Chuyên đề Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in 15

LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 4 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4 1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 I. 1.1.1. Chi phí sản xuất 4 1.1. 2. Giá thành sản phẩm 8 1. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 12 1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm 12 1. 2 . Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14 1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14 1.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 14 1.2.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17 1.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 28 1.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc CPNVL chính) 29 1.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 29 1.3.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 30 1.4. Các phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 30 1. 4.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn 30 1.4. 2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 32 1.4.3. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục 33 1.4.4. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ 36 1.4.5. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức 36 1.5. các Hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất 37 1.5. 1. Hình thức sổ Nhật ký - chứng từ 37 1.5.2. hình thức nhật ký-sổ cái 37 1.5.3. Hình thức nhật ký chung 38 1.5.4. Hình thức chứng từ ghi sổ 38 CHƯƠNG 2 39 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15 39 2.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 39 2.1.1 Đặc điểm chung của xí nghiệp in 15 39 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 39 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 41 2.1.4. Tình hình chung về công tác kế toán ở xí nghiệp in 15: 43 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in 15. 44 2.2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất 44 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp in 15 45 2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí. 46 2.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in 15 69 2.3.1. Công tác quản lý giá thành tại Xí nghiệp . 69 2.3.3. Đánh giá sản phẩm làm dở 69 2.3.4. Phương pháp tính giá thành 70 CHƯƠNG 3 71 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15 71 1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in 15. 71 2. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 74 2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 74 2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành 82 KẾT LUẬN 84

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in 15, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong xí nghiệp thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán thanh toán Thủ quỹ, thủ kho kiêm kế toán Ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng 2.1.4.2. Hình thức kế toán sử dụng. Trước hết là phải đề cập đến chứng từ kế toán, bởi chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép so sánh phản ánh công việc thực sự đã hoàn thành. Hiện tại ở Xí nghiệp in 15 sử dụng các chứng từ kế toán: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi... theo mẫu của Nhà nước. Do quy mô sản xuất của xí nghiệp không lớn, được tổ chức theo kiểu sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15. 2.2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ,kịp thời là công việc cần thiết cấp bách ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in 15 là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm của Xí nghiệp lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm. 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp in 15 2.2.2.1. Cấu thành chi phí Xí nghiệp in 15 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: + Chi phí về NVL chính: giấy + Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác... + Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang... - Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý các phòng ban. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Xí nghiệp , các chi phí về phim, gia công, cán láng... 2.2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp in 15 có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của Xí nghiệp lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Xí nghiệp và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí. 2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp - Đặc điểm NVL của Xí nghiệp NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Xí nghiệp in 15 với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Xí nghiệp sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác.... Chi phí NVL của Xí nghiệp thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. NVL của Xí nghiệp được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau: Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Xí nghiệp . Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in. Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất. Vật liệu giấy của Xí nghiệp được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ. VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 ) Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109) Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Xí nghiệp rất đa dạng nên khi có hợp đồng được ký kết với khách hàng, Xí nghiệp phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng. Về mực cũng như giấy, chủng loại Xí nghiệp sử dụng rất đa dạng, có nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt. Như vậy trong quá trình sản xuất Xí nghiệp chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng. Việc hạch toán hàng tồn kho tại Xí nghiệp in 15 hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục. - Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư. Biểu 1 Xí nghiệp in 15 PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Số 57 Ngày 10 tháng 1 năm 2000 Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560) Lĩnh tại kho : Bà Chung STT Tên tài liệu ĐVT SL Đơn giá(đ) Thành tiền Ghi chú 1 Dầu hoả lít 10 3700 37.000 2 Mực đỏ nhật kg 01 110.830 3 Kẽm TQ tấm 50 54.930 2.746.500 4 Lưỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000 5 Xà phòng hộp 03 4.000 12.000 Cộng thành tiền(viết bằng chữ) Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Hiện nay NVL xuất kho được Xí nghiệp xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy. Biểu 2 Xí nghiệp in 15 PHIẾU XUẤT GIẤY Số 125 Ngày 15 tháng 1 năm 2000 Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 5 màu) Lĩnh tại kho : Bà Thuần STT Tên tài liệu ĐVT SL ĐG(đ) Thành tiền Ghi chú 1 Bãi Bằng 60g/m2 (84x120) tờ 3.588 637 2.285.556 82(sx) 2 C’105g/m2(79x109) tờ 5.853 1.146 670.410 80(sx) 3 Offset 70g/m2 (84x120) tờ 250 1.046 261.500 82(sx) 4 Bãi Bằng 60g/m2 (79x109) tờ 52 540 28.080 80(sx) Cộng thành tiền (viết bằng chữ ): Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại như giấy, mực, kẽm, vật liệu khác... Biểu 3 SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tên vật liệu: Giấy STT Ngày Số phiếu xuất Diễn giải ĐVT SL ĐGiá (đồng) Thành tiền Dư đầu kỳ P/s trong kỳ ........... 32 15/1 125 sx 82 tờ 3588 637 2.285.556 sx 80 tờ 52 540 28.080 35 20/1 137 sx 109 tờ 3985 567 2.259.495 .......... ..... ............ ................. 65 31/1 235 sx 146 tờ 145 540 78.300 Cộng T1/2000 1.308.102.273 Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liêụ, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật tư, phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621 1.308.102.273 Có TK 152 1.308.102.273 Số liệu trên được trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 1/2000 Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ cái TK 621.(Biểu số 5, số 6) Biểu 4 Xí nghiệp in 15 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 61 STT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Xuất giấy T1/2000 621 1521 1.308.102.273 1.308.102.273 Ngày 31tháng 1 năm 2000 Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị Biểu 5 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quí 1/2000 Chứng từ ghi sổ Tài khoản Số tiền Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có 09 3/1 627 111 20.921.000 20.921.000 10 334 111 11.874.974 11.874.974 ........ ... ...... .............. .............. 15 627 111 500.000 500.000 16 627 111 32.012.583 32.012.583 19 334 111 32.594.150 32.594.150 ....... ........ ............ ............... .............. 61 621 1521 1.308.102.273 1.308.102.273 62 621 152 428.159.721 428.159.721 153 10.512.931 10.512.931 Biểu 6 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 NT ghi sổ CTừ Diễn giải Số ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 Xuất giấy SX 61 1521 1.308.102.273 Vật tư 62 Vật liệu khác 1522 428.159.721 CCDC 153 10.512.931 2/2000 Xuất giấy SX 63 1521 222.354.621 Vật tư 64 Vật liệu khác 1522 217.061.577 CCDC 153 11.876.330 3/2000 Xuất giấy SX 65 1521 535.752.066 Vật tư 66 Vật liệu khác 1522 302.411.321 CCDC 153 4.737.220 Cộng Q1/2000 3.090.968.051 K/c CPNVLTT 3.090.968.051 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của người lao động ở Xí nghiệp in Công Đoàn chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp của Xí nghiệp được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Xí nghiệp . Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể. Kế toán tiền lương sẽ tính lương trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản xuất và đơn giá tiền lương. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất được xác định dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xưởng theo dõi và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của từng công nhân trong tháng. Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách thì việc tính lương sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương có sẵn. VD: T1/2000 Biểu7 BẢNG TÍNH LƯƠNG MÁY 1 MÀU(2800) Anh Nguyễn Văn Tuấn Tên công việc Đ/giá sp KL cviệc ht (ca 1,2) Ca 3, lễ Thành tiền Khuôn in 1000đ 27 khuôn 27.000 Tờ in hệ số 1 0,8đ Tờ in hệ số 2 1,2đ 163.000 tờ 195.600 Tờ in hệ số 3 2,5đ 20.000 tờ 50.000 Khuôn khoán HS 1 1800đ Khuôn khoán HS 2 4000đ 56 khuôn 224.000 Khuôn khoán HS 3 6000đ 34 khuôn 204.000 Giờ phụ 1500đ 41 61.500 Cộng 762.100 Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều người phụ trách thì việc tính lương cho mỗi người phải tính theo điểm (máy 5 màu). Điểm của mỗi người được tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày công này cũng do quản đốc từng phân xưởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân xưởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân xưởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và Báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lương mà từng người được hưởng. VD: T1/2000 Anh Vũ Đại Thắng - máy 5 màu Hệ số 0,75 Số ngày công: 24 Số điểm: 18 13.970.862 1 điểm = = 51.978đ 267 Tổng lương = 18 * 51.978 = 935.604 đ (Trích Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2000 - Máy 5 màu) - Biểu 9 Ngoài việc tính lương theo sản phẩm Xí nghiệp còn có chế độ tiền lương, tiền thưởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật được nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lương sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thường. Hiện nay Xí nghiệp có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có loại sách, báo phát hành hàng tháng, hàng tuần,cũng có loại sách báo phát hành hàng ngày. VD: Báo Lao động. Để phục vụ cho việc có báo in phát hành hàng ngày thì công nhân phải tiến hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lương sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3 cũng khác so với đơn giá tiền lương sản phẩm làm ca1, ca2 Đơn giá tiền lương = Đơn giá tiền lương * 1,35 sản phẩm làm ca 3 sản phẩm làm ca 1 VD: Biểu 8 BẢNG TÍNH LƯƠNG MÁY 1 MÀU(560) Anh Đại Tên công việc Đgiá sp Ca 1,2 Ca 3, lễ Thành tiền Khuôn in 1000đ 20 khuôn 5 khuôn 26.750 Tờ in hệ số 1 0,8đ Tờ in hệ số 2 1,2đ 150.000 tờ 180.000 Tờ in hệ số 3 2,5đ 25.000 tờ 84.375 Khuôn khoán HS 1 1800đ Khuôn khoán HS 2 4000đ 50 khuôn 5 khuôn (lễ) 240.000 Khuôn khoán HS 3 6000đ 50 khuôn 405.000 Giờ phụ 1500đ 41 61.500 Cộng 997.625 Bảng thanh toán tiền lương được tính cho từng phân xưởng, mỗi bảng thanh toán tiền lương phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng đó. Đối với nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương riêng. Việc tính lương cho những nhân viên này được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng người và định mức lương tối thiểu theo qui định (từ 1/1/2000 là 180.000đ/tháng) Tổng lương = Lương cơ bản + (lương cơ bản * k * hệ số tăng thêm) Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản* 180.000 å lương sản phẩm khối sản xuất k = å lương cơ bản khối sản xuất Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lương cấp bậc < 320.000đ Þ h = 0,4 + Nếu lương cấp bậc 321.000đ 380.000 Þ h = 0,35 + Nếu lương cấp bậc > 380.000đ Þ h = 0,3 VD: T1/2000 Chị Lưu Thị Hoa Lương cấp bậc = 3,82 * 180.000 = 687.600 đ Þ h = 0,3; k = 5,2 Tổng lương = 687.600 + (687.600 * 5,2 * 0,3) = 1.760.256 đ (Trích Bảng thanh toán lương tổ Văn phòng - Cơ điện T1/2000) - Biểu 10 Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được Xí nghiệp áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định BHXH = 20%TLương CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 5% tính vào lương người lao động BHYT = 3% TLương CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% tính vào lương người lao động Riêng kinh phí công đoàn thì Xí nghiệp tiến hành trích 2% trên tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất. Như vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là 19% trên Tlương CB và 6% tính trừ vào lương của người lao động. VD: T1/2000 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là : 9.178.228 đồng Cuối tháng sau khi lập Bảng thanh toán và tính toán các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và Bảng thanh toán tiền lương của từng tổ máy,của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK334 từ đó vào Sổ cái TK622. Kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK622 260.371.847 Có TK334 251.193.619 Có TK338 9.178.228 Biểu 9 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 1/2000 TỔ MÁY5 MÀU STT Họ và Tên Hệ số LG C.B Hệ Số Ngày công Điểm Trách nhiệm ốm + phép Tổng Lương Ký nhận SnP S.tiền 1 Nguyễn Thiện Hoàng 1,72 1 23 23 80.000 1 9.907 1.285.401 2 Vũ Đại Thắng 1,62 0,75 24 18 935.604 3 Đỗ Anh Tuấn 1,9 0,9 24 21,6 1.122.725 4 Hoàng Anh Tuấn 1,9 0,9 24 21,6 1.122.725 5 Phạm Trọng Đại 0,55 23 12,7 1 657.522 ............. ........ Cộng 11,7 340 267 180.000 16 92.736 14.150.862 Biểu 10 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ VĂN PHÒNG - CƠ ĐIỆN T1/2000 Họ Tên HS C.B Lương C.B HS TN HS TT Ngày công Lương chính PC ốm + phép Tổng lương Ký nhận Ca1,2 Ca3 TN ốm P S. tiền Vũ Văn Lưu 2,81 404.640 0,3 25 1.278.662 1.278.662 Kiều Thị Vân 3,28 472.320 0,3 25 1.492.531 1.492.531 Lê Toàn Thắng 1,72 247.680 0,45 22 4 1.150.979 1 9526 1.160.505 Lưu Thị Hoa 3,82 550.080 0,3 26 1.807.783 1.997.080 ............ ....... ......... ....... Cộng 72,49 11.858.110 31.974.451 32.594.150 Biểu 11 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI TIỀN MẶT NT lập CTừ Số phiếu Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1/1/2000 01 Hà mua vật tư 141 111 2.000.000 2.000.000 .................. 15/1/2000 108 Lương vi tính 334 111 11.874.974 11.874.974 .................. 31/1/2000 143 Dũng cán láng 627 111 20.921.000 20.921.000 Cộng 1.355.012.042 1.355.012.042 Biểu12 SỔ CHI TIẾT TK334 NT ghi sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 108 15/1 Lương vi tính 111 11.874.974 ................. ............. 125 31/1 Lương VP 111 32.594.150 Cộng 251.193.619 Biểu 13 SỔ CÁI TK622- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP NT ghi Sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 108 15/1 Lương vi tính 10 334 11.874.974 .............. ....... ......... 125 31/1 Lương VP- CĐ 19 334 32.594.150 Cộng lgT1/2000 334 251.193.619 Các khoản TTL 338 9.178.228 Cộng P/s T1/2000 260.371.847 2/2000 152 15/2 Lương 5 màu 30 334 14.150.862 ................ ...... ............ 217 29/2 Lương offset 35 334 18.603.500 Cộng lg T2/2000 334 263.025.291 Các khoản TTL 338 9.178.228 Cộng P/s T2/2000 272.203.519 3/2000 221 15/3 Lương bình bản 43 334 5.427.631 .................. ........ ........... 