Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên việc hình thành vận dụng chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc khó khăn bởi nó chi phối nhiều yếu tố khác. Việc xây dựng được một hình thức tiền lương vừa khoa học khách quan vừa hợp lý phù hợp với thực tế của đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trọng giai đoạn này, xây dựng một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tạo năng suất lao động cao thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay của Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng lập các chương trình đi công tác của giám đốc, phó giám đốc quản lý trang thiết bị văn phòng. Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện công tác tập vụ, lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị trong công ty. Thực hiện nghiệp vụ văen thư, đánh máy, pho to...
10- Phòng cơ điện:
Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về phần cơ điện và lập kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ về phần máy móc, thiết bị...
11- Ban bảo vệ
Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh môi trường.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ vệ sinh nhà xưởng, môi trường.
- Phục vụ nước uống toàn bộ khu vực sản xuất.
- Bảo vệ công ty an toàn 24/24 giờ, trông giữ, xắp xếp phương tiện đi lại của cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Cùng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải giữ lên phòng kế toán tài vụ. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
Phòng kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn.
Sơ đồ 4
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán ngân hàng
Kế toán
TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo, nghiệp vụ, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ, báo cáo kế toán trưởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ. Đôn đốc, kiểm tra côgn vịêc kế toán hàng ngày.
Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
Kế toán TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty. Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ.
Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty.
1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt áp dụng hệ thống tài khoản kế toán bán hàng theo quyết định số.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu, côgn ty đã mở thêm một số tài khoản và các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý kinh doanh của công ty.
2- Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hệ thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ lập và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số liệu của chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ theo số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý.
- Sổ cái: là sổ tài khoản cấp 1. Sổ cái có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời, song phải đánh số trang sổ cái và đăng ký theo quy định.
+ Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác.
* Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN/TCT.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN/TCT.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty còn ban hành thêm các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh.
3- Các chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương sản phẩm
+ Phiếu thu, chi tiền mặt
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật
+ Hoá đơn bán hàng
Sơ đồ 5
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt những năm gần đây.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với một đơn vị sản xuất gia công xuất khẩu là phải có nguồn hàng ổn định và giá gia công hợp lý. Đây không phải là mới nhưng với công ty lại là vấn đề quan trọng, bởi lẽ về khách quan nguồn công việc dự báo trong những năm gần đây có xu hướng giảm có nhiều khách hàng có khả năng chuyển dần sang thị trường Trung Quốc. Mặt khác đơn giá giảm do đồng tiền chung Châu Âu xuất hiện. Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng, năng lực sản xuất đòi hỏi lượng công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy ngay từ những năm trước lãnh đạo công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách hàng, với bộ Thương mại để đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm và hạn ngạch cho nhu cầu xuất khẩu. Mặt khác tranh thủ khách hàng không thường xuyên, khách hàng nội địa xen kẽ thời gian chuyển vụ vì thế trong cả năm 2005 công ty đã lắp đặt 4 dây truyền mới đưa vào sản xuất nhưng không lúc nào phải nghỉ do không có việc làm.
Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu sát, biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế. Những thành tựu đáng kể trên được thể hiện qua bảng biểu sau.
Bảng 1
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
- Vốn sản xuất kinh doanh
Triệu đồng
3168
5801
7658
- Vốn pháp định
Triệu đồng
1390
1607
1827
- Giá trị sản xuất công nghiệp
Triệu đồng
780
990
1550
- Sản phẩm thực hiện
1000 chiếc
160
190
275
- Doanh thu
Triệu đồng
5300
8200
14800
- Xuất khẩu
1000$
400
550
900
- Thu nhập bình quân
1000 đồng
520
600
620
- Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
128
230
278
- Nộp ngân sách
Triệu đồng
116
190
660
- Lao động
Người
175
200
230
2.2 Thực tế công tác quản lý lao động và Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt
2.2.1- Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Doanh nghiệp
Trong cơ chế quản lý hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải tự vươn mình lên tìm chỗ đứng cho bản thân thông qua chất lượng sản phẩm, tay nghề lao động, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình các doanh nghiệp khong những phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Qua đó công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công ty.
Bảng 2: Bảng thống kê lao động
STT
Nội dung
Số lao động
Tỷ trọng (%)
1
Tổng số công nhân viên trong công ty
230
100
2
Số lao động gián tiếp
31
13,48
3
Số lao động trực tiếp
199
86,52
4
Số người có trình độ đại học
31
13,48
5
Lao động phổ thông
199
86,52
6
Số công nhân hợp đồng dài hạn
220
95,65
7
Số công nhân hợp đồng ngắn hạn
10
4,35
8
Tổng số công nhân nữ
96
41,74
9
Tổng số công nhân nam
135
58,26
Phân loại lao động theo độ tuổi
+ Tỷ lệ người độ tuổi 22 đến 30 chiếm 57%
+ Tỷ lệ người độ tuổi 30 đến 45 chiến 35%
+ Tỷ lệ người độ tuổi 45 đến 55 chiến 8%
Số lượng công nhân chia đều ở các tổ, công ty cũng luôn đảm bảo cho các tổ có khối lượng công việc ngang nhau.
Tránh để trường hợp tổ này thì nhiều việc còn tổ kia nhàn rỗi.
Toàn bộ lực lượng lao động của công ty phân là 2 loại
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ.
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận thuộc khối quản lý và khối hành chính văn phòng.
Trong mỗi loại lao động được chia làm 3 loại A, B, C
Bảng 3: Hệ số tiền lương của công nhân trong công ty
Xếp loại
Hệ số
CNV bộ phận trực tiếp
CNV ở bộ phận gián tiếp
Loại A
0,28
0,16
Loại B
0,18
0,13
Loại C
0,13
0,1
- Loại A: Được tính hệ số là 0,28
+ Trình độ tay nghề hoàn thành vượt mức kế hoạch và chất lượng sản phẩm luôn đạt loại A, sử dụng thành thạo máy.
+ Có sức khoẻ tốt
+ Chấp hành nội quy, kỹ thuật lao động
- Loại B: Được tính hệ số là 0,18
+ Trình độ tay nghề trung bình
+ Có sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở
- Loại C: Được tính hệ số là 0,13
+ Trình độ tay nghề yếu kém
+ Có sức khoẻ yếu
+ ý thức kỷ luật cao
* Đối với cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián tiếp
- Loại A: Có hệ số là 0,16
+ Hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ được giao
+ Có sức khoẻ tốt
+ ý thức kỷ luật tốt
- Loại B: Có hệ số là 0,13
+ Trình độ tay nghề trung bình
+ Sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở
- Loại C: Có hệ số là 0,1
+ Trình độ nghiệp vụ chưa tốt
+ Sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật chưa cao
2.2.2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lưong của Doanh nghiệp
* Nội dung quỹ tiền lương
Để xác định quỹ tiền lương của công ty dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh, vào đơn giá tiền lương năm trước từ đó lập kế hoạch đơn giá cho năm nay.
