Qua những nhược điểm trên cho thấy việc quản lý chặt chẽ công tác kế toán là rất quan trọng. Nó quyết định không nhỏ đến việc hạ thấp giá thành sản phẩm và làm tăng lợi nhuận cho công ty. Đối với Công ty TNHH Hiển Vinh công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chiếm khối lượng lớn, phức tạp và chịu ảnh hưởng chi phối của rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Điều đó cho thấy muốn làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phảI giải quyết tốt công tác kế toán tiền lương và BHXH, một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh.
3.1) Công ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán là rất quan trọng. Nó giúp cho nhân viên kế toán tính toán, tổng hợp số liệu, lập bảng biểu nhanh chóng, thuận lợi. Có như vậy thì kế toán mới luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách nhanh chóng, cung cấp thông tin số liệu kịp thời, đầy đủ chính xác. Từ đó lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết sách trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty cần kết hợp với phòng kinh doanh cũng như các phân xưởng sản xuất để đưa ra kế hoạch giúp đỡ cho việc giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó làm tăng lợi nhuận cho công ty.
3.2) Công ty cần quán triệt yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí ở từng khâu, không ngừng phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty phải xây dựng ngay định mức tiêu hao các nguyên vật liệu, làm được điều đó sẽ góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty.
3.3) Do công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành.Để phản ánh đúng thu nhập một cách chính xác, công ty nên mở thêm tài khoản 159 – “Dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho” được lập vào cuối liên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị do tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của vật liệu tồn kho.
3.4) Do vật liệu của công ty có khối lượng lớn, nhiều chủng loại nên công ty cần lập bảng phân bổ để phản ánh giá thành thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Bảng phân bổ dùng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng và là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất được chính xác và rõ ràng.
3.5) Công ty phải lập bảng tính dự toán giá thành cho các loại sản phẩm của công ty.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1932 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Công thức tính:
Trong đó:
: Chi phí sản xuất i trong thành phẩm
: Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn i đầu kỳ
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i
: Số lượng sản phẩm ở giai đoạn i
: Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối
Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn trong thành phần phảI kết chuyển song song từng khoản để tính giá thành phẩm theo công thức sau:
Ngoài các phương pháp tính giá thành sản phẩm trên còn có các phương pháp tính giá thành như: Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ, phương pháp tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí va phương pháp tính giá thành theo định mức.
5) Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sử dụng những mẫu sổ kế toán thuộc hình thức đó để cung cấp những thông tin kế toán kịp thời đầy đủ và chính xác.
Trong tổ chức hệ thống sổ kế toán có 4 hình thức ghi sổ kế toán:
Tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
* Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phảI được ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh.
Biểu số 01
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng CĐ số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian, nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển, sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi vào nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc các bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Biểu số 02
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ KT cùng loại
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
*Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế phát sinh trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ gốc được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và các chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Biểu số 03
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ KT cùng loại
Sổ thẻ KT chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình thức nhật ký chứng từ.
+Tập hợp có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu in giữa các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập các báo cáo tài chính.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đắn nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tác dụng tích cực trong việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Hiểu được nội dung và yêu cầu quản lý sản xuất, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch trong công tác tập hợp chi phí sản xuất được dễ dàng chính xác, đầy đủ.
Biểu số 04
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ KT và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trong hình thức này, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán sau:
+ Sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ nhật ký chứng từ: NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 3, NKCT số 4, NKCT số 5, NKCT số 6, NKCT số 7, NKCT số 8, NKCT số 9, NKCT số 10.
+ Các bảng kê: Bảng kê giá thành, bảng kê nhập nguyên liệu.
+ Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán.
+ Số tài khoản: 111, 112, 211, 331, 152, 153, 621, 627…
+ Bảng phân bổ: Số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH), số 2 (bảng phân bổ nguyên vật liệu), số 3 (bảng phân bổ KHTSCĐ)
Trên cơ sở lý luận chung các doanh nghiệp muốn vận dụng nó vào thực tiễn hiệu quả không phải là một vấn đề đơn giản. Đòi hỏi người vận dụng nó phải luôn sáng tạo, linh hoạt mọi hoạt động kinh tế đang luôn luôn vận động hàng ngày, hàng giờ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự sôi động của cơ chế thị trường các doanh nghiệp không những phải bươn trải, tự vươn lên tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc, ổn định có ưu thế mà còn cần phải có những giải pháp, những bước đi đúng đắn, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, phát triển được khoảng trống thị trường và lấp đầy khoảng trống đó mới có thể tồn tại và đứng vững được.
Song song với nó là việc vận dụng và tuân thủ các yêu cầu các quy luật kinh tế có hiệu quả cũng sẽ góp phần không nhỏ trong quá trìng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nắm vững quy luật này giúp các doanh nghiệp biết mình cần phải làm gì hay nói cách khác là luôn đạt cho mình câu hỏi: cần phải sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Mà các doanh nghiệp là người trực tiếp tìm cách giảI quyết câu hỏi đấy. Để trả lời câu hỏi đó thì không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tự thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị trường.
Trong sản xuất kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đó cũng là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Muốn đạt được mục tiêu đó trước tiên doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm bằng cách: nâng cao năng suất lao động, đầu tư kỹ thuật, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm.Qua đó sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển hoặc có thể hợp lý hoá sản xuất, cải tiến cơ chế quản lý,…
Qua nghiên cứu lý luận chung về chi phí sản xuất giữ vai trò cô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm một tỷ trọng khá lởntong giá thành sản phẩm. Việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mục tiêu hữu hiệu nhất để hấp dẫn lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng giúp cho các nhà quản lý hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý một cách phù hợp nhất và có hiệu quả đặc biệt là khâu quản lý chi phi sản xuất. Còn việc vận dụng cơ sở lý luận đó vào thực tiễn như thế nào tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của doanh nghiệp đó.
