Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt len Mùa Đông Hà Nội

Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Dệt len Mùa Đông, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, em đã nhận thức được ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm -đó là một khâu quan trọng không thể thiếu được của bất kỳ một quá trình hạch toán kinh tế nào. Do vậy, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt len Mùa Đông”. Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân, đề tài đã giải quyết được những nội dung và yêu cầu cơ bản sau: Về mặt lý luận: Đã trình bày một cách khái quát, có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp từ đó có sự vận dụng thích hợp đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Về mặt thực tế: Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt len Mùa Đông, đề ra những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên đây là nội dung của đề tài, có thể thấy rằng tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thanhf nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn. Để làm cho công tác kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình, trở thành một công cụ sắc bén và có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế, Công ty cần kiện toàn và tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành một cách kho học và hợp lý hơn. Những đề xuất ở trên cũng là nhằm mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán. Tuy nhiên với thời gian thực tập ngắn, hiểu biết về thực tế không nhiều do đó không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo và các bác, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và các bác , các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này.

doc87 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt len Mùa Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
truyền dẫn: 3 năm Tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty mà giá thành có thể chịu được, Công ty sẽ để thời gian hữu dụng của máy móc là cao nhất hay thấp nhất. Theo phương pháp khấu hao như trên ta có: Mức khấu hao Nguyên giá tài sản cố định hàng năm Số năm hữu dụng của máy móc thiết bị. Nhưng ở công ty việc trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi phí hao mòn tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng là 1 tháng nên mức khấu hao cơ bản hàng tháng được xác định: Mức khấu hao tài sản Mức khấu hao hàng năm cố định 1 tháng 12 Công thức trên chỉ áp dụng trong điều kiện tài sản cố định của Công ty trong suốt cả năm không có sự biến động (tăng, giảm). Nhưng thực tế hiện nay Công ty đang cố gắng thay thế máy móc thiết bị nhập từ nước ngoài về, nên tài sản cố định tại Công ty có sự biến động lớn trong năm. Vì vậy để xác định mức khấu hao của một tháng phải dựa vao công thức: Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao tháng này tháng trước tăng tháng này giảm tháng này. Tại Công ty, nếu tài sản cố định đưa vào sản xuất từ tháng này hoặc thôi không sử dụng chờ thanh lý trong thangs này thì đầu tháng sau mới tính khấu hao hoặc thôi không tính khấu hao ( đối với tài sản cố định giảm). Cuối tháng dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước căn cứ vào bảng kê khai tài sản cố định về nhứng tài sản cố định bắt đầu đưa vào sử dụng hoặc thanh lý từ tháng trước, kế toán tài sản cố định tính toán xác định mức khấu hao của từng tài sản cố định và tiến hành lập bảng phân bổ số 3 - bảng tính và phân bổ và khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định của bộ phận nào thì trực tiếp phân bổ khấu hao cho phân xưởng đó Bảng số 11: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 9 năm 2001 Đơn vị tính:đ Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 - chi phí SX chung TK 641 TK642 N. giá K. hao TK 627.1 TK627.2 TK 627.5 Số KHTSCĐ đã trích tháng trước 19878558256 151836038 53631930 75369263 18689739 1001107 3413999 Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng -Nắp đặt nồi hơi dầu máy đan len 204393 Số KHTSCĐ giảm trong tháng Số KHTSCĐ phải trích tháng này 19878558256 152040431 53566323 75369263 18689739 1001107 3413999 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627 theo định khoản: ( đơn vị tính: đ) Nợ TK 627: 147625325 TK 627.1: 53566323 TK 627.2: 75369263 TK 627.5 : 18689739 Có TK 214: 147625325 - Kế toán dịch vụ mua ngoài: ở Công ty dệt len Mùa Đông không có phân xưởng sản xuất điện cũng như sản xuất nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên Công ty phải mua ngoài. Điện Công ty mua của chi nhánh điện Thanh Xuân dùng để chạy máy và thắp sáng. Mỗi phân xưởng bộ phận đều có đồng hồ đo điện, cho nên chi phí điện được tập hợp trực tiếp cho từng bộ phận sử dụng điện theo số thực tế trên đồng hồ đo điện và đơn giá 1KW điện, hàng tháng chi nhánh điện xuống kiểm tra số điện sử dụng vả tính tiền điện phải trả của Công ty đồng thời Công ty cũng thanh toán tiền điện cho chi nhánh bằng tiền mặt hoăc tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn thanh toán tiền điện trong tháng để ghi vào sổ chi tiết theo định khoản ( đơn vị tính: đ) Tháng 9 năm 2001: Nợ TK 627: 65617220 TK 627.1: 13123444 TK 627.2: 45275884 TK 627.5: 7217892 Nợ TK 133: 6561722 Có TK 112: 72178942 Riêng về nước, toàn công ty chỉ sử dụng một đồng hồ đo nước. Hàng tháng Công ty cấp nước đến kiểm tra số sử dụng và tính tiền nước phải trả của Công ty trên cở sở số đo của đồng hồ, tiền nước cũng được thanh toán bằng tiền mặt. Cuối mỗi tháng kế toán tập hợp các hoá dơn thanh toán tiền nước lại và tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan do Công ty không mắc đồng hồ đo nước cho từng bộ phận sản xuất nên tiền nước được phân bổ gián tiếp và chỉ phân bổ cho các phân xưởng sản xuất, tuỳ theo tiền điện mà các phân xưởng sản xuất trong tháng sẽ có sự điều chỉnh tăng giảm cho hợp lý. Nước sử dụng cho các phòng ban quản lý hành chính không đáng kể nên không phải chịu chi phí này. Thông thường hàng tháng tiền nước phân bổ cho các phân xưởng sản xuất là dựa trên tiền điện mà mỗi phân xưởng tiêu thụ. Bắt đầu năm 1999 tiền nước (tiền điện) mà Công ty thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, kế toán chỉ tập hợp vào chi phí sản xuất số tiền nước (tiền điện) không có thuế giá trị gia tăng. Tiền nước trong tháng 9 năm 2001 như sau. - Tỉ lệ tiền nước 45275884 69% phân bổ cho PX sợi 65617220 - Tỉ lệ tiền nước 13123444 20% phân bổ cho PX dêt 65617220 - Tỉ lệ tiền nước 7217892 11% phân bổ cho PX tất 65617220 ị Chi phí tiền nước 11453316 x 69% = 7902788,04 phân bổ cho PX sợi 100% ị Chi phí tiên nước 11453316 x 20% = 2290663,2 phân bổ cho PX dệt 100% ị Chi phí tiền nươc 11453316 - (7902788 + 2290663) = 1259865 phân bổ cho PX tất - Kế toán chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền khác thuộc chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí ngoài những chi phí đã kể trên phát sinh tại các phân xưởng như chi phí tiếp khách, sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng máy móc thiết bị… Những chi phí này được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc tiền tạm ứng. Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thanh tập hợp các chứng từ chi tiền mặt, giấy thanh toán tiền tạm ứng và các tài liệu có liên quan thuộc chi phí sản xuất chung để tập hợp và ghi vào sổ chi tiết Tk 627.1, Tk 627.2 và TK 627.5 theo định khoản sau: (đơn vị tính: đ) Tháng 9 năm 2001: Nợ TK 627: 9449500 TK 627.1: 2630500 TK 627.2: 6619000 TK 627.5: 200.000 Có TK 111: 9449500 Nợ TK 627: 33438500 TK 627.1: 27084000 TK 627.2: 5015000 TK 627.5: 1339500 Có TK 141: 33438500 Bảng số 12: Sổ chi tiết TK 627 - chi phí sản xuất chung Tháng 9 năm 2001 ĐVT: đ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 627 Tổng TK 627.1 TK 627.2 TK 627.5 Tiền lương phải trả CNV 334 22.394.874 14.929.916 3.723.479 3.782.479 Trích BHXH 338.3 591.859 394.573 98.643 98.643 Trích BHYT 338.4 197.286 131.524 32.881 32.881 Trích KPCĐ 338.2 447.898 298.600 74.649 74.649 Trích KHTSCĐ 214 147.625.325 53.566.323 75.369.263 18.689.739 Than 152.3 35.520.222 12.432.078 17.760.111 5.328.033 Xăng dầu các loại 152.3 3.923.891 2.506.835 801.205 615.851 Vòng bi, lược máy 152.4 4.105.440 1.956.998 2.148.442 - Bao bì, túi PP 152.5 17.341.728 9.102.918 8.238.816 - VL phụ các loại 153.1 14.612.429 3.453.575 10.543.946 614.908 Phân bổ CP trích trước 142.1 25.209.108 25.209.108 Tạm ứng 141 33.438.500 27.084.000 5.015.000 1.339.500 Trả tiền điện 111 65.617.220 13.123.444 45.275.884 7.217.892 Sửa chữa px+giãn ca 111 9.449.500 2.630.500 6.619.000 200.000 Trả tiền nước T8 112 11.453.316 2.290.663 7.902.788 1.259.865 Tổng cộng 391.928.602 169.111.055 183.613.107 39.204.439 Tổng hợp chi phí cuối tháng: Cuối tháng từ số liệu trên NKCT số 1, số 2 và số 10 và các sổ TK 621,TK 622, TK 627 kế toán tiến hành lập bảng kê 4 và NKCT số 7 để có số liệu tổng hợp chi phí. Sau đó, tất cả các số liệu trên sổ chi tiết TK 621.1, TK 622.1, TK 627.1 được kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154.1. Số liệu trên các TK 621.2, TK 622.2, TK 627.2 được kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154.2. Số liệu trên các TK chi tiết 621.5, 622.5, 627.5 được kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154.5 để tiến hành tính giá thành và việc kết chuyển được thực hiện như sau: Kết chuyển chi phí NVLTT: Nợ TK 154: 1.163.920.982 TK 154.1: 610.629.761 TK 154.2: 461.068.404 TK 154.5: 92.222.817 Có TK 621: 1.163.920.982 TK 621.1: 610.629.761 TK 621.2: 461.068.404 TK 621.5: 92.222.817 Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ số 2( sổ chi tiết TK 152.1),giảm trừ giá thành khi cuối kỳ có NVL dùng không hết tái nhập lại kho: Nợ TK 152.11 5.802.400 Có TK 154.1 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154: 492.354.388 TK 154.1: 392.589.558 TK 154.2: 82.477.853 TK 154.5: 15.286.977 Có TK 622: 492.354.388 TK 622.1: 392.589.558 TK 622.2: 82.477.853 TK 622.5: 15.286.977 Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154: 391.928.602 TK 154.1: 169.111.055 TK 154.2: 183.613.107 TK 154.5: 39.204.440 Có TK 627: 391.928.602 TK 627.1: 169.111.055 TK 627.2: 183.613.107 TK 627.5: 39.204.440 Đánh giá sản phẩm làm dở tại Công ty Dệt len Mùa Đông. Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm, kế toán phải xác định chính xác chi phí sản xuất đã đưa vào sản xuất trong kỳ và số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty đó là: Tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp cũng như chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất khá lớn, nên chi phí sản phẩm dở dang được tính cho cả ba khoản mục. Công tác kế toán đánh giá sản phẩm làm dở tại Công ty được áp dụng theo phương pháp đánh giá sản phẩm hoàn thành tương đương với hai khoản mục: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được đánh giá theo số liệu kiểm kê trực tiếp ở thời điểm cuối kỳ tại các phân xưởng. Tại thời điểm 31/12 hàng năm Công ty tổ chức kiểm kê, căn cứ vào phiếu kiểm kê từ các phân xưởng đưa lên kế toán tổng hợp lại, phân chia rõ số nguyên vật liệu chưa sử dụng và sản phẩm dở dang ở từng phân xưởng sản xuất, xác định mức độ hoàn thành sản phẩm ở từng khâu. Sau đó, kế toán tiến hành tính, đánh giá sản phẩm dở như sau: Khoản mục NVL: Tất cả số NVL và số snả phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất được quy ra trọng lượng kg sau đó dược nhân với giá NVL đưa vào sản xuất. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung: Được áp dụng theo phương pháp đánh gia sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau khi xác định được mức độ hoàn thành sản phẩm ở từng khâu sản xuất, kế toán quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Giá trị sản phẩm Chi phí sản xuất Số sản Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm hoàn dở dang cuối tháng Số sản phẩm Số sản phẩm hoàn thành hoàn thành thành tương đương tương đương ở giai đoạn công nghệ dệt, do phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ liên tục kế tiếp nhau nên mỗi công đoạn được đánh giá theo những tỷ lệ khác nhau so với sản phẩm hoàn thành.Tỷ lệ hoàn thành cụ thể ở các giai đoạn như sau: áo ở công đoạn dệt 50% áo ở công đoạn cắt may 60% áo ở công đoạn hoàn thành 80% áo ở bộ phận kiểm tra chất lượng 100% Cuối cùng, kế toán cộng giá trị sản phẩm làm dở của ba khoản mục trên thì có được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ngoài thời điểm cuối năm, để phục vụ cho kỳ tính giá thành hàng tháng, cuối mỗi tháng kế toán tính giá trị sản phẩm dở dang bằng cách tính giá thành trước (cách tính sẽ được trình bày ở phần sau), sau đó kế toán mới tính giá trị sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm Chi phí sản xuất Chi phí phát sinh Tổng giá thành dở dang cuối kỳ dở dang đầu kỳ trong kỳ trong kỳ Công tác tính giá thành tại Công ty Dệt len Mùa Đông. Đối tượng tính giá thành: Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty, đối tượng tính giá thành của Công ty được xác định theo giai đoạn công nghệ. + Giai đoạn kéo sợi: Đối tượng tính giá thành là các loại len. + Giai đoạn dệt: Đối tượng tính giá thành là các loại áo len và tất. Kỳ tính giá thành: Trên cơ sở cách tổ chức công tác kế toán và quản lý sản xuất mà kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là một tháng. Phương pháp tính giá thành tại Công ty Dệt len Mùa Đông: Căn cứ vào đặc điểm công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hay còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Tính giá thành sợi len Cuối tháng, dựa trên phiếu nhập kho thành phẩm, ké toán tiến hành tính giá thành len. + Khoản mục chi phí NVL: Căn cứ vào mức tiêu hao NVL của bộ phận kỹ thuật tính toán, kế toán tính toán được tổng lượng hao hụt của một số loại len ( với tỷ lệ hao hụt của mỗi kg len là 5%). Tổng lượng hao hụt = Khối lượng len x 5% x Đơn giá nhập NVL của NVL(kg) nhập kho(len i) (1000đ) VD: Tổng lượng hao hụt = 19.765,95 x 5% x 31000 = 30.637.222.5 tháng 9/2001(kg) Sau đó, căn cứ vào tỷ trọng trọng lượng NVL nhập kho trong tháng có phát sinh hao hụt, kế toán tiến hành phân bổ hao hụt cho từng loại len (chỉ những loại có chịu hao hụt) VD: Tỷ lệ hao hụt của = 30.637.222,5 x 0,0100 = 305.195 đ len sùi nhuộm (9/2001) Ngoài ra, một số loại len có sử dụng thêm vật liệu phụ là thuốc mhuộm, thì kế toán dựa trên đơn giá tiền thuốc nhuộm ứng với 1 kg len hoàn thành (5000đ/1kg) để tính giá trị vật liệu phụ. Giá trị nguyên vật liệu phụ = Khối lượng len nhập kho x 5000 Cuối cùng, dựa trên số liệu đã tính toán được kế toán tính tổng giá trị NVL trong giá thành: Giá trị NVL trong Trọng lượng len Đơn giá NVL Giá trị Tỷ lệ hư Tổng giá thành nhập kho (len i) (len i) NVL phụ hao (nếu có) (nếu có) VD: Giá trị NVL của = (196,9 x 31000) + 922806,6 + 305195 = 7331901,6 Len sùi nhuộm Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Dựa trên đơn giá tiền lương sản xuất 1 kg sợi hoàn thành mà phòng hành chính tổng hợp tính toán được, kế toán tính giá trị khoản mục nhân công trực tiếp. x = Giá trị khoản mục KL len i hoàn thành Đơn giá lương cho 1kg nhân công trực tiếp nhập kho len loại i VD: Giá trị khoản mục NCTT = 196,9 x 5309,36 = 104512,98 Len sùi nhuộm Khoản mục chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tỷ trọng tiền lương nhân công trực tiếp. Căn cứ vào số liệu giá trị khoản mục chi phí NCTT ta tính được hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung. = = Hệ số phân bổ Tổng giá trị khoản mục nhân công trực tiếp chi phí SXC Chi phí NCTT dở Chi phí NCTT phát dang đầu kỳ sinh trong kỳ + Chi phí NCTT dở dang đầu kỳ: 23.610.332 đ + Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ: 82.477.853đ + Cộng 106.088.185 + Tổng giá trị khoản mục NCTT trong tổng giá thành: 100.911.458 = = Hệ số phân bổ chi phí SXC 100.911.458 0,9512 Tháng 9/2001 106.088.185 Sau đó kế toán tiến hành tính tổng giá trị khoản mục chi phí sản xuất chung trong tổng giá thành. x + + = Tổng giá trị khoản CPSXC Chi phí SXC Chi phí SXC Hệ số trong tổng giá thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phân bổ Ví dụ: Số liệu tháng 9 năm 2001 Tổng giá trị khoản CPSXC = ( 92083675 + 182332319) x 0,9512 = 261.025.467 trong tổng giá thành Từ số liệu tổng giá trị khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại len theo tỷ trọng tiền lương của nhân công trực tiếp. Giá trị khoản mục CPSXC = 261.025.467 x 0,013 = 3314612,53 của len sùi nhuộm Từ các số liệu tính toán được, kế toán tính được tổng giá thành sản phẩm sản xuất: Tổng giá thành Giá trị khoản mục Giá trị khoản mục Giá trị khoản mục sản phẩm sản xuất nguyên vật liệu nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung Với phương pháp tính toán đã trình bày ở trên, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành len Bảng số 13: Bảng tính giá thành len 9/2001 Đơn vị : đ Loại len Số lượng CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng giá thành Giá thành đơn vị Mộc guồng 5445,5 707.131,57 16.384.558,41 42.168.041,26 237.259.731,25 43.569,8 1 màu 1541,3 50.581.452,92 6.204.350,63 16.128.721,8 72.917.525,35 47.307,15 MD guồng 692,8 22.735.892,16 20.845.514,2 5.364.800,11 30.185.206,47 43.569,8 Len mộc 1181,1 38.760.626,77 35.537.23,16 9.146.023,97 51.460.374,36 43.569,8 Len trộn 8208,9 269.394.724,52 46.617.500,62 122.228.048,76 438.240.273,90 53.358,9 Sùi nhuộm 196,9 7.331.901,6 1.261.216,98 3.314.612,53 11.907.731,11 60.476,03 … … … … … … … Tổng cộng 1.079.769.527,1 100.911.458 261.025.467 Với phương pháp tương tự như phương pháp tính giá thành len, kế toán tiến hành tính toán và lập bảng tính giá thành áo và bảng tính giá thành tất. Bảng số 14: Bảng tính giá thành tất 9/2001 Đơn vị: đ Loại tất Số lượng CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng giá thành Giá thành đơn vị 3PVB3 730 2.644.157,99 377.128,22 1.012.029,41 4.033.315,61 5525,09 2CB2 837 3.031.726,35 457.741,9 1.160.367,97 4.649.856,22 5555,36 1AB1 5000 17.066.671,97 2.583.069,97 6.931.708,28 26.581.449,41 5316,29 1CH1-B 4000 14.679.336,92 2.187.535,98 5.545.366,63 22.430.239,53 5607,56 1CB1-A 20350 69.461.351,59 11.943.089,28 28.212.052,71 107.616.493,58 5386,56 Tổng cộng 30917 14.548.565,35 17.548.565,35 42.861.525 Từ số liệu bảng tính giá thành len, bảng tính giá thành áo và tất, kế toán vào sổ tài khoản 154 để tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo từng phân xưởng. Tài khoản 154 được mở chi tiết như sau: TK 154.1 - Phân xưởng dệt TK154.2 - Phân xưởng sợi TK 154.5 - Phân xưởng tất Bảng số 15: Bảng tính giá thành 9/2001 TK Chỉ tiêu Tổng số Chia ra các tài khoản Có TK 154, Nợ TK 621 622 627 152.1 155 154.1-áo CPSXDD đầu kỳ 12 9.645.732 43.928.282 81.873.187 3.844.263 CPSXPS trong kỳ 1.195.480.901 610.629.761 392.589.558 192.261.582 GTSX trong kỳ 1.109.177.027 490.587.684 438.171.966 180.417.377 5.802.400 CPSXDD cuối kỳ 210.147.206 38.426.939 16.000.000 5.000.000 154.2-sợi CPSXDD đầu kỳ 1.089.034.284 973.340.277 23.613.332 92.083.675 CPSXPS trong kỳ 1.329.767.702 1.064.957.530 82.477.853 182.332.319 GTSX trong kỳ 1.441.706.452 1.079.769.527 100.911.458 261.025.467 CPSXDD cuối kỳ 977.095.534 958.528.280 5.176.727 13.390.527 154.5-tất CPSXDD đầu kỳ 163.782.082 57.605.505 31.699.008 74.477.569 CPSXPS trong kỳ 148.874.185 92.222.817 15.286.977 41.364.391 GTSX trong kỳ 167.311.334 106.901.244 17.548.565 42.861.525 CPSXDD cuối kỳ 145.202.089 42.927.078 29.437.420 72.980.435 Phần III Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt len Mùa Đông. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trước yêu cầu về quản lý doanh nghiệp và chế độ kế toán hiện nay. Qua nghiên cứu phần cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất và việc áp dụng cơ sở đó vào thực tiễn kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Dệt len Mùa Đông, chúng ta càng thấy rõ được vị trí của thông tin chi phí trong việc đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kế toán và quản trị doanh nghiệp của công ty. Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một tất yếu đối với tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, vấn đề sống còn đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là làm sao có thể đứng vững và cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Để thực hiện được vấn đề đó thì sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp phải coá chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ và bên cạnh đó là hàng loạt các nghệ thuật kinh doanh khác. Tuy nhiên, để đạt được các yêu cầu đó không phải dễ dàng và vấn đề mấu chốt ở đây là chi phí. Việc thực hiện tiết kiệm trong các doanh nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể bằng việc tiết kiệm cacs khoản chi phí về nguyên vật liệu, nhân công và khấu hao tài sản cố định…các khoản chi phí chung và một số các khoản chi phí khác không cần thiết. Việc tiết kiệm chi phí được xem như là mục tiêu quan trọng hàng đầu, từ đó làm cơ sở hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu trên, việc hoàn thiện công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tính đúng và chính xác chi phí với những phương pháp phù hợp và ít tốn kém nhất. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm có thể giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành và xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi chế độ kế toán cũ sang chế độ kế toán mới do Bộ Tài Chính ban hành cho các doanh gnhiệp trong toàn quốc thực hiện từ tháng 1 năm 1996 cũng đặt ra cho doanh nghiệp những yêu cầu và chuẩn mực mới trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Đặc biệt, kể từ quý I/1999 bắt đầu áp dụng luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Những sự thay đổi đó đã dẫn đến sự thay đổi của công tác hạch toán trong doanh nghiệp và đặt các doanh nghiệp trước yêu cầu thay đổi và hoàn thiện công tác kế toán. Nhất là những công ty như công ty Dệt len Mùa Đông chưa từng áp dụng qua chế độ dự thảo thì việc chuyển đổi gặp không ít khó khăn và vướng mắc. Với những lý do trên, ta nhận thấy rằng việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng, cần thiết. Các nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoàn thiện là việc thay đổi, sửa đổi và bổ sung để cho công việc thực hiện được tiến hành tốt hơn. Việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng nhu hoàn thiện công tác hạch toán các phần hành khác đó là việc hoàn thiện những công việc đã được quy định bằng những tiêu chuẩn nhất định. Ccong ty có thể dựa trên các nguyên tắc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm như: Dựa trên các yêu cầu ban hành của Bộ Tài Chính về hệ thống các phương pháp thực hiện hạch toán kế toán. Thực hiện đúng quy định về các biểu mẫu kế toán, các tài khoản sử dụng. Vận dụng được các yêu cầu thực tế sản xuất kinh doanh của công ty để có thể rút ngắn. thay đổi được công tác kế toán cho phù hợp, đồng thời không trái với quy định chung. Đảm bảo được tính kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt len Mùa Đông. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung, công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty Dệt len Mùa Đông em nhận thấy: Trải qua hơn bốn mươi năm xây dựng và phát triển, công ty Dệt len Mùa Đông đã dần khẳng định vai trò và vị thế của mình trong ngành may Việt Nam. Công ty đã tồn tại và đứng vững được trong cạnh tranh của cơ chế thị trường trước sự sụp đổ của nhiều doanh nghiệp quốc doanh cũng như tư nhân khác; ví dụ như nhà máy dệt Nam Định…đồng thời nhạn biết được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí các nhà quản lý doanh nghiệp cùng với phòng kế toán nghiên cứu tìm ra phương pháp hạch toán chi phí , cải tiến biểu mẫu và cách ghi chép cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của công ty. Đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện naylà cả một quá trình phấn đấu liên tục của các cán bộ công nhân viên các phòng ban và ban giám đốc công ty. Công ty đã cố gắng thực hiện mọi biện pháp nhằm hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty, giúp công ty đạt được nhiều thành tích đáng kể trong sản xuất , hoàn thành các nhiệm vụ cấp trên giao phó và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.Trong sự phát triển chung của công ty , bộ phận kế toán thực sự là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế , quản lý doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của công ty đã có nhiều ưu điểm, cụ thể như: Thứ nhất: Công ty đã tăng cường mọi công tác quản lý, đặc biệt là công tác quản lý chi phí sản xuất. Điều đó được thể hiện qua kế hoạch mua nguyên vật liệu của công ty. Trước đây, công ty mua nguyên vật liệu khá sớm làm tăng chi phí bảo quản thì bây giờ việc mua nguyên vật liệu gần như trùng lắp với quá trình sản xuất làm tiết kiệm chi phí bảo quản, cất trữ và giảm lượng hao hụt. -Thứ hai: Nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , tăng hiệu quả sản xuất công ty đã thực hiện các biện pháp tích cực. Cụ thể là công ty đã thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng quy định đã đảm bảo cho việc gắn thu nhập của người lao động với thời gian và kết quả lao động của họ. Từ đó, góp phần khuyến khích tinh thần lao động, ý thức tiết kiệm trong sản xuất của công nhân , giúp cho nâng cao năng suất lao động và hoạt động sản xuất đạt hiệu quả hơn. Thứ ba: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ là hết sức phù hợp. Lý do vì công ty có quy mô vừa nhưng nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều và khá phức tạp, sản phẩm của công ty có giá trị nhỏ nên việc tập hợp chi