - Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm là. Công ty tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì nguyên vật liệu trực tiếp thường xuất kho theo định mức sản lượng kế hoạch, vì vậy số lượng sản phẩm dở dang được xác định là chênh lệch giữa số lượng kế hoạch và sản lượng thực tế. - Số lượng sản phẩm dở dang được xác định: Số lượng sản phẩm làm dở của mã spi = Số lượng kế hoạch cảu mã spi - Số lượng TT của mã spi - Chi phí sản phẩm dở dang được xác định theo công thức sau: Chi phí của SPDD cảu mã spi cuối kỳ = Tổng giá trị NVL TT xuất dùng của mã spi * Số lượng SPDD cuối kỳ Sản lượng kế hoạch của mã spi Riêng đối với hình thức sản xuất gia công hàng may mặc, chi.phí. nguyên vật liệu chính không có mà chỉ có chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp rất ít, mà chủ yếu là chi phí chế biến. Mặt khác do sản xuất thường vượt kế hoạch đề ra, do đó số lượng sản phẩm dở dang cũng ít, nên chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ đối với hình thức gia công hầu nhu không có. Một số trường hợp có một số mã sản phẩm trong kỳ không có sản phẩm nhập kho thì toàn bộ chi phí tập hợp được máy tính sẽ tự kết chuyển làm sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong tháng 12/2007 các sản phẩm nhận gia công cho khách hàng của công ty không có sản phẩm dở dang chỉ có sản phẩm tự sản xuất là có sản phẩm dở dang cuối kì. Tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối kì của toàn doanh nghiệp trong tháng 12 là: 68.515.004 đồng chủ yếu là sản phẩm dở dang của hàng FS trong đó XN1 sản xuất mã số 36112CS-FS có sản phẩm dở dang cuối kì : - sản lượng kế hoạch của mã so 36112CS-FS : 4520 sở - sản lượng thực tế : 43 09 sự -> số lượng sản phẩm dở dang: 4520-4309=211 sp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được cho mã sản phẩm 361 12CS-FS là: 602 .899.287 giá trị sản phẩm dở dang của mã sản phẩm 361 12CS-FS là: 602.899.287 * 211 = 28.144.192 (đồng) 4520 vậy giá trị của 211 sản phẩm dở dang mã số 36112 CS-F S là: 28.144.192(đồng) 2.2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Xuất phát tử việc xác đính đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là toàn bộ tiếng xí nghiệp và chi tiết cho từng mã sản phẩm theo tùng xí nghiệp. Do vậy đối tượng tính giá thành là từng mã sản phẩm của từng xí nghiệp cho thấy sự nhất quán giữa đối tượng tập hợp chi phí san xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn. Zsp = Ddk + C - Dck Để máy tính có thể tập hợp luân chuyển chi phí sản xuất và lên được bảng tính giá thành sản phẩm thì đầu tháng kế toán phải đăng ký của mã TK, đơn giá lương và sản lượng kế hoạch vào máy tỉnh. Đầu tháng căn cứ vào bảng đơn giá lương và sản lượng kế hoạch của từng mã sản phẩm. Đây là công đoạn được xem là rất quan trọng để máy tính có thể tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác. Ngoài việc nhập mã sản phẩm (tên của sản phẩm khi đăng ký hợp đồng với khách hàng) hoặc một loại sản phẩm, mã tài khoản, đơn giá lương và sản lượng kế hoạch. Kế toán phải mã hoá tổng sản phẩm này vì máy tính sẽ quản lý giá thành theo mã tài khoản đồng thời cũng quản lý thẹo mã sản. phẩm đã. được mã hoá. Bởi một mã sản phẩm mà khách hàng yêu cầu sản xuất có thể được sản xuất ở nhiều xí nghiệp khác nhau do đó kế toán cũng phải mã hoá mã sản phẩm này thành ký hiệu riêng để máy tính có thể xác định tông giá thành của một mã sản phẩm của một hãng mà được sản xuất ở nhiều xí nghiệp. Từ đó có thể xác định được tông giá thành của một mã sản phẩm mà khách hàng yêu cầu Công ty cổ phần may Chiến Thắng 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội. ĐƠN