Qua thời gian thực tập tại Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ,được tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của một doanh nghiệp cụ thể,em đã hoàn thành tốt nghiệp về vấn đề “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ”.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác rất quan trọng,cần thiết ở các doanh nghiệp,vấn đề hạ thấp chi phí,nâng cao chất lượng sản phẩm,mở rộng thị trường là mối quan tâm của các nhà quản lý.Vì lẽ đó,Ban giám đốc,các phòng ban,phân xưởng nhất là phòng kế toán của công ty đã nổ lực tìm kiếm các giả pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí và hạ giá thành trong khi vẫn đảm bảo chất lượng,kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã,đang và sẽ trở thành công cụ đắc lực trong hệ thống các giải pháp đó.Một mặt chúng giúp công ty tính đúng,tính đủ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,những yếu tố cấu thành sản phẩm của công ty .
65 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty hỗ trợ và phát triển công nghệ Detech, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương tâp hợp chi phí tính Z...
Kế toán thanh toán
Kế toán nhập xuất NVL, thành phẩm
Thủ quỹ
Kế toán ở các trung tâm chi nhánh
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty Hỗ trợ Phát triển Công nghệ được thành lập và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc,có nhiệm vụ tổ trức thực hiện toàn bộ công tác tài chính-kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước,tham mưu cho ban giám đốc trong công tác quản lý kinh tế doanh nghiệp và kiểm soát kinh tế Nhà nước tại công ty. Là một công ty có quy mô vừa,địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh phân tán nên công ty tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán cụ thể:
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm phòngkế toán tài vụ của toàn công ty và các bộ phận ở các trung tâm chi nhánh
* phòng kế toán tài vụ của công ty.
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty,trực tiếp chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty và chịu trách nhiệm chung trước ban giám đốc,trước công ty và cùng với giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước về công tác kế toán –tài chính.kế toán trưởng tham mưu cho giám đốc trong viêc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ kiểm tra,tổng họp báo cáo quyết toán của các trung tâm,chi nhánh,lập nên báo cáo quyết toán chung toàn công ty và báo cáo cho kế toán trưởng.
- Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với công nhân viên và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành… có nhiệm vụ phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời các chi phí phát sinh.Xác định đúng đối tượng hạch toán,đối tượng tính giá thành,số lượng chủng loại mặt hàng để tập hợp và phân bổ chi phí chính xác.qua đó giám sát chặt chẽ các dựe toán chi phí,tình hình thực hiện các dự toán chi phí.Lựa chọn phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
- Kế toán thanh toán: hạch toán chi tiêt tổng hợp tình hình thu chi tồn quỹ,tiền gửi ngân hàng,tình hình thanh toán của công ty…
- Kế toán nguyên vật liệu,thành phẩm,công cụ dụng cụ…
Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu tiền,quản lý quỹ,lập báo cáo quỹ theo đúng quy định về quản lý quỹ căn cứ vào các phiếu thu,chivà các chứng từ kèm theo đã đươc ký duyệt của giám đốc và kế toán trưởng.
* Bộ phận kế toán ở các trung tâm chi nhánh: ở các trung tâm phân xưởng chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán. cuối tháng các nhân viên kinh tế chuyển chứng từ cùng báo cáo của trung tâm,phân xưởng về phòng kế toán(ở Hà nội là phòng kế toán công ty ,ở thành phố Hồ Chí Minh là phòng kế toán chi nhánh phải tổng hợp lạp báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty.
3. Chứng từ sổ sách của công ty DETECH.Co sử dụng
ở Công ty Hổ trợ và Phát triển Công nghệ là công ty có quy mô vừa,địa bàn tổ chức hoạt động kinh doanh phân tán.Xuất phát từ đặc điểm trên và căn cứ vào điều kiện thực tế và trình độ quản lý của mình,công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán bán tập trung và theo hình thưc sổ nhật ký chứng từ
Trình tự hệ thống hoá thông tin theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng kê
Bảng phân bổ
Báo cáo quỹ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng CTS Phát Sinh
Bảng CĐKT và BCKT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú:
:ghi hàng ngày
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng chưong trình kế toán phần mềm máy vi tính do công ty thuê cá nhân lập trình và cài đặt theo hình thức nhật ký chứng từ,điều này là do công ty có quy mô vừa,kinh doanh thương mại và thực hiện dịch vụ tư vấn,bên cạnh đó bộ phận sản xuất lại có quy mô nhỏ.Công ty sử dụng các sổ kế toán sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sổ chi tiết TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Sổ cái
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm,Bảng tổng hợp xuất kho theo nhóm.
3.1 Chứng từ phiếu chi
Biểu số 01
Đơn vị:……….
Địa chỉ:………
Quyển số:…………
Phiếu chi Số :1069
Ngày 09 tháng 12 năm 2001 Nợ:……….
Có:……….
Họ,tên người nhận tiền:……….Tuấn Anh……………………………………..
Địa chỉ:
Lý do chi:………………..vận chuyển hàng CPI
Số tiền……….13. 981. 400 đồng……(viết bằng chữ):
…………….Mười ba triệu chín trăm tám mốt nghìn bốn trăm đồng
Kềm theo……………………………………..chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký tên và đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)
Ngày 09 tháng 12 năm 2001
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Chứng từ phiếu chi phản ánh số tiền chi cho anh Tuấn Anh về khoản tiền vận chuyền hành CPI với số tiền 13 981 400 đồng
Nợ TK 154: 13 981 400
Có TK111: 13 198 400
3.2 Sổ cái
Công ty DETECH
Sổ cái
TK 111
Trích tháng12 năm 2001
Nội dung
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
119906291
Cộng phát sinh
14080601210
14062686685
Dư cuối kỳ
299051537
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ: 111
Ghi có các TK
Số tiền
112
92035496000
131
126720000
133
284136925
136
4286796420
138
44692226
141
129870500
142
53576218
152
792407223
153
94643798
154
1183805449
155
67518300
156
1025024652
211
301966053
311
12117903340
331
21141432016
333
645367752
334
2578697419
335
380207821
338
7867581
421
7589644
431
430749700
641
367038516
Cộng
140806012210
Ghi có TK111
Ghi nợ TK
Số tiền
112
1318000000
131
115751486591
136
5323243000
138
15911680000
311
26640000
331
400000
Cộng
431
14062686685
3.3 khái quát lại quy trình hạch toán
từ các chứng từ gốc trong phần mềm máy tính,kế toán thực hiện chứng từ gốc,sau đó kết hợp với kế toán tiền lương để lập Btổng hợp xuất kho,Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,căn cứ vào đó để ghi vào các sổ chi tiết,từ sổ chi tiết kế toán lập sổ cái.Ta có sơ đồ sau:
sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại công ty DETECH.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp xuất kho,Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
3.4 Khái quát thành sơ đồ chữ T.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại công ty DETECH
TK 334,338
TK 154
TK 152-chi tiết theo nhóm sp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
thực tế hạch toá bằng số ở công ty DETECH.Co
1.kế toán tập hợp chi phí san xuất ơ công ty DETECH.Co
1.1 Phân loại chi phí sản xuát.
Do đặc diểm là một công ty chuyên lắp ráp xe găn máy,nên chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
Chi phí trực tiêp :
Gồm chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiêp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tếp:chi phí này ở công ty bao gồm chi phí vật liệu chính,vật liệu phụ (công ty không tập hợp vào chi phí sản xuất khoản chi phí vật liệu phụ).Chi phí vật liệu chính chiếm 75% tổng chi phí sản xuất của công ty,còn chi phí vật liệu phụ chiếm 0,1%.
