Nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và xác định chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm thực hiện tốt các yêu cầu đó là cơ sở tiền đề để đánh giá kết quả sản xuất cũng như việc tìm tòi các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty xuất nhập khẩu khâu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh đã thực sự coi trọng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã đáp ứng được đa số yêu cầu đặt ra của công tác quản lý mới hiện nay.
Để công tác kế toán trở thành công cụ quản lý hữu hiệu phục vụ đắc lực cho quản trị Công ty và phát huy vai trò của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty em có góp ý thêm về công tác kế toán nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Tuy nhiên vì điều kiện thực tập thời gian có hạn chế và hiểu biết chưa sâu sắc nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung kỹ thuật cũng như phạm vi yêu cầu nghiên cứu. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các cô chú kế toán trong Công ty và các ban đồng nghiệp để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán của Công ty, đặc biệt là cô giáo Hoàng Thị Nga người đã quan tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành báo cáo này.
96 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản nam Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán.
Với quy mô vừa với địa bàn hoạt động sản xuất tập trung nên việc sử dụng hình thức tổ chức kế toán này là phù hợp. Mọi công việc từ hạch toán chi tiết đến tổng hợp đều được thực hiện tại phòng kế toán.
Các phân xưởng sản xuất, nhân viên thống kê tiến hành hạch toán nghiệp vụ về sản phẩm, giờ công, cuối tháng tập hợp lên phòng kế toán.
Hình thức này có ưu điểm: Dễ kiểm tra, đối chiếu, phát hiện kịp thời những sai sót, đảm bảo được đúng lúc, đúng kỳ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty được tập trung thống nhất. Do vậy nó giúp cho ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được thông tin về tình hình của Công ty liên tục và chính xác, đồng thời và đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
4.5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, chế biến hàng trục tấn và theo đơn đặt hàng nên việc nhập xuất nguyên vật liệu liên tục, thường xuyên. Do vậy để hoàn thiện cho việc theo dõi nhập, xuất , tồn nguyên vật liệu, nhà máy hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty áp dụng kỳ kế toán là theo tháng đơn vị sản phẩm sản xuất của nhà máy có chu kỳ sản xuất ngắn, niên độ kế toán áp dụng theo năm trùng với năm dương lịch (từ 1/1 đến 31/12)
4.6. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Đối với Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh, nguyên vật liệu mua về đưa vào sử dụng ngay từ đầu quy trình công nghệ. Chính vì vậy mà khi luật thế GTGT ra đời, để quản lý được chặt chữ các khoản nộp thuế, nhà máy đã áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Để được khấu trừ thuế
II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh.
1. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty
Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán độc lập với quy trình công nghệ làm lạnh hiện đại và đội ngũ công nhân chế biến có kinh nghiệm. Sản phẩm của Công ty là các loại cá, mực, tôm nõn đóng hộp, đóng gói.
Chính vì vậy mà nguyên vật liệu của công ty khi thu mua được thì đưa vào chế biến ngay để tránh khỏi hư hỏng nguyên vật liệu.
Bên bộ phận chế biến sẽ trực tiếp nhận nguyên vật liệu để chế biến theo đơn đặt hàng của khách hàng sau đó sản phẩm sẽ đưa sang tổ đóng gói, làm hộp. Các sản phẩm hoàn thành là mực sami, tôm nỏn nên nguyên vật liệu chính là mực và tôm khi thu mua về đưa ngày vào chế biến.
- Nguyên vật liệu chính là mua ngoài
- Nguyên vật liệu phụ mua ngoài
- Nhiên liệu mua ngoài
- Động lực mua ngoài
- Tiền lương của công nhân viên
- BHXH tính theo tiền lương
- BHYT tính theo tiền lượng
- KPCĐ tính theo tiền lương
- Chi phí bằng tiền khác
Tuy nhiên, để thuận tiện và đảm bảo phù hợp giữa việc tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được phân loại thành các khoản mục chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Nội dung cụ thể các khoản mục như sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí NVLTT là bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm
- Nguyên liệu chính ở công ty được xác định là phần vật chất cơ bản cấu thành nên sản phẩm nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. (Chiếm khoảng 75% - 85%). Nguyên vật liệu chính của Công ty là các loại mực nang, mực ống, tôm, cá...
Tại Công ty: Mực mua về đang được nguyên con nhưng có nhiều cỡ nên tiến hành phân cỡ theo quy định để tiến hành chế biến cho phù hợp và đạt yêu cầu của sản phẩm.
Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất như: Dung dịch cồn thực vật, ô xi già, muối trắng, khăn lâu tay, khay xốp làm mực, bao PE nhật nhóm dán khay mực, thẻ cỡ sản phẩm.
Xăng A92, dầu Dieze..., ca loại hộp đóng gói, hộp xốp, hộp cát tông đựng hàng..., những nguyên liệu này khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên thực thể sản phẩm.
- Ngoài ra để tiến hành sản xuất tại nhà máy còn sử dụng phụ tùng thay thế vào sửa chữa máy móc.
* Chi phí công nhân trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm của Công ty thì chi phí công nhân chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Bởi vậy, việc tính đúng, tính đủ chi phí này đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác, thúc đẩy Công ty sử dụng hợp lý lao động, nâng cao năng suất lao động và góp phần vào hạ giá thành p, đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động.
- Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền phải trả, phải thanh toán cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vị, dịch vụ trong kỳ bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí. Khoản này thường chiếm từ 15% - 18% tổng giá thành sản xuất tại Công ty.
BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty của công nhân sản xuất đều được tính căn cứ vào lượng thực tế của công nhân sản xuất với tỷ lệ như nhau:
BHXH: 15% tính vào chi phí sản xuất
BHYTL 20% tính vào chi phí sản xuất
KPCĐ: 2%: tính vào chi phí sản xuất
* Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
- Chi phí về nhân viên quản lý: Chi phí về tiền lương và BHXH của Giám đốc, phó Giám đốc phân xưởng và các nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí về năng lượng, động lực, điện, xăng A92, dầu (Diezen, Tecll, HD40 ...)
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khoản tiên trích khấu hao của nhà xưởng, máy móc thiết bị dùng trong sản xuất.
- Chi phí khác phục vụ phân xưởng: Bao gồm các chi phí như tiền điện, điện thoại... phục vụ sản xuất phân xưởng.
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của mình, Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh đã xác định đối tượng tập hợp chi phí và từng phân xưởng trong từng phân xưởng.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng loại sản phẩm. Ví dụ: Mực (Sami), tôm nỏn, mực khô, cụ thể chi phí sản xuất được tập hợp theo 2 phân xưởng chế biến chính: Phân xưởng mực và phân xưởng cá, tôm
Riêng bộ phận sản xuất phụ (sửa chữa) sẽ tập hợp chi phí. Sau đó phân bổ cho các phân xưởng và tính vào chi phí sản xuất chung của các phân xưởng.