Sau khi đã xác định được tổng quỹ lương, kế toán trưởng đề nghị cấp trên cấp mức dự phòng hợp lý với mức cố định là một số % của quỹ lương.
Quỹ lương dự phòng này nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả lương một cách đầy đủ ngày cả khi điều kiện kinh doanh gặp khó khăn.
* Thực tế công tác quản lý quỹ lương của Doanh nghiệp
Hàng tháng khi tiến hành chia lương ở từng tổ trong phân xưởng sẽ tính được tổng quỹ lương của phân xưởng được công ty trả, nếu số tiền còn dư được chia đều cho tổng số cong nhân của toàn phân xưởng sau khi đã trừ đi phần phụ cấp trách nhiệm phân xưởng đã trả cho tổ trưởng.
- Lương chế độ (kỳ I): Trả theo hệ số lương chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp (nếu có) của người lao động được hưởng theo nghị định 26/CP của chính phủ làm cơ sở xác định cho các chế độ khác như: BHXH, BHYT trợ cấp thôi việc, tiền lương ngừng việc...
Công thức:
Lơng kỳ I = Hcb x TLmin
Trong đó:
Hcb: Hệ số lương cấp bậc theo quy định của nhà nước.
TLmin: Tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
- Lương năng suất: trả theo chức danh công việc thực tế gắn với hiệu quả công việc đảm nhiệm.
Công thức
TC = LK x HS x NC
Trong đó:
TC: Tiền công
LK: Lương khoán
HS: Hệ số tiền lương
NC: Ngày công
2.2.3 hình thức tiền lương áp dụng tại Doanh nghiệp
Để đảm bảo tính lương và các khoản trích theo lương từng ngày, tháng chính xác theo đúng nguyên tắc, chế độ của công ty kế toán tiền lương nhận bảng lương ở các tổ sau đó kế toán tập hợp các chứng từ số liệu từ các bảng thanh toán lương để lập bảng tổng hợp lương và BHXH toàn công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động (giấy nghỉ phép, giấy báo thai sản, con ốm, ốm...) để nghi vào bảng chấm công ở các tổ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ trên, kế toán ghi vào bảng thanh toán lương. Trước khi ghi kế toán có trách nhiệm đối chiếu với bảng chấm công, với các chứng từ xem hợp lệ không để làm cơ sở thanh toán.
Các khoản trích theo lương hàng tháng phải tính theo chế độ quy định hiện hành.
+ BHXH: Đơn vị sử dụng lao động trích 15% trên lương chế độ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHYT: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương chế độ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ KPCĐ: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương thực trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra đơn vị còn phải tính một phần đơn góp của người lao động theo quy định, được khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên (BHXH: 5% lương chế độ, BHYT: 1% lương chế độ).
Trên cơ sở quyết toán tài chính năm công ty căn cứ vào sản lượng thực hiện và đơn giá tiền lương được duyệt để tính quỹ lương được chi trong năm, đối chiếu với quỹ lương và trình giám đốc phê duyệt.
1- Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản).
Công thức:
Mức lương chế độ theo = Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu theo định .
Lương chế độ
=
Hệ số cấp bậc
X
Mức lương tối thiểu
x
Phụ cấp trách nhiệm
* Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:
- Trường hợ làm thêm giờ
Tiền lương thêm giờ
=
Số lương sản phẩm công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương quy định (giờ làm thêm)
Công nhân hưởng lương theo hình thức lương thời gian
=
100% lương cấp bậc
- Trường hợp làm đêm (ca 3: từ 22h - 6h)
+ Nếu thường xuyên: 40% lương cấp bậc
+ Không thường xuyên: 35% lương cấp bậc
- Trường hợp điều chuyến hay giao việc trái nghề
+ Công nhân làm việc ổn định thì làm công vịêc gì hưởng lương theo công việc đó.
+ Công nhân làm không ổn định: Công nhân có cấp bậc kỹ thuật cao nhưng phải làm công việc có cấp bậc kỹ thuật thấp.
Tiền lương sản phẩm (đối với lương thời gian) + Chênh lệch cấp bậc (1 bậc) 7/7 đ 5/7 đ 170h (1900 - 1700).
- Trường hợp làm theo sản phẩm cho những nguyên nhân khách quan thì được tính tiền lương như bình thường.
+Nếu làm ra sản phẩm hỏng ngòi phạm vi chế độ quy định thì doanh nghiệp không phải trả lương và công nhân đó phải bồi thường về thiệt hại sản phẩm hỏng.
- Trường hợp làm ra thứ phẩm: người nào làm ra phẩn cấp nào thì hưởng lương theo phẩm cấp đó.
- Trường hợp ngừng sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp bố trí được công việc khác thì công nhân làm công việc nào thì hưởng lương công việc đó.
+ Nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc khác thì công nhân được hưởng tiền lương tối thiểu là 70% tiền lương cấp bậc (tuỳ theo khả năng chi trả của doanh nghiệp).
+ Nếu giao việc khác mà công nhân không làm thì doanh nghiệp không có trách nhiệm chi trả lương.
- Ngoài ra doanh nghiệp có thể chi trả các khoản tiền thưởng.
+ Thưởng thường xuyên: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, tiền lương này được xác định vào hiệu quả kinh tế và chế độ tiền thưởng của doanh nghiệp.
+ Thưởng không thường xuyên được chi vào quỹ khen thưởng phúc lợi.
* Phụ cấp trong công ty gồm có
- Phụ cấp độc hại: trả cho người lao động làm công việc có mức nặng nhọc, độc hại tại công ty là loại 4/6 được trả bằng hiện vật (đường, sữa...) ví dụ (bảng kê bồi thường độc hại)
- Phụ cấp chức vụ (trưởng, phó phòng).
- Tiền phụ cấp cho hoạt động Đảng, đoàn thể
- Tiền phụ cấp cho CNCNV sử dụng thành thạo ngoại ngữ, có thể dịch trực tiếp với khách hàng: 100.000đ/người/tháng.
- Tiền phụ cáp làm gần ca: 5000đ/công (Xem bảng thanh toán làm ca đêm)
Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----**-----
bảng thanh toán
Tiền phụ cấp làm ca đêm tháng 01/2006
Tổ: 3
Giá: 5.000đ/công
TT
Họ và tên
Số ca đêm
Thành tiền
Ký nhận
1
Đỗ Văn Huy
4
20.000
2
Nguyễn Văn Long
5
25.000
3
Nguyễn Thị Thuỷ
10
50.000
4
Đỗ Minh Nguyệt
6
30.000
5
Nguyễn Quốc Bảo
5
25.000
6
.............................
............
..........
..............
