Thực tế Công ty sử dung bảng kế số 8 để tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu trong tháng.
Theo qui định hiện hành của chế độ kế toán thì việc theo dõi tổng hợp vật liệu nhập-xuất-tồn trong tháng phải sử dụng bảng kê số 3 thay cho bảng kê sô 8, vì bảng kê số 8 chỉ mở cho tài khoản sản phẩm hàng hoá.
5.Sử dụng bản phân bổ số 2
Công ty chưa sử dụng bảng phân bổ số 2 để phản ánh giá trị của vật liệu xuất kho theo từng loại vật liệu và từng đối tượng sử dụng.
Bảng phân bổ số 2 gồm các cột phản ánh các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ sản xuất trong tháng (theo giá thực tế) tương đương với các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu, công cụ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn Trọng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm của phương pháp: theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu một cách thường xuyên liên tục.
- Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định trên cơ sở giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ, giá trị vật liệu nhập kho trong kỳ.
Gtrị VL tồn kho cuối kỳ
=
Gtrị VL tồn kho đầu kỳ
+
Gtrị VL nhập kho trong kỳ
-
Gtrị VL xuất kho trong kỳ
Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Nội dung: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế
Kết cấu:
Bên nợ: . Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho và các nghiệp vụ làm tăng giá trị.
. Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật liệu tồn cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: . Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho.
. Chiết khấu hàng mua, giảm giá và hàng mua trả lại.
. Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên, vật liệu
. Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: Trị giá vốn thực tế vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 như sau:
1521: Vật liệu chính
1522: Vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1528: Vật liệu khác
- Tài khoản 331 - Phải trả người bán
Nội dung: Phản ánh quan hệ tthanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao động, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký.
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Nội dung: Phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Kết cấu:
Bên nợ: . Giá trị hàng đang đi đường
. Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có: . Giá trị hàng đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng khác hoặc khách hàng
. Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Dư nợ: Giá trị hàng hoá đang đi đường (chưa về nhập kho lúc cuối kỳ)
- Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (tài khoản mới)
Nội dung: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Kết cấu:
Bên nợ: . Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có: . Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
. Số thuế GTGT đầu vào hoàn lại
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại nhưng NSNN chưa trả
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, 112, 141, 128, 222, 411…
Kế toán tổng hợp tăng vật liệu.
- Nếu vật liệu mua có hoá đơn cùng về trong tháng, kế toán căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho ghi theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 111, 112
Có TK 141
….
Các doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải có hoá đơn thuế GTGT, phần thuế GTGT được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112
Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp ghi trị giá vật liệu nhập kho theo giá thanh toán ghi trên hoá đơn.
- Nếu vật liệu về trước, hoá đơn chưa về trong tháng, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá đơn về sẽ điều chỉnh theo trị giá thực tế.
- Nếu vật liệu nhập khẩu doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu, theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế GTGT phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Theo quy định hiện hành thuế GTGT của vật tư, hàng hoá nhập khẩu phải nộp theo từng lần nhập khẩu.
+ Căn cứ phiếu nhập kho vật liệu nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 3333- Thuế XNK
+ Tính thuế GTGT của hàng nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (13312)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp trong tháng đã nhận được hoá đơn, doanh nghiệp đã trả tiền cho người bán nhưng cuối tháng hàng chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 333- Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 151
Có TK 111
….
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng hoặc giao bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 621
Nợ TK 157
…..
Có TK 151
- Trong quá trình mua vật liệu nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định thoả thuận giữa hai bên, sẽ được hưởng số tiền chiết khấu tính theo tỷ lệ % trên giá mua hoặc hàng mua kém phẩm chất sẽ được bên bán giảm giá hay doanh nghiệp trả lại hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152
Có TK 721: phần chiết khấu mua hàng.
Có TK 133
- Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất gia công, kế toán ghi theo giá thành thực tế:
Nợ TK 152
Có TK 154
- Vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi theo giá đã được các bên liên doanh xác định:
Nợ TK 152
Có TK 411
-Vật liệu đã xuất ra sử dụng nay không sử dụng hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621, 627, 642
- Trị vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
Kế toán tổng hợp giảm vật liệu
- Khi xuất vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc cho công tác quản lý doanh nghiêp, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152
- Khi xuất kho vật liệu để góp vốn liên doanh, kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ với trị giá vốn góp được phản ánh ở TK 412
Nợ TK 222
Nợ TK 128
Nợ TK 412 (Trường hợp chênh lệch giảm)
Có TK 152
Nếu chênh lệch tăng, ghi phần chênh lệch đó ở bên Có TK 412.
- Vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân phát hiện khi kiểm kê, căn cứ biên bản kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152
Sơ đồ
kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 151
TK 152
TK 621
TK 111, 112, 141, 311
TK 333
TK 411
TK 154
TK 128, 222
TK 338, (3381)
TK 412
TK 627, 641, 642, 241
TK 632 (157)
Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Giá mua VL bao gồm cả thuế GTGT
Nhập kho VL mua ngoài
(Giá chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
(Nếu AD PP khấu trừ)
TK 133
Thuế nhập khẩu
Nhập vốn góp liên doanh cổ phần, cấp phát
Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài gia công
Nhập lại vốn góp liên doanh
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 154
TK 128, 222
TK 338, (3381)
TK 412
Xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất, bán hàng, quản
lý doanh nghiệp, xây dựng cơ bản
Xuất bán, gửi bán
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công
Xuất góp vốnliên doanh
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
4.2.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất kho vật liệu ở TK 152. TK này chỉ phản ánh vật liệu tồn kho ở đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hàng được phản ánh ở TK 611- Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá vốn thực tế VL xuất kho
=
Trị giá vốn thực tế VL tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế VL nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn thực tế VL tồn cuối kỳ
Nội dung, kết cấu TK 611- mua hàng:
Bên Nợ: + Trị giá vốn thực tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê ) từ TK 152.
Bên Có: + Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ sang TK 152.
TK này không có số dư và gồm 2 TK cấp 2
TK 6111- Mua nguyên liệu vật liệu.
TK 6112- Mua hàng hoá.
*Phương pháp kế toán ở TK 611:
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ trước sang TK 611
Nợ TK 611
Có TK 152
- Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn vật liệu nhập ( giá chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ GTGT và giá thanh toán đối với DN áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT)-KT ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
- Khoản tiền chiết khấu giảm giá và hàng mua trả lại, ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 111
Có TK 721
Có TK 611
Có TK 133
- Các trường hợp tăng vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 411
- Cuối kỳ tính trị giá vật liệu xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, gửi bán hoặc xuất bán trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621, 641, 642
Có TK 611
- Trị giá vật liệu kiểm kê cuối kỳ được kết chuyển sang TK 152
Nợ TK 152
Có TK 611
kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152
TK 611 "Mua hàng"
TK 151, 152
TK 111, 112, 141, 331, 311...
TK 333
TK 411
TK 142
TK 111, 112, 138
TK 621
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
Giá mua VL bao gồm cả thuế GTGT
Mua vật liệu trả tiền ngay và chưa trả tiền ngay
(Giá chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
(Nếu ADPP khấu trừ)
TK 133
Thuế nhập khẩu
Nhận vốn góp, cổ phần ...
