Trên đây em dã trình bày toàn bộ lý thuyế thực tế và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá .
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của toàn thể cán bộ CNV trong trung tâm , đặc biệt là các cô chú ở phòng kế toán – tài chính cũng như sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Thanh Khiết em hoàn thiện được chuyên đề tốt nghiệp này .
Là một sinh viên với kiến thức ít ỏi , trình độ nhận thức thực tế còn hạn chế,thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót . Em kính mong nhận được sự hướng dẫn , góp ý tận tình của các thầy cô để chuyên đề của em hoàn thiện hơn nữa .
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung Tâm Thương Mại – Du Lịch Dịch Vụ – Khách Sạn Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng lao động ; tư liệu lao động ; sức lao động . Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục có nghĩa là người lao động phải tham gia liên tục và họ phải được bồi hoàn sức lao động dưới dạng thù lao lao động .
3 . Nguyên tắc thứ ba : Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động trong nền kinh tế quốc dân .
Mỗi ngành nghề khác nhau thì sức lao động bỏ ra không giống nhau . Nhưng việc trả lương phải bảo đảm tính công bằng tạo ra sức mạnh khuyến khích người lao động làm việc cống hiến . Nhà nước với vai trò quả lý vĩ mô muốn tạo ra mũi nhọn thì cũng cần có chính sách hợp lý với người lao động trong từng ngành . Nguyên tắc này được vận dụng một cách linh hoạt cho phép khuyến khích người lao động vào những ngành nghề mà Nhà nước khuyến khích . Việc các nhà quản lý doanh nghiệp chi trả tiền lương cho lao động cũng phải đảm bảo tính hợp lý giữa người lao động chân tay với người lao động trí óc . Nếu làm được việc đó thì người lao động sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo khi họ cảm thấy số tiền mà họ được nhận phù hợp với công sức của mình . Đó là tiền lương .
VI . Nội dung và trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Nội dung.
Tài khoản sử dụng : TK 334 , TK 338
-TK 334 : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công , trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động
Kết cấu .
* Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương , tiền thưởng và các khoản khác đã trả , đã ứng chio CNV .
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương , tiền công của CNV .
+ Kết chuyển tiền lương , tiền công của CNV chưa lĩnh
* Bên có :
+ Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV .
* Số dư có : Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng và các khoản khác phảI trả CNV .
*Số dư nợ ( cá biệt ) : số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho CNV .
- TK 338 : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức đoàn thể xã hội , cho cấp trên về BHXH , BHYT , KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền cấp dưỡng , án phí ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý ,các khoản vay mượn tạm thời , nhận ký cược ,ký quỹ ngắn hạn , các khoản thu hộ , giữ hộ .
Kết cấu :
* Bên nợ :
+Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
+BHXH phải trả CNV .
+KPCĐ chi tại đơn vị .
Số BHXH ,BHYT , KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý .
Các khoản đã trả , đã nộp khác .
* Bên có :
+Trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
+BHXH ,BHYT trừ vào lương của CNV .
+Các khoản phải trả , phải nộp khác .
* Số dư có : Số tiền còn phải trả , phải nộp khác
* Số dư nợ : Số đã trả , đã nộp lớn hơn số phải trả , phải nộp .
Tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 3382 : KPCĐ
Tài khoản 3383 : BHXH
Tài khoản 3384 :BHYT
3. Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
3.1 . Trình tự kế toán tiền lương .
* Tiền lương kỳ I :
Đầu tháng , căn cứ vào số tièn lương cơ bản được lĩnh cả tháng và tỷ lệ quy định để tính số tạm ứng tiền lương. Kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111 , 112
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác để kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 622 , 627 , 641 , 642 , 241
Có TK 334
* Thanh toán tiền lương kỳ II
- Các khoả khấu trừ vào lương :
+ Các khoản phải nộp theo lương 5 % BHXH , 1% BHYT , CBCNV phải nộp hàng tháng theo lương :
Nợ TK 334
Có TK 3383 , 3384
+ Thuế thu nhập cao của người lao động phảinộp cho ngân sách Nhà nước áp dụng đối với những người lao động có thu nhập cac ( 3 triệu đồng trở lên ) nhằm muạc đích điều hoà thu nhập , mức thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào tỷ lệ phảI nộp vào mức thu nhập của người lao động :
Nợ TK 334
Có TK 3383
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV : khoản tạm ứng chi không hết , khoản bồi thường vật chất , BHXH , BHYT , CNV phải nộp thuế thu nhập , phải nộp ngân sách nhà nước , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 141, 1388, 3388, 3383, 3384, 3338, 4321
Tiền lương kỳ II tính theo công thức :
Lương kì II
Tổng quỹ lương
=
-
Các khoản khấu trừ vào lương
Tiền tạm ứng lương kì I
-
Khi trả lương kỳ II :
Nợ Tk 334
Có TK 111, 112
* Tiền lương nghỉ phép của CNV vẫn được hưởng lương , số tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí có liên quan và coá hai trường hợp xảy ra :
- Nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh ít và đều đặn giữa các tháng trong năm ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627
Có TK 334
Nếu công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ( thường dồn dập vào một khoảng thời gian nhất định ) khi phát sinh tiền lương nghỉ phép sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của doanh nghiệp . Vì vậy doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép theo ké hoạch và chi phí sản xuất hàng tháng để khỏi ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa các tháng . Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau :
Công thức :
Tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí giá thành cần trích trước
Quỹ lương thực tế trong tháng
=
tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
+
Trong đó : Kế hoạch tiền lương nghỉ phép cả năm Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép =
Kế hoạch quỹ lương cả năm
Kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627
Có TK 335
+ Trong tháng thực lế có CNV nghỉ phép , kế toán tính số tiền nghỉ phép thực tế phải trả , kế toán ghi :
Nợ Tk 335
Có TK 334
* Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng :
+ Trường hợp thưởng cuối năm , thưởng thường kỳ , kế toán ghi :
Nợ TK 431 (4311 )
Có TK 334
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật , thưởng tiết kiệm vật tư , thưởng năng suất lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 642
Có TK 334
* Tiền ăn ca phảitrả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh :
Nợ Tk 622, 627 ,641, 642
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho CNV , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có Tk 111
3.2. Trình tự kế toán các khoản trích theo lương.
+ Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV, trong tháng trích BHXH , BHYT , KPCĐ , theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338
+ BHXH ,BHYT , khấu trừ vào tiền lương CNV , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 338
+ Tính trợ cấp BHXH phảI trả CNV trong trường hợp CNV bị ốm đau , thai sản , ...
Kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3388 )
Có TK 111 , 112
Khi chi tiêu sử dụng KPCĐ tại doanh nghiệp , kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3382 )
Có TK 111
Sơ đồ kế toán tiền lương
TK141,138,338,333
TK622
TK334
Các khoản khấu trử
Tiền lương phảI trả công nhân sản xuất
Vào lương CNV
TK335
trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân
TK111
TK627
Thanh toán về tiền lương và
trích trước tiền lương nghỉ
các khoản khác cho CNV
phép cho công nhân phân xưởng
Tiền lương phải trả công nhân phân xưởng
TK 641,642
Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên QLDN
TK 335
Trích tiền lương nghỉ phép cho CNV bộ phận QL, bộ phận bán hàng
Tiền thưởng cho cán bộ CNV
sơ đồ kế toán BHXH , BHYT , KPCĐ
TK 622, 627, 641, 642
TK 338
TK 334
BHXH trả thay lương CBCNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334
TK 111,112
Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT trừ vào lương củaCNV
hoặc chi BHXH , KPCĐ tại đơn vị
4. Hệ thống sổ kế toán .
4.1. Hình thức nhật ký chung .
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản , phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sử dụng kế toán máy .
Theo hình thức này , các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương , tiền thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán . Kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau :
Sổ ( thẻ ) chi tiết TK 334 , 338
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản TK 334 , 338
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334 ,338
Báo cáo tài chính
- Báo cáo về lao động tiền lương
4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ :
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ ghi sổ . Ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái .
Trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc tiền lương , kế toán lập chứng từ ghi sổ . Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc kèm theo . Các chứng từ này phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán .
Như vậy , theo hình thức này , kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như :
Các chứng từ ghi sổ .
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết tài khoản 334 , 338 .
Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334 , 338 .
Sổ cái tài khoản 334 , 338
Bảng cân đối phát sinh .
Báo câo tài chính .
Báo cáo về lao động tiền lương .
4.3 Hình thức nhật ký chứng từ .
Nguyên tắc cơ bản :
* Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết kợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ .
* Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế .
* Kết hợp việc hạch toán tổng hợp các hạch toán chi tiét trên cùng một sổ kế toán trong cùng một quá trình ghi chép .
Theo hình thức này , từ các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương , tiền thưởng , BHXH , các chứng từ thanh toán và bảng phân bố số 1 kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như :
Sổ ( thẻ ) chi tiết tài khoản 334 , 338 .
Sổ nhật ký chứng từ số 7 .
Sổ cái tài khoản 334 , 338 .
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 334 , 338
Báo cáo tài chính .
Báo cáo về lao động tiền lương .
4.4 Hình thức nhật ký – Sổ cái .
Đặc trưng của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký – sổ cái .
Theo hình thức này từ các chứng từ gốc như bảng thanh toán lương , tiền thưởng , BHXH , các chứng từ thanh toán và kế toán sử dụng các laọi sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như :
Sổ ( thẻ ) chi tiết TK 334 , 338 .
Sổ cáI TK 334 , 338 .
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334 , 338 .
- Nhật ký sổ các .
Báo cáo tài chính .
Báo cáo về lao động tiền lương .
Phần thứ hai
Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm thương mại – dịch vụ – du lịch – khách sạn thanh hoá
I . Đặc điểm tình hình chung của Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá .
1 . Quá trình hình thành và phát triển .
Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá ( Khách sạn Đường Sắt ) thành lập năm 1997 với tên gọi là “ Khách Sạn Đường Sắt “ . Khi đó là một đơn vị sự nghiệp , trực thuộc “ Tổng cục Đường Sắt Việt Nam “ , mọi hoạt động đều được cung cấp bằng vốn ngân sách .
Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau :
Giai đoạn 1 : Năm 1999 sát nhập với “ Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ , thuộc sự quản lý của “Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt ”
Giai đoạn 2 : Năm 2002 Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá tách khỏi “Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ và vẫn giữ tên cũ Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá .
Giai đoạn 3 : Tháng 10/2003 Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá lại được sát nhập với “Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ thuộc sự quản lý của “Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt ” nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm hoạt động riêng biệt với “ Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ . Hiện nay cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm :
+ 3 phòng quản lý : Phòng tổ chức hành chính , phòng kế hoạch kinh doanh , phòng kế toán tài vụ
+ 7 bộ phận trực tiếp sản xuất : Bộ phận lữ hành , bộ phận lễ tân , bộ phận bàn , bộ phận buồng , bộ phận bếp , bộ phận bảo vệ , bộ phận điện nước .
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá
Giám đốc
Phòng giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng kế toán
Hành chính kinh doanh tài vụ
Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận
2 . Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận .
+ Ban giám đốc : Gồm có 1 giám đốc và 2 phó .
Giám đốc : là người đứng đầu trung tâm trực tiếp điều hành và lãnh đạo mọi hoạt đông của trung tâm dưới sự tham mưu của phó giám đốc và các phòng ban , đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm .
Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc
+ Khối quản lý : bao gồm các phòng , ban chức năng . Quyền hạn và chức năng nhiệm vụ của các phòng , ban được quy định cụ thể trong điều lệ trung tâm .
Phòng tổ chức hành chính : gồm 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và 4 nhân viên . Có nhiệm vụ phụ trách các vấn đề có liên quan đến đời sống của CBCNV trong trung tâm.
Phòng kế hoạch kinh doanh : gồm 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và 3 nhân viên . Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh trong lao động và sản xuất theo từng tháng , quý , năm cho từng bộ phận . Nghiên cứu và mở rộng các tua du lịch , thường xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện quy trình đổi mới trong phục vụ đẻ trung tâm ngày một tốt hơn .
Phòng kế hoạch tài vụ : gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 4 nhân viên , quản lý mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp . Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị . Tổng hợp , ghi chép , tính toán , phản ánh kịp thời , đầy đủ , đúng đắn mọi hoat động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo từng tháng , quý , năm phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế .
+ Khối trực tiếp sản xuất : Trực tiếp phục vụ cho khách hàng đẻ đảm bảo cho khách hàng vừa ý theo phương châm “ Vui lòng khách đến-vừa lòng khách đi “ .
Bộ phận lữ hành : gồm có 4 nhân viên có nhiệm vụ thực hiện hương dẫn du khách di tham quan các địa danh trong và ngoài tỉnh .
Bộ phận lễ tân : gồm 7 nhân viên có nhiệm vụ đón tiếp du khách .
Bộ phận bàn : gồm 9 nhân viên có nhiệm vụ dọn dẹp , sắp xếp bàn phục vụ cho ăn uống , giai trí .