7
.............................
............
..........
.............
Tổng cộng
204
1.632.000
Hà Nội, ngày tháng năm 200
Phụ trách đơn vị
PĐTL
Kế toán
Giám đốc
Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----**-----
bảng bồi dưỡng độc hại
Tháng 01/2006
Tổ: 9
TT
Họ và tên
Số ca đêm
Thành tiền
Ký nhận
1
Đỗ Văn Huy
16
6.3
2
Nguyễn Văn Long
16
6.3
3
Nguyễn Thị Thuỷ
9
3.5
4
Đỗ Minh Nguyệt
9
3.5
5
Nguyễn Quốc Bảo
12
5.0
6
.............................
............
..........
..............
7
.............................
............
..........
.............
Tổng cộng
311
123.0
Hà Nội, ngày tháng năm 200
Phụ trách đơn vị
PĐTL
Kế toán
Giám đốc
Lương nghỉ phép:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh dịch vụ mang tính chất liên tục, việc xắp xếp nghỉ phép bố trí đều đặn, ít có trường hợp ngoài dự kiến nên công ty không trích lương nghỉ phép của công nhân viên, việc hạch toán dựa vào số liệu phát sinh trong tháng. Khi nghỉ phép công nhân viên được hưởng 100% lương cơ bản.
Bảng 4
Công Ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2006
Xí nghiệp 3
Tổ: Triệu - 36
TT
Họ và tên
LCB
LSP
L
Thởng A,B
Tỷ lệ
Thởng N.suất
P.Cấp Đoàn thể
Lơng thời gian
P.cấp Đ.hại
Sinh nhật
BHXH
Dãn ca
Bổ xung
P.cấp con bú
Tổng
Khấu trừ
Thực lĩnh
C
Tiền
9H
Tiền
T.ứng
BHXH
BHTT
1
Nguyễn Xuân Triệu
373800
760200
A
456100
112%
304100
9800
9700
0
7
35000
1539907
275
56070
3738
1479824
2
Nguyễn T.Thanh Nga
533400
408700
A
245200
109%
171700
5000
0
7
35000
830607
175
80010
5334
745088
3
Đặng T.Kim Đan
644700
390800
A
234500
104%
162400
5300
0
7
35000
793007
175
96705
6447
689680
4
Bùi Thị Yên
533400
161700
A
0
43%
27800
0
0
4
20000
189504
175
80010
5334
103985
5
Nguyễn Thanh Vân
533400
398300
A
239000
106%
167300
5000
0
7
35000
809607
175
80010
5334
724088
6
Doãn Giáp
422100
533400
A
320000
118%
213400
6500
0
7
35000
1073307
225
63315
4221
1005546
7
Phan thị Bích Thuỷ
422100
402000
A
241200
107%
168800
5000
0
7
35000
817007
175
63315
4221
749296
8
Pham T.Hồng Vân
422100
412900
A
247700
100%
173400
5000
0
7
35000
839007
175
63315
4221
771296
.....
...........
...........
..........
.....
........
........
........
........
........
........
........
.....
........
........
........
........
........
........
........
........
........
Tổng cộng
21600000
37900000
9600700
6613200
10000
9800
234500
50000
4
59000
271
1355000
90000
9600
55932075
6850000
939600
118400
48024075
Duyệt tổng giám đốc
PKTTV
VPCT
GĐXN
Lập biểu
Bảng 5
Chi tiết lương sản phẩm Lương sản phẩm tháng 1/2006
Tổ triệu - 36
TT
Họ và tên
Mã
12401
Mã
G512,513
Mã
12401- L3
Mã
G514
Được NS
Mất NS
LSP
Độc hại
SL
1963
SL
364
SL
1650
SL
404
Điểm
TT
Điểm
TT
Điểm
TT
Điểm
TT
1
Nguyễn Xuân Triệu
151.70
297.800
256.60
93.400
163.20
269.300
246.73
99.700
760.200
9.700
---2
Nguyễn T.Thanh Nga
83.70
164.300
133.50
48.600
88.60
146.200
128.37
51.900
2300
408.800
5.000
3
Đặng T.Kim Đan
81.95
160.900
141.80
51.600
80.80
133.300
136.35
55.100
10100
390.800
5.300
4
Bùi Thị Yên
90.10
176.900
-
-
-
15200
161.700
-
5
Nguyễn Thanh Vân
94.10
184.700
136.60
49.700
82.60
136.300
131.35
53.100
25500
398.300
5.100
6
Doãn Giáp
107.20
210.400
171.60
62.500
117.45
193.800
165.00
66.700
533.400
6.500
7
Phan thị Bích Thuỷ
80.90
158.800
133.30
48.500
86.60
142.900
128.17
51.800
402.000
5.000
8
Pham T.Hồng Vân
84.90
165.900
133.10
48.400
89.00
146.900
127.98
51.700
412.900
5.000
.....
...........
.........
........
........
........
........
........
........
........
........
........
........
........
Tổng cộng
37900000
Duyệt tổng giám đốc
PKTTV
VPCT
GĐXN
Lập biểu
Bước 2; Lập bảng tổng hợp lương
Sau khi đã có bảng thanh toán lương, kế toán, lập bảng tổng hợp lương từng tổ và cả xí nghiệp 3 (Xem biểu 8)
Bảng 6
Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương 1/2006 cho các tổ
xí nghiệp 3
TT
Họ và tên
LSP
Thưởng A,B
Thưởng N.suất
P.Cấp Đoàn thể
PCCC có lương
P.cấp Đ.hại
Sinh nhật
BHXH
Dân ca
Bổ xung
Phụ cấp con bú
Lương T.gian
Tổng
Khấu trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
C
Tiền
Tiền
T.ứng
BHXH
BHTT
1
Tổ - Triệu - 36
37900000
9600700
6.613.200
10.000
9.800
2234500
50.000
4
59.000
1.335.000
90.000
9.600
0
55932075
6850000
939.600
118.400
48024075
2
Tổ - Hoà - 307
13.652.400
8.582.200
4.646.100
270.000
0
263.000
150.000
54
646.900
1.995.000
90.000
0
0
30.295.600
7.000.000
887.000
118.400
22.290.200
3
Tổ - Hưng - 9
15.188.900
9.293.000
5.645.600
20.000
19.600
251.500
200.000
43
39.900
1.565.000
90.000
48.100
200.000
32.919.600
7.000.000
802.500
121.600
24.995.500
4
Tổ - Thanh - 3
14.982.700
9.252.400
5.314.100
10.000
0
247.300
50.000
29
340.300
1.580.000
190.000
33.900
300.000
32.300.700
7.000.000
868.500
118.400
24.313.800
5
Tổ - Dũng - 8
16.404.900
10.219.300
6.266.000
10.000
0
264.800
100.000
9
76.300
1.600.000
90.000
0
200.000
35.231.300
7.000.000
785.400
121.600
27.324.300
6
Tổ - Triệu - 36
3.025.500
1.815.100
1.210.400
10.000
518.700
0
0
16
194.800
0
250.000
0
0
7.024.500
1.2.000.000
162.300
19.200
5.643.000
7
Tổ Dân - Cắt
5.968.500
3.581.000
2.387.500
10.000
235.100
0
50.000
8
116.800
0
156.000
0
0
12.537.700
2.7.000.000
432.600
40.000
9.357.100
8
Tổ - Hiền - KT
3.567.700
2.140.500
1.427.200
42.800
0
0
0
5
89.300
0
1.210.000
0
22.100
8.511.200
1.000.000
234.200
28.800
7.248.200
.....