Như vậy, kế toán Công ty sẽ hạch toán riêng các khoản chi phí phát sinh ở các phân xưởng làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo các phân xưởng và trong mỗi phân xưởng là một sản phẩm.
2.2. Đối tượng tính giá thành
Tại Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh sản phẩm hoàn thành là các loại sản phẩm như mực sa mi, mực khô, tôm nỏn... được sản xuất theo tiêu chuẩn, chất lượng quy định. Với chu kỳ sản xuất ngắn và sản xuất liên tục nhưng sản lượng sản phẩm tuỳ vào lượng vật liệu thu mua của từng các nhà cung cấp. Đối tượng kế toán tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, kỳ tính giá thành là từng tháng, VD: Mực sa mi, mực khô, tôm nỏn...
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu TT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp riêng thành chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên và được thủ trưởng đơn vị ký, kế toán trưởng duyệt trước khi làm thủ tục xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, xuất nguyên vật liệu cho ng nhận. Ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất kho và ký chứng từ. Người nhận hàng ghi vào phiếu xuất kho số lượng thực nhận, ký vào phiếu xuất kho.
Còn những vật tư dùng trực tiếp vào sửa chữa không qua nhập kho thì:
Giá xuất vật tư = Giá mua (không thuế GTGT) + Chi phí thu mua
Khi đưa vào sản xuất nhà máy lập 1 lệnh sản xuất
Căn cứ vào định mức chi phí chế biến, bộ phận kế hoạch lập phiếu xuất kho
VD: Cụ thể trong tháng 8/2005 sổ chi tiết nguyên vật liệu mực nang nguyên con
Số lượng xuất trong tháng : 20.614 kg (trong đó có 2323 kg để chế biến mực sa mi
Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng = 20.614 kg x 51.154
= 1054.488.556
Đến cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền trên từng phiếu xuất kho và ghi phần tổng giá trị xuất kho trên sổ chi tiết dòng tổng cộng cuối tháng kế toán tổng hợp các phiếu xuất kho theo từng phân xưởng và lập bảng kê nguyên vật liệu xuất kho (Biểu số 2,3,4,5,6,7)
Bộ phận sản xuất phụ cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp các phiếu xuất kho cho bộ phận này rồi tiến hành phân bổ cho 2 phân xưởng sản xuất chính theo chi phí NVLTT (tính vào chi phí sản xuất chung).
Trong tháng 8/2005 kế toán tập hợp chi phí CCDC cho bộ phận sản xuất phụ là 350.000 đồng, tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng mực = x 488.785.765 = 262.028
Phân xưởng tôm = x 164.102.934 = 87.972
Số chi phí này cộng với chi phí CCDC dùng cho quản lý phân xưởng hình thành nên chỉ tiêu ở TK 627 trên bảng phân bổ số 2 (biểu số 8)
Căn cứ vào bảng kê nguyên vật liệu xuất kho, kế toán tiến hành tổng hợp và phân loại theo địa điểm phát sinh chi phí để lập bảng phân bổ số 2. Bảng này được kế toán tập hợp vào cuối tháng để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, CCDC xuất dùng cho các bộ phận sản xuất, quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp. Nó dùng để làm cơ sở để ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17) tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên bảng phân bổ số 2 (biểu số 8) được kế toán sử dụng để ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17) theo định khoản:
Nợ TK 621: 652.888.699
Phân xưởng mực: 488.875.765
Phân xưởng tôm: 164.102.934
Có TK 152: 652.888.699
Sau đó từ bảng kê số 4 kế toán ghi NKCT số 7 (biểu số 18), rồi từ NKCT số 7 ghi sổ cái TK 621 (biểu số 19) theo định khoản (chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 621:
Có TK 152
Nhận xét nguyên liệu chính mua về sản xuất ngay thông qua bộ phận thu mua hàng dựa vào báo cáo qua bộ phận thu mua, số lượng thực nhập và thực xuất thì kế toán chỉ việc ghi bút toán như sau:
Nợ TK 621:
Có TK 111, 112, 331
3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT
Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh dùng hai hình thức trả lương: Lương trả theo sản phẩm và lương trả theo thời gian.
- đối với lương trả theo sản phẩm Công ty căn cứ vào đơn giá tiền lương đã xây dựng và số đơn vị sản phẩm hoàn thành ở mỗi công đoạn sản xuất. Hình thức này áp dụng đối với bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm trong một phân xưởng.
- Đối với lương trả theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc theo công việc, cấp bậc và hiệu quả sản xuất làm cơ sở để tính lương phải trả theo thời gian.
Ngoài ra kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ở công ty hàng tháng dựa vào kết quả lao động, khối lượng sản phẩm. Hình thức này áp dụng cho khối phòng ban như phòng tổ chức, hành chính, tổ bảo vệ, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng tài vụ và các tổ phục vụ nằm trong phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, KCS, thống kê...). Ngoài ra công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cũng được hưởng lương thời gian đối với các sản phẩm có sản lượng nhỏ VD: sản phẩm chế biến mẫu.
ở công ty đơn giá tiền lương sản phẩm được xây dựng qua định mức lương, chế độ lương làm cơ sở tính lương cho 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm của công ty được phân chia nhiều công đoạn như: phân cỡ, xử lý, làm đông... đây sẽ là cơ sở để tính lương ở bộ phận sản xuất theo từng công đoạn sản xuất.
Hàng ngày cá nhân trực tiếp sản xuất mang phiếu báo cáo sản xuất sản phẩm làm được của mình nộp cho nhân viên thống kê phân xưởng. Cuối tháng, nhân viên thống kê phân xưởng tổng hợp số sản phẩm làm được của mỗi cá nhân hoàn thành ở mỗi công đoạn sản xuất vào phiếu thống kê sản phẩm (qua sự kiểm tra của KCS).
Đối với bộ phận hưởng lương theo thời gian (bộ phận quản lý phục vụ phân xưởng...) thì căn cứ vào bảng chấm công và hệ số tính lương để xác định tiền lương phải trả.
Trên cơ sở bảng chấm công, do thống kê phân xưởng lập "và phiếu xác nhận sản phẩm sản xuất hoàn thành" do phòng kỹ thuật chuyển đến, kế toán tính tiền lương phải trả cho mỗi công nhân viên và lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng.
Bộ phận sản xuất phụ, quy trình tính toán tiền lương phải trả cũng như trên. Chi phí tiền lương bộ phận sản xuất phụ được kế toán tập hợp vào chi phí sản xuất chung rồi tiến hành phân bổ cho 2 phân xưởng sản xuất chính theo chi phí nhân công trực tiếp. Sau đó cộng với chi phí phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng tạo thành khoản chi phí nhân viên phân xưởng. Theo bảng thanh toán lương của bộ phận sửa chữa tháng 8/2005, toàn bộ tiền công phải trả là 8.000.000.