Vì mỗi doanh nghiệp có quá trình sản xuất riêng, cách tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý riêng biệt cho nên không thể vận dụng nó theo khuôn mẫu nào cả mà phảI luôn sáng tạo, tìm tòi và nhạy bén để nó luoon phù hợp với cơ chế thị trường mà không bị lỗi thời, tụt hậu. Đó là cả một quá trình nghiên cứu lâu dài của các doanh nghiệp và bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phảI đương đầu với những khó khăn thử thách đó. Nhưng điều quan trọng ở đây là các doanh nghiêp phải nắm bắt được tình hình thức tế của doanh nghiệp, dự đoán trước điều gì sẽ sảy ra hoặc có thể sảy ra hạn chế rủi ro kinh doanh không đáng có.
Từ những lý luận trên cho they việc vận dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đây là sự khởi đầu, là tiền đề của việc hình thành kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng.
Phần thứ hai
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty tnhh hiển vinh
I) quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh Hiển Vinh.
1) Quá trình hình thành.
Công ty TNHH Hiển Vinh được thành lập từ năm 2005 dưới hình thức chuyển từ DNTN thành công ty TNHH, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp do nước CHXHCN Việt Nam khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Hiển Vinh
Tên công ty viết bằng tiếng nớc ngoài: Hien Vinh Companylimitted
Tên viết tắt Hien Vinh Co., Ltd
Trụ sở chính Thị trấn Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên
Số tài khoản: 42110100320062
Mã số thuế: 0900235244. Ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn huyện Văn Lâm ,tỉnh Hưng Yên
Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất nhựa PE, PP, HD, ABS, tái chế nhựa, gỗ, sắt, đồng, nhôm và các loại bao bì, giấy …
Mua bán các loại máy móc công nghiệp, thu mua các loại phế liệu
Xử lý các chất thải công nghiệp
Nhận cẩu hàng, nâng hàng từ 3T – 10T
Cho thuê xe du lịch từ 4 – 16 chỗ
Tổng số công nhân viên là 100 người. Trong đó:
Bộ phận quản lý hành chính 20 người
Bộ phận trực tiếp sản xuất 80 người
Công ty TNHH Hiển Vinh hoạt động công ích vì mục tiêu lợi nhuận, sản xuất và cung ứng các sản phẩm nhựa để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng. Công ty TNHH Hiển Vinh chuyên thu gom các loại rác thảI công nghiệp làm sạch và bảo vệ môi trường.
Hàng ngày công ty sản xuất ra hàng triệu kg nhựa đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Công ty TNHH Hiển Vinh có tổng số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng. Trong đó có các nghành viện góp vốn sau:
STT
Tên thành viên
Nơi đăng ký HKTT
Giá trị vốn góp(triệu đông)
Phần vốn góp
1
Đỗ Thế Vinh
Thôn Minh Khai–TT Như Quỳnh-Văn Lâm-Hưng Yên
2073,8
69
2
Đỗ Văn Tứ
Thôn Minh Khai–TT Như Quỳnh-Văn Lâm-Hưng Yên
926,2
31
Ngời đại diện: Ông Đỗ Thế Vinh
Chức vụ: Giám đốc
2) Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, công ty TNHH Hiển Vinh tiếp tục ổn định và phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường. Có định hướng đúng đắn đổi mới công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm là vấn đề sống còn của công ty. Hai năm gần đây công ty đã mở rộng nhà xưởng. Ngoài việc sản xuất nhựa công ty còn đầu tư lắp đặt dây truyền sản xuất túi ni lông với kỹ thuật hiện đại, sản phẩm đặt chất lượng cao, giá trị hàng hóa bán ra và lợi nhuận tăng lên. Số lượng tiêu thụ năm sau với năm trước là 101,2%, doanh thu năm sau với năm trước là 103,7%, thu nhập năm sau so với năm trước la 107%. Các chỉ tiêu trên đạt được là do sắp xếp lại tổ chức trên cơ sở hợp lý từ phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất, đầu tư thêm máy móc hiện đại, nhóm sản phẩm nhóm người lao động trả lương theo kết quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức khen thưởng kịp thời ra những văn bản quản lý cụ thể chăt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế cơ bản ở đơn vị, trên cơ sở đó kích thích người lao động hăng say nhiệt tình trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện tốt các quy chế của công ty.
Với việc nâng cao kỹ thuật công nghệ và thay dổi cơ cấu bộ máy tổ chức. Năm 2007 Công ty TNHH Hiển Vinh đạt được kết quả như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2007
- Tổng sản lượng sản xuất
- Tổng sản lượng tiêu thụ
- Tổng doanh thu
- Nộp ngân sách Nhà nước
- Lợi nhuận
- Thu nhập bình quân lao động
Tấn
Tấn
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Nghìn đồng/ tháng
45.500
45.000
52.300
96
7.300
1.650.000
3) Tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
3.1) Nhiệm vụ sản xuất
- Sản xuất nhựa PE, PP … tái chế nhựa, gỗ, sắt, đồng, nhôm.
- Xử lý các chất thải công nghiệp
- Nhận cẩu hàng nâng hàng 3 – 10 tấn
Trong quá trình sản xuất phải đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thống nhất từ trên xuống.
