Hơn mười năm tham gia đổi mới kinh tế, chúng ta đã dần thích nghi với nền kinh tế thị trường có sự tham gia quản lý của Nhà nước. Chúng ta cũng được chứng kiến nhiều thay đổi trong cơ chế mới theo hướng tích cực, tuy nhiên cũng còn không ít những khuyết tật đang ẩn chứa trong chính bản thân nền kinh tế đó. Nó đe doạ sự phát triển ổn định của quốc gia nếu chúng ta không có chính sách phát triển đúng đắn. Đó cũng là bài học đúng đắn được rút ra từ các nước Đông Nam Á, Hàn quốc và còn có thể lan rộng hơn.
Cơ chế thị trường là cơ chế thuận mua vừa bán vì vậy mọi kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phải gắn chặt với nhu cầu thị trường và phải được thị trường chấp nhận. Do đó kinh tế thị trường sẽ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đối với các doanh nghiệp việc tồn tại hay không là gắn với trình độ quản lý, trình độ tổ chức doanh nghiệp mình. Cho nên bằng mọi biện pháp doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu tổ chức cho tốt để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giảm phí. Đó cũng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp giành thắng lợi trên thị trường cạnh tranh.
Mặc dù khó khăn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nên kinh tế thị trường là khó khăn chung, Công ty Đầu tư xây lắp thương mại còn phải thực hiện các nhiệm vụ xã hội, song thời gian vừa qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng doanh thu, bảo đảm công ăn việc làm và đời sống ổn định cho cán bộ công nhân viên. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nữa em đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra ưu điểm và hạn chế để làm cơ sở đưa ra biện pháp giảm chi phí kinh doanh nhăm tăng lợi nhuận của Công ty.
Vì điều kiện có hạn em chỉ đi sâu phân tích và đưa ra một số biện pháp cơ bản trong giảm chi phí kinh doanh ở Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. Em tin rằng các biện pháp mà em đưa ra ở đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu cũng như yêu cầu thực tiễn của Công ty.
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư - Xây lắp - thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vọt vững chắc. Thu nhập của người lao động tăng lên, đã đáp ứng được sinh hoạt, đời sống cho CBCNV.
Thị trường được mở rộng ra các tỉnh.
Đa dạng hoá được nghề nghiệp.
Nâng dần trình độ năng lực thi công có chất lương và có quy mô công trình lớn hơn.
Trước dây các đơn vị chia nhỏ để vững chắc, nay đã hình thành một số xí nghiệp chủ công để lmf các công trình lớn, hình thành các địa bàn thị trường truyền thống của các đơn vị.
Xí nghiệp xây lắp trung tâm có thị trường trong ngành, nội tỉnh.
Xí nghiệp xây lắp số 9 có thị trường ngoại tỉnh.
Kinh doanh bất động sản do trung tâm kinh danh nhà đảm nhiệm.
Sản xuất VLXD do xí nghiệp sản xuất xây lắp hoàn thiện thực hiện.
1.4. Giai đoạn 1996-2000:
Phát huy kết quả đã đạt được, mở rộng ngành nghề, toạ bước đột biến đưa Công ty voà thế phát triển vững trắc, lâu dài.đã mở rộng thị trường ra các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng Ninh, Ninh Bình...
Giành lại được thị trường Hà Nội (kể cả trong và ngoài ngành) cả địa phương và các cơ quan Trung ương.
Đã có những công trình quy mô lớn với sản lượng từ 10:30 tỷ.
Các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật xây lắp cũng được nâng lên một bước, đáp ứng với qui mô công trình như:Công trình trung tâm thương mại Cao Bằng đã được bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt nam tặng huy chươngvàng chất lượng sản phẩm.
Để có năng lực cạnh tranh Công ty đã tổ chức lạibằng biện pháp nhiều đơn vị nhỏ thành các đơn vị lớngồm:
3 xí nghiệp xây lắp:Có sản lượng hàng năm từ 7-20 tỷ/mỗi XN.
Trung tâm kinh doanh nhà:có doanh số bán hàng năm từ 15-20 tỷ.
Đã củng cố và hoàn thiện các đơn vị còn lại gồm các đội, xưởng có đủ năng lực đáp ứng với nhiệm vụ được giao.
Đã tổ chức lại bộ máy hành chính, tinh giảm văn phòng từ 45 người xuống còn 25 người.
Đã xoá bỏ được tình trạng thiếu việc làm, chấm dứt cảnh “ăn đong”.
Đã tạo ra được các công trình chuyển tiếp cho các năm sau.
Từ năm 1998-2000 mức tăng trưởng bình quân15%:20%/năm.năm 2000 đạt mức sản lượng 80 tỷ, tốc độ phát triển ổn định của một công ty loại vừa của Thành phố, có đủ năng lực trình độ xây lắp các công trình lớn, phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật cao.
Thực hiện nghĩa vụ đối vớ nhà nước đầy đủ, bảo đảm đời sống CBCNV,ổn định việc làm.
Đội ngũ cán bộ các đơn vị có đủ năng lực thích ứng với thị trường.
đảm bảo đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, có thiết bị công nghệ tiên tiến.
Có một bước chuyển đổi về chất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất, kinh doanh đa dạng.
Tự nhận thầu xây lắp, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại Hà Nội có nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… Nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho toàn thể người lao động trong công ty, nâng cao cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước, và tạo đà cho sự lớn mạnh của công ty
2.1. Trị trường của công ty.
Công ty Đầu tư - Xây lắp - Thương mại Hà Nội là công ty đã thành lập từ nhiều năm, công ty đã tạo dựng cho mình uy tin, nó được dánh giá dựa vào chất lượng sản phẩm, vò thời gian hoàn thành công trình theo đúng tiến đọ công việc, qua rát nhiều khó khăn, công ty đã ngày cang trưởng thánh và là đối thủ cạnh tranh của nhiều công ty khác, hiện nay công ty đã dành được hầu hết các thi trường thuộc các tình phía bắc như: Ha Nội, Sơn la, Cao Bằng, Quảng Ninh, Ninh Bình, ...
Chẳng hạn như ở Cao Bằng, công ty đã có công trình Trung Tâm Thương Mại Cao Bằng,...
Như vậy công ty đã guánh được hầu heets các thị trường của các tỉnh miền bắc nước ta, và là một trong những đối thủ cạnh tranh của các công ty ty xây dựng trong và ngoài ngành. Tuy nhiên, công ty cần phải hoàn thiện chiến lược kinh doanh của mình để duy trì vị trí mà công ty đang có.
2.2. Sản phẩm của công ty.
Ngày 7/8/1995.theo quyết định của UBND Thành phố Hà nội số:2863 QĐ/UB ,Công ty được đổi tên thành :Côngty Đầu tư-Xây lắp-Thương mại Hà nội và có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Đầu tư và xây dựng các công trình:Thương mại, công nghiệp, dân dụng,văn hoá phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng, nông thôn mới.
Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thương mại phục vụ mọi yêu cầukhách trong và ngoài nước.
Sản xuất chế biến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp...
Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Được xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá của công ty và sản phẩm hành hoá liên doanh liên kết, nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật tư, hàng hoá phục vụ xây lắp và tiêu dùng.
Liên doanh liên kết các thành phần kinh tểtong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động đầu tư, xây lắp và thương mậi của Công ty.
*Những ngành nghề kinh doanh bổ sung.
Ngày 21/9/2001,theo quyết định củ UBND Thành phố Hà nội số:5538/QĐ-UB về việc bổ sung nhiệm vụ cho Công ty bao gồm:
Tư vấn thiết kế công trình xây dựng, công nghiệp , nội ngoaị thất,giám sát thi công và dịch vụ quảng các.
Thi công xây dựng các công trình dường giao thông nông thôn, cấp thoát nước, tưới tiêu, trạm thuỷ nông.
Kinh doanh xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng được nhà nước cho phép.
Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng ăn uống, khách sạn, vận chuyển hành kháchvà vận tải phục vụ mọi nhu cầu xã hội.
2.3.Nguồn cung ứng nguyên vật liêu.
Trong nên kinh tế thị trường, khi Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường thì thị trường cung ứng NVL ngay càng được mở rộng. Hàng năm công ty nhận xây dựng nhiều công trình ở nhiều địa phương khác nhau, vì vậy công ty đã phải thường xuyên thay đổi nguồn cung ứng NVL cho phù hợp với điều kiện môi trường để làm sao có thể tối thiểu hoá được chi phí kinh doanh của công ty mà cụ thể là chi phí chuyên trở NVL
Chính vì vậy, công ty phải có mối quan hệ rộng rãi để luôn luôn được cung cấp đủ NVL để thi công cho kịp tiến đọ công trình, cụ thể:
Xi măng, được mua của các công ty xi măng hoàng thạch, bỉm sơn, chimpon,
,của các tỉnh như Hải Phòng,Thanh Hoá,... tuỳ thuộc vào vị rí mà công ty xây dựng công trình.
Sắt thép, công ty đặt mua của các Công ty như :Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty thép Hoà Phát,...
Vôi, cát, sỏi, đá, đây là NVL dễ chế biến, dễ sản xuất, vì vậy công ty có rất nhiều nguồn cung ứng, công ty có thể mua của nhiều nguồn khác nhau, như của các cơ sở sản xuất nhỏ, các công ty chuyên sản xuất NVL loại này, tuỳ thuộc vào vị trì công trình mà công ty đang xây dựng để chọn nguồn cung ứng NVL cho tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Các NVL là gạch men, đá hoa, đồ trang trí nội thất, công ty nhạn mua của các công ty như : Công ty gạch Đồng Tâm, Vilacera, Rạng Đông,...
2.4.Công nghệ sản xuất.
Hiện nay hầu hết các công ty ở cả trong và ngoài ngành xây dựng, đều phat triển theo hướng chiến dụng tài sản của nhà nước, của nhân dân, của các tổ chức,...Vì vậy, công nghệ sản xuất của công ty có thể được chia thành hai nhóm chủ yếu như sau :
2.4.1.Máy móc thiết bị hiện có.
Công ty đã trang bị nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng, cụ thể như máy khoan, máy xúc, cần cẩu, giàn giáo, máy chộn bê tông,...với tổng số vốn đầu tư là : 2.973 triệu đồng.
2.4.2. Máy móc thiết bị đi thuê.
Ngoài ra công ty còn phải đi thuê ngoài các máy móc, thiết bị xây dựng đẻ bổ sung cho máy móc thiết bị hiện có khi công ty nhận thầu những công trình lớn. Việc công ty phải thuê thêm máy móc thiết bị của các công ty cho thuê máy móc thiết bị là vì công ty muốn giảm chi phí cố định, để cho tổng chi phí kinh doanh hạ thấp xuống, và là điều kiện để công ty chung thầu những công trình lớn, vừa, và nhở, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời là điều kiện tồn tại của công ty. Hiện nay, công ty ty đã thuê mượn các thiết bị xây dựng với tổng số vốn là : 1235 triệu đồng.
2.5. Lao động của công ty.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại từ khi mới thành lập chỉ có khoảng từ 150-180 CBCNV.Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm đặc biiệt là thời kì xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986-1987, công ty bị khủng hoảng trầm trọng , âm vốn ,công nhan không có việc làm , nội bộ mất đoàn kết , Công ty mất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản.
Từ năm 1985-1987,Chủ chương của sở Thương nghiệp nâng cao năng lực, mở rộng quy mô hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới Thương nghiệp. Đến hết năm 1986 CBCNV Công ty tăng vọt từ 200 lên 700 người. Sản lượng có tăng lên đáp ứng 30% yêu cầu kế hoạch của ngành.
Năm 1988 tổng số CBCNV là :518 nggười, quá trình sắp xếp cải tổ đến 31/12/1991 còn lại 303 người.
Đến cuối năm 1997 Có: Tổng số CBCNV là: 158 người.
2.6.Đ ặc điểm về vốn của công ty.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội, từ khi mới thành lập cho đến nay đã có những thay đổi đáng kể.từ khi mới thành lập, Công ty có số vốn chỉ vài chục triệu đồng , đến nay Công ty đã có số vốn tính đến ngày 14/10/1997 là:6866 triệu đồng.
2.7. Bộ máy quản lý của công ty.
đảng bộ công ty
Giám đốc
Các p.giám ĐốC
Công đoàn công ty
CácP. giám đốcnx xn
Khối văn phòng
Khối trực tiếp sản xuất
Phòng Tổ chức hành chính
Trung tâm kinh doanh nhà
Phòng ngiệp vụ kỹ thuật xây lắp
Phòng Tài chính kế toán
Đội điện nước
Đội sơn, quét vôi
Các đội xây lắp
Các xí nghiệp xây lắp
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty đầu tư xây lắp thương mại hà hội
2.8. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua (1999 - 2001).
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ1999-2001:
Diễn giải
1999
2000
2001
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Sản lượng (tỷ)
38
101
35
39,9
42
46,19
Nộp n/s (tr)
143
510
2000
2500
Tn bq.n/t(1000)
650
700
900
1000
1200
1300
II.Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phảm tại công ty Đầu tư - Xây lắp - Thương mại Hà Nội.
Thực trạng công tác tập hợp chi phí kinh doanh tại công ty.