Phân bổ cho phân xưởng mực = x 65.000.000 = 5.000.000
Phân bổ cho phân xưởng tôm = x 39.000.000 = 3.000.000
Số tiền lương phân bổ trên kết hợp với lương phải trả cho nhân viên phân xưởng theo bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý hai phân xưởng chính tạo thành khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng cụ thể:
- Phân xưởng mực:
+ Tiền lương nhân viên tổ phục vụ: 8.500.000
+ tiền lương bộ phận sản xuất phụ phân bổ cho phân xưởng: 5.000.000
Cộng: 13.500.000
- Phân xưởng tôm:
+ Tiền lương nhân viên tổ phục vụ: 4.000.000
+ Tiền lương bộ phận sản xuất phụ phân bổ cho phân xưởng: 3.000.000
Cộng: 7.000.000
Số liệu tập hợp được trên bảng tổng hợp lương, các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất được tính toán phân bổ cho đối tượng liên quan trên bảng "bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội" (biểu số 10). Cơ sở đẻe ghi bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH) là các sổ chứng từ sau:
- Bảng tổng hợp lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm sản xuất hoàn thành
- Danh sách lao động điều chỉnh mức lương phụ cấp nộp BHXH
- Định mức lương sản phẩm.
Căn cứ vào đơn giá tiền lương định mức cho từng loại sản phẩm ở từng giai đoạn sản xuất và "phiếu xác nhận sản phẩm sản xuất hoàn thành", tính toán chi tiết tiền lương của từng loại sản phẩm ở từng giai đoạn theo công thức:
Trong đó:
ti: Chi phí tiền lương sản phẩm của từng loại sản phẩm ở giai đoạn i
gi: Đơn giá tiền lương định mức từng loại sản phẩm ở giai đoạn i
mi: Khối lượng sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn i
Tổng chi phí tiền lương sản phẩm của từng sản phẩm A là:
T =
Do các phân xưởng nhà máy sản xuất các sản phẩm độc lập với nhau. Vì vậy, sản phẩm của phân xưởng nào tập hợp cho phân xưởng ấy. Vì vậy, tổng chi phí tiền lương của một phân xưởng bằng tổng chi phí tiền lương của các loại sản phẩm sản xuất.
=
Đối với BHXH: căn cứ vào "danh sách lao động điều chỉnh mức lương phụ cấp nộp BHXH" do phòng tổ chức gửi xuống cho phòng kế toán căn cứ ở chỉ tiêu "tổng quỹ lương nộp BHXH tháng này" kế toán trích theo tỷ lệ 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Đối với BHXH, KPCĐ: Công ty thực hiện tính theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí nhân công trực tiếp và được tính vào giá thành sản phẩm, đồng thời nó được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm (biểu 11).
Từ bảng phân bổ số 1 - bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 10) được kế toán ghi vào bảng số 4 (biểu 17) theo định khoản:
Nợ TK 622: 104.000.000
Phân xưởng mực: 65.000.000
Phân xưởng tôm: 39.000.000
Có TK 334: 104.000.000
Nợ TK 622: 15.680.000
Phân xưởng mực: 9120.000
Phân xưởng tôm: 6520.000
Có TK 338: 15.680.000
3382: 2080.000
3383: 12.080.000
3384: 1.600.000
Từ bảng kê số 4 (biểu số 17) kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 18), ghi sổ cái TK 622 (biểu số 20).
Cách phân bổ tiền lương cho từng loại sản phẩm:
Căn cứ vào chi phí nhân công định mức của từng loại sản phẩm và tổng chi phí nhân công thực tế ta tính ra hệ số sau:
Hệ số =
= x Hệ số
VD: Tháng 8/2005 tính chi phí nhân công của công nhân sản xuất mực sa mi:
- Đối với phân xưởng mực
Tổng chi phí nhân công thực tế: 65.000.000
Tổng chi phí nhân công định mức: 62.500.000
Từ số liệu trên ta tính ra hệ số
Hệ số = = 1,04
Vậy chi phí nhân công định mức của mực sa mi là: 8.000.000
= 8.000.000 x 1,04 = 8.320.000
3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Do đặc điểm hạch toán chi phí ở công ty nên chi phí sản xuất chung bao gồm 2 bộ phận:
- Chi phí sản xuất phục vụ quản lý phân xưởng
- Chi phí sản xuất của bộ phận sản xuất phụ phân bổ cho các phân xưởng.
a. kế toán tập hợp chi phí nhân viên quản lý, nhân viên phân xưởng
Tại công ty chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, KCS, thủ kho, thống kê... trên bảng tổng hợp lương khoản chi lương nhân viên phân xưởng bao gồm tổng số tiền phải trả của:
- Tổ phục vụ phân xưởng mực và phân xưởng tôm
- Toàn bộ chi lương của phân xưởng sửa chữa.
Những số liệu trên, kế toán tập hợp vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 10) và được chi tiết theo từng phân xưởng để phân bổ cho các sản phẩm (biểu số 11) căn cứ vào số liệu đó, cuối tháng kế toán tổng hợp ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17) theo định khoản.
+ Nợ TK 627 (6271): 20.500.000
phân xưởng mực: 1.970.000
Phân xưởng tôm: 7.000.000
Có TK 334: 20.500.000
+ Nợ TK 627 (6271): 3.045.000
Phân xưởng mực: 1.970.000
Phân xưởng tôm: 1.075.000
Có TK 338: 3.045.000
3382: 410.000
3383: 2.325.000
3384: 610.000
Sau đó từ bảng kê số 4, kế toán ghi vào NKCT số 7 (biểu số 18) và từ NKCT số 7 ghi vào sổ cái TK 627 (biểu số 21).
b. Kế toán tập hợp vật liệu dùng chung
chi phí vật liệu tính vào chi phí sản xuất chung bao gòm các chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như: Dây điện đơn, dầu hoả, ******
Căn cứ vào các phiếu lĩnh vật tư được phân loại, kế toán tập hợp chứng từ có lý do xuất với mục đích sử dụng cho sản xuất chung, ghi vào bảng kê xuất ứng với từng loại vật liệu đã xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào dòng tổng cộng trên bảng kê xuất TK 627, kế toán lấy số liệu ghi vào dòng TK 627 trên "bảng phân bổ NL - CCDC" (biểu số 8) từ bảng phân bổ ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17) rồi từ bảng kê này ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 18) kế toán ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 (6271): 10.004.598
Phân xưởng mực: 7.005.075
Phân xưởng tôm: 2.999.523
Có TK 152: 10.004.598
c. Kế toán tập hợp chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí công cụ dụng cụ gồm toàn bộ chi phí về đồ dùng cho nhân viên, công nhân như: quần áo bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang và dụng cụ sản xuất, sửa chữa...
Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất có 2 loại: loại hạch toán 1 lần vào chi phí sản xuất trong kỳ và loại phân bổ dần. Vì vậy kế toán chia làm hai loại hạch toán:
- Nếu giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng nhỏ (dưới 1 triệu thì hạch toán ngay vào chi phí sản xuất).
