Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại hay phát triển được thì cần phải có một chính sách tiền lương hợp lý. Hay nói cách khác, khoản thù lao lao động của công nhân được phải chính xác và tương xứng và sức lao động mà họ bỏ ra. Chính sách tiền lương được áp dụng cụ thể ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, tổ chức của doanh nghiệp đó. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật, trên cơ sở những kiến thức lý luận đã được trang bị ở nhà trường kết hợp với việc tìm hiểu công tác thực tế, em đã cố gắng nghiên cứu tình hình thực tế hạch toán tiền lương tại xí nghiệp để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật". Trong báo cáo em đã mạnh dạn trình bày một vài ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác kỹ sư còn lại tùy theo mức độ cụ thể 0 - 1,5 3 Trung cấp, công nhân bậc cao (bậc 4 trở lên) 0 – 1 4 Cán bộ công nhân viên còn lại 0 - 0,5 III Tiêu thức đánh giá trọng trách công việc đảm nhận những chức danh quan trọng trong dây chuyền sản xuất như: 3 – 6 1 Viên chức nhà nước ở DN (giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng) hoàn thành tốt nhệm vụ 4 – 6 2 Trưởng các đơn vị và tương đương 2 – 3 3 Phó đơn vị và tương đương 1,75-2,75 4 Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm đề án, kỹ sư chính tương đương 0 - 2,75 5 Tổ trưởng, tổ phó sản xuất 1,75-2,0 IV Tiêu thức đánh giá hoàn thành sản xuất ở mức độ cao 3 1 Hiệu quả về mặt kinh tế, kỹ thuật cao 0 - 0,75 2 Cường độ năng suất lao động, chất lượng và tiến độ ở mức cao 0 - 0,75 3 Mức độ khó khăn, phức tạp, các tác dụng kỹ thuật cao 0 - 0,75 4 Khối lượng công việc thực hiện cao 0 - 0,75 Ghi chú: - Một người kiêm nhiệm nhiều vai trò thì được hưởng mức cao hơn mức cùng cấp tương đương không kiêm nhiệm ít nhất 0,25 điểm nhưng tối đa không quá 3 điểm. - Cán bộ công nhân viên trong quý không đạt tiêu thức nào thì trừ điểm tiêu thức đó. - Khoảng cách giữa các thang điểm từ tối thiểu đến tối đa bội số mỗi bậc là 0,5. Việc đánh giá xác định hệ số k phải phản ánh được chất lượng, khối lượng công việc thực tế của người lao động do trưởng đơn vị và Chủ tịch công đoàn bộ phận xem xét nhất trí và gửi văn bản về phòng 3 chậm nhất là 15 ngày công ty báo quỹ lương đơn vị được hưởng để trình lãnh đạo công ty phê duyệt mới tiến hành chia lương cho các bộ phận công nhân viên trong đơn vị. 1.2.2. Hệ thống thang, bảng lương mà xí nghiệp đang áp dụng cho công nhân viên chức và các phòng ban thực hiện từ 01/01/2000. Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu Chức danh Hệ số Mức lương 1. Giám đốc 4,32 - 4,60 777,6 – 828,0 2. Phó giám đốc và kế toán trưởng 3,36 - 3,94 558,8 – 709,2 Bảng phụ cấp lãnh đạo doanh nghiệp. Chỉ tiêu Chức danh Hệ số Mức lương 1. Trưởng phòng và tương ứng 0,2 36,0 2. Phó phòng và tương đương 0,15 27,0 Bảng lương viên chức, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ doanh nghiệp (thực hiện từ 01/01/2000) ĐVT: 1000đ Chức danh Hệ số, mức lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư (cao cấp) - Hệ số - Mức lương 4,57 4,68 5,15 5,44 822,6 874,8 927,0 979,2 Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư (chính) - Hệ số - Mức lương 3,26 