Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,một số giải pháp nhằm tiếc kiệm chi phí tiền lương hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T

Trong thời gian tìm hiểu và thực tập ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T, em đã được mọi người trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt, tuy thời gian thực tập chỉ có hơn 1 tháng nhưng những gì mà em tìm hiểu và phân tích sẽ là tiền đề để cho mình có thêm sự hiểu biết và nâng cao tay nghề cho bản thân sau này. Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiến áp dụng các phương pháp kế toán ở công ty. chúng em nhận thấy công ty đã đặt được những thành tích trong sản xuất cũng như trong quản lý người lao động. Qua quá trình thực tập ở công ty em cũng đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như sự phân tích một số chỉ tiêu về kinh tế của công ty trong 3 năm trỏ lại đây, bổ sung và góp ý thêm nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất dể đưa công ty ngày càng phát triển và tiến bộ xứng đáng là đơn vị anh hùng trong lao động. Thời gian thực tập có hạn do vậy việc tìm hiểu thêm và chi tiết là không thể cùng với giới hạn đề tài không cho phép. Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc, các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành được giai đoạn thực tập của mình một cách đúng thời hạn.

doc28 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,một số giải pháp nhằm tiếc kiệm chi phí tiền lương hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ, Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng của mình. Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính sách, chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích nộp, trả lương, trả thưởng,... phải phù hợp với định hướng phát triển của công ty là một trong những nhân tố giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất và hạ được giá thành của sản phẩm Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. Tôi nhận thấy việc quản lý người lao động và trả lương, trả thưởng cho người lao động, cũng như việc tiến hành trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao dộng và cả tạp thể công ty. Vì vậy, tôi đã đi sâu tìm hiểu và chọn chuyên đề “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,một số giải pháp nhằm tiếc kiệm chi phí tiền lương hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T” Kết cấu chuyên đề bao gồm: Phần I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. Phần III: Một số giải pháp quản lý tiền lương và quỹ tiền lương nhằm tích kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. Phần I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. I. Tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích trên lương của doanh nghiệp sản xuất 1. Khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động yêu các để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người công nhân. ngoài ra họ còn đực hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, khi gặp phải trừng hợp rủi do như sau: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu... và các khoản tiền khác như thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động. 2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương Kế toán phải thường xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của người lao động trong doanh nghiệp. Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho từng người lao động theo số lượng và chất lượng lao động theo đúng thang bậc lương của từng người lao động. Phân bổ chính xác về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng chịu chi phí. Việt mỏ sổ, thẻ hạch toán về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương phải theo đúng mẫu do nhà nước quy định. 3.Các chứng từ thống nhất bắt buộc. + Bảng chấm công (Mẫu số 01 LĐTL) + Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 LĐTL) + Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH (Mẫu số 03 LĐTL) + Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 LĐTL) + Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 05 LĐTL) 4.Sổ kế toán chi tiết sử dụng Sổ kế toán chi tiết TK 3382-KPCĐ Sổ kế toán chi tiết TK 3383- BHXH Sổ kế toán chi tiết TK 3384- BHYT 5. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả, phải nộp khác TK: 335: Chi phí phải trả 6. Sơ đồ hoạch toán Sơ đồ. 1. sơ đồ hoạch toán tiền lương phải trả cho công nhân viên TK:334 TK:622, 627, 641, 642 Tk:431 TK:338 TK:141 TK:138 TK:333 TK:111 TK: 338 TK:512 TK: 33311 Khấu trừ 6% Tiền lương, công, phụ cấp ăn ca, thưởng phải trả cnv Tiền tạm ứng chưa chi hết Khấu trừ thu vè tscđ thiếu Tiền thưởng phải trả Thuế thu nhập cá nhân BHXH phải trả Thanh toán lương DT bán hàng nội bộ Thuế VAT Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T 1. a. Quá trình hình thành Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T, tiền thân là do xí nghiệp kiến trúc và công ty khảo sát xây dựng công trình I sát nhập năm 1989. Với tên gọi ban đầu là công ty khảo sát thiết kế và xây dựng công trình I, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông I. Đến tháng 7 năm 1993 được chính thức đổi tên thành công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 1353/QĐ/TCBC- LĐ. ngày 5/1/1993 của bộ giao thông vận tải. * Nội dung đăng ký thành nghề của công ty: -Nhận tư vấn và thiết kế các công trình xây dựng - Nhận thầu các công việc về xây dựng bao gồm: 1. b. Quá trình phát triển của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T Trong thời gian từ khi thành lập đến nay, công ty H.A.T đã không ngừng mở rộng và phát triển, tham gia xây dựng nhiều công trình phục vụ giao thông vận tải ở cả trong và ngoài nước Nâng cấp cải tạo đường Sơn Dưong, Tân Trào, 10 KM đường Na Hang thuộc tỉnh Tuyên Quang. Đường bắc Thăng Long- Hà Nội. - Các đường quốc lộ 1A, 2A quốc lộ 5 đường 138 và đường cao tốc Láng-Hoà Lạc... 2. Đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T, trong các năm 2005, 2006, 2007 Bảng 1: bảng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị SL thực hiện 75.300000000 9835000000 % so năm trước (tăng) 30,6% Doanh thu thuần 38.435.327.525 64.330.243.281 76.552.989.431 % so năm trước 67,37% 19% Tổng LN trước thuế 658.562.138 983.289.197 1.081.618.217 % so năm trước 49,3% 10% Lợi nhuận sau thuế 493.921.604 737.466.898 8.112.136.662 % so năm trước 49,3% 10% (Nguồn số liệu: Phòng ban kế toán công ty) 3.Bộ máy tổ chức Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. Giám đốc Phó GĐ nội chính Phó GĐ kinh doanh Phó GĐ sản xuất Phòng HC C. ty Phòng tổ chức CBLĐ - YT Phòng KT - TC Phòng Ktế - KH Phòng VT-TB Phòng Kthuật thi công Đội CT 1 Đội CT 2 Đội CT 3 Đội CT 4 Đội CT 5 Đội CT 6 Đội CT 7 Đội XD cầu 2 Đội XD cầu 1 Đội TCCG xưởng SC 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. - Quá trình xây dựng thường được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại gồm nhiều việc khác nhau. Cụ thể quy trình công nghệ sản xuất của Cty như sau: Xuất cho công trình thi công (các đội sản xuất ) Khối lượng công trình Vật liệu mua về nhập kho Hoàn thiện công trình Bàn giao công trình đưa vào sử dụng 5.Tình hình tài chính Vốn điều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước khi mới thành lập công ty có tổng số vốn bao gồm: Tổng số: 2912832239đ. Trong đó: +Vốn cố định : 2.28.636.594đ. +Vốn lưu động : 114.195.645đ. +Vốn góp liên doanh : 57 0.000.000đ 6.Tổ chức công tác kế toán ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T, công tác kế toán được hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. hình thức nhật ký chứng từ Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tscđ cpsc, chi phí chung Kế toán thủ quỹ Kế toán TM, giá thành Kế toán tiền lương BHXH Kế toán thuế và công nợ Kế toán tổng hợp NH, TV Kế toán ở các đội thi công 7. Thực trạng phát sinh tiền lương của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. tháng 12 năm 2007 Sơ đồ Hạch toán tiền lương Phòng kế toán lưu