MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
I. Chi phí sản xuất phân loại chi phí sản xuất và vấn đề 2
II. Giá thành sản phẩm các loại giá thành sản phẩm doanh nghiệp 6
III. Sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí sản xuất và giá thành đầy đủ chính xác cho các doanh nghiệp 7
IV. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành 8
V. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất – phương pháp tính giá thành sản phẩm 10
IV. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 18
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN Ở CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN 26
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
II. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty lương thực cấp I Lương Yên 35
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Kế Toán- một môn khoa học cũng đã có sự thay đổi,phát triển không ngừng về nội dung, phương pháp .để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí,đIều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kế toán với tư cách là công cụ quản lí kinh tế ngày càng được khai thác tối đa sức mạnh nhằm điều chỉnh và kiểm soát sự vận hành của nền kinh tế trong thời đại mới. Đi đôi với sự đổi mới trong cơ chế quản lí kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán một bộ mặt mới, khẳng định được vị trí,vai trò của kế toán trong các công cụ quản lí. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng. Các thông tin ở các mức độ khác nhau của phần hành đã giúp Nhà nước quản lí tốt các doanh nghiệp; đối với các doanh nghiệp để quản lí tốt chi phí, giá thành sản phẩm nhằm mang lại nhiều lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh của mình; đối với bên thứ ba là tìm cơ hội làm ăn, đầu tư, hợp tác liên doanh . Xuất phát từ tầm quan trọng đó của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sau hai tháng thực tập tại Công ty Lương thực cấp 1 Lương yên, với kiến thức thu nhận được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và với sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Thái Bá Công và các anh chị trong phòng kế toán Công ty, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: " Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mì ăn liền ở Công ty Lương thực cấp 1 Lương yên ".
Trong phạm vi bản chuyên đề này, tôi xin được trình bày một số vấn đề chính như sau:
Phần I: Một số vấn đề lí luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mì ăn liền ở Công ty Lương thực cấp 1 Lương yên Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mì ăn liền ở Công ty Lương thực cấp I Lương Yên.
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mì ăn liền ở Công ty Lương thực cấp 1 Lương yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cấp bậc.
Ví dụ:
Trích Bảng thanh toán lương tháng12/2001 của Tổ trộn:
Anh Lê Tiến Thành
Số ngày tham gia sản xuất: 22 ngày
Mức độ hoàn thành định mức sản xuất : 107%
Lương cơ bản: 420.480 đ
Phụ cấp trách nhiệm: 14.400 đ
- Xác định mức lương bình quân ngày:
= 39.535
(420.480 + 14.400) * 2
22
- Xác định lương sản phẩm: 39.535 * 22 * 1,07 = 930.654
Tổng số tiền lương phải trả anh Thành trong tháng 12/2001 là : 930.654
Để tập hợp chi phí nhân công ở Phân xưởng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hàng quí căn cứ vào Bảng thanh toán lương ( được tính theo cách trên ) do Phòng tổ chức thực hiện để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng gánh chịu chi phí.Để phản ánh khoản chi phí này, kế toán cũng không sử dụng Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán thẳng vào Tài khoản 154 có chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Số liệu tiền lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng tập hợp từ các bảng thanh toán lương quí 4/2001 ( Mẫu 06 ) như sau:
Tiền lương phải trả cho công nhân :
- Sản xuất gia vị: 883.144 + 949.195 + 770.980 = 2.603.319
Sản xuất mì: 9.070.842 + 10.973.135 + 9.099.419 = 29.143.396
Trong đó:
Tổ cán trộn: 1.306.890 + 1.013.871 + 1.234.467 = 3.555.228
Tổ chén: 3.221.616 + 3.835.662 + 3.013.851 = 10.071.129
Tổ chiên: 1.108.303 + 1.413.140 + 1.105.182 = 3.626.625
Tổ đóng gói: 3.434.033 + 4.710.462 + 3.745.919 = 11.890.414
Kế toán chi phí và tính giá thành tập hợp trực tiếp tiền lương của công nhân sản xuất cho từng đôí tượng tập hợp chi phí trên Phiếu kế toán (Mẫu 08 ) theo định khoản sau:
- Tiền lương phải trả công nhân sản xuất mì:
Nợ TK 1541 29.143.396
Có TK 334 29.143.396
- Tiền lương phải trả công nhân sản xuất gia vị:
Nợ TK 1542 2.603.319
Có TK 334 2.603.319
Trong yếu tố chi phí nhân công, ngoài tiền lương còn bao gồm các khoản tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất. Theo qui định hiện hành, các khoản này phải trích 25% tiền lương và tính vào chi phí sản xuất 19% ( trong đó BHXH trích 15% và BHYT trích 2% theo lương cơ bản, còn KPCĐ trích 2% theo tiền lương thực tế phải trả ).
Nhưng ở Công ty, kế toán chỉ tính vào chi phí sản xuất 17% bao gồm 15% BHXH, 2% BHYT còn 2% KPCĐ tính vào chi phí quản lí doanh nghiệp.
Kế toán tính các khoản phải trích BHXH, BHYT quí 4/2001 của Phân xưởng sản xuất như sau:
Trích BHXH của sản xuất gia vị: (580.560 * 15%) * 3 = 261.252
Trích BHXH của sản xuất mì: (2.651.680 * 15%) * 3 = 1.193.256
Trích BHYT của sản xuất gia vị: (580.560 * 2%) * 3 = 34.833
Trích BHYT của sản xuất mì: (2.651.680 * 2%) * 3 = 159.100
Sau đó khoản chi phí này được kế toán phản ánh trên Phiếu kế toán (Mẫu 08 ) theo định khoản:
Trích BHXH, BHYT tính cho:
- Sản xuất mì
+ Nợ TK 1541 1.193.256
Có TK 338 (3383) 1.193.256
+ Nợ TK 1541 159.100
Có TK 338 (3384) 159.100
- Sản xuất gia vị
+ Nợ TK 1541 261.252
Có TK 338 (3383) 261.252
+ Nợ TK 1541 34.833
Có TK 338 (3384) 34.833
Cuối quí, căn cứ vào tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT tập hợp trên Phiếu kế toán ( Mẫu 08 ), kế toán ghi vào Sổ cái TK 1541 (Mẫu 09), TK 1542 ( Mẫu 10).
Mẫu 06
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10/2001
TT
TÊN ĐƠN VỊ
LƯƠNG
CƠ BẢN
PHỤ CẤP
TN
LƯƠNG
THỜI GIAN
LƯƠNG SẢN PHẨM
CỘNG
1
Phòng TCHC
.............
.............
.............
.............
.............
2
Phòng KD
.............
.............
.............
.............
.............
3
Phòng TCKT
.............
.............
.............
.............
.............
4
Xưởng sx
7.110.040
144.000
10.001.945
9.953.986
19.955.931
5
Tổ bảo vệ
717.120
28.800
3.018.909
3.018.909
6
Tổ kĩ thuật
2.338.560
4.904.946
4.904.946
7
Tổ nồi hơi
822.120
28.800
2.078.090
2.078.090
8
Tổ gia vị
580.560
28.800
883.144
883.144
9
Tổ chiên
244.000
14.400
1.108.303
1.108.303
10
Tổ cán trộn
420.480
14.400
1.306.890
1.306.890
11
Tổ chén
1.224.000
14.400
3.221.616
3.221.616
12
Tổ đóng gói
763.200
14.400
3.434.033
3.434.033
Tổng cộng
.............