Đánh giá vật liệu tăng
Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng cho SXKD
Xuất dùng cho sản xuất
TK 632
Xuất bán
TK 111, 138, 334
Thiếu hụt, mất mát...
TK 142
Đánh giá vật liệu giảm
Thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu
ở công ty tNhh văn trọng
Đặc điểm chung của Công ty TNHH Văn Trọng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Văn Trọng được thành lập ngày 1/2/1993. Mặt hàng chủ yếu của Công ty là sản xuất các loại máy hàn từ 150A đến 500A. Tuy là mặt hàng mới sản xuất, nhưng các sản phẩm của Công ty đã được thị trường chấp nhận cả về mặt chất lượng, mẫu mã, giá cả. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là cung cấp cho các nhà máy, các công trình xây dựng và các xí nghiệp sản xuất khác. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các thiết bị điện khác phục vụ tiêu dùng như: quạt chống nóng 3 pha, cầu dao các loại, đèn cao áp, đui đèn các loại...
Qua gần 10 năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Sau đây là một số chỉ tiêu hoạt động cuả Công ty trong 2 năm gần đây:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
Tổng sản lượng
cái
1.500
1.530
Tổng doanh thu
đồng
3.375.000.000
34.875.000.000
Tổng lợi nhuận
đồng
22.760.000
23.017.000
Thu nhập bình quân tháng
đồng
400.000
420.000
Nộp Ngân sách Nhà nước
đồng
23.625.000
24.412.500
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Công ty tổ chức sản xuất thiết bị điện trên diện tích 2000 m2 nên việc bố trí sắp xếp các khu vực là tương đối thuận lợi cho việc chuyển vật liệu, thành phẩm hay nửa thành phẩm từ kho này sang kho kia. Hay nói cách khác do xắp xếp các khu vực hợp lý khoa học nên việc luân chuyển giữa các bộ phận sản xuất đảm bảo nhanh gọn từ khâu đưa vật liệu vào đến khâu cuối cùng là tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Về tổ chức sản xuất: Công ty có quy mô vừa nên chỉ thành lập 2 phân xưởng sản xuất.
Phân xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ gia công các loại vật liệu như sắt, tôn... để tạo nên khung máy hàn.
Phân xưởng lắp ráp: Có nhiệm vụ cuốn dây để tạo nên cuộn sơ cấp, cuộn thứ cấp của máy. Đồng thời phân xưởng này tập hợp các chi tiết của máy để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh.
Quy trình sản xuất sản phẩm máy hàn như sau:
Tôn
Lắp sun từ
Quấn Tẩm Lắp
Thử điện
Thành ruột máy
Sơn vân búa
KCS
Nhập kho
Đồng sơ cấp
Sắt góc các loại
Cắt
Uốn
Khoan
Hàn
Sơn chống gỉ
Khung
Lấy dấu
Đục lỗ
Tôn các loại
Cắt
Dập
Uốn
Sơn chống gỉ
Lắp
Về trang bị kỹ thuật:
Hầu hết máy móc của Công ty là máy cũ được trang bị từ khi mới thành lập như máy tiện, máy cán dây, máy cắt cán... Gần đây do yêu cầu đổi mới công nghệ chế tạo, Công ty đã mua thêm một số máy mới, đồng thời cải tiến sửa chữa những máy cũ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động cuả Công ty.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý xí nghiệp
Toàn bộ hoạt động của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc. Công ty có tất cả 4 phòng nghiệp vụ. Cụ thể như sau:
- Phòng kế hoạch vật tư: 3 người
. 1 cán bộ khai thác vật tư
. 1 cán bộ thống kê
. 1 thủ kho
- Phòng tài chính-kế toán: có nhiệm vụ quản lý vật tư, tiền vốn, tài sản của xí nghiệp.
- Phân xưởng sản xuất: Nơi diễn ra hoạt động sản xuất chính của doanh nghiệp
- Ban bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty tnhh văn trọng
Giám đốc
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng kế hoạch vật tư
Ban
bảo vệ
Phân xưởng sản xuất
Kho TP, hàng hoá
Kho
vật tư
1.4.Tổ chức phòng tài chính-kế toán
Phòng kế toán của Công ty thực hiện công việc kế toán của đơn vị, không tổ chức bộ phận kế toán riêng ở từng phân xưởng mà bố trí nhân viên thông kế làm nghiệp vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, ghi chép sổ sách các thông tin kinh tế một cách giản đơn sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán hạch toán.
Là đơn vị độc lập, kế toán Công ty có nhiệm vụ tập hợp, tính toán đến kết quả cuối cùng của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm mở sổ sách và áp dụng đúng chế độ hoá đơn chứng từ hàng hoá. Cụ thể là Công ty áp dụng hình thức hạch toán kế toán Nhật ký chứng từ và theo phương pháp kế toán thường xuyên.
Kế toán Công ty đã xây dựng một nguyên tắc rất chặt chẽ đó là kết hợp giữa kế toán chi tiết nhằm đảm bảo công việc kế toán được tiến hành song song và việc sử dụng số liệu, kiểm tra số liệu được thường xuyên. Vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy công tác kế toán tiến hành kịp thời, phục vụ tốt yêu cầu quản lý đảm bảo số liệu chính xác, tiến độ công việc được thực hiện đều đặn trong tất cả các phần hành của kế toán.
Bộ phận kế toán của Công ty có nhiệm vụ sau:
- Đôn đốc, kiểm tra, thu thập đầy đủ , kịp thời các thông tin kinh tế của Công ty.
- Giúp giám đốc, hướng dẫn các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu phục vụ việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động của Công ty.
- Tham gia tổ chức công tác kiểm kê tài sản cố định, tài sản vốn, vật tư..., tổ chức quản lý vốn, hồ sơ theo qui định.
- Giúp giám đốc Công ty trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh như sử dụng vốn đúng mục tiêu, đúng chế độ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty bố trí phòng kế toán như sau:
- Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm chung về chỉ đạo hạch toán của Công ty, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận nghiệp vụ hạch toán kế toán. Lập báo cáo tài chính hàng tháng của Công ty.
- 1 kế toán vật liệu, chi phí và giá thành kiêm thủ quĩ
- 1 kế toán tiền lương, công nợ, tài sản cố định kiêm kế toán thành phẩm, tiêu thụ
2.Tổ chức kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn Trọng
2.1. Đặc điểm vật liệu của Công ty
Công ty sử dụng 43 loại vật liệu vừa phải nhập ngoại vừa mua trong nước. Các vật liệu phải nhập bao gồm: dây đồng bọc thuỷ tinh, dây đồng dẹt, tôn silic... Những vật liệu mà Công ty mua của các doanh nghiệp trong nước là sơn các loại, thanh nhôm, đế nhôm...
Việc theo dõi từng thứ vật liệu rất phức tạp, do Công ty sử dụng nhiều loại vật liệu từ các nguồn khác nhau. Ngoài ra việc sắp xếp bảo quản vật liệu sao cho phù hợp với đặc tính lý hoá của từng loại vật liệu, đòi hỏi Công ty phải bố trí cán bộ, kho tàng một cách khoa học.