chứng từ Thủ quỹ chi tiền Kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt Kế toán thanh toán kiểm tra và ghi phiếu chi Phòng kế toán kiểm tra Giám đốc ký duyệt chi Các phòng ban tập hợp tính lương Phòng TC, LĐ tiền lương xét duyệt Phòng kế hoạch xét duyệt Các TT,XN tập hợp tính lương Các hình thức trả lương tại công ty H.A.T, trả lương theo thời gian: Đối với công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây ng H.A.T, điều kiện để áp dụng việc trả lương theo hình thức này là: * Bảng chấm công : Bảng này được dùng để theo dõi công thực tế, làm việc, ngừng việc , nghỉ hưởng BHXH...để có căn cứ để tính ra tiền lương , BHXH trả cho từng người . Đây cũng là bảng dùng để theo dõi quản lý người lao động trong công ty . Công ty H.A.T Mẫu số 01 – DN Đội 9 Ban hành theo QĐ số 15-BTC Bảng 13: Bảng chấm công tháng 12 -2007 stt Họ và tên Chức vụ Cấp bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 … … 31 Số công hưởng lương theo thời gian Số công nghỉ việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc hưởng …% lương Số công hưởng BHXH 1 Phạm Tiến Lực GĐ 6,03 + + + + + + + 26 2 Lưu Đình Tuyến KTT 5,26 + + + + + + + 26 3 Nguyễn thị vạn KT 2,81 + + + + + + + 26 4 Hoàng giang San PGĐ 5,26 + + + + + + + 26 5 Nguyễn Thị Học BS 3,12 + + + + + + + 26 Cộng 112 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm côn (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Công ty H.A.T Bảng số 14 bảng thanh toán lương CT9 Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Họ và tên Bậc lương Hệ số lương Lương thời gian Phụ cấp Tổng số Nộp BHXH Số được lĩnh Số công Số tiền Số tiền ký 1 Phạm tiến lực 7 6,03 26 2.713.500 94.000 2.807.500 168.450 2.640.000 2 Lưu đình tuyến 6 5,26 26 2.367.000 84.000 2.451.000 147.060 2.304.000 3 Nguyễn thị Lan 2 2,81 26 1.264.500 1.264.500 75.870 1.189.000 4 Hoàng Gia Sơn 6 5,26 26 2.367.000 84.000 2.451.000 147.060 2.303.940 5 Nguyễn thi học 4 3,12 26 1.404.000 1.404.000 84.240 1.319.700 Cộng 10.116.000 262.000 10.378.000 622.680 9.756.700 Ké toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) Cùng với bảng thanh toán tiền lương kế toán còn phải lên bảng kê chi tiết cho từng tổ , đội , bảng kê chi tiết gồm có 2 bảng , một bảng dùng để tập hợp phân loại từng loại chi phí , một bảng dùng để tập hợp số BHXH , BHYT , KPCĐ . Trích tờ kê chi tiết tập hợp TK 627 và TK 642 của cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T, tháng 12 năm 2007. Bảng kê chi tiết tập hợp chi phí. Khối cơ quan Tờ kê chi tiết Bảng số 15 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Diễn giải Ghi có TK 334 ghi Nợ các TK khác TK 627 TK 642 1 Khối cơ quan 70.122.756 2 Các đội 10.531.200 Cộng 10.531.200 70.122.756 Kế toán còn phải tính ra các khoản trích nộp BHXH , BHYT , KPCĐ tập hợp lên tờ kê chi tiết.Trích tờ kê chi tiết ( Bảng số 16) Công ty H.A.T Khối cơ quan Tờ kê chi tiết Bảng số 16 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Diễn giải TK đối ứng BHXH (20%) BHYT (2%) KPCĐ (2%) Cộng 1 Khối cơ quan 642 10.518.413 1.402.455 1.402.455 13.323.323 2 Các đội 627 1.579.68 210.624.210. 210.624 2.000.928 Cộng 10.676.381 1.613.079. 1.613.079 15.324.251 Bảng số 17 : Bảng kê chi tiết khấu trừ vào lương của công nhân viên Đơn vị tính: Đồng stt Diễn giải Tổng số tiền BHXH (5%) BHYT(1%) Cộng 1 TK 627 10.531.200 526.560 105.312 631.872 2 TK642 70.122.756 3.506.138 701.227 4.207.365 Cộng 80.653.956 4.032.698 806.539 4.839.237 Dựa vào các tờ kê chi tiết kế toán tiền lương tiến hành nên bảng phân bổ tiền lương cho toàn công ty (Bảng số 27) Sau đó từ các tờ kê chi tiết kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công quản lý vào các công trình theo tiêu thức phân bổ Hình thức thanh toán nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng đòi hỏi phải có giấy thanh toán tiền tạm ứng , giấy này phải được ghi chi tiết từng phần. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt kế toán dựa vào thanh toán tiền lương tiến hành viết phiếu chi . Phiếu chi Mẫu số :02-DN Tổ CT9 Ngày 15 tháng12 năm 2007 Theo quyết định 15-BTC Nợ TK 334: Có TK 111: Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Nghĩa Đơn vị: khối cơ quan Lý do chi: chả lương cho công nhân viên Số tiền: 7.047.232 (Viết bằng chữ): bảy triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm ba mươi hai đồng. Kèm theo 1 chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): bảy triệu không trăm bốn mươI bảy nghìn hai trăm ba mươi hai đồng. Thủ quỹ Người nhận tiền thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên Sau đó kế toán tiền mặt sẽ tiến hành phản ánh lên nhật ký chứng từ số 1 * Hình thức trả lương theo sản phẩm Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động sđược tính theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc hoàn thành , để trả lương được theo hình thức này công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T tính đơn giá tiền lương sản phẩm bằng cách dựa vào bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành . Trích biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành Bảng số 18 . Cùng với bảng chấm công kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng cá nhân theo thang bậc lương và năng suất của từng người trong đội xem bảng số 20. Công ty H.A.T Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công trình 9 Độc lập – Tự do –Hạnh phúc Biên bản nghiệm thu khối lượng Công việc hoàn thành Công trình: Tuyến thánh ca thành -Bản Biển -QL 34-Cao Bằng Đoạn tuyến: km96-km106 -Bên giao: Đội công trình 9 -Bên nhận: Tổ sản xuất tổ 1 -Thời gian thi công từ ngày 1/12-21/12/2007 Đơn vị tính: Đồng TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đào sửa khuân đường km 96-km98 M3 511,42 21286 10.886.000 Cộng 511,42 21.286 10.886.000 Tổ trưởng sản xuất Kỹ thật Đội trưởng (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Từ bảng nghiệm thukhối lượng công việc hoàn thành kế toán tiến hành lên bảng chấm công( Bảng số 19) Trích bảng chấm công: Công ty H.A.T Bảng chấm công Tổ 1: CT9 tháng 12 năm 2007 Tổ 1 thuộc công trình 9 -QL 34-cao bằng Tt Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian A B C 1 2 3 4 31 32 33 ... 1 Kiều văn chính x x x x 30 2 Kiều văn mạnh x x x x 30,5 3 Nguyễn văn hùng x x x x 30 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 455 Công ty H.A.T Bảng số 20 bảng thanh toán tiền lương Tổ 1: CT9 Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Họ tên Lương giá tri 1 sản phẩm Lương sản phẩm Phụ cấp Tổng số Các khoản khấu trứ Ký II được lĩnh Số sp Số tiền Tiền ăn Cộng Số tiền Ký nhận 1 Kiều văn chính 46.000 30 1.380.000 50.000 1.430.000 310.000 1.120.000 2 Kiều văn mạnh 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 Nguyễn văn Hùng 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 3 Doàn Văn Huy 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 4 Nguyễn Quang Thắng 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 5 Nguyễn Văn Chiến 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 …………. Cộng 10.836.000 50.000 10.886.000 2.457.000 8.429.000 Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành lên các tờ kê chi tiết , tờ kê chi tiết này được lập riêng cho từng tổ từng đội sau đó kế toán lương tổng hợp các đội lại và phản ánh tiền công của toàn công ty len trên tờ kê chung Trích tờ kê chi tiết toàn công ty Bảng số 21 Công ty H.A.T Bảng kê chi tiết toàn công ty Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Diễn giải Ghi có TK 334 , ghi nợ các TK TK 622 TK 627 TK 623 TK 642 1 Đội CT 1 22.485.200 1.250.800 1.200.000 2 Đội CT 2 18.860.000 1.450.000 1.450.000 3 Đội CT 3 28.956.700 1.170.130. 