.............
.............
.............
.............
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11/2001
TT
TÊN ĐƠN VỊ
LƯƠNG
CƠ BẢN
PHỤ CẤP
TN
LƯƠNG
THỜI GIAN
LƯƠNG SẢN PHẨM
CỘNG
1
Phòng TCHC
.............
.............
.............
.............
.............
2
Phòng KD
.............
.............
.............
.............
.............
3
Phòng TCKT
.............
.............
.............
.............
.............
4
Xưởng sx
7.110.040
144.000
9.294.410
11.922.330
21.216.740
5
Tổ bảo vệ
717.120
28.800
3.184.455
3.184.455
6
Tổ kĩ thuật
2.338.560
4.259.603
4.259.603
7
Tổ nồi hơi
822.120
28.800
1.850.352
1.850.352
8
Tổ gia vị
580.560
28.800
949.195
949.195
9
Tổ chiên
244.000
14.400
1.413.140
1.413.140
10
Tổ cán trộn
420.480
14.400
1.013.871
1.013.871
11
Tổ chén
1.224.000
14.400
3.835.662
3.835.662
12
Tổ đóng gói
763.200
14.400
4.710.462
4.710.462
Tổng cộng
.............
.............
.............
.............
.............
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 12/2001
TT
TÊN ĐƠN VỊ
LƯƠNG
CƠ BẢN
PHỤ CẤP
TN
LƯƠNG
THỜI GIAN
LƯƠNG SẢN PHẨM
CỘNG
1
Phòng TCHC
.............
.............
.............
.............
.............
2
Phòng KD
.............
.............
.............
.............
.............
3
Phòng TCKT
.............
.............
.............
.............
.............
4
Xưởng sx
7.110.040
144.000
10.046.826
9.870.399
19.917.225
5
Tổ bảo vệ
717.120
28.800
3.325.346
3.325.346
6
Tổ kĩ thuật
2.338.560
4.917.227
4.917.227
7
Tổ nồi hơi
822.120
28.800
1.804.253
1.804.253
8
Tổ gia vị
580.560
28.800
770.980
770.980
9
Tổ chiên
244.000
14.400
1.105.182
1.105.182
10
Tổ cán trộn
420.480
14.400
1.234.467
1.234.467
11
Tổ chén
1.224.000
14.400
3.013.851
3.013.851
12
Tổ đóng gói
763.200
14.400
3.745.919
3.745.919
Tổng cộng
.............
.............
.............
.............
.............
2.3. Kế toán tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định ở Công ty có giá trị rất lớn và đa dạng về chủng loại bao gồm:
- Nhà cửa: nhà làm việc, nhà kho, nhà sản xuất...
- Vật kiến trúc: tường rào, hệ thống khử bụi, ống khói...
- Máy móc thiết bị: thiết bị sản xuất mì, máy đóng gói gia vị...
Tài sản cố định được dùng cho hoạt động sản xuất mì, gia công gia vị và kinh doanh lương thực.
Để tính khấu hao tài sản cố định, kế toán thực hiện theo quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính. Khấu hao trong doanh nghiệp được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng, cụ thể:
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ và đăng kí với cơ quan tài chính trực tiếp quản lí là Cục quản lí vốn và tài sản Nhà nước tại Doanh nghiệp (Nay là Cục tài chính Doanh nghiệp - Bộ Tài chính).
Xác định mức khấu hao bình quân năm, quí theo công thức:
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ
= hoặc =
BQ năm (quí) Thời gian sử dụng Thời gian sử dụng còn lại
Ví dụ: Căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ quí 4/2001 của Công ty ( Mẫu 11)
Mức tính khấu hao bình quân năm của Thiết bị sản xuất mì
1.007.518.382
= = 201.503.676
5
Mức tính khấu hao bình quân quí của Thiết bị sản xuất mì
201.503.676
= = 50.375.919
4
Tuy nhiên, trong quí 4/2001, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đã không căn cứ vào mức khấu hao phải trích để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất mì và gia vị mà kế toán căn cứ vào "sức chịu đựng" của giá thành từng loại sản phẩm để "bốc" số chi phí khấu hao chúng, cụ thể là trích khấu hao TSCĐ cho sản xuất mì là 41.279.015; cho gia vị là 2.025.294.
Sau khi "bốc" phần chi phí khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng, kế toán cuối quí tập hợp chi phí đó trên Phiếu kế toán ( Mẫu 08 ), sau đó số liệu trên Phiếu kế toán được kế toán chuyển ghi Sổ cái TK 1541( Mẫu 09), TK 1542 ( Mẫu 10 ) theo định khoản:
+ Nợ TK 1541 41.279.015
Có TK 214 41.279.015
+ Nợ TK 1542 2.025.294.
Có TK 214 2.025.294
Mẫu 11
BẢNG TĂNG GIẢM TSCĐ - KHẤU HAO TSCĐ
Quí 4 năm 2001
TÊN TSCĐ
NGUYÊN GIÁ
GIÁ TRỊ CÒN LẠI ĐẾN 1/10/2001
THỜI GIAN SD CÒN LẠI (NĂM)
KHẤU HAO BQ NĂM
KHẤU HAO QUÍ 4/2001
Nhà cửa
Nhà sản xuất mì
482.678.266
373.650.310
9
41.516.701
10.379.175
Nhà sx gia vị
21.680.000
15.355.222
4
3.838.806
959.702
Nhà kho NL
59.847.633
27.183.716
2
13.591.858
3.397.965
...
Vật kiến trúc
HT khử bụi
42.138.000
33.368.029
7
4.766.861
1.191.715
...
Máy móc Tbị
Trạm biến áp
30.950.765
15.207.144
2
7.603.572
1.900.893
Thiết bị sx mì
1.997.871.250
1.007.518.382
5
201.503.919
41.279.015
Tbị cấp nhiệt
66.098.339
33.141.985
2
16.572.493
4.143.123
Máy đóng gia vị
20.000.000
10.840.000
4
2.710.000
677.500
Máy trộn gia vị
7.000.000
4.480.000
4
1.120.000
280.000
...
2.4. Kế toán tập hợp " chi phí sản xuất chung ":
Để phục vụ cho quá trình sản xuất ở phân xưởng sản xuất mì, Công ty phải mua dịch vụ điện nước từ bên ngoài. Ngoài ra, Công ty phải trả các chi phí khác như tiền thu sử dụng vốn và các khoản chi phí khác bằng tiền... Những khoản này kế toán Công ty đều hạch toán là chi phí sản xuất chung và sử dụng Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để tập hợp.
Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được phân bổ cho sản xuất mì và sản xuất gia vị, trong đó cho sản xuất mì là 90% và sản xuất gia vị là 10%. Sở dĩ có được tỉ lệ phân bổ trên là do ở phân xưởng hoạt động sản xuất mì là chủ yếu và điện nước phần lớn phục vụ cho sản xuất mì.
