Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng số 1- Công ty xây dựng số 1, em đã được sự giúp đỡ , chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo, nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm, cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty xây dựng số 1 , đặc biệt là phòng kế toán phòng tài chính của Công ty cùng với sự cố gắng của bản thân , em đã tìm hiểu về tình hình kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: “ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Công ty xây dựng số 1 – trực thuộc Tổng công ty xuất nhập xây dựng Việt Nam(VINACONEX).
92 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 1 trực thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ năm 1998 trở về trước công ty quy định mức trích nộp đối với các xí nghiệp như sau: trước hết là thuế doanh thu, theo quy định của Nhà nước, Công ty sẽ trích nộp hoặc tạm trích nộp 4% hàng tháng của các đơn vị xí nghiệp, còn thuế lợi tức sẽ có thuế sử dụng vốn ( nếu sử dụng 3,6 % trên tổng số vốn do ngân sách cấp), trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn với tỷ lệ 26% trên tổng số quỹ lương trong đó 19% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh và 6% trừ vào lương công nhân. Ngoài ra các đơn vị xí nghiệp phải nộp một số khoản khác bằng 2% doanh thu .
Việc thanh toán giữa các đơn vị thi công các công trình do công ty ký kết hợp đồng với bên A thì các đơn vị không được phép nhận tiền mà phải đề nghị bên A chuyển hết về tài khoản của Công ty.
3/ Tổ chức bộ máy kế toán
Do Công ty xây dựng số 1 có quy mô lớn với địa bàn hoạt động phân tán, các đơn vị phụ thuộc hoạt động tương đối độc lập nên việc tổ chức công tác theo hình thức phân tán là hợp lý.
Tại Công ty có phòng kế toán của Công ty, dưới các xí nghiệp có phòng kế toán của xí nghiệp. Đối với các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc kế toán tiến hành hạch toán ghi chép từ các chứng từ ban đầu, lập sổ sách kế toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo đúng sự hướng dẫn của kế toán trưởng rồi định kỳ gửi số liệu, tài liệu lên phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán của Công ty thực hiện việc tổng hợp các số liệu do các đơn vị báo cáo, tiến hành tính giá thành các sản phẩm cuối cùng, xác định lỗ, lãi toàn công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng số 1 được thể hiện qua sản xuất kinh doanh ở sơ đồ sau:
Đứng đầu phòng kế toán của công ty là kế toán trưởng, có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Cụ thể như nghiên cứu chế độ chính sách quản lý tài chính, chế độ hạch toán để phổ biến cho từng phần kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ . Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp Giám đốc công ty tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức công tác phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện ra những khả năng tiềm tàng thúc đẩy việc thi hành chế độ hạch toán kinh tế trong công ty nhằm đảm bảo hoạt động của công ty thu được hiệu quả cao.
Thủ quỹ có nhiệm vụ nhận tiền từ ngân hàng và các đơn vị khác chuyển tiền đến quỹ của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ hàng ngày thủ quỹ tiến hành ghi vào báo cáo quỹ để tiến hành đối chiếu với kế toán thanh toán. Đảm bảo an toàn bí mật quỹ két.
Kế toán vật tư tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định, vật tư, công cụ, dụng cụ. Khi có biến động về tăng, giảm tài sản cố định , kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn để phản ánh kịp thời. Tiến hành ghi sổ chi tiết theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định. Đồng thời kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã quy định để khấu hao. Mặt khác kế toán còn theo dõi tình hình sử dụng công cụ, dụng cụ, vật liệu tồn kho, tình hình thanh toán của các đơn vị trực thuộc trong việc thuê và sử dụng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ của công ty.
Kế toán thanh toán : thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, thanh toán trong nội bộ công ty với các xí nghiệp , các đội trực thuộc. Theo dõi tình hình thanh toán trên các sổ như 131,331,336, sổ chi tiết các đội, các xí nghiệp.
Kế toán ngân hàng: lập kế hoạch đi vay của ngân hàng, thu nhận chứng từ của các xí nghiệp để tiến hành cho vay . Theo dõi tình hình tăng giảm tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tiền lương- bảo hiểm xã hội: nhận bảng lương và thanh toán tiền lương do phòng tổ chức chuyển đến, tổng hợp số liệu lập bảng thanh toán tiền lương cho khối văn phòng công ty. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán bảo hiểm xã hội hàng tháng để trích bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành.
Kế toán thuế giá trị gia tăng: tiến hành hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra của công ty đồng thời tiến hành tổng hợp thuế của các xí nghiệp, các đội để hàng tháng thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cụ thể hàng tháng kế toán phải lập tờ khai tính thuế giá trị gia tăng, chịu trách nhiệm đăng ký thuế với nhà nước và hương dẫn nhân viên thực hiện luật thuế GTGT.
Kế toán theo dõi các xí nghiệp, các đội: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực hiện các chế độ chính sách về tài chính cũng như tình hình hạch toán dưới các xí nghiệp, các đội hạch toán theo đúng quy định.
Kế toán các xí nghiệp , các đội trực thuộc tiến hành phân bổ vật liệu, phân bổ tiền lương.... kết chuyển chi phí để gửi về phòng tài vụ của Công ty.
sơ đồ tổ chức Kế toán Công ty xây dựng số 1:
Kế toán trưởng
KT vật tư TSCĐ
KT thanh toán
KT
ngân hàng
KT tiền lương
KT thuế
GTGT
Bộ phận KT xí nghiệp
Bộ phận KT các đội
Thủ quỹ
KT Theo dõi XN
KT theo dõi XN
Kế toán công ty
4. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty xây dựng số 1
Do sự tiến bộ của khoa học công nghệ, máy vi tính đã ra đời làm giảm nhẹ đi rất nhiều công việc của một kế toán. Để phù hợp với việc sử dụng máy vi tính, công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chung. Với hình thức này, công ty đã có các loại sổ sau:
- Nhật ký chung.
Sổ cái tài khoản.
Các sổ và các thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chuyên dùng
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
5. Một số vấn đề chi phối công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lắp số 1:
Các xí nghiệp trực thuộc công ty được chủ động trong việc hạch toán theo tiến độ thi công công trình, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật đã được duyệt, xí nghiệp phải chịu trách nhiệm về công trình bàn giao và phải nộp các khoản cho Công ty theo quy định.
Về vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ: Các xí nghiệp được chủ động tổ chức thu mua tập kết tại công trình, những vật tư đặc chủng, quý hiếm thì công ty đứng ra mua hỗ trợ cho xí nghiệp.