Nguên vật liệu chính sử dụng vào sản xuất:Linh kiện xe như khung,săm lốp,ghi đông…và bộ linh kiện nhập nguyên cục từ Trung Quốc.
Vật liệu phụ là mỡ dầu nhờn mua vào không qua nhập kho mà để ngay tại phân xưởng.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức lương sản phẩm tập thể.
BHXH,BHYT,KPCD,được tính theo chế độ quy định(BHXH là 15%,BHYT là 2%trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất,KPCĐ được trích lập 2% theo lương thực tế của công nhân sản xuất.
Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung)
Thực tế có phát sinh nhưng công ty không tập hợp vào chi phí sản xuất trong kỳ,bao gồm:chi phí lao động gián tiếp,chi phí công cụ dụng cụ,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí dịch vụ mua ngoài,chi phí khác bằng tiền.
1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Hỗ trợ và Phát triễn Công nghệ.
Công ty Hỗ trợ và Phát triễ công nghệ là công ty chuyên lắp ráp xe gắn máy có uy tín.Sản phẩm chính là các loại xe may dạng IKD1vàIKD2.Mỗi sản phaqảm được lắp ráp từ một bộ linh kiện được mua trong nước hoặc nhập từ nước ngoài.
Do đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào và đặc điểm của sản phẩm,quy trình sản xuất chỉ có một bộ phận là phân xưởng lắp rắp,mỗi loại xe trong một nhóm được tạo nên từ những chi tiết linh kiện giống nhau và bộ linh kiện nhập nguyên cục từ Trung Quốc khác nhau.Nên căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm,công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là nhóm sản phẩm .
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ.
Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ là một doanh nghiệp vừa,chủ yếu là kinh doanh thương mại,bộ phận sản xuất có quy mô nhỏ mới ra đời cách đây hai năm.công ty đã áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ để hạch toán chi phí sản xuất.do nhu cầu theo dõi thường xuyên liên tục tình hình xuất,nhập ,tồn kho vật liệu,sản phẩm hoàn thành sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ xuất nhập,công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồchạch toán chi phí sản xuất thep phương pháp kê khai thường xuyên
Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành
TK 621
TK 154
TK 622
TK 627
TK 152, 111…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK 155, 152
TK 157
TK 632
Các khoản giảm chi phí
Nhập kho vật tư sản phẩm
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
Tài khoản khản sử dụng đẻ tập hợp chi phí sản xuất ở công ty DETECH.Co là TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Thực tế tại công ty,sử dụng chương trình phần mềm kế toán máy dành cho quản lý vật tư (chương trình do công ty thuê cá nhân lập trình )nên các khoản mục yếu tố cài đặt phù hợp vaới thực tế của công ty.TK154 được ký hiệu mã số cho từng nhóm xe,cuối tháng khi kế toán xuất nguyên vật liệu ghi vào “sổ chi tiết TK152 ‘Được ký hiệu mã số cho từng nhóm xe thì số liệu này tương ứng phản ánh trên “Sổ chi tiết TK 154”,chi phí nhân công trực tiếp tập hợp vào TK154 sau khi đã phân bổ cho tùng nhóm xe.Tuy nhiên,do quá đơn giản tronh công tác tập hợp chi phí tính giá thành và do thiếu sự quản lý các khoản mục chi phí chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xuqoqngr thì không được tập hợp vào TK154.
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.Hiện nay,công ty quản lý nguyên vật liệu thông qua kho:kho linh kiện.Nguyên vật liệu chính là bộ linh kiện của tưng loại xe.
VD:
Bộ linh kiện CPI 110B:là bộ linh kiện gồm linh kiện nhập nguyên cục tử Trung Quốc có máy ghi đông…và các linh kiện mua trong nước.ĐÂY Là DạNG LINH KIệN ikd1(Tỉ lệ nội địa hoá là 15%).
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý và tuân theo nguyên tắc:tất cả nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhịêm vụ sản xuất cụ thể là kế hoạch sản xuất.
Mặc dù vậy,việc xuất nguyên vật liệu cũng được căn cứ vào tình hình biến động của thị trường .Khi sản phẩm tiêu thụ tốt thì số lượng vật tư xuất cho sản xuất sản phẩm sẽ nhiều hơn và ngược lại.
Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp ở công ty chỉ bao gồm giá trị thực tếnguyên vật liệu chính sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.Trong đó chi phí nguyên vật liệu chính là linh kiện xe máy.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,phân xưởng lập phiếu lĩnh vật tưvà yêu cầu xuất nguyên vật liệu.Trên phiếu lĩnh ghi rõ các vật tư cần dùng,số lượng chủng loại dùng cho để làm gì.thủ kho căn cứ vào đó để xuất vật tư ra và phiếu xuất kho đó hàng tháng theo đúng định kỳ thủ kho gửi lên phòng kế toánCông ty để công ty căn cứ vào đó phân loại chứng từ xuất vật liệu và xác định trị giá vật liệu xuất dùng trong tháng theo đơn giá bình quân gia quyền,theo công thức:
Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho * đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu xuất TKỳ
=
quân gia quyền Số lượng VL tồn đầu kỳ +Số lượng VL nhập trong kỳ
cụ thể: Tính giá thực tế xuất kho của linh kiện Càng sau CPI.
Tồn đầu kỳ: số lượng: 564 Thành tiền: 52 734 000 đ
Nhập trong kỳ: số lượng:633 Thành tiền :59 185 500 đ
Đơn giá bình quân gia 52 734 000 +59 185
quyền của càng sau CPI = = 93 500 đ
564 + 633
Giá thực tế xuất kho của càng sau CPI = 217 * 93 500 = 20 289 500 đ
Biểu số 01
Đơn vị:……….
Địa chỉ:………
Phiếu xuất kho Số :91
Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Nợ:……….
Có:……….
Họ,tên người nhận tiền:……….……địa chỉ (bộ phận)
Lý do xuất kho:………………..Lắp (120) CPI 110B
Xuất tại kho:
TT
Tên nhãn hiẹu quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm,hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hộp xích (B)
1CPI
CH
120
60000
7800000
2
Càng sau(B)
2CPI
CH
120
94000
12220000
3
Trục càng +đai ốc
3CPI
Bộ
120
18000
2340000
4
Chân chống đứng
4CPI
CH
120
33943
4412590
5
Trục chan chống đứng
5CPI
CH
120
11999
1559870
6
Chân chống phụ
6CPI
CH
120
20000
2600000
……..
…………… ………
………….
…………..
……..
…
…………..
………………….