phí cần phải rất chính xác nếu không giá thành rất dễ bị sai lệch.Ngoài ra, việc theo dõi thường xuyên, liên tục từng lần nhập xuất nguyên vật liệu giúp cho công ty có kế hoạch cung cấp nguyên vật liêụ đầu vào hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn, vật tư được cung ứng với mức độ phù hợp, tiết kiệm chi phí. Thứ tư: Trước năm 1998, kỳ tính giá thành của công ty được xác định là một quý. Nhưng do đặc điểm sản xuất của công ty là chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục trong tháng, giá cả sản phẩm của công ty lại thường xuyên biến động trên thị trường do ảnh hưởng của thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt sản phẩm của công ty lại chịu ảnh hưởng rất lớn về thời tiết. Nếu kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là 3 tháng thì việc cung cấp các thông tin kế toán cho ban giám đốc để ra các quyết định cho sản xuất sẽ thiếu chính xác, hiệu quả sản xuất kém. Mặt khác, trong thời đại ngày nay với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường cộng với sự trợ giúp của máy vi tính thì kỳ tính giá thành sản phẩm cũng như kỳ báo cáo kế toán của doanh nghiệp kéo dài trong ba tháng là không thể chấp nhận được. Do đó, từ tháng 1/1998 công ty đã rút ngắn kỳ tính giá thành xuống còn một tháng .Từ đó, đưa ra các quyết định kịp thời phù hợp với chiến lược và mục tiêu của công ty, sát với diễn biến thực tế. Thứ năm: Phòng kế toán công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, vững vàng, nhiều kinh nghiệm. Trong khi làm việc, các nhân viên kế toán trong phòng luôn có sự kiểm tra chéo lẫn nhau nên khi có sai sót thì cùng tiến hành xem xét lại, sửa chữa kịp thời và những nhân viên lâu năm trong phòng luôn kèm cặp, giúp đỡ, đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên trẻ. Mọi người đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác đào tạo đội ngũ kế cận. Bên cạnh những ưu điểm của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty đã đạt được, vẫn còn những tồn tại mà nếu công ty khắc phục được sẽ giúp công ty đánh giá chính xác hơn kết quả hoạt động thực tế ở công ty. Những vấn đề còn tồn tại đó là: Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán. Trước đây phòng kế toán có 21 nhân viên. Sau quá trình tinh giảm biên chế nhiều lần cho đến nay phòng kế toán chỉ còn lại 6 nhân viên kể cả trưởng phòng. Tuy rằng việc giảm biên chế trên giảm được 15 người, song với một công ty như công ty Dệt len Mùa Đông, quy mô sản xuất loại vừa, sản xuất sản phẩm chủ yếu là quần áo len, công việc kế toán phát sinh tương đối nhiều thì mỗi kế toán nhân viên cùng một lúc phải kiêm nhiều phần hành kế toán khác nhau. Điều đó làm cho kết quả công việc kế toán bị hạn chế. Các kế toán viên do có quá nhiều công việc đôi khi làm tắt hoặc bỏ qua nhiều bước lập bảng, biểu nên thông tin cung cấp cho quản lý chưa được đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó, kế toán của công ty phần lớn là nữ, nhân viên lớn tuổi là chủ yếu, làm việc dựa trên kinh nghiệm lâu năm là chính. Công tác kế toán hoàn toàn thủ công chưa có sự hỗ trợ lớn của máy vi tính nên khối lượng ghi chép lớn. Do đó, khối lượng công việc khó hoàn thành đúng thời hạn, bộ phận kế toán thường xuyên không đảm bảo đúng kỳ báo cáo. Hơn nữa, số liệu thường được làm vào cuối tháng nên không tránh khỏi mất mát hoá đơn, chứng từ, số liệu không chính xác phải làm lại nhiều lần tốn thời gian và công sức. Thứ hai: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán không trừ đi phần giá trị phế liệu thu hồi nên tính chính xác khi tính giá thành chưa cao. Hơn nữa, nó còn làm cho giá trị sản phảm dở dang cuối kỳ lớn. ở phân xưởng sợi: Cuối tháng, ngoài giá trị xơ đang còn nằm trên dây chuyền sản xuất còn có bông hồi và len thứ phẩm. ở phân xưởng dệt và tất: Cuối tháng ngoài len dở dang trên dây chuyền sản xuất còn có túp cắt, đề xê. Thứ ba: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hạch toán phân bổ BHXH: Việc tính BHXH trong công ty không do kế toán tiền lương trực tiếp tiến hành trích lập mà do bộ phận lao động tiền lương thuộc phòng hành chính tổng hợp tính tổng số BHXH phải trích (theo quy định là 15% lương cơ bản) rồi chuyển số liệu này cho kế toán tiền lương. Dựac vào số liệu đó, kế toán tiền lương phân bổ BHXH cho các bộ phận chịu chi phí theo tiêu thức lương thực phát ở kỳ I và kỳ II. Điều chắc chắn rằng tỷ trọng lương thực phát kỳ I và kỳ II của mỗi bộ phận chiếm trong tổng lương thực phát kỳ I bà kỳ II của toàn Công ty sẽ hoàn toàn khác tỷ trọng lương cơ bản của mỗi bộ phận trong tổng lương cơ bản của toàn Công ty nên việc phân bổ BHXH theo tiêu thức lương thực phát của kỳ I và kỳ II cho các bộ phận là không họp lý. * Tính trích KPCĐ: Một điểm cần nói nữa trong hạch toán chi phí nhân công là việc trích 2% KPCĐ. Theo quy định thì KPCĐ được trích 2% trên lương thực trả cho công nhân viên, nhưng Công ty lại trích trên tổng lương thực phát ở kỳ I và kỳ II mà lương thực phát ở kỳ I và kỳ II bằng lương thực trả cho công nhân viên ở kỳ (I+II) cộng phần lương trả thừc kỳ trước trừ phần lương trả thừa ở kỳ này. Trên thực tế lương thực phát kỳ (I+II) chỉ bằng với lương thực trả khi lương phát thừa kỳ này đúng bằng lương trả thừa kỳ trước, mà điều này thì khó xảy ra. Do đó, việc tính trích KPCĐ ở Công ty cũng là một vấn đề tồn tại mà Công ty cần xem xét hoàn thiện. *Hiện nay, Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất là chiếm nhiều nhất trong tổng số công nhân viên của Công ty nên tiền lương của bộ phận này là rất lớn. Trong doang nghiệp, việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn trong một năm (thường nghỉ nhiều vào hè), thời gian nghỉ nhiều thì tiền lương phụ lớn. Để ổn định giá thành sản phẩm thì cần thiết phải tiến hành trích trước và phân bổ đều tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào trong giá thành. Thứ tư: Phân bổ tiền nước. Do Công ty không có đồng hồ đo nước ở từng bộ phận nên tiền nước của cả Công ty tính hết vào chi phí sản xuất chung của các phân xưởng sản xuất. Điều đó có nghĩa là phần chi phí sản xuất chung đã phải gánh thêm phần chi phí tiền nước cho bộ phận quản lý. Từ đó dẫn đến việc là tăng giá thành sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cũng bị ảnh hưởng. Thứ năm: Hạch toán sản phẩm hỏng. Công ty không hạch toán sản phẩm hỏng vì cho rằng giá trị sản phẩm hỏng là ít và tính luôn