Cụ thể trong quí 4/2001, chi phí sản xuất chung tập hợp cho cả Phân xưởng như sau:
- Chi phí điện nước: 7.430.800
- Chi phí khác bằng tiền: 1.861.315
Cộng 9.292.115
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho gia vị: 9.292.115 * 10% = 929.212
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho mì: 9.292.115 * 90% = 8.362.903
Kế toán phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung trên Phiếu kế toán ( Mẫu 08 ) cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và sau đó ghi Sổ cái TK 1541 ( Mẫu 09 ), TK 1542 ( Mẫu 10 ) và TK 627 ( Mẫu 07 ).
Mẫu 07
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Quí 4 năm 2001
DIỄN GIẢI
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Số dư đầu kì
Chi phí điện nước
111
7.430.800
Chi phí khác bằng tiền
111
1.861.315
Phân bổ CP sx cho gia vị
1542
929.212
Phân bổ CP sx cho mì
1541
8362903
Cộng số phát sinh
9.292.115
9.292.115
Số dư cuối kì
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Phân xưởng:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào số liệu trên các chứng từ gốc, các tài liệu liên quan tiến hành tập hợp trực tiếp các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí và phân bổ gián tiếp các chi phí đồng thời liên quan đến nhiều đối tượng, thể hiện trên Phiếu kế toán ( Mẫu 08 ).
Phiếu kế toán có kết cấu như Sổ Nhật kí chung. Trên Phiếu kế toán đồng thời ghi nhiều nghiệp vụ liên quan đến các phần hành kế toán khác không riêng chỉ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trích Phiếu kế toán lập cho quí 4/2001
CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP 1 LƯƠNG YÊN Mẫu 08
PHIẾU KẾ TOÁN
Quí 4/2001
DIỄN GIẢI
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
NỢ
CÓ
NỢ
CÓ
..
Chi phí điện nước tập hợp
627
7.430.800
111
7.430.800
Chi phí khác bằng tiền
627
1.861.315
111
1.861.315
Xuất nguyên liệu cho sx gia vị
1542
37.114.850
1521
37.114.850
Xuất bao bì cho sản xuất gia vị
1542
7.364.525
1522
7.364.525
Tiền lương CN sản xuất gia vị
1542
2.603.319
334
2.603.319
Trích BHXH của CN sx gia vị
1542
261.252
3383
261.252
Trích BHYT của CN sx gia vị
1542
34.833
3384
34.833
Khấu hao TSCĐ tính cho sx gia vị
1542
2.025.294
214
2.025.294
Phân bổ CPSX cho sx gia vị
1542
929.2112
627
929.212
Xuất nguyên liệu cho sx mì
1541
491.456.656
1521
491.456.656
Xuất bao bì cho sx mì
1541
23.881.575
1522
23.881.575
Xuất nhiên liệu cho sx mì
1541
48.933.168
1523
48.933.168
Tiền lương CN sx mì
1541
29.143.396
334
29.143.396
Trích BHXH của CN sx mì
1541
1.193.256
3383
1.193.256
Trích BHYT của CN sx mì
1541
159.100
3384
159.100
Phân bổ CP sx cho sx mì
1541
8.362.903
627
8.362.903
Khấu hao TSCĐ tính cho sx mì
1541
41.279.015
214
41.279.015
Nhập kho NL số gia vị hoàn thành
1521
50.333.285
1542
50.333.285
Nhập kho TP số mì hoàn thành
155
644.409.069
1541
644.409.069
Cuối quí kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào Phiếu kế toán mở Sổ cái TK 1541 ( Mẫu 09 ), TK 1542 ( Mẫu 10 ) để ghi chép phục vụ cho việc quản lí chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất hoàn thành trong quí.
Mẫu 09
SỔ CÁI TK 154 - 1541
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG MÌ
Quí 4/2001
C
DIỄN GIẢI
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
T
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
Xuất nguyên liệu sx mì
1521
491.456.656
Xuất bao bì đóng gói mì
1522
23.881.575
Xuất nhiên liệu sxmì
1523
48.933.168
Tiền lương CN sx mì
334
29.143.396
Trích BHXH CN sx mì
3383
1.193.256
Trích BHYT CN sx mì
3384
159.100
Khấu hao TSCĐ tính cho mì
214
41.279.015
Phân bổ CP sx cho sx mì
627
8.362.903
Nhập kho mì hoàn thành
155
644.409.069
Cộng số phát sinh
644.409.069
644.409.069
Dư cuối kì
Mẫu 10
SỔ CÁI TK 154 - 1542
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG GIA VỊ
Quí 4/2001
C
DIỄN GIẢI
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
T
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
Xuất nguyên liệu sx gia vị
1521
37.114.850
Xuất bao bì đóng gói gia vị
1522
7.364.525
Tiền lương CN sx gia vị
334
2.603.319
Trích BHXH CN sx gia vị
3383
261.252
Trích BHYT CN sx gia vị
3384
34.833
Khấu haoTSCĐ tính cho gia vị
214
2.025.294
Phân bổ CP sx cho sx gia vị
627
929.212
Nhập kho gia vị hoàn thành
1521
50.333.285
Cộng số phát sinh
50.333.285
50.333.285
Dư cuối kì
3. Tổ chức kế toán tính giá thành tại Công ty:
Sau quá trình gia công, chế biến tại Phân xưởng sản phẩm bao gồm gia vị mì và mì ăn liền. Gia vị mì hoàn thành có thể nhập kho nguyên liệu hoặc bán ra ngoài nên phải được tính giá thành và giá thành đơn vị.Tuy nhiên thành phẩm mì là mì với các loại phẩm cấp khác nhau, mà mỗi loại phẩm cấp cũng đòi hỏi được tính giá thành.
3.1. Kế toán tính giá thành gia vị mì:
Để tính giá thành gia vị mì, kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Do thời gian gia công chế biến ngắn, giá trị sản phẩm làm dở không có, nên kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất được tập hợp và phân bổ trong quí để tính giá thành gia vị theo công thức:
Z sản xuất = C TK
Trong đó:
Z sản xuất: Là tổng giá thành sản xuất
C TK: Là chi phí sản xuất trong kì
Như vậy giá thành sản xuất gia vị là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì để sản xuất gia vị.
Ở Công ty, kế toán không lập Bảng tính giá thành gia vị mà mọi việc tính toán được ghi chép ở một sổ riêng. Cụ thể trong quí 4/2001, căn cứ vào Phiếu kế toán ( Mẫu 08 ), kế toán tập hợp chi phí sản xuất gia vị:
- Chi phí nguyên liệu 37.114.850
- Chi phí bao bì đóng gói 7.364.525
- Chi phí về: Tiền lương 2.603.319
BHXH 261.252
BHYT 34.833
- Chi phí về khấu hao TSCĐ 2.025.294
- Chi phí sản xuất chung 929.212
Cộng 50.333.285
Tổng giá thành sản xuất gia vị quí 4/2001 chính là tổng chi phí sản xuất gia vị trong quí là 50.333.285
Giá thành đơn vị một gói gia vị được xác định theo công thức:
=
Giá thành một Tổng giá thành sản xuất gia vị
gói gia vị Số gói gia vị hoàn thành
Trong quí 4/2001, căn cứ vào Phiếu nhập kho, số gia vị hoàn thành là 1.935.800 gói
50.333.285
Giá thành một gói gia vị = = 26
1.935.800
Sau khi tính được giá thành gia vị, kế toán ghi vào Phiếu kế toán (Mẫu 08 ) và sau đó vào Sổ cái TK 1542 ( Mẫu 10 ) theo định khoản:
Nợ TK 1521 50.333.285
Có TK 1542 50.333.285
3.2. Kế toán tính giá thành mì:
Trong cùng dây chuyền sản xuất mì, thành phẩm tạo ra là các loại mì gói, mì cân, mì cục, mì vụn khô, mì vụn dầu với phẩm chất khác nhau. Nên để tính giá thành từng loại mì, kế toán Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Đối với thành phẩm mì, kế toán cũng không đánh giá sản phẩm làm dở do chu khì sản xuất ngắn, hơn thế giá trị sản phẩm làm dở không đáng kể và hiếm khi có sản phẩm làm dở. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được chính là tổng giá thành của liên sản phẩm mì
Phương pháp tính giá thành theo hệ số được áp dụng ở Công ty như sau:
- Sản phẩm tiêu chuẩn được lựa chọn ở Công ty là mì cân.
