Để có thể đứng vững trên thị trường trong vào ngoài nước, Công ty cổ phần dụng cụ số I luôn chủ động tìm kiếm thị trường tạo uy tín đối với khách hàng tăng thêm công ăn việc làm cho tập thể cán bộ công nhân viên. Doanh thu của Công ty qua nhiều năm có chiều hướng tăng lên có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận và thu nhập của người lao động Công ty cổ phần dụng cụ số I đã có các hình thức tiền lương hợp lý với mỗi bộ phận lao động khác nhau do đó công ty đã đảm bảo trả lương đúng người, đúng việc khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất gắn bó với công ty.
Trên cơ sở phân tích số liệu thực tế tại Công ty cổ phần dụng cụ số I tôi đã đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng quỹ tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động. Hy vọng rằng với chuyên đề này có thể góp ý kiến cho công ty quản lý tiền lương và thu nhập ở Công ty cổ phần dụng cụ số I ngày một tốt hơn.
79 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần dụng cụ số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiềm năng sẳn có của doanh nghiệp.
II. Hình thức tiền lương ,cách hạch toán .
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau
. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động Kinh doanh , tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động .trên thực tế người ta thường áp dụng các hình thức tiền lương theo thời gian ,tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán .
Hình thức trả lương theo thời gian .
- Thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo ,nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động ,tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề có một thang lương riêng ,trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lương ,mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định ,đơn vị để tính tiền lương theo thời gian (lương tháng ,lương ngày ,
lương giờ )
Mức lương mức lương tháng (cấp bậc ,chức vụ )+ hệ số các loại phụ cấp
ngày =
số ngày làm việc theo tháng theo chế độ
mức lương giờ = mức lương ngày
số giờ làm việc trong ngày
Hình thức trả lương theo sản phẩm .
Là hình thức trả lương theo số lượng ,chất lượng công việc đã hình thành, hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo các hình thức sau .
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :là tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành ,đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương đả quy định không chịu một sự hạn chế nào
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp :là hình thức trả lương theo lao động gián tiếp của các bộ phận (lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu ,thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị ).lương của bộ phận này được căn cứ vào kết quả của người lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm lao động gián tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng,có phạt: Theo hình thức này ngoài lương tính tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng trong sản xuất (chất lượng sản phẩm, năng suất lao động )ngược lại nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng ,lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công lao động quy định thì sẻ bị phạt.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : là hình thức trả lương theo hai đơn giá khác nhau ,đơn giá bình thường cho số lượng sản phẩm trong định mức và đơn giá cao hơn cho số lượng sản phẩm vượt định mức để kích thích sản phẩm càng nhiều sản phẩm càng tốt .
+ Trả lương khoán khối lượng và khoán từng việc: áp dụng cho những công việc giản đơn,có tính chất đột xuất (vận chuyển nguyên vật liệu )
Hình thức khoán quỷ lương .
- Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng công việc thực tế của từng phòng ban .Doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương,quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao trong từng phòng ban,tiền lương thực tế của từng nhân viên và việc phụ thuộc vào số lượng nhân viên phòng ban
- Vậy việc xác định và áp dụng các hình thức trả lương nào là thuộc thẩm quyền người sử dụng lao động nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
III. Hạch toán lao động về mặt số lượng ,thời gian và kết quả lao động .
Hạch toán số lượng lao động.
- Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp dùng sổ danh sách lao động.sổ này do phòng lao động tiền lương (Lập chung cho toàn doanh nghiệp,và lập riêng cho từng bộ phận ).nhằm nắm chắc tình hình phân bổ,sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người ),để quản lý dân sự về số lượng và chất lượng lao động về bíên động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Hạch toán về thời gian lao động .
- Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động.
- Bảng chấm công: Lập riêng cho từng bộ phận,tổ đội lao động sản xuất trong đó.Bảng chấm công dùng để tập hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận
- Phiếu làm thêm giờ :
Hạch toán kết quả lao động.
- Phiếu nhập kho :
IV. Hạch toán tổng hợp tiền lương .
Thủ tục và chứng từ hạch toán .
- Để quyết toán tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp lập bảng thanh toán tiền lương cho từng đơn vị căn cứ vào kết quả tính lương cho từng sản phẩm cụ thể như sau:
Đơn vị công ty CPDC số 1.
PX cơ khí 2.
Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm
Tháng 3/2003
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên sản phẩm
Quy cách
ĐVT
Số lượng thực hiện
Định mức thời gian LĐ(phút)
Đơn giá tiền lương định mức
Đơn giá TL khoán gọn
Tổng TL định mức
Tổng TL khoán gọn
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9=5*7
10=5*8
11
1
Tarô lõi neo
3L433A
Cái
20
500
10.000
1.100
200.000
22.000
2
Ka líp trơn
1L1896
Bộ
01
250
250
150
250.000
150.000
3
Roa máy đuôi côn
3L444
Cái
50
217,8
10.890
10.768
544.500
538.400
4
Tarô cho lõi neo cầu
3L428
Cái
03
940
2.820
2.420
8.460
7.260
5
Chầy, bạc kiểm côn 140
4L240B
Bộ
02
1.895
3.790
2.681
7.580
5.362
6
Bạc ba mảnh kiểm côn lõi neo
66,56
Cái
01
1.895
1.850
1.731
1.850
1.731
7
Dao phay rãnh Tarô
+ M14- M16 PH
+ M18- M20 PH
+ M22-M24 PH
Cái
17
06
33
210
210
210
3.570
1.260
6.930
2.460
1.250
5.830
60.690
7.560
228.690
41.820
7.500
192.390
8
Bulông M10
Cái
10
120
1.200
1.200
12.000
12.000
9
Dao phay cao tốc
HSA16
Cái
64
232
14.848
13.746
954.272
879.744
10
Dao phay lưng khoan
3K004
Cái
99
172,9
17.117
17.116
1.694.583
1.694.484
11
Đầu tâm lồi 60 0
6TRO39AN0-3
Cái
20
287,5
5.750
4.741
115.000
94.820
12
Dao phay cao tốc
16x25A16
Cái
36
232
8.352
8.340
300.672
300.240
13
áo kiểm côn
4L239B
Cái
02
950
1.900
1.900
3.800
3.800
14
Dao phay cắt
Cái
20
185
3.700
3.500
74.000
70.000
- Tổ chức hạch toán lao động
Phiếu kiểm tra chất lượng
Ngày tháng 3 năm 2003
Tên công nhân: Phạm Văn Xuân
Đơn vị: Phân xưởng cơ khí 1
Tổ: Tiện
Sản phẩm: Tarô máy
Bước công việc: Tiện bậc ỉ 20,5 hoàn chỉnh
Sản lượng xin kiểm là 95
Sản lượng đạt yêu cầu kỹ thuật là 95
Sản lượng không đạt yêu cầu kỹ thuật : 0
Phòng KCS Thủ kho phân xưởng Công nhân ký
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
- Người chịu trách nhiệm chung trong một ca sản xuất của phân xưởng là quản đốc có trách nhiệm phân công lao động cho các tổ trưởng sản xuất, nắm số lượng lao động của các tổ trong các tổ sản xuất đều có một tổ trưởng, một tổ phó, một thủ kho, một sửa chữa điện, một vệ sinh công nghiệp, một kỹ thuật viên, một thống kê. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng tổ trưởng sản xuất giao việc cho từng người công nhân. Cuối tháng kế toán thống kê phân xưởng cùng tổ trưởng sản xuất tập hợp các phiếu nhập kho sản phẩm lại để thanh toán lương.
