Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Sông Đà 11

Tiền lương có vị trí vô cùng to lớn trong xã hội, là đòn bẩy quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường để thu hút được lực lượng lao động có tay nghềm trình độ gắn bó với Công ty thì phải có cơ chế trả lương hợp lý. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Đánh giá về nội dung này chủ yếu tập trng và thể hiện rõ nhất ở công tác kế toán tiền lương. Công ty kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 về cơ bản là hợp lý, được tổ chức khoa học theo đúng trình tự yêu cầu, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
X TB CN X X X X 22 11 Phạm Thị Bưởi 3,7 X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X X TB CN X X X X 22 12 Lê Văn Đạt 1,99 X X X x CN X X X X X x CN X X X X X x CN X X X X X x CN X X X X 25 Cộng 267 0 Ký hiệu chấm công: Lương sản phẩm Lương thời gian Nghỉ phép Nghỉ ốm Người duyệt (Ký, họ và tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ và tên) Người chấm công (Ký, họ và tên) Trong bảng chấm công ghi số ngày làm việc và số ngày nghỉ để từ đó làm cơ sở tính lương cho người lao động trong đơn vị. Trình tự ghi chép và luân chuyển chứng từ này được thực hiện như sau: - Ghi vào Bảng chấm công ngày làm việc thực tế, số ngày nghỉ theo chế độ, đau ốm của từng người trong các phòng ban, xí nghiệp… - Hàng ngày tổ trưởng các phòng, ban hoặc người được uỷ quyền chấm công tiến hành chấm cho từng người trong tổ (bộ phận) theo ký hiệu quy định đúng với thực tế. - Thời gian chấm công được quy định từ ngày 01 đến tận ngày cuối cùng của tháng Ngày cuối cùng, người chịu trách nhiệm chấm công cho từng phòng ban, bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ tổng hợp số công nhân thực tế làm việc số ngày vắng mặt của từng người lao động, sau đó báo cáo trước bộ phận mình về tình hình ngày càng đối với từng người. Sau khi đã thống nhất về số ngày chấm công trong bảng chấm công của từng người, trưởng phòng và các tổ trưởng, đội trưởng chuyển bảng chấm công lên phòng tài chính kế toán. Khi nhận được bảng chấm công thì kế toán lao động tiền lương tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu về lao động, thời gian lao động và năng suất lao động để tiến hành tính lương cho người lao động trong tổ, đội và toàn Công ty. Ngoài bảng chấm công, Công ty còn sử dụng các chứng từ như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội… Với hệ thống chứng từ đã được quy định sử dụng thống nhất đã tạo cho cán bộ kế toán theo dõi không chỉ về thời gian mà cả số lượng lao động một cách đúng đắn, kịp thời phát hiện những việc làm sai trái xảy ra. 2.2.3. Tổ chức hạch toán kết quả lao động Kết quả lao động được biểu hiện bằng số lượng hoặc khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người hay từng nhóm người lao động. ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 với tính chất công việc lớn, khối lượng công việc nhiều và phức tạp nên kết quả lao động thường gắn với từng tổ, từng đội, từng bộ phận. Dưới đây là Bảng kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm năm 2006 của Ban dự án Thác Trắng tại tỉnh Điện Biên Công ty cổ phần Sông Đà 11 Ban dự án Thác Trắng Bảng 4: Kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm năm 2006 STT Công trình Giá thành thực tế CF QLDN CFBH CF tài chính Tổng cộng Doanh thu thuần Lãi (Lỗ) 1 Kinh doanh điện công trường 56.001.015 3.126.070 59.127.085 60.515.912 1.388.827 2 Kinh doanh hoạt động tài chính 16.355.030 38.500 16.393.530 66.340.294 49.946.764 3 Sản xuất điện thương phẩm 2.568.754.260 508.097.738 3.076.851.998 3.025.516.407 (51.335.591) 4 Gia công cụm bảo vệ bánh đà 22.904.827 2.932.189 25.837.016 25.837.016 - 5 Tiếp địa khu vực nhà máy 44.681.469 1.833.986 46.515.455 46.515.455 - 6 Bán cấp đồng 35KV cho xí nghiệp 111 47.703.045 47.703.045 47.703.045 - 7 Bán vật tư thu hồi trạm và doanh thu cho xí nghiệp 11.1 33.649.485 33.649.485 33.649.485 Tổng cộng 2.773.694.101 532.345.013 38.500 3.306.077.614 3.306.077.614 Hạch toán lao động rõ ràng chính xác kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động trong Công ty, quy trình mà Công ty cổ phần Sông Đà đang thực hiện về cơ bản là đảm bảo. 2.3. Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động 2.3.1. Phương pháp tính tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.3.1.1. Quy định trả lương và các hình thức trả lương trong Công ty cổ phần Sông Đà 11. *Quy định chung của việc tính lương trong Công ty Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ về đổi mới tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, căn cứ vào văn bản hướng dẫn của tổng Công ty Sông Đà về việc thực hiện quản lý tiền lương. Công ty cổ phần Sông Đà 11 quy định việc trả lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Việc trả lương phải theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty (theo hệ số lương riêng của Công ty) đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiếu do Nhà nước quy định. - Cơ chế trả lương phải khuyến khích được người lao động từ công nhân trực tiếp sản xuất đến những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật, phát huy được năng lực của mỗi người trong công việc được giao kết quả tiền lương phải gắn liền với năng suất lao động, chất lượng và kết quả công việc. - Đối với người lao động làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì phải được hưởng lương theo đúng quy định của Công ty. - Quá trình phân phối lương còn dựa trên nguyên tắc cán bộ công nhân viên làm công việc gì hưởng lương khoán theo công việc đó. Người cống hiến nhiều do kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ được hưởng lương cao hơn và ngược lại. * Các hình thức trả lương trong Công ty Hiện nay Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho công nhân là: - Hình thức trả lương theo thời gian: Theo hình thức này sẽ dựa vào thời gian lao động thực tế trong tháng để làm căn cứ tính lương cho người lao động. - Hình thức lương khoán: Lương khoán là hình thức lương trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian hoàn thành. Xét về bản chất thì đây là hình thức phát triển cao hơn của hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó đã khắc phục những điểm còn hạn chế của hình thức trả lương theo sản phẩm đơn thuần. Quy chế trả lương được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tiền lương được hưởng phù hợp với trình độ năng lực, mức độ cống hiến mỗi cá nhân đối với doanh nghiệp. Thực hiện nguyên tắc người làm nhiều đạt hiệu quả chất lượng cao được hưởng lương nhiều. Đảm bảo được tính công bằng, chính xác trong việc trả lương cho người lao động trong Công ty. 2.3.1.2. Các khoản phụ cấp, tiền thưởng thanh toán cho công nhân viên * Quy định về phụ cấp trong Công ty Ngoài các khoản lương chính, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước và của tổng Công ty, cụ thể là: - Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên thường xuyên của Công ty nhưng luôn phải di chuyển nơi ở và sinh hoạt theo công tình ở những địa điểm khác nhau. Mức phụ cấp lưu động hiện nay của Công ty là 0,25 tính trên lương tối thiểu Cách xác định: Mức phụ cấp lưu động = 0,25 x Mức lương tối thiểu - Phụ cấp thường xuyên đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty: Hàng tháng mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng một khoản phụ cấp nhất định. Theo quy định được tính bằng 20% lương tối thiểu và 14% lương cơ bản: - Phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp này ở Công ty hiện nay là 0,4 tính trên lương tối thiểu (áp dụng đối với các trưởng phòng Công ty và Giám đốc các ví nghiệp), và 0,3 tính trên lương tối thiếu (áp dụng đối với các phó pg Công ty và phó giám đốc các đơn vị). * Quy định về tiền lương: Trường hợp trong tháng có cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ Công ty sẽ tiến hành, khen thưởng. Quy chế khen thưởng được quy định như sau: - Thưởng từ quỹ lương cho các phòng, ban hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: căn cứ vào kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong tháng, giám đốc Công ty quyết định thưởng cho các phòng, ban hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, tiền thưởng không được vượt quá 5% tổng lương khoán cho phòng, ban trong một tháng và được tính ngay vào lương khoán cho phòng, ban trong tháng đó. - Thưởng từ quỹ lương cho cán bộ công nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong phòng, ban: căn cứ vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của mỗi cán bộ công nhân viên, trưởng các phòng quyết định số tiền thưởng cho cán bộ nhân viên trong phòng trên cơ sở mức thưởng được giám đốc Công ty phê duyệt và được tính ngay trong bảng lương tháng đó. * Các hình thức trả lương. + Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của họ. Theo hình thức này tiền lương phải được xác định. Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x Mức lương thời gian. Thông thường tiền lương thời gian được chia thành : Tiền lương tháng, Tiền lương tuần, tiền lương ngày và tiền lương giờ : Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc + Phụ cấp (nếu có) Mức lương ngày = Mức lương tháng Số ngày làm việc theo chế độ + Hình thức tiền lương theo sản phẩm : Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng với đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả được xác định : Tiền lương sản phẩm = Khối lượng công việc đã hoàn thành x Đơn giá tiền lương So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc gắn chặt giữa thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. Do đó tác động họ tăng năng suất lao động, phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật sản xuất. 2.3.1.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ Theo quy định hiện nay hàng tháng Công ty căn cứ vào tiền lương cấp bậc (lương cơ bản) của công nhân viên để trích 23% lương cơ bản nộp cho quỹ BHXH cấp trên. Số tuyệt đối này sẽ được Công ty khấu trừ vào lương tháng của công nhân viên (với tỷ lệ 6%) và tính vào chi phí sản xuất trong tháng (với tỷ lệ 17%). - BHXH: Tỷ lệ trích BHXH là 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động. Trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% trừ vào thu nhập của công nhân viên. Công ty sử dụng quỹ BHXH để tính trợ cấp cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… - BHYT: Tỷ lệ trích BHYT là 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% cho người lao động phải nộp. Quỹ BHYT chi phí cho hoạt động khám chữa bệnh, điều trị…chi phí khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. - KPCĐ: Tỷ lệ trích là 2% tổng quỹ lương thực tế, tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó 1% KPCĐ nộp cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, còn 1% công ty giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp như: Thăm hỏi khi công nhân viên đau ốm, bệnh tật hay tổ chức cho công nhân viên đi thăm quan, du lịch, kỷ niệm những ngày lễ, tết…Dưới đây là Bảng báo cáo quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ quý 4 năm 2006 của Công ty cổ phần Sông Đà 11. Bảng 5: báo cáo quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ quý 4 năm 2006 STT Chỉ tiêu Quý báo cáo Luỹ kế đến 31/12/2006 I Số dư đầu kỳ 23% KPCĐ 1.236.430.061 2 % BHXH 909.061.806 Cộng 2.145.491.867 23% KPCĐ 978.597.406 2% BHXH 523.429.791 Cộng 1.502.027.197 II Số dư trong kỳ 941.631.633 289.125.045 1.230.756.678 3.200.911.635 1.033.819.537 4.224.157.072 1 Trích BHXH trong kỳ 941.631.633 289.125.016 - 3.190.337.535 - - - Ghi giá thành 695.988.598 985.113.613 2.358.075.569 - 3.391.895.106 - Thu của cán bộ CNV 245.643.035 245.643.035 832.261.966 - 832.261.966 III Số chi trong kỳ 1.393.133.604 307.822.596 1.700.956.200 2.294.580.951 666.885.103 4.050.891.954 1 Chi trợ cấp ốm đau 336.000 336.000 336.000 - 336.000 2 Chi trả KPCĐ - 307.822.596 307.822.596 - 666.885.103 666.885.103 - Nộp cho… 136.781.804 136.781.804 - 340.313.904 340.313.904 - Trích cho đơn vị 171.040.792 171.797.604 3.383.670.851 - 3.383.670.851 IV Số dư cuối kỳ 784.928.090 890.364.255 1.685.292.315 784.928.090 890.364.225 1.675.292.315 2.3.2. Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động Cuối tháng trên cơ sở quy chế trả lương đã được quy định cụ thể của Công ty và đồng thời trên số liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động, kế toán sẽ tiến hành tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên. Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã áp dụng hình thức trả lương theo tháng và tính lương riêng cho từng người lao động sau đó tổng hợp lương cho từng tổ, từng tháng, ban quản lý trong Công ty. Để thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và BHXH (nếu có phải thanh toán) cho từng tổ, đội, các phòng ban. Bảng thanh toán lương và BHXH được lập về cơ bản đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ làm cơ sở chi trả lương và các khoản phải trả cho người lao động là: Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH…khoản thu nhập mà mỗi công nhân viên nhận được trong 01 tháng sẽ bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp theo quy định trừ đi các khoản khấu trừ (bao gồm BHXH, BHYT và các khoản phải khấu trừ khác). Dưới đây là Bảng ‘Báo cáo tình hình sử dụng quỹ tiền lương và thu nhập của cán bộ CNV” Quý 4 năm 2006 của Công ty cổ phần Sông Đà 11 Mẫu số: 33/BCQT Ban hành kèm theo Quyết định số: 86 TCT/HĐQT Ngày 30/3/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị CTC Tổng Công ty Sông Đà Công ty cổ phần Sông Đà 11 Bảng 6: Báo cáo tình hình sử dụng quỹ tiền lương và thu nhập của cán bộ CNV TT Chỉ tiêu ĐVT Quí báo cáo Luỹ kế từ đầu năm Ghi chú I Tổng số CBCNV có đến cuối kỳ b/c Người 1.357 1.357 Trong đó: 92 92 - Nữ CBCNV - Hợp đồng ngắn hạn Người Người 106 106 II Tổng số CBCNV bình quân Người 1.885 1.885 Trong đó: Công nhân thuê ngoài Người 328 328 III Tổng quỹ tiền lương Đồng 1 Tiền lương cơ bản và phụ cấp Đồng 2.434.084.768 13.871.032.761 2 Tiền lương thực trả Đồng 27.333.591.370 62.284.857.538 - Trong đó: BHXH trả thay lương Đồng 22.257.524 177.656.533 3 Tiền lương b/q 1CBCNV/tháng (điểm 2 mục III : Mục II) Đồng 3.625.145 2.753.530 IV Thu nhập khác Đồng 169.040.000 1.037.040.000 1 Tiền thưởng Đồng 142.990.000 595.990.000 2 Chi phúc lợi Đồng 26.050.000 441.050.000 3 … V Tổng thu nhập Đồng 27.502.631.370 63.321.897.538 1 Tổng thu nhập của CBCNV trong kỳ Đồng 43.501.736.93 99.127.094.21 2 Thu nhập b/q1 CBCNV/tháng Đồng 43.770.766.11 100.777.555.8 Lập biểu kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.3.2.1. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Đội xây dựng tổ chức thực hiện khối lượng công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ kỹ thuật thủ công. Hàng ngày tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp thi công vào “Bảng chấm công của đội”. Cuối tháng cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng đội thi công tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và lập “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và biên bản này để xác định tổng mức lương mà đội thi công nhận được trong tháng: Tổng số lương khoán = Tổng khối lượng làm việc thực hiện trong tháng X Đơn giá một khối lượng công việc Căn cứ vào bảng chấm công do đọi gửi lên, kế toán xác định đơn giá một công và tiền lương của mỗi công nhân được hưởng: Đơn giá một công = Tổng số lương khoán Tổng số công Tính lương của một công nhân = Đơn giá một công x Số công của công nhân đó 2.3.2.2. Tính lương cho cán bộ công nhân viên lao động gián tiếp Công tác tính lương cho nhân viên gián tiếp ở Công ty là rất phức tạp. Việc tính lương này được tiến hành ở hai bộ phận: cán bộ nhân viên gián tiếp tại các tổ, đội sản xuất và cán bộ nhân viên tại các phòng ban của Công ty. * Tính trả lương cho nhân viên quản lý của các tổ,đội thi công. Đối với các nhân viên này Công ty tiến hành trả lương theo hình thức khoán lương. Để tính lương khoán cho nhân viên quản lý đội thì phải căn cứ vào tiền lương cơ bản, hệ số lương khoán và số công thực tế làm trong tháng của nhân viên. Công thức chung để tính lương cho cán bộ nhân viên quản lý đội được xác định như sau: LK = LCB + (Hlđ + Hkv) x Ltt + (Hth+Hkôđ)xLcbxHkxSố công thực tế/26 Trong đó: LK: Lương khoán Lcb: lương cơ bản Ltt: Lương tối thiểu Hlđ, Hkv, Hđh: Là hệ số phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực và phụ cấp độ hại tính trên lương. Hth, Hkôđ: là hệ số phụ cấp thu hút, phụ cấp không ổn định tính trên lương cơ bản. Để minh hoạ cho cách tính lương này cho công nhân viên lao động gián tiếp, sau đây là ví dụ về việc thanh toán lương cho công nhân của một đội sản xuất thi công hạng mục công trình “ Hệ thống chiếu sáng, thống gió và cấp nước cứu hoả” của Công ty cổ phần Sông Đà 11. Tổng Công ty Sông Đà Công ty cổ phần Sông Đà 11 Bảng 7: Bảng thanh toán tiền lương Hạng mục: hệ thống chiếu sáng, thông gió và cấp nước cứu hoả. STT Họ và tên Lương cơ bản Lương sản phẩm Lương ngừng việc, nghỉ việc hg 100% lương Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Còn được lĩnh kỳ này Số SP công Số tiền CN Số tiền CNHĐ Công Phép Số tiền Ký nhận BHXH (6%) Quỹ Số tiền Ký nhận 1 Bùi Trung Quyên 556.000 30 2.399.940 2.399.940 33.408 2.366.532 2 Lê Văn Lợi 498.800 26 2.079.948 2.079.948 26.970 2.052.978 3 Đào Văn Huy 675.700 21,5 1.719.957 1.719.957 40.542 1.679.415 4 Phạm Văn Hiện 498.800 28 2.239.944 2.239.944 29.928 2.210.016 5 Đinh Thanh Sơn 701.800 24 1.919.952 1.919.952 42.108 1.877.844 6 Nguyễn Đức Thiện 449.500 26 2.079.948 2.079.948 29.928 2.050.020 7 Lê Văn Đã HĐ 15 1.199.970 1.199.970 8 Đào Văn Vụ 498.800 29,5 2.359.941 1.199.970 2.359.941 29.928 2.330.013 9 Nguyễn Trọng Văn HĐ 15 1.199.970 1.199.970 1.199.970 10 Trịnh Văn Khá 556.000 30 2.399.940 2.399.940 33.408 2.366.532 Tổng cộng 4.137.000 245 17.199.570 2.399.940 0 0 19.599.510 0 0 266.220 19.333.290 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Tính trả lương cho cán bộ công nhân viên tại các phòng, ban trong Công ty và ban quản lý các xí nghiệp - Nhóm được điều chỉnh hệ số hoàn thành kế hoạhc sản xuất kinh doanh + Lãnh đạo Công ty: Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, trưởng phó các phòng ban trong Công ty. + Cán bộ Đảng viên, đoàn thể của Công ty + Toàn thể cán bộ, nhân viên có hợp đồng lao động từ một năm trở lên - Nhóm không điều chỉnh hệ số hoàn thành kế hoạch sản xuất kd + Kỹ sư, cử nhân, nhân viên đang thử việc tại cơ quan Công ty. + Cán bộ, công nhân viên có hợp đồng lao động từ một năm trở xuống + Cán bộ công nhân viên hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán theo một công việc nhất định + Cán bộ, công nhân viên tự đi học, không thuộc diện cơ quan có nhu cầu cử đi học + Cán bộ, công nhân viên nghỉ tự túc và tự nguyện đóng BHXH, cán bộ công nhân viên xin nghỉ đi chữa bệnh, đi du lịch theo nguyện vọng của bản thân cá nhân. + Cán bộ, công nhân viên được cử đi học tập trung dài hạn hưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Các tiêu chí xây dựng phương án trả lương được tính theo công thức sau: TL = TLtg + TLns Trong đó: TL: Tổng tiền lương được hưởng TLtg: tiền lương thời gian được hưởng TLns: tiền lương năng suất hàng tháng 2.3.2.3. Tính phụ cấp, BHXH phải trả cho người lao động Trong quá trình làm việc nếu cán bộ công nhân viên trong Công ty bị ốm đau, thai sản hoặc không may bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì những ngày nghỉ của công nhân viên này sẽ không được hưởng lương theo thời gian mà sẽ được hưởng một khoản trợ cấp BHXH do bộ phận cấp trên chi trả. Khi đó Công ty sẽ ứng và tiến hành quyết toán sau. Số ngày này sẽ được theo dõi thường xuyên hàng ngày và thông qua bảng chấm công của từng tháng. Từ đó, căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho những ngày nghỉ theo chế độ. Kế toán tiền lương sau khi kiểm tra tính đúng, thực hiện tính như sau: Số tiền nhận được = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp X Số ngày nghỉ theo chế độ 26 ngày Để nhận được khoản tiền này thì người lao động phải nộp cho kế toán tiền lương các chứng từ theo đúng quy định như: sổ khám chữa bệnh, biên lai thu viện phí, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng lương BHXH. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán lập “Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho công nhân viên đồng thời phản ánh số ngày nghỉ theo chế độ trên bảng chấm công. Theo quy định chung của Công ty, hàng tháng phòng tài chính – kế toán sẽ căn cứ vào danh sách cán bộ công nhân viên tham gia đóng bảo hiểm do phòng tổ chức hành chính lập và đăng ký với cơ quan bảo hiểm để xác định mức trích BHXH vào giá thành là 17% còn số tiền BHXH 6% thu của cán bộ công nhân viên được khấu trừ vào tiền lương hàng tháng, hàng quý. Sau đó kế toán tiền lương sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu, quyết toán số tiền tham gia đóng BHXH của cán bộ công nhân viên với cơ quan bảo hiểm 2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.4.1. Chứng từ và các tài khoản sử dụng 2.4.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng Do hình thức sổ kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà 11 là hình thức Nhật ký chung, cho nên để tính lương phải trả cho người lao động trước hết căn cứ vào các chứng từ sau: - Sổ sách lao động - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Hợp đồng giao khoán - Phiếu thanh toán BHXH Từ các chứng từ ban đầu, kế toán sẽ thu thập, kiểm tra đối chiếu với chế độ của Nhà nước, của Công ty và những thỏa thuận trong hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH Trên cơ sở đó, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính ra số lương phải trả cho người lao động. Sau đó căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tổng hợp tiền lương chi trả theo từng đối tượng sử dụng, các khoản trích theo lương tương ứng với tỷ lệ quy định vào chi phí và các bộ phận sử dụng lao động, và phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Hiện tại công tác kế toán tiền lương ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 vẫn được tính và lập, phân bổ tiền lương theo phương pháp thủ công. Từ bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tổng hợp làm căn cứ để nhập liệu vào phần mềm kế toán máy của Công ty. Từ bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tổng hợp làm căn cứ để nhập liệu vào phần mềm kế toán máy của Công ty. Với chương trình phần mềm kế toán “Sông Đà Accounting System” đã được cài đặt, khi có lệnh chương trình, Sổ Cái TK 334 và TK 338… 2.4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) kế toán mở các loại tài khoản tổng hợp và chi tiết, mỗi một tài khoản được mở tương ứng với một sổ chi tiết. Cụ thể có các loại tài khoản sau: - TK 334: Phải trả công nhân viên Trong đó chi tiết: TK 3341: Lương TK 334101: Lương cơ bản Công ty TK 334102: Hệ thống đường bộ qua đèo ngang - TK 338: Phải trả, phải nộp khác Trong đó chi tiết: TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Trong đó chi tiết: TK 62250; ban chỉ huy công trình hầm đường bộ qua đèo ngang TK 622501: hệ thống cấp điện vận hành báo cháy thông tin TK 627: Chi phí sản xuất chung Trong đó chi tiết TK 62750: hệ thống cấp điện vận hành báo cháy thông tin - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó chi tiết: TK 6421: Chi phí quản lý khối Công ty TK 6422: Chi phí quản lý công trình đường bộ qua đèo ngang Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141… 2.4.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy, đối với bất kỳ các doanh nghiệp kinh doanh nói chung nào cũng như đối với Công ty cổ phần Sông Đà 11 nói riêng tiền lương phải trả là một bộ phận chi phí có trong bất kỳ bộ phận tính giá nào. Nhận thức được vai trò quan trọng củar tiền lương trong khoản mục chi phí sản xuất, yêu cầu đặt ra đối với mỗi kế toán tiền lương là phải tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ một cách chính xác, đầy đủ đảm bảo đúng chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho các nhà quản lý tính ra được đúng giá thành sản phẩm xây lắp. Sau khi kế toán tiến hành nhập số liệu trên bảng vào phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh máy sẽ chuyển sang Sổ cái TK 334, Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 622, TK 627. Công ty cổ phần Sông Đà 11 Bảng 8 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, KPCĐ, BHYT Tháng 11 năm 2006 STT Ghi có TK Lương cơ bản TK 334 - Phải trả CNV TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương phụ cấp Các khoản khác Cộng KPCĐ 3382 BHXH 3383 Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Chi phí nhân công trực tiếp 622 5.547.000 20.499.510 20.499.510 481.990 865.390 1.347.380 21.846.890 2 Chi phí sản xuất chung 3.665.200 9.179.041 9.179.041 174.881 563.078 737.959 9.917.000 3 Chi phí QLDN 15.400.000 49.600.000 49.600.000 890.000 3.541.000 4.431.000 54.031.000 4 Phải trả CNV 334 1.000.000 1.000.000 Tổng cộng 80.278.551 - 80.278.551 1.546.871 4.969.468 6.516.339 85.794.890 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 9 : Nhật ký chung Trích từ T4 đến T12/2006 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Chi phí NCTT 622 612.171.879 612.171.879 25/4/06 25/4/06 ... 