Máy móc thi công: có một xí nghiệp cơ giới chuyên đảm nhận từ san nền , giàn giáo, thiết bị nâng trục, đào đất..
Nhân công: các xí nghiệp có quyền lựa chọn công nhân làm việc xuất phát từ nhu cầu thực tế hay đòi hỏi kỹ thuật cho phép .Chủ yếu là người trong công ty, ngoài ra xí nghiệp có thể thuê ngoài.
Tổ chức sản xuất của Công ty xây dựng số 1 được phân quyền cho các xí nghiệp và công ty chỉ thực hiện chế độ giám sát chỉ đạo. Thực hiện chế độ quản lý phân cấp chi phối công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty trên cơ sở số liệu báo cáo về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của các xí nghiệp cho từng công trình, hạng mục công trình mà xí nghiệp đảm nhận.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở các xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng số 1:
TK 111 TK 334 TK 622 TK 154
Trả lương phân bổ lương K/C chi phí
TK 627
phân bổ lương
Chi phí gián tiếp
K/C chi phí
TK 214
sản xuất chung
Khấu hao TSCĐ của xí nghiệp
TK 336 TK 152/ 153 TK 621
Nhận VL Xuất kho NVL
TK 133 K/C chi phí
NVL trực tiếp
Nhận VL của công ty xuất.
TK 331/111 TK 152/153
TK133 Xuất kho NVL
Mua vật tư xuất thẳng vào CT
TK 133
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Xây dựng số 1:
TK 621/622/627
Tập hợp chi phí của các đơn vị
TK 336
TK 152/153
Kết chuyển chi phí đã tập hợp
TK 154
TK 621
Xuất kho vật liệu cho Công ty
Kết chuyển chi phí tự làm của Công ty
TK 622
TK 334
TK 133
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Công ty tự làm
TK 111/331/214
TK 627
TK 152/153
TK 133
Kết chuyển chi phí SX chung công trình Công ty tự làm
Chi phí gián tiếp và KHTSCĐ của Công ty
Xuất kho cho SX chung
II- hạch toán thực tế tại đơn vị
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức quản lý của tổ chức công tác kế toán của Công ty là:các xí nghiệp trực thuộc có tổ chức công tác riêng , còn các đội xây dựng trực thuộc Công ty là không có tổ chức kế toán riêng ( mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán). Dưới đây xin trình bày về mô hình kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm của công trình thuộc Công ty xây dựng số 1
1/Đối tượng tập hợp chi phí:
Xuất phát từ tình hình thực tế với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là liên tục từ khi xuất vật liệu cho tới khi hoàn thành hạng mục công trình, công trình với sự phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và Xí nghiệp. Mỗi hạng mục công trình có dự toán thiết kế riêng. Sản phẩm của công ty thường là hạng mục công trình, công trình. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng sản phẩm ( công trình, hạng mục công trình). Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho tới bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi phí là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho tới khi kết thúc.
2/ Hạch toán khoản mục vật liệu:
ở Công ty xây dựng số 1, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng 60- 80 % trong giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường .
Vật liệu ở công ty sử dụng bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty phải mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó gây khó khăn lớn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động của cung cầu trên thị trường.
Đối với vật tư mua ngoài: khi các đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý ( hoặc tháng ) về phòng kế toán Công ty. Thủ quỹ sẽ kiểm tra chứng từ, tài liệu trên đối chiếu với kế hoạch cung cấp vật tư. Nếu hợp lệ thủ quỹ sẽ trình kế toán trưởng ra quyết định mua vật tư. Sau đó thủ quỹ sẽ tiến hành xuất quỹ tiền mặt hoặc đi vay Ngân hàng cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt.
Vật tư mua ngoài của Công ty chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công. Chỉ một phần nhỏ được nhập kho và thường là các loại vật tư ít mất mát, hư hỏng, giá trị thấp. Số vật tư mua ngoài phải đảm bảo chất lượng của bên A. Đội trưởng và chủ nhiệm thi công công trình này phải chịu trách nhiệm với số vật tư này.
Trình tự hạch toán kế toán khoản mục vật liệu với hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về xuất vật tư ( như phiếu xuất kho), hoá đơn đòi tiền khách hàng, bảng thanh toán tạm ứng .... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản.
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu”
Có TK : 152, 331, 111, 112, 142.
Trong đó TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu” được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Vật tư trong bút toán trên được ghi theo gia thực tế xác định theo phương pháp giá đích danh.
Trường hợp xuất vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan như đã kể trên vào sổ Nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 142
Có TK 152, 153, 112, 111, 331...
Sau đó cuối tháng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 621
Có TK 142
Tuy nhiên, tiêu thức phân bổ vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ không được quy định thống nhất mà chủ yếu dựa trên sự ước lượng chủ quan .
Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, hàng ngày kế toán ghi vào sổ cái TK 621 theo chứng từ. Ngày cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” trên sổ Nhật ký chung vào sổ cái theo định khoản
Nợ TK 154
Có TK 621 ( chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Đồng thời số liệu kết chuyển được ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình theo khoản mục chi phí vật liệu trong tháng.
Cụ thể như sau: Trong tháng 3 năm 2000, Phòng tài chính kế toán Xí nghiệp xây dựng số 1 nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình cải tạo Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng.
Chứng từ số 02 ngày 3/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Tiến mua vôi bằng tiền mặt, số tiền : 10.860.800 đồng.
Chứng từ số 09 ngày 5/3/2000, nội dung : căn cứ vào hoá đơn bán hàng do người bán thép cho người bán với số tiền: 16.460.000 đồng.
Chứng từ số 11 ngày 6/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Suốt mua đá đổ bê tông bằng tiền mặt số tiền : 30.520.500.đồng
Chứng từ số 15 ngày 6/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Quang mua gạch xây bằng tiền mặt, số tiền : 10.460.800.đồng
Chứng từ số 28 ngày 12/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Huân mua vật tư bằng tiền mặt, số tiền: 4.500.500 đồng
Chứng từ số 32 ngày 15/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Đông mua thép bằng tiền mặt, số tiền: 8.300.000 đồng
Chứng từ số 36 ngày 19/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Suốt mua vật liệu phụ bằng tiền mặt, số tiền : 795.000 đồng.
Chứng từ số 40 ngày 20/3/2000, nội dung: nhận đá lát của Công ty, số tiền : 20.788.000 đồng.
Chứng từ số 46 ngày 22/3/2000, nội dung : căn cứ vào hoá đơn bán hàng do người bán cát, số tiền 7.986.000 đồng
Chứng từ số 51 ngày 26/3/2000, nội dung: Huân xuất xi măng, số tiền : 6.660.000 đồng.