...........
..........
........
........
........
........
........
........
.....
........
........
........
.......
.........
.........
........
........
........
........
........
Tổng cộng
117972500
60.285.400
36.728.200
507.200
1.542.300
1.304.500
650.000
175
2.029.300
8.410.000
2.466.000
91.600
854.500
232.741.500
45.000.000
5.515.000
742.400
181.584.100
Duyệt tổng giám đốc
PKTTV
VPCT
GĐXN
Lập biểu
* Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ
Qua các bảng tổng hợp tiền lương Doanh nghiệp có thể định khoản về tiền lương như sau
Tiền lương phải trả CNV trong tháng 1 năm 2006 như sau
Nợ TK 622 : 232.741.500
Nợ TK 627 : 62.231.000
Nợ TK 641 : 27.362.100
Nợ TK 642 : 79.568.200
Có TK 334 : 401.902.800
* Hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338 chi tiết theo từng đối tượng.
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Việc trích quỹ được thực hiện hàng tháng theo chế độ quy định
Dựa vào các bảng thanh toán lương Doanh nghiệp tính và trích các khoản trích theo quy định dựa trên lương cơ bản và lương thực tế phải trả CNV
Lương CB của các khối trong Doanh nghiệp ở bảng thanh toán tiền lương tập hợp được như sau:
- Khối quản lý Doanh nghiệp : 56.365.200
- Khối bán hàng : 21.350.000
- Nhân viên phân xưởng : 58.700.500
- Khối công nhân trực tiếp sx : 197.500.600
Tổng : 333.916.300
+ Trích 17 %/ Lương cơ bản ( trong đó trích 15% cho BHXH, 2% cho BHYT)
Nợ TK 622 : 33.575.102
Nợ TK 627 : 9.979.085
Nợ TK 641 : 3.629.500
Nợ TK 642 : 9.582.084
Có TK 338 : 56.765.771
( BHXH : 50.087.445)
( BHYT: 6.678.325 )
2. Cách tính lương năng suất cuả công ty.
Căn cứ để tính ngày công làm việc thực là bảng chấm công cho từng phòng sau đó theo dõi và ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ với lý do cụ thể cuả một người kèm theo các chứng từ liên quan khác được chuyển kế toán tiền lương
Công thức:
Tổng điểm của một người
=
Số công thực tế
x
Hệ số công việc
Ví dụ.
Tính điểm cho Vũ Ngọc Linh là trưởng phòng nghiên cứu thị trường - phòng kế hoạch.
Tổng điểm = 20,8 x 2.2 = 45,76 điểm
Lương chế độ: Theo quy định một năm được nghỉ 12 công. Nếu công tác trong công ty từ 5 năm trở lên được cộng thêm một công. Tiền lương được trả cho những ngày công nghỉ phép dựa trên đơn giá tiền lương một ngày của từng người trong cấp bậc lương. Trong năm nếu công nhân viên không nghỉ phép thì cuối năm khoán phép đó được nghỉ tiếp vào quý 1 năm sau.
- Lương chế độ là tiền lương trả cho :
+ Ngày nghỉ phép trong tiêu chuẩn đi hocn, công tác cử đi trong những ngày được nghỉ hưởng lương chế độ và năng suất là 100%.
+ Ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ đẻ được hương lương 75% lương năm suất và 100% lương chế độ.
+ Nghỉ bệnh nghề nghiệp mức trợ cấp trả thay bằng lương 100% đối với lương chế độ 75% năng suất.
3. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ:
3.1. BHXH : Là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của nhà nước nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ XH.BHXH đó trở thành những quyền của con người. BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. Quỹ BHXH của công ty được hình thành bằng cách trích thẳng15% trên tổng lương theo quy định 28/ CP và thu cán bộ công nhân viên5 % tính tiền mức lương chế độ BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi cán bộ công nhân nghỉ, đẻ hoặc thai sản, khi cán bộ công nhân viên trong công ty được hưởng BHXH. Kế toán lập bảng thanh toán BHXH các khoản trợ cấp do cán bộ do cơ quan BHXH đã được ký kết hợp đồng với công ty và được chia cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở mức lương chế độ của họ.
Ví dụ. Hệ số lương của ông Vũ Ngọc Linh trưởng phòng nghiên cứu thị trường với hệ số 3,28.
- Lương chế độ : 350.000 x 3,28 = 1.148.000 đồng.
- Lương khoán theo thời gian : 33800 x 0,8 x 20,8 = 562.400 đồng
- Tổng lương: Lương khoán + thêm giờ + tiền lễ + thưởng
= 562400 + 3000 + 132500 + 112000 = 809900
- Phần BHXH được tính = 1.148.000 x 20% = 229.600 đồng
Trong đó : 15 % Tính vào chi phí = 1.148.000 x 15% = 172.200 đồng
5 % Tính trừ vào lương: 1.148.000 x 5% = 57.400đồng
3.2. BHYT : Thực chất là một sự bảo trợ về y tế cho người tham gia đóng bảo hiểm, giúp họ một phần trang trải được chi phí khi họ ốm đau.Mục đích của BHYT là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp theo phương châm "Mình vì mọi người, mọi người vì mình". Quỹ BHYTcủa công ty được thành lập. Trích 2% lương cơ bản tính vào chi phí kinh doanh và 1% lương cơ bản của cán bộ công nhân viên theo nghị định 28/ CP khi trích được mức trích của BHYT công ty toàn bộ cho cơ quan y tế thông qua việc mua thẻ BHYT.
Ví dụ : Tương tự như ví dụ trên ta có thể tính BHYT cho trưởng phòng nghiên cứu thị trường.
- Phần trích BHYT : 1.148.000 X 3% = 34.440 đồng
- Phần trích vào chi phí : 1.148.000 x 2% = 22.960 đồng
- Phần khấu trừ vào lương : 1.148.000 x 1% = 11.480đồng
3.3. KPCĐ : Được tính theo tỷ 2% trên tổng quỹ lương thực hiện về KPCĐ theo chế độ hiện hành và sau khi xác định được mức KPCĐ trong kỳ một nửa công ty nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa giữ lại để chi tiêu tại công ty.