. Phân tích chung về kết quả tập hợp chi phí kinh doanh của công ty
Cơ chế thị trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã tạo ra xu hướng cạnh tranh gay gắt, việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh nào. Tất cả doanh nghiệp đều có mục đích chung là lợi nhuận. Chính vì vậy phải tạp hợp chi phí kinh doanh một cách chính xác là một yêu cầu không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương Mại Hà Nội cung vậy, việc tổ chức tính toán, tập hợp chi phí kinh doanh là điều rất cần thiết. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đươc thể hiện trong bảng sau :
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty
ĐVTính: đồng
Số TT
Khoản mục
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
1
Tổng doanh thu
39916381634
46191000801
+6274619167
2
Giá vốn hàng bán
37252660934
42930368303
+5677707369
3
Chi phí quản lý dn
913496791
1393807571
+480310780
4
Lợi nhuận trước thuế
1750223909
1866824927
+116601018
5
Thuế TNDN(25%)
437555977
466706231,8
+29150254,8
6
Lợi nhuận sau thuế
1312667932
1400118695,2
+87450763,2
Bảng so sánh kết quả hoạt động của công ty cho thấy tình hình hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng khá cao. Doanh thu đạt được năm 2001 là 46191000801 đồng tăng 6274619167 đong so với năm 2000. Giá vốn hàng bán là 42930368303 đồng tăng 567770369 đồng so với năm 2000. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng thêm 52,6% (từ 913496791 đồng năm 2000 lên 1393807571 đồng năm 2001). Từ đó thuế thu nhập phải nộp cũng tăng thêm 29150254,8 đồng (tăng 6,7%). Lợi nhuận sau thuế tăng lên đến 1400118695,2 đồng( tăng 6,6%). Như vậy các số liệu phân tích cho thấy các chỉ tiêu kinh tế năm 2001 của công ty đều đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu doanh thu và giá vốn hàng bán tăng mạnh, chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng tương đối cao. Đồng thời chỉ tiêu thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế lại tăng rất ít. Nói chung khi doanh thu tăng thì các chi phí liên quan cũng thường tăng tương ứng. Các chỉ tiêu kinh tế đã phân tích ở trên của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại tăng chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh khả quan của công ty hiện nay
1.2. Phân tích hiệu qủa chi phí kinh doanh .
1.2.1.Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của công ty 2000 - 2001.
Kết quả thực hiện kết quả kế hoạch kinh doanh năm 2000-2001
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
KH
TH
% TH
KH
TH
% TH
1.CP NVLTT
31000000000
23696327664
76,4
27185924707
27457783954
101
2CP
máy
1796985189
2486100339
3CP NCTT
4790218116
4584238737
95,7
5009467592
5750868796
114,8
4.CP SXC
8686573051
7175109340
82,6
10087292919
7235615211
71,73
5.CP QLDN
913496791
1393807571
Cộng
47187273147
38166157725
16162593128
44324175874
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng chi phí kinh doanh biến động kinh doanh không đều.
Theo kế hoạch thì năm 2000 tổng chi phí là 47187273147 đồng nhưng khi thực hiện lại là 38166157725 đồng.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: so với kế hoạch khoản chi phí này giảm về số tuyệt đối là 73036722336 đồng tương ứng với số tương đối là 23,6%. Sở dĩ có hiện tượng này là vì trong nước có nhiều khó khăn do hậu quả của thiên tai liên miên trải rộng từ bắc vào nam, cùng hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực
* Khoản chi phí nhân công trực tiếp: (Bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ)
Khoản chi phí nhân công trực tiếp giảm về số tuyệt đối là 205979397 đồng tương ứng với số tương đối là 4,3%. Khoản chi phí này dự tính tăng nhưng thực tế lại giảm cũng do năm 2000 có những công trình phải ngừng thi công vì thời tiết xấu. Do khối lượng công việc giảm nên công ty giữ nguyên lao động trong biên chế còn các lao động dự tính thuê ngoài không thực hiện. Chính vì vậy khoản chí phí này thực tế giảm hơn so với kế hoạch.
* Chi phí chung: giảm về số tuyệt đối là 1511463711 đồng tương ứng với số tương đối là 17,4%, nguyên nhân giảm so với kế hoạch là do công ty đã thanh lí một số máy móc thiết bị, một số đã khấu hao hết
Sang năm 2001 thì tổng chi phí thực tế là 44324175874 đồng vẫn giảm so với kế hoạch số tuyệt đối là 1838417254 đồng.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt đối là 271859247 đồng tương ứng với số tương đối là 1%. Nguyên nhân tăng là vì công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động, số lượng công trình tăng dẫn đén khối lượng nguyên vật liệu tăng, làm cho khoản chi phí này cũng tăng lên.
* Chi phí nhân công trực tiếp : chi phí này thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt đối là 741401204 đồng tương ứng với số tương đối là 14,8% . Sở dĩ khoản chi phí này tăng là vì khối lượng công trình tăng , quỹ lương tăng thì khoản chi phí này tăng.
* Chi phí chung: thực tế giảm so với kế hoạch về số tuyệt đối là 2851677708 đồng tương ứng với số tương đối là 28,27%. Nguyên nhân là công ty đã đầu tư một số máy móc mới thay thế cho máy móc thiết bị cũ từ đó giảm được chi phí phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ .
1.2.2. Sự biến động chi phí kinh doanh qua các năm
Bảng tính chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm năm 2000và 2001
Đơn vị : đồng
Số TT
Tiêu thức
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1
CP NVLTT
23696327664
62,09
27457783954
61,65
3761456390
-0,14
2
CP máy
1796985189
4,7
2186100339
4,9
689115150
0,2
I
CP Vật tư
25493312853
66,8
29943884293
66,9
4450571540
0,1
3
CP NCTT
4584238737
12,01
5750868796
12,97
1166630590
0,69
4
CP SXC
7175109340
18,8
7235615211
16,32
60503171
-2,48
I+II
CP SXTT
37252660934
30,81
42930368303
29,29
-1,52
5
CP QLDN
913496791
2,4
1393807571
3,14
480310780
0,74
I+II+5
Giá thành
38166157725
44324175874
6158018149
Nhìn tổng quát qua bảng số liệu thì thấy tổng chi phí của năm 2001 tăng so với năm 2000 là 6158018149 đồng tương ứng với tăng 16,13%. Điều này cũng dễ hiểu bởi so với năm 2000 thì năm 2001 có khối lượng công việc nhiều hơn. Để thấy rõ ta đi xem xét cụ thể từng yếu tố một
* Đầu tiên phải kể đến là yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Chi phí NVL trực tiếp
đồng
23696327664
27457783954
3761456390
Tỷ lệ NVL trực tiếp/doanh thu
%
59,36
59,44
0,08
Như đã nói, đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài và đặc điểm sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, cố định. Nguyên vật liệu trực tiếp gồm xi măng, cát, đá... chúng được mua ngoài theo giá thị trường, việc mua nguyên vật liệu bị ảnh hưởng bởi thời tiết và sự biến động của thị trường. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng cao trong giá thành sản phẩm
Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí hay không thì ta dựa vào tỉ lệ giữa chi phí với doanh thu trong từng năm
Tỉ lệ chi phí/Doanh thu =Chi phí kinh doanh /doanh thu*100
Xét về mặt tổng thể thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3761456290 đồng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phần cốt yếu trong tổng chi phí xây dựng công trình nên mặc dù khoản này tăng lên thì đó không phải là dấu hiệu xấu đi.
Phạm vi tăng giảm chi phí kinh doanh của năm nay so với năm trước được tính theo công thức:
DC=T1 -T0= Tỉ lệ chi phí / doanh thu năm n - tỉ lệ chi phí /doanh thu năm n-1.