3,54 3,82 4,10 4,38 4,66 586,8 637,2 687,6 738,0 788,4 838,6 Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư - Hệ số 1,78 2,02 2,62 2,50 2,74 2,98 3,23 3,48 - Mức lương 320,4 363,6 406,8 450,0 493.2 536,4 581,4 626,4 Cán sự, kỹ thuật viên - Hệ số 1,46 1,58 1,70 1,82 1,94 2,06 2,18 2,30 2,42 5,25 2,68 2,81 - Mức lương 262,8 284,4 306,2 327,6 349,2 370,8 392,4 414,0 435,6 459,0 482,4 505,8 Nhân viên văn thư - Hệ số 1,22 1,31 1,40 1,49 1,88 1,67 1,76 1,85 1,94 2,03 2,12 2,21 - Mức lương 219,6 235,8 252,0 268,2 284,4 300,6 316,8 333,0 349,2 265,4 381,6 397,8 Nhân viên phục vụ - Hệ số 1,0 1,09 1,18 1,27 1,36 1,45 1,54 1,63 1,72 1,81 1,90 1,99 - Mức lương 180 196,2 212,4 228,6 244,8 261,0 277,2 293,4 309,6 325,8 343,0 358,2 Tùy theo số năm công tác, kinh nghiệm của từng người mà áp dụng hệ số, mức lương cho phù hợp. Hệ thống thang lương công nhân sản xuất (xây dựng cơ bản) Đơn vị tính: 1000 đồng Nhóm mức lương Bậc thợ I II III IV V VI VII NHóm I - Hệ số 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28 - Mức lương 243,0 264,6 291,6 320,4 392,4 480,6 590,4 Nhóm 2 - Hệ số 1,40 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,45 - Mức lương 252,0 297,0 309,6 345,6 419,4 511,2 621,0 Nhóm 3 - Hệ số 1,47 1,64 1,83 2,04 2,49 3,05 3,73 - Mức lương 264,6 295,2 239,4 367,2 448,2 549,0 671,4 Nhóm 4 - Hệ số 1,57 1,75 1,95 2,17 2,65 3,23 3,94 - Mức lương 282,6 315,0 351,0 390,6 477,0 581,4 709,2 ở xí nghiệp DVKHKT lương của công nhân sản xuất chủ yếu áp dụng ở 2 nhóm mức lương 2 và 3. Nhóm 2 là đối với khảo sát đo đạc xây dựng. Nhóm 3 là đối với công nhân: xây lắp đường dây cao thế, xây lắp thiết bị trạm biến áp, xây lắp cầu, xây lắp công trình thủy. 1.2.3. Quản lý quỹ lương. Để đảm bảo thực hiện tốt tổ chức tiền lương thì xí nghiệp giao cho Phòng Tổ chức Hành chính quản lý: Phòng Tổ chức Hành chính duyệt bảng lương của các đơn vị dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh để: - Xem tổng tiền lương có đúng với kết quả sản xuất kinh doanh hay không? - Xem phương pháp chia có đúng quy chế không? - Xét duyệt ký vào bảng lương. Khi chưa xong các đơn vị phải gửi bảng lương về Phòng Tổ chức Hành chính yêu cầu bảng lương phải có chữ ký của người lao động. 1.3. Định mức lao động các quy chế về quản lý, sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương. Trong những năm gần đây việc tổ chức thực hiện tiền lương ở XN DVKHKT đã trở thành một yếu tố quan trọng nhất là nhân tố chủ yếu để kích thích người lao động. Với cơ chế tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhưng công tác tổ chức thực hiện tiền lương vẫn phải phù hợp với cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước, hơn nữa điều này phải phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Hiện nay xí nghiệp đã có những thay đổi lớn về tổ chức tiền lương, đó là việc áp dụng linh hoạt chế độ tiền lương mới vào xí nghiệp đưa ra các căn cứ để trả lương, chính xác hơn. 1.3.1. Định mức lao động. Trong cơ chế thị trường do phải tự tìm kiếm việc làm do vậy công việc của xí nghiệp thất thường, không ổn định kế hoạch, không chủ động trước được. Do công việc khó định mức vì vậy xí nghiệp không xây dựng được mức lương cụ thể. Để