2.2.Phân loại vật liệu
Căn cứ vào đặc điểm vật liệu ở Công ty, các loại vật liệu được phân ra như sau:
- Vật liệu chính: bao gồm các loại đồng, tôn, sợi kẽm... Những loại vật liệu này chiếm 60-75% tổng giá trị vật liệu
- Vật liệu phụ: bao gồm các loại sơn, thanh cách điện, đế nhôm... chiếm 25-40% tổng chi phí vật liệu.
- Nhiên liệu: dầu, xăng
- Phụ tùng thay thế, sữa chữa cho máy móc như vòng bi, dây cu roa, chi tiết khác
Đánh giá vật liệu
Đánh gía vật liệu là việc sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá vật liệu có thể sử dụng giá thực tế hoặc giá hạch toán.
Tuy nhiên, thực tế tại Công ty TNHH Văn Trọng, kế toán chỉ sử dụng giá thực tế để đánh giá vật liệu.
- Đối với vật liệu nhập kho:
Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho được tính bằng giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn của đơn vị bán (không tính các khoản chi phí thu mua). Nếu thu mua không có hoá đơn GTGT, trị giá thực tế của vật liệu là tổng giá thanh toán cho đơn vị bán (không có chi phí thu mua). Các chi phí thu mua vật liệu hạch toán vào tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” để phân bổ trực tiếp vào giá thành.
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 018324 ngày 17/7/02, mua 376 kg đồng bọc tuỷ tinh của Công ty cơ điện Trần phú, đơn giá: 3500đ/kg, giá mua chưa có thuế là 13.160.000 đ, thuế GTGT là 1.316.000đ, Chi phí vân chuyển 100.000đ.
Khi nhập kho, kế toán ghi: giá thực tế của dây đồng là 13.160.000đ, phần thuế GTGT ghi nợ TK 133, chi phí vân chuyển ghi nợ TK 627.
Giá thực tế nhập kho của vật liệu thuê ngoài gia công bằng giá thực tế xuất kho cộng chi phí thuê gia công.
- Đối với vật liệu xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này, Công ty căn cứ vào lượng vật liệu xuất ra theo thời gian để tính giá xuất thực tế theo nguyên tắc: tính theo đơn giá nhập trước đối với lượng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo lần nhập sau. Cuối tháng tính ra đơn giá thực tế của vật liệu tồn kho (làm căn cứ cho lần xuất tháng sau).
Ví dụ:
Giá thực tế đồng bọc thuỷ tinh cuối tháng 6/02 (đầu tháng 7/02) là:
Số dư đầu tháng 130 kg, giá thực tế: 35.500 đ/kg
Ngày 5/7 nhập kho 420 kg, đơn giá 35.200 đ/kg (chưa có thuế GTGT), giá mua thực tế là 420´35.200 = 14.784.000 đ
Ngày 6/7 xuất kho 325 kg đồng
Ngày 17/7 nhập kho 376 kg, đơn giá 35.000 đ/kg (chưa có thuế GTGT), giá mua thực tế là 376´35.000 = 13.160.000 đ
Ngày 18/7, xuất kho 475 kg đồng
Ngày 20/7, nhập kho 400 kg, đơn giá 34.800 đ/kg (chưa có thuế GTGT), giá mua thực tế là 400´34.800 = 13.920.000 đ
Giá thực tế đồng xuất trong tháng được tính như sau:
Giá thực tế xuất 325 kg ngày 6/7:
130 kg, đơn giá đầu tháng: 130´35.500 = 4.615.000 đ
195 kg, đơn giá nhập 5/7 195´35.200 = 6.864.000 đ
11.479.000 đ
Giá thực tế xuất 475 kg ngày 18/7:
225 kg, đơn giá nhập 5/7: 225´35.200 = 7.920.000 đ
250 kg, đơn giá nhập 17/7 250´35.000 = 8.750.000 đ
16.670.000 đ
Đơn giá thực tế tồn cuối tháng là:
126 kg, đơn giá nhập 17/7: 126´35.000 = 4.410.000 đ
400 kg, đơn giá nhập 22/7 400´34.800 = 13.920.000 đ
18.330.000 đ
2.4. Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty TNHH Văn Trọng
Chứng từ kế toán để hạch toán chi tiết vật liệu được sử dụng tại Công ty bao gồm:
Phiếu nhập vật tư Mẫu số 01-VT
Phiếu xuất vật tư Mẫu số 02-VT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03-VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 08-VT
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Mẫu số 02-BH
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán như sau:
- Thủ tục nhập kho:
Khi vật liệu đến kho, thủ kho kiểm tra chất lượng, qui cách, số lượng, giá cả lô hàng (Phụ lục, biểu số 1)
Sau đó, cán bộ phòng vật tư căn cứ vào hoá đơn của người bán (Phụ lục, biểu số 2) và biên bản kiểm nghiệm vật tư để làm phiếu nhập kho (Phụ lục, biểu số 3). Phiếu nhập kho được làm thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người nhâp, phụ trách cung tiêu, người kiểm tra kỹ thuật. Một liên lưu ở phòng vật tư, một liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó chuyển phòng kế toán, một liên giao cho khách hàng.
- Thủ tục xuất kho:
Phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch xuất vật tư. Bộ phận kế hoạch cung tiêu sẽ lập phiếu xuất kho cho từng loại vật liệu tương ứng (Phụ lục, biểu số 4). Mỗi phiếu được lập thành 3 liên: một lưu ở phòng vật tư, một cho thủ kho vật liệu sau chuyển lên phòng kế toán, một cho người nhận vật liệu.
Kế toán chi tiết vật liệu ở Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song (như đã trình bày ở phần trên). Cuối tháng, kế toán căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết của từng loại vật liệu tiến hành ghi số tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu (Phụ lục, biểu số 7) để tính ra số vật liệu tồn cuối tháng và đối chiếu với số liệu ở sổ tổng hợp.
Biểu số 1
Đơn vị :Công ty TNHH Văn Trọng Mẫu số 05-VT
Bộ phận: Phòng KHVT QĐ số 1411-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 11/11/1995 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
(Vật tư, sản phẩm hàng hoá)
Ngày 17 tháng 7 năm 2002
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 018324, ngày 17/7/2002 của Công ty Cơ điện Trần Phú.
Biên bản kiểm nghiệm gồm có:
Ô/B: Lê Hồng Nguyên Trưởng ban
Ô/B: Trần Kim Phi Uỷ viên
Ô/B: Nguyễn Quang Hùng Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng qui cách
Số lượng không đúng qui cách
1
Dây đồng bọc thuỷ tinh
kg
376
376
0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đã đạt chất lượng đưa vào sản xuất
Cán bộ kiểm nghiệm Thủ kho Trưởng ban Cán bộ giao nhận
Biểu số 2
Hoá đơn GTGT AQ/99.B
Liên 2 (giao cho khách hàng) N- 018324 Ngày 17/7/2002
Đơn vị bán hàng: Công ty cơ điện Trần Phú
Địa chỉ: 60 Phương Liệt, Thanh xuân Số tài khoản
Điện thoại: 8.691.109 Mã số
Họ và tên người mua hàng: Anh Hùng
Đơn vị: Công ty TNHH Văn Trọng Số tài khoản
Địa chỉ: Gia lâm Mã số
Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đ/ vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Dây đồng bọc thuỷ tinh
kg
376
35.000
13.160.000
Cộng tiền hàng 13.160.000
Thuế GTGT: 10% Thuế GTGT 1.316.000
Tổng cộng thanh toán: 14.476.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm bảy sáu ngàn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 3
Đơn vị: Công ty TNHH Văn Trọng Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: Gia lâm QĐ số 1411-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 11/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 17 tháng 7 năm 2002
Nợ.......