VI.1 - Hạch toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, đơn giá tiền lương và cấp bậc của từng người lao động được hưởng để tính ra số tiền phải trả.
- Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng 1 năm 2006 được phản ánh như sau.
Tiền lương phải trả CNV trong tháng 1 năm 2006 như sau
Nợ TK 622 : 232.741.500
Nợ TK 627 : 62.231.000
Nợ TK 641 : 27.362.100
Nợ TK 642 : 79.568.200
Có TK 334 : 401.902.800
* Hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338 chi tiết theo từng đối tượng.
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Việc trích quỹ được thực hiện hàng tháng theo chế độ quy định
Dựa vào các bảng thanh toán lương Doanh nghiệp tính và trích các khoản trích theo quy định dựa trên lương cơ bản và lương thực tế phải trả CNV
Lương CB của các khối trong Doanh nghiệp ở bảng thanh toán tiền lương tập hợp được như sau:
- Khối quản lý Doanh nghiệp : 56.365.200
- Khối bán hàng : 21.350.000
- Nhân viên phân xưởng : 58.700.500
- Khối công nhân trực tiếp sx : 197.500.600
Tổng : 333.916.300
+ Trích 17 %/ Lương cơ bản ( trong đó trích 15% cho BHXH, 2% cho BHYT)
Nợ TK 622 : 33.575.102
Nợ TK 627 : 9.979.085
Nợ TK 641 : 3.629.500
Nợ TK 642 : 9.582.084
Có TK 338 : 56.765.771
( BHXH : 50.087.445)
( BHYT: 6.678.325 )
+ Khấu trừ vào lương của công nhân
Nợ TK 334 : 20.034.978
Có TK 338 : 20.034.978
Từ cách hạch toán trên kế toán tiền lương nhận chứngtừ ban đầu và ghi vaò sổ vào chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ : 156 kỳ 01/ 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Kỳ PS
Tài khoản
Số tiền(VNĐ)
Số
Ngày
Nợ
Có
C001
31/01
Phải Trả lương CNV T1/2006
01
622
334
232.741.500
627
334
62.231.000
641
334
27.362.100
642
334
79.568.200
Cộng
401.902.800
(Kèm theo chứng từ gốc) Ngày 31 tháng 01 năm 2006
KTT
TPTC - LĐ
Người lập
Chứng từ ghi sổ 157 kỳ 2005 – 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Kỳ
PS
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Số
Ngày
Trích BHXH T1/2006
Nợ
Có
BTH
31/01
01
622
338.3
29.625.090
627
338.3
8.805.075
641
338.3
3.202.500
642
338.3
8.454.780
334
338.3
16.695.815
Cộng
66.783.260
(Kèm theo chứng từ gốc) Ngày 31 tháng 01 năm 2006
KTT
TPTC - LĐ
Người lập
Chứng từ ghi sổ 158 kỳ 2005- 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Kỳ
PS
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Số
Ngày
Trích BHYT T1/2006
Nợ
Có
BTH
31/01
01
622
338.4
3.950.012
627
338.4
1.174.010
641
338.4
427.000
642
338.4
1.127.304
334
338.4
3.339.163
Cộng
10.017.489
(Kèm theo chứng từ gốc) Ngày 31tháng 01 năm 2006
KTT
TPTC – LĐ
Người lập
Sổ chi tiết tk 338.3 hbxh
Từ 01/ 01/ 2006 đến 5/ 02/ 2006
GTGS
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
Dư
Số tiền(VNĐ)
Số
Kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
157
01
BTH
31/01
Trích BHXH T1/2006
66.783.260
622
29.625.090
627
8.805.075
641
3.202.500
............
642
8.454.780
334
16.695.815
Số phát sinh
66.783.260
Số dư cuối kỳ
66.783.260
Sổ chi tiết TK338.4 BHYT
Từ 01/ 01/ 2006 đến 5/ 02/ 2006
CTGS
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
Dư
Số tiền(VNĐ)
Số
Kỳ
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
Trích BHYT T1/2006
............
Nợ
Có
0
158
01
BTH
31/01
622
3.950.012
627
1.174.010
641
427.000
642
1.127.304
334
3.339.163
Số phát sinh
10.017.489
số dư cuối kỳ
10.017.489
V1.2 . Thanh toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ.
Thanh toán tiền lương.
Thủ tục thanh toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công đơn giá tiền lương và cấp bậc của từng người lao động được hưởng để tính ra số tiền lương phải trả sau đó nhân viên tổ trưởng của từng tổ lên phòng kết toán để thanh toán tiền lương.
+ Đối với tiền lương kỳ I được dựa trên nghị định của 28/ CP của chính phủ để tính mức lương cho công nhân viên và được tạm ứng vào đầu tháng.
Nợ TK 334 : 97.850.600
Có TK 111: 97.850.600
+ Đối với lương kỳ II được dựa trên ngày công làm việc thực tế vào các khoản còn lại liên quan đến thu nhập của người lao động.
lương kỳ II =
Nợ TK 334 : 304.052.200
Có TK111 : 304.052.200
Thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ với công nhân viên.
Trong tháng khi có công nhân viên nộp giấy, hoá đơn chứng từ gốc xác nhận của bác sỹ hoặc bộ phận y tế thuộc diện nghỉ BHXH, con ốm, ốm đau, số ngày nghỉ, mức ưu tiên thì kế toán tiền lương và BHXH tính toán để lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH cho từng cá nhân theo từng chế độ quy định. Để lập phiếu thanh toán BHXH thì phải có chứng phản ánh hợp lệ nội dung hưởng BHXH trong đó có tên tổ chức trách nhiệm theo phiếu, lý do nghỉ, số ngày nghỉ sau đó đối chiếu với chế độ quy định của công ty để xác định số ngày nghỉ theo chế độ trợ cấp BHXH trong năm của công nhân viên .
* Quy chế về thời gian hưởng trợ cấp BHXH trong một năm của công ty.
+ Nên người lao động đóng BHXH dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày trên một năm.
+ Nếu người lao động đòng BHXH trên 15 năm được nghỉ 45 ngày/ năm.
Mức trợ cấp trong khoảng thời gian nghỉ là 75% lương năng suất
Công thức:
Mức trợ cấp
=
Lương năng suất
X
Số ngày nghỉ x 75%
26 ngày
Chế độ trợ cẩp thai sản đối với người lao động nữ sinh con thứ1,2
+ Thời gian nghỉ : Nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày, trường hợp đặc biệt được nghỉ 6 ngày, sảy thai được nghỉ 20 ngày mức trợ cấp 100% lương cơ bản, ngoài ra khi sinh con được nghỉ thêm 1 tháng lương.