việc trả lương được dễ dàng, xí nghiệp dùng hình thức khoán để trả lương cũng như phân công lao động. Theo ý kiến của ban lãnh đạo xí nghiệp dùng hình thức khoán là tối ưu nhất bởi lẻ khi thực hiện khoán xí nghiệp đảm bảo được lợi nhuận trong khi đó người được khoán cũng cố gắng hết sức để hoàn thành công việc trước thời hạn với chất lượng cao nhất thông qua đó để nâng cao thu nhập của họ. 1.3.2. Quy chế về quản lý và sử dụng lao động. Để sử dụng tối đa thời gian làm việc của người lao động và đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc xí nghiệp đã bố trí từ công việc cho từng người lao động đa phần là đúng chuyên môn kỹ thuật mà họ đã được đào tạo. VD: Kỹ sư Thanh tốt nghiệp khoa cơ khí chế tạo - Đại học Bách khoa Hà Nội thì xí nghiệp phân vào xưởng cơ khí. Để phân công lao động thực hiện trên cả 3 mặt: theo vai trò vị trí của từng loại công việc đối với quá trình sản xuất sản phẩm, theo tính chất công nghệ của sự thực hiện công việc và theo mức độ phức tạp của công việc thì xí nghiệp đã thực hiện 3 hình thức phân công lao động. 1.3.3. Phân công theo chức năng. XNDVKHKT có tổng số 125 cán bộ công nhân viên và được chia thành 2 nhóm chức năng: nhóm chức năng sản xuất và nhóm chức năng quản lý sản xuất. - Nhóm chức năng sản xuất: do yêu cầu của công việc. Vì vậy xí nghiệp chỉ có chức năng sản xuất chính, không có chức năng sản xuất phụ. Chức năng sản xuất chính gồm 49 người. - Nhóm chức năng quản lý: + Chức năng giám đốc có 23 người trong đó: Ban giám đốc: 3 người. Trưởng, phó phòng ban: 8 người. Đội trưởng, đội phó các đội: 12 người. + Chức năng quản lý kỹ thuật có 31 người. Trong đó: Kỹ sư 18 người. Kỹ thuật viên 13 người. + Chức năng quản lý kinh tế 16 người trong đó: Kế hoạch: 1 người. Lao động - tiền lương: 1 người. Kế toán: 12 người. Kiểm toán: 1 người. + Chức năng quản trị hành chính 6 người trong đó: Bảo vệ: 2 người. Lái xe: 1 người. Vệ sinh: 2 người. Văn thư: 1 người. Sơ đồ phân công lao động theo chức năng của XNDV - Khoa học kỹ thuật Hoạt động lao động của toàn XN (cán bộ CNV toàn XN: 125 người Nhóm chức năng sản xuất (49 người) Nhóm chức năng quản lý Sản xuất chính Công nhân (49 người) Quản trị hành chính - Bảo vệ - Lái xe - Văn thư - Vệ sinh (6 người) Quản lý kinh tế - Kế hoạch - Lao động - TL - Tài vụ - Kế toán - Kiểm toán (16 người) Quản lý kỹ thuật - Kỹ sư - Kỹ thuật viên (31 người) Giám đốc - Ban giám đốc - Trưởng, phó phòng - Đội trưởng (phó) (23 người) a. Phân công lao động theo chuyên viên nghề nghiệp đào tạo. Để đảm bảo đúng chuyên môn, nghề nghiệp mà người lao động được đào tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc thì xí nghiệp căn cứ vào chuyên môn đào tạo của người lao động để phân công công việc cho hợp lý. VD: Công nhân Hùng tốt nghiệp Trường Công Nhân Xây dựng. Xí nghiệp phân công vào đội xây lắp điện để đảm bảo công việc xây dựng cột điện, xây lắp trạm điện. b. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc. Mỗi công việc có yêu cầu về mức độ phức tạp khác nhau, đòi hỏi trình độ tay nghề khác nhau. Để tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng lao động, xí nghiệp căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc để phân công công việc phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. VD: Khi xây lắp công trình điện 35kv, việc đào hố, dựng cột điện, xí nghiệp thuê lao động phổ thông và cử công nhân có tay nghề theo dõi. Còn việc kéo dây, lấy độ võng, bắt xà sứ thì do công nhân xây lắp đảm nhận. Tóm lại: Việc sử dụng các hình thức phân công lao động của xí nghiệp là rất hợp lý vì thông qua các hình thức phân công lao động này xí nghiệp đã sử dụng hợp lý sức lao động để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. 2. Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương BHXH phải trả công nhân viên. 2.1. Hạch toán lao động. 2.1.1. Hạch toán số lượng lao động. Chỉ tiêu số lượng lao động của xí nghiệp được phản ánh trên sổ lương của xí nghiệp do Phòng Tổ chức - Hành chính lập căn cứ vào số lao động hiện có của xí nghiệp bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động ngắn hạn, cả lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác. Số lượng không chỉ lập chung cho toàn xí nghiệp mà còn lập riêng cho từng phân xưởng, đội, từng phòng ban để thường xuyên nắm chắc được số lượng lao động hiện có của từng bộ phận trong xí nghiệp. Cơ sở để ghi số lượng là chứng từ ban đầu về tuyển dụng thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc do phòng Tổ chức Hành chính lập mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc, cho thôi việc… 2.1.2. Hạch toán sử dụng thời gian lao động. Để hạch toán thời gian lao động của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp kế toán sử dụng bảng chấm công. Mỗi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của cán bộ công nhân viên đều được ghi vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận như các phân xưởng, đội, phòng ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách cán bộ công nhân viên ghi trong bảng chấm công được dựa trên danh sách ghi trong sổ lương của từng bộ phận. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công từ các bộ phận chuyền về để tính lương cho từng cán bộ công nhân trong xí nghiệp. Trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày ở xí nghiệp là rất ít nhưng nếu do sự cố phải ngừng việc thì tổ trưởng của bộ phận ngừng việc phản ánh ghi chép vào biểu ghi năng suất lao động của bộ phận đó. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản được ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu là ô - nghỉ ốm, TS nghỉ thai sản, TN - tai nạn. Để việc chia lương đảm bảo công bằng xí nghiệp DVKHKT tổ chức chấm công lao động. Xí nghiệp có 2 hình thức chấm công: - Chấm công thời gian: áp dụng cho khối quản lý. - Chấm công công trình (chấm công cho từng công trình): áp dụng cho khối sản xuất. Dưới đây là các ký hiệu dùng khi chấm công do xí nghiệp quy định để giúp cho việc tổng hợp được nhanh chóng. Ký hiệu Chú giải + Làm việc cả ngày - Làm việc 1/2 ngày K Công khoán F Nghỉ khoán Ô Nghỉ ốm TS Nghỉ thai sản R Nghỉ có lương R0 Nghỉ không lương H Đi học h Đi họp Tn Tai nạn Bảng chấm công xí nghiệp Phòng Tổ chức - Hành chính Đội xây lắp 2 TT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Ngày công 1 2 … … 30 31 Làm việc Chế độ 1 Nguyễn Thanh ĐT x x 22 0 2 Lê Việt Hùng KT x x 20 0 … … … … … … … … … Cộng 258 Đội trưởng duyệt Người chấm công Bảng chấm công xí nghiệp Xí nghiệp DVKHKT Đơn vị: Đội xây lắp 2 Bảng chấm công Tháng 4, 5, 6 năm 2002 STT Họ và tên Chức vụ Số công làm việc trong tháng Tổng ngày Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 1 Nguyễn Thanh Đội trưởng 22 21 21 64 2 Lê Việt Hùng KT 21 21 22 64 3 Nguyễn Thị Lam TQ 20 22 22 64 4 Nguyễn Thế Dương KS 22 22 20 64 5 Lâm Văn Sinh KS 22 21 21 64 6 Đinh Xuân Trường KS 22 21 21 64 7 Nguyễn Văn Tho CN 22 21 21 64 8 Nguyễn Văn Danh CN 21 22 21 64 9 Vũ Quang Huy CN 22 21 21 64 10 Lê Minh Ngọc CN 22 22 20 64 11 Kim Minh Hiền CN 21 22 21 64 Cộng 237 234 233 704 Hà Nội ngày …… tháng…… năm Đội trưởng Nguyễn Thanh Người lập Lê Việt Hùng 2.2. Tính lương phải trả và BHXH phải trả công nhân viên. 2.2.1. Tính lương cho người lao động. Công việc tính lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp được tập trung tại phòng tổ chức hành chính của xí nghiệp. Thời gian để tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên là quý. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán thời gian lao động và các chứng từ khác có liên quan (như bảng chấm công, giấy nghỉ ốm…) Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lương, kế toán tiến hành tính lương phải trả cho các cán bộ công nhân viên theo từng hình thức trả lương áp dụng đối với mỗi cán bộ công nhân viên và sau đó lập bảng thanh toán tiền lương. Việc thanh toán cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp trả theo Quý (3 tháng) nhưng trên thực tế hàng tháng xí nghiệp vẫn tạm ứng lương cho công nhân viên theo định kỳ. Kế toán chia lương theo từng phân xưởng tổ đội và giao cho kế toán phân xưởng đội chịu trách nhiệm đứng ra chia lương cho từng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Khi chấp nhận các khoản nhập thì các cán bộ, công nhân viên phải ký nhận vào sổ lương của xí nghiệp. 2.2.2. Chế độ trích các quỹ lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tại xí nghiệp. Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của nhà nước, nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh cho chế độ xã hội. Bảo hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền con người và đã được thừa nhận trong bản tuyên ngôn về nhân quyền do Đại hội đồng liên hiệp quốc thông qua ngày 10/12/1948. BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhận định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. Quỹ BHXH của xí nghiệp được hành thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Xí nghiệp trích BHXH với tỷ lệ là 20% trong đó 15% do xí nghiệp tập hợp được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động của xí nghiệp được trừ vào lương tháng (quý). BHXH chỉ thực hiện chức năng bảo đảm khi cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp bị ốm đau, tai nạn, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản, khi cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp được nghỉ hưởng BHXH, kế toán lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng cán bộ công nhân viên, từ đó lập bảng thanh toán BHXH. Các khoản trợ cấp cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội quận ký duyệt và được chia cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở mức lương cấp bậc của họ. Bảo hiểm y tế thực chất là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia đóng bảo hiểm, giúp họ phần nào trang trải được chi phí khi họ ốm đau. Mục đích của BHYT là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp theo phương châm "mình vì mọi người mọi người vì mình". Quỹ BHYT của xí nghiệp bằng cách trích theo tỷ lệ hiện hành là 3% trong đó xí nghiệp chịu 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Khi tính được mức thu trích BHYT xí nghiệp nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế của quận thông qua việc mua thẻ BHYT. - Kinh phí công đoàn được tính cuối quí bằng 2% tổng quỹ lương và tính thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hàng năm xí nghiệp đến nộp đúng, nộp đủ BHYT, BHXH cho cơ quan bảo hiểm. Điều này được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng trích nộp BHXH, BHYT, của xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật (Vài năm gần đây). Năm 1998 1999 2000 2001 Số người 96 102 109 125 Số trích nộp 83.720.000 124.410 128.596.000 142.437.000 Việc đóng góp kinh phí công đoàn để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của xí nghiệp. Còn việc đóng góp BHXH, BHYT cho người lao động nhằm đảm bảo cho họ có nhu cầu khi không may gặp rủi ro ốm đau, tai nạn, nghỉ hưu, tử tuất… là giảm thu nhập để tạo điều kiện cho người lao động yên tâm hơn khi làm việc. Cấp ngành quản lý: Công ty tư vấn Xây dựng Điện I Tên đơn vị: Xí nghiệp Dịch vụ KHKT. Địa chỉ: 599 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Mã đơn vị: 2347 (Mẫu C46 BH) Điện thoại: 2544467 Số tài khoản: 710A – 0065 Tại ngân hàng Công thương Hà Nội Tỷ lệ tham gia BHXH: 120% Bảng đối chiếu nộp bảo hiểm xã hội Quý II năm 2002 I. Số lao động quỹ tiền lương, số phải nộp BHXH. Tháng Số lao động Tổng quỹ tiền lương Số phải nộp BHXH 1 2 3 4 7 125 60.897.900 12.179.580 8 125 60.897.900 12.179.580 9 125 60.897.900 12.179.580 Cộng 182.693.700 36.538.740 II. Số liệu thu BHXH Diễn giải Số đề nghị Số được duyệt 5 6 7 A. Số phải nộp trong quý 36.538.740 36.597.540 Trong đó: 1. BHXH phải nộp quý này (cột 4) 36.597.540 36.538.740 2. Số nộp bổ sung + Tăng 58.800 58.800 + Giảm 3. Số nộp thiếu quý trước 4. Trừ số nộp thừa quý trước 5. Số tiền phạt nộp chậm (nếu có) B. Số đã nộp trong quý 36.597.540 36.597.540 (từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 9 năm 2001) C. Chênh lệch 1. Số nộp thừa 2. Số nộp thiếu 0 0 Yêu cầu: 1. Số nộp thừa ghi cho quý ………. năm ……. là ……… đồng. 2. Số nộp thiếu: ..., chậm nhất đến ngày …. tháng … năm… yêu cầu đơn vị phải nộp vào tài khoản của cơ quan BHXH số 431401. 01.000001 tại Ngân hàng (Kho bạo Nhà nước ) Nông nghiệp hàng hóa TP Hà Nội. Đơn vị: Xí nghiệp Dịch vụ KHKT Ngày 24 tháng 5 năm 2002 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trường (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký đóng dấu) Bảo hiểm xã hội: Quận Thanh Xuân Cán bộ Quản lý đơn vị (Ký, họ tên) Giám đốc BHXH (Ký, đóng dấu) Tên đơn vị sử dụng lao động: Xí nghiệp DVKHKT Địa chỉ: 599 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Tỷ lệ trích nộp 20% Danh sách lao động