Có.......
Họ và tên người giao hàng: Anh Hùng
Theo hợp đồng số 018324
Ngày 17/7/2002 của Công ty Cơ điện Trần Phú, 60 Phương Liệt - Thanh xuân
Nhận tại kho: Công ty TNHH Văn Trọng
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Dây đồng bọc thuỷ tinh
kg
376
376
35.000
13.160.000
Cộng tiền hàng 13.160.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế: 1.316.000
Tổng cộng tiền thanh toán 14.476.000
Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm bảy sáu ngàn đồng
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 4
Đơn vị: Công ty TNHH Văn Trọng Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: Gia lâm QĐ số 1411-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 11/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 17 tháng 7 năm 2002
Nợ.......
Có.......
Họ và tên người nhận hàng: Chi út
Lý do xuất kho: Lắp máy
Ngày 17/7/2002 của Công ty Cơ điện Trần Phú, 60 Phương Liệt - Thanh xuân
Xuất tại kho: Công ty TNHH Văn Trọng
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
Đây đồng dẹt
Tôn silíc
kg
kg
257,7
543
257,7
540
3
35.454,9
14.300
13.500
9.136.728
7.722.000
40.500
Cộng
800,7
800,7
16.899.228
Cộng thành tiền bằng chữ:
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận
2.5.Kế toán tổng hợp vật liệu tại Công ty
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán theo có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
TK kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu là: TK 152, 331, 133, 111, 141, 138.
2.5.1.Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
2.5.1.1.Nguồn mua ngoài
- Trường hợp trả bằng tiền mặt: kế toán lên nhật ký chứng từ số 1
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111
Ví dụ: Ngày 12/7/02, Công ty mua 210 kg tôn silic của Công ty TNHH Hải vân, thành tiền 3.003.000 đ, thuế GTGT 300.300 đ, trả trực tiếp tiền mặt theo phiếu chi số 31. Kế toán lên định khoản như sau:
Nợ TK 152 3.003.000
Nợ TK 1331 300.300
Có TK 111 3.303.300
- Trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền: Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 331 (Tên người bán)
Kế toán phải lên sổ chi tiết thanh toán với người bán nhằm theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với từng phiếu nhập và với từng người bán (biểu số 9). Sổ chi tiết thanh toán với người bán thực hiện theo nguyên tắc: theo dõi từng hoá đơn phát sinh đến khi thanh toán xong. Mỗi hoá đơn được ghi 2 dòng theo thứ tự thời gian nhận chứng từ: một dòng cho TK 152, một dòng cho TK 133. Sổ chi tiết này được ghi vào cuối tháng trên cơ sở những chứng từ thu thập được.
Cách ghi:
Số dư cuối tháng trước là số dư đầu kỳ Có hoặc Nợ của tháng này
Số phát sinh: Mua vật liệu: ghi Có của bên phát sinh
Thanh toán: ghi Nợ của bên phát sinh
Số dư cuối tháng được tính căn cứ vào số dư đầu kỳ và các nghiệp vụ mua, thanh toán phát sinh.
Sau đó căn cứ vào số liệu tổng hợp ở sổ kế toán thanh toán chi tiết với người bán để ghi vào Nhật ký chứng từ số 5- ghi có TK 331, mỗi người bán được ghi một dòng trên sổ.
Nhật ký chứng từ số 5 được mở để tổng hợp số liệu về thanh toán của toàn Công ty, làm cơ sở để vào sổ cái TK 133. Sổ được ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở số liệu ở sổ thanh toán với người bán. Kết cấu của Nhật ký chứng từ số 5 gồm: các cột ghi số thứ tự, tên người bán, dư đầu tháng, phát sinh Có 133 đối ứng nợ các TK khác, phát sinh nợ 133 đối ứng nợ các TK khác, dư cuối tháng.
Phương pháp ghi: Căn cứ số liệu ở cột ghi Nợ TK 152 đối ứng Có TK 331 và số liên quan ở sổ chi tiết thanh toán với người bán để ghi. Nếu Công ty có nhiệm vụ thanh toán cho người bán trong kỳ thì sẽ ghi vào cột TK đối ứng với Nợ TK 331. Sau khi ghi xong nhật ký chứng từ số 5, kế toán lên bảng kế số 8 và các sổ sách liên quan.
- Trường hợp cán bộ phòng kế hoạch vật tư trực tiếp ứng tiền đi mua vật liệu, kế toán theo dõi từng cán bộ mua hàng trên sổ chi tiết 141:
Khi tạm ứng đi mua vật liệu: Nợ TK 141 (Tên người tạm ứng)
Có TK 111 (Số tiền tạm ứng)
Khi thanh toán tạm ứng
Thực chi bằng số tiền tạm ứng: Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Nợ TK 1331
Có 141 (tên người tạm ứng)
Thực chi nhỏ hơn số tiền tạm ứng:
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Nợ TK 1331
Có 141 (tên người tạm ứng)
Khoản tạm ứng chi không hết ghi:
Nợ TK 111 (nếu nhập tiền mặt)
Nợ TK 334 (nếu khấu trừ vào lương)
Có 141 (Phần tạm ứng chi chưa hết)
Thực chi lớn hơn tạm ứng:
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Nợ TK 1331
Có 141 (tên người tạm ứng)
Phiếu chi thanh toán bổ sung ghi:
Nợ TK 141 (Tên người tạm ứng)
Có TK 111
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để vào nhật ký chứng từ số 10 (biểu 14), sổ tạm ứng chi tiết. Sổ được mở cho từng đối tượng tạm ứng gồm các cột ngày tháng, cột TK đối ứng, số phát sinh, số dư. Nhật ký chứng từ số 10 bao gồm 2 phần:
Phân I: Ghi Nợ TK 141 (hoặc TK 138, 133, 336)
Phân II: Ghi Có TK 141 (hoặc TK 138, 133, 336)
Cách ghi:
Số dư đầu kỳ là số dư cuối kỳ của tháng trước
Số phát sinh: Nếulà nghiệp vụ tạm ứng được căn cứ vào phiếu chi tiền để ghi vào bên nợ phát sinh cùng dòng tương ứng với TK đối ứng. Nếu là nghiệp vụ dùng tiền tạm ứng để mua vật liệu thì ghi vào bên có của nghiệp vụ phát sinh.
Số dư cuối kỳ đươc tính trên cơ sở số dư đầu kỳ và số phát sinh.