31
LKCPI 110B
C110B
Bộ
120
8289028
1077573640
Cộng
1209605680
Xuất ,ngày 30 tháng 12 năm 2001
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Biểu số 02
Công ty DETECH Bảng tổng hợp xuất kho
Số : 212 31/12/2001
Nội dung: Lắp ráp 102 CPI 110 B,94 CPI110C, 115CPI 110B2,84CPI110C2
Số tiền: 3457394726
Bằng chữ: Ba tỷ,bốn trăm năm bảy triệu,ba trăm chín tư nghìn,bảy trăm hai sáu đồng.
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
0
Giá bắt biển số
Ch
395
4827
1906665
1
Tăng xich
Ch
395
2934
1158930
2CPI
Tay xách sau
Ch
395
60585
23931075
3CPI
Giá đỡ phô
Ch
395
2283
901785
4CPI
Nhông trước
Ch
395
8485
3351575
5CPI
Nhông sau
Ch
395
17985
7104075
6CPI
Khoá nhông
Ch
395
825
325875
7CPI
Lốp trước
Ch
395
43477
17173415
8CPI
Lốp sau
Ch
395
48040
18975800
9CPI
Hộp xích(B)
Ch
217
66675
14468475
10CPI
Săm trước
Ch
395
12322
4867190
11CPI
Săm sau
Ch
395
12322
4867190
12CPI
Lót vành trước
Ch
395
867
342465
13CPI
Lót vành sau
Ch
395
867
342465
14CPI
Bộ nan hoa
Bộ
395
26472
10456440
15CPI
Xich tai
Ch
395
39366
15549570
16
Ăc quy
Ch
395
73500
29032500
17CPI
Yên xe
Ch
395
158624
62654860
18
Bộ đồ nghề
Bộ
395
23243
9180985
19CPI
Cần khởi động(C)
Ch
178
22808
4059824
20CPI
Cần số (C)
Ch
178
51495
9166110
21CPI
Giảm sóc trần(C)
Bộ
178
111353
19820834
22CPI
Càng sau(B)
Ch
217
93500
20289500
23CPI
Trục càng +đai ốc
Bộ
395
17600
6952000
724CPI
Chân chống đứng
Ch
395
29700
11731500
25CPI
Trục chân chống
Ch
395
11213
4429135
26CPI
Chân chống phụ
Ch
395
16509
6521055
27CPI
Cần đạp phanh sau
Ch
395
35016
13831320
28CPI
Giàn để chân
Ch
395
30798
12165210
29CPI
Tay hãm phanh
Ch
199
8821
1755379
30CPI
Ghi đông
Ch
199
60000
11940000
31CPI
Khung
Ch
199
431201
85808999
32CPI
đũa phanh
Ch
395
10710
4230450
33CPI
Ông pô
Bộ
395
125566
49598570
34CPI
LKCPI110B
Bộ
102
8274512
844000224
35CPI
LKCPI110C
Bô
94
8970757
843251158
36CPI
LKCPI110B2
Bộ
115
6355641
730898715
37CPI
LK110C2
Bộ
84
6551807
550351788
Cộng
3457394726
Biểu số 03
Công ty DETECH
Sổ chi tiêt
Tài khoản 152
Tháng 12 năm 2001
Dư đầu kỳ 3661228667
TT
Số CT
Ngày
Nội dung
TKĐƯ
P/S Nợ
P/S Có
*Mã HĐ:121(CPI)
*Dư đầu kỳ 121 (CPI)
259870756
1
1
5/12/01
500 CPI
331
325304000
2
1
5/12/01
Thuế NK500 CPI
3331
975513600
3
0
8/12/01
Nhập Hđ 121(CPI)Kh381
331
50554850
4
0
8/12/01
Nhập Hđ 121(CPI)Kh386
331
20363600
5
0
9/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh393
331
199476983
6
0
11/12/01
Nhập Hđ 121(CPI)Kh385
331
63000000
7
0
11/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh382
331
27570752
8
0
11/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 376
331
96116350
9
0
12/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 388
331
12895200
10
0
13/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 398
331
47143140
11
0
13/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 383
331
12378600
12
0
15/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 400
331
56392880
13
0
15/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 379
331
9526400
14
0
16/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 378
331
11272600
15
0
16/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 404
331
34271090
16
0
17/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 380
331
25700000
17
0
18/12/01
Nhập Hđ 121(CPI) Kh 390
331
3398000
18
0
31/12/01
Xuất Hđ 121 (CPI) Kh
154
3457394726
*Dư cuối Hđ 121 (CPI)
186396657
*Mã Hđ 359 (ZL)
1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
chi phí nhân công trực là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương cho công nhân sản xuất và các khoản trich theo lương như BHXH,BHYT,KPCĐ.
Hiện nay,đối với công nhân trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.Do quy trình lắp ráp của các loại xe tương tự nhau,nên đơn giá do công ty giao là 50 000 đ/c không phân biệt cho từng loại xe.
Từ đơn giá do công ty giao,nhân viên phân xưởng có trach nhiệm theo dõi số sản phẩm hoàn thành,thời gian lao động của từng công nhân để làm cơ sở cho kế toán tiền lương lập “Bảng thanh toán lương”.với hình thức này,tiền lương phải trả theo sản phẩm đươc tính như sau:
Tiền lương phải trả = Sốlượng SP A x Đơn giá lương
đối với SP A hoàn thành từng SP
Mỗi công nhân sẽ được hưởng lương theo hệ số cấp bậc và thời gian làm viêc thực tế của từng người.Theo công thức :
Li : Tiền lương sản phẩm của lao động i.
Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi : Hệ số lương cấp bậc của lao động i
Lt : Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n : Số lượng lao động của tập thể.
Trong tháng,công ty nhập kho 1360 xe máy các loại đơn giá luơng 50 000 đ/1xe.
Tiền lương phải trả cho sản phẩm xe máy các loại:
x 50 000 = 68 000 000 đ
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ tính toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất,lập “Bảng thanh toán lương” (biểu số 4) để chi trả lương cho từng người lao động,ghi vào “Sổ chi tiết TK 3341” mở cho phân xưởng. Bên cạnh đó ,kế toán giá thành nhận bảng thanh toán lương từ kế toán tiền lương,lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,khi sử dụng chương trình kế toán trên màn hình,kế toán điền các thông tin Nợ TK154,mã số ký hiệu nhóm sản phẩm,chương trình sẽ hiện lên “Sổ chi tiêt TK154” theo mã số ký hiệu đó,căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương (biểu số 5) kế toán định khoản vào “Sổ chi tiết TK154” (biểu số 6).
Nợ TK 154: 84 150 000
Chi tiết: 154 (121CPI): 24 440 624
154 (359 JL): 618 751
154(374 Wa): 33 350 626
154 (414 ZF): 25 739 999
Có TK 3341: 79 185 000
Có TK 338 : 4 965 000
Số liệu này được phản ánh lên “Sổ cái TK 154” (biểu số 7).