Bộ phận buồng : gồm 8 nhân viên có nhiệm vụ dọn dẹp buồng cho du khách .
Bộ phận bếp : gồm 9 nhân viên 1 bếp trương 4 bếp phó và 4 nhân viên phục vụ ăn uống theo yêu cầu của du khách .
Bộ phận bảo vệ : gồm 5 nhân viên trong đó có 1 tổ trưởng có nhiệm vụ bảo đảm an ninh .
Bộ phận điệnnước : gồm 3 nhân viên quản lý toàn bộ điện nước của trung tâm .
Chức năng nhiệm vụ của Trung Tâm .
3.1 . Chức năng
- Đón tiếp phục vụ các đoàn khách của tỉnh , trung ương và các đoàn khách của ngành Đường Sắt về dự hội nghị , hội thảo , thăm quan công tác tại Thanh Hoá .
- Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ kinh doanh du lịch dịch vụ như phục
vụ hội trường , đám cưới …
3.2 . Nhiệm vụ :
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký .
- Thực hiện dúng quy định của Nhà nước về quản lý tài sản , tiền vốn kinh doanh , đầu tư xây dựng …
- Có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác vào ngân sách Nhà nước .
- Đảm bảo cho người lao động bằng cách thực hiện đúng quy định của bộ luật lao động .
Đánh giá:
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của trung tâm đã có những thay đổi đáng kể thông qua một số chỉ tiêu so sánh sau :
Một số chỉ tiêu chủ yếu của trung tâm năm 03 – 04 – 05
STT
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
Tính đến tháng
9/2005
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Quỹ lương thực hiện
Thu nhâp bình quân/người/ tháng
Tổng các khoản nộp ngân sách
2.785.000.000
979.000.000
1.957.000.000
483.000
372.000.000
3.562.000.000
1.230.000.000
2.348.000.000
667.000
435.293.000
4.000.000.000
1.700.000.000
3.159.000.000
720.000
500.000.000
Qua bảng trên ta thấy : Tổng doanh thu , lợi nhuận , quỹ lương thực hiện , thu nhập bình quân/người/tháng , tổng các khoản nộp ngân sách của Trung tâm năm sau dều cao hơn năm trước .Lợi nhuận của trung năm 2005 tăng 1.200.000.000 đồng so với năm 2003 do người lao động đã coá ý thức tiết kiệm để tăng lợi nhuận . Điều đó có nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh của trung tâm ngày càng được nâng cao dẫn đến thu nhập bình quân /người/tháng và các khoản nộp ngân sách tăng .
4 . Đặc điểm nguồn vốn kinh doanh .
Tính đến tháng 9/2005 vốn kinh doanh của trung tâm là 15.000.000.000đ. Trong đó :
Vốn lưu động là : 10.320.000.000đ.
Vốn cố định là: 4.680.000.000đ .
Trước đây , vốn kinh doanh của Trung tâm là 100% vốn Nhà nước . Từ khi sat nhập với Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt , thì vốn đầu tư của Trung tâm có sự thay đổi : 70 % vốn là vốn ngân sách, 30 % là vốn góp của các thành viên .
Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá bổ sung kết quả kinh doanh cuối kỳ .
5 . Đặc điểm lao động và tổ chung bộ máy kế toán của Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá
5.1 - Đặc điểm về lao động :
Từ năm 2003 sau khi sát nhập với “ chi nhánh Công ty Nhập Khẩu – Vật tư bị Đường Sắt “ Trung tâm đã tổ chức lại cơ cấu bộ máy quản lý nên quy mô , số lượng cán bộ CNV của trung tâm tăng lên đáng kể .
* Về số lượng :
Trên cơ sở của quá trình sản xuất kinh doanh và quy mô của Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá đến T 9/2005 toàn bộ có 65 cán bộ CNV , trong đó :
Cán bộ CNV quản lý : 20 người chiếm 30,8% .
CNV trực tiếp sản xuất : 45 người chiếm 69,2% .
* Về trình độ lao động :
Trong khối văn phòng , về trình độ của nhân viên là tương đối cao , số lượng CNV đã tốt nghiệp Đại học , Cao đẳng chiếm 75% .
Trong khối sản xuất , CNV làm việc cũng phảI tốt nghiệp Cao đẳng , trung học nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật .
Với trình độ như vậy , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá có điều kiện thuận lợi để khai thác vá phát triển mọi tiềm năng sẳn có .
* Về cơ cấu giới tính :
Trung tâm có 65 cán bộ CNV trong đó :
Nam gới chiếm 43% .
Nữ giới chiếm 57% .
Đây là một yếu tố rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Trung tâm .
5.2. Tổ chức bộ máy kế toán :
Việc lựa chọn hình thức kế toán là một trong những nội dung quan trọng để tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của trung tâm . Bộ phận kế toán của trung tâm được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung . Phòng kế toán thực hiẹn từ khâu thu nhập và xử lý chứng từ ,ghi sổ , lập báo cáo kế toán , phân tích và kiểm tra kinh tế .
Tuy nhiên ở trường hợp bộ phận có liên quan đến tài chính trung tâm bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm cụ thu thập chứng từ rồi tập trung lên phòng kế toán .
Phòng kế toán của trung tâm gồm 6 thành viên :
Kế toán trưởng : là người điều hành chung công việc của cả phòng , chụi trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế .
Kế toán tổng hợp : Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất trong đơn vị qua các kế toán viên để tính giá thành sản phẩm , kiêm kế toán tài sản cố định ,nguyên vật liệu . Cuối tháng đưa số liệu vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký , sổ cáI đưa số liệu vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký , sổ các chi phí sản xuất kinh doanh .
Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt , tiền gửi ngân hàng tiền lương , BHXH . Cụ thể kế toán cập nhật chứng từ hàng ngày , các khoản thu chi trong đơn vị dựa vào chứng từ ghi sổ , bảng tổng hợp số liệu , đối chiếu phát hiện kịp thời những sai sót nhầm lẫn đẻ có biện pháp xử lý . Đồng thời cuối tháng ký xác nhận bảng chấm công đối chiếu ngày công làm căn cứ tính và thanh toán lưong cho công nhân .
Kế toán công cụ , dụng cụ : Có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình hình có của công cụ dụng cụ quản lý từ khi nhập dến lúc xuất dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời tính và phân bổ chính xác giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . Cuối tháng , kế toán công cụ dụng cụ phảI lập và nộp lên ké toán tổng hợp ký hoá đơn giá trị gia tăng , phiéu xuất – nhập kho công cụ dụng cụ , phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ và biên bản kiểm kê công cụ dụng cụ .