GIÁ LƯƠNG VÀ SẢN LƯỢNG KÊ HOẠCH XN1 Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007. Hãng Mã sản phẩm Số lượng kế hoạch Đơn giá lương FS 205499Q – FS 866 17590 FS 36112CS - FS 4520 17346 Fantex 028493 –Fantex 06 2502 9627 Fantex 028493–Fantex 06 2599 2757 Fantex 028674 –Fantex 06 3419 12361 Guangxi RWS - 857 3040 11190 Guangxi KWS - 857 2009 8947 Guangxi BWS - 857 3914 14225 p. lao động tiền lương Giám đốc XN Cuối tháng khi có phiếu nhập kho thành phẩm của các mã sản phẩm kế toán phải nhập phiếu nhập kho thành phẩm vào máy tín-h để máy tính để máy tính xác định giá thành, giá thành đơn vị từng mã sản phẩm. Nhưng phiếu nhập kho thành phẩm này chỉ nhập số lượng sản phẩm thực tế nhập kho trên phiếu mà chưa thể xác định được số tiền trên đó, sau đó máy tính sẽ tính giá thành và xác định giá thành trên từng phiếu nhập kho thanh phẩm để lên các bảng kê chứng từ và sổ sách liên quan. Ví du cụ thể : Trong tháng 12/12/2007 XNI đã nhập kho 886 thành phẩm mã 205499Q- FS, ta có phiêu nhập kho thành phẩm của mã này như sau: PHIÊU NHẬP KHO THÀNH PHẨM Loại phiếu nhập: 2 (Nội bộ) Sổ chứng từ:7/12 Địa chỉ người nhập: XN l tc Ngày chứng từ :30/12 Diễn giải: Nhập tp mã 205499Q- FS Tỷ giá; VNĐ Vụ việc Mã TK có: 154101F5 Mã nhập kho: 41TC Mã hàng Tên hàng ĐVT Số lượng Giá VNĐ Giá thành tiền Mã TK nợ FS 116 205499Q Chiếc 866 214021.36 185342499 1551 Cuối tháng sau khi đã tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí cho từng mã sản phẩm kế toán nhập lệnh tính giá thành để máy tính tự động tính giá hành cho từng mã sản phẩm . Thao tác nhập lệnh tính giá thành như sau: từ giao diện của phần mềm chọn phân hệ “kế toán chi phí giá thành " sau đó chọn mục " tính giá thành sản phẩm dệt may rồi chọn mục tính giá thành sản phẩm may. kế toán nhập tháng 12 năm 200 ' và nhấn chuột vào " nhận máy sẽ tự động tính giá thành của các mã sản phẩm . Giá thành sản phẩm được xác đinh theo công thức: Giá thành của spi = Giá thành của SPDD đầu kỳ của mã spi + Tổng chi phí ròng ps tập hợp trong kỳ của mã spi - Giá trị SPDD cuối kỳ của mã spi Trong đo tống chi sản phẩm sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như: Chi phí nguyên vật liệu nhập lại kho, số sản phẩm mà các đơn vị doanh nghiệp thuê lại gia công nhập về chưa đủ so với hợp đồng nên doanh nghiệp phải giảm trừ chi phí và xem đó là khoản phải thu. Giá thành đơn vị của mã spi + Tổng giá thành của mã spi Sản lượng sp hoàn thành nhập kho của mã spi Ví dụ về- cách tính giá thành của FS trong tháng 12 năm .2007 do XN1 sản xuất. Tổng chi phí sản xuất trong kì tập hợp được : 148.116.378 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 113.799.668 - Chi phí nhân công trực tiếp : 17 108 921 - Chi phí sản xuất chung : 17.207.789 - Sản lượng kế hoạch : 866 - Sản lượng thực tế : 866 - Chi phí dở dang đầu vì : 37 .163 .121 - Chi phí dở dâng cuối kì : 0 - Tổng giá thành của sản phẩm mã 205499Q là : 37.163 .121+ 148.116.378=185.342.499 - Giá thành đơn vị: 185.342.499 / 866 =214.021,36 185.342.499 Ta có bảng tính giá thành như biểu 26. Do bảng tính giá thành sản phẩm quá dài nên em chỉ xin trích giá thành của các mã sản phẩm do xí nghiệp 1 sản xuất Do phần mềm được thiết kế và cài đặt cho bảng tính giá thành sản phẩm chỉ thể hiện lkhoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHƯNG PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐÊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẢP HỢP CHI PHÍ SẢN XUÁT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTCP MAY CHIẾN THẮNG 3.1 Đánh giá khái quát về thực trạng công tác Kế toán tập