điều chỉnh mức lương, phụ cấp nộp BHXH - Mẫu C47 - BH Quý II năm 2002 Mã số Họ và tên Số sổ BHXH TL tháng cuối quý trước Tiền lương tháng 4 Tiền lương tháng 5 Tiền lương tháng 6 Ghi chú Lương cơ bản PC nộp BHXH Lương cơ bản PC nộp BHXH Lương cơ bản PC nộp BHXH Lương cơ bản PC nộp BHXH Tổng số KVĐD Tổng số KVĐD Tổng số KVĐD Tổng số KVĐD 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 150 Nguyễn Việt Phương 0 1,58 1,58 1,58 Mới ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 5,24 9 9 9 Tổng hợp tình hình LĐ và Quỹ lương. Tháng 4 Số LĐ 125 Tổng quỹ lương 60.897.900 đ Tháng 5 Số LĐ 125 Tổng quỹ lương 60.897.900 đ Tháng 6 Số LĐ 125 Tổng quỹ lương 60.897.900 đ Cán bộ Thu (Ký, họ tên) Giám đốc BHXH (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị sử dụng LĐ (Ký, đóng dấu) Cấp quản lý: Công ty tư vấn Xây dựng Điện I Tên đơn vị sử dụng lao động: Xí nghiệp Dịch KHKT Địa chỉ: 599 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- o0o --- Mẫu số C45 - BH) Mã đơn vị: 2347 Điện thoại: 8544467 Tài khoản: 710A - 00065 Tại: Ngân hàng Công thương Hà Nội Tỷ lệ trích nộp: 20% Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH Tháng 4 năm 2002 STT Họ và tên Số sổ BHXH Ngày tháng năm sinh Số CMND Chức danh nghề nghiệp Tiền lương tiền công phụ cấp trính nộp BHXH 1 tháng Tổng số tiền nộp BHXH 1 tháng Ghi chú Nam Nữ Lương cơ bản Phụ cấp trích nộp BHXH Tổng số Trong đó KV.Đ Đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 150 Nguyễn Việt Phương 27/8/19777 11663259 KTV 1,58 66.360 ... ... ... ... .... ... .... .... ... .... ... Cán bộ thu (Ký, họ tên) Giám đốc BHXH…….. (Ký, đóng dấu) Người lập biểu Ngày 19 tháng 6 năm 2002 Trủ trưởng đơn vị sử dụng lao động (Ký, đóng dấu) Ghi chú: Cột 8, 9, 10 Nếu lao động hưởng lương hệ số thì ghi hệ số. Nếu lao động hưởng theo hợp đồng thì ghi mức lương. Số tiền nộp BHXH được xác định bằng tổng số tiền lương, phụ cấp nhân với tỷ lệ trích nộp BHXH Trong cột 12 đơn vị ghi số thứ tự danh sách gốc năm 1994 (Nếu có). Công ty tư vấn Xây dựng Điện I Xí nghiệp dịchvụ KHKT Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc --- o0o --- Bảng quyết toán lương quý II năm 2002 (Được lập trên bảng tổng hợp quyết toán lương của xn) STT Đơn vị Số lao động bình quân Tổng số quyết toán Số đã thanh toán Nộp BHXH (6%) Số còn lĩnh Ghi chú 1 Khối quản lý 18.00 131.000.000 131.000.000 (Đã trừ hàng tháng) 0 2 Phòng thiết kế 15,57 121.745.500 50.650.000 1.265.544 69.829.956 3 Đội 1 8,36 46.342.145 7.000.000 875.448 38.466.697 4 Đội 2 10,80 55.095.455 6.000.000 866.754 48.228.701 5 Đội 3 8,36 48.600.000 0 916.650 47.683.350 6 Đội 4 14,45 73.718.181 14.000.000 1.429.218 58.288.963 7 Đội 5 8,86 40.500.000 0 771.876 39.728.124 8 Đội 6 5,41 28.800.000 6.000.000 610.470 22.189.530 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 109,42 650.154.690 220.150.000 8.617.644 421.387.046 Giám đốc duyệt Hà Nội, ngày tháng năm Trưởng phòng TC – HC Bảng quyết toán lương tháng 05 năm 2002 STT Họ và tên Chức vụ LCB + PC Ngày công Điểm SNLĐ HS quy đổi (ký) Quỹ lương Tổng số Đã ứng ký 1 BHXH BHYT Số còn lĩnh Ký nhận LV CĐ Lương TG Lương SP 1 Trần Văn Ngọt Phó GĐ 768.600 21 1 10,0 210,00 768.600 2.685.991 