Kế toán thành phẩm giá thành : Có nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm , vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục , đúng kỳ tính giá thành . Đồng thời , định kỳ cung cấp các báo cáo về giá thành sản phẩm cho kế toán tổng hợp , phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành .
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu – chi các khoản tiền mặt trong đơn vị thông qua các giấy tờ , chứng từ hợp lệ mà kế toán đã ký duyệt .
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào yêu cầu quản lý , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình sau :
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán truởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán công cụ dụng cụ
Kế toán thành phẩm giá thành
Thủ quỹ
6. Tổ chức công tác kế toán tiền lương của , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá .
Trung tâm áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ . Đây là hình thức mà , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá lựa chọn và áp dụng trong nhiều năm qua .
Với hìmh thức chứng từ ghi sổ thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ ghi gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng kê chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh các tàI khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
đối chiếu-Quan hệ
* Đặc điểm của tổ chứ bộ máy kế toán tại Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá : Toàn bộ công tác Tài chính kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán .
* Chế độ kế toán được áp dụng : Theo chế đọ kế toán áp dụng thống nhất do Nhà nứoc ban hành với các đơn vị sản xuất kinh doanh .
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam ( VNĐ ).
- Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 1/1đến 31/12 trong năm dương lịch.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương ở Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá .
Công tác quản lí về kế toán tiền lương .
ở Trung tâm Thơng mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá . Việc theo dõi chi tiết về số lượng lao động được thực hiên trên sổ gọi là sổ danh sách CBCVN . Trong sổ có chi tiết về số lượng lao động ở từng bộ phận . Cơ sở để ghi sổ này là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng , thuyên chuyển , thôI việc , nâng bậc của CBCNV trong trung tâm .
Trong quá trình sản xuất ,số lương CBCNV có thể tăng lên hoặc giảm đi . Do đó có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động và ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanhcủa trung tâm . Do vậy trung tâm cân phải quản lí lao động để nắm được số người thực tế lao động , số người vắng mặt ở từng bộ phận để kịp thời bố trí sử dụng một cach hơp lí . Đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc theo dõi chấp hành kỉ luật lao độnh, năng suất lao động của từng cá nhân . Chính vì vậy đẫ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính lương , tính giá thành cụ thể chính xác.
Để tiện cho việc theo dõi về số lượng lao động và sử dụng thời gian lao động được thuận tiện , chính xác Trung tâm đã sử dụng bảng chấm công . Đây là chứng từ phản ánh thời gian làm việc thực tế và thời gian vắng mặt của từng CNV trong trung tâm .
Người phụ trách chấm công cuối tháng , quý phải tổng hợp tình hình lao động có mặt , vắng mặt , nguyên nhân vắng mặt , thời gian làm việc của từng ngưòi và báo số liệu đó cho phòng tổ chức hành chính tính lương cho từng ngưòi.
Khi CNV trong đơn vị nghỉ việc do ốm đau , tai nạn , thai sản … thì phải có phiếu nghỉ hương BHXH và đựoc ghi vào bảng chấm công . Những phiếu này đựoc chuyển cho phòng tổ chức hành chính với bảng chấm công để tính BHXH phải trả cho CNV.
Nguyên nhân trả lương: Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá trả lương cho CBCNV theo nguyên tắcphân phối theo lao động , gắn tiền lương với năng suất và hiệu quả của từng người lao động , không phân phối bình quân .
Hệ thống các chỉ tiêu quản lí và phương pháp tình toán phân bổ : Hàng tháng tiền lương trả cho người lao động được trung tâm trả một lần vào cuối tháng .
+ Phương pháp tính toán , phân bổ :
* Bộ phận quản lí : Bao gồm các phòng ban , các bộ phận phục vụgián tiếp cho quá trìng sản xuất , được tính theo thời gian tức căn cứ vào hệ số lương , ngày công thực hiện của người lao đọngvà mức lương tối thiểu do trung tâm quy định .
Tính đến thời điêm tháng 9/2005 doanh nghiệp vẫn áp dụng mức lương tối thiểu là 290.00đ .
Công thức:
Số tiền được lĩnh một tháng
đơn giá tiền lương ngày
=
*
Số ngày làm việc thực tế
Trong đó :
( Hệ số lương + phụ cấp ) * mức lương tối thiểu
Đơn giá tiền =
Lương ngày Số ngày làm việc theo tiêu chuẩn
(Theo quy định chung số ngày làm việc theo tiêu chuẩn là 22 ngày)
đơn vị : … Mẫu số C 01
Bộ phận : Phòng kế toán .
Bảng chấm công
Tháng 9 năm 2005
S
T
T
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày trong tháng
1
2
3
…
31
A
B
C
1
2
3
…
31
32
33
34
1
Lê Thị Lan
2,08
X
x
X
x
22
2
Hồ Thị Thu
2.06
X
X
X
X
22
3
Lê Văn Tu
1.46
X
X
X
X
22
4
Cao Văn Sa
1.78
X
X
X
X
22
5
Lê Thị Mai
1.46
X
X
X
X
22
6
Nguyễn Thị Thu Thuỷ
(hđ)
x
X
x
X
22
Sau khi lập bảng chấm công ta tính được blương cho cán bộ phòng kế toán của trung tâm như sau :
+ Trưởng phòng có hệ số mức lương :2,08
2,08 * 290.000 = 603.200 đ
+ Phó phòng có hệ số mức lương : 2,06
2,06 * 290.000 = 597.400 đ
+ Kế toán viên có hệ số mức lương : 1.46
1.46 * 290.000 = 423.400 đ
+ Kế toán viên có hệ số mức lương : 1.78
1.78 * 290.000 = 416.200 đ
* Bộ phận trục tiếp sản xuất : Bộ phận này được tính theo lương sản phẩm căn cứ vào doanh thu hàng tháng để tinh lương .
Cụ thể :
Tiền lương = Hệ số * Lương quy đổi của từng người
Căn cứ vào hệ số cấp bậc của công nhân viên để tính theo lương bình quân ngày cho từng CNV bằng cách :
Hệ số lương cấp bậc * mức lương tối thiểu
Lương bình quân ngày =
Số ngày làm việc theo tiêu chuẩn
Căn cứ vào vào số ngày làm việc thực tế của CNV và hệ số thành tích để tính ra lương quy đổi của từng công nhân :
Lương quy đổi Lương bình Số ngày công Hệ số
= * *
từng công nhân quân ngày thực tế thành tích
Hệ số thành tích là hệ số được Trung tâm quy định để phù hợp với việc trả lương. Nó được hình thành trên cơ sở của việc xếp loại thi đua ở từng bộ phận , việc xếp loại này được phân bố theo thứ tự : A, B , C, D .