họp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng: 3.1.1 Những thành tự đạt được trong công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Công ty cổ phần may Chiến Thắng từ những ngày đầu thành lập trong điều kiện đất nước đang chìm trong khói lửa chiến tranh nền kinh tế đang nghèo nàn lạc hậu, cho đến nay công ty đã vượt qua rất nhiều khó khăn, thách thức sau những thăng trầm ấy công ty vẫn đứng vững và khẳng định được sự phát triển bền vững của m-ình công ty ngày càng nâng cao được chất lượng sản phẩm và uy tín trên thị trường. Chính vì thế cùng với sự phát triển của công ty, công tác quản lý và tổ chức hạch toán cũng không n ưng được đào tạo và nâng cao về mọi mặt. Nó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao tăng doanh thu của công ty và thu nhập cải thiện đời sống người lao động. Cùng với sự phát triển chung của công ty, bộ máy kế toán và công tác kế toán cũng luôn được cải tiến để đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty thực hiện được những mục tiêu đã đặt ra. Qua thời gian thực tập tại phòng tài vụ của Công ty cổ phần may Chiến Thắng em có một số nhận xét và xin được đóng góp ý kiến về Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty như sau: * Ứng dụng phần mềm kế toán Fast Business 2005 trong kế toán: Việc áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ là phù hợp với quy mô của công ty. Từ năm 2000 công ty bắt đầu thực hiện công tác kế toán trên máy theo chương trình phần mềm Fast Business. Việc sử dụng phần mềm Fast Business 2005 đã giúp giảm khối lượng công việc kế toán cho người thực hiện và đảm bảo chính xác cao trong tính toán đồng thời cho các phần hành của kế toán được thực hiện nhanh chóng, đưa ra các thông tin hữu ích, kịp thời cho công tác quản trị. Mặt khác việc kiểm tra, kiểm soát, bảo trì số liệu luôn kịp thời nhanh chóng, chính xác. Tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý, kiểm soát nộ bộ. Tuy nhiên công ty vẫn không ngùng hoàn thiện hơn nữa khai thác triệt để tính năng công dụng của phần mềm Fast trong công tác kế toán của công ty nhờ đó mà các sổ kế toán phức tạp cũng dần được công ty đưa vào sử dụng được nhờ phần mềm có cài đặt và được thiết kế Ví dụ: Nhật ký chứng từ số 7 gồm cả 3 phà hay bảng kê số 4 được thiết kế đầy đủ rất dài và rộng đầy đủ các tài khoản tập hợp chi phí. * Về cán bộ kế toán và tình hình thực hiện chế độ kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với trình độ và khả năng của tùng người ngoài nhưng các bộ có trình độ đại học, một số cán bộ còn lại đã được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế theo trình độ đại học. Nhìn chung việc áp dụng chế độ kế toán mới ở công ty tương đối nhanh. Cong tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm về cơ bản đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán mới ban hành với hệ thống sổ sách đầy đủ chi tiết rõ ràng. * Về công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: - Công tác quản lý Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Công ty đã nhận thức được tầm quản trọng của chi phí sản xuất và chỉ tiêu giá thành cũng như của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đồng thời đánh giá đúng vị trí trung tâm của công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nên công ty đã tổ chức quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối chặt chẽ . Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Việc lập chứng từ và chuyển số liệu lên máy vi tinh theo một quy trình thống nhất và liên tục tạo điều kiện sử dụng và tiết kiệm chi phí trong sản xuất. - Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được tiến hành theo trình tự quy định của nhà nước. Từ việc bắt đầu xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành đến việc tập hợp và tính giá thành đều phù hợp với đặc điểm tổ chức sổ sách, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Đông thời từng phần hành công việc kế toán được xác định rõ nên trình tự hạch toán được hạch toán rất kịp thời, thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Kỳ tính giá thành là một tháng đảm bảo được việc cung cấp số liệu được kịp thời cho nhu cầu quản trị của công ty, hơn nữa công ty đã lựa chọn tiêu thức phân bổ cho các loại chi phí một cách phù hộ Tiền lương công nhân sản xuất phân bổ theo lương sản phẩm và chi phí sản xuất phân bổ theo lương thực 3.1.2 Nhũng hạn chế còn tồn tại trong công tác Kế toán tập họp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng. Mang đặc thù chung của ngàn-h may mặc là khối lượng sắm phẩm sản xuất ra lớn, khối lượng chi phí sản xuất cần tập hợp lại nhiều nên những nhược điểm chưa khắc phục được vẫn tồn tại trong công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. sản phẩm của Công ty cổ phần may Chiến Thắng là điều khó có thể tránh khỏi Theo em những hạn chế cần khắc phục trong công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau: Về việc hạch toán: BHXH, BHYT,KPCĐ. Theo đúng chế độ quy định hiện nay sẽ phải trích 5% BHXH, 20/0 KPCĐ và 2% BHYT tính vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành. Công ty cổ phần may Chiến Thắng đã hạch toán đúng theo chế độ là trích 15% BHXH để tính vào chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tuy nhiên công ty lại tính 20/O K-PCĐ và 2% BHYT của công nhân viên phân xưởng tính vào chi phí quản lý Doanh nghiệp tức là hạch toán vào TK642 điều này là chưa đúng với chế độ do đó sẽ dẫn tới việc hạch toán sai quy mô cáckhoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khiến cho giá thành không được tính toán đầy đủ, công ty cần điều chỉnh lại cho phù hợp với chế độ trích BHXH, KPCĐ, BOHYT mà Bộ tài chính ban hành nhâm đảm bảo tính trung thực hợp lý của thông tin kế toán cung cấp. * Về việc hạch toán chí phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung: Tiền ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp tại xí nghiệp không được xem là chi phí nhân công trực tiếp mà chỉ xem là chi phí sản xuất chung và được hạch toán vào TK627 - Chi phí sản xuất chung tuy việc hạch toán này không ảnhhưởng nhiều đến tính giá thành sản phẩm nhưng sẽ không phản ánh đúng khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và tính chất khoản ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp. *Về việc mã hoá, chi tiết cho TK627 - Chi phí sản xuất chung Theo chế độ kê toán hiện nay của Báo cáo tài chính thì TK627 được mở chi tiết gồm các tài khoản sau: TK627 1 - Chi phí nhân viên phân xưởng. TK6272 - Chi phí vật liệu. TK6273 - Chi phí công cụ dụng cụ. TK6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK6278 - Chi phí bằng tiền khác. Hiện nay tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng TK627 được chi tiết thành các tiểu khoản cho các xí nghiệp mà không phân chia chi tiết theo chế độ kế toán hiện hành. TK627101 - Chi phí sản xuất chung XNI . TK627102A - Chi phí sản xuất chung XN2 . TK627103 - Chi phí sản xuất chung XN3 . TK627104 - Chi phí sản xuất chung XN4 . TK627105 - Chi phí sản xuất chung XN5 TK627107 - Chi phí sản xuất chung XN thêu. Việc phân chia TK chi tiết này chưa đúng theo chế độ kế toán hiện hành bên cạnh đó do không chi tiết chi phí sản xuất chung theo các khoản mục chi phí như chế độ nên kho khăn cho kế toán trong việc theo dõi các khoản mục chi phí trong tổng chi phi sản xuất chung: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên, . . . * Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đã rất vững chắc về trình độ chuyên môn nghiệp vụ tuy nhiên do đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên khối lượng công việc của mỗi kế toán cũng là rất lớn những phòng tài vụ còn khá thiếu nhân lực một nhân viên kế toán vẫn còn kiêm nhiều phần hành, điều này làm ảnh buôn đến bản thân mỗi nhân viên sẽ rất vất vả vì khối lượng công việc nhiều đồng thời cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tiến độ công việc nếu vào những dịp mà công việc nhiều hơn như thời gian lập Báo cáo tài chính Quý, năm, . . . 3.2 Một số ý kiến và giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sau một thời gian thực tập tại phòng tài vụ và được tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng, đặc biệt là công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cùng với quá trình nghiên cứu lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, với những hạn chế còn tồn tại đã nêu trên em xin đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó và hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: * Ý kiên 1 : Về việc hạch toán đúng: BHXH, BHYT, K-PCĐ. Công ty nên thực hiện theo đúng chế độ kế toán về việc hạch toán BIIXH)BHYT, KPCĐ nghĩa là phải tính 15% BHXH, 20/O NI-IYT, 2% KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không kích 2% BHYT, 2% K-PCĐ tính vào chi phí quản lý Doanh nghiệp. Để đảm bảo cho việc tính toán đúng quy mô cua các khoản mục chi phí và tính giá thành cho chính xác . Khi hạch toán đúng các khoản trích BHXH,BHYT,K-PCĐ khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có sự điều chỉnh, nếu trình bày sự thay đổi của chi phí toàn doanh nghiệp sẽ rất dài, để phù hợp với khuân khổ của luận văn em chỉ trình bày của xí nghiệp 1 làm minh hoạ: Khi trích 1 5% BHXH, 2% BHYT theo lương cơ bản và trích 2% KPCĐ theo lương thực tế của công nhân sản xuất tính vào chi phí nhân công trực, và của nhân viên quản lý phân xưởng tính vào chi phí sản xuất chung: - Khoản trích bảo hiểm và KPCĐ tính vào Chi phí nhân công trực tiếp XNI là: BHXH= l5%*144.714.000= 21.707.100 BHYT= 2%*144.714.000 = 2.894.280 KPCĐ = 20/O*277.604.925 = 5.552.098,5 àChi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp 1 sẽ là: 307.758.403,5 - Khoản trích bảo hiểm và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất chung XNI là: BHXH=l5%*35.338.000 = 5.300.700 BHYT = 20/O*35.388.000 =706.760 KPCĐ = 20/O*67.778.775 = 1.355.575,75 àChi phí sản xuất chung của XNI sẽ là: 304.206.161,8 * Ý kiến 2: Hạch toán đúng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung: Tuy việc hạch toán khoản tiền ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp tại xí nghiệp vào TK627 không ảnh hưởng nhiều đến tính giá thành sản phẩm những hạch toán như vậy là sai bản chất của khoản chi phí, sai quy mô của các khoản mục chi phí khoản tiền ăn ca. Do đó kế toan nên hạch toán khoản tiền ăn ca công nhân sản xuất trực tiếp vào TK622 - Chi phí nhân công sản xuất trực tiếp. Khi hạch toán khoản tiền ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp của xí nghiệp 1 là 26.600.000 đồng vào chi phí nhân công trực tiếp XNI thì chi phí nhân công trực tiếp XNI sẽ tăng lên: 26.600.000 đồng và chi phí sản xuất chung XNI giảm đi 26.600.000 đồng. Sau khi hạch toán lại các khoản trích theo lương và khoản tiền ăn ca đê phản ánh đúng Chi phí nhân công trực tiếp và Chi phí sản xuất chung thì Tổng chi phí