3.2) Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Công ty TNHH Hiển Vinh là công ty hoạt động độc lập có tư cách pháp nhân có ưu đãi riêng, độc lập về tài sản, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam
3.2.1) Quy trình công nghệ
Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất nhựa:
Phế liệu nhựa, túi ni lông, xóp
Nghiền vỡ phế liệu
Tạo hạt nhựa
Đổ khuôn sản phẩm
Đóng thùng hộp
Nhập kho
Các phế liệu bỏ như: nhựa vụn, các loại túi ni lông rách được nghiền vỡ đưa vào phân xưởng tại phân xưởng nhờ kỹ thuật, công nghệ, máy móc hiện đại các hạt nhựa được tạo thành dung dịch đặc rồi được đổ vào khuôn mẫu có sẵn. Xong công đoạn sản xuất các sản phẩm được đóng thùng rồi nhập kho chờ tiêu thụ.
3.2.2) Cơ cấu mạng lưới sản xuất của công ty
Kế hoạch sản xuất
Phòng quản lý
Phòng kế toán
Phân xưởng sản xuất nhựa
Thu mua phế liệu
Tổ chức sản xuất
Kho nguyên liệu chính
Kho nguyên liệu phụ
Tổ sản xuất hạt nhựa
Kho thành phẩm.
4) Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Hiển Vinh
4.1) Bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán nghiệp vụ
4.2)Chức năng nhiệm vụ phòng ban
Giám đốc: là người đại diện của công ty trong mọi giao dịch, là người có quyền quyết định cao nhất về quản lý điều hành công ty theo chế độ thủ trưởng chịu trách nhiệm quản lý điều hành công ty. Quản lý cán bộ chủ chốt gồm: Phó giám đốc, quản đốc phân xưởng… là đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh của công ty theo luật định.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc là cánh tay đắc lực của công ty và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật phần công việc do mình đảm nhận
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc về chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn phù hợp với nền kinh tế thị trường, thực hiện công tác điều phối kinh doanh thu thập thông tin và giá cả thị trường, nguyên vật liệu đầu vào thị trường, đầu ra cho sản phẩm chuẩn bị các hợp đồng kinh tế trình giám đốc, phó giám đốc quản lý.
Phòng kế toán nghiệp vụ: Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán và hạch toán kinh tế. Tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
5) Tổ chức bộ máy kế toán và công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Hiển Vinh.
5.1) Công tác thống kê và hạch toán kinh tế
Tổ chức công tác thống kê kinh tế phù hợp với việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán phụ trách chính sách công nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán
Kế toán phụ trách tổng hợp theo dõi
Kế toán theo dõi hàng nhập kho & bán hàng
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ của phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật công tác thống kê và điều lệ kế toán của công ty. Kiểm tra đôn đốc và hướng dẫn các bộ phận theo chế độ hiện hành đồng thời tổng hợp thông tin một cách chính xác kịp thời đầy đủ nhằm giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đúng đắn và có lợi cho công ty.
Nhân viên kế toán: được trưởng phòng phân công công việc và trực tiếp giúp trưởng phòng về các lãnh vực được giao. Có nhiệm vụ theo dõi kho hàng theo giá thành sản phẩm, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ: là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi và quản lý tiền theo chế độ hiện hành chị trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật khi bị hao hụt về quỹ.
5.2)H ình thức sổ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ.Công tác kế toán được thực hiện theo chế độ Kế toán Việt nam ban hành tại quyết định 15/2006/QD- BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính.Luật và các chuẩn mực kế toán của Bộ Tài Chính .
Bộ sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất gồm:
-Bảng kê số 4( TK154,TK 621, TK 622,TK 627)
-Bảng kê số 5(TK 642)
-NKCT số 7
-Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dùng cho các tài khoản.
-Sổ cái các tài khoản chi phí
- Chứng từ tài sản: Bảng kê vật liệu
- Chứng từ vật tư: Bảng kê vật liệu sản xuất, hoá đơn nguyên vật liệu sản xuất.
- Chứng từ lương: Bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công.
Đồng thời, Công ty quy định cách ghi chứng từ, luân chuyển chứng từ theo đúng yêu cầu quy định của chế độ kế toán hiện hành.
*/Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ,hợp pháp của chứng từ ,tiến hành phân loại, lập định khoản kế toán,ghi vào các nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các chứng từ gốc phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính liên quan đến chi phí sản xuất cần tính toán ,phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành tập hợp, phân loại, tính toán ghi vào các bảng phân bổ. Cuối tháng sử dụng số liệu ở các bảng phân bổ ghi vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê phù hợp.
Cuối quý số liệu ở các bảng kê, nhật ký chứng từ , sổ cái các tài khoản va các bảng chi tiết số phát sinh lập bảng cân đối kế toán và các Báo cáo tài chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt nam.Ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việ Nam theo tỷ giá của liên Ngân hàng tại thời điểm thanh toán,chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào tài khoản 413- chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
*Niên độ kế toán
Tại công ty TNHH Hiển Vinh niên độ kế toán được áp dụng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12.
*Kỳ kế toán
Tại công ty các bảng kê , nhật ký chứng từ được lập định kỳ hàng tháng ,Báo cáo Tài chính được lập hàng quý hàng năm.
II) thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh hiển vinh
1) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh.
1.1) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hiển Vinh.
Chi phí sản xuất trong Công ty TNHH Hiển Vinh là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành lên giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất của Công ty được phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Do Công ty có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, khối lượng sản phẩm và sản xuất lớn, đa dạng nên đối tượng tập hợp chi phí của Công ty là sản phẩm: hạt nhựa
1.2) Các bước tập hợp chi phí sản xuất
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành lao vụ, dịch vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm liên quan.
Bước 4: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ ra tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.3) Đối tượng tính giá thành của Công ty TNHH Hiển Vinh.