Chứng từ số 54 ngày 26/ 3/2000, nội dung: thanh toán tiền Suốt mua vật tư bằng tiền mặt, số tiền : 416.137đồng, trong đó thuế GTGT được khấu trừ là:19.816 đồng.
Chứng từ số 56 ngày 26/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Suốt mua phụ gia bằng tiền mặt, số tiền: 2.278.820 đồng, trong đó thuế GTGT được khấu trừ là: 66.373 đồng.
Chứng từ số 57 ngày 27/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Huân mua vật tư bằng tiền mặt, số tiền: 206.000 đồng.
Chứng từ số 62 ngày 27/3/2000, nội dung : thanh toán tiền Huân mua vật tư bằng tiền mặt, số tiền: 102.000 đồng.
Chứng từ số 65 ngày 28/3/2000, nội dung : căn cứ vào hoá đơn do người bán sỏi gửi đến, số tiền : 2.562.000 đồng.
Các chứng từ trên được ghi vào sổ Nhật ký chung tháng 3/ 2000. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái TK 621 tháng 3 năm 2000. Số liệu chi phí nguyên vật liệu 122.897.357 đồng được chuyển vào sổ theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình cải tạo Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng theo khoản mục chi phí vật liệu của tháng 3
Công ty xây dựng số 1.
Xí nghiệp xây dựng số 1
nhật ký chung
Tháng 3 năm 2000
( đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Nội dung
Số hiệuTK
Số tiền
Số Ngày
Nợ Có
Nợ Có
02 3/3/00
Tiến mua vôi CT
621 111
10.860.000 10.860.000
09 5/3/00
Suốt mua thép HP
621 331
16.460.800 16.460.800
11 6/3/00
Suốt mua đá đổ BT
621 111
30.520.500 30.520.500
15 9/3/00
Quang mua gạch
621 111
10.460.800 10.460.800
28 12/3/00
Huân mua vật tư.
621 111
4.500.500 4.500.500
32 15/3/00
Đông mua thép
621 111
8.300.000 8.300.000
36 19/3/00
Suốt mua vật liệu
621 111
795.000 795.000
40 20/3/00
Nhận đá lát của CT
621 336
20.788.000 20.788.000
46 22/3/00
Hoá đơn bán hàng.
621 331
7.986.000 7.986.000
51 26/3/00
Huân xuất xi măng.
621 152
6.660.000 6.660.000
56 26/3/00
Suốt mua vật tư.
621 111
133
396.321 416.137
19.816
57 26/3/00
Suốt mua phụ gia
621 111
133
2.212.447 2.278.820
66.373
61 27/3/00
Huân mua vật tư.
621 111
206.000 206.000
62 27/3/00
Huân mua vật tư.
621 111
102.000 102.000
65 28/3/00
Huân mua sỏi
621 331
2.562.000 2.562.000
Cộng
122.897.357 122.897.357
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tháng 3 năm 2000
Công trình : Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng
Chứng từ
Nội dung
Ghi nợ TK 621/133 ghi có các TK 111,112
Số
Ngày
Tổng số tiền
Số tiền gốc
Số VAT
02
3/3/00
Tiến mua vôi CT
10.860.000
10.860.000
09
5/3/00
Suốt mua thép HP
16.460.800
16.460.800
11
6/3/00
Suốt mua đá đổ BT
30.520.500
30.520.500
15
9/3/00
Quang mua gạch
10.460.800
10.460.800
28
12/3/00
Huân mua vật tư.
4.500.500
4.500.500
32
15/3/00
Đông mua thép
8.300.000
8.300.000
36
19/3/00
Suốt mua vật liệu
795.000
795.000
40
20/3/00
Nhận đá của CT
20.788.000
20.788.000
46
22/3/00
Bán cát CTHP
7.986.000
7.986.000
51
26/3/00
Huân xuất XM
6.660.000
6.660.000
56
26/3/00
Suốt mua vật tư
416.137
396.321
19.816
57
26/3/00
Suốt mua phụ gia
2.278.820
2.212.447
66.373
61
27/3/00
Huân mua vật tư
206.000
206.000
62
27/3/00
Huân mua vật tư.
102.000
102.000
65
28/3/00
Đông mua sỏi HP
2.562.000
2.562.000
Cộng
122.897.357
122.811.168
86.189
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1.
Sổ cái TK 621
Tháng 3/2000
Ngày tháng ghi sổ
Diễn giải
Trang NCK
TK đối ứng
Số tiền
Số dư
Nợ
Có
* CT Cảng Chùa Vẽ
31/3/00
Chi phí NVL trực tiếp
1
111
51.842.100
311
16.460.800
Chi phí NVL trực tiếp
2
111
13.595.000
336
29.788.000
Chi phí NVL trực tiếp
3
331
7.986.000
152
6.660.000
111
2.608.768
Chi phí NVL trực tiếp
4
111
308.000
331
2.562.000
Cộng chi phí
122.813.168
Kết chuyển vào CPSX
154
122.811.168
Cộng
122.811.168
122.811.168
* CT : ĐHNN
23.456.000
31/3/00
Chi phí NVl
1
111
12.362.000
331
.........
.............
2
.......
.........
............
.....................
........
.......
97.642.000
Cộng chi phí
97.642.000
Kết chuyển vào CPSX
154
97.642.000
* CT............
Sau khi hoàn tất công việc ghi vào sổ cái TK 621 trong 3 tháng quý I, kế toán căn cứ vào đó để lập một bảng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một quý theo từng công trình để tiến hành tính giá thành.
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1.
Chi PHí NGUYÊN VậT LIệU TRựC TIếP
Quý I NĂM 2000
Đơn vị :Đồng
Tên công trình
Tháng1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng quý I
CT: ĐH NN
16.250.000
52.324.000
97.642.000
166.216.000
Ct: bể bơi Vinh
6.205.000
3.234.000
8.466.000
17.905.000
CT: Cảng chùa Vẽ HP
80.132.800
40.685.600
122.811.168
243.629.568
Ct.......
..........
.............
............
............
Cộng
654.325.600
752.653.200
945.654.900
2.352.633.700
3. Hạch toán khoản mục nhân công:
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn nhất là trong điều kiện mà thi công bằng máy còn hạn chế. Vì vậy khoản mục này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành thi công của công trình. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác sẽ góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Tại Công ty xây dựng số 1, lương của bộ phận văn phòng công ty được hạch toán vào TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp .Trừ những trường hợp Công ty trực tiếp tham gia một số công trình thì lương của bộ phận này được hạch toánvào Tk 627- chi phí sản xuất chung. Nhưng hầu hết các công trình Công ty nhận được đều giao cho các Xí nghiệp còn tự bản thân Công ty rất ít khi tham gia.