Qua bảng biểu ta thấy phạm vi tăng giảm của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của năm 2001 so với năm 2000:
DC=0,5936-0,5944=0,00 Phạm vi tăng giảm chi phí năm 2001 so với năm 2000 tính theo công thức:
DC=T1 -T0=tỉ lệ chi phí máy/ doanh thu năm 2001-tỉ lệ chi phí máy/doanh thu năm 2000
Ta có bảng sau:
Chi phí máy xuất dùng
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Chi phí máy
đồng
1796985189
2489100339
+689115150
Doanh thu
đồng
39916381634
46191000801
Tỷ lệ chi phí máy/doanh thu
%
4,5
5,38
0,88
Rõ ràng là chi phí máy chiếm tỉ trọng nhỏ trong giá thành. từ bảng trên ta có:
DC = 0,0538-0,045=0,0088
DC .>0 chứng tỏ chi phí máy năm 2001 tăng so với năm 2000, với mức tăng là 0,0088 nhưng đây là mức tăng chấp nhận được. Tuy nhiên công ty vẫn cần phải quản lí chặt chẽ việc xuất kho công cụ dụng cụ, phải căn cứ vào từng công trình, hạng mục công trình cũng như đặc điểm của từng loại công cụ máy móc để tiến hành xuất kho một cách hợp lí.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp có vài trò quyết định rất lớnđến việc tính toán hợp lí, chính xác giá thành công trình và là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành công trình.
Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí nhân công hay không thì ta dựa vào tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp với doanh thu trong từng năm.
Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp = chi phí nhân công trực tiếp i/ doanh thu i *100
Chỉ tiêu chi phí nhân công trực tiếp
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Chi phí nhân công trực tiếp
đồng
4584238737
5750868796
1166630509
Doanh thu
đồng
39916381634
46191000801
Tỷ lệchi phí NC trực tiếp/ doanh thu
%
11,48
12,45
0,97
Phạm vi tăng chi phí nhân công trực tiếp được tính theo công thức :
DC=T1 -T0 = Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp/ doanh thu năm 2001-tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp/ doanh thu năm 2000
=0,1245-0,1148=0,0097.
Nói chung mức tăng như vậy là cao. Do đặc thù nghề nghiệp nên lao động của công ty trực tiếp sản xuất đa số là lao động phổ thông ít có trình độ chuyên môn. Phụ trách về mặt kĩ thuật thì có các kĩ sư nhưng lực lượng này còn mỏng và phụ trách luôn việc kiểm soát quá trình thi công.Để đảm bảo được việc quản lí chi phí nhân công trực tiếp sao cho hiệu quả trước hết công ty phải có đủ về số lượng lao động, phải xây dựng hệ thống định mức quỹ lương cho người lao động vừa đảm bảo chi phí hợp lí vừa khuyến khích họ trong công việc. Quan tâm đến đời sống, chế độ phụ cấp, trợ cấp, giáo dục y tế cho công nhân và gia đình họ. Mặt khác phải đảm bảo tối ưu hoá nguồn nhân lực, đảm bảo năng suất lao động đó đặc biệt quan tâm tới năng suất lao động mỗi giờ công, số giờ lao động trong một ngày, số ngày lao động trong một tháng. bời vì đây là những nhân tố cơ bản tác động trực tiếp đến chi phí nhân công
* Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại gồm:
Chi phí nhân viên quản lí công trình
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
Việc đánh giá kết quả của việc giảm chi phí sản xuất chung hay không dựa vào tỉ lệ giữa chi phí sản xuất chung với doanh thu trong năm .
Tỉ lệ CP SXC/DT=CPSXCi /DTi *100
Chi phí sản xuất chung thực tế xuất dùng
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm2000
Năm 2001
Chênh lệch
Chi phí sx chung
7175109340
7235615211
+60503171
Doanh thu
39916381634
46191000801
Tỷ lệ chi phí sx chung/doanh thu(%)
17,98
15,66
-2,32
Phạm vi giảm chi phí sản xuất chung năm 2001 so với năm 2000 tính theo công thức :
DC=T1 -T0 = Tỉ lệ chi phí sản xuất chung /doanh thu năm 2001- tỉ lệ chi phí sản xuất chung/ doanh thu năm 2000.
=0,1566-0,1798=-0,0232
Số âm biểu hiện năm 2001 chi phí sản xuất chung giảm so với năm 2000 trong pham vi là 0,0232. Điều này chứng tỏ công ty đã quản lí tốt khoản chi phí này.Công ty đã quản lí chặt chẽ chi phí sử dụng máy thi công, nâng cao trình sđộ nhân công sử dụng.
Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần quan tâm tới chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu phụ bởi nó chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí chung, từ đó giúp công ty kiểm soát tốt chi phí sản xuất chung.
* Chi phí quản lí doanh nghiệp
Là tất cả các chi phí có liên quan đến việc quản lí về doanh nghiệp . Đây là khoản chi phí có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Đồng thời nó phản ánh cơ cấu chi phí của công ty có hợp lí không, hiệu quả hoạt động của bộ máy lãnh đạo công ty . Nhìn chung các doanh nghiệp đều cố gắng giảm chi phí này đến mức cần thiết.
Để đánh giá kết quả của việc giảm chi phí quản lí hay không thì ta dựa vào tỉ lệ giữa chúng với doanh thu trong từng năm
Tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp /doanh thu = chi phí quản lí doanh nghiệp/ doanh thu i *100
Kết quả sử dụng chi phí quản lí doanh nghiệp
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Chi phí QLDN
đồng
913469791
1393807571
480310780
Doanh thu
đồng
39916381634
46191000801
Tỷ lệ chi phí QLDN/doanh thu
%
2,289
3,017
0,728
Phạm vi chi phí quản lí năm 2001 tăng so với năm 2000 tính theo công thức:
DC=T1 -T0 = Tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp /doanh thu năm 2001 - tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp /doanh thu năm 2000
=0,03017-0,02289=+0,00728.
Như vậy công ty đã không quản lí chặt chẽ chi phí quản lí doanh nghiệp để nó tăng mạnh trong năm 2001 chủ yếu là do tăng chi phí bất thường. Đây là điều cần phải xem xét. Chi phí tăng đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, mặc dù doanh thu tăng là +6274619167 đồng trong khi đó lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 87450763,2 đồng nếu công ty làm tốt hơn nữa công tác quản lí chi phí này thì sẽ mang lại nhiều lợi ích mà trước hết là tăng lợi nhuận
1.2.3. Chi phí và lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Doanh thu
39916381634
46191000801
+6274619167
Tổng chi phí
38166157725
44324175874
+6158018149
Lợi nhuận trước thuế
1750223909
1866824927
+116601018
Thuế TNDN
437555977
466706231,8
+29150254,8
Lợi nhuận sau thuế
1312667932
1400118695,2
+87450763,2
Từ bảng biểu ta thấy cùng với sự gia tăng của các loại chi phí (gắn liền với sự gia tăng của các công trình, hạng mục công trình) đã dẫn đến sự gia tăng của doanh thu và chi phí, từ đó dẫn tới sự gia tăng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Tổng chi phí năm 2001là 44324175874VNĐ so với năm 2000(năm 2000 là 38166157725VNĐ), mặc dù tăng như vậy nhưng không có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty kém hiệu quả đặc biệt là trong việc quản lý chi phí kinh doanh mà mặt khác nó thể hiện hoạt động của Công ty đang đi vào thế ổn định, công tác quản lý chi phí kinh doanh đang tốt dần nên, làm ăn ngày càng phát đạt, địa vị và uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao đồng thời thị trường của công ty ngày càng được mở rộng. Điều đó được minh chứng thông qua số lượng hạng mục công trình năm 2001 tăng so với năm 2000 và được thể hiện ngay ở chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 2001 lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt 1400118695,2VNĐ tăng +87450763,2VNĐ so với năm 2000 (Năm 2000 đạt 1312667932VNĐ).
Tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu Tư - Xây lắp - Thương Mại Hà Nội.
Giá thành theo kế hoạch của các công trình của công ty .
Cơ cấu giá thành các công trình xây dựng của công ty .
Thứ tự
Tiêu thức
Giá trị
1
2
CPKD nguyên vật liệu có tính chất trực tiếp
CPKD nguyên vật liệu có tính chất gián tiếp
I=1+2
Toàn bộ CPKD nguyên vật liệu
3
4
5
CPKD trả lương trực tiếp
CPKD sử dụng lao động có tính chất trực tiếp khác
CPKD sử dụng lao động có tính chất gián tiếp
II=3+4+5
Toàn bộ chi phí kinh doanh sử dụng lao động
III=I+II
Toàn bộ chi phí kinh doanh chế biến
6
7
8
CPKD quản tri doanh nghiệp
CPKD tiêu thụ sản phẩm có tính chất gián tiếp
CPKD tiêu thụ sản phẩm có tính chất trực tiếp
IV=6+7+8
Toàn bộ CPKD quản trị và tiêu thụ sản phẩm
V=III+IV
Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm
Biểu mẫu tính giá thành theo phương pháp bổ sung.
Tính giá thành các công trình xây dựng của công ty.
Từ bảng phân tích về chi phí theo kế hoạch của các công trình, căn cư vào cách phân loại chi phí kinh doanh theo loại, ta có thể tính toán được giá thành của các công trình theo kế hoạch, việc tính toán giá thành kế hoạch đóng vai tró hết sức quan trọng, nó không những cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp để ra các quyết định đấu thầu tuỳ theo quy mô của gói thầu, mặt khác nó còn cung cấp thông tin các nhà hoạch định chiến lược của công ty xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng về vốn, về công nghệ, về trình độ lành nghề của người lao động; ngoài ra nó còn nhiều tác dụng khác nhau trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Bảng tính giá thành theo kế hoạch của công ty sẽ cho biết cụ thể về những vấn đề trên :
Bảng tính chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm năm 2000 và 2001
Đơn vị : đồng
Số TT
Tiêu thức
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1
Chi phí NVL trực tiếp
31000000000
0,78
27185924707
0,59
3814075293
-0,58
2
Chi phí máy
1796985189
0,04
2186100339
0,04
-389115150
0,06
I=1+2
Chi phí vật tư
32796985189
0,82
29372025046
0,63
3424960143
-0,52
3
Chi phí nhân công trực tiếp
4790218116
0,12
5009467592
0,11
-219249476
0,03
4
Chi phí chung
868657351
0,02
10087292919
0,22
-9218635568
1,42
II=3+4
CP sử dụng lao động
5658875467
0,14
15096760511
0,33
-9437885044
1,45
III=I+II
Chi phí sản xuất trực tiếp
38455860656
0,96
44468785557
0,96
-6012924901
0,93
5
Chi phí QLDN
913496791
0,04
1393807571
0,04
-480310780
0,07
I+II+5
Giá thành
39369357447
45862593128
-6493235681
Giá thành thực tế và sự chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch .
Khi tính giá thành thực tế, bộ phận kế toán của công ty có thể căn cứ vào các chỉ tiêu về các loại chi phí đã hao phí để tính giá thành các công trình xây dựng mà công ty đã hoàn thành và các công trình chưa hoàn thành trong năm. Việc tính giá thành của các công trình có thể theo nhiều hương khác nhau, có thế căn cứ vào sự hoàn thành của các công trình, có hteer căn cứ vào thời gian thực hiện các công trình theo quý hoặc theo năm. Giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch thường có sự chênh lệch, mức độ chênh lệch có thể là lớn, cũng có thể là nhỏ tuỳ thuộc vào khả năng dự đoán gá cả của các yếu tố đầu vào, chi phí cho quá trình xây dựng của các công trình,...
Bảng tính giá thành thực tế các công trình xây dựng của công ty trong thời giah 2000 - 2001.
Số TT
Tiêu thức
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1
Chi phí NVL trực tiếp
23696327664
0,62
27457783954
0,62
389115150
0,64
2
Chi phí máy
1796985189
0,04
2186100339
0,05
4150571440
0,06
I=1+2
Chi phí vật tư
25493312853
0,66
29643884293
0,67
1166630059
0,70
3
Chi phí nhân công trực tiếp
4584238737
0,12
5750868796
0,13
1166630590
0,20
4
Chi phí chung
7175109340
0,18
7235615211
0,16
60505871
0,01
II=3+4
CP sử dụng lao động
11759348077
0,30
12986484007
0,29
1227135930
0,21
III=I+II
Chi phí sản xuất trực tiếp
37252660934
0,96
42930368303
0,96
5677707369
0,91
5
Chi phí QLDN
913496791
0,04
1393807571
0,04
480310780
0,09
I+II+5
Giá thành
38166157721
44024175871
5858018150
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch.
Do ảnh hưởng của giá mua các yếu tố đầu vào.
Trong thực tế, khi các nhà xây dựng cho mình một kế hoạch để phát triển sản xuất kinh doanh, các nhà xây dựng kế hoạch đều phải luôn dự báo đước sự biến động của thị trường, sự biến động đó có thể làm cho giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên, cúng có thể làm cho giá cả các yếu tố đầu vào giảm xuống, việc tăng hay giảm giá mua các chi phí đầu vào sẽ gây ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh, chính vì vậy nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của các công trình xây dựng, làm cho giá thành của các công trình xây dựng cũng biến động không ngừng, đó là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đén chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch.
Do ảnh hưởng của việc sử dụng chi phí vào quá trình xây dựng.
Như ta đã biết, một trong những biện pháp để hạ giá thành của sản phẩm là tối thiểu hoá chi phí tuyệt đối sản xuất, hoặc khác biệt hoá sản phẩm. Trong phạm vi nghiên cứu của em, em chỉ đề cập đền vấn đề tối thiểu hoá chio phí tuyệt đối. Các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí kinh doanh đến mức tối thiểu để làm thế nào chi phí kinh doanh của doanh nhgiepj mính thấp hơn mức chi phí chung bình của ngành. Nếu chi phí của côngiao thông ty cao hơn mức chi phí chung bình của ngành thì sẽ làm cho giá thành sản phẩm của công ty cao hơn so với giá cả thị trường, điều nay sẽ gây khó khăn cho công ty khi đấu thầu các công trình xây dựng mà có nhiêù dối thủ cạnh tranh.