Như đã nói ở trên, do cơ cấu sản xuất của Công ty nhỏ, quy trình công nghệ đơn giản, sản phẩm sản xuất đa dạng nên đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm mà đối tượng của tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tập hợp để tính giá thành. Do vậy, đối tượng tính giá thành của Công ty là sản phẩm:hạt nhựa .
2) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty TNHH Hiển Vinh
Chi phí của Công ty TNHH Hiển Vinh được tập hợp theo các khoản mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiệp
Khoản mục chi phí sản xuất chung
+ Tiền lương nhân viên quản lý (tổ, đội) phân xưởng sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí công cụ, dụng cụ, vật dụng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí khác
2.1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu ding để sản xuất sản phẩm trong kỳ. Trong kỳ, những nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến phân xưởng sản xuất nào đó thì được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm đó. Chi phí phát sinh trong kỳ được kế toán Công ty tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp cho các đối tượng có liên quan đến sản phẩm đó.
Công thức phân bổ:
Trong đó:
: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n
: Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng n
H : Hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ:
Trong đó:
C: Tổng chỉ tiêu phân bổ
T: Tổng các tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Nó phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của công ty.
Do địa bàn cung cấp nguyên vật liệu sản xuất của Công ty phần lớn cách xa, tình hình thời tiết không ổn định, nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu lớn nên căn cứ vào tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xưởng và kế hoạch sản xuất của công ty, cán bộ phòng nghiệp vụ kinh doanh đã tìm mua nguyên vật liệu để đảm bảo sản xuất đúng tiến độ mà không bị ứ đọng vốn trong khâu dự trữ nguyên vật liệu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Sau khi nguyên vật liệu mua về nhập kho, thủ kho ghi:
Nợ TK 152: …
Nợ TK 133: …
Có TK 111, 112, 331: …
Khi xuất kho để sản xuất sản phẩm, thủ kho ghi:
Nợ TK 331: …
Có TK 152: … (chi tiết cho từng đội sản xuất)
Sau đó, toàn bộ các hoá đơn chứng từ do thủ kho nộp lên kế toán làm căn cứ để thanh toán, ghi sổ và hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất trực tiếp.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không sử dụng hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: …
Có TK 621: …
2.2) Chi phí nhân công trực tiếp
Là chi phí lớn thứ 2 sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phảI trả cho người lao động thuộc quản lý của công ty. Hiện nay, ở Công ty TNHH Hiển Vinh số lao động hợp đồng chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Phần tích lương do cán bộ kế toán tiền lương và BHXH tính toán.
Công ty thực hiện cả 2 hình thức trả lương cho đội ngũ lao động trong công ty là lương thời gian và lương sản phẩm.
- Lương thời gian được áp dụng đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng công ty. Hình thức này được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật, bậc lương, thang lương của người lao động. Cách tính sau:
Lương cơ bản = 450.000 x hệ số lương
- Lương sản phẩm áp dụng với đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cách tính như sau:
Lương sản phẩm = Khối lượng sản X Đơn giá tiền lương
phải trả phẩm hoàn thành sản phẩm
Ngoài ra, người lao động còn được trả lương làm thêm giờ, lương thuê ngoài, lương vào ngày nghỉ, ngày lễ tết, …
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp của công ty, kế toán sử dụng tài khoản 622 – “Chi phí công nhân trực tiếp” tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện cung ứng lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào bảng chấm công do các phân xưởng gửi lên, kế toán tiền lương và BHXH tính toán vào bảng tính lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí công nhân trực tiếp
Có TK 334: phải trả công nhân viên
Khi tính BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí công nhân trực tiếp
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3388)
Cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vào các khoản trích theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất chung
Có TK 622: Chi phí công nhân trực tiếp
2.3) Chi phí sản xuất chung
Là những chi phí cần thiết còn lại phải bỏ ra sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí công nhân trực tiếp. Chi phí này phát sinh trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất của công ty, được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, quản lý chi tiết theo từng loại chi phí.
Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng thì sẽ được tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Để theo dõi các khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất chung của tổ, đội, phân xưởng sản xuất, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng cho toàn phân xưởng và những chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất của phân xưởng.
- Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 627.1) gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trả công nhân quản lý đội xác định, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 627.3): phản ánh về chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất của các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
- Chi phí KHTSCĐ (TK 627.4): phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của phân xưởng (tổ, đội sản xuất)
- Chi phí dịch vụ ngoài (TK 627.7) gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của phân xưởng (tổ, đội) sản xuất như: chi phí sửa chữa thuê ngoài, tiền điện, tiền điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác (TK 627.8) gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.
Trình tự hạch toán tại công ty được khái quát như sau:
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng và các chứng từ liên quan, khi tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: …
Có TK 334: …
Khi thanh toán lương cho nhân viên quản lý phân xưởng (sau khi đã trừ đI 6%) kế toán ghi:
Nợ TK 334:…
Có TK 111: …
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên tổng tiền lương của công nhân sản xuất và nhân viên phân xưởng (thuộc biên chế của công ty)
Nợ TK 627: …
Có TK 338: …
Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý đội:
Nợ TK 627: …
Có TK 152, 153: …
Đối với dịch vụ mua ngoài, nếu đội mua sắm bằng tiền tạm ứng thì sau khi có hoá đơn, chứng từ do bộ phận phân xưởng chuyển lên, kế toán lập bảng thanh toán. Kế toán phảI viết phiếu chi trả phân xưởng số tiền đã tạm ứng.
2.4) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ, sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất của các phân xưởng, kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan; sau đó hạch toán vào TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này kế toán dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho quá trình tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
3) Phương pháp tính giá thành
3.1) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do Công ty TNHH Hiển Vinh có cơ cấu sản xuất nhỏ, công nghệ sản xuất đơn giản nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đây là yếu tố góp phần rút ngắn giai đoạn tính giá thành sản phẩm của công ty, làm cho công tác tính giá thành sản phẩm của công ty được đơn giản hoá.
