Ngoài tiền lương theo sản phẩm, doanh số đã tính cho các bộ phận ở trên, trong những năm gần đây do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, ngoài tiền lương mà người lao động nhận được, họ còn được nhận thêm một khoản tiền (Có thể gọi đó là khoản tiền thưởng), đó là nguồn tăng thêm thu nhập của toàn Cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Để công bằng trong việc trả thưởng cho Cán bộ công nhân viên, Công ty áp dụng hình thức trả thưởng theo từng tháng. Hình thức thưởng tháng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động, kích thích không ngừng nâng cao hiệu quả công tác. Tính thưởng được căn cứ vào số lượng, chất lượng hoàn thành công việc của từng người.
65 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g có TK338
CP phải trả
1
TK622 - CP NCTT
- Phân xưởng:
.........
2
TK627-
CPSX chung
- Phân xưởng:
..........
Cộng
Việc lập bảng phân bổ tiền lương và trích, BHXH, BHYT, KPCĐ là rất quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các đối tượng có liên quan.
1.4. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương áp dụng trong doanh nghiệp .
Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như trang thiết bị,máy tính mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp. Hiện nay có bốn hình thức sổ kế toán như sau.
1.4.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này gồm các sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung: là sổ định khoản và quản lý số phát sinh.
+ Sổ cái tài khoản.
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Sổ vật tư, sổ tiền lương và bảo hiểm, sổ TSCĐ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ sản phẩm hàng hoá, sổ doanh thu .... Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc và bảng tổng hợp, chứng từ gốc để ghi sổ Nhật Ký Chung, sau đó ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan của các nghiệp vụ đố.
Ưu điểm: Dễ ghi chép đơn giản, thuận lợi trong áp dụng máy vi tính tính toán. Thường áp dụng ở các doanh nghiệp có bộ máy kế toán được cơ giới hoá.
Nhược điểm: Việc tổng hợp báo cáo chậm, khó phân công công tác.
1.4.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức này gồm các loại sổ sau:
+ Sổ Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo vế có của tài khoản. Bảng kê được sử dụng trong các trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể phản ánh trực tiếp lên Nhật ký chứng từ được.
+ Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ chi tiết liên quan.
Ưu điểm: Cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác.
Nhược điểm: Ghi chép phức tạp, khó áp dụng máy vi tính. Chủ yếu áp dụng tại Doanh nghiệp có quy mô lớn, cán bộ kế toán có trình độ cao.
1.4.3. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký sổ cái.
Bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết các loại.
Ưu điểm: Dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra số liệu.
Nhược điểm: - Khó phân công lao độnghay áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán.
- Việc ghi chép sẽ cồng kềnh, phức tạp khi có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
- Chỉ phù hợp với Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản và phat sinh ít nghiệp vụ kinh tế.
1.4.4. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hoặc cùng nội dung kinh tế lập ra Chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp.
Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các tài khoản tổng hợp.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu ... thuận lợi cho phân công lao động và cơ giới hoá công tác kế toán.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, đối chiếu, kiểm tra chậm.
phần II
Thực trạng hạch toán tiền lương và
bảo hiểm xã hội tai công ty cổ phần chương dương.
2.1.Tổng quan về nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần chương dương.
2.2.1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty.
Trong các doanh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo số lượng lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bâc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo tính và trả lương chính xác, đúng chính sách, chế độ, phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng đối tượng.
Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công nhân viên trong Công ty là số lao động trong danh sách do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cán bộ công nhân viên được chia thành hai loại chính theo tính chất của công việc.
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Loại này chia làm 5 loại nhỏ:
+ Công nhân sản xuất .
+ Công nhân học nghề.
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Nhân viên quản lý kinh tế.
+ Nhân viên quản lý hành chính.
+ Công nhân viên
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Số lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp như : cán bộ công nhân viên chuyên làm các công tác Đảng, đoàn thể (Công đoàn thanh niên ).
Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về trình độ, bậc thợ, làm việc ở các bộ phận khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Do đó cần phải phân loại lao động để sử dụng số lượng lao động hợp lý, có cơ sở hạch toán tiền lương chính xác.
- Về hạch toán lao động.
+ ở Công ty là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
2.2.2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương trong công ty.
* Hình thức tiền lương : Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty hưởng lương theo thời gian và sản phẩm.
* Quỹ lương.
+ Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động bao gồm.
- Quỹ lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
* Sử dụng quỹ tiền lương để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương doanh nghiệp có, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau.
- Qũy tiền lương : Trả trực tiếp cho người lao động theo lương sản phẩm, lương thời gian. (ít nhất là bằng 76%).
- Quỹ khen thưởng : Từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, thành tích trong công tác (Tối đa không quá 10% tổng quỹ lương).
- Quỹ dự phòng cho năm sau: (Tối đa không quá 12% tổng quỹ lương).
Quỹ tiền lương của Công ty cổ phần Chương Dương là tổng quỹ tiền lương được tính theo số cán bộ công nhân viên của Công ty mà Công ty quản lý và chi trả lương.
- Ngoài ra còn các khoản chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Về phương diện hạch toán Công ty chia tiền lương làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tập hợp chi phí chính xác, từ đó phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm .
* Quy chế chi trả lương trong Công ty:
Những nội dung chủ yếu để xây dựng quy trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước kèm theo công văn số 4320/LĐTBXH - tiền lương ngày 29/12/1998 của Bộ lao động - TBXH). Trong phần này quy định những nội dung thống nhất, có tính nguyên tắc cụ thể.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động doanh nghiệp quy định chế độ trả lương cụ htể gắn với kết quả cuối cùng của từng người lao động từng bộ phận như sau:
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác mà không thể trả lương theo sản phẩm ).
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm .
* Nói chung quy chế trả lương tại Công ty như sau :
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp theo tiêu chuẩn và nhu cầu thực tế đặt ra.
- Việc phân phối tiền lương tại công ty là căn cứ các mức bậc lương cơ bản đã được ký kết giữa người lao động với Công ty và số ngày làm việc thực tế. Ngoài việc chi trả lương cho người lao động theo mức lương cơ bản Công ty còn thanh toán theo cán bộ công nhân viên và người lao động theo các khoản sau đây:
+ Chi tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Lương cơ bản
Tiền phép = x Ngày phép nghỉ thực tế
Ngày công quy định
2.2.3. Về BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty.
Theo nghị định tại điều 36 - chương II của điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành theo Nghị định số 12/ CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc trích lập quỹ BHXH.
- Theo nghị định này Công ty trích lập các khoản theo lương sau:
- BHXH =15% tổng quỹ lương phần này trích vào chi phí, GTSP
- BHYT = 2% tổng quỹ lương
Công ty trực tiếp mua của CNV:
- BHXH = 5% Theo tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên chức.
- BHYT =1%
Và để dùng như sau:
- Số BHXH trích 20% theo tổng quỹ lương phỉ nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH cấp trên.