Biểu số o4 Bảng thanh toán lương theo sản phẩm
Công ty DETECH Tháng 12 năm 2001
STT
Họ và tên
Hệ số
Bậc lương
NC
Các khoản được hưởng
Cộng
Các khoản phải nộp
Thu nhap
Lương SP
Làm thêm
ăn trưa
BHXH
BHYT
KPCD
Cộng
Giờ
Tiền lương
1
Nguyễn bạch Dương
1,8
378000
26
1152 000
35
109038,5
130 000
1391038.5
57600
11520
11520
59904
1450942,5
2
Phạm mạnh Hùng
1,78
373800
25
1 095 385
24
73938,46
125 000
1294323,5
18690
10954
10954
40597
1334921,2
3
Lưu tiến Lực
1,78
373800
26
1 139 200
18
55453,85
130 000
1324653,8
18690
11392
11392
41474
1366127,8
4
Nguyễn văn An
1,78
373800
26
1 139 200
0
130 000
1269200
18690
11392
11392
41474
1310671
5
Trần văn Quân
1,78
373800
26
1 139 200
20
61615,38
130 000
1330815,4
18690
11392
11392
41474
1372289,4
6
Đào hồng Đức
1,47
308700
26
940 800
0
130 000
1070800
15435
9408
9408
34250
1105051
7
Đỗ đức Minh
1,47
308700
26
940 800
0
130 000
1070800
15435
9408
9408
34251
1105051
…
Cộng
110,5
19890000
1625
68000000
1040
3060000
8125000
79185000
3400000
680000
680000
4760000
83945000
Biểu số 05
Công ty DETECH Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 12 năm 2001
STT
Ghi có TK
Ghi nợ cácTK
Lương cơ bản
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương thực
Cộng
TK334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
1
TK 154
19 890 000
79 185 000
79 185 000
1 583 700
2 983 500
397 800
4 965 000
84 150 000
121(CPI)
22 998 584
459 972
866 531
115 537
1 442 040
24 440 624
374(Wa)
31 382 879
627 658
1 182 431
157 658
1 967 747
33 350 626
359 (JL)
582 243
11 645
21 938
2 925
36 508
618 751
414(ZF)
24 221 294
484 425
912 600
121 680
1 518 705
25 739 999
2
TK 642
20 403 000
52 251 844
52 251 844
1 045 036,9
912 600
121 680
2 079 316,9
54 331 160,9
Biểu số 06
Công ty DETECH sổ chi tiết
Tài khoản 154
Tháng12 năm 2001
STT
Số CT
Ngày
Nội dung
TKĐƯ
P/S Nợ
P/S Có
Mã HĐ :121(CPI)
1
0
31/12/01
Xuất 121 (CPI)
152
3457394726
2
1
31/12/01
Lương lắp 396 xe
3341
22998584
3
1
31/12/01
BHXH,BHYT,KPCĐ
338
1442040
4
1
31/12/01
Nhập kho 395 xe
155
348135350
Mã HĐ:395 (JL)
5
0
31/12/01
Xuất 395 (JL)
152
91959260
6
1
31/12/01
Lương lắp 10 xe
3341
582243
7
1
31/12/01
BHXH,BHYT,KPCĐ
338
36508
8
1
31/12/01
Nhập kho 10 xe
155
92578011
Mã HĐ :374 (Wa)
9
0
31/12/01
Xuất 374 Wa
152
3430154178
10
1
31/12/01
Lương lắp 359 xe
3341
31382879
11
1
31/12/01
BHXH,BHYT,KPCĐ
338
1967747
12
1
31/12/01
Nhập kho 359 xe
155
34635048
Mã HĐ :414 (ZF)
13
0
31/12/01
Xuất 414 (ZF)
152
2567756090
14
1
31/12/01
Lương lắp 416 xe
3341
24221294
15
1
31/12/01
BHXH,BHYT,KPCĐ
338
1518705
16
1
31/12/01
Nhập kho 416 xe
155
2593496089
Biểu số 07
Công ty DETECH
Sổ cái
Tài khoản 154
Tháng 12 năm 2001
Nội dung
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
963414254
963414254
Dư cuối kỳ
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ :154
Ghi có
Tiền
152
9547264254
3341
84150000
Cộng 9631414254
Ghi có: 154
Ghi nợ
Tiền
155
9631414254
Cộng 9631414254
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng. Tại công ty,chi phí sản xuât chung không được tập hợp vào TK154 như chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công mà tập hợp vào TK 642 .
- Chi phí vật liệu phụ ở công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,1%,hàng tháng khi phát sinh nghiệp vụ mua vật liệu phụ,kế toán vào “Sổ chi tiết TK 641”theo định khoản(đã tách riêng thuế GTGT).
Nợ TK641: 6 147 200
Có TK111: 6 147 200
- Chi phí vật liệu phụ là dầu,mỡ mua về không qua nhập kho để tại phân xưởng,do công nhân tự quản lý,để đảm bảo cho lắp ráp đủ số theo kế hoạch đề ra,hàng tháng công ty đều phát sinh nghiệp vụ này.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng là khoản tiền phải trả cho quản đốc,phó quản đốc,bộ phận kiểm tra chất lượng,nhân viên kinh tế…ngoài lương thời gian nhân viên phân xưởng còn được phụ cấp lương.
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng được kế toán tập hợp vào TK642.Căn cứ vào bảng chấm công(bảng chấm công do phân xưởng lập gửi lên)kế toán tiền lương tính ra lương và các khoản BHXH,BHYT trên(Bảng thanh toán lương)thời gian công ty(bảng này gộp cả danh sách bộ phận quản lý phân xưởng và quản lý doanh nghiệp),ghi vào “Sổ chi tiết TK334”mở cho bộ phận quản lý công ty.Dựa vào Bảng thanh toán lương do kế toán tiền lương chuyển sang,kế toán tính giá lập “Bảng phân bổ tiền lương BHXH”(Biểu số 05),căn cứ vào số liệu trên Bảng phân bổ,kế toán ghi vào “Sổ chi tiết TK642” (Biểu số10)cả lương và khoản trích theo lương nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642: 52 251 844
Có TK334: 52 251 844
Nợ TK 642: 2 079 317
Có TK3383: 912 600
Có TK3384: 121 680
Có TK3382: 1 045 037
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặcđiểm của tư liệu lao động ở công ty,chi phí công cụ dụng cụ cho phân xưởng như gang tay,quần áo bảo hộ lao động,dụng cụ gá lắp chuyên dùng lắp ráp.Dựa trên phiếu xuất kho công cụ dùng cho phân xưởng,kế toán ghi vào “Sổ chi tiết TK642”.
Nợ TK642: 4 564 421
Có TK153: 4 564 421
Chi phí công cụ dùng cho phân xưởng,kế toán không ghi vào TK154 mà ghi vào TK642 là sai nội dung kinh tế của chi phí này.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ:Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn của TSCĐ.Cuối năm,trên báo cáo tài sản,kế toán TSCĐ tính hao mòn cho cả năm bằng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định,dựa trên nguyên gía và số năm sử dụng.