3.2) Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào tình hình sản xuất của mình, Công ty TNHH Hiển Vinh đã áp dụng hình thức tính giá thành theo phương pháp tính giá thành đơn giản.
Công thức tính:
Trong đó:
: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
,: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành đơn vị được tính theo công thức:
Trong đó:
: Giá thành đơn vị
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TK 111,112,152,331,338
TK 111,112,152,331,338
TK 111,112,152,331,311
TK 621
TK 154
TK 622
TK 627
TK 632
4)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh
Như đã biết, trong cùng một thời gian công ty tiến hành sản xuất nhiều loại sản phẩm nên đi sâu tìm hiểu rõ phương thức, trình tự ghi chép của tất cả các loại sản phẩm là một việc không dễ dàng. Do đó, vì thời gian và việc ghi chép có hạn lên tôi chỉ xin lấy một loại sản phẩm làm thí điểm,đó là sản phẩm hạt nhựa,kế toán cũng phải sử dụng 3 tài khoản: TK621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK622- “Chi phí nhân công trực tiếp” ,TK 627-“Chi phí sản xuất chung”.
4.1) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nó chiếm 70 – 80%.Do đó, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu trực tiếp sẽ góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu. Từ đó, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, công ty luôn bám sát kế hoạch và tiến độ sản xuất để lập kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kế toán vào bảng chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu; sau đó vào bảng phân bổ nguyên vật liệu rồi vào bảng kê chi tiết, vào nhật ký chứng từ và vào sổ cáI TK 621.
Công ty TNHH Hiển Vinh phiếu nhập kho Mã số 01 – VT
Số 4 Ngày 15/2/2008 QĐ số 15/2006 /Q-BTC
Ngày 20tháng 3 nam 2006 cua bo truong
Nợ TK 152
Có TK 112
Họ và tên người bán hàng:Nguyễn Thị Thắm
Theo hóa đơn số:032345 ngày 9/2/2008 của cơ sở kinh doanh nhựa Huy Hoàn
Nhập kho tại kho bà Nguyễn Thị Tình-công ty TNHH Hiển Vinh
STT
Tên,nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hóa)
Mã
Số
ĐVT
Yêu cầu
Thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hạt nhựa nguyên liệu
kg
15.000
16.000
240.000.000
Cộng tiền hàng:240000.000
Thuế suất GTGT: …%. Tiền thuế GTGT: …
Tổng cộng tiền thanh toán:240.000.000
Số tiền bằng chữ:Hai trăm bốn mươi triệu đồng chẵn
Nhập ngày 15 tháng 2 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Công ty TNHH Hiển Vinh phiếu xuất kho Mã số 02 - VT
Số 01 Ngày 10/2/2008 QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thi Mai Nợ TK 621
Lý do xuất kho: xuất hạt nhựa tháng 02/2008 Có TK 152
Xuất kho tại: Kho công ty TNHH Hiển Vinh
TT
Tên,nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư(sản phẩm,hàng hóa)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Hạt nhựa nguyên liệu
Bao PE loại 25 kg
Bao PE loại 30 kg
Tem chất lượng
Bao dứa đóng hạt
Giấy bóng kính
Dây khâu bao
Kg
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Tờ
Kg
12.000
105.000
36.100
150.500
2.000
100
3
16.000
100
100
5,0
1.300
2.000
8.500
192.000.000
10.500.000
3.610.000
752.500
2.600.000
200.000
25.500
Cộng
209.688.000
Viết bằng chữ:Hai trăm linh chín triệu,sáu trăm tám mươI tám nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 10 tháng 2 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận 1.2.1.1.1.1.1.1 Thủ kho
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu cho sản xuất
Công ty TNHH Hiển Vinh bảng phân bổ số 2
(Bảng phân bổ nguyên vật liệu)
Tháng 2 năm 2008
Đối tượng tập hợp:Tổ sản xuất hạt nhựa
STT
Tài khoản ghi Có
Đối tượng
Sử dụng (Ghi nợ)
152
153
…
Cộng chi phí
1.
1.1
TK 621
Tổ sản xuất hạt nhựa
209.688.000
209.688.000
…
…
…
…
209.688.000
209.688.000
Ngày 29 tháng 2năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Từ bảng phân bổ số 2, kế toán vào bảng kê số 3 (bảng kê nhập – xuất nguyên vật liệu)
Bảng kê số 3
(Bảng kê nhập-xuất nguyên vật liệu). Tháng 2/2008
TT
Tên hàng
ĐVT
Đơn giá
Dư ĐK
Nhập
Xuất
Dư CK
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Hạt nhựa nguyên liệu
Bao PE loại 25 kg
Bao PE loại 30 kg
Tem chất lượng
Bao dứa đóng hạt
Giấy bóng kính
Dây khâu bao
Kg
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Tờ
Kg
16.000
100
100
5,0
1.300
2.000
8.500
15.000
240.000.000
12.000
105.000
36.100
150.500
2.000
100
3
192.000.000
10.500.000
3.610.000
725.000
2.600.000
200.000
25.500
Cộng
15.000
240.000.000
209.688.000
Ngày 29 tháng 2 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Công ty TNHH Hiển Vinh Sổ chi tiết
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối tượng tập hợp: Tổ sản xuất hạt nhựa
Diễn giải
Ngày
Tháng
Số
TK đối ứng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư CK
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất cho sản xuất hạt nhựa
01/02
01
152
2.520.500.000
209.688.000
Cộng
2.520.500.000
209.688.000
Ngày 29 tháng 2năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Từ sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Công ty TNHH Hiển Vinh bảng kê số 4
Tháng 2 năm 2008
TK
Dư ĐK
331
154
Cộng nợ
334
338
621
622
623
627
Cộng Có
Dư Ck
152
240.000.000
209.688.000
209.688.000
209.688.000
153
Cộng
240.000.000
209.688.000
209.688.000
209.688.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Công ty TNHH Hiển Vinh Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 2năm 2008
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
152
152
154
155
156
…
Cộng Nợ
1.