- Sổ BHYT là 3% của tổng quỹ lương để mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên.
a) Quy chế thanh quyết toán BHXH Công ty Cổ phần Chương Dương.
Theo quy định của Công ty BHXH, kể từ ngày 01/7/1995 thì nộp tất cả BHXH cho cơ quan BHXH (gồm BHXH tính vào giá thành và BHXH thu của cán bộ công nhân viên, đến cuối tháng Công ty chuyển chứng từ lên cho cơ quan BHXH để thanh toán. Nếu chứng từ hợp lệ cơ quan BHXH sẽ thanh toán trả lại cho Công ty HN- EVC.
b) Chế độ trợ cấp BHXH tại công ty cổ phần Chương Dương
Mức BHXH ốm, đau Lương cơ bản số ngày được
= x 75% x nghỉ thưởng
CNV được hưởng bệnh .... 26 ngày BHXH
Hoặc :
Mức BHXH sẩy thai Lương cơ bản số ngày được
= x 100% x nghỉ thưởng
CNV được hưởng đẻ 26 ngày BHXH
c) Kinh phí công đoàn.
Cũng được hình thành do việc trích lập, tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng, KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp .
d) Bảo hiểm y tế.
Phân theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Phần BHYT người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào tiền lương CNV. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của CNV như khám chữa bệnh.
2.3 Hạch toán phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tại công ty cổ phần Chương Dương.
2.3.1 Chứng từ sử dụng :
- Bảng thanh toán lương của CBCNV.
- Bảng phân bổ số 1, “ Bảng thanh toán lương, trích BHXH, BHYT ”.
- Bảng chấm công lao động
- Sổ theo dõi BHXH
+ Trình tự luân chuyển chứng từ :
Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ phận, các tổ chức chuyển cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lương, bộ phận tiền lương làm căn cứ các chứng từ nhận được và lập bảng thanh toán tổng hợp trong tháng trình Giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi lương.
2.3.2 Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 334 : Phải trả CNV
- Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác
- Tài khoản 3383 : BHXH
- Tài khoản 3384 : BHYT
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như :
- Tài khoản 141 : Tạm ứng
- Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 : Chi phí QLDN
- Tài khoản 335 : Chi phí phải trả
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính các khoản BHXH, BHYT theo quy định của công ty và lập bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ”.
2.4 Tổ chức hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả Tại công TY.
2.4.1 Hạch toán tiền lương tại công ty cổ phần Chương Dương.
Nghị định 06/ chính phủ ngày 21/1/1997, chính phủ ra quyết định nâng mức lương tối thiểu 120.000 đ/1tháng lên 144.000 đ/1 tháng cho các đối tượng hưởng lương và tăng mức trợ cấp 20% đối với đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo chế độ Bảo hiểm xã hội.
Công ty cổ phần Chương Dương dựa trên quyết định này, đã thực hiện 2 hình thức lương chính đó là hình thức lương theo thời gian và hình thức lương theo sản phẩm. Hai hình thức này cùng có ưu điểm là đơn giản, dễ theo dõi và tạo cho CBCNV gắn bó và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo nghị định 06/CP sẽ được nghiên cứu sau đây:
2.4.1.1 Hình thức tiền lương thời gian
Là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động thường áp dụng cho những lao động làm công tác lãnh đạo, văn phòng như ban giám đốc, tổ chức hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ.... Hình thức này chính là hình thức trả lương cho CNV làm việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất.
Cách tính :
Tiền lương thời gian phải trả = thời gian làm việc x đơn giá thời gian.
Mức lương tháng Mức lương
= x Hệ số mức lương
theo cấp bậc tối thiểu
Trước khi đi vào bảng thanh toán lương thời gian kế toán lương căn cứ vào bảng chấm công này để thấy được thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghie được hưởng lương theo chế độ quy định để tính lương phải trả.
Ký hiệu bảng chấm công
Làm lương sản phẩm
K
Con ốm mẹ nghỉ
Cô
Làm lương thời gian
x
Thai sản
Đ
Làm lương sản phẩm ca 3
Kđ
Tai nạn lao động
T
Làm lương thời gian ca 3
Kđ
Phép năm
F
Máy hỏng
M
Nghỉ lễ
L
Mất điện mất nước
E
Chủ nhật
CN
Thiếu nguyên vật liệu
V
Học tập
H
Mưa bão
B
Công việc
C
Không nhiệm vụ sản xuất
P
Nghỉ việc có lương
R
Di chuyển
Q
Nghỉ việc riêng không lương
Ro
Con bú
CB
Nghỉ vô kỷ luật
O
ốm
Ô
Mẫu bảng chấm công được thể hiện ở biểu 1:
* Cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm :
Làm bảng kê khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành, doanh số bán hàng, biên bản nghiệm thu ....
Bảng này được kê chi tiết theo từng phân xưởng, nhà máy, phòng ban.
Đối tượng tính lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra nghiệm thu.
Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, kế toán lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng, nhà máy, phòng ban. Từ đó lập bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền lương.
Nguyên tắc của việc trừ lương là tiến hành trừ dần, tránh trừ hết vào một lần (nếu khoản khấu trừ lớn), để ít gây biến động đến đời sống của người lao động.
Tiền lương phải được phát đến tận tay người lao động hoặc do đại diện tập thể lĩnh cho cả tập thể. Việc phát lương do thủ quỹ đảm nhận, người nhận lương ký vào bảng thanh toán lương.
2.4.1. 2 Hình thức tiền lương sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng,....thường áp dụng cho những lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng.
+ Cách tính :
T
Tsp = x q
V
Trong đó : Tsp là tiền lương sản phẩm
T là lương chính của CBCNV
V là số ngày đi làm
q là ngày phép nghỉ thực tế
2.4.2. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất :
Dựa trên định mức lao động và công việc mà phòng tổ chức hành chính giao xuống cho phân xưởng, nhân viên thống kê sẽ tiến hành giao việc cho từng tổ. Kết quả lao động là số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, cho phép tỷ lệ hỏng là 2%, nếu vượt quá sẽ trừ vào lương công nhân. Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào định mức, sản phẩm hoàn thành đúng quy cách trong tháng để tính cho từng bước công nghệ. Như vậy ở công ty nhân viên thống kê tiến hành tính toán lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Phòng kế toán kiểm tra chỉ kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết về tiền lương công nhân sản xuất từ dưới phân xưởng đưa lên. Cụ thể :
+ Hàng ngày nhân viên thống kê giao dịch mức công việc xuống từng tổ. Vì sản xuất theo dây truyền nên tuỳ theo đặc điểm công đoạn mà có công đoạn tính được sản phẩm của từng người, nhưng có công đoạn không tính được sản phẩm của từng người.Vì thế tổ trưởng phải theo dõi, ghi chép số lượng sản phẩm của từng công nhân. Đối với tổ không tính được sản phẩm của từng người thì căn cứ là số ngày công và hệ số của từng người, do trong tổ bình bầu theo năng lực của từng người, cuối tháng gửi lên cho nhân viên thống kê phân xưởng.