Số tiền khấu hao nguyên giá
trong năm =
Số năm sử dụng
Trong năm trường hợp tăng TSCĐ,dựa vào tháng đưa TSCĐ vào sử dụng,số tiền khấu hao của TSCĐnày trong năm là:
Số tiền Nguyên giá x (12 –t1)
khấu hao =
12 x n
Trường hợp giảm TSCĐ,dựa vào tháng giảm TSCĐ,số tiền khấu hao của TSCĐ trong năm là:
Số tiền nguyên giá x t2
khấu hao =
12 x n
Trong đó:
n : Số năm sử dụng của TSCĐ.
t1: tháng TSCĐ tăng.
t2: tháng TSCĐ giảm.
Hàng tháng kế toán không lập bảng trích khấu hao TSCĐ,mà số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng do kế toán TSCĐ tự đưa ra và ghi vào “sổ chi tiết TK214”(Biểu số 11)theo định khoản.
Nợ TK642
Nợ TK641
Có TK214.
đén cuối năm,kế toán lấy số liệu tổng số tiền khấu hao trong năm trên “Báo cáo TSCĐ”(Biểu số 12)trừ đi số khấu hao luỹ kế từ đầu năm mà kế toán tạm tính,số chênh lệch được kế toán TSCĐ điều chỉnh bằng cách tăng số tiền khấu hao trong tháng 12 trên “Sổ chi tiết TK214”.
Nợ TK642: 72 694 433
Nợ TK 641: 60 000 000
Có TK214: 132 694 433
Số khấu hao TSCĐ trong tháng 12,được kế toán phản ánh vào “Sổ chi tiết TK641,TK642”.
Thực tế cho thấy chi phí khấu hao tại phân xưởng không tính vào chi phí sản xuất trong kỳ mà tập hợp vào chi phí bán hàng,chi phí quản lý chi phí doanh nghiệp.Nhưng kế toán không tính khấu hao mà tự ước tính,đến cuối năm mới lập “Báo cáo TSCĐ”,dựa vào số khấu hao trong năm này,cuối năm kế toán điều chỉnh số liệu,làm tăng đột biến chi phí khấu hao tập hợp trên TK 641,TK642. Không phản
ánh chính xác tình hình hao mòn TSCĐ trong sản xuất kinh doanh,không phản ánh trong tháng hao mòn TSCĐ tăng,giảm,thực trích bao nhiêu và hao mòn TSCĐ kết tinh trong sản phẩm làm ra.
Biểu số 12
Công ty DETECH
Báo cáo tài sản cố định năm 2001
STT
Tên TSCĐ
Thẻ
Năm SD
Năm KH
KH
trong năm
Nguyên giá
Tổng số
Chia ra
NS
Bổ sung
Vốn khác
1
Fax
X28
1996
4
1 766 667
10 600 000
10 600 000
2
In kim
HM3
1997
3
1 591 111
7 160 300
7 160 000
3
In Laze
HM5
1996
4
1 112 000
6 732 000
6 732 000
4
CKD
X50
1994
5
125 529 368
627 646 839
627 646 839
5
Kho xưởng
X52
1996
6
212 705 720
1 276 234315
127 623 4315
6
Máy kiểm tra động cơ
X18
1999
5
5 642 000
28 210 000
28 210 000
7
Cáp tải
X45
2000
3
1 969 673
5 909 020
5 909 020
8
Dây truyền IKD
X49
2001
5
1 930 174 233
965 087 113
965 087 113
…
Cộng
692 694 433
5 404 379 309
2 346 327316
3 058 051 993
Hao mòn
Giá trị còn lại
Tổng số
Chia ra
Tổng số
Chia ra
NS
Bổ sung
Vốn khác
NS
Bổ sung
Vốn khác
10 600 000
10 600 000
7 160 000
7 160 000
6 732 000
6 732 000
502 101 472
502 101 472
125 545 367
125 545 367
850 822 880
850 822 800
425 411 435
425 411 435
11 284 000
11 284 000
16 926 000
16 926 000
3 939 347
3 939 347
1 969 674
1 969 674
2 058 852 514
2 058 852 514
1 093 765 401
1 093 765 401
1 822 133 292
770 581 624
1 050 551 668
3 582 246 017
1 575 745 692
2 006 500 325
Biểu số 10
Công ty DETECH
Sổ chi tiết
Tài khoản 642
Từ tháng 12 đến tháng 12 năm 2001
Dư đầu kỳ :
TT
Số CT
Ngày
Nội dung
TK
ĐƯ
P/S nợ
P/S có
1
183
6/12/01
CCDC cho PX
153
4564421
2
1450
10/12/01
Bắc tiếp khách
1111
2689732
3
1452
16/12/01
Minh tiếp khach
1111
4765225
4
1453
18/12/01
Điện,điện thoại
331
4415393
5
1460
18/12/01
Điện nước,điện thoại,CT
331
3670000
6
1523
19/12/01
Bắc tiếp khách
1111
1185000
7
8
1
29/12/01
Khấu hao
214
72694433
9
1
29/12/01
Xăng phân xưởng
1111
2897838
10
1
29/12/01
Lương CT
334
52251844
11
1
29/12/01
BHXH,BHYT,KPCĐ
338
4513547
12
1
29/12/01
Kết chuyển
911
165820535
Biểu số 11
Công ty DETECH
Sổ chi tiết
Tài khoản :214
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Dư đầu kỳ:129 438 859
TT
Số CT
Ngày
Nội dung
TKĐƯ
P/S nợ
P/S có
1
1
29/1/01
Khấu hao TSCĐ
642
30 000 000
2
1
30/1/01
Khấu hao TSCĐ
641
30 000 000
3
1
31/1/01
Khấu hao TSCĐ
642
20 000 000
4
1
29/2/01
Khấu hao TSCĐ
641
20 000 000
5
1
29/2/01
Khấu hao TSCĐ
642
30 000 000
6
1
29/3/01
Khấu hao TSCĐ
641
30 000 000
7
1
30/3/01
Khấu hao TSCĐ
642
30 000 000
8
1
30/4/01
Khấu hao TSCĐ
641
30 000 000
9
1
30/4/01
Khấu hao TSCĐ
642
30 000 000
10
1
30/5/01
Khấu hao TSCĐ
641
30 000 000
11
1
30/5/01
Khấu hao TSCĐ
642
30 000 000
12
1
30/6/01
Khấu hao TSCĐ
641
30 000 000
13
1
30/6/01
Khấu hao TSCĐ
642
20 000 000
14
1
30/7/01
Khấu hao TSCĐ
641
20 000 000
15
1
30/7/01
Khấu hao TSCĐ
642
20 000 000
16
1
30/8/01
Khấu hao TSCĐ
641
20 000 000
17
1
30/8/01
Khấu hao TSCĐ
642
20 000 000
18
1
30/9/01
Khấu hao TSCĐ
641
20 000 000
19
1
30/9/01
Khấu hao TSCĐ
642
20 000 000
20
1
30/10/01
Khấu hao TSCĐ
641
20 000 000
21
1
30/10/01
Khấu hao TSCĐ
642
30 000 000
22
1
30/11/01
Khấu hao TSCĐ
641
30 000 000
23
1
30/11/01
Khấu hao TSCĐ
642
72 694 433
24
1
30/12/01
Khấu hao TSCĐ
641
60 000 000
25
Cộng P/S
692694433
26
Dư cuối kỳ : 18 22 133 292
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là những khoản công ty chi ra để trả cho các dịch vụ mua ngoài như : Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,sửa chữa thường xuyên.