- Để tính hệ số qui đổi cho mì cục, mì vụn khô, mì vụn dầu kế toán căn cứ vào giá bán 1kg của từng loại mì ở trên với giá bán 1kg mì cân.
Hệ số qui đổi của mì gói là 0,07 vì mỗi gói mì có trọng lượng là 70gr
Cũng như tính giá thành gia vị, việc tính giá thành liên sản phẩm mì hay giá thành từng loại mì được thực hiện ngoài hệ thống sổ kế toán đã ban hành, kế toán tính giá thành không lập Bảng tính giá thành theo mẫu biểu qui định mà chỉ ghi chép tính toán trên một quyển sổ riêng.
Căn cứ vào Phiếu kế toán ( Mẫu 08 ), kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tập hợp tổng chi phí sản xuất mì quí 4/2001 như sau:
- Chi phí nguyên liệu 491.456.656
- Chi phí bao bì đóng gói 23.881.575
- Chi phí nhiên liệu 48.933.168
- Chi phí về: Tiền lương 29.143.396
BHXH 1.193.256
BHYT 159.100
- Chi phí về khấu hao TSCĐ 41.279.015
- Chi phí sản xuất chung 8.362.903
Cộng 644.409.069
Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất mì, trong chi phí nguyên vật liệu có những chi phí nguyên liệu được tập hợp trực tiếp riêng cho từng loại mì. Cụ thể, gia vị xuất dùng với giá trị 40.997.710 chỉ dùng cho mì gói và mì cân nên được tập hợp riêng để tính giá thành mì gói và mì cân như sau:
- Chi phí gia vị tập hợp cho mì gói là 1.300.000
- Chi phí gia vị tập hợp cho mì cân là 39.697.710
Do đó, chi phí nguyên liệu tập hợp cho liên sản phẩm để tính giá thành cho từng loại mì là: 491.456.656 - 40.997.710 = 450.458.946
Giấy OPP xuất dùng với giá trị 2.368.000 chỉ để đóng gói mì gói nên được tập hợp trực tiếp cho mì gói. Do vậy chi phí bao bì tập hợp cho liên sản phẩm mì để tính giá thành cho từng loại mì là:
23.881.575 - 2.368.000 = 21.513.575
Sau khi tính được giá thành của từng loại mì trong liên sản phẩm thì cần phải tính thêm chi phí gia vị, chi phí bao bì ( đã tính ở trên ) vào giá thành của mì gói và mì cân.
Do đó chi phí sản xuất tập hợp cho liên sản phẩm mì để tính giá thành cho từng loại mì là:
644.409.069 - ( 40.997.710 + 2.368.000 ) = 601.043.359
Trong quí 4/2001 căn cứ vào Phiếu nhập kho mì, kế toán tính được số lượng mì hoàn thành nhập kho như sau:
Mì cân 101.789 kg
Mì gói 50.000 gói
Mì cục 709 kg
Mì vụn khô 411 kg
Mì vụn dầu 31,5 kg
Căn cứ vào Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bán mì, kế toán tính được giá bán bình quân từng loại mì trong quí như sau:
Mì cân 6.825 đ/kg
Mì gói 1.800 đ/gói
Mì cục 4.263 đ/kg
Mì vụn khô 3.457 đ/kg
Mì vụn dầu 3.170 đ/kg
Kế toán tính hệ số qui đổi của từng loại mì:
Hệ số qui đổi mì cân = 1
Hệ số qui đổi mì gói = 0,07
4.263
Hệ số qui đổi mì cục = = 0,63
6.825
3.457
Hệ số qui đổi mì vụn khô = = 0,51
6.825
3.170
Hệ số qui đổi mì vụn dầu = = 0,47
6.825
Kế toán tính sản lượng qui đổi của từng loại mì:
Sản lượng qui đổi mì cân: 101.789 * 1 = 101.789
Sản lượng qui đổi mì gói: 50.000 * 0,07 = 3.500
Sản lượng qui đổi mì cục: 709 * 0,63 = 446,67
Sản lượng qui đổi mì vụn khô: 411 * 0,51 = 209,61
Sản lượng qui đổi mì vụn dầu: 31,5 * 0,47 = 14,805
Tổng sản lượng mì qui đổi: 105.960,805
Kế toán tính giá thành từng loại mì như sau:
- Giá thành 601.043.359 * 101.789
= + 39.697.710 = 617.081.189 mì cân 105.960,805
617.081.189
Giá thành đơn vị mì cân = = 6.062,36 đ/kg
101.789
- Giá thành 601.043.359 * 3.500
= +1.300.000+2.368.000 = 23.521.247
mì gói 105.960,805
23.521.247
Giá thành đơn vị mì gói = = 470.42 đ/gói
50.000
- Giá thành 601.043.359 * 446,67
= = 2.533.671 đ
mì cục 105.960,805
2.533.671
Giá thành đơn vị mì cục = = 3.573,58 đ/kg
709
- Giá thành 601.043.359 * 209,61
= = 1.188.982 đ
mì vụn khô 105.960,805
1.188.982
Giá thành đơn vị mì vụn khô = = 2.892,9 đ/kg
411
- Giá thành 601.043.359 * 14,805
= = 83.980 đ
mì vụn dầu 105.960,805
83.980
Giá thành đơn vị mì vụn dầu = = 2.666 đ/kg
31,5PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP 1 LƯƠNG YÊN
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
Công ty lương thực cấp 1 Lương yên từ khi thành lập tới nay đã trải qua bao thăng trầm, song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và đơn vị chủ quản, Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm có chất lượng cao và giá bán ổn định, hợp lí.Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lí kinh tế đã giúp Công ty từng bước hoà nhập bước đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó và quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh việc hoàn thiện công nghệ sản xuất, hợp lí hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lí kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty đã có nhiều cố gắng đáp ứng yêu cầu quản lí của cấp trên và của bộ máy quản lí nội bộ. Dưới giác độ là một sinh viên thực tập, tôi xin có một số nhận xét về công tác hạch toán ở Công ty như sau:
1. Ở Công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật một cách kịp thời và đầy đủ. Cuối mỗi kì kế toán mà theo chế độ qui định là định kì 6 tháng và 1 năm kế toán tiến hành lập và nộp Báo cáo kế toán một cách kịp thời, đầy đủ cho các đơn vị chủ quản cấp trên.
2. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí phân công phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng người, đội ngũ nhân viên kế toán đều ở độ tuổi còn trẻ, nhiệt tình và trung thực. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vừa kinh doanh lương thực, vừa sản xuất chế biến lương thực thực phẩm trên nhiều địa bàn khác nhau nên khối lượng công việc hạch toán tương đối nhiều và phức tạp đòi hỏi đội ngũ nhân viên kế toán vừa đảm bảo công tác hạch toán kinh doanh đồng thời phải kiêm phần quản lí hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm... Với bộ máy kế toán gọn nhẹ và khoa học, có thể nói đó là những cố gắng hết sức to lớn của các nhân viên kế toán trong công tác quản lí hạch toán kế toán.
3. Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ đã giúp cho việc ghi chép, hạch toán đơn giản, có hệ thống và dễ theo dõi; các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh vào Chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ, phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán và ghi vào Sổ cái. Để đáp ứng và phù hợp với yêu cầu quản lí của Công ty trong giai đoạn hiện nay, Lãnh đạo Công ty đã trang bị, đầu tư máy móc thiết bị nhằm ứng dụng công nghệ tin học trong việc xử lí thông tin. Trên cơ sở thuận lợi là áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ cộng với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nên bước đầu chuyển sang xử lí thông tin kế toán trên máy vi tính đã đem lại hiệu quả cao. Việc ứng dụng tin học đã giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép, phản ánh vào sổ sách kế toán, cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác và có hệ thống giúp lãnh đạo theo dõi kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.1. Tài khoản sử dụng:
Tại Công ty kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không sử dụng một số tài khoản chi phí như Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy là chưa làm đúng hệ thống tài khoản kế toán mà chế độ kế toán đã ban hành ngày 1/1/1996, đồng thời gây khó khăn cho công tác quản lí các chi phí phát sinh trong kì và khó khăn cho việc tính giá thành theo khoản mục.
4.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Qui trình công nghệ sản xuất mì là một qui trình phức tạp, liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau, nhưng vì chu kì sản xuất ngắn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất mì, theo tôi như vậy là hợp lí, đảm bảo được tính chính xác những thông tin về kế toán chi phí sản xuất.
4.3. Đối tượng tính giá thành và kì tính giá thành:
Do qui trình công nghệ sản xuất mì phức tạp, liên tục, chu kì ngắn nên Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại mì hoàn thành ở giai đoạn chế biến cuối cùng như mì cân, mì gói, mì cục, mì vụn khô, mì vụn dầu; trong đó mì cân và mì gói là chính phẩm, còn mì cục, mì vụn khô, mì vụn dầu chỉ là phụ phẩm. Theo tôi, đối tượng tính giá thành như vậy là chưa được hợp lí, sẽ khó khăn cho kế toán trong công tác tính giá thành mì. Theo tôi, nên chăng đối tượng tính giá thành chỉ là những sản phẩm chính như mì gói, mì cân; như vậy sẽ đơn giản hơn cho kế toán trong công tác tính giá thành mì.
Kì tính giá thành: Công ty tiến hành tính giá thành theo quí. Kì tính giá thành của Công ty như hiện nay là chưa hợp lí trong điều kiện của Công ty về phương tiện hạch toán và trình độ của cán bộ kế toán. Theo tôi, Công ty nên tiến hành tính giá thành theo tháng, như vậy sẽ quản lí chi phí sản xuất chặt chẽ hơn và cung cấp thông tin kịp thời về giá thành thực tế của sản phẩm.
4.3. Kế toán tập hợp các khoản chi phí:
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ngay từ khâu đầu đã là biện pháp hữu hiệu giúp Công ty tính toán chính xác giá thành sản phẩm phục vụ yêu cầu quản lí giá thành. Nhưng ở Công ty, việc tập hợp một số chi phí không hoàn toàn chính xác, hợp lí.
Đối với chi phí nguyên vật liệu, cụ thể là chi phí bao bì đóng gói, sau khi kết thúc qui trình công nghệ sản xuất mì, các vắt mì được đóng gói trong túi ni lon hoặc trong giấy OPP để bảo quản và vận chuyển mì được dễ dàng. Vì vậy, tôi cho rằng khoản chi phí bao bì này nên hạch toán vào chi phí bán hàng, tập hợp riêng cho từng loại mì. Việc hạch toán như vậy vừa đúng chế độ kế toán, vừa làm cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành mì đơn giản hơn.
Đối với chi phí nhân công, theo đúng chế độ kế toán qui định, phải bao gồm cả kinh phí công đoàn trích theo tỉ lệ 2% tiền lương thực tế của công nhân viên Phân xưởng. Do khoản chi phí này phát sinh ít, nên kế toán đã đưa chi phí này vào chi phí quản lí doanh nghiệp như vậy là chưa hợp lí. Ngoài ra, kế toán cũng không tập hợp chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên Phân xưởng vào chi phí nhân công mà kế toán lại tập hợp chi phí này vào chi phí quản lí doanh nghiệp để giảm chi phí, như vậy là cũng chưa hợp lí.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, theo nguyên tắc hàng kì phải trích đủ số khấu hao đã tính bình quân vào giá thành nhưng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty đã không làm như vậy. Việc tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ trong kì nhiều hay ít phụ thuộc vào" sức chịu đựng " của giá thành, như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán.
Cơ chế thị trường cùng với yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nhưng đó phải là những biện pháp một mặt làm giảm chi phí, giảm giá thành, mặt khác vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm và tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ kế toán.
Trong khi Công ty đang tìm cách giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì kế toán lại làm tăng chi phí sản xuất và giá thành lên một cách vô lí bằng cách hạch toán khoản tiền thu do sử dụng vốn Nhà nước vào chi phí sản xuất. Việc hạch toán như vậy đồng thời là sai chế độ kế toán hiện hành.
5. Kế toán tính giá thành sản phẩm:
Công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng còn nhiều vấn đề phải xem xét, nghiên cứu.
Giá thành tại Công ty không được tính toán chi tiết theo từng khoản mục chi phí, gây khó khăn cho việc đánh giá, phân tích từng khoản mục chi phí trong giá thành.
Kế toán tính giá thành không sử dụng bất kì một sổ ( bảng ) tính giá thành nào làm cho công tác quản lí giá thành của từng đối tượng tính giá thành không thực hiện được.
Ngoài ra cuối mỗi kì báo cáo, sau khi đã tính toán xác định được giá thành sản phẩm cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm để tìm ra biện pháp hạ giá thành, đây là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Thực tế hiện nay ở Công ty chưa có Bảng giá thành kế hoạch, vì vậy việc phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành chưa được tiến hành. Nghiên cứu để lập Bảng giá thành kế hoạch phù hợp là một vấn đề kế toán Công ty nên làm.
Trên đây là một số ý kiến, nhận xét của tôi về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Với tư cách là một sinh viên thực tập, tôi xin có một vài ý kiến, đề xuất với mong muốn được góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty.
II. NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP 1 LƯƠNG YÊN
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm ở Công ty lương thực cấp 1 Lương yên, trên cơ sở kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, dưới giác độ là một sinh viên thực tập tối xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của Công ty.