Kế toán tập hợp vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ loại xuất dùng một lần, lập bảng phân bổ số 2 (biểu số 8) theo quan hệ:
Nợ TK 627
Có TK 153
Số liệu trên bảng phân bổ số 2 được kế toán ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17) theo định khoản:
Nợ TK 627: 891226
Phân xưởng mực: 470800
Phân xưởng tôm: 420426
Có TK 153: 891.226
Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn cần phân bổ cho nhiều kỳ, kế toán sử dụng TK 142. Cụ thể tại công ty, căn cứ vào bảng kê số 2 (biểu số 8) kế toán ghi:
Nợ TK 142: 6.400.000
Có TK 153: 6.400.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vò đó để tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ từng phân xưởng (biểu số 12) và ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17) theo định khoản:
Nợ TK 627 (6273): 3.200.000
Phân xưởng mực: 2.150.000
Phân xưởng tồm: 1.050.000
Có TK 642 (1421)L 3.200.000
d. Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần phần giá trị hao mòn TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua hình thức trích khấu hao.
Tất cả TSCĐ tham gia vào sản xuất đều phải tích khấu hao và phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong tháng. Các TSCĐ như: Nhà xưởng, nhà điều hành, ôtô vận tải, máy làm lạnh... việc tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp luyện tính (hay còn gọi là phương pháp bình quân). Theo phương pháp này khấu hao hàng năm phải trích được tính như sau:
=
Mức trích khấu hao hàng tháng căn cứ vào số khấu hao phải tính cả năm và được xác định:
=
Số khấu hao hàng tháng sẽ được tập hợp cho từng bộ phận sử dụng trên bảng tính khấu hao TSCĐ (biểu số 13). Từ bảng tính khấu hao TSCĐ năm 2005 ta xác định số khấu hao TSCĐ cả năm là 560.200.200. Số khấu hao trích mỗi tháng là:
= 46.683.350
Khấu hao tính vào chi phí sản xuất hàng tháng là:
- Phân xưởng mực: = = 27.850.850
- Phân xưởng tôm: = = 10.335.100
- Bộ phận quản lý: = = 7.305.415
- Bộ phân bán hàng: = = 1.191.985
(Xem biểu số 14)
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng cho lương bộ phận tập hợp ghi bảng kê số 4 (biểu số 17) theo định khoản:
Nợ TK 627 (6274): 38.185.950
Phân xưởng mực: 27.850.850
Phân xưởng tôm: 10.335.100
Có TK 214: 38.185.950
Sau đó ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 18) và ghi vào sổ cái TK 627 (biểu số 21).
e. Chi phí dịch vụ mua ngoài như:
Tiền điện, nước, điện thoại thuê sửa chữa ngoài. Đối với chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị: khi máy móc thiết bị sản xuất, tài sản của công ty hỏng hóc mà tổ cơ khí không sửa chữa được thì phải thuê ngoài sửa. Chi phí này tính toàn bộ vào chi phí sản xuất chung, chi phí phát sinh cho phân xưởng nào thì tính cho phân xưởng đo. Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê và biên bản xác nhận công việc hoàn thành, kế toán lập phiếu chi tiền mặt trả cho người sửa chữa. Những phiếu chi này được phản ánh vào bảng kê quý, cuối tháng gửi lên cho kế toán tổng hợp. Khi nhận được bảng kê quý, kế toán căn cứ vào từng phiếu chi và ghi nội dung cụ thể cho từng phiếu chi vào sổ TK 627 cho từng bộ phận theo định khoản: (xem NKCT số 1 - biểu số 15).
Nợ TK 627: 2.410.000
Phân xưởng mực: 1.500.000
Phân xưởng tôm: 910.000
Có TK 111: 2.410.000
Chi phí điện nước cuối tháng căn cứ vào hoá đơn của người cung cấp: Của Sở điện lực, bưu điện kế toán, thanh toán lập phiếu chi trả cho người cung cấp. Các chứng từ thanh toán này được phản ánh vào NKCT số 1 và NKCT số 10 (biểu 15, 16).
f. Các khoản chi khác bằng tiền
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phục vụ sản xuất chung khác chưa được xếp vào 5 nhóm chi phí trên:
Chi phí mua phụ tùng, chi tiết máy phục vụ sửa chữa, chi tiếp khách, chè, nước... khoản chi này có thể ghi bằng tiền mặt hay tạm ứng nếu chi bằng tiền mặt thì hạch toán tương trợ giống như chi phí thuê ngoài sửa chữa, chi phí điện, nước... nếu chi bằng tạm ứng: kế toán theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng trên nhật ký chứng từ số 10 (biểu số 16). Căn cứ vào NKCT số 1 kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 5.529.000
Phân xưởng mực: 3.900.000
Phân xưởng tôm: 1.629.000
Có TK 141: 5.529.000
Cuối tháng chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng được tập hợp theo từng phân xưởng, chi phí sản xuất chung ở phân xưởng nào được phân bổ theo phân xưởng đó.
Đối với sản phẩm của công ty chế biến thuỷ sản căn cứ theo sản lượng kg sản phẩm hoàn thành để phân bổ.
3.4. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Mọi chi phí sản xuất liên quan đến quá trình sản xuất phát sinh trong kỳ, sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục, chi phí cần được kết chuyển để tập hợp chi phí toàn công ty.
Căn cứ vào sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, cuối tháng tổng hợp số phát sinh nợ các tài khoản này và kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí toàn công ty thực tế ở Công ty việc tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty được thể hiện ở NKCT số 7 (biểu số 18).
Đối với chi phí NVLTT theo số liệu từ bảng phân bổ số 2 (biểu số 8) ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17, NKCT số 7 (biểu số 18) sau đó vào sổ cái TK 621 (biểu số 19), đồng thời kết chuyển sang TK 154 (biểu số 22) theo định khoản:
Nợ TK 154: 652.888.699
Phân xưởng mực: 488.785.765
Phân xưởng tôm: 164.102.934
Có TK 621: 652.888.699
Đối với cho phí công nhân trực tiếp căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH biểu số 10 tập hợp vào TK 622 chi phí công nhân trực tiếp được ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17), NKCT số 7 (biểu số 18) sau đó vào sổ cái TK 622 (biểu số 20) sau đó kế toán kết chuyển vào TK 154 (biểu số 22).
Nợ TK 154: 119.680.000
Phân xưởng mực: 74.120.000
Phân xưởng tôm: 45.560.000
Có TK 622: 119.680.000
Đối với chi phí sản xuất chung, toàn bộ chi phí đã tập hợp ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 17), NKCT số 7 (biểu số 18) và sổ cái TK 627 (biểu số 21) sẽ được kế toán tổng hợp lại và kết chuyển sang TK 154 (biểu số 22) theo định khoản sau:
Nợ TK 154: 83.765.774
Phân xưởng mực: 58.346.725
Phân xưởng tôm: 25.419.049
Có TK 627: 83.765.744
4. Kế toán giá thành sản phẩm
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do ngành thuỷ sản là ngành đặc thù mặt hàng sản xuất là mặt hàng tươi sống cho nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ cho nên TK 154 không có số dư cuối kỳ.