Hình thức trả lương và cơ chế tiền lương:
- Công ty cổ phần dụng cụ số 1 áp dụng hình thức trả lương theo hình thức lương sản phẩm cuối tháng, sản phẩm làm ra nhập kho thành phẩm và công ty qui định đơn giá lương cho từng loại sản phẩm không thanh toán theo công đoạn sản xuất
Công thức chung:
Thu nhập của phân xưởng
=
Tổng sản lượng nhập kho cuối tháng
X
Giá mua sản phẩm của công ty
-
Các chi phí vật tư, khuôn giao cụ, đá mài
Trong đó:
Giá mua sản phẩm của công ty
=
Đơn giá tiền lương
+
Các chi phí hạch toán
Đơn giá tiền lương (đơn giá tổng hợp) gồm đơn giá tiền lương công nhân trực tiếp, đơn giá quản lý phục vụ, đơn giá tỷ lệ sai hỏng định mức cho một đơn vị sản phẩm.
- Các chi phí hạch toán và chi phí vật tư, khuôn, dao cụ, nguyên liệu, định mức cho sản phẩm.
- Vào ngày 22 hàng tháng các đơn vị phòng ban phân xưởng làm bảng tạm ứng lương giữa kỳ căn cứ vào ngày công làm việc thực tế của từng cá nhân và thông qua phòng tổ chức lao động, phòng tài vụ để tạm ứng.
- Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người có thể ứng lương tuỳ theo nhu cầu của mình nhưng không vượt mức lương cơ bản.
- Cụ thể ở phân xưởng một tại tổ tiện có bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ 1 như sau:
STT
Họ tên
Chức vụ
Tạm ứng kỳ1
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
Trần Văn Cương
Phạm Xuân Hùng
Nguyễn Văn Ba
Phạm Đức Hải
Phạm Đức Chính
Nguyễn Văn Tùng
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
150.000
150.000
150.000
150.000
100.000
100.000
Tổng cộng
800.000
Viết bằng chữ: Tám trăm ngàn chẵn
Kế toán thanh toán
Chứng từ quan trọng để làm căn cứ thanh toán cho các bộ phận phân xưởng là các phiếu nhập kho sản phẩm, bảng chấm công chi tiết theo từng sổ. Cuối tháng, dùng để tổng hợp thời gian lao động và sản phẩm nhập kho để tính lương, các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản phải có chứng từ do cơ quan có thẩm quyền và phòng y tế cấp.
Đối với bộ phận phòng ban tiền lương được tính bằng 90% mức thu nhập bình quân của khối sản xuất trực tiếp. Trong đó chia ra thành 3 khoản (tiền lương cấp bậc, tiền lương trách nhiệm, tiền lương bổ sung)
Phần tiền lương bổ sung chia cho từng bộ phận, cá nhân theo nguyên tắc tính điểm thi đua, hệ số công việc của phòng và căn cứ vào ngày công thực tế đi làm.
Để tính lương được chính xác, kịp thời công ty xây dựng bảng định mức đơn giá cho từng sản phẩm.
Bảng định mức tính lương cho sản xuất ra một loại sản phẩm Bạc Phanh
STT
Bước công việc/ ngày công
Đơn vị
Thời gian
Đơn giá
Sản lượng
1
Cắt đoạn, xén hoàn chỉnh
Cái
2’ 00
33,08
240 cái/ca
2
Tiện bậc 20,5 hoàn chỉnh
Cái
5’ 40
104,62
85 cái/ca
3
Tiện lỗ 17 hoàn chỉnh
Cái
5’ 40
104,62
85cái/ca
4
Làm sạch
Cái
4’ 00
73,85
120 cái/ca
5
Vận chuyển gác
Cái
0’15
4,13
192 cái/ca
6
Hoàn chỉnh, kiểm, nhập kho
Cái
0’55
15,16
534 cái/ca
7
Điều chỉnh các khâu
Cái
1’20
24,71
360 cái/ca
Tổng cộng
19’95
360,17
1616 cái/ca
- Cụ thể tính lương cho một công nhân cho xưởng Cơ khí I trong tháng 3/2003 như sau.
- Căn cứ vào phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm của công nhân Xuân trong tháng đã được tập hợp vào bảng chấm công tổng cộng cuối tháng của công nhân là 24 công làm việc lương sản phẩm, 1 công nghỉ phép và 1 công ngừng việc hưởng 70%.
Tiền lương bậc 7 hiện hưởng là: 358,500 đ.
Tính lương sản phẩm.
Tên bước công việc
Đơn giá Taro lõi neo (26,9đ/c)
Đơn gia Calip trơn (20,3đ/c
Dao phay rãnh Taro(110,46đ/c)
Đơn giá trục tâm(6,65đ/c)
Đơn giá Bulong M10 (23,34 đ/c)
Tổng cộng
Taro lõi neo
1.349 sản phẩm
36.288,1
Calip trơn
4.500 sản phẩm
91.350,0
Dao phay rãnh taro
4.000 sản phẩm
44.184,0
Trục tâm
942 sản phẩm
6.264,3
Bulong M10
2.358 sản phẩm
55.035,72
Tổng
233.122,12
Cách tính: Tổng tiền lương sản phẩm = Đơn giá x Số lượng sản phẩm.
= 26,9 x 1.349 = 36.288,1.
- Tính lương thời gian.
+ Lương 1 ngày: 358,500/26 công = 13.788,4 đồng.
13.788,4 x 1 công = 13.788,4
13.788,4 x 1 công x70% = 9.651,88 đồng.
Tổng lương thời gian = 36.288,1 + 9.651,88 = 45.939,98.
Tính mức khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT (theo lương các bậc).
= 358,500 x6% = 21.510 đồng.
- Từ tính toán chi tiết của 1 trường hợp công nhân Phạm Văn Xuân của Cơ khí I tháng 3/2003, căn cứ vào bảng định mức tính lương sản phẩm đã được Phòng tổ chức lao động tiền lương lập sẵn x số lượng sản phẩm nhập kho theo các phiếu kiểm tra chất lượng trong tháng ta đưa vào bảng chi tiết thanh toán lương cá nhân của Phân xưởng cơ khí I gồm 6 tổ, mỗi tổ lập 1 bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán lương cá nhân của các tổ Phân xưởng cơ khí I.
Lương sản phẩm nhập kho tháng 3/2003.