2.5.1.2 Kế toán nhập vật liệu từ gia công chế biến
Khi nhập vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 138 (biểu số 17):
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Có TK 138
Sau đó lên nhật ký chứng từ số 10, ghi cho TK 138 đối ứng với nợ TK 152 (Biểu số 18)
Biểu số 5
Công ty TNHH Văn Trọng Tháng 7/2002
Số thẻ: 2
Thủ kho: Trần Kim Phi Ngày lập: 1/7/02
Thẻ kho
Tên vật tư: dây đồng bọc thuỷ tinh
Qui cách:
Đơn vị tính: kg
Hợp đồng đã ký
CT
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
N
X
5/7
17/7
22/7
6/7
18/7
Tồn 1/7/02
Nhập mua
Xuất cho sản xuất
Nhập mua
Xuất cho sản xuất
Nhập mua
420
376
400
325
475
130
550
225
601
126
526
Cộng
1196
800
526
Biểu số 9
Công ty TNHH Văn Trọng
sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 7/2002
Tên đơn vị: Công ty cơ điện Trần phú
Số CM
Ngày tháng
Diễn giải
TK ĐƯ
SPS
SD
N
C
N
C
032
324
15/7
17/7
-Số dư đầu kỳ
-Chi TM chuyển trả
-Mua dây đồng
-Thuế GTGT
111
1521
1331
15.700.000
13.160.000
1.316.000
15.700.000
Cộng
15.700.000
14.476.000
14.476.000
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Biểu số 11
Công ty TNHH Văn Trọng
sổ chi tiết tạm ứng
Tháng 7/2002
Tên người tạm ứng: Nguyễn Quang Hùng
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
SPS
SD
S
N
N
C
N
C
25
167
167
169
169
192
192
197
11/7
12/7
12/7
15/7
15/7
22/7
22/7
23/7
-Số dư đầu kỳ
-Nhận tạm ứng
-Dây đen cứng
-Thuế GTGT
-Sơn các loại
-Thuế GTGT
-Đồng dẹt
-Thuế GTGT
-Lưỡi kéo
111
1521
1331
1522
13311521
1331
153
15.000.000
4.960.357
496.036
337.500
33.750
4.215.000
421.500
60.000
5.912.887
Cộng
15.000.000
10.524.143
10.388.744
Biểu số 13
Mẫu số: 03/GTGT
Bảng kê Hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào
Tháng 7/2002
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Văn Trọng
MS: 01-001-06634-1
Địa chỉ: Thị trấn Gia Lâm
CT
Tên người, đơn vị bán
Thuế GTGT
Ghi chú
S
N
18038
18324
18512
15157
15174
05820
28440
23103
40812
33769
29102
47230
5/7
17/7
22/7
12/7
19/7
12/7
15/7
22/7
22/7
29/7
12/7
29/7
Công ty cơ điện Trần phú
Công ty cơ điện Trần phú
Công ty cơ điện Trần phú
Công ty Hải Vân
Công ty Hải Vân
Công ty kim khí Hà nọi
Công ty sơn tổng hợp
Chi nhánh TT-CET Hà tây
Công ty thương mại khoáng sản
Xí nghiệp bao bì
HTX thủ công nghiệp
Công ty dịch vụ Tràng thi
1.478.400
1.316.000
1.392.000
300.300
1.816.100
496.036
33.750
421.500
1.537.480
282.310
723.967
966.732
Cộng
10.246.325
Biểu số 17
Công ty TNHH Văn Trọng
sổ chi tiết tàI khoản 138
Tháng 7/2002
Đối tượng: Nhà máy Việt Hung
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
SPS
SD
S
N
N
C
N
C
214
273
040
5/7
26/7
26/7
-Số dư đầu kỳ
-Xuất VLTNGC
-Nhập tôn silic
-Trả phí TGC
1521
1521
111
6.224.000
200.000
6.424.000
Cộng
6.424.000
6.424.000
2.5.2.Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
Để phán ánh kịp thời và tính toán phân bổ chính xác chi phí vật liệu, kế toán tổng hợp vật liệu tiên hành trên cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu: phiếu xuất kho vật tư, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán tiến hành phân loại chứng từ xuất vật liệu theo từng nhóm, thứ vật liệu đối với từng đối tượng sử dụng, đối tượng tập hợp chi phí. Công ty sử dụng sổ chi tiết vật liệu để thực hiện công việc này. Sổ chi tiết vật liêu bao gồm các cột thứ tự, dòng tên, qui cách, nhãn hiệu, cột ghi Nợ các TK của các đối tượng sử dụng. Sổ được lập riêng cho từng loại vật liệu.
Cách ghi:
Cuối tháng , kế toán tổng hợp xuất vật liệu căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu vào thẻ kế toán chi tiết và tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất kho, các chứng từ này làm cơ sở cho tập hợp ghi chi tiết vật liệu. Sau đó, căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu, tính từng loại vật liệu cho từng đối tượng sử dụng, kế toán tiến hành tổng hợp và ghi sổ kế toán cho từng đối tượng kế toán cho từng định khoản.
Khi xuất vật liệu nhượng bán, ghi
Nợ TK 632
Có TK 152 (chi tiết liên quan)
Khi xuất vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152 (chi tiết liên quan)
Nợ TK 138- chi phí thuê ngoài gia công
Có TK 111
Khi xuất vật liệu trực tiếp cho sản xuất, ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
Ngoài ra, xí nghiệp còn xuất vật liệu cho một số nhu cầu khác như dùng cho quản lý xí nghiệp, phục vụ cho bán hàng..., ghi:
Nợ TK 627- chi phí quản lý chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý DN
Có TK 152
Tại Công ty, kế toán vật liệu được phản ánh trên nhiều sổ kế toán. Giá trị vật liệu xuất kho phản ánh trên sổ chi phí TK 621, 622, 627 (biểu số 21) và sổ chi phí 641, 642 (biểu số 22). Sau đó vào tiếp các bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chứng từ có số phát sinh TK 152.
Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, kế toán ghi các sổ chi phí theo số liệu đã tập hợp được tương ứng với từng đối tượng sử dụng vật liệu. Sổ này dùng để tính giá thành sản phẩm.
Ví dụ: Tháng 7/02, kế toán vật liệu ghi lên sổ chi phí TK 621, 622, 627 theo định khoản như sau:
- Xuất vật liệu trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 621: 87.043.872
Có TK 152: 87.043.872
Chi tiết TK 1521: 69.820.872
TK 1522: 17.223.000
- Xuất vật liệu cho sản xuất chung:
Nợ TK 627: 10.935.568
Có TK 152: 10.935.568
Chi tiết TK 1521: 2.210.796 TK 1522: 8.724.572
-Xuất vật liệu thuê ngoài gia công:
Nợ TK 138: 6.224.000
Có TK 152: 6.224.000
Chi tiết TK 1521: 6.224.000
-Xuất vật liệu dùng cho bán hàng:
Nợ TK 641: 3.212.000
Có TK 152: 3.212.000
Chi tiết TK 1522: 3.212.000
- Xuất vật liệu cho quản lý DN:
Nợ TK 642: 3.514.051
Có TK 152: 3.514.051
Chi tiết TK 1522: 3.514.051
Cuối tháng, sau khi tập hợp các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu vào các nhật ký chứng từ và sổ sách liên quan, kế toán căn cứ vào các sổ sách này để lên bảng kê số 8: nhập- xuất- tồn kho vật liệu. Bảng kê số 8 có các cột ghi số thứ tự, cột ghi Nợ TK 152- ghi Có các TK khác và cột ghi Có TK 152- ghi Nợ các TK khác.
Cách ghi:
Số dư đầu tháng của bảng kê là số dư cuối tháng trước.