Do địa bàn công ty phân tán,trụ sở của công ty ở 108 Nguyễn Du,nhưng xưởng lắp ráp lại ở 107 Nguyễn Phong Sắc,tiền điện, nươc…của phân xưởng thì phải tập hợpchi phí cho phân xưởng nhưng công ty vẫn tính phần chi phí dịch vụ mua ngoài này vào TK642,dựa trên “Sổ chi tiết TK331”,tương ứng lên “Sổ chi tiết TK642”.
Nợ TK642: 4 425 393
Có TK 331: 4 415 393
+ Chi phí khác bằng tiền.
Khoản chi phí này gồm: chi tiếp khách,hội nghị,chi nhiên liệu xăng cho kiểm tra chất lượng,dựa trên sổ chi tiết TK111,tương ứng lên “Sổ chi tiết TK642”.
Nợ TK642: 2 897 838
Có TK 111: 2 897 838.
Khoản chi phí này phát sinh cho phân xưởng lắp ráp , nhưng kế toán vẫn tập hợp vào TK642.
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
Thực tế tại công ty,cuối tháng chi phí sản xuất được tập hợp trên “Sổ chi tiết TK154” ,kế toán không qua bảng kê số 4,nhật ký chứng từ số 7 “Sổ cái 154”.
2. Công tác tính giá thành tại công ty Hỗ trợ và Phát triển công nghệ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác,sản phẩm lao vụ hoàn thành. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng,là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,khi sản phẩm trên thị trường đa dạng ,phong phú đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh về giá cả,mẫu mã,chất lương thì tính chính xác chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm và so sánh chi phí đó với chi phí và xã hội chấp nhận(giá cả có thể bán được trên thị trường).
Từ đó quyêt định sản xuất sản phẩm nào,bán với giá bao nhiêu để bù đắp được chi phí và có lãi. Thông qua chỉ tiêu giá thành nhà quản lý kiểm tra,xem xét và tìm ra biện pháp tiêt kiêm chi phí hạ gía thành sản phẩm, từng bước đưa sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường. Để phục vụ tốt yêu cầu quản lý và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo chính xác kịp thời, có như vậy mới đưa ra quyết định đúng đắn và biện pháp hữu hiệu để có ưu thế trong cạnh tranh, ngày càng mở rộng thị phần.
2.1 Đối tượng tính giá thành,kỳ tính giá thành.
*Đối tượng tính giá thành.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành có ý nghĩa quan trọngđối với cong tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đối tượng tính giá thành,kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty cũng như loại sản phẩm,tính chất của sản phẩm,đặc điểm của sản phẩm. Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ xác định đối tượng tính giá thành là từng loại xe .
*Kỳ tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ,chu kỳsản xuất,chi phí sản xuất đã tập hợp đươc,công ty xác định kỳ tính giá thành theo tháng.
2.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
đánh giá sản phẩm làm dở là công việc rất cần thiết đối với kế toán tập hợp chi phi và tính gia thành sản phẩm,thông qua viêc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ,giúp kế toán xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Thực tế ở công ty,cuối tháng tại phân xưởng có sản phẩm làm dở và linh kiện xuất ra chưa lắp ráp .Nhưng do đặc điểm của sản xuất,quy trình lắp ráp đơn giản,sản phẩm làm dở còn lại cuối kỳ rất ít và thời gian để hoàn thành sản phẩm dở này rất ngắn,có thể xong ngay ngày đầu tiên của tháng sau,trong tháng,không có sản phẩm hỏng nên kế toán coi như xuất nguyên vật liệu ra bao nhiêu thì kết tinh vào sản phẩm bấy nhiêu, kế toán không cần tính toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành.
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ.
Mỗi một loại xe do công ty lắp ráp được hình thành từ một loại linh kiện riêng,công ty thực hiên viêc tính giá thành cho từng loại xe , mỗi loại xe đươc quy định một ký hiệu mã số riêng.
Ví dụ: Xe CPI110B.
đây là loại xe được sản xuất từ một bộ linh kiện nhập nguyên cục từ Trung Quốc (LK 110B) và chi tiết linh kiện loại CPI khác mua trong nước (chiếm tỉ lệ khoảng 15%),đây là loại xe IKD1.Chương trình mã hoá cho loại xe này là 121(CPI).
Phần mềm kế toán mà công ty áp dụng không tính được giá thành cho từng loại xe,kế toán phải tự lập bảng tính giá thành để tính giá thành đơn vị cho từng loại xe.Số liệu để tính giá thành lấy từ “Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu”(biểu số 8) do kế toán giá thành lập trên cơ sở số liệu “Bảng tổng hợp xuất kho”từng nhóm xe và chi phí nhân công trực tiếp trong tháng.Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho từng chiếc xe là:
84 150 000
Chi phí đơn vị = = 61 875
1 360
Phân xưởng lắp ráp có những loại sản phẩm: CPI 110B,CPI 110C,CPI 110B2,CPI 110C2,JL100,WA 110A,WA 110B,ZF 110B,ZF 110D2.
Công ty,lập “Bảng tính gía thành sản phẩm”tháng 12 năm 2001(Biểu số 9).
Giá thành đơn vị xe CPI 110B = 9 248 823 + 61 875 = 9 310 698 đ.
GIá thành của 102 xe CPI 110B = 9 310 698 x 102 = 949 691 196 đ.
Giá thành đơn vị xe CPI 110C = 9 970 549 + 61 875 = 10 032 424 đ.
Giá thành của 94 xe CPI 110C = 10 032 424 x 94 = 943 047 856 đ.
Giá thành đơn vị xe CPI 110B2 = 7 829 974 +61 875 = 7 891 849 đ.
Giá thành Của115 xe CPI B2 = 7 891 849 x 115 = 907 562 635 đ.
Giá thành đơn vị xe CPI 110C2 = 8 051 621 + 61 875 = 8 113 496 đ.
Giá thành của 84 xe CPI 110C2= 8 113 496 x 84 = 681 533 664 đ.
Giá thành đơn vị xe WA 110A = 6 666 790 + 61 875 = 6 728 665 đ.
Giá thành của 187 xe WA 110A = 6 728 665 x 187 = 1 258 260 355 đ.
Giá thành đơn vị xe WA 110A2 = 6 203 024 + 61 875 = 6 264 899 đ.
Giá thành của 352 xe WA 110A2 = 6 264 899 x 352 = 2 205 244 448 đ.
Giá thành đơn vị xe JL 100 = 9 1985 926 + 61 875 = 9 257 801 đ.
Giá thành của 10 xe JL 100 = 9 257 801 x 10 = 92 578 010 đ.
Giá thành đơn vị xe ZF100D = 6 917 010 + 61 875 = 6 978 815 đ.
Giá thành của 106 xe ZL 100D = 6 978 815 x 106 = 739 761 810 đ.