1. Về việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm mì:
Sau khi kết thúc qui trình công nghệ sản xuất mì, sản phẩm thu được ở giai đoạn cuối này gồm nhiều loại như mì gói, mì cân, mì cục , mì vụn khô, mì vụn dầu. Qua tìm hiểu thực tế, tôi thấy mì gói, mì cân là những sản phẩm chính; còn mì cục, mì vụn khô, mì vụn dầu là những sản phẩm phụ của sản phẩm chính. Vì khi chiên xong, các vắt mì rất giòn, dễ bị gãy khi chuyển động trên dây chuyền, cho nên ngoài thu được vắt mì nguyên lành còn thu được mì cục và mì vụn. Do đó theo tôi đối tượng tính giá thành nên là các sản phẩm chính như mì cân, mì gói; còn mì cục và mì vụn là tính vào chi phí loại trừ được xác định theo giá bán.
2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Theo chế độ kế toán ban hành ngày 1/1/1996, doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí theo yếu tố hoặc khoản mục. Tuy nhiên, kế toán Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục để thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Đối với việc xác định lại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động sản xuất mì
Ở Công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu
- Chi phí nhiên liệu
Còn chi phí bao bì đóng gói, theo tôi sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 641 23.881.575
Có TK 1522 23.881.575
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các Tài khoản chi tiết TK 6211 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất mì, TK 6212 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất gia vị.
Căn cứ vào Bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên liệu, kho nhiên liệu, kế toán lập Phiếu kế toán của quí 4/2001
PHIẾU KẾ TOÁN
Quí 4/2001
STT
DIỄN GIẢI
NỢ
CÓ
08
Nợ TK 6211
460.811.122
Nợ TK 6212
37.114.850
Có TK 1521
497.925.972
09
Nợ TK 6212
7.364.525
Có TK 1522
7.364.525
10
Nợ TK 6211
48.9333.168
Có TK 1523
48.9333.168
11
Nợ TK 1541
509.744.290
Có TK 6211
509.744.290
12
Nợ TK 1542
44.479.375
Có TK 6212
44.479.375
Phiếu kế toán sau khi lập sẽ là căn cứ để ghi vào Sổ cái tổng hợp và Sổ cái chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
08
Xuất NL sx mì và gia vị
1521
497.925.972
09
Xuất BB sx gia vị
1522
7.364.525
10
Xuất nhiên liệu sx mì
1523
48.933.168
11+12
K/c CPNVLTT
154
663.087.641
Cộng số phát sinh
554.223.665
554.223.665
Dư cuối kì
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6211
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP SẢN XUẤT MÌ
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
08
Xuất NL sx mì
1521
460.811.122
10
Xuất nhiên liệu sx mì
1523
48.933.168
11
K/c CPNVLTT sx mì
1541
631.953.275
Cộng số phát sinh
509.744.290
509.744.290
Dư cuối kì
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6211
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP SẢN XUẤT GIA VỊ
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
08
Xuất NL sx giavị
1521
37.114.850
10
Xuất BB sx gia vị
1522
7.364.525
11
K/c CPNVLTT sx gia vị
1542
31.134.366
Cộng số phát sinh
44.479.375
44.479.375
Dư cuối kì
2.2. Đối với việc xác định lại chi phí nhân công trực tiếp cho từng hoạt động sản xuất:
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp ngoài tiền lương, phụ cấp và các khoản trích bảo hiểm như kế toán Công ty đã làm, còn phải bao gồm khoản trích kinh phí công đoàn tính theo 2% tiền lương thực tế của công nhân sản xuất. Theo tôi, chi phí nhân công của tổ đóng gói không tập hợp vào khoản chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí bán hàng, như vậy hợp lí hơn vì số công nhân này đóng gói bảo quản mì để tiêu thụ. Như vậy chi phí nhân công trực tiếp trong quí 4/2001 tập hợp được như sau:
+ Công nhân sản xuất mì
- Tiền lương 3.555.228 + 10.071.129 + 3.626.625 = 17.252.982
- BHXH 1.888.480 * 15% * 3 = 849.816
- BHYT 1.888.480 * 2% * 3 = 113.309
- KPCĐ 17.252.982 * 2% = 345.059
Cộng 18.561.166
+ Công nhân sản xuất gia vị
- Tiền lương 2.603.319
- BHXH 261.252
- BHYT 34.833
- KPCĐ 2.603.319 * 2% = 52.066
Cộng 2.951.470
Để phản ánh theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp và các Tài khoản chi tiết TK 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất mì, TK 6222 - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất gia vị.
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của quí 4/2001, kế toán lập Phiếu kế toán như sau:
PHIẾU KẾ TOÁN
Quí 4/2001
STT
DIỄN GIẢI
NỢ
CÓ
Nợ TK 6221
17.252.982
13
Nợ TK 6222
2.603.319
Có TK 334
19.856.301
Nợ TK 6221
345.059
14
Nợ TK 6222
52.066
Có TK 3382
397.125
Nợ TK 6221
849.816
15
Nợ TK 6222
261.252
Có TK 3383
1.111.068
Nợ TK 6221
113.309
16
Nợ TK 6222
34.833
Có TK 3384
148.142
17
Nợ TK 1541
18.561.166
Có TK 6221
18.561.166
18
Nợ TK 1542
2.951.470
Có TK 6222
2.951.470
Phiếu kế toán này được sử dụng để ghi vào Sổ cái tổng hợp và Sổ cái chi tiết Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
13
TL phải trả CN sx
334
19.856.301
14
Trích KPCĐ CN sx
3382
397.125
15
Trích BHXH CN sx
3383
1.111.068
16
Trích BHYT CN sx
3384
148.142
17+18
K/c CPNCTT
154
21.512.636
Cộng số phát sinh
21.512.636
21.512.636
Dư cuối kì
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6221
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CNSẢN XUẤT MÌ
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
13
TL phải trả CN sx mì
334
17.252.982
14
Trích KPCĐ CN sx mì
3382
345.059
15
Trích BHXH CN sx mì
3383
849.816
16
Trích BHYT CN sx mì
3384
113.309
17
K/c CPNCTT CN sx mì
1541
18.561.166
Cộng số phát sinh
18.561.166
18.561.166
Dư cuối kì
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6222
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CNSẢN XUẤT GIA VỊ
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
13
TL phải trả CN sx gia vị
334
2.603.319
14
Trích KPCĐ CN sx gia vị
3382
52.066
15
Trích BHXH CN sx gia vị
3383
261.252
16
Trích BHYT CN sx gia vị
3384
34.833
18
K/c CPNCTT CN sx gia vị
1542
2.951.470
Cộng số phát sinh
2.951.470
2.951.470
Dư cuối kì
2.3. Đối với việc xác định lại chi phí sản xuất chung cho các hoạt động sản xuất:
* Chi phí nhân viên Phân xưởng:
Chi phí nhân viên Phân xưởng ở Công ty bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của quản đốc, trưởng ca, thủ kho, nhân viên kĩ thuật, thợ cơ khí được tập hợp trong Tổ kĩ thuật và thợ lò ở Tổ nồi hơi; Tổ nồi hơi chỉ phục vụ cho sản xuất mì.