TK 621
209.688.000
209.688.000
Cộng
209.688.000
209.688.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
* Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chứng từ:
Bảng phân bổ
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng kê tổng hợp
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối quý
Số đầu năm: …
Nợ: …
Có: …
Sổ cáI tài khoản 621
Ghi có các TK đối ứng bên Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng cả năm
TK 152
209.688.000
Cộng Nợ
209.688.000
Cộng Có ở các TK
209.688.000
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
4.2) Kê toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những loại chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm thì vấn đề chi phí nhân công ở Công ty TNHH Hiển Vinh là một khâu quan trọng.
Do chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm nên việc hạch toán đúng, kịp thời khoản mục chi phí này dẫn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm. Mặt khác, nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán và thanh toán tiền lương, tiền công của người lao động.Tài liệu thực tế tại tổ sản xuất hạt nhựa ở công ty TNHH Hiển Vinh .Trong tháng 02/2008, căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành kế toán xác định lương phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất tại tổ sản xuất hạt nhựa là 1.176.385 VND.
Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ kế toán tiền lương trình bày vào sổ kế toán như sau:
Kế toán tập hợp bảng kê chứng từ ghi sổ phản ánh số lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất theo định khoản:
Nợ TK 622: 1.176.385
Có TK 334: 1.176.385
Tại phòng kế toán của công ty, kế toán tiền lương và BHXH căn cứ vào giá trị tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành của tổ trong tháng và bảng chấm công của phân xưởng gửi lên tiến hành tính lương, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho các đối tượng chịu chi phí
Công ty TNHH Hiển Vinh bảng phân bổ số 1
(Bảng phân bổ tiền lương và BHXH)
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334 – phải trả công nhân viên
TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Số sản phẩm(kg,chiếc)
Đơn giá
Tiền lương
Phụ cấp
Cộng Có TK 334
KPCĐ
(2%)
338.2
BHXH
(15%)
338.3
BHYT
(2%)
338.4
Cộng Có TK 338
TK 622
Lương trực tiếp sản xuất hạt nhựa
88.450
70
6.191.500
6.191.500
123.830
928.725
123.830
1.176.385
70.367.885
Cộng
88.450
70
6.191.500
6.191.500
123.830
928.725
123.830
1.176.385
70.367.885
Công ty TNHH Hiển Vinh bảng kê số 4
Tháng 2 năm 2008
TK
Dư ĐK
331
154
Cộng Nợ
334
338
621
622
623
627
Cộng Nợ
Dư
CK
334
6.191.500
338
1.176.385
…
Cộng
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH Hiển Vinh nhật ký chứng từ số 7
Tháng 02 năm 2008
TT
TK ghi Có
TK ghi Có
152
153
154
334
338
…
Cộng Nợ
1.
TK621
209.688.000
2.
TK 622
6.191.500
1.176.385
Cộng Có
209.688.000
6.191.500
1.176.385
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nợ: …
Có: …
Sổ cáI tài khoản 622
Ghi Có các TK đối ứng bên Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng cả năm
TK 334
6.191.500
Cộng Nợ
6.191.500
Cộng Có ở các TK
6.191.500
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4.3) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất còn lại sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp của tổ sản xuất hạt nhựa.
Tài liệu thực tế của chi phí sản xuất chung phat sinh tại tổ sản xuất hạt nhựa tháng 02/2008.Tiền lương nhân quản lý ,phục vụ sản xuất.Căn cứ vào bảng chấm công ,kế toán lập bảng thanh toán lương và xác định số lương phải trả cho nhân viên quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 6271: 592.000
Có TK 334: 592.000
- Chi phí công cụ dụng cụ vật dụng của tổ sản xuất
Nợ TK 6273: 2.569.634
Có TK 331: 2.569.634
- Chi phí khấu hao máy móc nhà xưởng
Nợ TK 6274: 1.000.000
Có TK 631: 1.000.000
- Chi phí điện nước:
Nợ TK 6277: 700.000
Có TK 331: 700.000
- Chi phí khác: 3.697.000
Chi tiếp khách: 3.000.000
Chi tiền công tác phí: 600.000
Chi khác: 97.000
Nợ TK 6278: 3.697.000
Có TK 331: 3.697.000
Công ty TNHH Hiển Vinh sổ chi tiết
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Tháng 02 năm 2008
TT
Diễn giải
Tiểu khoản
Ghi nợ TK 627, ghi Có TK khác
Ghi Có TK627,ghi Nợ TK khác
111
131
334
Cộng Nợ
154
Cộng Có
1.
Chi phí nhân viên quản lý
6271
592.500
592.500
592.500
592.500
2.
Chi phí CCDC dùng SX
6273
2.569.634
2.569.634
2.569.634
2.569.634
3.
Chi phí KHTSCĐ
6274
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
4.
Chi phí điện nước
6277
700.000
700.000
700.000
700.000
5.