+ Căn cứ vào sản lượng thực tế đúng quy cách và các bảng sản lượng, bảng hệ số của các tổ gửi lên, nhân viên thống kê phân xưởng tính lương cho từng công nhân.
Biểu 2 : Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Phân xưởng mộc I tháng 10/2001
STT
Tên, nhãn hiệu
sản phẩm
Số lượng thực nhập
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
Loại I
(sản phẩm)
Phế
(sản phẩm )
1
Tủ
195.400
2.932
305
59.597.000
2
Bàn
18.831
227
305
5.743.500
Cộng
214.231
3.159
65.340.500
Như vậy lương sản phẩm tháng 10/2001 của phân xưởng mộc là 65.340.500 đồng. Lương trả ở đây chỉ tính cho sản phẩm loại I.
Ví dụ : Tính lương tháng 10/2001 cho phân xưởng mộc như sau :
Trong dây truyền sản xuất gồm : gỗ các loại đưa vào lò Sấy > Xẻ thành phôi > Bào thấm > soi rãnh ria > đóng gói > Nhập kho thành phẩm. Như vậy nhân viên thống kê căn cứ vào số sản phẩm loại I của mỗi người và đơn giá công đoạn này, tính lương cho từng công nhân. Trong công đoạn trên thì công đoạn Sấy và Xẻ là không thể tính được sản phẩm của từng người nên phải tính theo cách thức căn cứ vào sổ sản phẩm xuất ra là sổ giao ca giữa hai ca trưởng trong dây chuyền sản xuất, có xác nhận của KCS. Cuối tháng, tổ trưởng, (ca trưởng) tổng hợp số liệu, nhân viên phân xưởng đối chiếu với KCS, lấy ra số lượng sản phẩm hoàn thành, nhân với đơn giá tiền công đoạn tương ứng, tính ra tổng quỹ lương của tổ, (ca) đó.
Sau khi tính được quỹ lương, thống kê tiến hành chia lương. Để chia được lương cho từng người thống kê phải căn cứ vào bảnh chấm công của từng tổ (ca) và hệ số bình xét trong tháng của tổ.
Biểu 3 : Bảng thống kê ngày công tổ Mộc II
TT
Họ Và Tên
Ngày
công
Hệ số bình xét
Thi đua
Ghi chú
1
Phạm Thành Công
31
1,1
A
2
Trần Tuấn Sơn
31
0,9
B
3
Lê Đức Hải
31
0,9
B
4
Nguyễn Việt Hùng
31
1,1
A
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành của tổ trong tháng là 74.562 sản phẩm, với đơn giá công đoạn này là 50,845 (đồng ). Quỹ lương của tổ là:
74.562 (sản phẩm) x 50,845 = 3.791.200 (đồng)
3.791.200
Hệ số 1 = = 30.574 (đồng )
124
* Tính Lương cho Phạm Thành Công (Ca trưởng), hệ số lương cơ bản 2,77.
Lương cơ bản = 144.000 x 2,77 = 398.880 (đ)
Lương sản phẩm = 30.574 x 1,1 x 31 = 1.042.573 (đ )
Lương trách nhiệm = 144.000 x 0,15 = 21.600 (đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản = 398.880 x 5% = 19.940 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản = 398.880 x 1% = 3.988 (đ)
Tổng cộng các khoản khấu trừ = 19.940 + 3.988= 23.932 (đ)
Số tiền còn được lĩnh = (1.042.573 + 21.600) - 23.923 =1.040.241 (đ)
* Tương tự tính cho từng công nhân trong tổ.
2.4.3. Tính lương cho công nhân gián tiếp phân xưởng.
Hàng tháng kế toán dựa vào bảng tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng ... ) do nhân viên thống kê phân xưởng tính toán gửi lên.
Cách tính:
Lương quản lý Lương bình quân công nhân
= ì Hệ Số
phân xưởng trong phân xưởng
Hệ số trên do hội đồng xét duyệt của công ty đưa xuống, tuỳ theo công việc và mức độ trách nhiệm của từng người. Coi lương bình quân của công nhân trong phân xưởng /26 ngày là hệ số 1 để làm mốc tính.
Như vậy với cách tính này thì bộ phận quản lý phân xưởng nào có lương bình quân trong phân xưởng cao thì lương bộ phận quản lý phải phát huy hết khả năng, vai trò trách nhiệm, theo dõi quản lý tốt từ khâu mua vật tư đến khi xuất sản phẩm .
Ví dụ : Tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng Mộc I tháng 10/2001.
Tổng tiền lương sản phẩm chính là : 65.340.500 đ
Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng là : 76 người .
Số giờ làm thêm: Không
Lương bình quân công nhân 65.340.500
phân xưởng mộc I = = 859.743 (đồng)
trong tháng 76
Hệ số 1 để tính lương cho lao động quản lý phân xưởng là:
859.473 : 26 = 33.067 (đ)/ Ngày công
Mức trích BHXH, BHYT giống như công nhân trực tiếp sản xuất (6%) theo mức lương cơ bản và dựa theo mức lương này để tính nghỉ lễ, phép ...
Biểu 6 : Hệ số lương của cán bộ quản lý phân xưởng Mộc I
Đơn vị: đồng
TT
Chức danh
Hệ số
Thành tiền
Độc hại
Tổng cộng
(1)
(2)
(3)
(4) =
(3)ì859.743
(5) =
144.000ì0,15
(6)
1
Lương bình quân công nhân trực tiếp sx trong tháng.
1
859.743
859.743
2
Quản đốc
1,4
1.203.640
21000
3
Phó quản đốc
1,3
1.117.666
21000
4
Nhân viên thống kê
1,2
1.031.691
21000
5
Thủ kho
1,2
1.031.691
21000
* Tính lương cho ông Nguyễn Thanh Sơn, chức vụ: Quản đốc phân xưởng .
Lương cơ bản:
144.000 x 2,15 = 309.600 (đ)
Lương hưởng theo sản phẩm : 1.203.640 (đ)
Phụ cấp độc hại : 21.000 (đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản :
309.600 x 5% = 15.480 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản là :
309.600 x1% = 3.096 (đ)
Tổng cộng các khoản khấu trừ :
15.480 + 3.096 = 18.576 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(1.203.640 + 21.000 ) - 18.576 = 1.206.064 (đ)
* Tương tự tính lương cho các nhân viên khác và lập bảng thanh toán lương.
2.4.4. Đối với lao động phụ trợ:
Làm theo giờ hành chính, vì thế căn cứ để tính lương là “Bảng chấm công”, và cách tính lương giống như lao động quản lý hành chính. Ngoài ra những công việc theo lệnh sản xuất, không có điều kiện hưởng lương theo giờ hành chính, thì căn cứ là “Hợp đồng giao khoán”. Hợp đồng này là bảng ký kết giữa người nhận khoán với công ty về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi tham gia công việc đó.
Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán .
Trong trường hợp kiểm tra, nghiệm thu công việc, phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận, lập phiếu báo cáo hỏng để làm căn cứ làm biên bản xử lý.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu nghiệm thu công việc kế toán tính lương cho lao động phụ trợ.