4.2. Tính giá thành sản phẩm
Sau khi đánh giá xác định sản phẩm hoàn thành cuối kỳ. đối với từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng, kế toán tiến hành tính giá thành công xưởng của từng sản phẩm hoàn thành nhập kho theo phương pháp giản đơn:
Z = Dđk +Cn - Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành
Dđk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Cn: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
=
VD: Trích tài liệu tháng 8/2005 tại công ty thuỷ sản Nam Hà Tĩnh như sau:
Trong tháng phân xưởng mực hoàn thành nhập kho với sản lượng sản phẩm là 840,8kg sản phẩm mực sa mi trong đó:
a. Chi phí nhân công NVLTT được kế toán tập hợp tổng chi phí cho mực sa mi là 121.218.800
b. Chi phí nhân công trực tiếp là 9.623.058
c. Chi phí sản xuất chung được tập hợp là 6.043.492
Vậy tổng giá thành của mực sa mi là:
121.318.800 + 9.623.058 + 6.043.492 = 136.985.350
=
Đối với việc tính giá thành sản phẩm khác cũng tương tự như việc tính giá thành sản phẩm mực sa mi.
Từ cách trình bày trên kế toán tính giá thành toàn bộ sản phẩm hoàn thành trong tháng. Đồng thời ghi NKCT số 7 (biểu số 18) và ghi bảng kê số 8:
Nợ TK 155: 942.272.788
Có TK 154: 942.272.788
Phân xưởng mực: 635.933.259
Phân xưởng tôm: 306.339.529
III. Đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam hà tĩnh
1. Những mặt đạt được
Công ty XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh có 1 đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm công tác lâu năm. hàng ngày đã ghi chép phản ánh chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty.
Việc Công ty đã hiện đại hoá việc tính toán xử lý thông tin trong hạch toán kế toán, kế toán đã giảm được tối thiểu cộng tác tính toán thủ công. Do vậy việc xác định giá thành thực tế của sản phẩm được phản ánh nhanh gọn vào cuối tháng. Việc cung cấp vật liệu kịp đảm bảo kịp thời đầy đủ, kịp thời gian các chi phí lưu kho, phát sinh như mất mát... Các thủ tục cung ứng nguyên vật liệu cho khâu sản xuất luôn chặt chẽ, từ khâu lập kế hoạch thu mua đến khâu nguyên vật liệu thường xuyên được kiểm tra, giám sát. Cho nên, giá thành sản phẩm không phải chịu những chi phí gián tiếp như hao hụt nguyên vật liệu, nguyên vật liệu không sản xuất kịp dẫn đến hư hỏng, hao tổn về xử lý cũng như sản lượng hay màu sắc...
2. Những hạn chế và nguyên nhân
+ Chưa vi tính hoá được trong khâu kế toán. Nguyên nhân là do đội ngũ kế toán trước đây chưa được trang bị kiến thức vi tính nên chưa theo kịp khoa học kỹ thuật
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tạo việc làm ổn định và ký kết hợp đồng. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công nhân chưa được 100%.
Nguyên nhân của việc này là làm như thế nào sẽ dẫn đến tình trạng tăng giá thành sản phẩm, làm mất tính cạnh tranh của sản phẩm dẫn đến tiêu thụ chậm giảm thu nhập của Công ty.
Chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản nam hà tĩnh
I. Những ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện
1. Những ưu điểm
Trong suốt 12 năm qua cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành thuỷ sản Việt Nam, với sự quan tâm đúng đắn của Bộ công nghiệp nhẹ nói chung và ngành chế biến thuỷ sản nói riêng cùng toàn thể các ban ngành chức năng khác kết hợp với sự năng động, nhạy bén trong điều hành của lãnh đạo Công ty, sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Đã thực sự làm cho Công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh. Sự lớn mạnh của Công ty không những được thể hiện qua sự hoàn thiện về cơ sở vật chất, mức thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên mà còn thể hiện ở trình độ quản lý. Ngoài sự lớn mạnh của Công ty còn được thể hiện ở quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, khách hàng đến với Công ty ngày một đông.
Điều này chứng tỏ vị thế của Công ty trên thị trường, sản phẩm của Công ty đã và đang được người tiêu dùng tín nhiệm, chiếm được lòng tin của khách hàng.
Kết quả đó không thể không kể đến những cố gắng của Công ty trong việc quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh em nhận thấy:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường đảm bảo cho Công ty có khả năng tự trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh đứng vững trong cạnh tranh và phát triển lớn mạnh trên thương trường.
Phòng kế toán của Công ty bao gồm những người có trình độ bố trí đúng việc, đúng chuyên môn, có tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau trong công việc quản lý.
Trong Công ty, công tác kế toán đặc biệt là phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung tương đối tốt, có nền nếp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng đối tượng sản phẩm, kỳ tính giá thành là từng tháng là hoàn toàn hợp lý có căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty vì sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn.
Mặt khác, việc phối hợp của các nhân viên thống kê phân xưởng với phòng kế toán nhịp nhàng, nhanh chóng cho việc lập báo cáo kế toán được chính xác, kịp thời.
Do vậy, mà nó phục vụ tốt cho việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh quản lý sản xuất, quản lý giá thành và phục vụ cho việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo Công ty được đúng đắn.
Việc tập hợp và luân chuyển chứng từ được tập trung ở phòng kế toán nên, việc luân chuyển chứng từ không bị chậm trễ, chứng từ được tập hợp kịp thời đúng niên độ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được kịp thời.
Công ty đã sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là “Nhật ký chứng từ” là rất hợp lý, nó giúp kế toán phản ánh thường xuyên tình hình biến động vật tư, tiền vốn một cách chính xác.
Công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì việc nhập xuất vật tư hàng hoá nhiều. Nên áp dụng phương pháp này cho phép phòng kế toán theo dõi và nắm bắt được tình hình nhập, xuất vật tư hàng hoá của Công ty được thường xuyên phục vụ tốt cho công tác kế toán và giúp cho ban lãnh đạo biết rõ tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
2. Một số mặt cần tiếp tục hoàn thiện về kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất làm cho chi phí sản xuất qua các kỳ biến động, đặc biệt là các thời kỳ có nhiều công nhân nghỉ phép ảnh hưởng lớn đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để đảm bảo tính hợp lý và tránh sự biến động lớn về giá thành sản phẩm đảm bảo việc hạch toán có kết quả kinh doanh phù hợp Công ty nên tiến hành trích trước vào chi phí nhân công tiền lương của công nhân nghỉ phép theo kế hoạch.
II. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản nam hà tĩnh.
Qua thực tế tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin có góp ý thêm để cho công tác kế toán nhằm hoàn thiện hơn.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
1. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ trả lương đơn giản: Lương thời gian và lương sản phẩm. Tuy nhiên, thiết nghĩ để tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và hiệu suất công việc nên cần áp dụng chế độ thưởng, phạt linh hoạt để khuyến khích người lao động quan tâm hơn nữa đến kết quả lao động.