Chi phí khác bằng tiền
6278
697.000
3.000.000
3.697.000
3.697.000
3.697.000
Chi tiếp khách
3.000.000
3.000.000
3.000.000
3.000.000
Chi công tác phí
600.000
600.000
600.000
600.000
Chi khác
97.000
97.000
97.000
97.000
Cộng
697.000
7.269.634
592.500
8.559.134
8.559.134
8.559.134
Công ty TNHH Hiển Vinh bảng phân bổ số 3
(Bảng phân bổ KHTSĐ)
Tháng 02 năm 2008
Ghi Nợ TK 627.4
Đối tượng tập hợp: Tổ sản xuất hạt nhựa
STT
TK ghi Có
Đối tượng
Sử dụng (ghi Nợ)
111 (311)
…
…
Cộng chi phí
1.
TK 627.4
Tổ sản xuất hạt nhựa
3.520.000
1.000.000
3.520.000
1.000.000
Ngày 29 tháng02 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH Hiển Vinh bảng kê số 4
Tháng 02 năm 2008
TK
Dư ĐK
331
154
Cộng Nợ
334
338
621
622
623
627
Cộng Có
Dư
CK
111
697.000
331
7.269.634
334
592.500
214
Cộng
8.559.134
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH Hiển Vinh nhật ký chứng từ số 7
Tháng 02 năm 2008
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
111
331
334
338
…
Cộng Nợ
1.
2.
3.
4.
5.
TK 627
627.1
627.3
627.4
627.7
627.8
697.000
2.569.635
1.000.000
700.000
3.000.000
592.500
8.559.134
592.500
2.569.635
1.000.000
700.000
3.697.000
Cộng có
697.000
7.269.634
592.500
8.559.134
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số đầu năm: …
Nợ: …
Có: …
Sổ cáI tài khoản 627
Ghi Có các TK đối ứng bên Nợ Tk này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng cả năm
TK 111
697.000
TK 331
7.269.634
TK 334
592.500
Cộng Nợ
8.559.134
Cộng Có ở các TK
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4.4)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán tập hợp toàn bộ chi phí từ các TK 621, 622, 627 và kết chuyển toàn bộ sang TK 154
Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 ( Bảng phân bổ nguyên vật liệu) cho tổ sản xuất hạt nhựa.Kế toán ghi:
Nợ TK 154: 209.688.000
Có TK 621: 209.688.000
Căn cứ vào bảng phân bổ số1,bảng phân bổ tiền lương va BHXH cho tổ sản xuất hạt nhựa,kế toán ghi;
Nợ TK 154: 7.367.885
Có TK 621: 7.367.885
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung của tổ sán xuất hạt nhựa,kế toán ghi:
Nợ TK 154: 8.559.134
Có TK 621: 8.559.134
Công ty TNHH Hiển Vinh bảng kê số 4
Đối tượng tập hợp:Tổ sản xuất hạt nhựa
(Dùng cho các TK: 154, 621, 622, 627)
TT
TK ghi Có
TK ghi
Nợ
111
152
331
334
338
621
622
627
Cộng CP
1.
1.1
TK 154
Tổ 1
209.688.000
7.367.885
8.559.134
225.615.019
2.
2.1
TK 621
Tổ 1
209.688.000
3.
3.1
TK 622
Tổ 1
60.191.500
1.176.385
7.367.885
4.
4.1
TK 627
Tổ 1
697.000
7.269.
634
592.500
Cộng Có
697.000
209.688.000
7.269.
634
6.784.000
1.176.385
209.688.000
7.367.885
8.559.134
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4.5) Kế toán tính giá thành sản phẩm
Như đã nói, Công ty TNHH Hiển Vinh là doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ, công nghệ sản xuất giản đơn nên không có sản phẩm dở dang. Do đó, khâu tính giá thành sản phẩm của công ty được rút ngắn.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất, tình hình thực tế sản xuất và nhật ký chứng từ số 7,kế toán tổng hợp lập bảng tính giá thành hạt nhựa cho từng tháng.
Tài liệu thực tế của tỉnh Hưng Yên gửi cho công ty về phần trợ giá sản phẩm hạt nhựa tháng 02/2008
Phần trợ giá:
1.Tiền công trộn: 88.450 x 127 = 11.233.150
2.Túi PE loại 30 kg: 36.050 x 80,3 = 2.894.815
3.Túi PE loại 25 kg: 105.450 x 60,3 = 6.379.725
Tổng cộng: 20.507.690
Công ty TNHH Hiển Vinh nhật ký chứng từ số 7
Tháng 02 năm 2008
Đối tượng tập hợp:Tổ sản xuất hạt nhựa
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
111
152
331
334
338
Tổng cộng
1.
621
209.688.000
209.688.000
2.
622
6.191.500
1.176.385
7.367.885
3.
627
627.1
627.3
627.7
627.8
697.000
697.000
7.269.634
592.500
Cộng Có
697.000
209.688.000
7.269.634
6.784.000
1.176.385
217.055.885
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH Hiển Vinh bảng tính giá thành sản phẩm
Hạt nhựa
Tháng 02 năm 2008
STT
Khoản mục chi phí
C
Trợ giá
(TK 632)
1.
CPNVLTT (TK 621)
209.688.000
9.274.540
200.413.460
2.
CPNCTT (TK 622)
7.367.885
11.233.150
-3.865.264
-43,7
3.
CPSXC (TK 627)
8.559.134
8.559.134
96,77
Cộng
225.615.019
20.507.690
205.107.330
4.6) Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh toàn cầu Công ty
Tại công ty sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dịch vụ ở công ty.
Cuối tháng căn cứ vào NKCT số 7, kế toán tập hợp từng bộ phận vào TK 154.