Ví dụ: Tính lương tháng 10/2001 cho tổ Sấy
Công ty cổ phần Chương dương
10 Chương Dương Độ - Hoàn Kiếm - HN.
Hợp Đồng giao khoán
Trong tháng 10/ 2001 Công ty Cổ phần chương dương cần sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt một số thiết bị sau:
Tên thiết bị
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Ngày hoàn thành
Máy sấy1
- Bảodưỡng thay dầu.
- Lắp thêm ốc, chỉnh van.
- Sửa chữa cửa máy.
Tổ cơ khí
21/10/2001
> 23/10/2001
Phòng Kỹ Thuật Tổ trưởng tổ sấy
Công ty cổ phần Chương Dương.
Số 10 Chương Dương Độ - Hoàn Kiếm - HN.
PHiếu nghiệm thu công việc
Hôm nay ngày 24/10/2001 chúng tôi gồm Phòng tổ chức hành chính và người nhận khoán, cùng nhau tiến hành nghiệm thu công việc .
1. Khối lượng công việc : Thực hiên sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt.
Tổng cộng : 62 công
2. Chất lượng công việc:
62 x 10.164 x 4 = 2.520.672 (đ )
Đề nghị giám đốc và phòng tài vụ thanh toán.
GĐ duyệt Phòng tài vụ Phòng TCHC Người thực hiện
Đồng thời dựa vào hệ số lương theo sản phẩm
Biểu 8 : Hệ số lương cho lao động phụ trợ
TT
Chức danh
Hệ số
Thành tiền
(đồng)
Ghi chú
A
B
C
D = Cx1.003.486
1
Lương bình quân c.n trực tiếp s.x trong tháng
1
1.033.486
2
Tổ trưởng tổ cơ khí
1,1
1.103.834
3
Công nhân sửa chữa cơ khí
1
1.033.486
4
Tổ trưởng vận hành máy móc
1,1
1.103.834
5
Công nhân máy sấy
1
1.033.486
6
Sửa chữa điện
0,9
903.137
Tính lương cho Ông Lê Văn Toàn, tổ trưởng, công nhân bậc 6/7 hệ số lương cơ bản là 3,05.
+ Lương cơ bản:
144.000 x 3,05 = 439.200 (đ)
+ Lương theo sản phẩm = 1.103.834 (đ)
Lương bình quân 1ngày:
1.103.834: 26 = 42.455 (đ)
Số ngày công hưởng theo lương sản phẩm là : 19 công.
Thành tiền = 42.455 x 19 = 806.645 (đ)
Lương khoán = 2.520.672 : 7 = 360.096 (đ )
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
439.200 x 5% = 21.960 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản :
349.200 x 1% = 4.390 (đ)
Tổng cộng các khoản khấu trừ:
21.960 + 4.390 = 26350 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(806.645 + 360.096 ) - 26.350 = 1.140.391 (đ)
* Tương tự tính cho các công nhân trong tổ.
2.4.5.Tính lương cho bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. (KCS)
Với vai trò kiểm tra chất lượng sản phẩm, loại bỏ những sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty, nên cách tính lương của bộ phận KCS là dựa theo số sản phẩm đã qua kiểm tra, bất kể sản phẩm đó loại bỏ hay không loại bỏ.
Cách tính:
Lương bộ phận KCS = Số lượng sản phẩm đã kiểm tra ì Đơn giá
Đơn giá này dựa vào định mức lao động, do phòng tổ chức hành chính tính:
- Kiểm tra chất lượng các loại Ghế là: 16,8 (đ)/ chiếc.
- Kiểm tra chất lượng các loại Tủ là: 23,46 (đ)/ chiếc.
Như vậy căn cứ vào bảng chấm công, bảng sản lượng qua kiểm tra của từng người trong tổ, có chữ ký của thủ kho, kế toán tính lương. Ngoài ra Công ty còn ưu đãi bằng 10% theo lương sản phẩm .
Ví dụ: Tính lương tháng 10/ 2001 cho Ông Phạm Ngọc Minh, nhân viên KCS, cấp bậc 3/7, hệ số lương cơ bản 1,95.
+ Lương cơ bản:
144.000 x 1,95 = 280.800 (đ)
+ Lương theo sản phẩm :
(16,8 x 21.642 cái) + (23,46 x 25.015 cái) = 950.487 (đ)
+ Phụ cấp trách nhiệm :
144.000 x 0,2 = 28.800 (đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
280.800 x 5% = 14.040 (đ )
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản:
280.800 x 1% = 2.800 (đ)
Tổng cộng các khoản khấu trừ :
14.040 + 2.800 = 16.840 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(950.437 + 28.800 + 95.043) - 16.840 = 1.057.440 (đ)
* Tương tự tính cho các nhân viên còn lại.
2.4.6. Tính lương cho lao động quản lý .
Do đặc thù sản xuất kinh doanh và hình thức trả lương của công ty mà cách thức tính lương của lao động quản lý trong công ty được tính như sau :
Tuỳ thuộc vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng của công ty mà lương của lao động quản lý sẽ cao hay thấp.
Lương của lao Lương bình quân SP chính Lương bình quân S P chính
+
động quản lý PX Mộc trong tháng PX Ván sàn trong tháng
hành chính = x Hệ số
2
Hệ số này khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ trách nhiệm công việc của từng người, do hội đồng xét duyệt của Công ty thảo ra và đã được áp dụng cho từng công việc.
Hàng tháng dựa theo mức lương bình quân toàn bộ công nhân viên trong Công ty, Phòng tổ chức hành chính sẽ đề nghị Giám đốc duyệt hệ số 1 làm mốc tính.
Công ty cổ phần Chương Dương
10 Chương Dương Độ - Hoàn Kiếm - HN
tính hệ số lương
Cho lao động quản lý và phụ trợ
Tháng 10 năm 2001
Kính gửi : Giám đốc Công ty
- Căn cứ vào Nghị quyết số 43/TCHC - CN ngày 09/08/2000 của Công ty.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng.
- Căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng là :1.003.486 đồng.
Phòng tổ chức hành chính đề nghị Giám đốc duyệt hệ số 1 tính lương cho lao động quản lý và phụ trợ là : 1.003.486.
Ngày 01 tháng 11 năm 2001
Lập biểu
Phân xưởng Mộc
Phân xưởng Ván sàn
Giám đốc
Ví dụ : Căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng và hệ số 1 trong tháng tính lương cho lao động quản lý là 38.600 đồng, kế toán tính lương tháng 10/2001 cho lao động quản lý (biểu 11).
* Căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng và hệ số hưởng lương theo sản phẩm, kế toán tính lương tháng 10/2001 cho lao động quản lý.
Ví dụ : Tính lương cho Ông Phạm Quang Rong, chức vụ Giám đốc diều hành thuộc Phòng kế hoạch thị trường, hệ số lương cơ bản 4,32.