151 153.693.086 28/4/06 28/4/06 ... 154 153.693.086 25/7/06 25/7/06 ... 151 88.478.793 30/8/06 30/8/06 ... 154 88.478.793 31/8/06 31/8/06 ... 335 370.000.000 ... 154 370.000.000 Phải trả CNV 334 1.077.766.774 31/10/06 31/10/06 ... 1361 4.000.000 7/12/06 7/12/06 ... 334 1.000.000 28/12/06 28/12/06 ... 1111 1.030.276.631 28/12/06 28/12/06 ... 1388 30.901.143 28/12/06 28/12/06 ... 141 15.589.000 30/12/06 30/12/06 KPCĐ 3382 1400.000.000 30/12/06 30/12/06 BHXH 3383 268.326.375 268.326.375 Tổng PS 1.698.938.653 1.698.938.653 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi họ tên) công ty cổ phần Sông Đà 11 Bảng 10 : Sổ cái Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên Từ tháng 9/2006 đến tháng 12/2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số dư SH Ngày GS Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 318.088.858 31/10/2006 1361 - 4.000.000 07/12/2006 334 1.000.000 28/12/2006 1111 1.030.276.631 - 28/12/2006 1388 30.901.143 - 28/12/2006 141 15.589.000 - 30/12/2006 1.400.000.000 Tổng phát sinh 1.077.766.774 1.405.000.000 Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ 645.322.084 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần Sông Đà 11 Bảng 11 : Sổ cái Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Từ tháng 3/2006 đến tháng 9/2006 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số dư đầu kỳ CTHT08/04 25/4/2006 25/4/2006 … 141 153.693.086 153.693.086 KC 622,627/04 28/4/2006 28/4/2006 … 154 153.693.086 153.693.086 CTHT05/07 25/7/2006 25/7/2006 … 141 88.478.793 88.478.793 CHHT35/07.08 31/7/2006 31/7/2006 … 154 88.478.793 CTHT23/08 30/8/2006 30/8/2006 … 335 370.000.000 370.000.000 CTKC01/08.9 31/8/2006 31/8/2006 … 154 370.000.000 Tổng phát sinh 612.171.879 612.171.879 Phát sinh luỹ kế 712.450.150 712.450.150 Số dư cuối kỳ - - Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần Sông Đà 11 Bảng 12 : Sổ chi tiết Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn Từ tháng 9/2006 đến tháng 12/2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 540.069.177 18/12/2006 … 622 150.000.000 26/12/2006 … 627 136.781.804 30/12/2006 … 642 28.000.000 Tổng phát sinh 286.781.804 28.000.000 Phát sinh luỹ kế 540.313.904 609.506.174 Số dư cuối kỳ 281.287.373 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần Sông Đà 11 Bảng 13 : Sổ chi tiết Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội Từ tháng 9/2006 đến tháng 12/2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 25.355.500 29/12/2006 … 622 151.768.455 30/12/2006 … 627 126.412.955 Tổng phát sinh 151.768.455 126.412.955 Phát sinh luỹ kế 268.326.375 268.326.375 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.4.3. Thanh toán lương và các khoản phải trả Sau khi lập xong Bảng chấm công, kế toán tiền lương sẽ bắt đầu lấy xác nhận. Thủ tục được thực hiện như sau: Bảng chấm công Phòng tổ chức hành chính Giám đốc duyệt chi Kế toán tổng hợp Thủ quỹ phát tiền Phòng tài chính kế toán Tại Công ty cổ phần Sông Đà 11, tiền lương được thanh toán cho cán bộ, công nhân viên vào ngày 15 hàng tháng. Việc thanh toán tiền lương được tiến hành như sau: Cuối tháng, kế toán tiền lương sẽ lập bảng chấm công cho toàn Công ty. Sau đó chuyển đến phòng tổ chức hành chính xác nhận. Sau khi đã được xác nhận Bảng chấm công là đúng, kế toán lập Bảng thanh toán lương và từ bảng này kế toán sẽ căn cứ trả lương, lập phiếu chi. Từ phiếu chi này kế toán tổng hợp làm căn cứ nhập liệu vào máy. Cụ thể việc thanh toán lương cho Ban quản lý dự án Đá tháng 6 năm 2006 của Công ty cổ phần Sông Đà như sau: Công ty cổ phần Sông Đà 11 Ban quản lý dự án đá Bảng 14: bảng thanh toán lương Tháng 06 năm 2006 Điểm: 0,82 STT Họ và tên Hệ số Cbậc trừ BHXH Các khoản được hưởng Các khoản khấu trừ Còn lĩnh Ký H.số K(HK) Công Phép Lương th ời gian Lương khoán Tổng tiền lương được hưởng (tiền lương) BHXH 6% lương cơ bản Tiền tạm ứng Tạm vay lương Tiền điện thoại vượt quá hạn mức SD T5+6 Cộng C Tiền A B C D E F 1 2 3 4=1+2+3 5 6 8 9 10=5-9 11=4-10 Ban quản lý dự án Đá 118 - - 7.035.618 14.310.906 21.346.525 459.690 4.000.000 - 1.007.200 5.466.890 15.879.635 1 Vũ Đức Phượng 5,32 4,9 22 0 2.367.680 3.726.695 6.094.375 122.220 2.000.000 1.007.200 3.129.420 2.964.955 2 Trần Văn Hiệp 4,66 3,8 22 0 2.069.340 2.890.090 4.959.430 106.260 106.260 4.853.170 3 Nguyễn Vĩnh Quý 2,96 3,5 22 0 1.251.040 2.661.925 3.912.965 70.560 70.560 3.842.405 4 Bùi Sơn Hà 2,34 2,6 22 0 1.003.660 1.977.430 2.981.090 57.540 2.000.000 2.057.540 923.550 5 Nguyễn Quang Trung 2,34 TV 4 0 145.455 145.455 - 145.455 6 Đặng Văn HIến (Lxe) 2,35 22 0 - 2.875.000 2.875.000 49.350 49.350 2.825.650 7 Nguyễn Thuỷ Mỹ Hậu 2,56 1,3 4 0 198.444 179.766 378.210 53.760 53.760 324.450 Tổng 118 - - 7.035.618 14.310.906 21.346.525 459.690 4.000.000 - 1.007.200 5.466.890 15.879.635 Ngày 25 tháng 07 năm 2006 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổng giám đốc Phần 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 Với bề dày kinh nghiệm hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã xây dựng được một cơ sở hoạt động kinh doanh vững chắc với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo và có kỹ thuật được đào tạo toàn diện về chuyên môn và nghiệp vụ, thiết bị máy móc được trang bị khá đầy đủ và hiện đại. Sau khi trải qua một số hoạt động trong cơ chế thị trường, nhờ có những kinh nghiệm thực tế, Công ty nắm bắt được nhu cầu đòi hỏi của thị trường mở rộng cơ cấu ngành nghề từ chỗ chỉ là công tác xây lắp và phục vụ xây lắp đến nay đã thêm nhiều lĩnh vực mới như: cơ khí, lắp máy, sản xuất công nghiệp và đầu tư xây dựng quản lý một số dự án, kinh doanh xuất nhập khẩu, vận tải hàng hoá… Với sự mở rộng này đòi hỏi tổ chức bộ máy điều