Trong các Xí nghiệp nói chung hay ở Xí ngiệp xây dựng số 1 nói riêng, tiền lương trả cho nhân viên quản lý Xí nghiệp và nhân viên quản lý công trình đều dược hạch toán vào TK 627, căn cứ vào cấp bậc lương của nhân viên mà trả lương cho họ.
Lực lượng công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình có thể là công nhân của Xí nghiệp hoặc của Công ty – số công nhân này đều nằm trong biên chế của Công ty và tham gia đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Song đối với những công trình ở xa, lực lượng công nhân chủ yếu được thuê ngoài. Giá thuê này theo đánh giá nhân công trên thị trường.
Xí nghiệp áp dụng hình thức giao khoán cho từng khối lượng công việc hoàn thành như phần điện, nước , lát gạch..... mỗi phần do một tổ phụ trách, đứng đầu là một tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp. Hơn nữa số lượng lao động thuê ngoài này đều thuộc diện lao động theo hợp đồng ngắn hạn nên họ không phải tham gia đóng góp các khoản bảo hiểm . Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Xí nghiệp xây dựng số 1 được chia ra làm 2 trường hợp:
+ Đối với lao động trực tiếp nằm trong biên chế là đối tượng nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trước hết hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tính ra tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán ghi :
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334- phải trả cho công nhân .
Căn cứ vào tiền phải trả cho công nhân kế toán tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 334.
Có TK 111
Có TK 338 ( 3383/3384)
Tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn ở Xí nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước ( tổng số là 25%) trong đó 17% là Xí nghiệp chịu, còn 6% ( 5% là bảo hiểm xã hội , 1% bảo hiểm y tế ) thì công nhân phải chịu , 2% kinh phí công đoàn Xí nghiệp trích theo quỹ lương thực tế và hàng tháng quý nộp về Công ty.
+ Đối với lao động trực tiếp do Xí nghiệp thuê ngoài, căn cứ vào hợp đồng giao khoán thi công hoàn thành, tổ hay đội viết giấy đề nghị thanh toán, thông qua Giám đốc xét duyệt đưa sang phòng kế toán . Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 111.
Trong chuyên đề này viết về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng , do công trình ở xa Xí nghiệp nên lực lượng công nhân chủ yếu thuê ngoài nên thuộc đối tượng không phải nộp bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Trước hết căn cứ vào phiếu chi , kế toán ghi vào nhật ký chung, đồng thời với việc ghỉ Nhật ký chung , kế toán ghi vào sổ cái TK 622 theo từng chứng từ cũng theo định khoản như trên.
đến cuối ngày, kế toán kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 622
( Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Sau đây trình bày những chi phí liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp của công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng.
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1
Nhật ký chung
Tháng 3/2000
(đơn vị tính : đồng)
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Số Ngày
Nợ Có
Nợ Có
08 5/3/2000
Quý- gia công móng
622 111
2.000.000 2.000.000
14 9/3/2000
Tiến – gia công thép
622 111
1.400.000 1.400.000
25 10/3/2000
Dung – tổ mộc
622 111
1.800.00 0 1.800.000
27 10/3/2000
Quang - đổ bê tông
622 111
1.000.000 1.000.000
27 12/3/2000
San – xây tường
622 111
800.000 800.000
33 15/3/2000
Trường- lắp điện
622 111
2.800.000 2.800.000
39 19/3/2000
Cát – lát gạch
622 111
4.600.000 4.600.000
42 21/3/2000
Bình- lắp nước
622 111
1.400.000 1.400.000
55 26/3/2000
Bình- lắp nước
622 111
1.800.000 1.800.000
64 27/3/2000
San – tổ xây
622 111
4.900.000 4.900.000
67 28/3/2000
Thục – kè đá
622 111
1.200.000 1.200.000
68 28/3/2000
Hùng- vệ sinh đất
622 111
3.400.000 3.400.000
CộNG
27.100.000 27.100.000
Từ Nhật ký chung kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp là cơ sở cho việc vào sổ cái TK 622.
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1.
Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Tháng 3/2000
Công trình: Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Số Ngày
08 5/3/2000
Quý- gia công móng
2.000.000
14 9/3/2000
Tiến – gia công thép
1.400.000
25 10/3/2000
Dung – tổ mộc
1.800.000
27 10/3/2000
Quang - đổ bê tông
1.000.000
27 12/3/2000
San – xây tường
800.000
33 15/3/2000
Trường- lắp điện
2.800.000
39 19/3/2000
Cát – lát gạch
4.600.000
42 21/3/2000
Bình- lắp nước
1.400.000
55 26/3/2000
Bình- lắp nước
1.800.000
64 27/3/2000
San – tổ xây
4.900.000
67 28/3/2000
Thục – kè đá
1.200.000
68 28/3/2000
Hùng- vệ sinh đất
3.400.000
Cộng
27.100.000
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1
Sổ cái TK 622
Tháng 3 năm 2000
Nợ ghi sổ
Diễn giải
Trang NCK
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
* CT: ĐHNN
1
334
5.900.000
2
111
2.100.000
3
111
5.600.000
4
111
15.600.000
Cộng phát sinh
29.200.000
Kết chuyển vào CPSX
154
29.200.000
Cộng
29.200.000
* CT .................
........
...........
..............
..............
Sau khi vào sổ cái TK 622 của cả 3 tháng quý I, kế toán căn cứ vào đó để lập chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình để tiến hành tính giá thành.
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1.
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý I năm 2000
Đơn vị tính : đồng
Tên công trình
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng quý I
CT: ĐHNN
23.523.000
52.300.000
29.200.000
105.023.000
CT:bể bơi Vinh
CT: Cảng Chùa Vẽ HP
20.380.000
36.760.000
27.100.000
84.240.000
CT......
........
........
.......
.........
Cộng
103.460.000
190.600.000
96.000.000
390.060.000
4/ Chi phí sản xuất chung
ở công ty xây dựng số 1 khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng cho thi công.
Lương và bảo hiểm xã hội của công nhân trong Xí nghiệp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phi khác
Chi phí khác bằng tiền.
4.1. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị:
Kế toán văn phòng công ty chịu trách nhiệm mở sổ kế toán và thẻ tài sản cố định để theo dõi toàn bộ tài sản của Công ty và của Xí nghiệp. Hàng quý tiến hành trích khấu hao để hình thành vốn và sửa chữa tài sản cố định, tính toán theo tỷ lệ trích khấu hao từng loại máy móc thiết bị đã đăng ký từ trước và gửi giấy báo nợ xuống dưới Xí nghiệp kèm theo bảng trích khấu hao tài sản cố định.