+ Lương cơ bản : 144.000 x 4,32 = 622.000 đ
+ Số ngày đi làm thực tế quy ra công : 26 công
+ Lương tính theo sản phẩm :
1.003.486 + 1,9 = 1.906.623 đ
+ Lương trách nhiệm :
144.000 x 0,5 = 72.000 đ
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản :
622.000 x 5% = 31.100 đ
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản : 622.000 x 1% = 6.200 đ
Tổng cộng các khoản khấu trừ :
31.100 + 6.200 = 37.300 đ
Số tiền còn được lĩnh :
(1.906.600 + 72.000) - 37.300 = 1.941.300 đ
* Tương tự tính lương cho tứng nhân viên các Phòng, ban. Căn cứ trên bảng thanh toán lương các Phòng, ban, kế toán lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận quản lý.
Biểu 11 : Tính hệ số cho cán bộ quản lý
TT
Chức Danh
Hệ Số
Thành Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng.
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Trưởng phòng
Phó phòng
Thủ kho
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên kinh tế
Văn thư
Bảo vệ
Nhà ăn
1
1,9
1,8
1,6
1,5
1,4
1,3
1,2
1,1
0,8
0,8
1.003.486
1.906.623
1.705.926
1.605.577
1.505.229
1.404.880
1.304.183
1.204.531
1.103.834
802.788
802.788
2.4.7. Tính lương cho bộ phận tiêu thụ.
Song hành với sản xuất ra sản phẩm thì khâu tiêu thụ sản phẩm là một khâu không kém phần quan trọng. Vì sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu thụ được sẽ gây ra tình trang ứ đọng vốn, dẫn đến doanh thu thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của công nhân viên trong Doanh nghiệp, có thể Doanh nghiệp sẽ dẫn đến phá sản. Do đó việc thúc đẩy, mở rộng doanh thu của Doanh nghiệp phải kể đến vai trò của bộ phận tiêu thụ sản phẩm .
Khối lượng hàng hoá tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Khối lượng tiêu thụ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tiếp thị kinh doanh, sự am hiểu thị trường, thực tiễn kinh doanh của bộ phận tiêu thụ.
Nhằm thúc đẩy tiêu thụ nhanh, mở rộng doanh thu, cũng như thị phần, Công ty đã có chế độ ưu đãi, khuyến khích đối với bộ phận tiêu thụ. Bộ phận tiêu thụ hưởng lương theo % doanh số, ngoài ra còn thêm các khoản công tác phí (theo % doanh số ) và phụ cấp theo % doanh số ).
Biểu 13 : Bảng Hệ số theo doanh thu tính cho 1 tỷ đồng
Chi tiêu
Lương (%)
Công tác phí (%)
Phụ cấp (%)
Bộ phận tiêu thụ .
- Cán bộ tiêu thụ.
- Lái xe.
0,04
0,03
0,01
0,008
0,005
0,004
Ví dụ:Tính lương tháng 10/ 2001 cho Ông Đào Thái Sơn, cán bộ tiêu thụ.
+ Lương cơ bản:
144.000 x 2,5 = 360.000 (đ)
+ Doanh thu trong tháng : 3,5 tỷ đồng
Lương hưởng theo doanh số :
3.500.000.000 x 0,04% = 1.400.000 (đ )
+ Tiền công tác phí = 3.500.000.000 x 0,01% = 350.000 (đ )
+ Tiền phụ cấp:
3.500.000.000 x 0,005% = 175.000 (đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
3.60.000 x 5% = 18.000 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản:
3.60.000 x 1% = 3.600 (đ )
Tổng cộng các khoản khấu trừ :
18.000 + 3600 = 21.600 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(1.400.000 +0350.000 + 175.000 ) - 21.600 = 1.903.400 (đ)
* Tương tự tính cho các nhân viên còn lại.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương đã tính cho các bộ phận, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 642 (1) : 43.244.830
Nợ TK 627 (1) : 54.644.590
Nợ TK 641 (1) : 6.790.000
Nợ TK 622 : 232.346.700
Có TK 334: 331.236.120
Niên bộ 2001
Chứng từ ghi sổ Số 61
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
TK Nợ
TK Có
Nợ
Có
Phân bổ lương tháng 10 vào GTSP
622
6271
6411
6421
334
232.346.700
54.644.590
6.790.000
43.244.830
331.236.120
Cộng
331.236.120
331.236.120
Duyệt
Kế toán trưởng
Ngày 03 tháng 10 năm 2001
Người lập chứng từ
2.5. Kế Toán Các Khoản Trích Theo Lương .
Tại Điều 149 Bộ luật lao động quy định:
- Người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng số tiền lương tháng theo cấp bậc của những người tham gia BHXH và tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh .
- Người sử dụng lao động đóng 2% BHYT trên tổng số tiền lương tháng theo cấp bậc của toàn bộ cán bộ công nhân viên tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người sử dụng lao động đóng 2% KPCĐ trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động.
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc của những người tham gia vào BHXH, kế toán trích 15% BHYT vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622: 2.793.000
Nợ TK 6271: 1.250.088
Nợ TK 6411: 166.500
Nợ TK 6421: 1.725.600
Có TK 3383: 5.935.188
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia BHYT, kế toán trích 2% BHYT vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622 : 1.237.600
Nợ TK 6271: 211.304
Nợ TK 6411: 22.200
Nợ TK 6421: 239.400
Có TK 3384: 1.710.504
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia KPCĐ, kế toán trích 2% KPCĐ vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622 : 4.635.938
Nợ TK 6271: 946.644
Nợ TK 6411: 134.468
Nợ TK 6421: 850.998
Có TK 3382 : 6.568.048
Niên bộ 2001
Chứng từ ghi sổ Số 62
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ 15% BHXH vào giá thành sản phẩm .
622
6271
6411
6421
3383
2.793.000
1.250.088
1.66.500
1.725.600
5.935.188
Cộng
5.935.188
5.935.188
Duyệt Ngày 04 tháng 10 năm 2001
Kế toán trưởng Người lập chứng từ
(Ký) (Ký)
Niên Bộ 2001
Chứng từ ghi sổ Số 63
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ 2% BHYT vào giá thành sản phẩm .
622
6271
6411
6421
3384
1.237.600
211.304
22.200
239.400
1.710.504
Cộng
1.710.504
1.710.504
Duyệt Ngày 04 tháng 10 năm 2001
Kế toán trưởng Người lập chứng từ
(Ký) (Ký)
Niên Bộ 2001
Chứng từ ghi sổ Số 64
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ 2% KPCĐ vào giá thành sản phẩm .