STT
Tên sản phẩm nhập kho
Đơn vị tính
Sản lượng
Đơn giá
Thánh tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) = (4x3)
1
Ta rô lõi neo
Cái
1.874
460,8
862.539,2
2
Ca líp trơn
Bộ
126
421,5
53.109
3
Doa máy đuôi tôm
Cái
6.500
1.094,1
7.110.650
4
Chày kiểm côn vỏ neo
Cái
4.700
49,8
234.060
5
Khoét đuôi côn
Cái
3.170
435
1.378.950
6
Doa côn 140 vỏ neo
Cái
2.600
779
2.025.400
7
Bu lông M10
Cái
2.000
830
1.660.000
8
Trục tâm
Cái
2.000
480
960
9
Dao phay cao tốc
Bộ
2.000
740,9
1.481.800
10
Doa đuôi côn
Cái
1.000
807,62
807.620
11
Khoét đuôi côn
Cái
21
89,4
1.877,4
Tổng cộng
16.578.005,6
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương cá nhân chi tiết theo từng tổ của Phân xưởng cơ khí I, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán thu nhập của Phân xưởng cơ khí I tháng 3/2003 để làm căn cứ báo cáo, phân tích tình hình thu nhập của Phân xưởng Cơ khí I kèm theo bảng lương chi tiết đã nêu trên bằng cách lấy số liệu ở dòng tổng cộng của từng tổ để lập vào các cột biểu theo quy định biểu mẫu của công ty.
Bảng tổng hợp thanh toán thu nhập tháng 3/2003 của Phân xưởng Cơ khí I
Ngoài ra lập thêm các bảng thanh toán các bảng phát sinh khác cụ thể tháng 3/2003 lập thêm bảng lương ngoài hạch toán bảng thanh toán giờ học và thi nâng bậc.
Bảng 10: Bảng lương ngoài hạch toáng tháng 3/2003 Phân xưởng Cơ khí I
STT
Sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mài dao tiện
Đoạn
1.440
60
86.400
2
Gìơ phát sinh
Công
49
14.300
700.700
3
Sơn đặt hàng
Công
4
14.300
57.200
Tổng
844.300
Bảng thanh toán giờ học và thi nâng bậc tháng 3/2003 của Phân xưởng Cơ khí I
Công nhân Y: 32 giờ x 1.337 = 42.784
Cộng: 240 giờ = 349.200.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương cá nhân chi tiết theo từng tổ của Phân xưởng Cơ khí I kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán thu nhập của Phân xưởng Cơ khí I tháng 2/2003 để làm căn cứ báo cáo, phân tích tình hình thu nhập của Phân xưởng Cơ khí I kèm theo bảng thanh toán lương đã nêu trên bằng cách lấy số liệu ở dòng tổng cộng của từng tổ để đưa vào cột biểu theo quy định biểu mẫu của công ty.
Căn cứ vào các bảng đã lập ở trên cuối cùng lập bảng thu nhập tổng hợp tháng 2/2003.
Bảng 11: Bảng tổng hợp thu nhập tháng 2/2003.
Phân xưởng Cơ khí I
STT
Nội dung
Số tiền
1
Lương sản phẩm
25.509.100
2
Lương thời gian
1.614.000
3
Lãi hạch toán
714.000
4
Thường bổ sung
269.800
5
Lương sản phẩm ngoài hạch toán
1.591.800
Tổng thu nhập
29.698.700
Tạm ứng lương kỳ I
6.900.000
6%BHXH,BHYT
816.700
Lương kỳ II
21.982.000
- Căn cứ vào số lượng sản phẩm nhập kho trong tháng mà các phân xưởng, khi tính lương cho các phòng ban là hưởng lương bằng 90%, lương bình quân của phân xưởng. Trong tổng số lượng sản phẩm của khối phòng ban được chia thành 3 khoản: Lương cấp bậc, lương trách nhiệm, lương bổ sung.
Ví dụ: Trong tháng 2/2003 lương sản phẩm được tính 56.196.400 đồng, trong đó chia ra:
Lương cấp bậc: 28.500.000 đồng.
Lương trách nhiệm: 3.338.4000 đồng.
Lương bổ sung: 24.358.000 đồng.
Tính lương bổ sung bình quân: Tổng số nhân viên khối phòng, ban là: 95 người.
Lương bổ sung/ tổng số nhân viên = 24.358.000/95 = 256.400 đồng/người.
Để tính tổng lương cho Phòng tài vụ ta tính như sau.
TTV = STCB + STBS + STTN
Trong đó: TTV-Tổng lương của Phòng tài vụ.
TCB- Tiền lương cấp bậc của phòng.
TBS- Tiền lương bổ sung.
TTN-Tiền lương trách nhiệm.
- Phòng tài vụ có 6 người. Trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 4 nhân viên (phụ cấp trách nhiệm trưởng phòng 0,4 – phó phòng 0,2).
Vậy tổng tiền lương của Phòng tài vụ sẽ là:
2.320.000+(256.400x8)+[(1x0,4x256.400)+(1 0, x256.400)] = 4.525.040.
Chia lương cho từng cá nhân theo công thức.
LCN + TCB+TBS+TTN.
Trong đó: LCN – Lương cá nhân.
TCB- Lương cấp bậc.
TTN- Tiền lương trách nhiệm.
TBS- Tiền lương bổ sung.
Ví dụ: Tính lương của anh Nguyễn Văn Hưng (Phòng tài vụ) ta biết điểm thi đua bình quân của Phòng tài vụ bằng 30, hệ số công việc bình quân bằng 1, ngày công bình quân bằng 26. Cá nhân Nguyễn Văn Hưng điểm thi đua bằng 32, hệ số công việc bằng 1,1 ; ngày công thực tế bằng 26, ngày công nghỉ ốm bằng 2, lương cấp bậc là 315.000 đồng, chức vụ Phó phòng bằng 0,2.
Vậy ta tính lương của anh Nguyễn Văn Hưng .
Lương 1 ngày công = 315.000/26 công = 12.115,3 đồng.
Lương cơ bản = 12.115,3 x 24 công = 290.767,2 đồng.
12.115,3 x 2 công x 75% = 18.172,95 đồng.
Tổng cộng = 308.940,15.
Lương cơ bản = 308.940,15 + 256.400 x 1,1 x 32 x 24 + (0,2 x 256.400) = 329.377
1 x 30 x 26
Tính mức khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT.
315.000 đ x 6% = 18.900 đồng.
Thanh toán chi BHXH.
PHIếU nghỉ hưởng BHXH
Đơn vị: Công ty cổ phần dụng cụ số I Mẫu số C02-Biểu hiện
Bộ phận: Văn phòng – Số 22
Họ tên: Nguyễn Văn Hưng Tuổi 45
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng khám
Lý do
Căn bệnh
Số ngày cho nghỉ
Bác sĩ ký đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
Y tế công ty
17/3
Bản thân ốm
Viêm họng cấp
2
17/3
18/3
Bác sĩ H
2
T
Căn cứ vào phiếu nghỉ số 22 lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
Họ và tên: Nguyễn Văn Hưng 45 tuổi
Nghề nghiệp: Chuyên viên.
Đơn vị công tác: Công ty cổ phần dụng cụ số I.
Thời gian đóng BHXH:
Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng trước nghỉ là 315.000 đồng.
Số ngày được nghỉ: 02.
Trợ cấp mức 75% = 12.115 x 75% x 2 = 18.172,5 đồng
Viết bằng chữ: (Muời tám nghìn một trăm bảy hai phảy năm đồng chẵn).