Mặt khác do tính chất thời vụ trong sản xuất để đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động trong Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép theo tỷ lệ nhất định trên số tiền lương phải trả cho công nhân tính vào chi phí sản xuất.
Tỷ lệ trích
trước theo
kế hoạch
Số tiền trích trước vào chi phí sản xuất trong tháng
=
Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích theo kế hoạch
=
- Khi tiến hành trích trước tiền lương của công nhân sản xuất tính vào chi phí, kế toán ghi
Nợ TK 622: (Chi tiết liên quan)
Có TK 335:
- Cuối năm sau khi xác định số trích trước với số thực chi kế toán, kế toán điều chỉnh, ghi
Nợ TK 335: (Số trích > số thực chi)
Có TK 622
Nợ TK 622 (số trích < số thực chi)
Có TK 335
2. Tăng cường tin học hoá công tác kế toán
Còn về vấn đề tin học hoá công tác kế toán Công ty nên đưa phần mềm kế toán vào phục vụ cho việc tính toán giá thành sản phẩm và quản lý chứng từ sổ sách đảm bảo tính đúng đắn, kịp thời, chính xác. Công ty đã bố trí cho nhân viên đi học và bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao tay nghề của nhân viên kế toán để theo kịp với khoa học kỹ thuật, giảm tối thiểu việc ghi chép tính toán của nhân viên kế toán.
Kết luận
nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và xác định chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm thực hiện tốt các yêu cầu đó là cơ sở tiền đề để đánh giá kết quả sản xuất cũng như việc tìm tòi các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty xuất nhập khẩu khâu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh đã thực sự coi trọng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã đáp ứng được đa số yêu cầu đặt ra của công tác quản lý mới hiện nay.
Để công tác kế toán trở thành công cụ quản lý hữu hiệu phục vụ đắc lực cho quản trị Công ty và phát huy vai trò của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty em có góp ý thêm về công tác kế toán nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Tuy nhiên vì điều kiện thực tập thời gian có hạn chế và hiểu biết chưa sâu sắc nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung kỹ thuật cũng như phạm vi yêu cầu nghiên cứu. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các cô chú kế toán trong Công ty và các ban đồng nghiệp để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán của Công ty, đặc biệt là cô giáo Hoàng Thị Nga người đã quan tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành báo cáo này.
Biểu số: 01
Mã số 04VT
QD liên bộ TCTK - TC
Số 533 - LB ngày 01/09/1967
Nợ:
Có:
Phiếu lĩnh vật tư
Tháng 08/2005
Tên đơn vị tính: phân xưởng mực
Lý do lĩnh: Chế biến mực sa mi
Lĩnh tại kho: Ông Thắng Ko2
Danh điểm vật liệu
Tên nguyên liệu
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
Mực nang
Kg
2.323
51.154
118.830.742
Thành tiền bằng chữ: Năm trăm tám mươi tám triệu chín trăm tám mươi bảy nghìn một trăm năm mươi sáu đồng.
Thủ kho
Người nhận
Phụ trách đơn vị
Biểu số: 02
Bảng kê nguyên vật liệu chính xuất kho
Tháng 08/2005
TK 621 phân xưởng mực
ĐVT: đồng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Xuất kho
Thực lĩnh
1
Mực Nang NC
Kg
2323
2.323
51.154
118.830.742
2
Mực ống NC
Kg
969
969
30.267
29.328.723
3
Mực lá NC
Kg
583
583
52.000
30.316.000
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
480.008.525
Biểu số: 03
Bảng kê nguyên vật liệu chính xuất kho
Tháng 08/2005
TK 621 phân xưởng tôm
ĐVT: đồng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Xuất kho
Thực lĩnh
1
Tôm bộp NC
Kg
9652
9652
50.000
47.600.000
2
Tôm sú NC
Kg
776
776
60.000
46.560.000
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
154.102.434
Biểu số: 04
Bảng kê NVL phụ xuất dùng
Tháng 08/2005
TK 621 phân xưởng mực
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
xuất kho
Thực lĩnh
1
Khay xốp làm mực
Cái
2600
2600
508
1.321.580
2
Bao PE Nhật
Cái
2500
2500
710
1.777.100
3
Ôxy già
Lít
60
60
7176
430.565
4
Cồn thực vật
Lít
30
30
10941
328.248
5
Nhãn dán khay mực
Cái
1600
1600
240
384.000
6
Khăn lau tay
Cái
70
70
1320
92.400
7
Muối trắng
Kg
3400
3400
474
1.613.402
8
Thẻ cỡ sản phẩm
Cái
4000
25
100.160
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
8.777.240
Biểu số: 05
Bảng kê NVL phụ xuất dùng
Tháng 08/2005
TK 621 phân xưởng tôm
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
xuất kho
Thực lĩnh
1
Khay sắp tôm
Cái
2700
2700
508
1.371.600
2
Bao PE Nhật
Cái
2800
2800
710
1.988.000
3
Ôxy già
Lít
61
61
7176
437.736
4
Cồn thực vật
Lít
32
32
10941
350.112
5
Nhãn dán khay mực
Cái
610
610
240
386.400
6
Khăn lau tay
Cái
70
70
1320
92.400
7
Muối trắng
Kg
3420
3420
474
1621.080
8
Thẻ cỡ sản phẩm
Cái
4200
4200
25
105.000
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
10.000.500
Biểu số: 06
Bảng kê nguyên vật liệu xuất dùng
tháng 08/2005
TK 627 Phân xưởng mực
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
xuất kho
Thực lĩnh
1
Dây điện đơn
m
370
370
710
262700
2
Dầu hoả
Lít
75
75
4200
322500
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
7.005.075
Biểu số: 07
Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng
tháng 08/2005
Phân xưởng mực
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
xuất kho
Thực lĩnh
1
Dao con
Cái
22
22
5000
110.000
2
Kéo
Cái
20
20
3500
70.000
3
Chổi quét sàn
Cái
5
5
6000
30.000
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
208.772
Biểu số: 08
Bảng phân bổ số 02
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 08/2005
ĐVT: đồng
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
TK 152 (giá thực tế
TK 153
TK 1521
TK 1522
Cộng
1
TK 621 - CPNVLTT
- PX mực
- PX tôm
634.110.959
480.008.525
154.102.434
18.777.740
8.777.240
10.000.500
652.888.699
488.785.765
164.102.934
2
TK 627 CPSXC
- PX mực
- PX tôm
10.004.598
7.005.075
2.999.523
10.004.598
7.005.075
2.999.523
891.226
470.800
420.426
3
TK 641 CPBH
17.211.530
17.211.530
5.101.000
4
TK 642 CPQLDN
41.000.650
41.000.650
4.202.243
5
TK 142
6.400.000
Cộng
634.110.959
50.094.518
684.205.477
8.221.569
Biểu số: 09
Bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 08/2005
ĐVT: đồng
Chi phí NVL
Loại SPSX
Loại NVL
Thành tiền
Ghi chú
ĐVT
Số lượng
I
Phân xưởng mực
488.785.765
Mực sa mi
...