Phần ghi nợ cuả TK 152 căn cứ vào các sổ sau:
. Dòng cột Nợ TK 152 đối ứng ghi Có TK 111 “tiền mặt” trên nhật ký chứng từ số 1.
. Dòng cột Nợ TK 152 đối ứng ghi Có TK 141 “tạm ứng” trên nhật ký chứng từ số 10, ghi Có cho tàI khoản 141.
. Dòng cột Nợ TK 152 đối ứng ghi Có TK 331 “Phải trả cho người bán” trên nhật ký chứng từ số 5.
. Dòng cột Nợ TK 152 đối ứng ghi Có TK 336 “phải trả nội bộ” trên nhật ký chứng từ số 10, ghi Có TK 336.
Phần ghi Có TK 152 căn cứ vào các sổ chi tiết xuất dùng trong tháng sau khi đã tổng cộng chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ cho từng đối tượng sử dụng.
Số dư cuối tháng được tính trên cơ sở vật liệu tồn đầu kỳ và nhập xuất trong kỳ.
Cuối tháng, kế toán lên sổ cái TK 152 căn cứ vào các nhật ký chứng từ có phần ghi Nợ TK 152.
Sổ cái TK 152 được mở cho cả năm gồm phần số dư đầu năm, cột ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này, dòng tổng cộng số phát sinh, số dư cuối kỳ.
Số dư đầu kỳ là số dư tháng trước
Căn cứ vào các nhật ký chứng từ liên quan sau đây để ghi số liệu vào từng tháng:
. Tổng cộng số phát sinh Nợ TK 152 đối ứng với Có TK 111 trên nhật ký chứng từ số 1.
. Tổng cộng số phát sinh Nợ TK 152 đối ứng với Có TK 141 trên nhật ký chứng từ số 10, ghi Có cho tàI khoản 141.
. Tổng cộng só phát sinh Nợ TK 152 đối ứng với Có TK 331 trên nhật ký chứng từ số 5.
. Tổng cộng số phát sinh Nợ TK 152 đối ứng với Có TK 336 trên nhật ký chứng từ số 10, ghi Có TK 138
. Tổng cộng số phát sinh Nợ TK 152 đối ứng với Có TK 138 trên nhật ký chứng từ số 10, ghi Có TK 336
Công ty TNHH
Văn Trọng
Biểu số 21
Sổ chi phí TK 621, TK 622, TK 627
Tháng 7 năm 2002
NGS
CT
Diễn giải
621
622
627
Cộng
S
N
6271
6272
...
Chi phí VL chính
69.820.872
2.210.796
Chi phí VL phụ
17.223.000
8.724.572
Chi phí nhiên liệu
Chi phí phụ tùng
Chi phí tiền lương
BHXH
Lãi vay sản xuất
...
Cộng
87.043.872
10.935.368
Công ty TNHH
Văn Trọng
Biểu số 22
Sổ chi phí TK 641, 642
Tháng 7 năm 2002
NGS
CT
Diễn giải
TK 641
TK 642
S
N
6411
6412
...
Cộng
6421
6422
...
Cộng
Chi phí VL chính
3.212.000
3.514.051
Chi phí VL phụ
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Một số nhận xét và đề xuất về công tác kế toán vật liệu ở công ty tnhh văn trọng
1.Công tác phân loại vật liệu
Như đã phân tích ở trên, thực tế Công ty sử dụng nhiều loại vật liệu với khối lượng lớn phục vụ sản xuất. Công ty đã dựa vào nội dung kinh tế của vật liệu để phân chia thành vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế.Việc phân loại như trên là khá hợp lý, đảm bảo được sự quản lý chặt chẽ và thống nhất trong công tác hạch toán và quản lý Công ty.
2.Công tác đánh giá vật liệu
Công ty đánh giá vật liệu theo giá thực tế, tuy nhiên khi hạch toan vật liệu nhập kho các chi phí thu mua như vận chuyển, bốc... được hạch toán trựch tiếp vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Thực trạng đó đã không phản ánh đúng giá thực tế của vật liệu nhập kho.
Ngoài ra, Công ty sử dụng giá nhập trước xuất trước để tính giá xuất kho gây nhiều khó khăn trong công tác kế toán và quản lý do Công ty sử dụng nhiều chủng loại vật liệu với khối lượng lớn. Đồng thời phương pháp này không phản ánh được thời giá hiện tại của vật liệu.
Để tính đúng giá thực tế vật liệu nhập kho, thiết nghĩ, Công ty nên hạch toán chi phí thu mua vào TK 152 “nguyên vật liệu” theo như qui định. Giá vật liệu xuất kho nên sử dụng giá bình quân gia quyền trong kỳ.
3.Hạch toán vật liệu thuê ngoài gia công
Thực tế, khi xuất vật liệu thuê ngoài gia công, căn cứ hoá đơn xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152 (chi tiết liên quan)
Chi phí thuê gia công, ghi: Nợ TK 138
Có TK 111
Khi nhập vật tư thuê ngoàI, căn cứ chứng từ nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 138
Việc hạch toán như trên là không đúng với qui định hiện hành của chế độ hạch toán vật liệu.
Vì thế, hạch toán vật liệu thuê ngoài gia công chế biến phải được tiến hành như sau:
Khi xuất vật liệu thuê ngoài, căn cứ xuất kho, ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152 (chi tiết liên quan)
Chi phí thuê gia công, ghi: Nợ TK 154
Có TK 111
Khi nhập vật tư thuê ngoàI, căn cứ chứng từ nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
4.Sử dụng bảng kê số 3 - Bảng kê tính giá thực tế vật liệu
Thực tế Công ty sử dung bảng kế số 8 để tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu trong tháng.
Theo qui định hiện hành của chế độ kế toán thì việc theo dõi tổng hợp vật liệu nhập-xuất-tồn trong tháng phải sử dụng bảng kê số 3 thay cho bảng kê sô 8, vì bảng kê số 8 chỉ mở cho tài khoản sản phẩm hàng hoá.
5.Sử dụng bản phân bổ số 2
Công ty chưa sử dụng bảng phân bổ số 2 để phản ánh giá trị của vật liệu xuất kho theo từng loại vật liệu và từng đối tượng sử dụng.
Bảng phân bổ số 2 gồm các cột phản ánh các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ sản xuất trong tháng (theo giá thực tế) tương đương với các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu, công cụ.
6. áp dụng tin học trong công tác kế toán
Thực tế việc trang bị máy vi tính cho các phòng ban nói chung, phòng kế toán nói riêng còn chưa được thực hiện. Công việc kế toán hoàn toàn làm bằng tay. Thiết nghĩ, việc trang bị máy tính cùng các phần mềm kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán của Công ty, giảm nhân công lao động.
Kết luận
Vật liệu là một trong 3 yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . Vì vậy công tác tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Quản lý tốt vật liệu, sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và có hiệu quả sẽ góp phần không nhỏ trong việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bằng vốn kiến thức học hỏi được ở trường, với thời gian thực tập và viết báo cáo có nhiều hạn chế, nội dung của báo cáo và những nhận xét, đề xuất có thể còn thiếu sót. Vì vậy, những ý kiến đóng góp từ các Thầy cô giáo và cán bộ của Công ty sẽ rất thiết thực và bổ ích.