nhân công trực tiếp XNI : 334.358.403,5 Tổng Chi phí sản xuất chung XNI : 277.606 .161,8 à Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho mã sản phẩm sẽ đổi tên là bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương bảng phân bổ tiền tiền lương và các khoản trích theo lương cho mã sản phẩm. Các bảng cũng có sự thay đổi như biểu số 28, biểu 29 và biếu số 30 Do có sự thay đổi của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nên dẫn tới sự thay đổi của giá thành sản phẩm đã tính . sự thay đổi đó được thể hiện trên bảng tính giá thành như biểu 31 Như vậy khi xuất kho thành phẩm mã 028493- Fantex cho khách hàng đặt gia công giá vốn của lô hang giảm 272.650 đồng do đó lợi nhuận thu được từ việc gia công mã sản phẩm 028943- Fantex tăng lên 272.650 đồng. Giá trị vật tư tiết kiệm được của công ty trong cả năm 2006 là 64.515.000 đồng Tâm Vậy chi phí sản xuất giảm 64.515.000 đồng do đó lợi nhuận của công ty tăng lên 64 . 51 5 .000 đồng. * Ý kiến 4: Mở tài khoản chi tiết của TK627 - Chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí sản xuất chung khá lớn trong tổng chi phí sản xuất Chung nên công ty cần quan tâm hơn trong việc theo dõi và quản lý khoản mục chi phí này. Việc mở tài khoản chi tiết cho TK627 công ty nên tuân theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành để tiện theo dõi tung khoản mục chi phí trong tổng chi phí sản xuất chung của công ty. Có thể mở tài khoản chi tiết cho TK627 như sau: TK627 1 Chi phí nhân viên phân xương. TK627 1 1 - Chi phí nhân viên phân xưởng của XNI . TK627 1 2 - Chi phí nhân viên phân xưởng của XN2 . TK6272 - Chi phí vật liệu phân xưởng. TK62721 - Chi phí vật liệu phân xưởng XNI . TK62722 - Chi phí vật liệu phân xưởng XN2. TK6273- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. TK6273 1 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất XNI . TK62732 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất XN2 TK6274 - Chi phí khấu hao, TK6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK6278 - Chi phí băng tiền khác mở chi tiết cấp 3 cho các xí nghiệp tương tự như trên. *Ý kiến 5: Về sổ sách kế toán của công ty: Do sổ nhật ký chứng từ số 7 phần 1 và Bảng kê số 4 có cấu trúc rất phức tạp nên được thiết kế trên phần mềm chưa hoàn toàn hợp lý, và đúng chế độ nhưng hạn chế này quả là không để khắc phục bởi còn phụ thuộc vào sự thiết kế cài đặt trong phần mềm Fast vì vậy công ty sẽ cố gắng và phát huy việc cải tiến và nâng cao cập nhật công nghệ phần mềm để đảm bảo sổ sách kế toán ngày càng khoa học và hợp lý. *Ý kiến 6: Về tổ chức bộ máy kế toán: Như đã phân tích ở trên thì công ty nên tăng thêm nhân lực cho phòng kế toán để mỗi kế toán đảm nhiệm một phần hành kế toán, đảm bảo công việc nhanh chóng, kịp thời và chính xác, và bản thân nhân viên kế toán cũng đỡ vất vả được san sẻ công việc. * Ý kiến 7: về đánh giá sản phẩm dở dang gia công Công ty luôn hoàn thành đúng kế hoạch sản xuất hoặc vượt kế hoạch nên không có sản phẩm dở dang cuối kì đối với hàng gia công. Tuy nhiên trong trường hợp trong 1 tháng vì lí do nào đó công ty không thể hoàn thành số lượng sản phẩm như kế hoạch khi đó vân có sản phẩm dở dang cuối kì nếu công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật hệ trực tiếp thì không chính xác vì đối với sản phẩm gia công chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất ít hoặc không có. Do đó công ty vẫn nên xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho sản phẩm gia công để đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác. Trên đây là một vài ý kiến của em rất mong được đóng góp cho quý