Giá thành đơn vị xe ZF 100 D2 = 5 917 913 + 61 875 = 5 979 788 đ.
Giá thành của 310 xe ZF 100D2 = 5 979 788 x 310 = 1 853 734 280 đ.
Biểu số 8
Công ty DETECH
BảNG TổNG hợp chi phí nguyên vật liệu
Tháng 12 năm 2001
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Chi phí đơn vị
Tổng
CPI1
CPI 110B
Bộ
102
9 248 823
943 379 946
CPI2
CPI 110
Bộ
94
9 970 459
937 231 606
CPI3
CPI 110B2
Bộ
115
7 829 974
900 447 010
CPI4
CPI 110C2
Bộ
84
8 051 621
676 336 164
W1
Wa 110A
Bộ
187
6 666 790
1 246 689 730
W2
Wa 110A2
Bộ
352
6 203 024
2 183 464 448
JL
JL 100
Bộ
10
9 195 926
91 959 260
ZF1
ZF 100D
Bộ
106
6 917 010
733 203 060
ZF2
ZF 100D2
Bộ
310
5 917 913
1 834 553 030
Cộng
9 547 264 254
Biểu số 09
Công ty DETECH bảng tính giá thành
Tháng 12 năm 2001
STT
Tên sản phẩm
Mã SP
ĐVT
Số lượng
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành
1
CPI 110B
121(CPI1)
Ch
102
9 248 823
61 875
9 310 698
949 691 196
2
CPI 110C
121(CPI2)
Ch
94
9 970 549
61 875
10 032 424
943 047 856
3
CPI 110B2
121(CPI3)
Ch
115
7 829 974
61 875
7 891 849
907 562 635
4
CPI 110C2
121(CPI4)
Ch
84
8 051 621
61 875
8 113 496
681 533 664
5
WA 110A
374(Wa1)
Ch
187
6 666 790
61 875
6 728 665
1 258 260 355
6
WA 110A2
374(Wa2)
Ch
352
6 203 024
61 875
6 264 899
2 205 244 448
7
JL 100
359(JL)
Ch
10
9 195 926
61 875
9 257 801
92 578 010
8
ZF 100D
414(ZF1)
Ch
106
6 917 010
61 875
6 978 885
739 761 810
9
ZF 100D2
414(ZF2)
Ch
310
5 917 913
61 875
5 979 788
1 853 734 280
…
Cộng
9 631 414 254
Phần III
Một số ý kiến đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xe gắn máy ở Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ.
Tóm tắt về Công ty Hỗ trợ Phát triển Công nghệ.
Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ(DETECH.Co),trải qua hơn mười năm xây dựng và phát triển,từ những ngày đầu khó khăn …bằng sự cố gắng,nỗ lực bản thân xí nghiệp và sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước,của các ban nghành .Công ty đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,không ngừng nâng coa trình độ sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh.
Tại thời điểm thành lập công ty có tổng số vốn là:
Vốn kinh doanh: 2 500 300 000,00 đ
Trong đó: -vốn cố định: 184 274 000,00 đ
-vốn lưu động: 2 316 026 000,00 đ
theo nguồn vốn:
-vốn ngân sách cấp :50 000 000 ,00 đ
-vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 134 950 000,00đ
-vốn tự huy động: 2 315 050 000,00đ
Qua nhiều năm liên tiếp hoạt động công ty đều có lãi,nộp ngân sách ngày càng tăng tích luỹ vốn ngày càng nhiều và công ty đã dần khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường.
Hiện nay tại trụ sở chính tại Hà nội,công ty còn mở một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và liên doanh với một công ty đá quý của Thái Lan có tên là Công ty Kỹ nghệ Đá quý Việt Nam đặt tại Hà Nội.
Từ 15 cán bộ công nhân vên khi mới thành lập, sau một thời gian hoạt động đến nay công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 280 lao động .
Mặc dù đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa lâu lại gặp không ít khó khăn về vốn về cơ sở vật chất, về sự cạnh tranh… Song công ty Hỗ trợvà Phất triển Công nghệ nói chung và các sản phẩm của công ty nối riêng đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường . Ngày càng có nhiều bạn hàng, khách hàng tìm tới công ty và các sản phẩm do công ty cung cấp.
Trong quá trình hoạt động,công ty DETECH luôn cố gắng đầu tư phát triển kinh doanh góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiên đại hoá Đất nước.Trong những năm qua ,kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trên một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty DETECH.
STT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1
Tổng doanh thu(đồng)
28 256 169 151
28 675 211 321
36 942 358 764
2
Tổng lợi nhuận sau thuế (đ)
369 491 109
372 072 398
485 440 521
3
Nộp ngân sách Nhà nước (đ)
3 731 082 252
3 786 484 501
4 017 382 235
4
Số lượng cán bộ CNV(người)
248
257
280
5
Thu nhập bình quân (đ/n/tháng)
802 550
850 082
934 728
Nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty DETECH.Co.
Qua thời gian thực tập nghiên cứu ở công ty DETECH.Co.em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phần nào đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty trong giai đoạn này.Trong mấy năm trở lại đây cùng với xu hướng thay đổi chung của nền kinh tế cả nước,hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có những biến đổi phù hợp.Với sự cố gắng của bộ máy quản lý và sự nỗ lực của toàn bộ CNV trong công ty,mặc dù còn rất non trẻ song công ty đang chứng tỏ khả năng của mình trong lĩnh vực kinh doanh mới và đạt được kết quả nhất định.Vì lẽ đó,các phòng ban,phân xưởng của công ty được sắp xếp phù hợp với quy mô hoạt động của mình,phục vụ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh.
Những ưu điểm
Về tổ chức : Bộ máy kế toán của công ty được bố trí phù hợp với quy mô công ty.Bộ máy kế toán gồm bốn người hoạt động thường xuyên,liên tục để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,thực hiện các nghiệp vụ hàng ngày như chi tiền mua vật tư,trả lương cho công nhân,tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm,thực hiện báo cáo quyết toán quý và năm,xác định kết quả sản xuất kinh doanh và vốn của công ty.Với sự trợ giúp của máy tính công tác kế toán của công ty đã giảm bớt tính phức tạp và khối lượng công việc kế toán.Với đội ngũ nhân viên được đào tạo có trình độ,chắc chắn công tác kế toán của công ty ngày một hoàn thiện hơn .
- Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty được tiến hành một cách nề nếp và đơn giản.Công tác kế toán có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên kế toán phân xưởng và phòng kế toán,giúp cho việc ghi chép số liệu được đầy đủ kịp thời,tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
-Phương pháp tính giá thành giản đơn,việc tính giá thành ở công ty được thực hiện nhanh chóng,đơn giản,giảm bớt được công việc tính toán,kỳ tính giá thành phù hợp chu kỳ sản xuất.
-Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phản ánh sự biến động kịp thời của vật tư tiền vốn,tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và phần mềm kế toán máy phù hợp với thực tế công ty.
Những hạn chế.
Cùng với những ưu điểm trên,công tác kế toán chi phí zản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty còn tồn tại những hạn chế nhất định.