Công việc xếp loại được tiến hành như sau : Cuối tháng ở các bộ phận sẽ tiến hành bình xét thi đua , việc bình xét thi đua được dựa trên mức độ hoàn thành công việc và mức độ được giao của từng bộ phận sẽ đưa ra bảng xếp loại lên cho phòng tổ chức hành chính để xét lại , xét xong sẽ làm căn cứ để tính lương .
Theo quy định của Trung tâm sẽ có một hệ số thành tích cho mỗi loại như sau:
Xếp loại
Hệ số thành tích
A
1.1
B
1.0
C
0.9
D
0.7
Trên cơ sở quỹ lương sản phẩm được tính theo tỉ lệ % trên doanh thu và tổng lương quy đổi của toàn bộ CNV trong đơn vị kế toán tính được hệ số lương cho toàn bộ công nhân viên .
Quỹ tiền lương sản phẩm
Hệ số lương =
Tổng lương quy đổi
2 . Tổ chức công tác quản lý các khoản trích theo lương ở Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá.
Nguyên tắc quản lí các quỹ ngoài quỹ lương:
BHXH do cơ quan BHXH quản lí việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán của doanh nghiệp .
BHYT thuộc quyền quản lí của cơ quan BHYT , việc quản lí trợ cấp thông qua hệ thống y tế .
KPCĐ do cơ quan công đoàn cấp trên và co sở quản lí việc chi tiêu sử dụng KPCĐ tại cơ sở do công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm .
Dựa trên nguyên tắc quản lí này việc tổ chức công tác hạch toán các khoản trích theo lương chỉ có phần BHXH là bao gồm giá thành thanh toán , việc hach toán được tiến hành như sau :
Mỗi khi người lao động nghỉ ốm , con ốm nghỉ thai sản … đều phải có chứng từ xác minh như đơn thuốc , giấy khám bệnh , sổ y bạ … do bác sĩ cung cấp . Trên cơ sở các chứng từ này , bộ phận quăn lí lao động sẽ lập cho người lao động “phiếu nghỉ hưởng BHXH “ theo từng lí do cụ thể đói với từng người .
Phiếu nghỉ hưởng bhxh
Cơ quan cấp trên: Công ty XNK- VTTB Đưòng sắt
Đơn vị công tác : Trung tâm TM- DV- DL – KS Thanh Hoá
Bộ phận : Phòng kế toán
Họ và tên: Lê Văn Tu . Tuổi 33
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng khám
lí do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
Y bác sĩ kí tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
Tổng số
Từ ngày
đến ngày
A
B
C
D
1
2
3
F
4
G
Bệnh viện đa khoa
19/9/05
Nghỉ ốm
5 ngày
!9/9/05
23/9/05
Phiếu này cùng các chứng từ gốc có liên quan được gửi lên phòng kế toán để lưu và làm cơ sở thanh toán trợ cấp cho người lao động . Kế toán tiền lương sẽ nhập phiếu “ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
Phiếu thanh toán trợ cấp Bhxh
Họ và tên : Lê Văn Tu
Nghề Nghiệp : Nhân viên
Đơn vị công tác : Trung tâm TM- DV- DL – KS Thanh Hoá
Bộ phận : Phòng kế toán
Thời gian nghỉ : 5 ngày
Tổng số trợ cấp : 132.500đ
Ghi bằng chữ : Một trăm ba mưoi hai ngàn năm trăm đồng chẵn
Ghi chú:…………………………………………………………..
Thanh hoá , ngày 27 tháng 9 năm 2005
Người lĩnh tiền Kế toán BCH CĐ cỏ sở Giám đốc
(Đã kí ) (Đã kí ) (Đã kí ) (Đã kí )
Cùng với phiếu này người lao động sẽ đến gặp kế toán tiền lương để nhận phiếu chi và gặp thư quỹ để nhận tiền .
Các khoản BHYT , KPCĐ cũng được trích nộp đầy đủ theo quyết định của Nhà nước để hiểu rõ hơn vấn đề này ta hãy xem cách tính toán các khoản trích theo lương ở Trung tâm .
Theo quy định của trung tâm thì :
Các khoản khấu trừ :
+ Trừ 5%BHXH vào mức lương cấp bậc = 5% * ( hệ số cấp bậc * 290.000đ )
+ Trừ 1% BHYT vào mức lương cấp bậc = 1% * ( hệ số cấp bậc * 290.000đ )
Cụ thể , Ta có bảng tổng tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tháng 9/2005 được phòng kế toán Trung tâm tính như sau :
Từ các bảng thanh toán tiền lương của phòng ban , bộ phận của trung tâm mà kế toán thống kê lập ra bảng thanh toán tiền lương cho CNV toàn trung tâm và lập bảng tổng hơp số phải nộp BHYT , BHXH ,KPCĐ toàn Trung tâm nhằm cho việc theo dõi thuận tiện hơn .
Theo quy định của cơ quan BHXH cấp trên thì việc thanh toán BHXH được thực hiện theo quý nên mỗi quý kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập” Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động “.
BHXH thành phố Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
………………… Độc lập tự do hạnh phúc
Mẫu số : 2a CBH
Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán trợ cấp
BHXH cho người lao động .
Đợt …. Tháng …. Quý…. Năm ….
( kèm theo báo các quyết toán chi 2 chế độ mẫu số – CBH )
Tên đơn vị :Trung tâm TM- DV – DL – Khách sạn Thanh Hoá .
Mẫu số : 1104000540 .
Tổng số lao động :……………………………………
Tổng quỹ tiền lương quý :……………………………
Đã đóng BHXH hết tháng : ………………………….
Đề nghị thanh toán trợ cấp BHXH quý …… cho đơn vị bằng hình thức ………..
Số hiệu tài khoản : …………………………………...
Mở tại ngân hàng : …………………………………..
STT
Nội dung chi
Số đơn đề nghị
Cơ quan BHXH duyệt
Ngày
Người
Tiền
Ngày
Người
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Trợ cấp ốm đau
bản thân ốm
nghỉ trông con ốm
kế hoạch hoá dân số
2
Trợ cấp thai sản
khám thai , sảy thai
nghỉ sinh con , nuôI con
trợ cấp khi sinh
Ngày …. Tháng …. Năm ….