622
6271
6411
6421
3382
4.635.938
946.644
134.468
850.998
6.568.048
Cộng
6.568.048
6.568.048
Duyệt Ngày 04 tháng 10 năm 2001
Kế toán trưởng Người lập chứng từ
(Ký) (Ký)
Biểu 16 : Bảng phân bổ chi phí tiền lương
ĐVT : đồng
Diễn giải
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản đối ứng
334
338
- Chi phí NCTT
- Chi phí QLPX
- Chi phí bán hàng
- Chi phí QLDN
622
627
641
642
232.346.700
54.644.590
6.790.000
43.244.830
8.666.538
2.408.036
323.168
2.815.998
Cộng
337.026.120
14.213.740
2.6. Tiền Thưởng.
Ngoài tiền lương theo sản phẩm, doanh số đã tính cho các bộ phận ở trên, trong những năm gần đây do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, ngoài tiền lương mà người lao động nhận được, họ còn được nhận thêm một khoản tiền (Có thể gọi đó là khoản tiền thưởng), đó là nguồn tăng thêm thu nhập của toàn Cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Để công bằng trong việc trả thưởng cho Cán bộ công nhân viên, Công ty áp dụng hình thức trả thưởng theo từng tháng. Hình thức thưởng tháng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động, kích thích không ngừng nâng cao hiệu quả công tác. Tính thưởng được căn cứ vào số lượng, chất lượng hoàn thành công việc của từng người.
Hàng tháng các tổ bình bầu A, B, C rồi chuyển lên bộ phận quản lý phân xưởn để phân xưởng xét, sau đó chuyển tiếp tới hội đồng xét duyệt của Công ty, với những quy định cụ thể làm căn cứ bình xét:
- Người đạt tiêu chuẩn loại A là:
+ Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định, kỷ luật lao động, nội qui an toàn lao động.
+ Chấp hành tốt sự phân công lao động, sử dụng và bảo quản tốt máy móc, thiết bị vệ sinh công nghiệp sạch sẽ.
+ Đảm bảo đủ ngày công, giờ công, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Có ý thức lao động và tạo điều kiện cho Tổ của mình hoàn thành bất kỳ một nhiệm vụ nào được giao.
- Người đạt tiêu chuẩn loại B :
+ Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, kỷ luật lao động, nội quy an toàn lao động.
+ Chấp hành tốt sự phân công lao động, sử dụng và bảo quản tốt máy móc, thiết bị vệ sinh, công nghiệp sạch sẽ.
+ Đảm bảo đủ ngày công, giờ công, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
- Người đạt tiêu chuẩn loại C:
+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo đủ ngày công, giờ công.
+ Chấp hành sư phân công lao động.
+ Chưa chấp hành tốt nội quy an toàn lao động.
Cuối mỗi quý, kế toán dựa trên danh sách bình xét A, B, C của các Tổ, Phòng, Ban, đã được xét duyệt làm căn cứ tính số tiền thưởng cho từng người.
Số tiền thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ví dụ:
Trong quí I/2001 Công ty có 350 công nhân được xét thưởng.
Tương đương: 350 x 3 =1.050 tháng, trong đó có 736 tháng loại A, 200 tháng loại B và 114 tháng loại C.
Công ty trích quỹ khen thưởng 100.000.000 đồng. Lấy tháng loại B làm hệ số 1, tháng loại A là 1,1 tháng loại C là 0,8.
Vậy:
100.000.000
B = = 95.238 (đồng)
1.050
A = 95.238 x 1,1 = 104.761 ( đồng)
C = 95.238 x 0,8 = 76.190 (đồng)
Căn cứ danh sách bình xét A, B, C, kế toán tính số tiền thưởng cho các Tổ, Phòng, Ban.
Biểu 17 : Danh sách bình xét A, B,C
Phân Xưởng Mộc II Quý I / 2001
Tổ Phun Sơn
STT
Họ Và Tên
Phân Loại
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3
4
5
6
Trần Quốc Khánh
Hồ Đức Giang
Lê Kim Cúc
Lương Ngọc Phán
Đồng Quang Hà
Phạm Văn Phong
3
3
3
2
2
2
1
1
1
314.283
314.283
314.283
266.666
266.666
266.666
Cộng
15
3
1.742.847
Từ các danh sách này, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương toàn Công ty và ghi sổ.
Nợ TK 431: 100.000.000
Có TK 334: 100.000.000
Niên Bộ 2001
Chứng từ ghi sổ Số 65
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ công nhân viên.
431
334
100.000.000
100.000.000
Cộng
100.000.000
100.000.000
Duyệt Ngày 05 tháng 10 năm 2001 Kế toán trưởng Người lập chứng từ
2.7. Bảng tổng hợp thanh toán BHXH.
Căn cứ vào vào phần chi phí BHXH của từng người để tính BHXH cho mỗi người. Sau đó tổng hợp lại, lập thành bảng tổng hợp thanh toán BHXH toàn Công ty, làm căn cứ chi trả.
Căn cứ danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338: 565.075
Có TK 334: 565.075
Niên Bộ 2001
Chứng từ ghi sổ Số 66
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Bảo hiểm xã hội trả thay lương.
338
334
565.075
565.075
Cộng
565.075
565.075
Duyệt Ngày 05 tháng 10 năm 2001 Kế toán trưởng Người lập chứng từ
Chứng từ ghi sổ Niên Bộ 2001
Số 67
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương
334
338
2.833.648
2.833.648
Cộng
2.833.648
2.833.648
Duyệt Ngày 05 tháng 10 năm 2001 Kế toán trưởng Người lập chứng từ
2.8. Thanh Toán Lương:
Việc thanh toán lương của Công ty được thực hiện một lần vào đầu mỗi tháng. Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương toàn Công ty, kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều tiến hành cập nhật trên máy tính và vào sổ cái tiền lương, sổ cái các tài khoản liên quan.
Dùng tiền mặt trả lương, trả thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, kế toán ghi :
Nợ TK 334 : 431.801.195
Có TK 111 : 431.801.195
Chứng từ ghi sổ Niên Bộ 2001
Số 69
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả lương, trả thưởng, BHXH trả thay lương cho công nhân viên.
334
111
431.801.195
431.801.195
Cộng
431.801.195
431.801.195
Duyệt Ngày 06 tháng 10 năm 2001 Kế toán trưởng Người lập chứng
Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cáiTK 334, Sổ cái TK 338.
Sổ cái
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
8/10/2001
61
65
66
67
69
3/10
5/10
5/10
5/10
6/10
Số dư đầu tháng
Phân bổ lương cho các bộ phận.
Phải trả thưởng cho CBCNV
BHXH trả thay lương.
BHXH,BHYT khấu trừ vào lương .
Thanh toán lương và các khoản phải trả cho CNV
622
627
641
642
431
338
338
111
2.833.648
431.801.195
25.900.000
232.346.700
54.644.590
6.790.000
43.244.830
100.000.000
565.075
Cộng phát sinh
434.634.843
457.701.195
Số dư cuối tháng
23.066.352
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày 09 tháng 10 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị
Sổ cái
TK 338 - Phải Trả Khác
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
8/10/2001
66
62
63
64
62
63
64
5/10
4/10
4/10
Số dư đầu tháng
BHXH trả thay lương cho công nhân viên.