công ty nhằm hoàn thiện hơn công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán để công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn và nâng cao uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế KẾT LUẬN Chi phí Sản Xuất Và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp giúp các nhà quản trị phân tích đánh giá và ra quyết định phù hợp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài " Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm " luôn luôn là một vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm vì nó là vấn đề thiết thực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chi phí sản xuất phát sinh muôn hình muôn vẻ chính vì vậy việc tìm tòi và phát hiện một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt, từ đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu của các nhà quản trị và vì vậy tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tác dụng rất lớn trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Công ty cố phần may Chiến Thắng đã xác định đúng đắn và vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản.phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất một cách hợp lý. Nhưng để kế toán tập hợp chi phí sán xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra một cách hợp lý và chính xác và khoa học. Trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần may Chiến Thắng em đó được đi sâu tìm hiểu thực tế ở công ty và đó cũng là cơ hội để em củng cô kiến thức lý thuyết đó học đồng thời vận dụng vào thực tế. Và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp với đề tài : "Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần may Chiến Thắng" Em xin chân thành cảm ơn Cô giáp : Trần Ngọc Anh và các cô trong phòng tài vụ vua công ty cổ phần may Chiến Thắng đã tận tình hướng dẫn và tạp điều kiện giúp đỡ cho em trong quá trình thực tập và hoàn thanh ban báo cáo tốt nghiệp. Sơ đồ 1.5: Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ K/C CP XSDD đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 K/C và phân bổ CP NVL TT cuối kỳ K/C CP SXDD cuối kỳ TK 622 TK 627 TK 632 Giá thành sx SP HT trong kỳ TK 611, 138, 811 Các khoản Ghi giảm Các khoản Ghi giảm CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG 22 Thành Công – Ba Đình – Hà Nội Biểu số: 20 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Số dư đầu năm Nợ Có 0 TK đối xứng Tháng 12 1111 65 754 100 11217 64 397 198 1421 36 974 452 15211 273 000 15221 15 369 836 15241 15 231 284 1528 4 427 844 1532 28 264 859 21411B 4 687 075 21411C 48 420 682 21413A 683 928 21413C 430 149 255 31117 128 317 617 334101 67 788 775 334102A 55 864 204 334103 69 734 371 334104 41 417 708 334105 37 911 190 3342101 26 600 000 3342102A 22 100 000 3342103 28 350 000 3342104 24 675 000 3342105 27 025 000 3342107 150 000 3351 177 445 900 3383A 24 359 922 627101 35 539 338 627102A 48 082 288 627102B 74 822 664 627103 42 783 724 627105 96 504 162 627106 4 751 596 627109 117 205 860 Cộng ps nợ 1 866 062 832 Cộng ps có 1 866 062 832 Dự nợ cuối tháng Dư có cuối tháng Lập, ngày….tháng….năm ….. KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) KẾ TOÁN GHI SỔ (Ký, họ tên) Sơ đồ: 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 152 Cuối kỳ K/C CPNCTT Phế liệu thu hồi do SP hỏng TK 622 TK 627 TK 632 Giá thành SP, LV bán ngay SP HT trong kỳ Cuối kỳ K/C CP SXC Cuối kỳ K/C CP NVL TT TK 155 Giá thành sp nhập kho TK 138 TK 157 Giá thành SX của sản SP lao vụ gửi bán Bồi thường phải thu do SP hư hỏng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33293.doc
Tài liệu liên quan