309 31/3 Lương VP- CĐ 49 334 33.724.836 Cộng lg T3/2000 334 266.909.067 Các khoản TTL 338 9.178.228 Cộng P/s T3/2000 276.087.295 Cộng P/s Q1/2000 808.662.661 K/c CPNCTT 808.662.661 2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung - Khoản chi phí này bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Trình tự tập hợp 2.2.3.3.1. Chí phí khấu hao TSCĐ TSCĐ hiện có của Xí nghiệp bao gồm nhiều loại trong đó: + Máy móc thiết bị chiếm 84,2% trên tổng số + Phương tiện vận tải chiếm 3,02% trên tổng số + Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 12,45% trên tổng số + Thiết bị quản lý chiếm 0,14% trên tổng số + Tài sản khác chiếm 0,19% trên tổng số TSCĐ của Xí nghiệp được theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ mở vào đầu năm.Sổ này chuyên dùng để theo dõi từng loại TSCĐ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỉ lệ khấu hao của từng tài sản cố định. Về cách tính mức khấu hao TSCĐ thì ở đây Xí nghiệp qui định một tỉ lệ khấu hao TSCĐ bình quân đối với từng TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao bình quân đối với máy móc sản xuất chính là 15%, với máy móc phụ trợ là 10%, với nhà cửa đất đai là 5%... Cũng như các loại chi phí khác, việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành từng tháng. Kế toán TSCĐ căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ để tính ra số khấu hao cơ bản phải trích trong tháng cho từng đối tượng sử dụng và việc tính toán dựa trên công thức Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao Mức khấu hao một tháng = Số năm sử dụng * 12 VD: Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho máy phơi TQ như sau: Nguyên giá : 50.050.000đ Tỉ lệ khấu hao : 10%/năm Thời gian sử dụng: 3 năm 50.050.000 * 0,1 Mức khấu hao 1 tháng = = 139.038đ 3 * 12 Thông thường, vào thời điểm cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu hao TSCĐ dựa trên các chứng từ mua, bán, thanh lý TSCĐ (nếu có) trong tháng, khấu hao TSCĐ trích trong tháng trước, để tính ra giá trị còn lại của TSCĐ trong tháng này. Nhưng ở đây số khấu hao tăng, giảm trong tháng ít được tính đến vì các máy móc thiết bị của Xí nghiệp đều còn mới, Xí nghiệp ít mua bán thanh lý TSCĐ trong tháng. Do vậy mức khấu hao TSCĐ hàng tháng là tương đối ổn định, cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ cho từng loại tài sản thuộc các nguồn khác nhau: Nguồn ngân sách , nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung... Đồng thời kế toán TSCĐ chuyển số liệu cho kế toán chi phí để tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung và ghi vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 627 theo định khoản Nợ TK627 201.504.519 Có TK214 201.504.519 Số liệu trên được trích từ biểu số14 2.2.3.3.2. Chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in 15 chủ yếu là tiền điện phục vụ cho sản xuất, tiền điện thoại và tiền nước. Xí nghiệp in Công Đoàn thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán mở sổ “Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại” để theo dõi, ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại đã hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Sổ này được mở hàng quí, được ghi chép theo từng chứng từ về thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ. Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK 627- Chi phí sản xuất chung theo định khoản Nợ TK627 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331... VD: Ngày 18/2 Xí nghiệp nhận được giấy báo tiền điện T1/2000 Tổng số tiền thanh toán là: 35.213.841đ. Trong đó: Giá mua chưa thuế là 32.012.583đ Thuế GTGT (10%) là 3.201.258đ Kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết TK627 theo định khoản Nợ TK627 32.012.583 Có TK112 32.012.583 Số liệu trên được trích từ biểu số 14 2.2.3.3.3. Chi phí khác bằng tiền Chi phí này gồm có chi phí về tiền phim, gia công, cán láng, chi phí hội nghị, tiếp khách, mua thuốc cho phòng y tế... - Gia công: Khoản chi phí này phát sinh khi Xí nghiệp cần đi gia công một số sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng VD phong bì ... - Chi phí về phim, cán láng Đây là những chi phí phát sinh khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, Xí nghiệp sẽ tiến hành làm riêng. Việc cán láng và chụp phim Xí nghiệp sẽ thuê ngoài làm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thu, chi có liên quan để xác định chi phí về phim, cán láng. VD: T1/2000 anh Dũng cán láng 20.921.000đ Kế toán ghi sổ chi tiết TK627 theo định khoản sau: Nợ TK627 20.921.000 Có TK 112 20.921.000 Các số liệu trên được trích từ biểu số 14 Cuối quí căn cứ vào chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái TK627(Biểu 15) 2.2.3.4 Chi phí trả trước, chi phí phải trả 2.2.3.4.1. Chi phí trả trước Thuộc khoản chi phí này gồm: + Chi phí thuê nhà xưởng, văn phòng làm việc phục vụ nhiều kỳ sản xuất. + Công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần trở lên + Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh 1 lần quá lớn + Lãi thuê TSCĐ Như đã trình bày ở trên, mặc dù hiện nay Xí nghiệp đã mở rộng qui mô sản xuất song về tổng quát Xí nghiệp vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, số vốn không cao, số lượng công nhân ít, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách nên toàn bộ sản phẩm sản xuất ra đều được giao trả ngay cho khách hàng. Từ những điều kiện cụ thể đó thực tế cho thấy rằng hầu như Xí nghiệp không phát sinh chi phí trả trước. Do vậy tại Xí nghiệp in 15 không tập hợp chi phí trả trước. 2.2.3.4.2. Chi phí phải trả Thuộc khoản chi phí này gồm + Tiền lương công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép + Chi phí sửa chữa TSCĐ + Lãi tiền vay chưa đến hạn trả Thực tế Xí nghiệp không trích trước tiền lương cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép. TSCĐ ở Xí nghiệp hầu hết có thời gian sử dụng lâu nên chỉ phát sinh chi phí sửa chữa, bảo dưỡng không phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Do đó Xí nghiệp không tập hợp chi phí phải trả 2.2.3.