Nộp BHXH,BHYT,
KPCĐ tại Công ty
BHXH, BHYT và KPCĐ
334
112
622
6271
6411
6421
334
565.075
17.047.388
2.475.000
8.666.538
2.408.036
323.168
2.815.998
2.833.648
Cộng phát sinh
17.612.463
19.522.388
Số dư cuối tháng
1.909.925
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày 09 tháng 10 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị
Hoàn thành và ghi chép vào Sổ Cái TK 334,TK338 là kết thúc quá trình hạch toán.
Biểu 1 :
Đơn vị: Bảng Chấm Công Mẫu số : 01- LĐTL
Bộ phận : Tháng 10/2001 Ban hành theo QĐ số : 1141 -TC/ QĐ / CĐKT
Ngày 1/11/ 1995 của Bộ Tài Chính.
SốTT
Họ Và Tên
Lương
cấp bậc
hoặc
chức vụ.
Ngày trong tháng
Quy ra công
CN
Thứ2
Thứ3
Thứ
4
Thứ
5
Thứ6
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng ...% lương
Số công hưởng
BHXH
A
B
C
1
2
3
4
5
31
32
33
34
35
36
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Chu Sĩ Hải
Nguyễn Cảnh Mão
Nguyễn Thuý Hải
Nguyễn Mai Ngọc Nguyễn Minh Sơn
Mai Thị Phương
Đào Minh Quang
Lê Thị Xuân
Hoàng Văn Hà
Nguyễn Thị Ngân
Đào Đức Thảo
GĐ
PGĐ
KTT
KTM
x
x
x
x
x
x
x
x
Ro
x
x
x
x
x
x
x
x
H
Ro
x
x
x
x
x
x
x
x
H
Ro
x
x
x
x
x
x
x
ô
H
Ro
X
x
x
x
x
x
x
ô
H
Ro
27
27
27
27
27
27
27
27
23
22
-
5
4
5
4
Nguồn : Phòng tài chính kế toán
Biểu 18
danh sách người lao động hưởng trợ cấp Bảo Hiểm Xã Hội
Tên cơ quan : Công ty cổ phần Chương Dương Tháng 10/2001
Tổng số lao động : 257 người
STT
Họ và tên
Tiền lương tháng đóng BHXH
Đơn vị đề nghị
Cơ quan BHXH duyệt
Số ngày nghỉ trong kỳ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ trong kỳ
Tiền trợ cấp
1
2
3
4
5
Đinh Thị Dung
Phạm Văn Long
Hoàng Thị Ngân
Bùi Hữu Tùng
Trần Hương Giang
300.000
309.000
465.120
398.880
380.000
3
5
4
4
26
25.961
59.423
53.667
46.024
380.000
3
5
4
4
26
25.961
59.423
53.667
46.024
380.000
Cộng
1.853.000
42
565.075
42
565.075
Cơ quan BHXH duyệt :
Số người : 5 người
Số ngày : 42 ngày
Số tiền : 565.075 đ. (Năm trăm sáu lăm ngàn không trăm bảy lăm đồng)
Cán bộ quản lý
CĐCS
Ngày 31 tháng 10 năm 2001
Giám đốc
BHXH
Kế toán
đơn vị
Ngày 29 tháng 10 năm 2001
Thủ trưởng
đơn vị
Biểu 14: Bảng thanh toán lương
Bộ phận tiêu thụ Tháng 10 năm 2001
Số
TT
Họ và tên
Lương
cơ bản
Lương theo doanh số
Công tác phí
Phụ cấp
Tổng công lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
Ký tên
1
2
3
4
Đỗ Văn Vĩnh
Phạm Thị Thảo
Lê Anh Nam
Trần Văn Sơn
360.000
230.000
260.000
260.000
1.400.000
1.400.000
1.050.000
1.050.000
350.000
350.000
280.000
280.000
175.000
175.000
140.000
140.000
1.925.000
1.925.000
1.470.000
1.470.000
18.000
11.500
13.000
13.000
3.600
2.300
2.600
2.600
1.903.400
1.911.200
1.454.400
1.454.400
Tổng cộng
1.110.000
4.900.000
1.260.000
630.000
6.790.000
55.500
11.100
6.723.400
Kế toán lương
(Ký)
Nguồn : Phòng tài chính kế toán
Biểu 15 : bảng thanh toán lương
Tổng hợp toàn công ty Tháng 10 năm 2001
Stt
Bộ phận
Lương cấp bậc
Lương thời gian
Lương khoán sản phẩm
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp khác
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
1
2
3
4
Quản lý hành chính
Quản lý phân xưởng và lao động phụ trợ.
- Quản lý p.x Mộc.
-Quảnlýp.x Ván sàn.
- KCS
- Phụ trợ.
Bộ phận tiêu thụ
Bộ phận trực tiếp sx.
- Phân xưởng Mộc
- Phân xưởng Van sàn
11.970.000
1.129.200
1.150.000
2.977.600
5.320.000
1.110.000
23.920.000
37.860.000
42.848.830
4.384.688
8.718.948
21.576.441
9.468.224
2.520.672
4.900.000
65.340.500
167.495.600
396.000
28.800
237.600
273.000
84000
126.000
946.817
1.890.000
43.244.830
4.468.688
8.844.948
10.443.841
24.097.113
6.790.000
65.578.100
167.768.600
575.200
56.460
57.500
137.736
165.000
55.500
400.260
531.300
119.700
11.292
11.500
29.660
53.200
11.100
240.200
378.600
42.549.930
4.400.936
8.775.948
10.276.445
23.878.913
6.723.400
64.974.840
166.858.700
Cộng
74.663.800
77.528.907
249.724.996
935.400
3.046.817
331.236.120
1.978.956
855.252
328.401.912
Kế toán lương
Kế toán trưởng
Ngày 03 tháng 10 năm 2001
Giám đốc
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán tổng quát thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 622, 6271,
TK 141, 138... TK334 6411, 6421...
Các khoản khấu trừ vào Phần tính vào chi phí SXKD
Tổng
thu nhập của CNVC số các TK 335
khoản
TK 3383, 3384 phải trả Lương phép thực tế Trích trước lương
công
nhân phải trả (với sản xuất thời vụ) phép (với sản xuất thời vụ)
BHXH, BHYT do viên TK 4311
chức
CNVC đóng góp thực Tiền thưởng từ quỹ Khen thưởng
tế
TK 111, 112, 511 trong TK 3382, 3383, 3384
kỳ
BHXH phải trả Trích KPCĐ, BHXH,
trực tiếp cho CNVC BHYT tính vào CP
Các khoản thanh toán
cho CNVC
TK 111, 112 ...