4 Đội CT 4 25.850.406 1.250.000 5 Đội CT 5 7.270.400 1.170.133 650.000 6 Đội CT 6 29.587.000 1.970.000 7 Đội CT 7 32.181.030 1.050.000 8 Đội CT 8 463.937.000 1.120.000 950.050 9 Đội CT 9 45.956.781 1.170.000 1702800 10 Văn phòng CTy 70.122.756 Tổng 683.611.036 10.531.200 6.326.000 70.122.756 Từ bảng trên kế toán tiền lương tiến hành tính ra các khoản trích nộp theo lương để tính vào giá thành của công trình tỷ lệ trich nộp côngt y trích tính vào chi phí công trường 19% trong đó có 15% là BHXH ,2% BHYT , và 2% KPCĐ Tỷ lệ này được phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình . Trích bảng kê BHXH , BHYT ,KPCĐ, Bảng số 22 Công ty H.A.T Bảng kê chi tiết toàn công ty tháng 12 năm 2007: Bảng số 22 Đơn vị tính: Đồng stt Tên công trình TK đối ứng Tổng tiền lương BHYT(2%) BHXH(15) KPCĐ(2%) Tổng cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 1 đội CT 1 622 627 22.485.200 4.250.800 449.700 85.016 3.372.780 637.620 449.704 85.016 26.757.388 5.058.452 2 đội CT 2 622 627 18.860.000 3.990.000 377.200 79.800 2.829.000 598.500 377.200 79.800 22.443.400 4.748.100 3 ……. 4 đội CT 9 622 627 463.930.000 100.820.000 9.278.600 201.640,04 69.589.500 1.512.300,3 9.278.600 201.640,04 552.076.700 11.997.582,38 5 Văn phòng công ty 642 70.122.756 1.402.455 10.518.413 1.402.455 83.446.079 Cộng 770.590.992 14.149.367 145.043.839 21.855.277 951.639.175 Bảng 27 Bảng phân bổ tiền lương Công ty H.A.T Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Tk đối ứng TK 334 “ Phải trả công nhân viên” TK 338 “ PhảI tả, phảI nộp khác” Cộng Lương Phụ cấp Cộng TK334 TK 3382 KPCĐ TK 3383 BHXH TK 3384 BHYT Cộng TK 338 1 TK 622 - TTH MT - QL 34 CB - QL 21 HT 683.611.036 92.986.500 563.930.000 1.197.100 683.611.036 92.986.500 563.930.000 1.197.100 13.672.220 1.859.730 11.278.600 23.942 102.541.655 13.947.975 84.589.500 179.565 13.672.220 1.859.730 11.278.600 23.942 129.886.095 17.667.435 107.146.700 227.449 813.497.131 110.653.935 671.076.700 1.424.549 2 TK 627 QL N3 Đ HCM 10.531.200 440.000 10.091.200 10.531.200 440.000 10.091.200 210.624 8.800 201.824 1.579.680 66.000 1.513.680 210.624 8.800 201.824 2.000928 83.600 1.917.328 12.532.128 523.600 12.008.528 3 TK 623 16.326.000 16.326.000 126.520 948.900 156.520 1.201.940 7.527.940 4 TK 642 70.122.756 7.122.156 140.003 1.050.023 140.003 1330.029 8.330.185 5 TK 334 38.529.550 7.705.910 46.235.460 56.235.460 TK 111 394.034 Cộng 770.590.992 ` 770.590.992 14.149.367 145.043.839 21.855.277 181.048.183 951.639.175 Khi thanh toán tiền lương với công nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán như giấy thanh toán tiền tạm ứng , phiếu chi để phản ánh chi tiết trên nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10 Trích giấy thanh toán tiền tạm ứng tháng 12 năm 2007 thuộc công trình 9 Quản lý 34 CB Công ty H.A.T Mẫu số 04- DN. Ban hành theo qđ số 15-BTC Giấy thanh toán tạm ứng Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Họ tên người thanh toán: Lê Văn Thân Địa chỉ: Đội công trình QL 34- km49-km53-Cao Bằng Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Có TK 141:563.930.000 Diễn giải Số tiền A 1 I.số tiền tạm ứng số tạm ứng các đợt chưa chi hết số tạm ứng kỳ này 563.930.000 II.Số tiền đã chi 1. cpsx tháng tổ1 78.076.000 2. cpsxtháng 10 116.785.000 3. cpsx tháng 1 121.557.000 4. cpsx tháng 12 12.366.000 5.cpsx tổ5 124.246.000 6 cpsx tổ 6 110.900.000 III.Chênh lệch Số tạm ứng chi không hết (I-II2. chi quá ssố tạm ứng (II-I) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán (Ký, hộ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ Công ty H.A.T Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 Tiền mặt Bảng số 29 Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Ngày Ghi có TK 111 Ghi nợ các TK Cộng có TK 111 112 153 141 334 338 211 1 2/12/07 12.0667.000 120.667.000 2 8/2/07 240.000.000 153.480.000 394.031 240.394.031 3 25/12/07 7.047.000 7.047.000 4 31/12/07 105.551.892 105.551.892 …. Cộng 240.000.000 1.308.771.687 113.551.892 394.031 1.571.209.334 Bảng số 32 Công ty H.A.T Nhật ký chứng từ số 10 Ghi có TK 141 Đơn vị tính: Đồng stt Chứng từ Diễn giải Dư đầu kỳ Ghi nợ TK 141 ghi có các TK Ghi có TK 141 ghi nợ các TK Dư cuối kỳ Số Ngày Nợ có 111 Cộng nợ 334 Cộng có Nợ có Dư đầu 751.1901.339 1 157 15/12 ông