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp Toàn bộ chi phí sản xuất được trình bày ở trên cuối quí được tập hợp vào bên nợ TK631 - Giá thành sản xuất Quá trình tập hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN Chi phí điện, nước, điện thoại Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí SX chung Kết chuyển chi phí NCTT CP tiền lương, các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí NVLTT Xuất NVL cho sản xuất TK152,153 TK621 TK631 TK334,338 TK622 TK214 TK627 TK111,112 TK133 Thuế GTGT đầu vào Biểu 14 SỔ CHI TIẾT TK627 NT ghi sổ CTừ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Chia ra Phim G.công Cán láng Điện ĐT KHao ..... 1/2000 03 3/1 Cán láng 111 20.921.000 20.921.000 39 12/1 Gia công 111 500.000 500.000 85 17/1 Tiền điện 112 320.012.583 320.012.583 Khấu hao T1 214 210.504.519 210.504.519 ........... Cộng P/s T1 531.744.327 Biểu 15 SỔ CÁI TK627 NT ghi sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 03 3/1 Cán láng 09 111 20.921.000 ...................... 39 12/1 Gia công 15 111 500.000 85 17/1 Tiền điện 16 112 32.012.583 Khấu hao 201.504.519 ...................... 2/2000 144 4/2 Trường phim(5+6) 28 111 2.491.000 .............. 151 13/2 Cán láng 112 17.323.000 ............... 3/2000 219 5/3 Điện thoại 43 111 2.336.684 .............. 235 17/3 Điện SX 45 112 24.613.171 ............... Cộng Q1/2000 1.583.335.255 K/c CPSXC 1.583.335.255 Biểu 16 SỔ CÁI TK 631 - GIÁ THÀNH SẢN XUẤT NT ghi sổ CTừ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có Quí 1/2000 31/3/2000 K/c CPNVLTT 621 3.090.968.051 K/c CPNCTT 622 808.662.661 K/c CPSXC 627 1.583.335.255 Gía thành sx Q1/2000 5.482.965.967 K/c giá thành sx Q1/2000 5.482.965.967 2.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15 2.3.1. Công tác quản lý giá thành tại Xí nghiệp . Trước khi một hợp đồng được ký kết, phòng kế hoạch trên cơ sở yêu cầu đặt hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật liệu, công in... cho sản phẩm đó. Sau khi tính toán phòng kế hoạch sẽ lập một phiếu báo giá giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ cùng ký kết HĐKT. 2.3.2. Đối tượng tính giá thành. Hiện nay quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp bao gồm 3 giai đoạn. Trải qua 3 giai đoạn đó sẽ cấu thành nên sản phẩm. Trên thực tế xí nghiệp chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ số thành phẩm sản xuất ra, mà không tính giá thành đơn vị mặc dù trong cùng một kỳ hạch toán Xí nghiệp tiến hành sản xuất theo nhiều đơn đặt hàng. 2.3.3. Đánh giá sản phẩm làm dở Tại Xí nghiệp in 15 sản xuất tiến hành theo đơn đặt hàng, thường quy định rõ khoảng thời gian phải hoàn thành đơn đặt hàng. Điều đó có nghĩa sản phẩm hoàn thành phải giao cho khách hàng, vì vậy Xí nghiệp không được phép có sản phẩm dở trong thời gian dài. Do đó kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng. 2.3.4. Phương pháp tính giá thành Xí nghiệp sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành Mặt khác, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp xác định là toàn bộ quy trình sản xuất. Do vậy công tác tính giá thành của Xí nghiệp thực chất chỉ là công tác tập hợp chi phí sản xuất. Tổng giá thành sp của Xí nghiệp = Tổng CPSX của Xí nghiệp Việc xác định tổng giá thành được căn cứ trên Sổ cái TK 631 – Giá thành sản xuất( Biểu 16). VD: Quý 1/2000 - Tổng chi phí sản xuất của Xí nghiệp là: 5.250.153.296 đồng + Chi phí NVL trực tiếp: 3.090.968.051 đồng + Chi phí NC trực tiếp : 837.240.773 đồng + Chi phí SX chung : 1.321.944.472 đồng - Tổng giá thành sản phẩm là : 5.250.153.296 đồng Do xác định tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên kế toán không lập Bảng tính tổng giá thành. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15 1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP IN 15. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Xí nghiệp in 15 gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý, cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong Xí nghiệp , Xí nghiệp đã thực hiện một số chuyển đổi về cơ chế quản lý,về công nghệ sản xuất...nên đã nhanh chóng hoà nhập với thị trường. Qua 55 năm xây dựng và phát triển, Xí nghiệp in 15 đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được những thành quả như những năm qua là nhờ Xí nghiệp đã có định hướng đúng đắn cho chiến lược sản xuất kinh doanh, gắn công tác khoa học kỹ thuật với sản xuất, nắm bắt được thị hiếu khách hàng, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và đã hạch toán triệt để, toàn diện. Công tác kế toán của Xí nghiệp không ngừng hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Có thể thấy rõ điều này qua những mặt sau: 1.1. Ưu điểm Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Xí nghiệp Nhìn chung, bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp . Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Xí nghiệp. Thứ hai: Về hệ thống sổ hạch toán Hình thức sổ hạch toán sử dụng hiện nay ở Xí nghiệp là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đều được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo kế toán. Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp đã đi vào nề nếp ổn định. ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp đã phản ánh đúng thực trạng của Xí nghiệp , đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Xí nghiệp đặt ra. Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Xí nghiệp , chi phí về vật liệu chiếm tỉ trọng cao. NVL phục vụ cho sản xuất là do Xí nghiệp tự mua.Với đặc điểm của ngành in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tương đối dễ mua trên thị truờng, VL của Xí nghiệp dùng đến đâu mua đến đó,Xí nghiệp chỉ dự trữ một lượng nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ với những loại NVL thường xuyên dùng đến. Đây là mặt tích cực của Xí nghiệp góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Các NVL mà Xí nghiệp sử dụng hầu hết được nhập từ nước ngoài, chỉ riêng phần giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Xí nghiệp giấy Tân Mai. Khi có nhu cầu Xí nghiệp được thị trường cung ứng lượng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo phù hợp sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Xí nghiệp có chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng từ đó khuyến khích người lao động tin tưởng, gắn bó với Xí nghiệp . Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Xí nghiệp còn bộc lộ một số mặt hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện. 1.2. Những tồn tại Căn cứ vào quyết định số 1141/TC - QĐ/ CĐKT ngày 1/1/1995 do Bộ tài chính ban hành thì công tác kế toán của Xí nghiệp in 15 còn nhiều điểm chưa phù hợp. Tồn tại 1: Về hệ thống tài khoản sử dụng và các bảng kê. Như đã trình bày ở chương 2 thì hệ thống tài khoản hiện Xí nghiệp sử dụng bao gồm 36 tài khoản trong đó những tài khoản cần chi tiết thì kế toán hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2. Nhưng việc mở các tài khoản để sử dụng mà Xí nghiệp thực hiện là chưa dúng với chế độ kế toán. Cụ thể: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ trong trường hợp Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK631- giá thành sản xuất là không đúng với chế độ kế toán. Bên cạnh đó trong công tác kế toán vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ Xí nghiệp không thực hiện lập bảng phân bổ nên việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp là chưa chính xác. Tồn tại 2: Về công tác kế toán chi phí sản xuất. Thứ nhất: Về việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp Công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp của Xí nghiệp hiện nay là chưa đúng.Việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, CCDC của Xí nghiệp trong kỳ vào chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chưa theo như chế độ kế toán quy định, nó không phản ánh được chính xác chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm. Điều này tất yếu ảnh hưởng tới công tác tính giá thành sản xuất của Xí nghiệp . Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Cũng như chi phí NVL trực tiếp, ở đây Xí nghiệp hạch toán toàn bộ khoản tiền lương, các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên trong Xí nghiệp vào chi phí nhân công trực tiếp. Cách hạch toán như vậy dẫn tới sự thiếu chính xác về chi phí nhân công trực tiếp làm ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung Theo quy định thì chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp phải được hạch toán theo từng phân xưởng và phải gồm: chi phí CCDC, chi phí NVL sử dụng tại phân xưởng, chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng... Nhưng ở đây Xí nghiệp lại hạch toán không có các khoản chi phí kể trên mà chỉ có chi phí về điện, nước, điện thoại,... Cách hạch toán như vậy là chưa đúng và thiếu chính xác. Ngoài ra chi phí về điện của Xí nghiệp là một khoản chi phí khá lớn nhưng Xí nghiệp lại không hạch toán riêng được chi phí điện cho sản xuất là bao nhiêu, chi phí điện cho hoạt động khác là bao nhiêu. Với việc hạch toán như vậy thì Xí nghiệp không thể tính toán được chính xác chi phí sản xuất chung để hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm. Tồn tại 3: Về công tác tính giá thành sản phẩm Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được tiến hành theo đơn đặt hàng nhưng như đã trình bày ở chương 2, thì Xí nghiệp không xác định chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng. Việc Xí nghiệp không xác định được chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc Xí nghiệp không xác định giá thành sản xuất cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập mà không biết chính xác tính hiệu quả của từng đơn đặt hàng thì chưa thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. 2. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Như đã trình bày ở trên thì việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, chi phí CCDC vào chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Xí nghiệp là chưa đúng. Do đó: Thứ nhất: Xí nghiệp cần tách riêng chi phí CCDC trong chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Xí nghiệp để tính vào chi phí sản xuất chung. Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp Để việc hạch toán chi phí NVL của Xí nghiệp trong kỳ được chính xác thì ngay từ khâu hạch toán NVL kế toán cần phân loại rõ từng loại VL chính, VLphụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. NVL có thể được chia thành: + VL chính gồm: giấy, mực, kẽm được theo dõi trên TK1521 + VL phụ gồm: lô in, hoá chất các loại... theo dõi trên TK1524 + Nhiên liệu: xăng, dầu hoả... theo dõi trên TK1523 + Phụ tùng thay thế: vòng bi, lưỡi dao... theo dõi trên TK1524 Trong đó chỉ có chi phí về VL chính, VL phụ, nhiên liệu động lực được tính vào chi phí NVL trực tiếp, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí sản xuất chung nếu phát sinh trong nội bộ phân xưởng. VD: Căn cứ vào phiếu xuất vật tư số 57 ngày 10/1/2000 (Biểu 1) Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK621 2.894.330 Có TK152 2.894.330 Nợ TK627 32.000 Có TK152 32.000 Lưu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL trực tiếp những chi phí về vật liệu sử dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài sản xuất Xí nghiệp phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp. Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập Bảng phân bổ VL - CCDC dùng trong tháng cho từng đối tượng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL - CCDC được lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng(trang 54). Bảng1 BẢNG PHÂN BỔ VL - CCDC THÁNG 1/2000 Ghi có TK Ghi nợ TK TK152 TK153 1521 1522 1523 1524 Cộng có 152 1. TK621- CPNVLTT 1.408.866.674 162.025.506 95.507.463 1.666.399.643 PX chế bản 402.660.002 17.008.435 15.652.729 435.321.166 PX in offset 945.320.004 138.017.004 76.855.224 1.160.192.232 PX sách 60.886.668 7.000.067 2.999.510 70.886.245 2. TK627- CPSXC 69.862.351 69.862.351 8.235.846 PX chế bản 18.946.671 18.946.617 3.274.754 PX in offset 41.917.410 41.917.410 3.294.338 PX sách 8.998.270 8.998.270 1.666.754 3. TK642- CPQLDN 2.277.085 Cộng 1.408.866.674 162.025.506 95.507.463 69.862.351 1.736.261.994 10.512.931 Bảng 2: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG - BHXH Số TT Diễn giải TK334 TK338 Tổng cộng Lương PC Khác Cộng Có KPCĐ BHXH BHYT Cộng 1 TK 622- CPNCTT 218.599.469 218.599.469 4.371.989 5.288.739 705.166 10.365.894 228.965.363 PX chế bản 36.082.713 36.082.713 721.654 796.154 106.154 1.623.962 37.706.675 PX in offset 168.537.235 168.537.235 3.370.744 3.980.771 530.770 7.882.285 176.419.520 PX sách 13.979.521 13.979.521 279.591 511.814 68.242 859.647 14.839.168 2 TK 627- CPSXC 10.450.335 10.450.335 209.006 507.430 67.657 784.093 11.234.428 PX chế bản 2.493.245 2.493.245 49.865 76.387 10.184 136.436 2.629.681 PX in offset 6.006.467 6.006.467 120.129 381.936 50.924 552.989 6.559.456 PX sách 1.950.623 1.950.623 39.002 49.107 6.549 94.668 2.045.291 3 TK642- CPQLDN 22.143.815 22.143.815 442.876 1.449.800 143.306 2.085.982 24.229.797 Cộng 251.193.619 251.193.619 5.023.871 7.245.969 916.129 13.235.969 264.429.588 Bảng 3 SỔ CÁI TK622- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP NT ghi sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 108 15/1 Lương vi tính 09 334 11.874.974 .............. ....... ......... Luơng máy 5 màu 15.276.792 Cộng lgT1/2000 334 218.599.469 Các khoản TTL 338 10.365.894 Cộng P/s T1/2000 228.965.363 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Xí nghiệp in 15 có 3 phân xưởng sản xuất phải mở SCT để tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng. - Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác định được chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ từng phân xưởng. Kế toán phải lấy số liệu ở cột cộng có TK152, TK153 dùng cho chi phí sản xuất chung(TK627). - Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng kế toán sẽ dựa vào Bảng phân bổ tiền lương - BHXH để xác định chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xuởng. Số liệu sẽ được lấy ở cột tổng cộng trên Bảng phân bổ tiền lương BHXH dòng dành cho chi phí sản xuất chung( TK627). - Chi phí khấu hao TSCĐ Việc tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất hiện nay ở Xí nghiệp in 15 còn chưa đúng chế độ. Toàn bộ số khấu hao TSCĐ hàng tháng Xí nghiệp hạch toán hết vào chi phí sản xuất chung, bất kể TSCĐ đó dùng vào mục đích gì: sản xuất hay quản lý... Việc hạch toán như vậy là chưa chặt chẽ. Để hạch toán số khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách hợp lý đúng quy định thì Xí nghiệp cần: Phân biệt rõ những TSCĐ nào dùng vào mục đích sản xuất, những TSCĐ nào dùng cho hoạt động quản lý. Xí nghiệp có thể phân loại rõ như sau: *TSCĐ dùng cho sản xuất: nhà xưởng, máy in, máy dập kẽm, máy phơi... *TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý: phòng, ban quản lý, nhà để xe của CBCNV,máy chấm công... Trên cơ sở xác định rõ nơi sử dụng TSCĐ kế toán tiến hành trích khấu hao những TSCĐ dùng cho sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung, số khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động quản lý tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán cần lập Bảng tính và phân bổ số khấu hao TSCĐ theo mẫu số.... - Chi phí điện năng Đây là khoản chi phí khá lớn của Xí nghiệp . Việc Xí nghiệp hạch toán toàn bộ chi phí điện năng vào TK627- chi phí sản xuất chung là chưa phù hợp không khuyến khích được các bộ phận tiết kiệm điện năng. Theo em khoản chi phí này nên phân bổ ra chi phí điện dùng cho sản xuất, chi phí điện dùng vào hoạt động quản lý. Nếu Xí nghiệp không thể lắp đồng hồ cho phân xưởng sản xuất riêng, cho bộ phận quản lý riêng thì Xí nghiệp có thể phân bổ theo một tỷ lệ phù hợp. VD: Điện dùng cho sản xuất : 80% trên tổng số Điện dùng cho quản lý : 20% trên tổng số Như vậy tiền điện tháng 1/2000 sẽ được phân bổ như sau: Điện dùng cho sản xuất : 256.010.066 Điện dùng cho quản lý : 64.002.517 Cuối tháng kế toán thực hiện tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái TK627- chi phí sản xuất chung. Bảng 4 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Số TT Chỉ tiêu TL kh/n TK627- CPSXC TK642 Nguyên giá Khấu hao PX chế bản PX offset PX sách Cộng 1 Số KH tháng trước ....... 2 Số KH tháng này 29.376.514.880 201.504.519 2.664.929 177.663.980 14.125.477 194.454.386 7.050.133 Nhà cửa vật KT 5% 3.659.064.795 15.246.103 190.141 11.361.607 904.868 12.456.616 2.789.487 Máy móc TBị 10% 21.879.631.426 182.330.262 2.474.788 166.302.373 13.220.609 181.997.770 332.492 Phương tiện VT 5% 887.282.047 3.697.008 3.697.008 Khác 5% 55.475.000 231.146 231.146 Bảng 5 SỔ CÁI TK627 NT ghi sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 - CP NVL - CCDC 78.098.197 CP NVL cho qlý px 152 69.862.351 CP CCDC cho qlý px 153 8.235.846 - CP nhân viên qlý px 11.234.428 Lương Nviên qlý px 334 10.450.335 Các khoản trích theo lg 338 784.093 - KH TSCĐ dùng cho sx 214 194.454.386 - Tiền điện dùng cho sx 112 25.610.066 ................................ ................... Cộng P/s T1/2000 607.624.302 Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối quý được kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành Để làm tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp cần: Thứ nhất: Thực hiện tính giá thành cho từng đơn đặt hàng Khi bắt đầu sản xuất cho một đơn đặt hàng nào, kế toán tiến hành lập một phiếu tính giá thành trên đó ghi rõ: chi phí NVLtrực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà đơn đặt hàng đó phải chịu. Trên phiếu tính giá thành cũng ghi rõ ngày tháng bắt đầu sản xuất và ngày tháng kết thúc sản xuất đơn đặt hàng đó. Cuối tháng trên cơ sở toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng kế toán thực hiện phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng. - Chi phí NVL trực tiếp: Trong chương 2 phần chi phí NVL trực tiếp ta thấy chi phí giấy để sản xuất được xác định cụ thể cho từng đơn đặt hàng cả về quy cách cũng như số lượng. Như vậy có thể nói chi phí về giấy được tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí khác trong chi phí NVL trực tiếp (như chi phí về mực........) mà không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng thì kế toán sẽ lấy toàn bộ chi phí đó trong tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí về giấy tính cho mỗi đơn đặt hàng. VD: Trong tháng 1 một hộp mực đỏ Nhật xuất ra có thể được dùng để in cho 3 đơn đặt hàng A, B, C. Để xác định chi phí về mực cho đơn đặt hàng A trong tháng 1 ta tính như sau: Chi phí về mực giấy để in cho ĐHA = Trị giá hộp mực xuất ra T1 x Chi phí cho ĐĐHAt1 Tổng chi phí giấy của 3 ĐĐHt1 - Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: đối với hai khoản chi phí này kế toán không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà phải tính bằng phương pháp gián tiếp. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tháng sẽ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng sản xuất trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn ở đây cũng là chi phí về giấy trong tháng của từng đơn đặt hàng. Những ĐĐH có thời gian sản xuất ngắn (trong vòng một tháng) thì việc tính giá thành là đơn giản. Đối với những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài (từ một tháng trở lên) thì cuối mỗi tháng kế toán cần ghi lại toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó trong tháng vào phiếu tính giá thành. Việc tập hợp chi phí sản xuất cho ĐĐH sẽ được thực hiện cho tới khi ĐĐH hoàn thành. Thứ hai: Xí nghiệp cần thường xuyên, định kỳ thực hiện công tác phân tích giá thành. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động XH bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng, việc giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích giá thành những người quản lý Xí nghiệp biết được nguồn gốc hay nội dung cấu thành của giá thành từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hay giảm giá thành và trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong Xí nghiệp . KẾT LUẬN Trong toàn bộ công tác kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu kế toán quan trọng. Đặc biệt trong quản trị doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ cho phân tích và hoạch định dự án, đề ra các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp in 15, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cùng các cô, các chị trong phòng kế toán, chuyên đề tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài: ”Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp in 15”. Chuyên đề này tuy mới chỉ xin đưa ra một số ý kiến mang tính gợi ý và các giải pháp, song với mong muốn thực sự cùng Xí nghiệp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trên cả phương diện lý luận cũng như thực tế, chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể: + Về mặt lý luận: Chuyên đề đã nêu lên ý nghĩa, sự cần thiết cũng như nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cũng đưa ra trình tự và sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. + Về mặt thực tế: Chuyên đề đã đánh giá khái quát thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp in 15. Chỉ ra những tồn tại và đưa ra phương hướng giải quyết để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác chi phí, giá thành vói riêng. Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và của các cô chú trong Xí nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn các chị, các cô phòng kế toán, các thầy, cô giáo Khoa kế toán và đặc biệt là thầy giáo đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kế toán doanh nghiệp sản xuất Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1995 2. Kế toán quản trị Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1999 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1997 4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn về chứng từ kế toán - Hướng dẫn sổ kế toán Nhà xuất bản Tài chính - 1995 5. Hệ thống doanh nghiệp - Hướng dẫn chuyển sổ - Sơ đồ hướng dẫn hạch toán Nhà xuất bản tài chính - 1995 6. Thuế và Kế toán Nhà xuất bản Tài chính - 1998 7. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường Nhà xuất bản thống kê - 1996 8. Một số luận văn tốt nghiệp D31, D32 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp in 15 (88 trang) KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở XÍ NGHIỆP IN 15

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1783.doc
Tài liệu liên quan