Số chi hộ, chi vượt
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý và
được hoàn lại, được cấp
các khoản chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở
Biểu 4 : bảng thanh toán lương
Tổ Mộc I Tháng 10 năm 2001
Số
TT
Họ và tên
Lương
cấp bậc
Lương theo sản phẩm
Phụ cấp
trách nhiệm
Tổng công lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
2
3
4
Phạm ThànhCông
Trần Tuấn Sơn
Lê Đức Hải
NguyễnViệ Hùng
393.880
197.920
218.400
244.800
1.042.573
853.027
853.027
1.042.573
21.600
1.064.173
853.027
853.027
1.042.573
19.940
10.920
3.988
1.979
2.184
2.448
1.040.244
851.048
839.923
1.040.125
Tổng cộng
1.060.000
3.791.200
21.600
30.860
10.600
3.771.340
Nhân viên thống kê
(Ký)
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(Ký)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Biểu 5 : bảng thanh toán lương
Phân xưởng Ván sàn Tháng 10 năm 2001
Stt
Họ Và Tên
Lương cấp bậc
Lương khoán sản phẩm
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Sấy
Xẻ thành phôi 1
Xẻ thành phôi 2
Xẻ thành phôi 3
Bào Thấm
Soi rãnh ria1
Soi rãnh ria1
Soi rãnh ria1
Lắp ráp đóng gói 1
Lắp ráp đóng gói 2
Lắp ráp đóng gói 3
2.910.000
1.060.000
1.050.000
1.000.000
1.070.000
2.780.000
2.830.000
2.720.000
2.690.000
2.850.000
2.960.000
9.284.500
3.791.200
3.195.600
3.905.919
3.025.300
7.012.019
7.088.100
7.206.600
6.859.900
6.956.162
7.015.200
21.600
21.600
21.600
21.600
21.600
21.600
21.600
21.600
21.600
21.600
21.600
9.306.100
3.812.800
3..217.200
3.927.519
3.046.900
7.033.619
7.109.700
7..228..200
6.881.500
6.977.762
7.036.800
100.500
30.860
41.300
14.700
12.800
23.300
25.300
20.300
42.000
48.600
40.600
29.100
10.600
10.500
10.000
11.700
27.800
28.300
27.200
26.900
28.500
29.600
9.176.500
3.771.340
3.165.400
3.902.819
3.022.400
6.982.519
7.056.100
7.180.700
6.812.600
6.900.662
6.966.600
Cộng
23.920.000
65.340.500
237.600
65.578.100
400.260
240.200
64.947.840
Thống kê phân xưởng Kế toán lương Kế toán trưởng
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Biểu 7 : Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp phân xưởng mộc II
Tháng 10 năm 2002
Stt
Họ và Tên
Lương cơ
bản
Ngày công
Lương theo sản phẩm
Độc hại
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
1
2
3
4
Nguyễn Thanh Sơn
Trần Quốc Dũng
Phạm Thu Lan
Nguyễn Tiến Việt
309.600
309.600
280.000
230.000
26
26
26
26
1.203.640
1.117.666
1.031.691
1.031.691
21.000
21.000
21.000
21.000
1.224.640
1.138.666
1.052.691
1.052.691
15.480
15.480
14.000
11.500
3.096
3.096
2.800
2.300
2.206.064
1.120.090
1.035.891
1.038.891
Tổng cộng
1.129.200
104
4.384.688
84.000
4.468.688
56.460
11.292
4.460.936
Nhân viên thống kê
( Ký )
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Biểu 9 Bảng thanh toán lương
Tổ Sấy I Tháng 10 năm 2001
Stt
Họ Và Tên
Lương cơ bản
Ngày Công
Lương theo sản phẩm
Lương khoán
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
( 5% )
BHYT
( 1% )
Còn được lĩnh
Ký tên
1
2
3
4
5
6
7
LêVăn Toàn
Lương Đức Hoàng
Vũ Thế Công
Phạm Thanh Hà
Trần Anh Dũng
Đinh Thế Dân
NguyễnVăn Trung
439.200
230.000
263.500
211.700
211.700
211.700
211.700
19
19
19
19
19
19
19
806.645
733.316
733.316
733.316
733.316
733.316
733.316
360.096
360.096
360.096
360.096
360.096
360.096
360.096
1.166.741
1.093.412
1.093.412
1.093.412
1.093.412
1.093.412
1.093.412
21.960
11.300
13.176
10.600
10.600
10.600
10.600
4.390
2.300
2.600
2.100
2.100
2.100
2.100
1.140.390
1.079.800
1.077.600
1.080.712
1.080.712
1.080.712
1.091.312
Tổng cộng
1.779.500
5.206.541
2.520.672
7.727.231
78.236
17.700
7.727.213
Kế toán lương
(Ký)
Nguồn : Phòng tài chính kế toán.
Biểu10 : Bảng thanh toán lương
Bộ Phận Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tháng 10 năm 2001.
Số
TT
Họ Và Tên
Lương cơ bản
Lương theo sản phẩm
Lương trách nhiệm
Phụ cấp vàchế độ khác
Tổng Cộnglương
cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT (1%)
Còn được lĩnh
Ký Tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Phạm Ngọc Minh
Trịnh Tùng Tâm
Nguyễn Huyền Trân
Lương Thị Dung
Trần Thị Thuý
Lâm Thị Là
Trịnh Ngọc Khanh
Đặng Bạch Tuyết
Nguyễn Kim Oanh
Nguyễn Văn Uẩn
280.000
312.480
312.480
312.480
312.480
381.600
280.000
280.000
280.000
226.080
950.437
952.157
947.995
951.277
949.412
948.429
945.834
934.132
946.356
942.195
28.800
95.043
95.215
94.799
95.127
94.941
94.842
94.583
93.413
94.635
94.219
1.074.280
1.047.372
1.042.794
1.046.404
1.044.358
1.043.471
1.040.991
1.027.545
1.040.991
1.036.414
14.040
15.624
15.624
15.624
15.624
19.080
14.040
14.040
14.040
2.800
3.100
3.100
3.100
3.100
3.800
2.800
2.800
2.800
2.260
1.057.440
1.028.648
1.024.070
1.027.680
1.025.629
1.020.591
1.024.151
1.010.705
1.024.151
1.034.154
Tổng Cộng
2.977.600
9.468.224
28.800
946.817
10.443.841
137.736
29.660
10.276.445
Kế toán lương
Biểu 12 : Bảng thanh toán lương lao động quản lý Công ty
Tháng 10 năm 2001
Stt
Bộ phận
Lương cơ bản
Lương theo sản phẩm
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Cong được lĩnh
1
2
3
4
5
6
Kế hoạch thị trường
Tổ chức tài chính
Tài vụ
Kỹ thuật
Bảo vệ
Nhà ăn
2.700.000
1.480.000
1.340.000
2.100.000
2.510.000
1.840.000
10.034.858
5.418.823
5.619.521
7.325.444
8.027.880
6.422.304
144.000
50.400
86.400
86.400
14.400
14.400
10.178.858
5.469.223
5.533.121
7.411.844
8.042.280
6.436.704
135.000
74.000
67.000
105.000
113.700
80.500
27.000
14.800
13.400
21.000
25.100
18.400
10.016.858
5.380.423
5.452.721
7.285.844
7.903.480
6.337.804
Tổng cộng
11.970.000
42.848.830
396.000
43.244.830
575.200
119.700
42.549.930
Kế toán lương
(ký)
Kế toán trưởng
(ký)
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34331.doc