vào giá thành sản phẩm là chưa hợp lý. Vì làm vậy việc hạch toán sẽ làm tăng giá thành sản phẩm trong kỳ. Hơn nữa đó chính là nguyên nhân làm cho công nhân không phát huy được tinh thần trách nhiệm cũng như ý thức bảo vệ tài sản và thái độ nghiêm túc trong sản xuất. Thứ sáu: Đánh giá sản phẩm dở dang. Như đã trình bày ở phần II, ngoài thời điểm cuối năm 31/12 thì hàng tháng Công ty không tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ mà Công ty lại tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức nguyên vật liệu, định mức tiền lương và chi phí sản xuất chung thì phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất trước rồi sau đó mới tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như vậy là tính ngược, không chính xác và thiếu tính khoa học. Vậy nên theo em trong tất cả các tháng Công ty vẫn nên kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ sau đó mới tính giá thành sản phẩm rồi mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí như ở thời điểm cuối năm. Từ đó, công thức tính giá thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ đảm bảo chính xác hơn. Thứ bảy: Vấn đề sổ sách kế toán. -Công ty không lập bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bổ NVL,CCDC với mẫu tổng quát theo quy định mà chỉ lập các bảng phân bổ chi tiết. Do đó khi tìm số liệu tổng quát thì phải mất nhiều thời gian xem và tính toán. Hơn nữa, với tình hình nhân viên kế toán trong phòng thiếu, mỗi người phải làm nhiều phần hành kế toán khác nhau nên khối lượng công việc của mỗi người là quá nhiều thì việc áp dụng phương pháp thẻ song song đối với kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ càng làm tăng khối lượng công việc cho kế toán. -Hiện nay, ở Công ty sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi vào cuối tháng. Do có quá nhiều công việc nên nhân viên kế toán chỉ lên sổ chi tiết NVL,CCDC vào cuối tháng sau khi tập hợp tất cả các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho trong tháng. Điều này dẫn đến nhân viên kế toán không theo dõi được tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày, mà nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vì vậy, để quản lý tốt nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, Công ty nên mở một sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu . 3.4 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Dệt len Mùa Đông. Với kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công ty, em xin đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt len Mùa Đông. * Đề xuất 1: Tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay, phòng kế toán chỉ có sáu người (kể cả kế toán trưởng) phải đảm nhận khối lượng công việc quá lớn, mỗi người phải kiêm nhiều phần hành kế toán. Để giúp cho công việc kế toán có hiệu quả hơn, Công ty cần tuyển thêm một hoặc hai nhân viên nữa để công việc được đảm bảo hơn. Đồng thời đội ngũ kế toán của Công ty phần lớn đã đứng tuổi, chỉ vài năm tới là đến tuổi nghỉ hưu nên việc tuyển nhân viên lúc này còn giúp trẻ hoá đội ngũ nhân viên, giúp các nhân viên mới có thời gian làm quen với công việc, có cơ hội học hỏi những kinh nghiệm của những người đi trước để sau này có thể vững vàng trong nghiệp vụ của mình. Bên cạnh đó, phòng kế toán nhỉ có duy nhất một chiếc máy vi tính và các nhân viên dùng chủ yếu để tính toán chứ chưa sử dụng kế toán máy. Để công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì Công ty nên đầu tư tiền mua thêm máy vi tính và áp dụng phầnm mềm kế toán. Đồng thời Công ty cũng nên tiến hành đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên để khi mua phần mèm kế toán về thì các nhân viên đều có thể sử dụng được tối đa hiệu quả phục vụ cho phần việc của mình. Đề xuất 2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Như đã trình bày ở trên, Công ty không hạch toán giá trị phế liệu thu hồi vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, điều đó làm cho giá thành dễ bị sai lệch và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn. Hiện nay, ở Công ty khi bán được phế liệu thì kế toán hạch toán khoản thu đó vào thu nhập bất thường, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 Có TK 721 Theo em, khi bán được phế liệu thu hồi hay nhập kho phế liệu thu hồi thì Công ty nên hạch toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và ghi nợ các tài khoản liên quan. Kế toán đinh khoản: Nợ TK 111,112,331 Có TK 621 TK 621.1 TK 621.2 TK 621.5 Đề xuất 3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ BHXH cho các bộ phận sử dụng lao động được trích 15% lương cơ bản (phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) của công nhân viên nhưng lại được phân bổ theo tiêu thức tổng lương thực phát kỳ I và kỳ II. Việc làm đó dẫn đến phản ánh không chính xác số thực tế phát sinh chi phí BHXH ở các bộ phận sử diụng lao động mà nó chỉ tính đúng tổng số trích BHXH trong toàn Công ty. Cách làm đó sẽ làm cho chi phí nhân công tính vào chi phí sản xuất hoặc là tăng lên hoặc là giảm đi. Vì vậy, BHXH cần phải được tính trực tiếp cho các bộ phận trên cơ sở tổng tiền lương cơ bản của cán bộ coong nhân viên thuộc từng bộ phận. Để có số liệu cụ thẻ về tổng tiền lương cơ bản của từng bộ phận trong từng quý thì cần phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa phòng lao động tiền lương và phòng kế toán. Hàng tháng, ngoài việc chuyển cho phòng kế toán tổng số tiền BHXH phải trích lập của toàn Công ty, phòng kế toán nên yêu cầu phòng lao động tiền lương chuyển cho số tiền BHXH cần trích lập của tưngf bộ phận cụ thể. Theo số liệu phòng lao động tiền lương cung cấp, tổng tiền lương tháng 9 năm 2001 của từng bộ phận là: Tổng tiền lương cơ bản của phân xưởng dệt may: 215.833.104đ Tổng tiền lương cơ bản của phân xưởng sợi : 489.787.768đ Tổng tièn lương cơ bản phân xưởng tất: 10.122.279 Tổng tiền lương cơ bản của nhân viên bán hàng: 11.428.379đ Tổng tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý : 30.040.311đ Theo số liệu trên, tiền BHXH được trích cho các bộ phận sử dụng lao đông trong tháng là: + BHXH hạch toán vào CPNCTT Phân xưởng dệt: 215.833.104 x 15% = 32.374.966đ Phân xưởng sợi: 48.978.768 x 15% = 7.346.815đ Phân xưởng tất: 10.122.279 x 15% = 1.518.342đ + BHXH hạch toán vào chi phí sản xuất chung x 15% = 1.518.342đ + BHXH hạch toán vào chi phí bán hàng x 15% = 1.714.257đ + BHXH hạch toán vào chi