-Về nội dung và cách tập hợp chi phí:Công ty sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí ngyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,còn chi phí nguyên vật liệu phụ tập hợp trên TK641,chi phí sản xuất chung tập hợp trên TK642,gây khó khăn cho việc theo dõi và xác định những khoản mục chi phí dẫn đến công tác quản lý chi phí rất phức tạp,người quản lý khó xác định được phân xưởng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí,hạ giá thành sản phẩm.
ý kiến đề xuất.
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu cấp bách của các doanh nghiệp nói chung và công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ nói riêng. Xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan,công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty còn nhiều vấn đề cần xem xét .Sau đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ.
* ý kiến 1: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí vật liệu phụ mua ngoài không qua nhập kho để tại phân xưởng là dầu mỡ,kế toán nên tập hợp vào TK 154,để phù hợp với kế toán máy,cuối tháng khi vào “Sổ chi tiết TK154”,kế toán nên phân bổ chi phí vật liệu phụ theo tiêu thức số lượng thành phẩm hoàn thành .
* ý kiến 2: kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Để phù hợp với kế toán máy,phù hợp với đối tương tập hợp chi phí mà công ty đã xác định ,kế toán nên phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức số lượng thành phẩm hoàn thành.
Công thức:
Chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng số thành phẩm hoàn thành
Chi phí SX tính cho = hệ số phân bổ x số lượng nhóm
nhóm spi chi phí thành phẩm i
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
Kế toán nên lập lại “Bảng thanh toán lương,BHXH”,để xác định lại phần chi phí nhân công ,nhân viên quản lý cho từng nhóm sản phẩm.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
Dựa trên phiếu xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng,số liệu thống kê của nhân viên phân xưởng,kkế toán nên phân bổ chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng trong tháng vào bảng “Phân bổ nguyên vật liệu,CCDC”,theo tiêu thức số lượng thành phẩm hoàn thành.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
Công ty nên lập “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ”để tính khấu hao TSCĐ trong tháng theo phương pháp khấu hao tuyến tính cố định.
Số tiền khấu hao = Nguyên giá TSCĐ
trong tháng
Số năm sử dụng x 12 tháng
Dựa trên ký hiệu mã số thẻ TSCĐ của các TSCĐ trên “Báo cáo TSCĐ”,kế toán biết được tháng,năm đưa vào sử dụng,đình chỉ sử dụng để biết tình hình tăng giảm số khấu hao trong thánh để lập lại “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ”.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài,chi bằng tiền khác:
Kế toán nên tập hợp riêng hoá đơn tiền điện,tiền nước tiền điện thoại của phân xưởng ở 107 Nguyễn Phong Sắc ghi vào “Sổ chi tiết TK331”,tập hợp lên NKCT số5.
Với khoản chi bằng tiền khác,dựa trên phiếu chi cho phân xưởng,tập hợp vào NKCT số 1.
Căn cứ vào NKCT số 1,NKCT số 5,kkế toán phân bổ chi phí cho từng nhóm xe theo tiêu thức số lượng thành phẩm hoàn thành.
Vì chi phí sản xuất đều được tập hợp trên TK154,công ty nên lập Bảng kê chi phí sản xuất theo khoản mục ,đảm bảo cung cấp kịp thời,chính xác cho phân tích kkế toán,nhằm mục đích quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
+ Tính giá thành:
công ty nên tính lại giá thành trên bảng tính giá thành theo khoản mục chi phí để thuận tiện cho công tác tính giá thành đơn giản chính xác.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ,được tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của một doanh nghiệp cụ thể,em đã hoàn thành tốt nghiệp về vấn đề “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ”.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác rất quan trọng,cần thiết ở các doanh nghiệp,vấn đề hạ thấp chi phí,nâng cao chất lượng sản phẩm,mở rộng thị trường là mối quan tâm của các nhà quản lý.Vì lẽ đó,Ban giám đốc,các phòng ban,phân xưởng nhất là phòng kế toán của công ty đã nổ lực tìm kiếm các giả pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí và hạ giá thành trong khi vẫn đảm bảo chất lượng,kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã,đang và sẽ trở thành công cụ đắc lực trong hệ thống các giải pháp đó.Một mặt chúng giúp công ty tính đúng,tính đủ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,những yếu tố cấu thành sản phẩm của công ty .
Mặt khác,kết quả của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu,vừa làm căn cứ thực tế,vừ làm cơ sở khoa học cho việc phân tích kinh tế tài chính trong bài toán giảm giá thành zản phẩm,hoạch định chính sách giá linh hoạt đảm bảo được lợi thế cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận.
Bước đầu,công tác kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Hỗ trợ và Phát triển Công nghệ đã đáp ứng những yêu cầu quy định,song vẫn tồn tại,thiếu sót.
Với kiến thức có được,em mạnh dạn đưa ra ý kiến đề xuất với nguyện vọnghoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.Em hi vọng những ý kiến đề xuất trên được công ty nghiên cứu và áp dụng.
Một lần nữa em xin thành cảm ơn Cô giáo và các anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày 20 tháng 9 năm 2001
Học sinh thực tập
Nguyễn thị thuận
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I : khái quát về công ty Hỗ trợ và phát triển công nghệ ( DETECH. Co).
quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1, chức năng
2, trách nhiệm.
3, quyền hạn.
sơ đồ khối của bộ máy tổ chức của công ty.
1, sơ đồ khối.
2, cơ cấu tổ chức quản lý
3, cơ cấu tổ chức sản xuất.
4, đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ở công ty.
Phần II : nội dung kế tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất.
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong DNSX.
1.1,chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm.
1.1.1chi phí sản xuất
giá thành sản phẩm.
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm.
2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
phương pháp hạch toán,chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
chứng từ,tài khoản kế toán.
kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
trình tự kế toán.
Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
phân loại giá thành sản phẩm.
phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính gia thành.
phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp hoăc theo chi phí NVL chính.
đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
các phương pháp tính giá thành.
đối tượng tính giá thành .
các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
phương pháp tính giá thành giản đơn.
phương pháp tính gia thành phân bước
phương pháp tính giá thành theo hệ số
phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
II. Thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở công ty.
tổ chức công tác kế toán ở DN.
sơ đồ khối phòng kế toán của công ty
nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán
chứng từ sổ sách
. chứng từ phiếu chi
sổ cái
khái quát lại quy trình hạch toán
khái quát thành sơ đồ tài khoản chữ T
Thực tế hạch toán bằng số liệu ở công ty DETECH
1.kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty.
1.1. phân loại chi phí sản xuất ở công ty.
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
1.2 .đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty DETECH.
1.3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất tai công ty DETECH.
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trưc tiếp
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty DETECH
Đối tượng tính giá thành,kỳ tính giá thành.
Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty DETECH
Phần III. Những nhận xét và ý kiến đề xuất.
I. Tóm tắt về công ty DETECH.Co
II. Nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty DETECH
1. những ưu điểm.
2. những hạn chế.
3. ý kiến đề xuất
kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33623.doc