Mục lục
Biểu số 1
Đơn vị: Công ty TNHH Văn Trọng Mẫu số 05-VT
Bộ phận: Phòng KHVT QĐ số 1411-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 11/11/1995 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
(Vật tư, sản phẩm hàng hoá)
Ngày 17 tháng 7 năm 2002
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 018324, ngày 17/7/2002của Công ty Cơ điện Trần Phú.
Biên bản kiểm nghiệm gồm có:
Ô/B: Lê Hồng Nguyên Trưởng ban
Ô/B: Trần Kim Phi Uỷ viên
Ô/B: Nguyễn Quang Hùng Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng qui cách
Số lượng không đúng qui cách
1
Dây đồng bọc thuỷ tinh
kg
376
376
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đã đạt chất lượng đưa vào sản xuất
Cán bộ kiểm nghiệm Thủ kho Trưởng ban Cán bộ giao nhậnBiểu số 2
Hoá đơn GTGT AQ/99.B
Liên 2 (giao cho khách hàng) N- 018324 Ngày 17/7/2002
Đơn vị bán hàng: Công ty cơ điện Trần Phú
Địa chỉ: 60 Phương Liệt, Thanh xuân Số tài khoản
Điện thoại: 8.691.109 Mã số
Họ và tên người mua hàng: Anh Hùng
Đơn vị: Công ty TNHH Văn Trọng Số tài khoản
Địa chỉ: Gia lâm Mã số 01-00106634-1
Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Dây đồng bọc thuỷ tinh
kg
376
35.000
13.160.000
Cộng tiền hàng 13.160.000
Thuế GTGT: 10% Thuế GTGT 1.316.000
Tổng cộng thanh toán: 14.476.000
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 3
Đơn vị: Công ty TNHH Văn Trọng Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: Gia lâm QĐ số 1411-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 11/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 17 tháng 7 năm 2002
Nợ.......
Có.......
Họ và tên người giao hàng: Anh Hùng
Theo hợp đồng số 018324
Ngày 17/7/2002 của Công ty Cơ điện Trần Phú, 60 Phương Liệt - Thanh xuân
Nhận tại kho: Công ty TNHH Văn Trọng
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Đây đồng bọc thuỷ tinh
kg
376
376
35.000
13.160.000
Cộng tiền hàng 13.160.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế: 1.316.000
Tổng cộng tiền thanh toán 14.476.000
Số tiền bằng chữ:
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 4
Đơn vị: Công ty TNHH Văn Trọng Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: Gia lâm QĐ số 1411-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 11/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 17 tháng 7 năm 2002
Nợ.......
Có.......
Họ và tên người nhận hàng: Chi út
Lý do xuất kho: Lắp máy
Ngày 17/7/2002 của Công ty Cơ điện Trần Phú, 60 Phương Liệt - Thanh xuân
Xuất tại kho: Công ty TNHH Văn Trọng
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
Đây đồng dẹt
Tôn silíc
Kg
kg
257,7
543
257,7
540
3
35.454,9
14.300
13.500
9.136.728
7.722.000
40.500
Cộng
800,7
800,7
16.899.228
Cộng thành tiền bằng chữ:
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận
Biểu số 5
Công ty TNHH Văn Trọng Tháng 7/2002
Số thẻ: 2
Thủ kho: Trần Kim Phi Thẻ kho Ngày lập: 1/7/2002
Tên vật tư: dây đồng bọc thuỷ tinh
Qui cách:
Đơn vị tính: kg
Hợp đồng đã ký
CT
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
N
X
5/7
7/7
22/7
6/7
18/7
Tồn 1/7/02
Nhập mua
Xuất cho sản xuất
Nhập mua
Xuất cho sản xuất
Nhập mua
420
376
400
325
475
130
550
225
601
126
526
Cộng
1196
800
526
Biểu số 9
Công ty TNHh Văn Trọng
sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 7/2002
Tên đơn vị: Công ty cơ điện Trần phú
Số CM
Ngày tháng
Diễn giải
TK ĐƯ
SPS
SD
N
C
N
C
032324
15/7
17/7
-Số dư đầu kỳ
-Vay CT chuyển trả
-Mua dây đồng
-Thuế GTGT
111
1521
1331
15.700.000
13.160.000
1.316.000
15.700.000
Cộng
15.700.000
14.476.000
14.476.000
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Biểu số 11
Công ty tnhh Văn trọng
sổ chi tiết tạm ứng
Tháng 7/2002
Tên người tạm ứng: Nguyễn Quang Hùng
Công ty
Diễn giải
TK ĐƯ
SPS
SD
S
N
N
C
N
C
25
167
167
169
169
192
192
197
11/7
12/7
12/7
15/7
15/7
22/7
22/7
22/7
-Số dư đầu kỳ
-Nhận tạm ứng
-Dây đen cứng
-Thuế GTGT
-Sơn các loại
-Thuế GTGT
-Đồng dẹt
-Thuế GTGT
-Lưỡi kéo
111
1521
1331
1522
13311521
1331
153
15.000.000
4.960.357
496.036
337.500
33.750
4.215.000
421.500
60.000
5.912.887
Cộng
15.000.000
10.524.143
10.388.744
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 13
Mẫu số: 03/GTGT
Bảng kê Hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào
Tháng 7/2002
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Văn Trọng
MS: 01-001-06634-1
Địa chỉ: Thị trấn Gia Lâm
CT
Tên người, đơn vị bán
Thuế GTGT
Ghi chú
S
N
18038
18324
18512
15157
15174
05820
28440
23103
40812
33769
29102
47230
5/7
17/7
22/7
12/7
19/7
12/7
15/7
22/7
22/7
29/7
12/7
29/7
Công ty cơ điện Trần phú
Công ty cơ điện Trần phú
Công ty cơ điện Trần phú
Công ty Hải Vân
Công ty Hải Vân
Công ty kim khí Hà nọi
Công ty sơn tổng hợp
Chi nhánh TT-CET Hà tây
Công ty thương mại khoáng sản
Xí nghiệp bao bì
HTX thủ công nghiệp
Công ty dịch vụ Tràng thi
1.478.400
1.316.000
1.392.000
300.300
1.816.100
496.036
33.750
421.500
1.537.480
282.310
723.967
966.732
Cộng
10.246.325
Biểu số 15
Công ty TNHh Văn Trọng
XNSXTBĐ sổ chi tiết tàI khoản 336
Tháng 3/1999
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
SPS
SD
S
N
N
C
N
C
12/3
15/3
-Số dư đầu kỳ
-NhậpVL Công ty cấp
-Vay Công ty trả cho công ty Trần phú
1521
111
1.144.000
15.700.000
Cộng
.. .. .. .. .. ..
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Biểu số 17
Công ty Tnhh văn trọng
sổ chi tiết tàI khoản 138
Tháng 7/2002
Đối tượng: Nhà máy Việt Hung
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
SPS
SD
S
N
N
C
N
C
214
273
040
5/7
26/7
26/7
-Số dư đầu kỳ
-Xuất VLTNGC
-Nhập tôn silic
-Trả phí TGC
1521
1521
111
6.224.000
200.000
6.424.000
Cộng
6.424.000
6.424.000
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Biểu số 18
Công ty TNHH Văn trọng
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi Có TK 138
Tháng 7 năm 2002
STT
Diễn giải
SDĐT
Ghi Nợ TK 138 - Ghi Có TK khác
Ghi Có TK 138
SDCT
N
C
1521
1522
111
Cộng
1522
...