Chi phí nhân viên Phân xưởng của Công ty thực tế không được hạch toán vào chi phí sản xuất chung mà được hạch toán gộp vào chi phí của kinh doanh lương thực. Có thể nói hạch toán như vậy là không đảm bảo tính chính xác vì nó không phản ánh đúng toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì. Do đó căn cứ vào Bảng thanh toán lương quí 4/2001 ta có:
Chi phí nhân công của Tổ nồi hơi
- Tiền lương 5.732.695
- Trích BHXH 822.120 * 15% * 3 = 369.954
- Trích BHYT 822.120 * 2% * 3 = 49.327
- Trích KPCĐ 5.732.695 * 2% = 114.654 Cộng 6.266.630
Chi phí nhân công của Tổ kĩ thuật
- Tiền lương 14.081.776
- Trích BHXH 2.338.560 * 15% * 3 = 1.052.352
- Trích BHYT 2.338.560 * 2% * 3 = 140.314
- Trích KPCĐ 14.081.776 * 2% = 281.635
Cộng 15.556.077
Chi phí nhân viên Phân xưởng trong quí 4/2001 tập hợp được là 6.266.630 + 15.556.077 = 21.822.707
Trong đó phục vụ trực tiếp cho sản xuất mì là 6.266.630,phục vụ chung cho cả sản xuất mì và gia vị là 15.556.077, do đó ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Tiêu thức phân bổ nên chọn là chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như sau:
15.556.077
Phân bổ cho sản xuất mì
=
=
13.421.829
*
18.561.166
21.512.636
2.134.248
2.951.470
15.566.077
15.556.0
=
- Phân bổ cho sản xuất = *
gia vị 21.512.636
Do đó chi phí nhân viên Phân xưởng tập hợp cho:
- Sản xuất mì: 6.266.630 + 13.421.829 = 19.688.459
- Sản xuất gia vị: 2.134.248
Để phản ánh chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán sử dụng TK 627 ( 6271 ) - Chi phí nhân viên Phân xưởng và mở chi tiết cho sản xuất mì và gia vị.
* Trong quí 4/2001, ở Phân xưởng không phát sinh chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ để phục vụ chung cho Phân xưởng.
* Chi phí khấu hao TSCĐ
Kế toán Công ty cần tuân thủ chế độ kế toán trong việc tính đúng, tính đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất trong quí. Chi phí khấu hao chiếm tỉ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất của Phân xưởng, ảnh hưởng lớn tới giá thành, do vậy tính không đủ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất sẽ làm giá thành sai lệch, ảnh hưởng tới quyết định của nhà quản lí.
Để tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, kế toán Công ty cần quan tâm đến việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả sản xuất mì và gia công gia vị cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức thích hợp. Tiêu thức phân bổ có thể chọn là số giờ máy chạy cho mỗi hoạt động sản xuất hoặc chi phí nhân công trực tiếp. Ở Công ty nên chọn tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp vì nó có sẵn hàng quí, đơn giản; Nếu chọn tiêu thức là số giờ máy chạy thì tại Phân xưởng phải tổ chức thêm bộ phận theo dõi số giờ máy chạy, điều này không thuận lợi ở Công ty. Cụ thể:
Nhà kho nguyên liệu và trạm biến áp 180 KVA ở Phân xưởng của Công ty được dùng chung cho cả sản xuất mì và gia công gia vị. Theo Bảng tính khấu hao TSCĐ quí 4/2001 ta có khấu hao:
- Nhà kho nguyên liệu 3.397.965
- Trạm biến áp 180KVA 1.900.893 Cộng 5.298.858
Tổng tiêu thức phân bổ ( chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào Sổ cái TK 622 ) là 21.512.636 trong đó chi phí nhân công trực tiếp của sản xuất mì là 18.561.166, của gia công gia vị là 2.951.470.
Khi đó Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung phân bổ cho:
5.298.858
- Sản xuất mì = * 18.561.166 = 4.571.870
21.512.636
5.298.858
- Sản xuất gia vị = * 2.951.470 = 726.988
21.512.636
Đối với những máy móc thiết bị dùng riêng cho từng hoạt động sản xuất thì chi phí khấu hao được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí. TSCĐ được dùng riêng cho sản xuất mì gồm nhà SảN XUấT, hệ thống khử bụi, thiết bị sản xuất mì, thiết bị cấp nhiệt với tổng mức khấu hao quí 4/2001 là:
10.379.175 + 1.191.715 + 35.375.919 + 4.143.123 = 51.089.932
TSCĐ được dùng riêng cho sản xuất gia vị gồm nhà SảN XUấT, máy đóng gói gia vị, máy trộn gia vị với tổng mức khấu hao quí 4/2001là:
959.702 + 677.500 + 280.000 = 1.917.202
Do đó chi phí khấu hao TSCĐ tập hợp cho:
- Sản xuất mì: 4.571.870 + 51.089.932 = 55.661.802
- Sản xuất gia vị: 726.988 + 1.917.202 = 2.644.190
Để phản ánh chi phí khấu hao kế toán sử dụng TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ, Tài khoản này cũng phải được chi tiết cho sản xuất mì và sản xuất gia vị.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Phân xưởng bao gồm chi phí về điện, nước. Điện nước ở Phân xưởng được dùng chung cho cả sản xuất mì và sản xuất gia vị. Vì vậy chi phí điện nước phải được phân bổ cho hai đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là mì và gia vị. Tiêu thức phân bổ nên chọn là chi phí nhân công trực tiếp. Theo số liệu quí 4/2001, chi phí điện nước tập hợp được là 7.430.800. Kế toán phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như sau: 7.430.800
Phân bổ cho sản xuất mì = * 18.561.166 = 6.411.316
21.512.636
7.430.800
Phân bổ cho sản xuất gia vị = * 2.951.470 = 1.019.484
21.512.800
Để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán sử dụng TK 627 (6277 ) - Chi phí dịch vụ mua ngoài và cũng mở chi tiết cho sản xuất mì và gia vị.
* Chi phí khác bằng tiền:
Chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quí 4/2001 bao gồm chi phí về lệ phí kiểm dịch, lệ phí đăng kí chất lượng, và tập hợp được là 646.000. Chi phí này phải được phân bổ cho hai đối tượng tập hợp chi phí là sản xuất mì và gia vị. Tiêu thức phân bổ nên chọn là chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán phân bổ chi phí khác bằng tiền cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như sau:
1.861.315
- Phân bổ cho sản xuất mì = * 18.561.166 = 1.605.948
21.512.636
1.861.315
- Phân bổ cho sản xuất gia vị = * 2.951.470 = 255.367
21.512.636
Để phản ánh chi phí khác bằng tiền, kế toán sử dụng TK 627 (6278) - Chi phí khác bằng tiền và mở chi tiết cho sản xuất mì và gia vị.