Bảng 12: Bảng tổng hợp tiền lương tháng 3/2003
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK334 phải trả CNV
TK338 Phải trả phải nộp khác
KPCĐ 3382
BHXH 3383
BHYT 3384
S338
TK 622(CPNCTT)
Phân xưởng rèn dập
62.307.000
595.000
4.157.000
602.500
5.354.500
Phân xưởng cơ khí
464.954.600
3.485.000
24.315.000
3.527.000
31.363.000
Phân xưởng sản xuất phụ
2.650.000
25.000
177.000
25.000
227.000
Cộng
529.911.600
4.105.000
28.685.000
4.154.500
36.944.500
Bảng phân bổ chi tiết lương tháng 3/2003
Sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá
Tổng lương ĐM
Tổng lương thực trả (334)
Các khoản phải trả phải nộp khác (338)
PX rèn rập
10
125.000
1.250.000
14.597.000
1.254.000
Tarô máy
37.000
2.933
10.852.100
12.673.000
1.089.000
Mũi khoan tâm
15.423
2.508
3.868.000
4.517.000
388.000
Mũi khoan đuôi trụ
2.139
2.715
580.000
678.000
58.000
Tarô tay ren hệ mét
1.700
285
4.845.000
5.658.000
486.000
Kìm điều chỉnh
17.168
3.178
5.456.900
6.371.000
548.500
Cộng
44.494.000
38.235.000
PX cơ khí 1
Tarô tay ren hệ mét
3.841
2.802,9
10.766.000
12.619.000
1.084.000
Tarô máy
8.534
1.982
19.914.000
19.826.000
1.704.000
Bàn ren tròn hệ mét
8.890
1.767
15.708.000
18.412.000
1.582.000
Mũi khoan tâm
131
6.725
881.000
1.033.000
89.000
PX cơ khí 2
Bánh răng
12.141
1.558
18.916.000
22.172.000
1.905.000
Bánh răng trụ
355
741.000
263.000
308.000
26.000
Banh răng thẳng
6.330
836
5.292.000
6.203.000
533.000
Các chi tiết trục
7.993
2.102
16.801.000
19.693.000
1.692.000
PX cơ khí 3
325.000
12.437
40.420.000
47.378.000
4.072.000
905
14.883
13.496.000
15.788.000
1.357.000
190
9.800
1.862.000
2.183.000
188.000
PX cơ khí 4
Bu lông
13.100
1.534
20.095.000
23.554.000
2.024.000
Đai ốc
2000
1.673
3.346.000
3.923.000
337.000
Phôi
18.240
89
1.623.000
18.986.000
163.000
Cộng tổng Cơ khí
169.383.000
212.078.000
16.756.000
PX DCSX phụ
Mài tinh CT
262
2.000.000
170.000
Sản xuất chầy kẹo
9
270.000
23.000
Các khuôn cối
37
90.000
8.000
Cộng
2.360.000
201.000
3. TK sử dụng và phương pháp hạch toán của công ty.
TK 334 “ Phải trả công nhân viên” TK này đối ứng liên quan đến nhiều TK như : 138 “ Phải thu khác”, TK 338 “ phải trả phải nộp khác”
Phương pháp hạch toán tiền lương.
Cuối tháng 3/2003 căn cứ vào bảng phân bổ lương kế toán tập hợp toàn bộ tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Theo định khoản:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
CóTK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả phải nộp khác”
Tính lương cho các bộ phận :
Nợ TK 622 : Tính lương cho bộ phận sản xuất.
Nợ TK 627: Tính lương cho nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641: Tính lương cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Tính lương cho nhân viên quản lý.
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Trích trước tiền lương nghỉ phép:
Mức trích trước tiền lương của LĐTT theo kế hoạch
=
Tiền lương chính phải trả cho lao động trực tiếp trong kỳ
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm của LĐTT
x
100
Tổng số tiền lương trích KH năm của LĐTT
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335 “ Chi phí phải trả”
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335 “ Chi phí phải trả”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Phản ánh các khoản phụ cấp trợ cấp.
Nợ TK 431 “Quỹ phúc lợi khen thưởng”
Nợ TK 338 “ Trích từ quỹ BHXH”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Khi thanh toán lương cho người lao động.
Nợ TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK 111 “ Tiền mặt”
Có TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hoá:
Nợ TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Có TK 3331 “ Thuế GTGT”
Doanh nghiệp chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì một lý do nào đó người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách chuyền thành sổ giữ hộ.
Nợ TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK 3388 “ Phải trả phải nộp khác”
Báo cáo quyết toán tài chính được duyệt kế toán xác định tiền lương thực tế phải trả so với số tiền đã trả cho kế hoạch để xác định số trả thêm hoặc số đã trả thừa.
Nợ TK 4211 “ LN năm trước”
Có TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Doanh nghiệp trả thừa cho người lao động.
Nợ TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK 4211 “ LN năm trước”
V. Hạch toán các khoản trích theo lương của công ty cổ phần dụng cụ số 1.
Quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ.
Quỹ BHXH.
- Dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp: họ phải mất sức lao động, ốm đau, thai sản.
- Theo chế độ tài chính hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương trong đó người sử dụng lao động phải nộp 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động trực tiếp đóng góp 5% trừ vào thu nhập của họ.
1.2. Quỹ BHYT :
- Là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Các doanh nghiệp phải thực hiện trích BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số thu nhập của người lao động. Trong đó 2% là doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% là người lao động nộp và trừ vào lương.
1.3. KPCĐ:
- Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn. KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải trả toàn bộ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.1. TK sử dụng:
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác”
Phương pháp hạch toán.
- Tập hợp tiền lương của cán bộ công nhân viên và chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 622 : 566.856.100
Có TK 334: 529.911.600
Có TK 338: 36.944.500
- Hàng tháng công ty tiến hành thanh toán tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên khoản tạm ứng này được hạch toán thẳng vào TK 111, không qua TK 141. Tập hợp lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nợ TK 334 : 529.911.600
Có TK 111: 518.194.916
Có TK 112: 50.000
Có TK 338: 11.666.684
- Khi trích nộp BHXH, BHYT , KPCĐ cho cơ quan chuyên môn.
Nợ TK 338: 48.611.184
Có TK 111: 48.611.184
Thủ tục nộp BHXH, BHYT,KPCĐ:
+ BHXH: hàng tháng công ty nộp BHXH cho cơ quan BHXH Đống Đa theo lương cấp bậc đồng thời làm thủ tục thanh toán BHXH cho nhân viên trong tháng gửi lên BHXH quận Đống Đa. Sau khi tổng hợp tất cả phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên trong công ty. Kế toán lập bản thanh toán gửi lên BHXH quận Đống Đa.
Đơn vị: Công ty cổ phần dụng cụ số 1
Bộ phận toàn công ty
Mẫu số 04/LĐLT
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 3/2003
Nợ TK 334
Có TK 111
STT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ tai nạn
Nghỉ đẻ
Tổng số tiền
KN
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Nguyễn Thị Bích
5
59.700
59.700
2
Nguyễn văn Anh
2
18.100
18.100
3
Nguyễn Hoàng Hà
4
41.300
41.300
4
Đỗ Văn Trung
27.800
5
Trần Lan Hương
10.300
6
Lưu Văn Khoa
6
73.000
73.000
3
27.800
1
10.300
Cộng
230.200
Từ bảng thanh toán BHXH tháng 3/2003, kế toán lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn công ty.