Sau đây là phiếu thanh toán BHXH cho Vũ Thị Tuyết trong tháng 1/2006
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Phiếu thanh toán BHxh
(Nghỉ ốm, con ốm, thực hiện kế hoạch hoá)
Họ và tên : Vũ Thị Tuyết
Nghề nghiệp :chức vụ : Công nhân may
Thời gian đóng BHXH là 10 năm
Số ngày nghỉ : 9 ngày
lý do nghỉ : nghỉ ốm
Trợ cấp : Mức 75% = 294.000/26 x 9 x75% = 76300 đồng
(Bằng chữ : Bảy sáu nghìn ba trăm đồng)
Người lĩnh tiền
Trưởng ban BHXH
Thủ trưởng ĐV
+ Căn cứ vào bảng tính toán BHXH theo chế độ cho phép
+ Kế toán ghi:
Nợ 338.3 : 8.957.800
CóTK 334 : 8.957. 800
+ Thanh toán cho cán bộ công nhân viên tiền BHXH
Nợ TK 334 : 8.957.800
Có TK111 : 8.957.800
+ phải nộp 1% cho KPCĐ lên cấp trên
Nợ TK 338.2 : 4.019.028
Có TK 336 : 4.019.028
Thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ cấp trên.
+ Các khoản trích nộp lên công ty riêng của BHXH thì được ký kết hợp đồng giữa công ty và công ty bảo hiểm
+ Căn cứ tính vào khoản được quy định rõ ràng trong quy định.
BHXH : 20%
BHYT : 3%
KPCĐ : 2%
Trên cơ sở đó ta có thể tính được các khoản trích theo lương của công ty trong tháng 1/2006
Khi đóng HBXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên ta định khoản như sau:
Nợ TK 338.2 : 4.019.028
Nợ TK 338.3 : 66.783.260
Nợ TK 338.4 : 6.678.326
Có TK 111 : 77.480614
Từ hạch toán trên kế toán tiền lương nhận chứng từ ban đầu ghi vào chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ số 168 kỳ 01- 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Kỳ
PS
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Số
Ngày
Thanh toán lương kỳ I
T1/ 2006
Nợ
Có
C002
18/01
01
334
97.850.600
111
97.850.600
Cộng
97.850.600
(Kèm theo chứng từ gốc) Ngày 31 tháng 01 năm 2006
KTT
TPTC – LĐ
Người lập
Chứng từ ghi sổ số 169 kỳ 01- 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Kỳ
PS
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Số
Ngày
Thanh toán lương kỳ II
T1/ 2006
Nợ
Có
C003
05/02
01
334
304.052.200
111
304.052.200
Cộng
304.052.200
(Kèm theo chứng từ gốc) Ngày 5 tháng 02 năm 2002
KTT
TPTC – LĐ
Người lập
- Từ thanh toán trên ghi sổ kế toán tiền lương nhận chứng từ ban đầu và ghi và chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ số 170 kỳ 01 – 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Kỳ
PS
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Số
Ngày
Nộp 1% KPCĐ T1/2006
Nợ
Có
BTH
5/02
01
338.2
4.019.028
111
4.019.028
Cộng
4.019.028
(Kèm theo chứng từ gốc) Ngày 5 tháng 02 năm 2002
KTT
TPTC – LĐ
Người lập
Chứng từ ghi sổ số 171 kỳ 01- 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Kỳ
PS
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Số
Ngày
Nộp 20% BHXH T1/ 2006
Nợ
Có
BTH
5/02
01
338.3
66.783.260
111
66.783.260
Cộng
66.783.260
(Kèm theo chứng từ gốc) Ngày 5 tháng 02 năm 2006
KTT
TPTC – LĐ
Người lập
Chứng từ ghi sổ số 172 kỳ 01 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Kỳ
PS
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Số
Ngày
Nộp 3% BHYT T1/ 2006
Nợ
Có
BTH
25/ 01
01
338.4
10.017.489
111
10.017.489
Cộng
10.017.489
(Kèm theo chứng từ gốc) Ngày 25 tháng 1 năm 2006
KTT
TPTC – LĐ
Người lập
Sổ chi tiết tk 338.3 hbxh
Từ 01/ 01/ 2006 đến 5/ 02/ 2006
GTGS
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
Dư
Số tiền(VNĐ)
Số
Kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
157
01
BTH
31/01
Trích BHXH T1/2006
66.783.260
622
29.625.090
627
8.805.075
641
3.202.500
............
642
8.454.780
334
16.695.815
171
01
BTH
5/02
Nộp BHXH T01/2006
111
66.783.260
Số phát sinh
66.783.260
Số dư cuối kỳ
0
Sổ chi tiết TK338.4 BHYT
Từ 01/ 01/ 2006 đến 5/ 02/ 2006
CTGS
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
Dư
Số tiền(VNĐ)
Số
Kỳ
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
Trích BHYT T1/2006
............
Nợ
Có
0
158
01
BTH
31/01
622
3.950.012
627
1.174.010
641
427.000
642
1.127.304
334
3.339.163
172
01
BTH
5/02
Nộp BHYT
111
10.017.489
Số phát sinh
10.017.489
số dư cuối kỳ
0
Dựa vào các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tập hợp để ghi vào các tài khoản
(Trích sổ cái TK 334 tháng 1/2006)
Sổ cái – TK 334 (Phải trả công nhân viên)
Từ 01 / 01/ 2006 đến 31/ 01/ 2006
CTGS
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
Dư
Số tiền (VNĐ)
Số
Kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
276.621.400
137
12
C023
5/01
Thanh toán lương kỳ 2 tháng trước
276.621.400
C001
31/01
Phải trả công nhân viên tháng 01/2006
401.902.800
622
232.741.500
627
62.231.000
641
27.362.100
642
79.568.200
168
01
C002
18/ 01
Thanh toán lương kỳ 1/ 02
111
97.850.600
..........
Số phát sinh
374.472.000
401.902.800
Số dư cuối kỳ
304.052.200
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương các khoản trích theo lương tại công
ty DVTM Hoàng đạt
3.1 Đánh giá chung về Doanh nghiệp
Trong những năm đổi mới vừa qua đứng vững trên thị trường như công ty DVTM Hoàng Đạt hiện nay hẳn không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được. Đằng sau sự thành đạt ấy là một quá trình phân phối liên tục không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực trong quá trình phát sinh của công ty.
Qua khảo sát, nghiên cứu tình hình sản xuất công nghiệp của một số tỉnh xung quanh công ty quyết định cải tiến quy trình công nghệ sản xuất nhựa cũng như các mẫu thiết kế. Để giảm bớt rủi ro kinh doanh phương châm của công ty là đầu tư từ nhỏ đến lớn, lấy ngăn nuôi dài vươn lên chiếm lĩnh thị trường bằng uy tín và chất lượng sản phẩm.