Do ảnh hưởng của công tác tiêu thụ, giới thiệu sản phẩm, quản lý doanh nghiệp,...
Trong các công ty xây dựng, để thắng thầu công ty phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định để chi cho các công việc liên quan đến việc đấu thầu các công trình xây dựng . Việc tính toán giá đấu thầu sao cho vừa đảm bảo khả năng trúng thầu cao, vừa đảm bao sau khi hoàn thành công việc phải đảm bảo có lãi. Chính vì vậy nó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí kế hoạch và chi phí thực tế chênh lệch, do đó làm cho giá thành sản phẩm cũng thay đổi so với kế hoạch.
Tài liệu tham khảo :
GS. PTS Nguyễn Đình Phan ( chủ biên ) : Quản trị kinh doanh - những vấn đề thực tiễn ở Việt Nam;
Bản sơ thảo lịch sử Công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương Mại Hà nội;
Tài liệu về chi phí kinh doanh và giá thành tại Công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương Mại Hà nội;
Chương III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư - Xây lắp - Thương mại Hà Nội.
Đánh giá về thực trạng tập hợp chi phí kinh doanh của Công ty Đầu tư - Xây lắp - Thương mại.
1.1. Ưu điểm.
Nhìn chung Công ty đã hoạt động tương đối hiệu quả, đã quan tâm đến việc giảm chi phí. Việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận tất yếu sẽ dẫn đến tăng chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3761456290VNĐ trong đó mức tăng tổng chi phí (trừ chi phí quản lý doanh nghiệp) là 5677707369VNĐ và chiếm tỷ trọng 62% trong giá thành (năm 2000) cao hơn năm 2001 (61%). Rõ ràng là Công ty đã quản lý tương đối tốt chi phí này.
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí máy cũng tăng (689115100VNĐ) do số lượng công trình tăng nhu cầu về máy thi công tăng.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng tăng tương đối cao. Năm 2001 tăng 1166630059 so với năm 2000 trong khi tổng chi phí (trừ chi phí quản lý doanh nghiệp) tăng 5677707369VNĐ. Điều đó chứng tỏ mức lương trả cho đội ngũ cán bộ nhân viên tăng, nâng cao dần mức sống, khuyến khích được tinh thần làm việc của bộ phận trực tiếp thi công.
Chi phí sản xuất chung mặc dù có tăng (60503171VNĐ) nhưng tăng tương đối ít là do trình độ nhân công ngày càng cao, tinh thần tránh nhiệm ngày càng tăng và Công ty đã bước đầu có sự áp dụng máy móc thiết bị hiện đại vào thi công.
Như vậy năm 2001 chi phí kinh doanh được thực hiện vượt mức kế hoạch trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 101% và chi phí nhân công trực tiếp 114,8% trong khi năm 2000 chi phí kinh doanh thực tế đã không đạt được kế hoạch đề ra với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 76,4%; chi phí nhân công trực tiếp 95,7% và chi phí chung 82,6%. Việc chi phí kinh doanh tăng vượt mức kế hoạch trong năm 2001 thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty đã thi công nhiều công trình hạng mục công trình hơn so với năm 2000 và thị trường của Công ty đang ngày mở rộng vươn ra khắp cả nước. Điều đó một phần cũng do Công ty đã quản lý tốt chi phí kinh doanh của mình cụ thể là trong chi phí chung. Chi phí chung của Công ty năm 2001 là 7235615211VNĐ bằng 71,73% so với kế hoạch (10087292919VNĐ) mặc dù số lượng công trình, hạng mục công trình tăng.
1.2. Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm còn có một số hạn chế. Việc tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp một phần là do việc lập kế hoạch mua nguyên vật liệu còn kém, nhiều khi còn bị ép giá, mua với giá cao, phải vận chuyển trong điều kiện thời tiết xấu làm phát sinh nhiều chi phí khác kèm theo.
Việc trả lương theo thời gian đã dẫn đến các nhân viên có thể làm việc tích cực,hoàn thành trước thời hạn vẫn không được tăng lương hoặc họ có thể có tư tưởng chống đối chỉ đi làm cho đủ ngày công quy định cũng không bị giảm lương.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh vào năm 2001 (480320780VNĐ) trong khi năm 2000 là 913496791VNĐ. Việc tăng này đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận làm mức tăng lợi nhuận giảm.
Vì vậy trong thời gian tới bên cạnh việc phát huy việc thực hiện quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy chi phí sản xuất chung,Công ty cần phải quan tâm đặc biệt tới việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, giảm dần mức tăng của cả hai loại chi phí này dẫn tới tăng lợi nhuận sau thuế.
2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
2.1. Đặc điểm tình hình thực tế của công ty.
Nguồn nhân lực.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại từ khi mới thành lập chỉ có khoảng từ 150-180 CBCNV.Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm đặc biệt là thời kì xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986-1987, công ty bị khủng hoảng trầm trọng , âm vốn ,công nhan không có việc làm , nội bộ mất đoàn kết , Công ty mất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản.
Từ năm 1985-1987,Chủ chương của sở Thương nghiệp nâng cao năng lực, mở rộng quy mô hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới Thương nghiệp. Đến hết năm 1986 CBCNV Công ty tăng vọt từ 200 lên 700 người. Sản lượng có tăng lên đáp ứng 30% yêu cầu kế hoạch của ngành.
Năm 1988 tổng số CBCNV là :518 nggười, quá trình sắp xếp cải tổ đến 31/12/1991 còn lại 303 người.
Đến cuối năm 1997 Có: Tổng số CBCNV là: 158 người.
Hiện nay công ty có tổng số CBCNVC là:189 người .
Vốn sản xuất kinh doanh.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội, từ khi mới thành lập cho đến nay đã có những thay đổi đáng kể.từ khi mới thành lập, Công ty có số vốn chỉ vài chục triệu đồng , đến nay Công ty đã có số vốn tính đến ngày 14/10/1997 là:6866 triệu đồng.
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian 1999 - 2001.
Diễn giải
1999
2000
2001
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Sản lượng (tỷ)
38
101
35
39,9
42
46,19
Nộp n/s (tr)
143
510
2000
2500
Tn bq.n/t(1000)
650
700
900
1000
1200
1300
Nhận xét.
Qua tìm hiểu tình hình thực tế về nguồn nhân lực, đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty, ta thấy rằng quy mô hoạt động của công ty là một loại hình doanh nghiệp vừa trong ngành xây dựng nói chung và trong các ngành khác trong cả nước nói riêng. Trong giai đoạn 1999 - 2001, tình hình hoạt động của công ty khá ổn định, công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch được giao, góp phần tăng ngân quỹ của nha nước, thu nhập bình quân đấu người trong các năm tăng đều đặn từ 650.000 ( đồng ) vào năm 1999 và đã tăng lên 1.300.000 ( đồng ) vào năm 2001.Đây là điều kiện thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động .
2.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian từ nay đến năm 2010.
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty.
2.2.1.1. Những thuận lợi của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì việc làm cần thiết và tất yếu là phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra. Vì vậy công tác giảm chi phí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của sản phẩm của doanh nghiệp.