lê văn thân 43.000.000 43.000.000 26.523.714 26.523.714 16.476.286 2 193 18/12 ông nguyễn văn chính 88.635.000 88.635.000 88.635.000 88.635.000 3 197 23/12 ông nghĩa 166.696.000 166.696.000 88.146.000 88.146.000 78.550.000 4 198 24/12 ông Lực 350.000.000 Cộng 7.511.901.339 1.308.771.687 1.308.771.687 563.930.000 563.930.000 6.273.642.59 Sổ cái TK 334: Số đầu năm Nợ Có 175.765.398 Ghi có TK:đối ứng TK Tháng7 Tháng8 Tháng9 Tháng10 Tháng11 Tháng12 TK: 111 362.316.263 129.945.260 117.150.348 151.384.573 118.888.404 113.557.892 TK: 141 41.747.000 10.500.000 32.828.300 50.609.276 5.554.125 563.930.000 TK:338 2.555.812 5.693.594 666.678 113.218 2.555.812 ... Cộng nợ 404.063.263 143.001.072 156.062.742 202.660.527 124.555.747 770.590.992 Tổng phát sinh có 404.063.263 143.001.072 156.062.742 202.660.527 124.555.747 770.590.992 Số dư cuối tháng Nợ Có 175.965.398 175.965.398 176.355.898 176.355.898 176.453.998 176.453.998 Sổ cái TK 338: Số đầu năm Nợ Có 1110.822.473 Ghi có TK: đối ứng tk Tháng 7 Tháng8 Tháng9 Tháng10 Tháng11 Tháng12 TK:112 82.922.868 85.557.348 33.490.000 TK:111 5.008.900 15.000.000 30.112.800 425.800 394.031 Cộng nợ 82.922.868 38.723.914 1.500.000 70.985.250 967.978 394.031 Tổng phát sinh có 18.981.895 3.259.412 130.226.542 4.974.618 810.538 21.989.500 Số dư cuối tháng nợ có 1.046.881.500 662.716.998 783.943.540 717.932.908 7.177.775.468 739.370.93 Phần III: Một số giải pháp quản lý tiền lương và quỹ tiền lương nhằm tích kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. I, Một số đánh giá về công tác kế toán ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T. 1,Cơ sở lý luận Phương thức kế toán mà công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nhưng công ty đã cải tiến và bố chí lại sổ sách một cách đơn giản, thận tiện, dễ hiểu. Điều này giúp cho việc lấy số liệu ghi vào sổ sách liên quan một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất, sự luân chuyển sổ sách và công tác kiểm tra đối chiếu diễn ra thường xuyên và kịp thời. + Thẩm định các dự án chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật và quy định theo các vùng kinh tế. + Đảm bảo thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật 2,Cơ sở thực tiễn - Công ty chưa khai thác hết công suất máy móc thiết bị,hiệu quả lao động không được cao ,dân tới thu nhập ở mức trung bình mặc dù đã được cải thiện. - áp dụng máy móc thiết bị chưa đồng đều nên việc sử dụng chưa được cao,vẫn dụng phương tiện thô sơ...... -Về vấn đề tiền thù lao cho cán bộ làm thêm giờ. Do đặc thù của tiến độ giao nộp sản phẩm, cán bộ công nhân viên thường xuyên phải làm thêm giờ, nhưng thù lao của họ không được trả theo quy định của công ty mà do các đơn vị đề nghị và thường là 100.000đ, 150.000đ, 200.000đ cho mỗi buổi làm việc. Cách trả lương này hoàn toàn thoát ly với cấp bậc tiền lương và chế độ của nhà nước II. Một số giải pháp CHủ yếu 1, Nhóm giải pháp về tiền lương và quỹ tiền lương - Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động trong phương pháp giáo dục đào tạo. Nói đến các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng, tri thức của từng cá nhân đối với công việc hoàn thành.. - Các phòng ban cần làm tốt các nghiệp vụ chuyên môn của mình cũng như tham mưu cho Giám Đốc trong công tác quản lý. tránh sự quản,lý chồng chéo trong các phòng ban, dẫn tới gây khó dẽ cho người lao động. - Tăng cường khâu quản lý tiền lương ở cấp công ty, hướng dãn công tác thống kê kế toán ở cấp đội hiểu rõ những quy định của nhà nước, cũng như quy định quản lý nội bộ công ty.. - Tăng cường công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty đối với đội trưởng của các đội sản xuất. Bởi đội trưởng là cầu nối trực tiếp giữa các cấp quản lý với người công nhân lao động trực tiếp. - Tăng thu nhập bình quân cho người lao động trong công ty, đối với lao động lương chính là nguồn sống của cả gia đình của người lao động. Nếu với mức lương tháp thì người lao động sẽ không có đủ chi tiêu cho gia đình như ăn, ở, Để khuyến khích người lao động có tinh thần sáng tạo và cần cù trong lao động. - Phải kết hợp các lợi ích tinh thần và vạn dụng khéo léo các biện pháp nhằm quản lý công ty được tốt hơn.