hành quản lý và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phải có sự điều chỉnh phù hợp, lực lượng lao động trong Công ty cũng phải tăng về số lượng, điều chỉnh về cơ cấu, đa dạng trình độ, kỹ năng ngành nghề để đáp ứng được những đòi hỏi của công việc. Đi đôi với đó là việc tổ chức giải quyết mối quan hệ với tiền lương, đáp ứng hai mặt vừa phải đảm bảo thu nhập cao, ổn định cho người lao động vừa gắn liền với sản xuất kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm tình hình chung, về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty em xin đưa ra một số nhận xét như sau: * Về tình hình lao động: Với kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được, Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã tạo được niềm tin cho người lao động. Bên cạnh đội ngũ lao động có kinh nghiệm lâu năm, Công ty đã thu hút được đông đảo đội ngũ cán bộ lao động trẻ có kiến thức và trình độ nghiệp vụ cao phù hợp với bước tiến của công nghệ kỹ thuật mới, hiện đại. Mặt khác, Công ty đã thường xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên đủ sức đảm đương dự án mới phức tạp. Ngoài ra, Công ty còn tạo điều kiện cho cán bộ quản lý đi học tập ở nước ngoài nhằm nắm bắt được nghiệp vụ chuyên môn sâu và học hỏi kinh nghiệm từ các nước với mục đích phát triển kinh doanh theo nhiều chiều. Đội ngũ lao động của Công ty là tương đối đông, có sự phân cấp nhất định về trình độ chuyên môn, được chia ra ở nhiều bộ phận, phân chia theo nhiều tính chất địa bàn và công việc khác nhau. Đây là điểm mà công tác kế toán tiền lương cần thiết phải nắm bắt để có sự điều chỉnh phù hợp đảm bảo mọi quyền lợi cho người lao động. * Về công tác tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức mang tính chuyên sâu cao với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, đồng đều và thống nhất. Hiện nay, Công ty có tất cả là 11 cán bộ kế toán đều đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán, luôn luôn có những sáng tạo mới trong công tác đảm bảo mang lại hiệu quả làm việc cao. Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm về một lĩnh vực, đảm bảo tính chủ động và thành thạo trong công việc, phối hợp được với các bộ phận khác, cung cấp thông tin kế toán đầy đủ và kịp thời. Nhờ đó mà các báo cáo kế toán được lập và nộp đúng thời hạn, kịp thời phục vụ có hiệu quả các hoạt động khác của Công ty, hoàn thành tốt yêu cầu báo cáo định kỳ với tổng Công ty và nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và hệ thống thông tin, để đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh gọn, chính xác, đòi hỏi Công ty phải ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, từng bước hoàn thiện dần công tác kế toán máy tại Công ty. Hệ thống kế toán máy được lập trình bởi các chuyên gia trong nước và nước ngoài, có tính chuyên biệt cao phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành kế toán máy tuy chưa được sử dụng phổ biến, song với sự trang bị này thì công tác kế toán sẽ gọn nhẹ, lập bảng biểu như: Sổ cái, Sổ chi tiết một cách nhanh chóng, thao tác thực hiện một cách đơn giản, tránh được việc ghi chép thủ công vừa tốn thời gian vừa khó đối chiếu, kiểm tra, kế toán máy đảm bảo cung cấp những thông tin chính xác kết chuyển vào sổ một cách phù hợp, thực hiện nhanh chóng giúp cho Công ty giảm bớt được khối lượng công việc rất lớn, đảm bảo đầy đủ công tác tính lương công nhân viên nhanh chóng, kịp thời. Hình thức bộ sổ kế toán ‘Nhật ký chung” mà Công ty đang áp dụng là hợp lý, phù hợp và thuận lợi cho quá trình ứng dụng kế toán máy, giảm bớt phần nào hệ thống sổ sách trong Công ty. Tuy nhiên, kế toán tiền lương vẫn mới chỉ thực hiện đưa các định khoản và số liệu trên bảng vào máy để tự kết chuyển sang các sổ tổng hợp và chi tiết, đang thực hiện tính toán bằng thủ công, vì vậy khó tránh khỏi những nhầm lẫn, sai sót. Đây là vấn đề cần nhanh chóng được nghiên cứu mạnh dạn ứng dụng. * Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện một cách linh hoạt, phù hợp với quy chế trả lương của Công ty cũng như phù hợp với các quy định chung của Nhà nước và tổng Công ty Sông Đà. Các khoản tiền thưởng, phụ cấp mà người lao động được hưởng luôn được đảm bảo tương xứng với đóng góp của người lao động. Công ty đã áp dụng phương thức trả lương cho cán bộ công nhân viên hợp lý, việc tính toán tiền lương đã phản ánh chính xác được kết quả lao động của từng người lao động. Việc quy định hệ số lương riêng của Công ty và quy định hệ số lương tương ứng với từng loại lao động thông qua bình xét mang tính sách tạo cao, phù hợp với tổ chức và hoạt động của Công ty, có ý nghĩa lớn khuyến khích người lao động hăng say làm việc từ đó nâng cao năng lực và hiệu quả công việc của người lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty. Công tác tính lương và thanh toán lương được tiến hành nhanh gọn và kịp thời không gây khó khăn phiền hà, góp phần tích cực giải quyết về tinh thần cho người lao động. Hệ thống sổ sách liên quan đến các phần hành kế toán được Công ty trang bị đầy đủ, thống nhất được áp dụng theo đúng chuẩn mực kế toán và chê độ kế toán chung. Quá trình tính trả lương và các khoản trích theo lương theo sát với các hoạt động của Công ty có sự phối hợp tốt với tất cả các bộ phận, gắn liền với tình hình thay đổi thực tế về người lao động và kết quả chất lượng của từng lao động. Thực hiện đúng quy định về sổ sách giấy tờ ghi chép, tuân thủ đúng quy trình, đảm bảo không tính thiệt cho người lao động cũng không nhầm lẫn vượt quá yêu cầu đối chiếu với tính giá thành sản phẩm của từng Công ty, thể hiện được tính công bằng trong việc chi trả lương góp phần xây dựng đoàn kết nội bộ. Kế toán tiền lương thực hiện tính lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học rõ ràng, người hưởng lương dễ theo dõi kiểm soát được thu nhập của mình, có thể đối chiếu với người khác qua đó tự đánh giá được giá trị lao động của mình, thể hiện được tình thần ‘làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất định trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đó là: - Mặc dù đã áp dụng hệ thống công nghệ thông tin cho công tác kế toán, nhưng việc tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động