Phiếu chi Mẫu số 02 QĐ1141- TCKD/CĐH
Ngày 30/3/2003 Ngày 1/1/1995 của Bộ TC
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và Tên : Nguyễn Thị Quế
Địa chỉ:
Lý do : chi BHXH cho toàn công ty.
Số tiền: 230.200 đồng
Bằng chữ : Hai trăm ba mươi nghin hai trăm.
Đã nhận đủ số tiền : 230.200
Kèm theo một chứng từ gốc.
Ngày 30/3/2003
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng KT lập phiếu Thủ quỹ Người nhận
(Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Các nghiệp vụ hạch toán.
NV1.Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp và thanh toán lương , BHXH, ghi sổ phải trả CNVvề BHXH trả thay lương theo quy định.
Nợ TK338(3383): 28.685.000
Có TK334: 28.685.000
-NV2. Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi TM số 38 của công ty kế toán ghi.
Nợ TK334: 28685000 .
Có TK 111: 28.685.000
NV3 : Căn cứ uỷ nhiệm chi số 36 của cơ quan bảo hiểm xã hội đống đa về việc cấp kinh phí bảo hiểm xã hội kế toán ghi .
Nợ TK 112 : 28.685.000
Có TK 338 : 28.685.000
BHYT : Công ty mua thẻ BHYT năm cho công nhân viên theo lương cấp bậc, sau đó đến cuối tháng khấu trừ vào lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
KPCĐ : Công ty thực hiện trích nộp theo quý , chuyển sang công đoạn quản lý và hoạt động .
Sổ kế toán tổng hợp tại công ty .
Số kế toán tổng hợp và các khoản trích theo lương BHXH trả thay lương công ty đang sử dụng .
+ Nhật ký chứng từ số 1 .
Phương pháp ghi chép : Là sổ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh bên có của TK111 đối ứng với nợ tài khoản khác , cộng có TK 111.
Cơ sở ghi nhật ký chứng từ là các báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc có liên quan , cuối tháng lấy tổng cộng có TK111 để ghi sổ cái
Nhật ký chứng từ số 1
Có TK 111
Tháng 3 năm 2003
STT
Chứng Từ
Diễn giải
Có TK 111
Nợ các TK
Cộng có TK 111
Số
Ngày
TK 334
TK.
1
22/3
Chi tạm ứng lương kỳ I.
100.000.000
100.000.000
2
8/4
Chi tạm ứng lương kỳ II.
429.911.600
429.911.600
3
8/4
Chi BHXH toàn công ty.
28.685.000
28.685.000
Cộng
558.596.600
558.596.600
* Nhật ký chứng từ số 2.
- Phương pháp ghi: NKCT số 2 dùng để phản ánh số phát sinh bên có của TK 112 đối ứng bên nợ các TK khác. Khi nhận chứng từ gốc kèm theo giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ 2. Cuối tháng cộng khoá sổ NKCT 2 xác định số tổng phát sinh có TK 112 đối ứng các TK khác. Tổng số phát sinh ở TK 112 và các TK khác được ghi vào sổ cái.
Mẫu sổ thương mại công ty cổ phần dụng cụ số 1.
Nhật ký chứng từ số2.
Ghi có TK 112
Tháng 3/2003
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112, Ghi nợ các TK .
Cộng có TK 112
Số
Ngày
TK 338
TK
1.
Công ty nộp BHXH cho cơ quan quản lý (17%)
28.685.000
28.685.000
2
Công ty nộp BHXH cho cơ quan quản lý cấp trên(2%)
4.154.500
4.154.500
3
Công ty nộp KPCĐ cho công đoàn ngành (1%)
4.105.000
4.105.000
Cộng
369.445.000
369.445.000
Nhật ký chứng từ số 7:
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 3/2003
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ cácTK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
1.
TK 622
529.911.600
36.944.500
566.856.100
Cộng
529.911.600
36.944.500
566.856.100
Sổ cái.
Khi đã kiểm tra đối chiếu trên các NKCT thì vào sổ cái các TK 334, TK 338
Sổ cái TK 334
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK khác
T.1
T.2
T.3
T.12
Cộng
TK 111 NKCT số 1
100.000.000
100.000.000
429.911.600
429.911.600
28.685.000
28.685.000
Cộng số phát sinh nợ
558.569.600
558.569.600
Cộng số phát sinh có
558.569.600
558.569.600
Cộng số phát sinh nợ
..
Cộng số phát sinh có
..
Sổ cái TK 338
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có TK đối ứng nợ TK 338
T.1
T.2
T.3
T.12
Cộng
TK 112 từ NKCT số 2
28.685.000
28.685.000
4.154.500
4.154.500
4.105.000
4.105.000
TK 334 Từ NKCT số 7
529.911.600
529.911.600
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có
Tóm lại :
- Qua thực tế tìm hiểu tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 em nhận thấy việc ghi chép hạch toán trên các chứng từ sổ sách rất ràng rễ hiểu mà điều đó là sự cần thiết cho công tác quản lý doanh nghiệp giúp cho việc kiểm tra đối chiếu trên các chứng từ sổ sách được thuận lợi nhanh chóng.
- Mà đặc biệt hơn trong công tác kế toán tiền lương tại công ty, việc phản ánh trung thực chính xác đã giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý tốt về lao động và thu nhập của công nhân viên được duy trì.
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ về công tác tiền lương của công ty cổ phần dụng cụ số 1.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Nhật ký chứng từ
Bảng cân đối kế toán
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương BHXH,BHYT,KPCĐ
Sổ cái TK 334
Sổ theo dõi TK 111
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ theo dõi TK 334
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu kiểm
Chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
I. Đánh giá công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dụng cụ số 1.
1. Nhận xét :
- Trong những năm qua tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 mặc dù còn rất nhiều khó khăn nhất là trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Song thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng tăng, đảm bảo được đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng cao. Có được kết quả đó là nhờ sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo công ty và của cơ quan chủ quản.
Đời sống của cán bộ công nhân viên đước tăng cao là điều kiện để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm khuyến khích được người lao động tham gia vào các phong trào thi đua trong công ty như : phong trào thi đua sản xuất giỏi, lập thành tích trong sản xuất và kinh doanh, thi đua để nâng cao tay nghề.
2. Nhận xét :
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là một doanh nghiệp nhà nước. Ngoài thực hiện những quy định chung về pháp luật tiền lương tại bộ luật lao động còn phải thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước như nghị định số 28/ CP của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp và các quyết định của cơ quan chủ quản về việc giao chỉ tiêu tiền lương hàng năm trên tinh thần trên văn bản quy phạm pháp luật về tiền lương quy định như sau:
- Công ty thống nhất quản lý về lao động và tiền lương trong toàn doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức lao động đã thực hiện tốt chức năng quản lý về lao động.