Mực nang
Mực ống NC
...
Kg
Kg
...
2323
969
...
118.830.742
29.328.723
...
II
Phân xưởng
164.102.934
1
Tôm bóc vỏ lạnh
Tôm hộp NC
Tôm sú NC
...
Kg
Kg
...
9652
776
...
46.440.000
46.560.000
...
cộng
652.888.699
Biểu số: 10
bảng phân bổ số 1
bảng phân bổ tiền lương về BHXh
tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
STT
Ghi
Có TK
Ghi
Nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng các có TK 334
Lương cơ bản
KPCĐ 2%
BHXH 15%
BHYT 2%
Cộng TK 338
1
TK 622
- PX mực
- PX tôm
98.000.000
62.000.000
36.000.000
3.900.000
2.100.000
18.000.000
2.100.000
900.000
1.200.000
104.000.000
65.000.000
39.000.000
80.000.000
46.000.000
34.000.000
2.080.000
1.300.000
780.000
12.000.000
6.900.000
5.100.000
1.600.000
920.000
6.560.000
15.680.000
9.120.000
6.560.000
119.680.000
74.120.000
45.560.000
2
TK 627
- PX mực
- PX tôm
18.500.000
12.000.000
6.500.000
1.400.000
900.000
500.000
600.000
600.000
20.500.000
13.500.000
7.000.000
15.500.000
10.000.000
5.500.000
410.000
270.000
140.000
2.225.000
1.500.000
825.000
310.000
200.000
110.000
3.045.000
1.970.000
1.075.000
23.545.000
15.470.000
8.075.000
3
TK 641
10.000.000
10.000.000
8.000.000
200.000
1.200.000
160.000
1.560.000
11.560.000
4
TK 642
13.950.000
100.000
14.050.000
11.500.000
281.000
1.725.000
230.000
2.236.000
16.286.000
Cộng
140.450.000
5.400.000
2.700.000
148.550.000
115.000.000
2.971.000
17.250.000
2.300.000
22.521.000
171.071.000
Biểu số: 11
bảng kê chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
tháng 08/2005
STT
Diễn giải
Tiền công trực tiếp
Lương cơ bản
Trích KPCĐ (2%)
Trích BHXH (15%) BHYT(2%)
Công chi phí nhân công trực tiếp
Ghi chú
I
Phân xưởng mực
65.000.000
46.000.000
1.300.000
7.820.000
74.120.000
1
Mực sa mi
Mực Nang FILLET
Mực ống SGATA
8.320.000
3.500.400
3.250.000
...
7.500.000
3.000.000
3.100.000
...
166.400
7.008
65.000
...
1.275.000
510.000
527.000
...
9.761.400
4.080.408
3.842.000
...
II
Phân xưởng tôm
39.000.000
34.000.000
780.000
5.780.000
45.560.000
Tôm bộp
Tôm sú bóc vỏ
lạnh đông
...
1.248.000
2.600.000
...
1.100.000
2.300.000
...
24.060
52.000
...
187.000
391.000
...
1.459.960
3.043.000
...
Cộng
104.000.000
80.000.000
2.080.000
13.600.000
119.680.000
Biểu số 12
Trích bảng kê số 6. Tập hợp chi phí trả trước ( 1421)
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
STT
Diễn giải
SD ĐT
Ghi nợ TK 142, ghi có KTTT khác
Ghi có TK 142, ghi nợ TK khác
SDCT
Nợ
Có
111
…
Cộng nợ TK 142(1)
627(3)
…
Cộng có TK 142
Nợ
Có
I
Phân xưởng mực
34.000.000
2.150.000
2.150.000
31.850.000
1
Bàn làm việc
1.550.000
145.000
145.000
1.405.000
2
4.500.000
240.000
240.000
4.260.000
3
Quạt thông gió
2.500.000
170.000
170.000
2.330.000
…
…
…
…
…
II
Phân xưởng tôm
19.900.000
1.050.000
1.050.000
18.850.000
Bàn làm việc
3.350.000
250.000
250.000
3.100.000
Xe đẩy hàng
2.500.000
250.000
250.000
2.250.000
Thùng đựng NL
1.350.000
210.000
210.000
1.140.000
Cộng
53.900.000
3.200.000
3.200.000
50.700.000
Biểu số 13
Bảng tính khấu hao TSCĐ năm 2005
Đơn vị: Công ty XNK Thủy sản Nam Hà tĩnh
ĐVT:Đồng
Số TT
Loại Tài sản cố định
NG TSCĐ
Giá trị còn lại
Mức trích KH cơ bản TB hàng năm
Đối tượng sử dụng
Ghi chú
Bộ phận sản xuất : TK 627
Bộ phận quản lý TK 642
Bộ phận bán hàng TK 641
PX Mực
PX Tôm
I
Phân xưởng mực
334.210.200
1
Nhà 01
48.512.125
125.073.429
6.840.000
6.840.000
2
Máy làm lạnh
264.750.000
18.986.847
18.986.847
…
…
…
…
…
II
Phân xưởng Tôm
124.021.200
1
Nhà 01
865.097.055
750.665.500
16.999.958
16.999.958
2
Máy làm lạnh
554.485.334
450.722.979
38.576.000
38.576.000
…
…
…
…
…
III
Bộ phận quản lý
87.664.980
1
Ôtô con Toyota
475.680.000
207.244.986
45.435.014
45.435.014
…
…
…
…
…
IV
Bộ phận bán hàng
14.303.820
1
Ôtô vận tải IFA
99.001.000
14.330.000
8.505.000
8.505.000
…
…
…
…
…
Cộng
9.999.000.000
6.989.654.214
560.200.200
334.210.200
124.021.200
87.664.980
14.303.820
Biểu số 14
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
STT
Diễn giải
Nơi sử dụng
Số KH cả năm
TK 627
TK 642
TK 641
1
Phân xưởng Mực
334.210.200
27.850.850
2
Phân xưởng Tôm
124.021.200
10.334.100
3
Bộ phận báng hàng
14.303.820
1.191.985
4
Bộ phận quản lý
78.664.980
7.305.415
Cộng
560.200.200
38.185.950
1.191.985
7.305.415
Biểu số 15
Trích nhật ký chứng từ số 1
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
STT
Diễn giải
Ghi có TK 111, Ghi nợ TK khác
TK 141
TK 334
…
TK 627
TK 641
Cộng
I
Phân xưởng Mực
1.500.000
…
Ngày 02/08
4.800.000
4.800.000
Ngày 05/08
…
1.500.500
178.000
2.00.000
3.678.500
…
…
…
…
…
…
II
Phân xưởng Tôm
910.000
Ngày 15/08
3.000.000
1.100.000
450.500
3.450.000
8.000.500
…
…
…
200.000
…
400.000
…
…
…
…
…
…
Cộng
113.256.800
115.250.600
2.410.000
14.016.160
2.999.766.000
Bảng số 16
Trích : NHật ký chứng từ số 10
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
Dư đầu kỳ
Ghi nợ TK 141, ghi có TK khác
Ghi có TK 141, ghi nợ TK khác
Dư cuối kỳ
SH
NT
Nợ
Có
TK 111
…
Cộng nợ
TK 627
…
Cộng có
Nợ
Có
I
Phân xưởng Mực
3.900.000
1
07
5/8
Chi chế biến
1.800.000
2.700.000
2.700.000
3.100.000
…
4.300.000
200.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