CB quản lý hồ sơ Cán bộ TT Phụ trách KT Giám đốc
Sau khi trung tâm đã gửi “ báo các chi trợ cáp ốm đau “ , “ báo cáo chi trợ cấp thai sản “ , … của CNV trong trung tâm lên cơ quan cấp trên . Những chứng từ này là căn cứ quan trọng để đối chiếu giữa cơ quan BHXH cấp trên với trung tâm .
Ví dụ : “ báo cáo chi trợ cấp ốm đau “ .
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
Báo cáo chi trợ cấp ốm đau
Quý … năm …
Tên Đơn vị :Trung tâm TM- DV – DL – Khách sạn Thanh Hoá .
Địa chỉ : 91 Mật Sơn – Phường Đông Vệ – TPTH – Thanh Hoá
Điện thoại : ( 037 ) 911.985
Tài khoản : 001.100.0014692 .
Tại ngân hàng : NN & PTNT
T
T
Nội dung
Số ngày
Số người
Số tiền
Cơ quan BHXH duyệt
Trong kỳ
Luỹ kế đầu năm
2
3
4
5
6
7
Trợ cấp thai sản
Khám thai , sảy thai
Nghỉ sinh con , nuôi con
Trợ cấp 1 lần khi sinh
Cộng
3.Chế độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá .
3.1 Chứng từ sử dụng :
- Bảng chấm công
- Phiếu báo cáo sản phẩm hoàn thành
- Bảng tính lương và phân bổ tiền lương , các khoản trích theo lương .
3.2 Quy trình luân chuyển chứng từ .
Cuối tháng sau khi đã căn cứ vào bảng chấm công , phiếu báo sản phẩm sau khi đã hoàn thành các thủ tục , phòng tổ chức , kế toán trưởng và giám đốc xem xét phê duyệt , kế toán tiền lương cần căn cứ vào đó để tổng hợp số liệu
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán
Lao động tiền lương .
Bảng chấm công phiếu báo sản phẩm hoàn chỉnh
Phòng tổ chức, kế toán trưởng, giám đốc xét duyệt
Kế toán tiền lương tính lương, lập bảng thanh toán, phân bổ tiền lương
Thủ quỹ chi tiền
Lưu chứng từ
Kế toán
Riêng đối với khoản tiền lương phản ánh trên TK 334 trên bảng được phân bổ tập hợp theo quý , đồng thời căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt đầu năm quy định bao nhiêu đồng tiền lương trên 1.000 đ doanh thu và khả năng lợi nhuận thực hiện vì việc phân bổ lương tháng hoàn toàn tièn lương toàn đơn vị còn các khoản tính trích theo lương kế toán tổng hợp số liệu theo tháng để nhập bảng phân bổ .
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 9 năm 2005 Mẫu số 01/BPB
Đơn vị : :Trung tâm TM- DV – DL – Khách sạn Thanh Hoá
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 : phải trả công nhânviên
TK 338 : phải trả , phảinộp khác
TK 335 chi phí trả trước
Cộng
Lương
Các
khoản phụ khác
Các khoản khác
Cộng có TK 334
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
TK 622
181.621.406
181.621.406
749.232
3.006.360
749.232
4.504.824
186.126.230
TK 642
33.257.564
33.257.564
590.072
2.238.480
590.072
3.418.624
36.676.188
TK 334
2.662.800
1.086.634
3.749.434
3749434
TK338
1.608.438
1.608.438
1688438
Cộng
216.487.400
216.487.400
1.339.304
7.907.640
2.425.938
11672882
228160282
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(đã kí) (đã kí)
Sau đây là chứng từ ghi sổ tháng 9 năm 2005 của trung tâm khi đã nhập số liệu ( trích các tài khoản có liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương ) :
Chứng từ ghi sổ
Số 01
Ngày 15 tháng 9 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
NT
Số hiệu
Nợ
Có
15/9
Tính tiền lương phảI trả CNV trong tháng
Tính lương CNV trực tiếp sản xuất
Tiền lương CNV quản lý doanh nghiệp
622
6421
334
181.621.406
33.257.564
214.878.970
Cộng
214.878.970
Chứng từ ghi sổ
Số 02
Ngày 15 tháng 9 năm 2005 Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
NT
Số hiệu
Nợ
Có
15/9
Trích KPCĐ
Tính chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
Tính chi phí quản lý doanh nghiệp
622
6421
3382
749232
590072
1339304
Cộng
1339304
Chứng từ ghi sổ
Số 03
Ngày 15 tháng 9 năm 2005
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
NT
Số hiệu
Nợ
Có
15/9
Trích BHXH
Tính chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
Tính chi phí quản lý doanh nghiệp
Khấu trừ vào lương CNV
622
6421
334
3383
3006360
2238480
2662800
7907640
Cộng
7907640
Chứng từ ghi sổ
Số 04
Ngày 15 tháng 9 năm 2005
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
NT
Số hiệu
Nợ
Có
15/9
Trích BHXH
Tính chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
Tính chi phí quản lý doanh nghiệp
Khấu trừ vào lương CNV
622
6421
334
3384
749.232
590.072
1.086.634
2.425.938
Cộng
2.425.938
Chứng từ ghi sổ
Số 06
Ngày 15 tháng 9 năm 2005
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
NT
Số hiệu
Nợ
Có
15/9
Hạch toán lương cho CBCNV
334
111
21.129.304
Cộng
21.129.304
Chứng từ ghi sổ
Số 07
Ngày 15 tháng 9 năm 2005
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
NT
Số hiệu
Nợ
Có
15/9
BHXH phải trả CNV
3383
334
1.608.438
Cộng
1.608.438
Chứng từ ghi sổ
Số 08
Ngày 15 tháng 9 năm 2005
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
NT
Số hiệu
Nợ
Có
15/9
Nộp BHXH cho cơ quan quản lý BHXH
338
112
7.907.640
Cộng
7.907.640
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Đơn vị : Đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày tháng
Số
Ngàytháng
01
02
03
04
05
06
07
08
15/9
242.878.970
1.399.304
7.907.640
2.425.938
213.000.000
211.129.304
1.608.438
7.907.640
Cộng
687.055.234
Sổ cái
Tài khoản 334 : phảI trả CNV
Đơn vị : Đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
01
15/9
Tiền lương phảI trả trong tháng
Tiền lương CNV trực tiếp sản xuất
622
181.621.406
Tiền lương nhân viên qlý doanh nghiệp
6421
33.257.564
03
15/9
Khấu trừ vào lương khoản BHXH
3383
2.662.800
04
15/9
Khấu trừ vào lương BHYT
3384
1.086.634
07
15/9
BHXH phảI trả CNV trong tháng
3383
1.608.438
06
15/9
Thanh toán lương cho CBCNV
111
211.129.304
Cộng phát sinh trong tháng
214.878.810
216.487.400
Dư cuối tháng
1.608.590
Sổ cái
Tài khoản 334 : phảI trả CNV
Đơn vị : Đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
01
15/9
Trích KPCĐ
Tính vào chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
622
749.232
Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
6421
590.072
Trích BHXH
3383
03
15/9
Tính vào chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
622
3.006.360
04
15/9
Tiền chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
2.238.480
07
15/9
Khấu trừ vào lương CNV
334
2.662.800
06
15/9
Trích BHYT
Tính vào chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
622
749.232
Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
590.072
Khấu trừ vào lương CNV
334
1.086.634
BHXH phải trảCNV trong tháng
334
1.608.438
Nộp BHXH cho cấp trên
112
7.907.640
Cộng phát sinh trong tháng
9.516.078
11.672.882
Dư cuối tháng
2.156.804
Kết luận chung về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai trung tâm thương mai – dịch vụ – du lịch – khách sạn thanh hoá
Nhìn chung công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm được thực hiện một cách khá chặt chẽ . Trung tâm đã sử dụng một số tài khoản dựa trên hệ thống tài khoản kế toán chung của Nhà nước là rất đúng đắn . Tuy nhiên Trung tâm vẫn chưa đưa được một trong ba loại sổ theo quy định chung của Nhà nước vào hệ thống sổ sách quản lý của mình ( đã thực hiện được hai loại sổ là : sổ tổng hợp ; sổ cáiTk 334 ,338 ; thiếu sổ chi tiết).