Sổ cáI (chi tiết) tk 154
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 02 năm 2008
Đối tượng tập hợp: Tổ sản xuất hạt nhựa
ĐVT: đồng
Ghi Có các TK đối ứng với bên Nợ TK này
Tháng 02
TK 621
209.688.000
TK 622
7.367.885
TK 627.1
592.500
TK 627.3
2.569.634
TK 627.4
1.000.000
TK 627.7
700.000
Tk 627.8
3.697.000
Cộng Nợ
Cộng Nợ ở các NKCT
225.615.019
Số dư cuối tháng Nợ
Có
225.615.019
Phần thứ ba
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh hiển vinh
Qua thời gian ngắn được tiếp cận và tìm hiểu về công ty, đặc biệt là công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại Công ty TNHH Hiển Vinh đã đem lại những kiến thức thực tế bổ ích. Đồng thời giúp em hiểu rõ hơn và thêm yêu nghề kế toán. Sau đây em xin trình bày một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị của mình nhằm giúp cho công tác kế toán của công ty ngày một hoàn thiện hơn.
1) Ưu điểm
Công ty có bộ máy kế toán năng động, sáng tạo với trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm nên đạt hiệu quả cao trong công việc.
Công ty áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ”. Đây là hình thức kế toán đang được áp dụng phổ biến ở nước ta trong các doanh nghiệp. Với sự kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đã làm giảm được khối lượng công việc kế toán, tránh trường hợp ghi chép trùng hợp.
Công ty có công nghệ sản xuất đơn giản và không có sản phẩm dở dang nên rất thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng sản xuất, tập hợp theo chi phí nguyên vật trực tiếp, chi phí phát sinh ở phân xưởng nào thì tập hợp chi phí phân bổ cho sản xuất ở phân xưởng ấy. Từ đó giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng sản phẩm được thuận lợi và hạn chế những chi phí bất hợp lý.
Bộ máy kế toán công ty luôn bám sát thực tế sản xuất, kết hợp với phòng kinh doanh để lập kế hoạch mua bán thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Luôn kết hợp đội ngũ kế toán của các chi nhánh để công tác kế toán luôn đáp ứng kịp thời đầy đủ các yêu cầu của lãnh đạo công ty.
2) Nhược điểm
Công ty chưa áp dụng công nghệ thông tin (công ty đã có phần mềm kế toán nhưng chưa đưa vào sử dụng) nên các nhân viên phòng kế toán vẫn làm công tác kế toán thủ công. Điều này gây ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển công việc của công ty và việc ghi chép đôi khi trùng lặp. Việc cập nhật các thông tin, số liệu vẫn còn thiếu chính xác, …
Công việc kế toán thường dồn vào cuối thán nên việc tính toán và lập sổ sách rất vất vả cho các cán bộ tài khoản.
Công ty chưa xây dung bảng tính giá thành dự toán cho các loại sản phẩm.
3) Kiến nghị
Qua những nhược điểm trên cho thấy việc quản lý chặt chẽ công tác kế toán là rất quan trọng. Nó quyết định không nhỏ đến việc hạ thấp giá thành sản phẩm và làm tăng lợi nhuận cho công ty. Đối với Công ty TNHH Hiển Vinh công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chiếm khối lượng lớn, phức tạp và chịu ảnh hưởng chi phối của rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Điều đó cho thấy muốn làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phảI giải quyết tốt công tác kế toán tiền lương và BHXH, … một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh.
3.1) Công ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán là rất quan trọng. Nó giúp cho nhân viên kế toán tính toán, tổng hợp số liệu, lập bảng biểu nhanh chóng, thuận lợi. Có như vậy thì kế toán mới luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách nhanh chóng, cung cấp thông tin số liệu kịp thời, đầy đủ chính xác. Từ đó lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết sách trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty cần kết hợp với phòng kinh doanh cũng như các phân xưởng sản xuất để đưa ra kế hoạch giúp đỡ cho việc giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó làm tăng lợi nhuận cho công ty.
3.2) Công ty cần quán triệt yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí ở từng khâu, không ngừng phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty phải xây dựng ngay định mức tiêu hao các nguyên vật liệu, làm được điều đó sẽ góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty.
3.3) Do công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành.Để phản ánh đúng thu nhập một cách chính xác, công ty nên mở thêm tài khoản 159 – “Dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho” được lập vào cuối liên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị do tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của vật liệu tồn kho.
3.4) Do vật liệu của công ty có khối lượng lớn, nhiều chủng loại nên công ty cần lập bảng phân bổ để phản ánh giá thành thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Bảng phân bổ dùng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng và là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất được chính xác và rõ ràng.
3.5) Công ty phải lập bảng tính dự toán giá thành cho các loại sản phẩm của công ty.
Kết luận
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp. Để làm được điều này thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những chiến lược của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế dựa trên kiến thức mà thầy cô truyền đạt về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh đã cho em thấy ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
Cuối cùng em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đoàn Thị Thanh Tâm, tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thiện báo cáo này.
Kính chúc thầy giáo và các bác, các anh chị phòng kế toán sức khỏe, công tác tốt, chúc Công ty TNHH Hiển Vinh ngày càng phát triển.
Hưng Yên, ngày 26 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Doãn Thị Quyên
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kế toán doanh nghiệp
Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 2)
Báo cáo tốt nghiệp các khoá
Giáo trình kinh tế chính trị
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NKCT Nhật ký chứng từ
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất cung
CP Chi phí
SX Sản xuất
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kiểm kê thường xuyên
TK Tài khoản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPCĐ Chi phí công đoàn
KHTKCĐ Khấu hao tài khoản cố định
TP Thành phẩm
PP Phương pháp
CCDC Công cụ dụng cụ
SPDD Sản phẩm dở dang
K/c Kết chuyển
ĐVT Đơn vị tính
KT Kế toán
CĐ Cân đối
GTGT Giá trị gia tăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12815.doc