Kế toán Xí nghiệp căn cứ vào bảng trích khấu hao tài sản cố định đó và tiến hành phân bổ cho từng công trình. Việc phân bổ này kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng máy của từng công trình. Cụ thể trích bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định của công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng.
Công ty xây dựng số 1.
Xí nghiệp xây dựng số 1
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Số đầu năm
KHCB quý I
GTCL
Nội dung
Nguyên giá
HM
Giá trị CL
*CT: Cảng Chùa Vẽ
Máy trộn bê tông
20.500.000
0
20.500.000
1.400.000
19.100.000
Đầm đất
5.500.000
0
5.500.000
275.000
5.225.000
Máy uốn sắt
13.000.000
0
13.000.000
3.900.000
9.100.000
Máy vi tính
19.175.000
0
19.175.000
4.800.000
14.375.000
Máy photo
25.318.000
0
25.318.000
6.330.000
18.988.000
Cộng
83.493.000
16.705.000
66.788.000
*CT: ĐH NN
.........
..........
.........
4.2. Chi phí nhân viên và bảo hiểm xã hội:
Chi phí này bao gồm các lương chính, các khoản phụ cấp bảo hiểm lao động phải trả nhân viên quản lý đội cũng như Giám đốc Xí nghiệp , đội trưởng, nhân viên kỹ thuật ...
Bảng thanh toán lương.
Tháng 3 năm 2000
Xí nghiệp xây dựng số 1
Công trình : Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng.
TT
Họ tên
Bậc lương
NC
Tiền
ăn ca
Phụ cấp
Tổng cộng
1
Lê Văn Thất
Giám đốc
16
1.800.000
2
Lê Mạnh Tuý
Lái xe
16
1.000.000
3
Phạm Khắc Đức
Thiết kế
16
1.500.000
4
Bùi Hữu Huân
Vật tư
16
800.000
5
Trần Quốc San
Vật tư
16
700.000
6
Bùi Thị Phấn
Kế toán
16
1.500.000
7
Phạm Thị Thanh
Thủ quỹ
16
1.200.000
8
Nguyễn văn Lê
Thủ kho
16
1.400.000
9
Trần Văn Kiệt
Kỹ thuật
16
1.500.000
10
Phạm lê Vinh
Bảo vệ
27
1.200.000
11
Bùi Việt Hà
Bảo vệ
20
900.000
12
Cao vân Anh
Bảo vệ
18
800.000
Cộng
14.300.000
Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 627 : 14.300.000
Có TK 334 : 14.300.000
Khi trả lương cho cán bộ , nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 14.300.000
Có TK 111 : 14.300.000
Căn cứ vào bảng chấm công mà kế toán tính lương cho nhân viên. Trước hết ở công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng căn cứ vào tiền lương cơ bản của nhân viên tham gia vào công trình, kế toán tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trong đó Xí nghiệp chịu 19%, nhân viên chịu 6%.Sau đó căn cứ vào bảng chấm công của nhân viên theo dõi dưới công trình mà kế toán trả lương cho nhân viên.
Bảng tính BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Quý I năm 2000
Công trình : Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng.
TT
Họ tên
Mức lương
17% XN chịu
6% NV chịu
1
Lê Văn Thất
590.400
112.176
35.424
2
Lê Mạnh Tuý
393.120
74.693
23.578
3
Phạm Khắc Đức
367.200
67.768
22.032
4
Bùi Hữu Huân
293.320
55.701
17.599
5
Trần Quốc San
385.920
73.325
23.155
6
Bùi Thị Phấn
429.120
81.533
25.747
7
Phạm Thị Thanh
279.360
53.078
16.762
8
Nguyễn văn Lê
385.920
73.325.
23.155
9
Trần Văn Kiệt
279.360
53.078
16.762
10
Phạm Lê Vinh
429.120
81.533
25.747
11
Bùi Việt Hà
278.360
53.078
16.762
12
Cao vân Anh
385.920
73.325
23.155
Cộng
852.613
269.878
Căn cứ vào bảng tính toán này kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 627 852.613
Có TK 338 852.613
2) Nợ TK 334 269.878
Có TK 338 269.878
Khi xí nghiệp nhận được giấy báo nợ của Công ty về số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 138 1.122.491
Có TK 336 1.122.491
Sổ cái TK 338.
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Diễn giải
Trang
NKC
TK
đối ứng
Số tiền
Số dư
Nợ
Có
* CT: cảng HP
628.600
31/3/00
Thu BHXH
5
111
269.878
Thu BHXH
6
111
1.632.800
Công ty báo nợ
6
336
1.751.119
1.751.119
1.902.678
780.159
4.3. Chi phí sử dụng máy
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy thi công như chi phí mua nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công vận hành máy, chi phí thuê máy ngoài.... Tất cả các khoản chi phí này đều được tập hợp ở TK 627 - chi phí sản xuất chung .
4.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm các chi phí như : điện, nước, điện thoại .... phục vụ cho các công trình và xí nghiệp thi công.
VD: theo phiếu chi số 15 ngày 10 tháng 3 năm 2000 , chi cho Lân tiền điện thoại theo hoá đơn thuế GTGT của bưu điện HP, kế toán ghi:
Nợ TK 627 640.442.
Nợ TK 133 64.044
Có Tk 111 704.486
4.4. Chi phí bằng tiền khác:
Bao gồm chi phí tiếp khách, photo, in tài liệu, mua dụng cụ văn phòng cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung và ghi vào sổ cái TK 627.
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1
Sổ cái TK 627
Đơn vị : đồng
NT ghi sổ
Diễn giải
Trang
TK ĐƯ
Số tiền
Số dư
Nợ
Có
31/3/00
*CT Cảng Chùa Vẽ HP
Chi phí SXC
1
111
7.356.242
Chi phí SXC
2
111
1.280.900
336
27.000.000
Chi phí SXC
3
111
5.752.000
Phân bổ lương GT
334
14.300.000
Phân bổ khấu hao
214
16.705.000
HBXH
336
8.526.441
Kết chuyển chi phí SX
154
48.946.783
Cộng
48.946.783
48.946.783
31/3/00
* CT: ĐH NN
Chi phí SXC
2
111
25.368.000
336
12.500.000
Chi phí SXC
2
111
18.900.500
214
8.960.000
Cộng
65.728.500
65.728.500
* CT............
....
......
..........
............
Sau khi ghi vào sổ cái TK của 3 tháng , kế toán lập bảng tổng hợp chi phí của 1 quý.
Mẫu bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung quý I năm 2000
Chi phí sản xuất chung
Quý I năm 2000
Đơn vị : Đồng
Tên công trình
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng
ĐHNN
28.900.000
32.800.000
65.728.500
127.428.500
............
............
............
..........
.............
Cảng Chùa Vẽ HP
32.561.199
56.635.464
489.467.783
183.143.446
5/ Đánh giá sản phẩm làm dở ở XN xây dựng số 1:
Do đặc thù của sản phẩm xây dựng là khối lượng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành vào hàng quý.
Cuối mỗi quý đại diện văn phòng kinh tế kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình , tính ra chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Trong công trình cảng chùa Vẽ Hải Phòng kế toán căn cứ vào dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ mà bên phòng kinh tế kỹ thuật gửi sang để tiến hành tính chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ .
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang đầu kỳ của công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng là: 92.324.500 .
Giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là:
92.324.500 + 466.013.014 x 86.790.000 = 83.291.415
495.000.000 + 86.790.000
Chi phí sản xuất dở dang của các công trình chính là số dư Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất dở dang”
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1
Tập hợp chi phí thực tế
Công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng.
Ngày tháng
Nội dung
Vật tư
N.công
Máy
CPSX chung
Tổng cộng
Đ vị được hưởng
Quý III/99
Chi phí thực tế
821.937.600
74.937.600
232.241.376
1.127.893.889
Quý
IV /99
Chi phí thực tế
1.436.923.603
139.576.000
158.635.500
1.835.137.103
Cộng CP 99
2.258.139.916
214.504.600
490.606.876
2.963.030.992
Quý V/99
THCPSX
243.629.568
84.240.000
138.143.446
466.013.014
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1
Sổ cái TK 154
Đơn vị : đồng
NT ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
Số dư
Nợ
Có
31/3/00
CT cảng HP
92.324.500
Kết chuyển CP NVLTT
621
243.629.568
Kết chuyển CP NCTT
622
84.240.000
Kết chuyển CP SXC
627
138.143.446
Cộng CP TT
466.013.014
Dở cuối kỳ
83.291.415
Giá thành sản phẩm
632
475.046.099
Cộng
475.046.099
475.046.099
6/ Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty xây dựng số 1 là các khối lượng công việc đã hoàn thành tức là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, chi phí phát sinh của công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó, còn chi phí chung được tập hợp và phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
Kế toán tiến hành tính giá thành sau khi kết chuyển các chi phí vào TK 154, giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 1 được tính theo công thức:
Giá thành = chi phí thực tế + Chi phí thực tế phát - Chi phí KXXL
thực tế KLXLDD đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ.
Từ mẫu bảng trong tài khoản 154, giá thành sản phẩm xây lắp đã được tính toán, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 911 475.046.099
Có TK 632 475.046.099
Số liệu này sẽ được ghi vào sổ cái TK 911 “ xác định kết quả” để tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1
Sổ cái TK 632- giá vốn hàng bán
NT ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
Số dư
Nợ
Có
31/3/00
* CT Cảng Chùa Vẽ
Giá thành sản phẩm
154
475.046.099
Kết chuyển GV HB
911
475.046.099
Cộng
475.046.099
475.046.099
* CT.....
....
................
................
Công ty xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 1
Chi phí sản xuất quý I/2000
tt
Tên công trình
Chi phí sản xuất
Chi phí dở dang
Giá thành thực tế
CF
Quản lý
Doanh thu
Lãi, lỗ
VL
N.Công
Cpchung
Công
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Dthuty
Trích nộp
Dthu xn
1
2
3
4=1+2+3
5
6
7=4+5-6
8
9
10
11=9-10
12=11-7-8
1
Cảng HP
243.629.568
84.240.000
138.143.446
466.013.014
92.324.500
83.291.415
475.046.099
475.606.820
475.606.820
560.721
2
ĐHNN
166.216.000
105.023.000
127.428.500
398.667.500
69.256.000
467.923.500
511.276.210
42.180.278
469.095.922
1.172.422
3
4
5
Cộng
409.845.568
189.263.000
263.571.946
864.680.514
16.1580500
832.914.154
942.969.599
986.883.030
421.802.278
944.702.742
1.733.143
Căn cứ vào giá thành thực tế của công trình hoàn thành để so sánh với giá thành dự toán và tính được hiệu quả kinh tế của xây dựng thông qua lãi , lỗ bàn giao theo công thức:
Lãi( lỗ) = Z dự toán công trình – Z thực tế công trình hoàn thành bàn giao
Cụ thể đối với công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng ( Quý I năm 2000)
Giá trị dự toán ( doanh thu Xí nghiệp) : 475.606.820 đồng
Giá thành thực tế là : 475.046.099 đồng
Vậy lãi là: 506.721 đồng
CHƯƠNG III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế tác kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 1.
Qua nghiên cứu phần cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất và phần áp dụng các cơ sở đó vào thực tiễn hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1, chúng ta càng thấy rõ được vai trò, vị trí của thông tin chi phí trong việc đáp ứng yêu cầu của công tác hạch toán kế toán và quản trị doanh nghiệp của xí nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là một tất yếu đối với mọi thành phần kinh tế, và chính vì vậy vấn đề sống còn đặt ra cho nhiều doanh nghiệp là có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện vấn đề đó thì doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, giá thành thấp và bên cạnh đó là hàng loạt các nghệ thuật kinh doanh khác. Tuy nhiên, để đạt được những yêu cầu đó thì không phải là dễ dàng, và vấn đề mấu chốt ở đây là chi phí. Thực tế tiết kiệm chi phí trong sản xuất có ý nghĩa rất lớn và đã được Đảng và Nhà nước ta đề cập như một nhiệm vụ quan trọng của cả nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội: “ Thực hành tiết kiệm để trong các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh và xây dựng cơ bản.....”
Việc thực hành tiết kiệm trong các doanh nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể bằng việc tiết kiệm các khoản chi phí về nguyên vật liệu, về nhân công và khấu hao tài sản cố định .... và các khoản chi phí chung và một số chi phí khác. Việc tiết kiệm chi phí phải được xem là mực tiêu quan trọng hàng đầu, từ đó làm cơ sở hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp .
Xuất phát từ yêu cầu đó, việc hoàn thành công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí, hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp có thể tính đúng và xác định chi phí và đề ra những biện pháp phù hợp và ít tốn kém nhất, đây là biện pháp duy nhất để cắt giảm những khoản chi phí không đáng có. Hoàn thiện công tác tính gía thành giúp cho doanh nghiệp có thể tính đủ và hoàn thiện giá cả, xác định chính xác giá cả, xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Bên cạnh đó, việc chuyển đổi hệ thống kế toán sang chế độ mới do Bộ tài chính ban hành cho các doanh nghiệp trong toàn quốc thực hiện Nghị định 59/CP ngày 03/ 10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và nghị định số 27/1999/ NĐ-CP ngày 20/4/1999 sửa đổi, bổ xung quy chế quản lý tài chính đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và chuẩn mực mới trong hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm như việc phân các khoản chi phí sản xuất thành các khoản mục : chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung . Giá thành sản xuất sản phẩm được tạo nên từ những khoản mục này, như vậy chi phí ngoài sản xuất ( chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ) được loại ra khỏi giá thành và được coi là khoản mục chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp . Việc thay đổi hệ thống các tài khoản sử dụng 2 phương pháp: kiểm kê thường xuyên và kiểm kê định kỳ...
Những sự thay đổi đó đều dẫn đến sự thay đổi công tác hạch toán trong doanh nghiệp, và đặt ra yêu cầu thay đổi và hoàn thiện công tác kế toán đối với doanh nghiệp. Do đó việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng, cần thiết.
3.1 Đánh giá chung công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành
sản phẩm ở Công ty xây dựng số 1:
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa trong suốt những năm hình thành và phát triển, Xí nghiệp đã đạt được những thành tựu trong công tác quản lý và hạch toán kinh tế. Công ty đã tồn tại và đứng vững được trong cơ chế thị trường cạnh tranh . Đạt được điều đó là do Xí nghiệp đã biết sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ với những cán bộ quản lý có năng lực và trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng đã sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với cơ chế mới trên cơ sở những năng lực đã có sẵn. Đồng thời nhận biết được tầm quan trọng của quản lý chi phí trong quản lý doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp đã cùng với phòng kế toán nghiên cứu tìm tòi ra các phương pháp hạch toán chi phí, cải tiến mẫu biểu và các ghi chép cho phù hợp với tình hình sản xuất của Xí nghiệp.Tuy nhiên, Xí nghiệp cũng đã gặp không ít khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành .
Thứ nhất: về bộ máy kế toán và sự phân công trong bộ máy kế toán.
Công ty xây dựng số 1 với quy mô sản xuất vừa và phân tán, công việc kế toán phát sinh tương đối nhiều thì mỗi kế toán viên cùng một lúc phải kiêm nhiệm nhiều phần kế toán khác nhau. Chính điều đó đã làm cho kết quả công việc đôi khi làm tắt hay bỏ qua nhiều bước lập bảng, biểu. Và như vậy thông tin cung cấp cho quản lý không được đầy đủ và kịp thời.
Thứ hai: về phương pháp sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và giá thành:
- Đối với kế toán vật liệu và công cụ nhỏ: đặc điểm nguyên vật liệu tại Xí nghiệp bao gồm nhiều chủng loại, mỗi loại có đặc tính khác nhau. Ví dụ nguyên vật liệu có nhiều loại như: sắt tròn, sắt gai, thép Liên Xô, thép Thái Nguyên , cát vàng , cát đen , xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn....
Để hạch toán chi tiết vật liệu kế toán sử dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này tuy giản đơn, dễ làm xong công việc ghi chép nhiều và trùng lặp, tốn nhiều công sức. Do vậy phương pháp không còn phù hợp với tình hình hiện nay tại Công ty, nhất là trong giai đoạn hiện nay yêu cầu nguyên vật liệu lớn và đa dạn, trong khi phòng kế toán số lượng nhân viên ít, công việc nhiều lại thực hiện lại thực hiện bằng phương pháp thủ công.
- Đối với hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí sản xuất chung hiện nay ở Công ty đã đạt được một bước là đối với chi phí có thể phân bổ riêng cho quản lý các công trình thì được phân bổ trực tiếp cho các công trình . Chi phí quản lý của công trình nào thì phân bổ trực tiếp cho công trình đó. Bên cạnh đó một số vấn đề trong quá trình ghi chép tập hợp chi phí như khấu hao TSCĐ : kế toán tính khấu hao thực tế và lên tài khoản chữ T cho phần này dựa trên các bảng kê TSCĐ mà không lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Vấn đề về một số các định mức hao hụt chưa phù hợp như: định mức hao hụt nguyên vật liệu, định mức các khoản chi phí tiếp khách hội họp giao dịch, đối ngoại ... cần phải được xem xét và sửa đổi.
3.2 Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính
giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1:
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp, qua số liệu và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp sau:
Thứ nhất : đối với vấn đề hợp lý hoá bộ máy kế toán ở Công ty , giúp cho công việc kế toán có hiệu quả hơn, đối với khối lượng công việc như vậy là quá lớn so với nhân viên trong số lượng nhân viên trong phòng. Cần thêm một vài nhân viên để công việc kế toán được đảm bảo. Bên cạnh đó để cho các kế toán viên có tầm nhìn tổng quát thì các kế toán viên hiểu được yêu cầu về số lượng của từng thành phần kinh tế,do đó công việc kế toán sẽ tốt hơn vì có sự phối hợp đều đặn giữa các thành phần. Chẳng hạn hiện nay kế toán tiêu thụ nên làm phần giá thành vì đây là hai phần kế toán liên tục và gắn liền với nhau nên công việc theo dõi sẽ thuận lợi và chính xác hơn.
Thứ hai: đối với kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ, phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu theo thẻ song song, tuy đơn giản dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, phù hợp với chuyên môn kế toán chưa cao, điều kiện kế toán thủ công song khối lượng công việc lớn tiến tới Xí nghiệp nên áp dụng phương pháp sổ số dư.
Đặc điểm của công tác sổ số dư là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép tại phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về số lượng còn ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá trị. Với phương pháp này có thể khắc phục được hạn chế của phương pháp thẻ song song là xoá bỏ được việc ghi chép song song trùng lặp, mặt khác toạ điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán kịp thời chính xác .
Về hình thức sổ kế toán: qua thực tế tại Công ty cho thấy Công ty xây dựng số 1 đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ hết sức phù hợp, tuy nhiên cững cần có sự thay đổi cho phù hợp với quy định của Nhà nước, kết hợp với điều kiện thuận lợi của Công ty . Cụ thể với phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty :
Toàn bộ các chi phí phát sinh ở Công ty tập hợp cho sản xuất bao gồm:
+ Chi phí về nguyên vật liệu .