Để phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung của Phân xưởng, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Sau khi đã tính toán phân bổ các khoản mục chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán tiến hành lập Phiếu kế toán như sau:
PHIẾU KẾ TOÁN
Quí 4/2001
STT
DIỄN GIẢI
NỢ
CÓ
Nợ TK 627A (62711)
19.688.459
19
Nợ TK 627B (62712)
2.134.248
Có TK 334
21.822.707
Nợ TK 627A (62741)
55.661.802
20
Nợ TK 627B (62742)
2.644.190
Có TK 214
58.305.992
Nợ TK 627A (62771)
6.411.316
21
Nợ TK 627B (62772)
1.019.484
Có TK 111
7.430.800
Nợ TK 627A (62781)
1.605.948
22
Nợ TK 6272B(62782)
255.367
Có TK 111
1.861315
23
Nợ TK 1541
83.367.525
Có TK 627A
83.367.525
24
Nợ TK 1542
6.053.289
Có TK 627B
6.053.289
Căn cứ vào Phiếu kế toán, kế toán ghi vào Sổ cái tổng hợp và chi tiết TK 627.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
19
Chi phí nhân viên PX
334
21.822.707
20
Trích khấu hao TSCĐ
214
58.305.992
21
Chi phí DV mua ngoài
111
7.430.800
22
Chi phí khác
111
1.861.315
23+24
K/c CPSảN XUấTC
154
89.420.814
Cộng số phát sinh
89.420.814
89.420.814
Dư cuối kì
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627A
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TÍNH CHO SẢN XUẤT MÌ
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
19
CPNVPX PB Sx mì
334
19.688.459
20
KHTSCĐ PB sx mì
214
55.661.802
21
CPDV mua ngoài PB sx mì
111
6.411.316
22
Chi phí khác PB sx mì
111
1.605.948
23
K/c CP sx tính cho sx mì
1541
83.367.525
Cộng số phát sinh
83.367.525
83.367.525
Dư cuối kì
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627B
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TÍNH CHO SẢN XUẤT GIA VỊ
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
19
CPNVPX PB sx gia vị
334
2.134.248
20
KHTSCĐ PB sx gia vị
214
2.644.190
21
CPDV MN PB sx gia vị
111
1.019.484
22
Chi phí khác PB sx gia vị
111
255.367
24
K/c CP sx tính cho sx GV
1542
6.053.289
Cộng số phát sinh
6.053.289
6.053.289
Dư cuối kì
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Phân xưởng:
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp theo từng khoản mục sẽ được kết chuyển từ các tài khoản chi phí vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì. Căn cứ vào các Phiếu kế toán đã được lập, kế toán tiến hành ghi Sổ cái tổng hợp và chi tiết TK 154.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
11+12
K/c CPNVLTT
621
554.223.665
17+18
K/c CPNCTT
622
21.512.636
23+24
K/c CP sx
627
89.420.814
25
Nhập kho TP
155
611.672.981
26
Nhập kho NL
152
53.484.134
Cộng số phát sinh
665.157.115
665.157.115
Dư cuối kì
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 1541
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH MÌ
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
11
K/c CPNVLTT sx mì
6211
509.744.290
17
K/c CPNCTT CN sx mì
6221
18.561.166
23
K/c CP sx tính cho mì
627A
83.367.525
25
Nhập kho thành phẩm
155
611.672.981
Cộng số phát sinh
611.672.981
611.672.981
Dư cuối kì
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 1542
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH GIA VỊ
Quí 4/2001
SỐ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
PKT
ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
Dư đầu kì
11
K/c CPNVLTT sx gia vị
1542
44.479.375
18
K/c CPNCTT CN sx gia vị
1542
2.951.470
24
K/c CP sx tính cho sx GV
1542
6.053.289
26
Nhập kho nguyên liệu
1521
53.484.134
Cộng số phát sinh
53.484.134
53.484.134
Dư cuối kì
3. Về công tác tính giá thành:
Sản phẩm của Phân xưởng Công ty là mì và gia vị. Cả hai sản phẩm này đều phải lập bảng tính giá thành có chi tiết từng khoản mục.
Do tính chất hai loại sản phẩm này khác nhau ( khác với gia vị, mì có sản phẩm chính và sản phẩm phụ ) nên phương pháp tính giá thành áp dụng cho mỗi loại cũng khác nhau:
- Giá thành gia vị tính theo phương pháp giản đơn
- Giá thành mì tính theo phương pháp loại trừ chi phí
Ở Công ty đối với cả hai loại sản phẩm mì và gia vị đều không cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì ( vì chu kì sản xuất ngắn, giá trị sản phẩm làm dở không đáng kể và hiếm khi xảy ra ).
Căn cứ vào Sổ cái tổng hợp và chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 và Phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành, kế toán mở Bảng tính giá thành gia vị và mì như sau:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT GIA VỊ
Quí 4/2001
Số lượng: 1.935.800 gói
KHOẢN MỤC
SPLD
ĐẦU QUÍ
CPSẢN XUẤT
TRONG QUÍ
SPLD
CUỐI QUÍ
TỔNG GIÁ THÀNH GV
GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ
CPNVL trực tiếp
44.479.375
44.479.375
22.97
CPNC trực tiếp
2.951.470
2.951.470
1.52
Chi phí sản xuất
6.053.289
6.053.289
3.12
Cộng
53.484.134
53.484.134
27.63
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT MÌ
Quí 4/2001
Số lượng qui đổi: 105.960,085 kg
KHOẢN MỤC
SPLD
ĐẦU QUÍ
CP SẢN XUẤT
TRONG QUÍ
SPLD
CUỐI QUÍ
TỔNG GIÁ THÀNH GV
GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ
CPNVL trực tiếp
509.744.290
509.744.290
4.810,72
CPNC trực tiếp
18.561.166
18.561.166
175,17
Chi phí sx
83.367.525
83.367.525
786,78
Cộng
611.672.981
611.672.981
5.772,67
KẾT LUẬN
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện địa hoá đất nước. Sự đổi mời cơ chế này đã đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp không chỉ đổi mới bộ máy quản lý mà đặc biệt phải quan tâm đổi mới hệ thống tài chính - kế toán là công cụ quan trọng. Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty lương thực cấp I Lương Yên gặp rất nhiều khó khăn nhưng với bộ máy điều hành nhanh nhạy của Ban lãnh đạo Công ty và Tổng Công ty cùng với sự nỗ lực vươn lên đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ CNV trong Công ty đã giúp cho Công ty vượt qua mọi khó khăn và phát triển được như ngày nay.
Việc thực tập tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên, với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, Phó Giám đốc và Phòng Tài chính kế toán đã giúp cho tôi hiểu thêm rất nhiều về vai trò của công tác kế toán tài chính đối với việc quản lý tài chính nói riêng và việc quản lý kinh tế của Công ty nói chung. Hơn nữa giúp tôi đi sâu vào thực tiến thấy rõ nhũng điều khác biệt của thực tế với những lý thuyết đã học ở nhà trường. Đợt thực tập này giúp tôi hiểu rất nhiều về tầm quan trọng của ngành nghề kế toán tài chính.
Do thời gian thực tập tổng hợp chưa lâu nên việc thu thập số liệu, thông tin còn chưa sâu và không tránh khỏi thiếu sót. Nhưng được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo thạc sĩ TháI Bá Công và anh chị em trong Công ty đã giúp tôi hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn thầy giáo, Ban lãnh đạo và các anh chị em trong Công ty, đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
I. Chi phí sản xuất phân loại chi phí sản xuất và vấn đề quản lý chi phí sản xuất 2
II. Giá thành sản phẩm các loại giá thành sản phẩm doanh nghiệp 6
III. Sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí sản xuất và giá thành đầy đủ chính xác cho các doanh nghiệp 7
IV. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành 8
V. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất – phương pháp tính giá thành sản phẩm 10
IV. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 18
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN Ở CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN 26
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
II. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty lương thực cấp I Lương Yên 35
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1170.doc