` 2, Nhóm giải pháp về công tác kế toán -Thứ 1: Đề nghị dùng bảng thanh toán lương theo mẫu 02-LĐTL - Công ty nên sử dụng bảng thanh toán tiền lương theo mẫu trên và trên bảng thanh toán lương đó, kế toán cần tính ngay các khoản khấu trừ như BHXH, BHYT ,thuế thu nhập. Có như vậy sẽ đảm bảo tính chính xác và kịp thời hơn, các cán bộ công nhân viên có trể biết rõ họ phải đóng BHYT, BHXH, KPCĐ...trong một tháng của mình là bao nhiêu. -Thứ 2: Chứng từ ghi sổ phải được ghi hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc.tốt nhất là một tuần một lần,do đó theo dõi được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thứ 3; Công ty cần trích trước tiền lương nghỉ phép .nếu công nhân được trích trước tiền lương nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép đươc tính trực tiếp vào chi phí sản xuất.nếu không đươc bố trí đều đăn trong năm thi tiên lương nghỉ phép được tính vào chi phí sx thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch nhằm đảm bảo cho giá thành không bị tăng đột biến.Việc trích trước tiên lương trực tiêp sx thông qua tài khoản 335. - Thứ 4: Về hình thức trả lương - Đối với các cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất, áp dụng hình thức khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng. - Đối với công nhân viên chức gián tiếp sản xuất, áp dụng hình thức trả lương theo biên chế (khoán quỹ lương).Công ty trả lương trên cơ sở sản lượng là 5,71%/doanh thu.Công ty nên tính toán và giao quỹ lương cho từng phòng theo nguyên tắc hoàn thành kế hoach công tác, nếu chi phí ít, ít người thì thu nhập cao; không hoàn thành kế hoạch, chi phí nhiều, biên chế lớn thì thu nhập thấp. + Đối với khối lượng trực tiếp sản xuất, công ty tiến hành nghiên cứu sản xuất nhiều loại hình sản phẩm như: lập dự án nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thiết kế qui hoạch, khảo sát, kiểm định chất lượng xây dựng....Các sản phẩm này đòi hỏi CBCNV phải có trình độ khoa học kỹ thuật cao, hiểu biết về kinh tế xã hội. Mặt khác các sản phẩm này do nhiều cán bộ chuyên ngành tham gia và phải trải qua nhiều cấp xét duyệt, thẩm định. ở mỗi cấp bậc, bộ phận về chi phí lao động. Những lao động này mang tính chất nghiên cứu, sáng tạo vì vậy không có tiêu chí cụ thể để đánh giá, định mức. Vì vậy công ty cần có một “khung, bậc” qui định để CBCNV thoả thuận thương lượng với nhau về thù lao, tiền lương trong quá trình nghiên cứu sản phẩm. Kết luận: Trong thời gian tìm hiểu và thực tập ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư và công nghệ xây dựng H.A.T, em đã được mọi người trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt, tuy thời gian thực tập chỉ có hơn 1 tháng nhưng những gì mà em tìm hiểu và phân tích sẽ là tiền đề để cho mình có thêm sự hiểu biết và nâng cao tay nghề cho bản thân sau này. Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiến áp dụng các phương pháp kế toán ở công ty. chúng em nhận thấy công ty đã đặt được những thành tích trong sản xuất cũng như trong quản lý người lao động. Qua quá trình thực tập ở công ty em cũng đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như sự phân tích một số chỉ tiêu về kinh tế của công ty trong 3 năm trỏ lại đây, bổ sung và góp ý thêm nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất dể đưa công ty ngày càng phát triển và tiến bộ xứng đáng là đơn vị anh hùng trong lao động. Thời gian thực tập có hạn do vậy việc tìm hiểu thêm và chi tiết là không thể cùng với giới hạn đề tài không cho phép. Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc, các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành được giai đoạn thực tập của mình một cách đúng thời hạn. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37315.doc
Tài liệu liên quan