- Hàng năm phòng tổ chức lao động đã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lao động tiền lương năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm được câp trên giao. Báo cáo giám đốc công ty xét duyệt quỹ tiền lương kế hoạch và đơn giá tiền lương sản phẩm, dịch vụ hàng năm của công ty.
- Ngoài ra phòng tổ chức còn phối hợp chặt chẽ với phòng tài vụ để giám sát kiểm tra thực hiện kế hoạch lao động tiền lương năm đã được cấp trên phê duyệt. Quản lý nguồn gốc tiền lương đúng nguyên tác là : Quỹ tiền lương chi trả phải gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Kết thúc 6 tháng đầu năm và năm kế hoạch báo cáo phân tích trước ban giám đốc công ty về tình hình quản lý lao động và chi trả tiền lương trong toàn công ty.
- Hàng tháng phải tổ chức lao động đã tổng hợp kết quả thực hiện về lao động tiền lương tháng của công ty. Báo cáo gửi ban lãnh đạo công ty theo các quy định.
- Người lao động được nhận trực tiếp các khoản tiền của đơn vị tại phòng tài vụ là nhân viên lao động tiền lương của đơn vị.
- Phòng tổ chức lao động đã phối hợp tốt với phòng tài vụ thực hiện tốt quyết toán quy lương thực hiện hàng năm, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh và đơn giá tiền cho cơ quan cấp trên giao cho công ty. Báo cáo kịp thời chính xác kết quả quỹ tiền lương có liên quan vào các thời gian quy định hiện hành của nhà nước.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương đã thực hiện tốt chức năng tham mưu và giúp giám đốc thực hiện tốt các nghiệp vụ thường xuyên của công tác tổ chức lao động tiền lương đã đảm bảo giải quyết kịp thời và để thực hiện tốt những quy định về tiền lương.
3. Những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán tiền lương tại công ty dụng cụ số 1.
Để thực hiện tốt hơn nữa những quy định của pháp luật về tiền lương thì không phải muốn thực hiện là thực hiện được mà cần phải có các điều kiện để thực hiện, đó là các điều kiện về vật chất, không những nó cho biết khả năngthực hiện được những quy định về tiền lương hay không, mà nó còn cho biết việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương đến mức nào. Bởi lẽ quy định về tiền lương đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi và đạt kết quả tốt thì từ đó các quy định về tiền lương sẽ dễ dàng được thực hiện còn khi đảm bảo tốt hơn những quy định về tiền lương của ngưởi lao động. Ngược lại nếu tình hính sản xuất kinh doanh còn khó khăn thì các quy định về tiền lương khó mà thực hiện được. Như Vởy giả pháp nhằm thực hiện tốt công tác tiền lương tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 cũng chính là giải pháp nhằm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, là những biện pháp thuần thuý mang tính kinh tế Làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả đây là vấn đề quá khó nó động chạm đến rất nhiều vấn đề, còn những chỉ mang tính tham khảo . Con thực hiện được đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc của các cán bộ nhân viên trong công ty.
3.1. Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực.
Hàng năm công ty phải dùng rất nhiều các loại nguyên liệu để chế tạo sản phẩm. Nếu tổ chức tốt sẽ làm tiết kiệm nguyên nhiên liệu, làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh bằng giá.
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực còn thể hiện được ở chỗ biết tận dụng những phế liệu thu hồi để làm cho nó có giá trị. Việc tiết kiệm nguyên vật liệu liên quan rất lớn đến khâu tính định mức. Nếu tính định mức vật liệu chính xác không những tiết kiệm được nguyên vật liệu mà còn tăng chất lượng sản phẩm và làm giảm sự hao mòn máy móc thiết bị làm ra sản phẩm đó.
Muốn sử dụng hiệu quả tốt phải biết sử dụng vật liẹu phù hợp mới đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất sản phẩm đó.
3.2. Giảm bớt các nhân viên trong khối các phòng ban gián tiếp sản xuất.
Trong công ty cổ phần dụng cụ số 1 hiện nay trong các khối phòng ban, đơn vị gián tiếp sản xuất chiếm rất nhiều người trong khi đó công việc không cần thiết phải nhiều người như vây. Dẫn đến năng xuất thấp, thời gian nhàn rỗi nhiều, trong khi đó tỷ lệ quỹ tiền lương dành cho khối này tương đối lớn làm cho sản xuất kinh doanh của công ty không có hiệu quả.
II. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ tiền lương của công ty cổ phần dụng cụ số 1.
1. Hoàn thiện hình thức trả lương đối với cán bộ quản lý.
1.1. Tổ chức, sắp sếp bộ máy quản lý.
Tiền lương trả theo thời gian thực hiện đúng chức năng của nó và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, và đánh giá khối lương chất lượng mà người lao động hoàn thành.
Việc trả lương cho cán bộ quản lý, kỹ thuật nhân viên văn phòng dựa vào lương cấp bậc của từng người và ngày công lao động thực tế trong tháng của người đó.Chính điều đó xuất hiện tình trạng người lao động không làm hết khả năng của mình, còn quá nhiều thời gian dư thừa do cùng một công việcnhưng lại bố chí quá nhiều người làm điều này được thể hiện thông qua việc khảo sát thời gian làm việc của một số phòng ban tôi thấy người lao động sử dụng quỹ thời gian chưa cao, tỷ lệ thời gian làm việc trung bình là 68% nên công ty cần sắp sếp lại bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, để tăng thời gian làm việc trong ngày có hiệu quả. Trưởng phòng có thể sắp sếp bố chí lao động theo luân phiên công việc để giúp đỡ lẫn nhau.
1.2. Hoàn thiện hình thức trả lương đối với bộ máy quản lý.
Do tiền lương trả cho người lao động hưởng lương thời gian. Chưa gắn bó với với số lượng và chất lượng công việc. Nên công ty áp dụng đối với bộ phận hưởng lương thời gian gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả làm việc, để tăng thu nhập.
Vậy lương người lao động hưởng lương theo thời gian phụ thuộc vào lương cơ bản và hệ số tăng sản lượng.
Tiền lương một nhân viên gián tiếp
=
Lương cơ bản
x
Hệ số tăng sản lượng
Hệ số tăng sản lượng được xác định như.
Lấy giá trị sản lượng tiêu chuẩn một tháng là 43 tỷ đồng / 12 tháng = 3.6 tỷ đồng thì hệ sô sản lượng là 1.
Nếu giá trị sản lượng 1 tháng đạt 4 tỷ đồng thì hệ số tăng sản lượng là 1,2.
Nếu giá trị sản lượng 1 tháng đạt 4,4 tỷ thì hệ số tăng sản lượng là 1,4.
Nếu giá trị sản lượng 1 tháng đạt > 5 tỷ thì hệ số tăng sản lượng là 1,6.
Nếu giá trị sản lượng 1 tháng < 3,6 tỷ thìkhông có hệ số tăng sản lượng.
Ví dụ: Anh hoàng, anh dũng là nhân viên kinh tế có mức lương 325 nghìn đồng trong tháng 2 năm 2004 ngày công thực tế của anh là 26 ngày. Cũngtrong tháng 2 / 2004 sản lượng của công ty đạt 4,5 tỷ.