Việc Trung tâm trả lương theo kết quả sản xuất là rất thích hợp vì nó làm cho người lao động quan tâm đến thành quả lao động của mình ,chăm lo nâng cao tay nghề , không ngừng tăng năng suất lao động . Vì vậy có thể nói tiền lương của người lao động nhận được có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của trung tâm .
Phần thứ ba
Một số kiến nhgị nhăm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại trung tâm thương mại – dịch vụ – du lịch khách sạn thanh hoá
I . Nhận xét chung vềcông tác kế toán tiền lương tại trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá .
Chuyển sang nền kinh tế thị trường để có thể đứng vững là một thành công rất lớn của hầu hết các doanh nghiệp . Đằng sau sự thành công ấy là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV trong doanh nghiệp . Sự nhạy bén , linh hoạt trong công tác quản lí kinh tế và việc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán tiền lương nói riêng cũng phải được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường .
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá , dựa trên những kiến thức , những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán đẫ được trang bị tại trường em xin nêu ra một số nhận xét đánh giá sau :
Trong nền kinh tế thị trường , sử dụng có hiệu quả lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Để kích thích người lao động làm việc tích cực , mọi doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc : đảm bảo công bằng trong việc trả lương (giữa các lao động trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp ). Việc tính đúng , tính đủ tiền lương là một vấn đề không chỉ doanh nghiệp mà cả người lao động rất quan tâm . Do đó công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động luôn được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nhằm phát huy tác dụng là công cụ đắc lực . Dự trên những kiến thức , những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán , em xin đưa ra một số nhận xét đánh giá sau :
1. Ưu điểm :
- Hệ thống công tác tại truing tâm tương đối gọn nhẹ phù hợp với công việc . Đội ngũ cán bộ CNV kế toán được đào tạo chính quy và có trình độ chuyên môn vững .
- Việc ghi chép tổng hợp phản ánh kịp thời , trung thực , đầy đù , chính xác về tình hình hiện tại cũng như sự biến đổi về tiền lương ,BHXH của trung tâm .
- Quá trinh hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cuả trung tâm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý . Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi , phương pháp tính toán cũng như nội dung công tác kế toán .
- Việc trả lương cho người lao động đã có sự thay đổi kịp thời với chính sách mới về tiền lương . Hiện nay mức lương tối thiểu tại trung tâm là 350.000 đ/tháng (áp dụng từ 1/10/2005 ).
- Đối với các khoản trích theo lương như : BHXH , BHYT , KPCĐ trung tâm đã áp dụng các tỷ lệ trích nộp theo đúng quy định của Nhà nước .
- Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá luôn chấp hành tốt các chủ trương , chính sách , chế độ của Nhà nước . Hệ thống chứng từ , hệ thống sổ sách , được mở theo đúng quy định của tài chính .
2. Những khó khăn và tồn tại :
Khó khăn :
Bên cạnh những ưu điểm trên trung tâm còn có những khó khăn và tồn tại mà trung tâm đã và đang cố gắng để khắc phục.
Do những năm gần đây sự cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn ngày càng lớn với nhiều loại hình doanh nghiệp mớiđã ra dời , nhiều hình thức phục vụ khác nhau đã ảnh hưởng không nhỏ đén hoạt động của trung tâm .
Đội ngũ CBCNV phần nào năng lực conyếu kém đòi hỏi trung tâm phải trau dồi thêm kiến thức và năng lực cho đội ngũ CBCNV để có thể theo kịp với cơ chế thị trường .
Tồn tại :
* Về sổ kế toán :
Sổ sách của trung tâm tương đối cồng kềnh và phức tạp , phảI sử dụng nhiều loại sổ và có sự trùng lặp trong việc ghi chép do đó không phù hợp với công việc trong máy tính .
* Về đào tạo nhân lực :
Việc đào tạo cán bộ , nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật trong công tác quản lý vẫn còn hạn chế .Thị trương luôn biến động làm cơ cấu , chính sách kinh tế cũng luôn có nhưng thay đổi đòi hỏi cán bộ lãnh đạo phải nắm bắt , cập nhật thông tin , không thể áp dụng cái cũ .
* Về quy chế thưởng phạt :
Chế độ thưởng , phạt của trung tâm còn nhiều hạn chế . Trung tâm chưa có khung thưởng phạt cụ thể nên chưa khuyến khích được người lao động làm việc .
* Về chế độ trả lương thêm giờ :
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm , CBCNV phải đi làm cả ngày nghỉ , làm ca đêm nhưng trung tâm lại chưa có chính sách cụ thể để khuyến khích người lao động .
II . Một số phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương tại Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá .
1. Yêu cầu của việc hoàn thiện .
Muốn hoàn thiện kế toán tiền lương thì công tác hạch toán lao động tiền lương của trung tâm phải tuân thủ theo đúng ché độ kế toán hiện hành . Ngoài ra , trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay việc hoàn thiện hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải đạt được các mục đích :
Tiền lương phải trở thành công cụ , động lực thúc đẩy sản xuất phát triển , kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất .
Tiền lương phải trở thành công cụ khuyến khích áp dụng tiên bộ KHKT và sự sáng tạo của người lao động
Tiền lương phải đảm bảo nhu cầu tối thiểu hàng ngày cho người lao động và từng bước nâng cao đời sống của họ .
Cung cấp thông tin rõ ràng , dễ hiểu cho người lao động và các đối tượng quan tâm khác .
2. Một số phương hướng hoàn thiện .
Với những tồn tại trong công tác kế toán tiền lương tại trung tâm đã nêu trên , em xin đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục theo hướng tích cực đối với người lao động.
* Thứ nhất : Về sổ kế toán .
- Công tác kế toán của trung tâm rất phức tạp do vây nên kết hợp giữa kế toán thủ công với kế toán máy . Trung tâm nên chuyển sang hình thức nhật ký chung như vậy hàng tháng kế toán viên sẽ vào sổ nhật ký chung phần hành chính mà mình phụ trách và trước khi nhập vào máy họ sẽ xử lý các chứng từ bằng cách căn cứ vào các chừng từ gốc . Kiểm tra chứng từ , định khoản kế toán , phân loại chứng từ , bổ sung thông tin cần thiết thì máy sẽ xử lý nhanh chóng và chính xác hơn . Các dữ liệu ở sổ nhật ký chung sẽ được máy tính tự động chuyển tới các sổ cái theo chương trình cài đặt . Cuối tháng tập hợp tất cả các số liệu hoạt động kinh doanh trong tháng , kế toán tổng hợp các bút toán kết chuyển để có được thông tin về kết quả kinh doanh trong tháng , quý , kỳ kết toán đồng thời đưa ra bảng biểu và báo cáo tài chính . Bên cạnh đó các kế toán viên phải lập thủ công bảng kê hoặc sổ chi tiết theo dõi . Các sổ ( thẻ ) chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết chỉ in khi trung tâm có yêu cầu , còn lại tất cả các số liệu kế toán được lưu trữ trong máy bên cạnh việc lưu trữ các chứng từ gốc .
Việc áp dụng kế toán trên máy sẽ giúp kế toán giảm khối lượng công việc và độ chính xác cao , việc xử lý nhanh hơn .
Vì là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên số lượng lao động tương đối lớn và phức tạp . Do đó đẻ thuận tiện cho việc theo dõi lao động và tính toán tiền lương được chính xác , kế toán nên sử dụng bảng phân bổ tiền lương và BHXH đồng thời mở sổ chi tiết cho các tài khoản 334 , 338 riêng cho từng đối tượng
Sổ chi tiết các tài khoản
áp dụng cho tài khoản 334 , 338
đối tượng…………
Ngày
Tháng
Năm
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số dư phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
* Thứ hai : Về dào tạo nhân lực :
Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá cần chú trọng vào việc đào tạo nhân lực thông qua các quỹ như : quỹ đầu tư phát triển . Đặc biệt là chuyên tu , đội ngũ cán bộ quản lý để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. Việc đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ quản lý, cán bộ kế toán sẽ giúp cho Trung tâm tránh được những tổn thất to lớn trong viẹc định ra các chiến lược hoạch định , các chính sách đãi ngộ cho người lao động nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh , tạo uy tín trên thị trường . Việc cập nhật thông tin , các thành tựu KHKT , công nghệ , chế độ hiện hành nói chung và chế độ kế toán nói riếngẽ giúp cho lãnh đạo Trung tâm ra quyết định chính xác , kịp thời và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đồng thời đảm bảo tiền lương và các chế độ khác cho người lao động , tạo tâm lí ổn định và niềm tin cho người lao động .
* Thứ ba:
Trung tâm cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng , xây dựng các khung thưởng ,
phạt nhằm khuyên khích người lao động chấp hành tốt nội quy và phấn đấu trong công việc .
Hình thức thưởng cho những người lao động tốt , nhiệt tình với công việc , có những phát minh sáng chế hay , ngoài việc thưởng bằng tiền còn có thể thưởng bằng các hình thức khác như thưởng thêm phép cho đi nghỉ , du lịch .
Bên cạnh đó vớinhữnh trường hợp sai phạm quy chế đI muộn , về sớm , nghỉ vô lý do, mặc trang phục khôgng đúng với quy định của trung tâm thì când có những hình thức kỷ luật , xử phạt thích đáng như cắt giảm pương , thưởng của họ .
* Thứ tư :
Trung tâm nên thực hiên chế độ trả lương thêm giờ theo quy định của Nhà nước để khuyến khích người lao động làm việc tích cực hơn . Theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 :
Làm thêm giờ vào ngày thường được trả 150% tiền lương của giờ làm việc tiêu chuẩn
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ , lễ tết được trả 200% tiền lương của giờ làm việc tiêu chuẩn .
Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm việc thêm còn được hưởng ngày nghỉ lễ theo quy định chung .
Khi làm ban đêm có 2 mức trả lương:
+ Mức trả ít nhất là 35%tiền lương làm việc ban ngày , áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục từ 8 ngày trỏ lên trong một tháng không phân biệt hình thức trả luơng.
+ Mức trả lương ít nhất là 30% tiền lương làm việc ban ngày , áp dụng cho trưòng hợp làm việc ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả luơng .
TL trả thêm
Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng ( kể cả phụ cấp)
=
Số giờ quy định trong tháng
*
ít nhất30% hoặc 35%
Số giờ làm thêm
*
Kết luận
Trên đây em dã trình bày toàn bộ lý thuyế thực tế và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá .
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của toàn thể cán bộ CNV trong trung tâm , đặc biệt là các cô chú ở phòng kế toán – tài chính cũng như sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Thanh Khiết em hoàn thiện được chuyên đề tốt nghiệp này .
Là một sinh viên với kiến thức ít ỏi , trình độ nhận thức thực tế còn hạn chế,thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót . Em kính mong nhận được sự hướng dẫn , góp ý tận tình của các thầy cô để chuyên đề của em hoàn thiện hơn nữa .
Em xin chân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Khiết – Giáo viên trực tiếp hướng dẫn em cùng toàn thể các cô chú trong pgòng kế toán – tài chính của Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá đẫ giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
ThanhHoá , ngày…tháng…năm 2006
Sinh viên
Lê Thị Thương
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32297.doc