Với tốc độ phát triển khá sản xuất có hiệu quả, trang trải dần lên đó là động giúp cho cán bộ công nhân viên phấn khởi thi đua lao động. Do có nhỉều lỗ lực trong đầu tư phát triển , tổ chức và quản lý sản xuất, quản cáo tiếp thị mở rộng thị trường, sản phẩm của xí nghiệp đó đảm bảo chất lượng được thị trường chấp nhận
3.1.1 Nhận xét về hoạt động kinh doanh.
Qua các năm 2003 - 2004 - 2005 là các năm cuối của kế hoạch 5 năm của công ty nhưng cũng là các năm mà nền kinh tế nước ta nói chung cũng như nền kinh tế ở các tỉnh, thành phố nói riêng gặp khó khăn diễn biến thị trường hết sức phức tạp luôn biến động mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều tiêu cực nhưng công ty DVTMHĐ với đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng lòng phát huy nỗ lực, tận dụng hợp lý các cơ hội bên ngoài nên vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng ổn định.
3.1.2 Về đội ngũ lao động của công ty
Công ty DVTMHĐ là cần nối giữa sản xuất và tiêu dùng nên vai trò của người trong ngành là rất quan trọng, họ có quan hệ với khách hàng thông quan mối quan hệ hang hoá - tiền tệ. Về chuyên môn đòi hỏi mỗi người lao động có kiến thức cơ bản về các loại hàng hoá để có thể tạo ra các sản phẩm và giới thiệu hàng hoá với người tiêu dùng. Về quản lý kinh tế phải có kiến thức về tâm lý tiêu dùng, giao tiếp văn minh thu hút được khách hàng tạo thêm nhiều khách hàng quen thuộc để đạt được mục tiêu đề ra.
Qua các bảng số liệu ta thấy công ty có sự phát triển tốt về trình độ năng lực cũng như kỹ năng nghề nghiệp.Tuy nhiên để đảm bảo tốt các đơn đặt hàng có mẫu phức tạp, thì công ty phải mở rộng các lớp đào tạo nâng cao tay nghề. Và cần có chế độ tuyển dụng lao động mới nhằm tìm kiếm nguồn lao động mới, có trình độ và lòng nhiệt tình công việc.
3.1.3 Đánh giá hình thức trả lương của công ty.
Về hình thức trả lương theo thời gian.
Do trình độ chính trị tương đối ổn định nên hình thức trả lương theo thời gian khiến người lao động yên tâm. Tuy nhiên nó lại mang tính bình quân hoá không phản ánh rõ rệt hiệu quả lao động trong tháng, dễ tạo tư tưởng đối phó, ỷ lại làm cho dư ngày công, không chú trọng đến chất lượng công việc và năng suất lao động trong tháng.Hơn nữa, phần lương khá cứng không linh động và tiền thưởng chưa hợp lý.
Trong đó những người trực tiếp tham gia phục vụ mặc dù họ làm việc vất vả nhưng trình độ tay nghề không cao chức vụ nhỏ, công việc được coi là không phức tạp. Khi tính lương họ được hưởng với lương thấp. Hình thức này không khuyến khích người lao động làm việc hết mình, dẫn đến chất lượng công việc không cao.
Về chế độ khen thưởng :
Đối với công ty hàng tháng đều tiến hành phân loại A, B, C để xét thưởng cho người lao động có thành tích trong lao động sản xuất.Từ các chỉ tiêu đưa ra cho ta thấy công ty đã quan tâm đến người lao động và người lao động thấy mình được coi trọng trong công việc các chế độ này là cơ sở để người lao động có cơ hội bổ sung phần nào thu nhập của mình nên họ cố gắng đạt thành tích cao có chất lượng công việc.
Qua thời gian thực tập tại công ty DVTMHP với thời gian chưa nhiều, phạm vi nghiên cứu chưa rộng, kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nhưng em xin nêu lên một số ưu điểm và tồn tại về kế toán tiền lương, các khoản trích từ lương của công ty như sau:
+ Việc ghi chép tổng hợp phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ, chính xác về tình hình hiện có cũng như sự biến động về tiền lương, BHXH của công ty.
+ Tính toán chính xác, hạch toán đung chế độ, chính sách, các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ phải nộp cho cơ quan chuyên mô quản lý.
+ Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương BHXH và đối tượng sử dụng.
+ Công ty áp dụng hình thức trả lương tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Để khuyến khích người lao động hăng say hơn kết quả lao động, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm bán ra.(Doanh số bán ra) đây là hình thức tiền lương tiên tiến nhằm thúc đẩy năng xuất lao động và gắn liền lao động với kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh ở đơn vị. Qua những ưu điểm trên kế toán lao động tiền lương giúp cho việc quản lý tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành đem lại lợi ích cao cuả công ty.
Song trong công tác quản lý kinh tế nói chung cũng như công tác quản lý lao động tiền lương và tổ chức kế toán tiền lương ở các đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng không tránh khỏi những khiến khuyết nhất định. Hạch toán tiền nghỉ phép cho công nhân viên công ty áp dụng phương pháp tính nghỉ ngày nào trả tiền ngày đó, không trích trước tiền lương nghỉ phép. Do đó còn có thể dẫn tới có tháng tiền lương nghỉ phép lớn ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
3.2 Mộ số kiến nghị đề suất nhằm khắc phục những tồn tại trong các hình thức trả lương tại công ty DVTN Hoàng đạt
3.2.1. Chế độ trả lương sản phẩm cuối cùng.
Qua phân tích ta thấy chế độ trả lương sản phẩm cuối cùng đưa lại hiệu quả rất lớn, bản thân người lao động không những hăng hái làm việc mà họ rất có ý thức trong việc bảo quản, sử dụng máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu. Bên cạnh đó bộ phận quản lý lao động sẽ sao sát hơn với tình hình thực tế.
Theo cách tính của công ty:
Tiền lương ĐG x Q
Trong đó :
+ TL : Tiền lương được hưởng
+ ĐG : Đơn giá sản phẩm
+ Q : Sản lượng thực tế.
Với cách tính trên phần nào chưa phù hợp nên ta đưa thêm phần khuyến khích luỹ tiến vào trong giá tiền lương của sản phẩm. Bởi mặt năng suất của công ty là để tiêu thụ trong nước.
ĐGTL = ĐG x T
Trong đó
ĐGTL : Đơn giá luỹ tiến
T : Tỷ lệ khuyến khích đưa vào đơn giá
Đơn giá luỹ tiến sẽ được áp dụng đối với những sản phẩm vượt mức kế hoạch
TL = (ĐG xQ) + ĐGTL x T
Với cách tính này công nhân sẽ cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để những sản phẩm vượt chỉ tiêu chất lượng sẽ được hưởng đơn giá có thêm phần khuyến khích lương. Đồng thời sẽ làm cho công nhân hăng say với công việc hơn.