Như vây hệ số tăng sản lượng là 1,2 và tiền lương của anh trong tháng này là
325.000 x 1,4 = 455.000 đồng
Như vậy cách trả lương hiện nay thu nhập của người lao động hưởng lương theo thời gian cao hơn so với cách trẩ lương cũ. Để khuyến khích người lao động nâng cao chất lượng đạt hiệu quả kinh tế cao, và năng lực hiệu quả sản xuất của toàn công ty.
1.3. Hoàn thiện điều kiện trả lương cho sản phẩm.
1.3.1: Hoàn thiện hệ thống định mức lao động.
Được thực hiện trong sản xuất kinh doanh là biện pháp quản lý khoa học, đảm bảo hiệu quả cho sản xuất.
Công ty áp dụng trả lương khoán sản phẩm áp dụng định mức lao động.
Xem xét tổ chức hợp lý hội đồng định mức do phó giám đốc vật tư kỹ thuật phụ trách.
Kết hợp điều kiện thực tế để xây dựng định mức.
Trong những năm qua sự chuyển đổi của nền kinh tế có tác động mạnh đến tổ chức của công ty. Cũng như công tác quản lý lao động tiền lương.
Công ty cần kết hợp các phương pháp xây dựng định mức như : Phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp phân tích bằng hình thức bấm giờ.
Căn cứ vao điều kiễn thực tế hàng năm công ty tổ chức thi tay dậy nghề, kiểm tra bậc thợ công nhân. Đây là căn cứ chính xác, đầy đủ trong việc xem xét định mức.
1.3.2: Hoàn thiện công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
Thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm là khâu quan trọng phản ánh kết quả lao động. Của người công nhân. Về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Để trả lương đúng với việc sát làm và hiệu quả kinh tếcủa người lao động, cong tác thống kê ghi chép ban đầu về các số liệu có vị trí quan trọng trong chất lượng sản phẩm, từng giai đoạn mới tiến hành trả lương theo chế độ khoán.
Mỗi cá nhân phụ trách công tác này đều chịu chách nhiệm ghi chép thống kê đầy đủ đề ra các bảng biểu cho phù hợp.
Cán bộ phụ trách công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ( Phòng kỹ thuật, phòng vật tư). Phải thường xuyên tiến hành theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm, tiến hành trang bị những máy móc, thiết bị dụng cụ cho công tác nghiệm thu sản phẩm.
1.3.3: Bố chi sắp sếp hợp lý đội ngũ lao động.
Mỗi phân xưởng cần phải tách ra từng công việc, công đoạn để xác định được mức độ phức tạp đó. Của công nhân. Để phân bổ lao động cho phân xưởng hợp lý.
Lập kế hoạch bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, xác định cấp bậc trình độ công việc, công đoạn để lập kế hoạch phù hợp với đúng nghề, đúng chuyên môn.
1.4: Hoàn thiện phương pháp chia lương cho từng công trình công nhân trong nhóm sản xuất.
Công nhân trong nhóm sản xuất hưởng thu chế độ lương khoán. NhƯngx phương pháp chia lương cho từng công nhân trong nhóm chưa tính đến các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động Do đó hoàn thiện hơn các phương pháp trả lương này. Thìhàng tháng đội trưởng, tổ trưởng sản xuất cần theo dõi phân loại công nhân theo chỉ tiếu sau.
Đảm bảo số ngày công làm việc.
Tinh thần làm việc, ý thức tổ trức kỷ luật.
Tinh thần trách nhiệm.
Hiệu quả làm việc.
Dựa vào đó đánh giá phân loại công nhân. Theo loại A, B, C. để Tác động trực tiếp tới thu nhập của từng người. Có thể dùng hệ số điều chỉnh KA = 12, KB = 1, KC = 0,9.
Tiền lương mỗi người là.
Hệ số đơn giá một ngày công
x
Ngày công hệ số của công nhân thứ i
x
K( A, B, C)
Ví dụ: trong tháng 4/2004 anh trần vawn A. Thuộc tổ làm sắt có tiền lương ( áp dụng phương pháp chia lương tập thể) là 972.850 đồng. Nhưng trong tháng đó theo sự theo dõi, đánh giá phân loai của tổ anh xếp loại C.
Vậy tiền lương thực nhậtcủa anh là. 972.850 *kc = 875.565.
Như vậy thông qua việc đánh giá xếp loại như trên tác động tới thu nhập của từng người công nhân từ đó làm họ tích cực hăng xay làm việc. Tiền lương cho từng người đầy đủ hơn. nguyên tắc phân hpối theo số lượng và chất lượng.
III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi mới sâu rộng và mạnh mẽ, diễn ra ở tất cả các ngành và tất cả các lĩnh vực đặc biệt là quản lýnhà nước về kinh tế.
Nhà nước đang từng bước để các doanh nghiệp, hoạt động tự chủ. Không can thiệp sâu vào quá trình kinh tế mà chỉ quản lý thông qua pháp luật đặt ra hành lang mang tính định hướng, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Vậy chế độ tiền lương với vai trò quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp cũng cần phải rà soát hệ thốnglại sao cho phù hợp với tình hình kinh tế.
Theo em trong điều kiện hiện nay Tiền lương cần phải chủ động hơn cho người lao động trong việc tuyển dụng và tìm việc làm, đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước. Cần bỏ chế độ giao đơn giá tiền lượng và định mức lao động, làm như vậy sẽ mang tính hình thức, chủ quan, giáo điều mà chỉ nên có chính sách khuyến khích, định hướng trên căn cứ thực tế để nâng cao thu nhập cho người lao động, kế hoạch quỹ lượng đặt ra phải trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay doanh nghiệp Nhà nước, trong thực tế việc giao đơn giá tiền lương và đăng ký định mức lao động mô hình đã loại bỏ được yếu tố thị trường đẩy giá thành sản phẩm lên cao, chi phí cho lao động chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp sẽ thông qua khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Muốn tồn tại trong doanh nghiệp phải dựa vào những ưu đãi cao cấp của Nhà nước về đất đai, vốn để giảm tỉ trọng chi phí khác thấp xuống mới có thể tiêu thụ được.
Vậy để giải quyết triệt để các quan hệ khác trong doanh nghiệp đặc biệt quan hệ với tiền lương cần có chính sách mang tính chất tiền.
Tóm lại đã chọn chính sách phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, cần phải chấp nhận những quy luật vốn.
+ Trước hết Nhà nước cần phải nghiên cứu chính sách về tiền lương tối thiểu là vấn đề phức tạp khi xây dựng mức lương phải tham khảo ý kiến nhiều ban, ngành chức năng đặc biệt là đại diện bên người sử dụng lao động và bên lao động.
Khi xây dựng mức lương tối thiểu sẽ tạo thị trường được trôi chảy, tạo năng động linh hoạt trong tuyển dụng. Hiện nay trong quá trình sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, mức lương hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước.
Lượng tối thiểu còn là công cụ quan trọng để điều tiết và quản lý lao động tiền lương trong nền kinh tế.
Hiện nay hệ thống thang lương, bảng lương có nhiều phức tạp và bất hợp lý gây khó khăn và nhiều tranh cãi trong tính lương gây mất cân bằng giữa các ngành và các vùng.