28
35
28/8
Mua văn phòng phẩm
600.000
900.000
900.000
720.000
…
1.300.000
200.000
II
Phân xưởng Tôm
1.629.000
1
16
22/8
Mua văn phòng phẩm
1.500.000
1.500.000
1.500.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
240.000
53.500.000
5.529.000
105.486.000
188.014.000
Biểu số 17
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
S
T
T
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
1421
152
153
334
338
Các TK ở các NKCT
214
621
622
627
Cộng CP
NKCT số 1
NKCT số 10
1
TK 154
652.888.699
119.680.000
83.765.774
736.654.473
-
PX Mực
488.785.765
74.120.000
58.346.725
621.252.490
-
PX Tôm
164.120.934
45.560.000
25.419.049
235.081.983
2
TK 621
652.888.699
652.888.699
-
PX Mực
488.785.765
488.785.765
-
PX Tôm
164.102.934
164.102.934
3
TK 622
104.000.000
15.680.000
119.680.000
-
PX Mực
65.000.000
9.120.000
74.120.000
-
PX Tôm
39.000.000
6.560.000
45.560.000
4
TK 627
3.200.000
10.004.598
891.226
20.500.000
3.045.000
2.410.000
5.529.000
38.185.950
83.765.774
-
PX Mực
2.150.000
7.005.075
470.800
13.500.000
1.970.000
1.500.000
3.900.000
27.850.850
58.346.725
-
PX Tôm
1.050.000
1.999.523
420.426
7.000.000
1.075.000
910.000
1.629.000
10.335.100
25.419.049
Cộng
3.200.000
662.893.297
891.226
124.500.000
18.725.000
2.410.000
5.529.000
38.185.950
652.888.699
119.680.000
83.765.774
1.712.668.946
Biểu số 18
Nhật ký chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp
ĐVT: Đồng
S
T
T
TK ghi
có
TK
ghi nợ
142
152
153
154
214
334
338
621
622
627
Các TK ở các NKCT
Tổng cộng
NKCT số 1
NKCT số 10
1
Phần A
2
TK 621
652.888.699
3
Tk 622
104.000.000
15.680.000
4
TK 627
3.200.000
10.004.598
891.226
38.185.950
20.500.000
3.045.000
2.410.000
5.529.000
5
TK 641
17.211.530
510.100
10.000.000
1.560.000
14.016.160
6
TK 642
4.100.650
420.243
14.050.000
2.236.000
7
TK 241
8
TK 142(1)
9
TK 154
652.888.699
119.680.000
83.765.774
10
Cộng A
3.200.000
684.205.477
1.821.569
14.8.550.000
25.521.000
652.888.699
119.680.000
83.765.774
16.426.160
5.529.000
Phần B
TK 155
942.272.788
Cộng B
942.272.788
A + B
942.272.788
Biểu số: 19
Số dư đầu năm
Nợ
Có
X
x
Sổ cái TK 621
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
Ghi Có các TKĐƯ với TK này
Tháng 01
......
Tháng 08
.....
Tháng 12
Cộng
TK 152
652.888.699
Cộng phát sinh
Nợ
652.888.699
Có
652.888.699
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Biểu số: 20
Số dư đầu năm
Nợ
Có
X
x
Sổ cái TK 622
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
Ghi Có các TKĐƯ với TK này
Tháng 01
......
Tháng 08
.....
Tháng 12
Cộng
TK 334
338
104.000.000
15.680.000
Cộng phát sinh
Nợ
119.680.000
Có
119.680.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Biểu số: 21
Số dư đầu năm
Nợ
Có
X
x
Sổ cái TK 627
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
Ghi Có các TKĐƯ với TK này
Tháng 01
......
Tháng 08
.....
Tháng 12
Cộng
TK 142
TK 152
TK 153
TK 334
TK 338
TK 111
TK 141
TK 214
3.200.000
10.004.598
891.226
20.500.000
3.045.000
2.410.000
5.529.000
38.185.950
Cộng phát sinh
Nợ
83.765.774
Có
83.765.774
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Biểu số: 22
Số dư đầu năm
Nợ
Có
X
x
Sổ cái TK 154
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
Ghi Có các TKĐƯ với TK này
Tháng 01
......
Tháng 08
.....
Tháng 12
Cộng
TK 621
TK 622
TK 627
652.888.699
119.680.000
83.765.774
Cộng phát sinh
Nợ
856.334.473
Có
856.334.473
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Biểu số 23
Trích : Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
STT
Loại sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị
NVLTT
NCTT
CPSXC
Tổng số
I
Phân xưởng Mực
80.980.734
76.505.800
58.346.725
635.933.259
1
Mực
Kg
840,4
21.318.800
9.623.058
6.043.492
136.985.350
163.000,17
…
…
…
…
…
…
…
…
II
Phân xưởng Tôm
234.500.980
46.419.500
25.419.049
306.339.529
1
Tôm bóc vỏ lạnh đông
Kg
388,7
49.170.000
1.604.428
4.425.085
55.199.513
142.010,57
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
652.788.699
11.968.000
83.765.774
942.272.788
Biểu số: 24
Số dư đầu năm
Nợ
Có
X
x
Sổ cái TK 155
Tháng 08/2005
ĐVT: Đồng
Ghi Có các TKĐƯ với TK này
Tháng 01
......
Tháng 08
.....
Tháng 12
Cộng
TK 154
942.272.788
Cộng phát sinh
Nợ
942.272.788
Có
942.272.788
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Biểu số 23 A
Bảng tính giá thành
Tháng 8/2005
Phân xưởng mực
Tên sản phẩm : Mực sami
Số lượng : 840,4
ĐVT: Đồng
Khoản mục
chi phí
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Chi phí NVLTT
121.318.800
121.318.800
144.385,40
Chi phí NCTT
9.623.058
9.623.058
11.450,56
Chi phí SXC
6.043.492
6.043.492
7.191,20
Cộng
136.985.350
136.985.350
163.000,17
Biểu số 23 B
Bảng tính giá thành
Tháng 8/2005
Tên sản phẩm : Tôm bóc vỏ lạnh đông
Số lượng : 388,7
ĐVT: Đồng
Khoản mục chi phí
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Chi phí NVLTT
49.170.000
49.170.000
126.498,56
Chi phí NCTT
1.604.428
1.604.428
4.127,67
Chi phí SXC
4.425.085
4.425.085
11.384,32
Cộng
55.199.513
55.199.513
142.010,57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0956.doc