3.2.2 Cần phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương.
Phát huy vai trò tích cực của công cụ hạch toán tiền lương nói chung, cũng như nhằm phát huy sức mạnh của đòn bẩy tiền lương . Vậy vấn đề này đòi hỏi cần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương cho phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường .
Thứ nhất : Với các khoản tiền lương của công nhân nghỉ phép công ty thường không trích trước mà hạch toán thẳng vào chi phí quản lý doanh nghiệp.....là không hợp lý, vì nó không phản ánh thực chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mức trích và tỷ lệ trích trước tiền lương phép, phép hàng tháng có thể thực hiên công thức sau :
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng lương nghỉ phép KH
x 100
Tổng số lương cơ bản KH
Mức trích trước
Tiền lương nghỉ
Phép kế hoạch
=
Tiền lương cơ bản
thực tế phải trả
công nhân trực tiếp
x Tỷ lệ trích trước
+ Khoản trích trước tiền lương cho CNV trong doanh nghiệp
Nợ TK 622 : Số tiền trích trước
Có TK 335
+ Khi đã tính được khoản lương nghỉ phép phải đưa vào TK 335 như sau:
Nợ TK 335 : Tiền lương phép thực tế phải trả cho CNV
Có TK334
+ Nếu tiền lương phép trích trước lớn hơn số thực tế phải trả thì phải trích bổ sung :
Nợ TK 622 : Số chênh lệch
Có TK 335
+ Nếu tiền lương phép trích trước lớn hơn số thực tế thì ghi bút toán sau:
Nợ TK 335
Có TK 721
Thứ hai : Việc tập trung chi phí tiền lương chưa chi tiết theo từng bộ phận, từng phòng ban. Vì vậy việc tập hợp chi phí tiền lương (Phân bổ tiền lương) cho từng bộ phận là khó khăn, độ chính xác không cao. Do vậy kế toán tiền lương khi tập hợp chi phí vào cácTK 627, 642 thì nên mở cho những chi tiết cụ thể.
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622.1 : Tổ pha cắt
TK 622.2 : Phòng tổ chức lao động
.............
TK 642 : Chi phi quản lý doanh nghiệp
TK 642.1 : Phòng kế hoạch
TK 642.2 : Phòng tổ chức lao động.
.............
Thí dụ 3 : Về mẫu số kế toán có nhiều chưa rõ ràng cụ thể trong mẫu biểu số cái mà công ty đang sử dụng chưa phản ánh rõ ràng ngày tháng ghi sổ. Cột chứng từ gốc không cần thiết vì trên số hiệu và ngày tháng của chứng từ gốc đã được phản ánh vào chứng từ ghi sổ công việc lập sổ cái là dựa váo chứng từ ghi sổ.Qua đó ta có thể xây dựng lại sổ cái được thể hiện qua mẫu.
Sổ cái - Tài khoản
Ngày, tháng
Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
3.2.3 Về cách tính trả lương cho bộ phận gián tiếp :
Với cách tính lương như hiện nay là hợp lý. Nhưng nên có thêm phần thưởng cho những người có năng lực mà không chỉ căn cứ vào lương cấp bậc bởi vì những người lao động có thâm niên kinh nghiệm nhiều nhưng tiếp cận khoa học kỹ thuật không nhanh nhạy băng giới trẻ. Vì vậy có thêm nhiều phần thưởng để họ hăng say và đóng góp cho công ty đực nhiều hơn.
3.2.4 Về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm trong quá trình sản xuất. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển nhằm được mục đích. Với nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất nhựa với tỷ trọng lao động nam cao, yêu cầu nghề nghiệp phải có lòng hăng say, nhanh nhen. Do đó hiệu quả sử dụng rất nhiều ở cá nhân mỗi người lao đông. Việc sử dụng hợp lý số lao động hiện có phương châm một người biết nhiều nghề phù hợp với cơ cấu gọn nhẹ, yêu cầu của công việc là rất thích hợp.
Cụ thể:
+ Cơ cấu lao động của công ty là hợp lý, cần chú ý về việc quản lý ý thức kỷ luật lao động, giờ giấc làm việc tốt để đảm bảo hơn nữa năng xuất chất lượng sản phẩm.Muốn vậy poải có nội quy thưởng phạt rõ ràng
+ áp dụng hình thức trả lương phù hợp với khuyến khích người lao động.
+ Đổi mới trang thiết bị để tăng năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm.
+ Cải tiến quy trình công nghệ để thu hút khách hàng.
+ Đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất.
3.2.5. Về quản lý thời gian lao động
Ngoài việc theo dõi chặt chẽ ngày công đi làm qua " bảng chấm công" cần theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi người lao động. Nếu một người lao động làm việc không đủ số giờ theo quy định thực hiện trừ công theo giờ và nếu người lao động lam thêm giờ lập thêm chứng từ " phiếu báo làm thêm giờ" ( mẫu số 07 LĐTL) cùng một mức thưởng hợp lý để thực hiện việc tính trả đúng đắn và khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động
Phiếu báo làm thêm giờ
Ngày... tháng ... năm
Họ và tên:
Phân xưởng.
Ngày công
Công việc
Thời gian làm thêm
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
Từ giờ
đến giờ
Tổng giờ
Cộng
X
x
x
Kết luận
Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên việc hình thành vận dụng chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc khó khăn bởi nó chi phối nhiều yếu tố khác. Việc xây dựng được một hình thức tiền lương vừa khoa học khách quan vừa hợp lý phù hợp với thực tế của đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trọng giai đoạn này, xây dựng một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tạo năng suất lao động cao thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay ngày càng phát triển kết quả kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào năng lực làm việc mức độ hoàn thành công việc của người lao động nó còn tuỳ thuộc vào tình hình biến động của nền kinh tế. Vì vậy, việc không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương đòi hỏi luôn đặt ra cho mọi Doanh nghiệp nói chung và ở công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt nói riêng. Doanh nghiệp đã vận dụng chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước và bổ xung theo thực tế của mình khá hiệu quả. Điều này thể hiện trong công tác tiền lương của Doanh nghiệp, tinh thần, trách nhiệm, hiệu quả làm việc và thu nhập của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên chúng ta biết tiền lương phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này lại không cố định và chế độ lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng, các yếu tố giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của công ty không tránh khỏi những điều chưa hợp lý mặc dù công tác này luôn được Doanh nghiệp chú ý điều chỉnh, hoàn thiện tìm ra hướng tốt.
Do còn hạn chế trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu cùng kinh nghiệm thực tế, nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp của các thầy cô trong khoa kế toán cùng toàn bộ bạn đọc lưu tâm chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Ngô xuân Dương và các cán bộ phòng tài chính kế toán của Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này
Xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32464.doc