Trong quá trình sản xuất người lao động cơ bắp và trí óc tác động vào đối tượng lao động trong quá trình diễn ra đồng thời hai loại hao phí.
+ Hao phí trí lực.
+ Hao phí sức lực.
Nhờ vào sự phát triển trí óc để đáp ứng yêu cầu công việc của mỗi người lao động.
Trí lực ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Người lao động đòi hỏi phải có trình độ, tay nghề cao và có kỹ năng, kỹ xảo trong sản xuất. Căn cứ vào mức lương hao phí trong sức lực và trí lực trong khi sản xuất để kế toán xây dựng được thang lương, bảng lương là sự thể hiện hao phí lao động trong sản xuất kinh doanh.
Thí dụ: Nếu một công việc nào đó có hao phí sức lao động cả về trí lực và thể lực để làm ra một sản phẩm nhất định nhưng sản phẩm đó lại không được người tiêu dùng hưởng ứng với mức độ hao phí. Với sức lao động dẫn đến việc hao phí sức lao động là không có hiệu quả và lãng phí. Trong khi Nhà nước quy định thang lương, bảng lương thì người lao động này không hề gì, họ vẫn yên tâm làm việc không có hiệu quả vì họ vẫn đảm bảo được tiền lương dẫn đến lao động không có hiệu quả, mất cân đối giữa các ngành nghề. Vậy vấn đề cuối cùng đặt ra là có nên hệ thống bảng lương, thang lương hay không? Câu trả lời là có nhưng chỉ nên có ở các ngành, các lĩnh vực như: Nghiên cứu khoa học, Giáo dục đào tạo, Y tế, Quản lý hành chính. Còn không nên quy định trong sản xuất kinh doanh mà để tự thị trường điều chỉnh, và tự người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận.
Tổ chức thực hiện đảm bảo tiền lương một cách nghiêm chỉnh để cần tổ chức chặt chẽ, thống nhất để chỉ đạo kịp thời tránh tình trạng chính sách đưa ra thì đúng, nhưng khi thực hiện thì sai, hoặc cố tình thực hiện sai.
Hiện nay việc tổ chức chính sách đưa ra và thực tế còn rất yếu. Trong khi đó bộ phận có chức năng thì không nhỏ, do đó cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao tất các các nguyên nhân đó cần xem xét để có biện pháp khắc phục.
Vấn đề con người cũng có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng ban hành văn bản về tiền lương cũng như trong quản lý lao động về tiền lương.
Việc tổ chức tiền lương sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý lao động và tiền lương. Ngược lại muốn quản lý tốt lao động tiền lương mới đánh giá được tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Muốn vậy cần chủ động có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn để quản lý lao động về tiền lương.
Kết luận
Để có thể đứng vững trên thị trường trong vào ngoài nước, Công ty cổ phần dụng cụ số I luôn chủ động tìm kiếm thị trường tạo uy tín đối với khách hàng tăng thêm công ăn việc làm cho tập thể cán bộ công nhân viên. Doanh thu của Công ty qua nhiều năm có chiều hướng tăng lên có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận và thu nhập của người lao động Công ty cổ phần dụng cụ số I đã có các hình thức tiền lương hợp lý với mỗi bộ phận lao động khác nhau do đó công ty đã đảm bảo trả lương đúng người, đúng việc khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất gắn bó với công ty.
Trên cơ sở phân tích số liệu thực tế tại Công ty cổ phần dụng cụ số I tôi đã đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng quỹ tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động. Hy vọng rằng với chuyên đề này có thể góp ý kiến cho công ty quản lý tiền lương và thu nhập ở Công ty cổ phần dụng cụ số I ngày một tốt hơn.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề này vẫn còn những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự góp ý của các thày cô giáo trong khoa và các cô chú trong Công ty cổ phần dụng cụ số I cùng bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo, cô chú trong Công ty cổ phần dụng cụ số I đã giúp em hoàn thành chuyên đề này./.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kinh tế lao động – Khoa Kinh tế lao động của Nhà xuất bản thống kê năm 2000.
Giáo trình Khao học vật lý – Chủ biên giáo sư tiến sĩ Đồ Hoàng Toàn của Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật năm 1998.
Phương pháp xây dựng kế hoạch tiền lương của Tổng công ty máy Việt Nam.
Báo cáo tổng kết hoạt động của Công ty cổ phần dụng cụ số I năm 2000 và năm 2001.
Các quy định về phân phối quỹ tiền lương – Tổng công ty máy Việt Nam.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính năm 2003 của Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội năm 2003 của Phó giáo sư tiến sĩ Nguyễn Văn Công.
Mục lục
Phần i: Báo cáo thực tập tổng hợp
Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dụng cụ số I.
I- Đặc điểm chung của Công ty cổ phần dụng cụ số I.
- Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
II- Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dụng cụ số I.
1. Đặc điểm sản xuất của công ty.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Công ty sản xuất một số mặt hàng chủ yếu.
4. Hình thức sản xuất chủ yếu – kết cấu sản xuất của công ty.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
III- Đặc điểm hạch toán kế toán của công ty.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2. Hệ thống chứng từ kế toán.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Phần ii: Báo cáo thực tập chuyên đề
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần dụng cụ số I .
I- Khái niệm và phân loại lao động.
1. Khái niệm.
1.1. Tiền lương dưới góc độ kinh tế.
1.2. Một số khái niệm về tiền lương.
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương.
2.1. Phân loại lao động.
2.1.1. Phân loại thời gian lao động.
2.1.2. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất.
2.1.3. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương.
II- Hình thức tiền lương – cách hạch toán.
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
3. Hình thức khoán quỹ lương.
III- Hạch toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả.
1. Hạch toán số lượng lao động.
2. Hạch toán thời gian lao động.
3. Hạch toán về kết quả lao động.
IV- Hạch toán tổng hợp tiền lương.
1. Thủ tục và chứng từ kế toán
2. Hình thức trả lương và cơ chế tiền lương.
3. Tài khoản sử dụng.
V- Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty.
1. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí Công đoàn.
1.1. Quỹ BHXH.
1.2. Quỹ BHYT.
1.3. Kinh phí Công đoàn.
2. Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, kinh phí Công đoàn
. Tài khoản sử dụng.
. Phương pháp hạch toán.
. Sổ kế toán tổng hợp.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
tổ chức hạch toán
I- Đánh giá công tác tổ chức hạch toán.
Nhận xét.
Đánh giá.
Những giải pháp.
3.1. Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực.
3.2. Giảm bớt các nhân viên trong khối các phòng ban gián tiếp sản xuất.
II- Những giải pháp nâng cao hiệu quả.
1. Hoàn thiện hình thức trả lương.
1.1. Hình thức tổ chức sắp xếp.
1.2. Hoàn thiện hình thức trả lương.
1.3. Hoàn thiện điều kiện trả lương.
1.3.1. Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu.
1.3.2. Hoàn thiện hệ thống định mức.
1.3.3. Bố trí sắp xếp hợp lý.
1.3.4. Hoàn thiện phương pháp chia lương.
Nhận xét của cơ quan thực tập
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
Giám đốc công tyNhận xét của giáo viên hướng dẫn
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT583.doc