ý thức được điều đó Công ty đã xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học cùng với sự phát triển của Công ty, công tác quản lý kinh tế cũng không ngừng được củng cố hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực trong việc điều hành quản lý và ra quyết định sản xuất kinh doanh. Đó là nhờ cán bộ quản lý đã kịp thời nắm bắt được tình hình kinh tế chuyển đổi, từ đó đã sắp xếp bộ máy tổ chức một cách gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu của sản xuất.
Cụ thể Công ty luôn khuyến khích động viên lao động có tay nghề cao, tập trung phát huy năng lực và nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao chất lượng thi công công trình, đảm bảo ổn định việc làm và đời sống ngày một cao cho cán bộ công nhân viên. Trong vài năm gần đây công trình mà Công ty đảm nhận đều không xảy ra tai nạn nặng do Công ty đã chú ý đến công tác an toàn lao động cho công nhân.
Bên cạnh đó trong vài năm vừa qua Công ty đã rà xoát thống kê và đánh giá lại toàn bộ năng lực thiết bị, mạnh dạn loại bỏ thanh lý những thiết bị lạc hậu, khả năng khai thác thấp, bổ sung thêm những thiết bị thế hệ mới, nâng cao chất lượng công trình thi công, giải phóng sức lao động.
Trong quá trình củng cố và phát triển Công ty đã có lượng khách hàng nhất định, đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho Công ty tạo đà phát triển sản xuất,phát triển kinh doanh, đồng thời Công ty đã có được đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm đã tham gia thi công nhiều công trình có uy tín chất lượng sản phẩm, đã được sự chấp nhận của khách hàng.
2.2.1.2. Những khó khăn của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại.
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, công tác quản lý giá thành, hạ thấp chi phí kinh doanh còn gặp phải những khó khăn sau:
Về mặt khách quan do nhìn nhận về loại hình công ty của một số cơ quan chức năng có liên quan chưa thông suốt nên rất dễ xảy ra sự phân biệt, không tin tưởng vào khả năng của Công ty trong sản xuất xây dựng.
Việc chấp hành quy chế quy định còn có mặt chưa nghiêm còn có hiện tượng lợi dụng sơ hở để lách các quy định làm lợi cho cá nhân đơn vị mình mà quên đi lợi ích to lớn của tập thể. Việc phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ với đội sản xuất đôi lúc, đôi chỗ còn chưa chặt chẽ chưa nhịp nhàng.
Khâu tổ chức thi công ở công trường chưa được chú trọng đúng mức, chỉ huy các công trường chưa chịu khó tìm tòi các biện pháp sáng tạo nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo chất lượng mà có lúc, có nơi còn lợi dụng sự quản lý chưa chặt chẽ, có kẽ hở của các quy định, đưa vật tư không đúng chủng loại, yêu cầu kỹ thuật vào thi công hoặc sử dụng vật tư lãng phí, không tổ chức quản lý vật tư theo đúng quy định. Bỏ qua một số yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng...
Trình độ và ý thức tránh nhiệm của một số đội trưởng, trợ lý, nhân viên còn hạn chế, ngại khó, ỷ vào tập thể, tư tưởng bình quân chủ nghĩa, bàng quan với những khó khăn của Công ty. Một số công nhân ngại học tập rèn luyện nâng cao tay nghề.
Đối với nguyên vật liệu, chưa phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu mua về xuất dùng cho thi công công trình. Hơn nữa việc tính toán giá nguyên vật liệu chưa sát thực tế với những biến động thị trường.
Việc bố trí lao động trên công trình chưa hợp lý chưa phát huy hết khả năng lao động của địa phương.
Không những thế, do vốn kinh doanh còn hạn hẹp đã gây cho Công ty không ít trở ngại và nó còn hạn chế rất nhiều tới việc ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng hoặc giả có ký kết được các hợp đồng thì cũng chỉ là những hợp đồng có giá trị nhỏ.
2.2.2. Nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh của Công ty từ nay đến năm 2010.
Trong giai đoạn 2002-2010 Thủ đô Hà nội nói riêng và cả nước nói chung sẽ có nhiều hoạt động kinh tế sôi động, trong đó có hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng trên quy hoạch của thủ đô. Cùng với đó là tốc độ đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ trên các huyện ngoại thành cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng sẽ tăng rất mạnh. Vì vậy trong thời gian tới Công ty luôn đặt mục tiêu không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh hạ giá thành sản phẩm, thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Năm 2001 doanh thu đạt 46.191.000.801 đồng/năm. Năm 2002 dự tính đạt khoảng 70 tỷ/năm.
Trước tình đó việc đề ra phương hướng nhiệm vụ là hết sức quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững. Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ cơ bản sau:
-Mọi hoạt động của Công ty đều bám sát chủ trương đường lối của Đảng về lao động sản xuất lấy đó làm hướng khi giải quyết những vấn đề mà các quy luật kinh tế thị trường tác động đến hoạt động của Công ty.
Thực hiện kế hoạch đầu tư từng bước có trọng điểm, thời điểm thích hợp để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Tăng cường đầu tư năng lực xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi.
-Đa dạng hoá cả về phương thức và lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tăng cường hoạt động kinh doanh phục vụ ngành xây lắp. Trước mắt tập trung vào sản xuất kinh doanh các loại vật tư, vật liệu xây dựng, các sản phẩm gắn liền với công trình xây dựng, đầu tư nâng cao một bước năng lực sản xuất thiết kế, tư vấn đầu tư, liên kết xây dựng và làm thầu phụ xây dựng các công trình lớn đặc biệt là các côngtrình có tổng thầu là công ty nước ngoài.
Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Xúc tiến mạnh mẽ việc tìm kiếm đối tác để thành lập công ty liên doanh xây dựng có đủ khả năng và điều kiện tham gia đấu thầu các dự án lớn trong nước và quốc tế, nghiên cứu hợp tác liên doanh xây dựng một đến hai nhà máy sản xuất các loại vật liệu mới phù hợp với xu hướng và nhu cầu thị trường.
-Xây dựng cơ cấu tổ chức của Công ty theo một cơ cấu tổ chức linh hoạt, năng động và hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung hệ thống quy chế, quy định của Công ty bao gồm tất cả các mặt quản lý, tạo ra tác phong làm việc hiện đại và văn minh. Đào tạo một đội ngũ các bộ công nhân kỹ thuật giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý. Chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo nên sự yêu mến gắn bó xây dựng Công ty.
Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước hàng năm công ty phải lập kế hoạch chi phí kinh doanh theo quy định của Nhà nước. Thông thường dựa vào những căn cứ sau:
Các định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước,cấp trên và ngành quy định như: định mức hao hụt, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ nhất định, những chỉ thị của cơ quan cấp trên.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch.
Tình hình số liệu thực hiện kỳ trước và kết quả phân tích hoạt động kinh tế tài chính. Kết quả đánh giá tình hình quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh của kỳ trước. Những ưu điểm cần phát huy và nhược điểm cần khắc phục.