và lập bảng lương vẫn còn tiến hành thủ công, khâu chủ yếu của phần mềm kế toán máy mới chỉ là để tính chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiền lương được nối để kết chuyển vào các sổ để tính chi phí sản xuất. Như vậy, Công ty vẫn chưa phát huy được hết công dụng tối đa của công nghệ thông tin, vì vậy kế toán tiền lương được tiến hành chưa thật sự gọn nhẹ. Tuy nhiên, đây là vấn đề không phải đơn giản bởi trong kế toán tiền lương có rất nhiều “số liệu sống” không dễ lập trình mã hoá. - Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty được tiến hành theo phương thức khoán gọn công việc trong tháng tức là căn cứ vào khối lượng công việc hòan thành trong tháng và đơn giá tính lương để tính lương khoán cho đội. Chính vì thế nhiều khi gây ra tình trạng không đẩy nhanh được tiến độ công trình, không đem lại hiệu quả công việc, không đảm bảo được tính chất cần thiết của công trình. Hơn nữa, việc căn cứ vào ngày công thực tế để tính lương không phản ánh được hao phí lao động mà người công nhân đã bỏ ra chưa phản ánh chính xác năng suất lao động của từng lao động. - Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên có thời điểm còn bị chậm trễ. Nguyên nhân chủ yếu là do tiền mặt của Công ty được tập trung để thi công công trình không kịp thu hồi do phụ thuộc vào việc thanh toán của bên giao thầu. Mặc dù bộ phận kế toán đã khắc phục bằng việc vay ngân hàng nhưng thực tế không phải khi nào ngân hàng cũng giải ngân kịp. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên, ảnh hưởng đến sự tập trung cao độ làm việc của người lao động. Sự vướng mắc này không chỉ riêng ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 mà còn là tình trạng khá phổ biến ở nhiều doanh nghiệp hiện nay, do vậy bộ phận kế toán tiền lương cần tính toán nguồn quỹ tiền lương một cách chủ động. - Thực tế tình hình sản xuất kinh doanh một vài năm gần đây đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa tốc độ tăng năng suất lao động bình quân với tốc độ tăng tiền lương bình quân của công nhân thuê ngoài. Công tác kế toán tiền lương vẫn chưa có sự điều chỉnh để theo kịp với sự thay đổi này. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 Kế toán tiền lương có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, góp phần tích cực trong công tác quản lý và sử dụng lao động. Thực tế công tác này ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã có nhiều thế mạnh cần tiếp tục được phát huy, tuy vậy vẫn còn có những tồn tại hạn chế nhất định mà trong khả năng hiện tại của Công ty cần phải từng bước khắc phục để hoàn thiện hơn. Trên cơ sở về đặc điểm tình hình chung và thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. Qua bài viết chuyên đề em xin đưa ra một số ý kiến nhằm giải quyết những vấn đề nêu trên: * Hoàn thiện phần mềm kế toán trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Với hệ thống phần mềm kế toán chuyên biệt “Sông Đà Acconting System” được áp dụng trong những năm gần đây đã góp phần rất lớn cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời cho công tác quản lý, cũng như nắm bắt được nhanh chóng tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc hạch toán lao động và tính lương trả cho người lao động vẫn được các nhân viên kế toán tiền lương thực hiện theo phương pháp thủ công. Với một doanh nghiệp như Công ty cổ phần Sông Đà 11 có hoạt động giao dịch lớn, tham gia thi công nhiều công trình, thu hút một số lượng đông đải lực lượng lao động làm việc, việc tính lương là rất phức tạp nên sử dụng kế toán máy là cần thiết để giảm bớt công việc khó khăn, tốn nhiều thời gian cho kế toán, giúp cho việc tính lương được thực hiện nhanh chóng và việc thanh toán lương được tiến hành kịp thời. Để có thể thực hiện được hệ thống thông tin này thì đòi hỏi các cán bộ nhân viên phòng kế toán có những hiểu biết cơ bản về máy tính, thực hiện được một số công đoạn trên máy hỗ trợ cho quá trình tính lương ban đầu. Muốn hệ thống tính lương tự động thì trước hết phải xây dựng hệ thống phần mềm kế toán theo phương thức tính lương từ đó tạo ra các bảng tính lương và các khoản trích theo lương chính xác cho từng người. Đối với Công ty cổ phần Sông Đà 11 có số lượng lao động lớn, cơ cấu tổ chức lao động theo nhiều bộ phận…mỗi một đối tượng có một hình thức hưởng lương khác nhau, hệ số tiền lương khác nhau cho nên trước hết để tránh nhầm lẫn thì phải thiết kế danh mục cán bộ công nhân viên, đặt mã cho bộ phận sử dụng lao động và người lao động của bộ phận nào thì sẽ mang mã của bộ phận đó. Trên cơ sở thiết kế danh mục cán bộ, người lao động trong Công ty có thể chia thành các bộ phận sau: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý công trình, nhân viên quản lý doanh nghiệp…Thực hiện đặt mã cho từng bộ phận trong chương tình cài sẵn để xử lý tiền lương. Ví dụ như công nhân trực tiếp sản xuất thì mang mã số 05, và mã số 05 sẽ mang giá trị đặt sẵn là: Nợ TK 622 Có TK 334, TK 338… Và cuối cùng khi nhập mã số công nhân, số tiền lương cơ bản, ngày công làm việc thì chương trình máy sẽ tự động tính lương và các khoản trích theo lương cho từng phòng, từng người lao động và tự định khoản và kết chuyển vào sổ sách chứng từ. Như vậy, với việc tự động tính lương sẽ giảm bớt rất nhiều công việc tính toán, hỗ trợ cho việc tính lương nhanh chóng, kịp thời để trả lương khi có kết quả lao động, qua đó cũng giúp cho việc tập hợp và tính giá thành nhanh chóng và kịp thời. * Giải quyết việc trích tiền lương nghỉ phép: Để khuyến khích người lao động hăng hai hơn nữa trong công việc của mình, gắn bó với doanh nghiệp bên cạnh việc chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty nên thực hiện trả trước tiền lương cho người lao động khi nghỉ phép. Do công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong kỳ hạch toán nên để đảm bảo cho việc kiểm tra và theo dõi được số liệu trên sổ sách kế toán sau mỗi kỳ quyết toán, Công ty nên hạch toán các khoản tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, phải tính toán điều tiết chi phí không gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và tính giá thành Hàng tháng Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất theo công thức sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép = Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất X Tỷ lệ trích theo kế hoạch Tỷ lệ trích trước của tiền lương nghỉ phép = Số tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm X 100 Tổng tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch Với công thức tính toán trên căn cứ vào tiền lương hàng tháng của mỗi người lao động, kế toán có thể xác định được tiền lương nghỉ phép trích trước cho mỗi công nhân trực tiếp sản xuất và phản ánh vào chi phí sản xuất trong tháng. * Hoàn thiện việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất: Để khắc phục nước nhược điểm của việc trả lương cho công trình trực tiếp sản xuất, Công ty cần thiết xây dựng lại phương thức trả lương cho bộ phận này. Phương thức trả lương phải đảm bảo nguyên tắc tiền lương được hưởng phù hợp với năng suất lao động của người lao động, đảm bảo được tính công bằng cho người lao động. Cuối tháng căn cứ vào giá trị hoàn thành, xác định trong phần nghiệm thu thanh toán toàn bộ công việc hoàn thành, tổ trưởng tiến hành xác định đơn giá ngày công áp dụng chung cho cả tổ theo cách tính như sau: + Đơn giá ngày công áp dụng trong tháng của tổ: Đơn giá ngày công = Tổng lương của cả tổ Ngày công quy đổi Tiền lương thực lĩnh của mỗi người Tiền lương khoán của từng công nhân = Số ngày công làm việc X Đơn giá ngày công X Mức lương của từng công nhân Tuy nhiên cách tính này để tiền lương thực sự gắn liền với kết quả lao động của từng người thì việc xác định mức lương của người lao động phải thực sự chính xác và công bằng. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên sử dụng cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong quá trình giám sát thi công để thực hiện công tác nghiệm thu sản phẩm được chặt chẽ và chính xác. Từ đó làm cơ sở để tính đúng lương cho các đội thi công các công trình. * Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương: Thực tế tình hình sản xuất kinh doanh trong vài năm gần đây đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa tốc độ tăng năng suất lao động bình quân với tốc độ tăng tiền lương bình quân của công nhân thuê ngoài, để có những biện pháp hữu hiệu Công ty nên mở rộng nội dung phân tích, tổ chức riêng về năng suất lao động bình quân của công nhân thue ngoài trong Công ty, chú trọng đến mối quan hệ giữa năng suất lao động bình quân và số lao động bình quân. Phương pháp phân tích nên tiến hành như phân tích về năng suất lao động bình quân của công nhân sản xuất nói chung. Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của công nhân thuê ngoài tương ứng hoặc nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân của người lao động thì đây là một biểu hiện cần duy trì và phát huy. Để đảm bảo công tác này hiệu quả và có ý nghĩa thực tiễn cao thì việc tổ chức phân tích nội dung này cần phải được cung cấp đầy đủ các tài liệu chi tiết về ngày công, khối lượng công việc hoàn thành, đơn giá công việc…của các đội công trình. Đồng thời lập kế hoạch cũng cần phải theo sát tình hình thực tế của Công ty. Kết luận Tiền lương có vị trí vô cùng to lớn trong xã hội, là đòn bẩy quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường để thu hút được lực lượng lao động có tay nghềm trình độ gắn bó với Công ty thì phải có cơ chế trả lương hợp lý. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Đánh giá về nội dung này chủ yếu tập trng và thể hiện rõ nhất ở công tác kế toán tiền lương. Công ty kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần Sông Đà 11 về cơ bản là hợp lý, được tổ chức khoa học theo đúng trình tự yêu cầu, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Chuyên đề đã trình bày một cách hệ thống công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã đánh giá tương đối cơ bản về đặc điểm tình hình chung của Công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương về thực trạng công tác này với nước mặt ưu điểm cũng như một số hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó đã đưa ra được một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác này ở Công ty cổ phần Sông Đà 11. Tuy nhiên, do khả năng của em hạn chế, thời gian nghiên cứu khảo sát thực tế không nhiều nên chuyên đề mới dừng lại ở mức độ đánh giá tổng thể, chưa lý giải và tìm ra biện pháp để giải quyết thật sâu sắc những vấn đề vướng mắc đặt ra. Em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn cho chuyên đề của em được đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung giảng viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các anh chị trong phòng tài chính – kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà nội, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Lò Thị Hà Mục lục Danh mục sơ đồ, bảng biểu Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Sông Đà 11: 11 Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: 14 Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ 20 Bảng 1: Bảng tổng hợp về cơ cấu lao động 22 Bảng 2: Bảng phân loại trình độ lực lượng lao động 23 Bảng 3: Bảng chấm công 26 Bảng 4: Kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm năm 2006 28 Bảng 5: báo cáo quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ quý 4 năm 2006 33 Bảng 6: Báo cáo tình hình sử dụng quỹ tiền lương và thu nhập 34 của cán bộ CNV 34 Bảng 7: Bảng thanh toán tiền lương 37 Bảng 8 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, KPCĐ, BHYT 42 Bảng 9 : Nhật ký chung 43 Bảng 10 : Sổ cái Tài khoản 44 Bảng 11 : Sổ cái Tài khoản 45 Bảng 12 : Sổ chi tiết Tài khoản 46 Bảng 13 : Sổ chi tiết Tài khoản 47 Bảng 14: bảng thanh toán lương 49 Danh mục từ viết tắt CNV : Công nhân viên BHXH : Bảo hiểm xã hội : BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn NCTT : Nhân công trực tiếp Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán tài chính của PGS. TS Đặng Thị Loan Lý thuyết hạch toán kế toán của PGS. TS Nguyễn Thị Đông Các văn bản quy định về chế độ BHXH Quy chế trả tiền lương, tiền thưởng của Công ty cổ phần Sông Đà 11. Các báo cáo tài chính, tài liệu của Công ty cổ phần Sông Đà 11

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32067.doc
Tài liệu liên quan