+ Chi phí về nhân công trực tiếp.
+Chi phí về máy thi công .
+ Chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp các chi phí trên, kế toán sẽ phải mở các sổ : “ Sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp –TK 621”, “ Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp – TK 622”, “ Sổ chi tiết về máy thi công-TK 623”, “ Sổ chi tiết về các chi phí sản xuất chung – TK 627”
Để tính giá thành kế toán sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh, các yếu tố chi phí về nguyên vật liệu chính cho sản xuất được tập hợp và TK 621, các yếu tố chi phí về nhân công cho sản xuất được tập hợp vào TK 622, các yếu tố chi phí về máy thi công được tập hợp vào TK 623, các yếu tố chi phí về nguyên vật liệu, nhân công ... cho sản xuất chung, công trình được tập hợp trên TK 627. Các TK 621, 622, 623 sẽ được mở chi tiết cho từng công trình.Cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sẽ sử dụng TK 154 theo các công trình. Chi phí sản xuất chung trên TK 154 theo các công trình.Chi phí sản xuất chung trên TK 627 được phân bổ cho các công trình, có thể theo tiêu thức tiền lương của công nhân sản xuất như đang áp dụng hoặc phân bổ theo tiêu thức nguyên vật liệu tiêu hao .
Tổng chi phí sản xuất chung
* Tỷ lệ tiền lương =
Tổng chi phí tiền lương cho SXKD chính
Tổng chi phí sản xuất chung
* Tỷ lệ NVL =
Tổng chi phí NVL cho SXKD chính
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty được tập hợp trên TK 642 không tập hợp cho sản xuất kinh doanh chính để tính giá thành sản phẩm sản xuất mà chỉ sử dụng để tính kết quả sản xuẩt kinh doanh.
Kế toán tập hợp chi phí theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty nên tập hợp đầy đủ để bộ phận quản lý Công ty có đầy đủ số liệu để phân tích tình hình sản xuất, lập kế hoạch và dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
Về phương pháp đánh giá tại Công ty, theo em do chủng loại sản phẩm Công ty sản xuất ra đa dạng nên việc tập hợp chi phí theo từng công trình để tính giá hợp lý, chính xác khá cao, tiện lợi. Tuy nhiên công việc về cuối quý sẽ dồn dập và khá nặng nhọc đối với kế toán .
3.3. Một số phương hướng chung để hạ thấp giá thành sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty xây dựng số 1:
Trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách này đã có bao nhiêu doanh nghiệp giải thể vì không kịp thay đổi, không kịp hoà hợp được tình mới. Trong các biện pháp và cũng là những mục tiêu để vượt qua khó khăn trong nền kinh tế này thì việ hạ giá thấp giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một mục tiêu quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty xây dựng số 1 em xin đưa ra một số nhận xét sau:
Để hạ thấp giá thành thì trước hết việc quản lý và tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng. Để có được như vậy thì năng lực và trách nhiệm của cán bộ kế toán đóng vai trò rất to lớn. Cần phải có sự phân công hợp lý, chú trọng nâng cao bồi dưỡng trình độ kế toán viên thường xuyên cho cán bộ kế toán. Bên cạnh đó hệ thống phương tiện hạch toán kế toán cũng đóng góp một phần đáng kể. Chính vì vậy vấn đề hiện đại hoá các phương tiện cũng cần được chú trọng. Nếu có thể thì từng bước hiện đại hoá công tác kế toán .
Một phương hướng cơ bản và trực tiếp để hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm là vấn đề hạ thấp định mức hao hụt nguyên vật liệu. Phần tỷ lệ nguyên vật liệu hao hụt trong quá trình sản xuất là khoản chi phí đáng kể , làm giảm hiệu quả sản xuất. Hiện nay, tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu tại Công ty từ 3%-4%, đây là một tỷ lệ khá cao , để hạ được tỷ lệ này cần phải có biện pháp thực tế như:
+ Ra định mức thưởng cho các cá nhân và tập thể đội sản xuất nào có tỷ lệ hao hụt thấp, đồng thời phạt các cá nhân và đội sản xuất nào có tỷ lệ hao hụt vượt định mức.
+ Thực hiện khoán sản phẩm cho người lao động.
+ Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị trrong sản xuất để giảm bớt tỷ lệ sản phẩm hỏng trong dây chuyền sản xuất.
+ Tổ chức quản lý chặt chẽ vật liệu tại kho của phân xưởng, hạn chế tối đa những hao hụt mất mát.
+ Xây dựng hệ thống kho tàng bảo quản nguyên vật liệu tốt, đảm bảo kỹ thuật, tránh trường hợp nguyên vật liệu chưa đưa vào sản xuất đã bị sút kém chất lượng dẫn tới sản phẩm kém chất lượng, lãng phí nguyên vật liệu do hao hụt, sản phẩm không tiêu thụ được .
+ Thường xuyên theo dõi sát sao về mặt nhu cầu của thị trường để sản xuất sản phẩm đúng mùa vụ theo yêu cầu. Tiêu thụ nhanh chóng, hạn chế mức tối đa sản phẩm tồn kho.
+ Tăng cường hoạt động liên doanh liên kết kinh tế, tìm nguồn hàng để mua được nguyên vật liệu với giá thấp và cung cấp cho sản xuất đều đặn.
+ Giảm đến mức tối đa các khoản chi phí ngoài sản xuất không cần thiết.
kết luận
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng số 1- Công ty xây dựng số 1, em đã được sự giúp đỡ , chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo, nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm, cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty xây dựng số 1 , đặc biệt là phòng kế toán phòng tài chính của Công ty cùng với sự cố gắng của bản thân , em đã tìm hiểu về tình hình kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: “ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Công ty xây dựng số 1 – trực thuộc Tổng công ty xuất nhập xây dựng Việt Nam(VINACONEX).
Qua đó em đã mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét, đóng góp một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện công tác quản lý nói chung và công tác kế toán tổ chức hạch toán sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Do trình độ còn có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập ngắn nên trong chuyên đề của mình không tránh khỏi những thiếu sót.Vì thế em rất mong nhận được những ý kiến góp ý, giúp đỡ của các thầy, các cô và của các cô, các bác trong phòng kế toán để bổ xung cho kiến thức của mình để em hoàn thành tốt công việc chuyên môn được giao.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô, đặc biệt là thầy giáo Vũ Huy Cẩm và phòng tài chính kế toán Công ty đã tạo điều kiện và tận tâm giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này .
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2002
Sinh viên
Bùi Anh Tuấn
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34090.doc