Trên cơ sở đó Công ty đã đề ra kế hoạch chi phí kinh doanh năm 2002:
Bảng kế hoạch chi phí kinh doanh năm 2002
Đơn vị : đồng
Số tt
Tiêu thức phân loại
Giá trị
1
CP NVLTT
490.000.000.000
2
CP máy
2.000.000.000
3
CP NCTT
6.300.000.000
4
CP SXC
13.000.000.000
5
CP QLDN
1.200.000.000
2.3. Một số ý kiến đóng góp trong công tác tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương Mại Hà Nội.
2.3.1. Thực tế công tác tập hợp ch phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Hiện nay, công ty mới chỉ sử dụng cách phân loại chi phí kinh doanh chủ yếu là phân loại chi phí kinh doanh theo loại, tức là bộ phận kế toán có chức năng phân loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành loại chi phí kinh doanh theo loại như : CP NVLTT, CP máy, CP NCTT, CP SXC, CP QLDN, và sau đó tập hợp chi phí kinh doanh theo loại để xác định tổng chi phí kinh doanh.
Việc tính giá thành sản phẩm của các công trình xây dựng
của cônh ty chủ yếu vẫn áp dụng phương pháp tính bổ sung,
phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện vì tiếp thu được các lết quả đã xác định được ở bược tính chi phí kinh doanh theo điểm, đồng thời phương pháp này cũng đảm bảo tính chính xác nhất định có thể chấp nhận được. Tuy nhiên tính chính xác của kết quả tính toán lại hoàn toàn phụ thuộc vào cơ sở tính bổ sung. Về nguyên tắc, kết quả tính bổ sung kết quả tính theo phương pháp bổ sung
phải chính xác song lại tốn kém nhiều chi phí kinh doanh cho công tác tính toán hơn.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty .
≈ Về công tác tập hợp chi phí kinh doanh .
Cần phải xây dựng hệ thông các phương pháp tính chi phí kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Đây là công ty của nhà nước, hàng năm công ty đạt mức sản lượng khá khiêm tốn ( năm 2001 là 46,19 tỷ đồng ). Chính vì vậy theo ý kiến của em, công ty lên kết hợp sử dụng tổng hợp các phương pháp tính CPKD, không chỉ theo loại mà còn tính chi phí kinh doanh theo điểm vì phương pháp này có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên ta phải thừa nhận rằng nếu như kết hợp tổng hợp các phương pháp tính CPKD để có thể tận dụng những lợi thế của nhau để tiết kiệm đến mức tối thiểu CPKD phát sinh ngoài sản xuất và thời gian hoàn thành công việc.
≈ Về công tác tính giá thành các công trình xây dựng của công ty.
Hiện công ty đang tính giá thành theo phương pháp bổ sung là chủ yếu, việc tính giá thành theo phương pháp nay có nhưng ưu điểm và nhược điểm nhất định như đã trình bày ở tren, tuy nhiên theo em nghĩ, công ty nên sử dụng kết hợp các phương pháo tính giá thành một cách hợp lý để có thể tận dụng được những ưu điểm của các phương pháp tính.
Một số phương pháp mà công ty có thể sử dụng là :
Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Thứ nhất : Tính giá thành giản đơn một bước.
Thứ hai : tính giá thành giản đơn nhiều bước.
Phương pháp hệ số tương đương.
Phương pháp tính bổ sung.
Phương pháp tính giá thành theo đơn dặt hàng.
Do thời gian có hạn, em không có thời gian để trình bầy nôi dung các phương pháp, vì vậy em chỉ xin nêu tên một số phương pháp có thể áp dụng trong công ty.
Kết luận.
Hơn mười năm tham gia đổi mới kinh tế, chúng ta đã dần thích nghi với nền kinh tế thị trường có sự tham gia quản lý của Nhà nước. Chúng ta cũng được chứng kiến nhiều thay đổi trong cơ chế mới theo hướng tích cực, tuy nhiên cũng còn không ít những khuyết tật đang ẩn chứa trong chính bản thân nền kinh tế đó. Nó đe doạ sự phát triển ổn định của quốc gia nếu chúng ta không có chính sách phát triển đúng đắn. Đó cũng là bài học đúng đắn được rút ra từ các nước Đông Nam á, Hàn quốc và còn có thể lan rộng hơn.
Cơ chế thị trường là cơ chế thuận mua vừa bán vì vậy mọi kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phải gắn chặt với nhu cầu thị trường và phải được thị trường chấp nhận. Do đó kinh tế thị trường sẽ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đối với các doanh nghiệp việc tồn tại hay không là gắn với trình độ quản lý, trình độ tổ chức doanh nghiệp mình. Cho nên bằng mọi biện pháp doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu tổ chức cho tốt để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giảm phí. Đó cũng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp giành thắng lợi trên thị trường cạnh tranh.
Mặc dù khó khăn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nên kinh tế thị trường là khó khăn chung, Công ty Đầu tư xây lắp thương mại còn phải thực hiện các nhiệm vụ xã hội, song thời gian vừa qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng doanh thu, bảo đảm công ăn việc làm và đời sống ổn định cho cán bộ công nhân viên. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nữa em đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra ưu điểm và hạn chế để làm cơ sở đưa ra biện pháp giảm chi phí kinh doanh nhăm tăng lợi nhuận của Công ty.
Vì điều kiện có hạn em chỉ đi sâu phân tích và đưa ra một số biện pháp cơ bản trong giảm chi phí kinh doanh ở Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. Em tin rằng các biện pháp mà em đưa ra ở đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu cũng như yêu cầu thực tiễn của Công ty.
Tài liệu tham khảo
Phạm Văn Đức : Kế tóan quản trị và phân tích kinh doanh :nhà xuất bản thống kê, Hà Nội : 19
GS. PTS Nguyễn Đình Phan ( chủ biên ) : Quản trị kinh doanh - những vấn đề thực tiễn ở Việt Nam;
GS. TS Ngô Đình Giao ( chủ biên ) : Quản trị kinh doanh tổng hợp các doanh nghiệp ;
Bản sơ thảo lịch sử Công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương Mại Hà nội;
Tài liệu về chi phí kinh doanh và giá thành tại Công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương Mại Hà nội;
Và một số tài liệu khác .
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Cơ sở lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
I. ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí kd và
tính giá thành sản phẩm 3
1. ý nghĩa 3
1.1. Các khái niệm cơ bản 3
1.2. ý nghĩa 4
2. Tầm quan trọng 5
2.1. Tạo cơ sở cần thiết ra quyết định kinh doanh 5
2.2. Cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng và đánh giá
chính sách giá cả 6
2.3. Kiểm tra tính hiệu quả 7
II. Tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong
Doanh nghiệp 7
1. Tính chi phí kinh doanh theo loại 7
1.1. Phân loại chi phí kinh doanh 8
1.2. Phương pháp tập hợp từng loại chi phí kinh doanh 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí kinh doanh
trong các doanh nghiệp 15
1.4. Các biện pháp giải quyết 16
2. Tính giá thành sản phẩm 18
2.1. Các loại giá thành sản phẩm 18
2.2. Những vấn đề cần chú ý khi xác định giá thành sản phẩm 19
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0076.doc