Cộng
N
C
1
Nhà máy Việt - Hung
-
-
6.224.000
200.000
6.424.000
6.424.000
2
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày .... tháng .... năm .......
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Ngày .... tháng .... năm 2002
Kế toán trưởng
Biểu số 19
Công ty tnhh văn trọng
Tháng 7 năm 2002
---------------
sổ chi tiết xuất vật liệu
TK 1521 - Nguyên liệu vật liệu chính
STT
Ghi Nợ các TK
Tên vật tư
TK 621
TK 627
TK 138
TK 336
TK 632
TK 641
TK 642
Cộng
1
Dây đồng dẹt
27.524.000
2.210.796
29.734.796
2
Dây đồng bọc thuỷ tinh
28.149.000
28.149.000
3
Tôn Silic
14.147.872
6.224.000
20.371.872
4
...
Cộng
69.820.872
2.210.796
6.224.000
78.255.668
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 20
Công ty tnhh văn trọng
Tháng 7 năm 2002
---------------
sổ chi tiết xuất vật liệu
TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ
STT
Ghi Nợ các TK
Tên vật tư
TK 621
TK 627
TK 138
TK 336
TK 632
TK 641
TK 642
...
Cộng
1
Thanh nhôm
293.000
281.975
2
Đế nhôm
140.000
35.000
3
Sắt cây ặ16
100.000
34.400
4
Đai ốc sun từ
97.000
30.320
5
ốc tanh
38.400
...
...
...
...
...
Cộng
17.223.000
8.724.572
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 7
Công ty tnhh văn trọng
-------------
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên liệu - vật liệu
Tháng 7 năm 2002
Họ và tên thủ kho: Trần Kim Phi. Địa điểm: Gia Lâm
STT
Diễn giải
Tồn đầu ký
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Giá trị
Lượng
Giá trị
Lượng
Giá trị
Lượng
Giá trị
1
Dây đồng dẹt
-
-
872
29.734.796
872
29.734.796
-
2
Dây đồng bọc TT
130
4.615.000
1.192
41.864.000
800
28.149.000
526
18.330.000
3
Tôn silic
1.728,8
25.067.600
1.780
25.810.000
1.405
20.371.872
2.103,8
30.505.728
4
Thanh nhôm
29
145.000
100
519.750
110
574.975
19
89.755
5
Đế nhôm
36
252.000
50
330.750
25
175.000
61
407.750
6
Sắt cây
-
-
32
134.400
32
134.400
-
7
Đai ốc sun từ
180
384.082
-
-
60
127.320
12
256.762
8
ốc tanh
57
11.400
240
48.000
192
38.400
105
21.000
9
...............
......
......
......
......
......
......
......
......
Cộng
42.473.059
167.005.677
110.929.921
98.548.815
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Công ty TNhH
văn trọng
Biểu số 21
Sổ chi phí TK 621, TK 622, TK 627
Tháng 7 năm 2002
NGS
CT
Diễn giải
621
622
627
Cộng
S
N
6271
6272
...
Chi phí VL chính
69.820.872
2.210.796
Chi phí VL phụ
17.223.000
8.724.572
Chi phí nhiên liệu
Chi phí phụ tùng
Chi phí tiền lương
BHXH
Lãi vay sản xuất
...
Cộng
87.043.872
10.935.368
Công ty TNHH văn trọng
Biểu số 22
Sổ chi phí TK 641, 642
Tháng 7 năm 2002
NGS
CT
Diễn giải
TK 641
TK 642
S
N
6411
6412
...
Cộng
6421
6422
...
Cộng
Chi phí VL chính
3.212.000
3.514.051
Chi phí VL phụ
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Biểu số 23
Công ty tnhh Văn trọng
-------------
Bảng kê 8: nhập - xuất- tồn nguyên liệu vật liệu
Tháng 7 năm 2002
ĐG
Ghi nợ TK 152 - Ghi có TK khác
Ghi có TK 152 - Ghi nợ TK khác
111
141
138
331
112
Cộng
621
627
641
642
138
Cộng
Nguyên vật liệu
32.897.447
27.640.830
6.424.000
47.438.400
52.605.000
167.005.667
87.043.872
10.935.368
3.212.000
3.514.051
6.224.000
110.929.921
Cộng
32.897.447
27.640.830
6.424.000
47.438.400
52.605.000
167.005.667
87.043.872
10.935.368
3.212.000
3.514.051
6.224.000
110.929.921
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 6
Công ty tnhh văn trọng
Thủ kho: Trần Kim Phi
Địa điểm : Gia Lâm
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Tên vật tư: dây đồng bọc thuỷ tinh
Quy cách:
Đơn vị tính: kg
Hợp đồng đã ký
Số thẻ: 2
Ngày lập: 1/7/02
Ngày
CT
Diễn giải
Đơn giá vốn
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn 1/1/99
35.500
130
4.615.000
5/7
Nhập mua
35.200
420
14.784.000
550
19.399.000
6/7
Xuất cho sản xuất
35.500
130
4.615.000
420
14.784.000
35.200
195
6.864.000
225
7.920.000
17/7
Nhập mua
35.000
376
13.160.000
601
21.080.000
18/7
Xuất cho sản xuất
35.200
225
7.920.000
376
13.160.000
35.000
250
8.750.000
126
4.410.000
22/7
Nhập mua
34.800
400
13.920.000
526
18.330.000
Cộng
1.196
41.864.000
28.149.000
526
18.330.000
Biểu số 8
Công ty tnhh văn trọng Nhật ký chứng từ số 1
Tháng 7/2002
STT
Ngày
Ghi Có TK 111 - Ghi Nợ TK khác
TK 138
TK 141
TK 1521
TK 1522
TK 133
TK 336
Cộng Có TK 111
1
2
3
4
5
6
5/7
11/7
12/7
.. .. ..
.. .. ..
15.000.000
.. .. ..
14.784.000
3.003.000
.. .. ..
.. .. ..
1.478.400
300.300
.. .. ..
.. .. ..
.. .. .. ..
25.130.000
7.767.447
2.513.000
Đã ghi sổ ngày tháng năm Ngày tháng 7 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Biểu số 10
Công ty tnhh văn trọng
-------------
Nhật ký chứng từ số 5
Tháng 7 năm 2002
STT
Diễn giải
SDĐK
Ghi có TK 331 - Ghi nợ TK khác
Ghi nợ TK 331 - Ghi có TK khác
SDCK
N
C
1331
1521
1522
Cộng
.. ..
111
.. ..
Cộng
N
C
1
CT điện Trần phú
15.700.000
1.316.000
13.160.000
14.476.000
15.700.000
15.700.00
14.476.000
2
CT Hải vân
42.480.000
1.816.100
18.161.000
19.977.100
42.480.000
42.480.000
19.977.100
3
4
5
6
7
8
Cộng
4.743.480
41.364.400
Đã ghi sổ cái ngày tháng năm Ngày tháng 7 năm 2002
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0024.doc