phí quản lý: x 15% = 4.506.046đ ịKế toán tiến hành trích BHYT cho từng bộ phận trong Công ty trong tháng 9/2001 là: + BHYT hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp: 5.498.683đ Phân xưởng dệt: 215.833.104 x 2% = 4.316.662đ Phân xưởng sợi: 48.978.768 x 2% = 979.575đ Phân xưởng tất: 10.122.279 x 2% = 202.446đ + BHYT hạch toán vào chi phí sản xuất chung: x 2% = 202.446đ + BHYT hạch toán vào chi phí bán hàng: x 2% = 228.567đ + BHYT hạch toán vào chi phí quản lý: x 2% = 600.806đ ịTheo quy định của Bộ Tài Chính, KPCĐ phải được trích 2% trên lương thực trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng tức là kế toán phải trích 2% giá trị cột Có TK 334 trên bảng tổng hợp lương (hay trên bảng phân bổ số 1). Nhưng trên thực tế, Công ty lại trích KPCĐ 2% trên tổng số lương thực phát kỳ I và kỳ II mà tổng số lương thực phát kỳ I và kỳ II không bằng lương thực trả. Do đó số trích KPCĐ cần có sự điều chỉnh lại cho đúng với quy định. Tổng số tiền trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các bộ phận trong tháng 9/2001 là: + KPCĐ hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp: Phân xưởng dệt: 373.944.940 x 2% = 7.478.898đ Phân xưởng sợi: 78.165.517 x 2% = 1.563.310đ Phân xưởng tất: 14.486.761 x 2% = 289.735đ + KPCĐ hạch toán vào chi phí sản xuất chung: x 2% = 447.897đ + KPCĐ hạch toán vào chi phí bán hàng: x 2% = 376.507đ + KPCĐ hạch toán vào chi phí quản lý: x 2% = 1.201.125đ Trong tháng, kế toán sẽ phải định khoản như sau: Nợ TK 622: 56.070.749 TK 622.1: 44.170.526 TK 622.2: 9.889.700 TK 622.5: 2.010.523 Có TK 338: 56.070.749 TK 3382: 9.331.943 TK 3383: 41.240.123 TK 3384: 5.498.683 Nợ TK 627: 2.168.685 Có TK 338: 2.168.685 TK 3382: 447.897 TK 3383: 1.518.342 TK 3384: 202.446 Sau khi hạch toán lại, ta có bảng tổng hợp lương tháng 9/2001 như sau: Bảng số 16: Đơn vị tính: đ Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 TK 138 Lương kỳ I và II LCB TK 338 3382(KPCĐ) 3383(BHXH) 3384(BHYT) TK 622.1 373.944.940 373.741.034 215.833.104 7.478.898 32.374.966 4.316.662 TK 622.2 78.165.517 78.068.621 48.978.768 1.563.310 7.346.815 979.575 TK 622.5 14.486.761 14.486.761 10.122.279 289.735 1.518.342 202.446 TK 627 22.394.874 22.394.874 10.122.279 447.897 1.518.342 202.446 TK 641 60.056.260 60.056.260 11.428.379 376.507 1.714.257 228.567 TK 642 18.825.390 18.825.390 30.040.311 1.201.125 4.506.046 600.806 Cộng 567.873.742 567.572.940 326.525.120 11.357.472 48.978.768 6.530.502 138-trả thừa kỳ này 970.957 Trả thừa kỳ trước 1.271.759 T. Cộng 568.844.699 1.271.759 567.572.940 326.525.120 11.357.472 48.978.768 6.530.502 Như trên đã nói, việc không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất có ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong kỳ. Do vậy, Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp theo cách thức sau: Tổng tiền lương nghỉ phép của CNTTSX theo kế hoạch - Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương chính của CNTTSX theo kế hoạch x = - Mức trích trước tiền lương Tiền lương cơ bản phải trả Tỷ lệ nghỉ phép của CNTTSX cho CNTTSX trích trước Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622 Có TK 335 Đề xuất 4: Phân bổ tiền nước. Việc tiền nước của toàn Công ty chỉ được phân bổ cho ba giai đoạn công nghệ: dêt, sợi, tất làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giá thành sản phẩm dễ bị sai lệch. Để tính chính xác giá thành sản phẩm, Công ty nên đầu tư lắp đặt hệ thống đồng hồ đo nước ở từng phân xưởng, bộ phận từ đó giúp kế toán tính đúng hơn chi phí tiền nước cho các phân xưởng dệt, sợi, tất và bộ phận quản lý. Ngoài ra nó còn giúp cán bộ công nhân viên của Công ty có ý thức hơn trong việc sử dụng nước sạch, tránh lãng phí nước, nhất là trong khi thiếu nước sạch đang là vấn đề quốc gia, giúp giảm được phần nào chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đề xuất 5: Như đã trình bày ở phần II, khi tái nhập len thì kế toán Công ty hạch toán: Nợ TK 152.11 5.802.400 Có TK 154.1 Việc hạch toán trực tiếp ghi giảm TK 154.1 mà không đưa qua TK 621.1 làm cho nội dung TK 154 trở nên phức tạp. Với thực tế đó, em có ý kiến là đối với các khoản thu ghi giảm chi phí thì những khoản thu nào phát sinh (trước khi đưa vào TK 154) thì ghi giảm ngay tại tài khoản chi phí đó. Với cách hạch toán như vậy thì số liệu khi đưa sang TK 154 chính là số chi phí thực tế đã dùng phục vụ cho sản xuất trong kỳ, và TK 154 sẽ phản ánh chi phí đúng với thực tế hơn. Ví dụ, khi phát sinh các khoản ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu (gia trị phế liệu thu hồi, len xuất ra không sử dụng hết nhập lại kho) thì kế toán ghi giảm ngay tại TK 621. Và số liệu kết chuyển sang TK 154 sẽ là số nguyên vật liệu thực tế đã dùng để sản xuất sản phẩm. Quá trình đó được hạch toán như sau: (Tháng 9 năm 2001) + Xuất kho nguyên vật liệu (len) dùng để sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621.1 595.013.336 Có TK 152.11 + Khi tái nhập len lại kho: Nợ TK 152.11 5.802.400 Có TK 621.1 + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154.1 589.210.936 Có TK 621.1 Đề xuất 6: Hoàn thiện bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ NVL,CCDC. Bảng phân bổ số 2 chỉ nên ghi những chỉ tiêu tổng hợp, không cần ghi chi tiết tên số lượng từng loại vật tư xuất dùng cho các đối tượng vì những chi tiết đó đã được theo dõi trên các sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Mặt khác, kết cấu và cách ghi của bảng phân bổ cần tạo điều kiện dễ dàng cho việc tập hợp chi phí cho các đối tượng. Kết cấu và cách ghi bảng phân bổ số 2 của Công ty Dệt len Mùa Đông hiện nay giống như bảng tổng họp chi tiết hơn là bảng phân bổ NVL,CCDC. Mặc dù Công ty cũng nên sử dụng bảng này để tạo điều kiện cho việc lập bảng phân bổ số 2, nhưng nếu coi đây là bảng phân bổ số 2 thì việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các đối tượng là không thuận tiện và thiếu tính khoa học. Vì vậy, Công ty nên lập thêm một bảng phân bổ số 2 khác theo mẫu sau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí cho các đối tượng. Bảng số 17: Bảng phân bổ NVL, CCDC Đề xuất 7: Đối với kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ. Về hạch toán chi phí vật liệu, kế toán Công ty Dệt len Mùa Đông sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm song công việc ghi chép nhiều và trùng lắp, tốn nhiều công sức, việc kiểm tra và đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên làm hạn chế tác dụng kiểm tra kịp thời. Do vậy, Phương pháp này không còn phù hợp với tình hình hiện tại của Công ty nhất là trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về nguyên vật liệu lớn và đa dạng, tình hình nhập xuất diễn ra hàng ngày và trong khi đó phòng kế toán có số lượng nhân viên ít, công việc lại thực hiện bằng phương pháp thủ công. Vì thế tiến tới Công ty nên áp dụng phương pháp sổ số dư. Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép tại phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về số lượng còn ở phòng kế toán chỉ hạch toán vè mặt giá trị. Với phương pháp nay, có thể khắc phục được hạn chế của phương pháp thẻ song song. Mặt khác, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống giữa kế toán và thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán kịp thời, chính xác. Phương pháp này được tiến hành cụ thể như sau: + ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ khi ghi xong thẻ kho, thủ kho phân loại chứng từ nhập kho, xuất kho theo từng nhóm, từng loại vật liệu. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ trên, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất kho theo từng loại , từng nhóm vật liệu, ghi rõ số lượng mỗi chứng từ sau đó chuyển cho phòng kế toán. + Phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho lấy chứng từ, kiểm tra lại chứng từ sau đó tổng hợp giá trị của vật liệu theo từng nhóm, từng loại vật liệu nhập xuất kho để ghi vào cột “Thành tiền” của phiếu giao nhận chứng từ rồi lên bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế xuất vật liệu. Các bảng này được mở theo từng kho hoặc nhiều kho (nếu các kho được chuyên môn hoá). Cuối tháng công số liệu trên bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất vật liệu để ghi vào các phần nhập, xuất trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho rồi tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, từng loại hàng tồn kho và ghi vào cột “Tồn kho cuối tháng” của bảng kê này. Đồng thời vào cuối tháng, ké toán căn cứ vào số tồn trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ này được lập cho từng kho mở theo năm. Mẫu số 1 Mẫu sổ số dư Năm Tên VL ĐV tính Giá hạch toán Giá thực tế Dư đầu năm Dư cuối tháng 1 … Dư cuối tháng 12 Mẫu số 2 Bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu Tháng năm Đơn vị tính: Nhóm hàng Tồn kho đầu kỳ Nhập Xuất Tồn kho cuối kỳ Từ ngày 1-10 Từ ngày 11-20 Từ ngày 21-30 Cộng Từ ngày 1-10 Từ ngày 11-20 Từ ngày 21-30 Cộng Nội dung và trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ số 11: Thẻ kho Sổ số dư Phiếu XK Bảng kê xuất Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn Bảng kê luỹ kế nhập Bảng kê luỹ kế xuất GGGgGGGGGhji Bảng kê nhập Phiếu NK Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. Các điều kiện để thực hiện các hướng hoàn thiện đã nêu. Để thực hiện các hướng hoàn thiện đã nêu trên, Công ty cần chú trọng tới các điều kiện sau: Cần có sự chỉ đạo, giám sát hơn nữa từ giám đốc Công ty đến các phòng ban, giám đốc từng phân xưởng để tổ chức hạch toán đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá được châts lượng công tác ở các phân xưởng. Công tác hạch toán ở các phân xưởng cần phải thực hiện tốt, phản ánh một cách đầy đủ các chi phí phát sinh theo đúng chế độ. Tất cả các phòng ban cần thực hiện tốt nhiệm vụ và chức năng của mình, xứng đáng là bộ máy tham mưu cho giám đốc. Công ty phải thực hiện chế độ thưởng, phạt rõ ràng về sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư đối với các bộ phận phân xưởng. Về phần mình các phân xưởng phải thường xuyên phân tích, đánh giá, báo cáo về tình hình sử dụng vật tư của đơn vị mình. Đối với kho tàng, bảo quản vật tư cần bảo đảm đúng kỹ thuật, tránh làm hao hụt vật tư. Yêu cầu của Công ty đối với người lao động là như vậy, còn trách nhiệm của Công ty đối với họ thì sao? Về phía mình Công ty cần: Tìm mọi cách để từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Bảo đảm đời sống là khâu đầu tiên để người lao động gắn bó với Công ty, phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình. Chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ về nghỉ ngơi, nhà ở… luôn là đòn bẩy để nâng cao chất lượng, năng suất lao động do đó phải luôn được chú trọng đảm bảo. Cần tăng cường, tạo điều kiện để công nhân, cán bộ được tham gia học tập. Không ngừng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Đối với bộ máy kế toán của Công ty , Công ty cần có sự đầu tư thích đáng nhằm phát huy năng lực của họ. Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải không ngừng hoàn thiện chính bản thân mình. Kết luận Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Dệt len Mùa Đông, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, em đã nhận thức được ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm -đó là một khâu quan trọng không thể thiếu được của bất kỳ một quá trình hạch toán kinh tế nào. Do vậy, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt len Mùa Đông”. Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân, đề tài đã giải quyết được những nội dung và yêu cầu cơ bản sau: Về mặt lý luận: Đã trình bày một cách khái quát, có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp từ đó có sự vận dụng thích hợp đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Về mặt thực tế: Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt len Mùa Đông, đề ra những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên đây là nội dung của đề tài, có thể thấy rằng tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thanhf nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn. Để làm cho công tác kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình, trở thành một công cụ sắc bén và có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế, Công ty cần kiện toàn và tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành một cách kho học và hợp lý hơn. Những đề xuất ở trên cũng là nhằm mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán. Tuy nhiên với thời gian thực tập ngắn, hiểu biết về thực tế không nhiều do đó không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo và các bác, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và các bác , các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0126.doc
Tài liệu liên quan