3.454.591 768.000 2.686.591 2 Lương Xuân Chính Trưởng P1 741.300 22 1 8,50 187,00 774.995 2.391.811 3.166.807 740.000 2.426.807 3 Ng. Hùng Cường Bảo vệ 560.700 22 1 4,40 96,80 586.186 1.238.114 1.824.300 560.000 1.264.300 4 Ng. Thị Tuyến Văn thư 535.500 22 1 4,40 96,80 599.359 1.283.114 1.837.473 573.000 1.264.473 5 Ng. Đức Phương Lái xe 453.600 22 1 4,40 96,80 485.195 1.283.114 1.723.310 460.000 1.263.310 6 Vũ Thế Bình Bảo vệ 445.200 22 1 4,40 96,80 386.400 1.283.114 1.624.514 370000 1.254.514 7 Ng. Tiến Cương Cán bộ 373.800 22 1 5,00 110,00 390.791 1.406.948 1.797.739 373.000 1.424.739 I Cộng P1 3.878.700 153 7 41 894 3.991.527 11.437.207 15.428.734 3.844.000 0 11.584.734 8 Ng. Hồng Tuấn Giám đốc 966.600 22 1 13,0 286,00 100.999 3.658.064 4.667.974 966.000 3.701.974 9 Ng. Quốc Đạt KT trưởng 768.600 22 1 10,0 220,00 803.536 2.813896 3.617.432 768.000 2.849.432 10 Vương Thị Dung Phó P4 667.800 22 1 6,90 151,80 698.155 1.941.588 2.639.743 667.000 1.972.743 11 Ng. Hồng Minh Thủ quỹ 403.200 22 1 4.90 107,80 447.873 1.378.809 1.826.682 428.000 1.972.743 12 Trần Tuyền Hạnh Cán bộ 424.200 22 1 5.90 129,80 443.482 1.660.198 2.103.680 424.000 1.398.682 13 Ng. Ngọc Anh Cán bộ 373.800 22 1 5,40 110,80 390.791 1.519.504 1.910.295 373.000 1.679.680 14 Phạm ngọc Oanh cán bộ 373.800 22 1 5.40 118,80 390.791 1.519.504 1.910.205 373.000 1.537.295 II Cộng p4 4.002.600 154 7 52 1.133 4.184.536 14.491.563 18.676.099 3.999.000 0 14.677.099 15 Lê Thanh Phó GĐ 907.200 22 1 10.0 220,00 948.436 2.813.896 3.762.332 907.000 2.855.332 16 Vũ Hải Hà TP2 638.400 17 1 8.50 187,000 667.418 2.391.811 3.059.230 638.000 2.421.230 17 Đoàn Tất Quang Phó P2 720.300 22 1 6,90 117,30 589.336 1.500.318 2.089.654 702.000 1.369.454 18 Ng. Tiến Hải Cán bộ 525.000 17 1 5.10 112,20 548.864 1.435.807 1.983.950 525.000 1.438.950 III Cộng P2 2.790.900 83 4 31.0 637 2.754.055 8.141.112 10.895.166 2.790.000 0 8.105.166 Cộng (I+II+III) 10.644.900 390 18 123 2.664 10.930.118 34.069.882 45.000.000 10.633.000 34.367.000 Giám đốc doanh nghiệp Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2002 Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính Lương Xuân Chính Đội xây lắp 2 Bảng quyết toán lương quý II năm 2002 STT Họ và tên Chức vụ Lương Ngày công Điểm NS Hệ số QĐ Quỹ lương Tổng số Đối ứng BHXH BHYT Số còn lĩnh Ký nhận LCB PC LV CĐ Lương TG Lương sản phẩm 1 Nguyễn Thanh ĐT 535.500 63.000 59 5 7.50 442.50 1.741.091 5.706.413 7.447.413 1.500.000 107.730 5.ss840.213 2 Lê Việt Hùng KT 294.000 59 5 4.90 289.50 855.273 3.728.130 4.583.403 1.500.000 52.920 3.030.483 3 Nguyễn Thị Lam TQ 445.200 59 5 4.90 289.10 1.295.127 3.728.130 5.023.258 1.500.000 80.136 3.443.122 4 Nguyễn Thế Dương KS 373.800 59 5 5.80 342..20 1.087.418 4.421.889 5.500.307 1.500.000 67.284 3.933.023 5 Lâm Văn Sinh KS 525.000 59 5 5.00 295.00 1.527.273 3804.215 5.331.487 1.500.000 94.500 3.736.987 6 Đinh Xuân Trường KS 525.000 42.000 59 5 6.50 383.50 1.649.455 4.945.479 6.594.934 1.500.000 94.500 5.000.434 7 Nguyễn Văn Thọ CN 384.300 59 5 3.90 230.10 1.117.964 2.967.287 4.085.251 500.000 69.174 3.516.077 8 Nguyễn Văn Danh CN 428.400 59 5 4.10 241.90 1.246.255 3.119.456 4.365.711 500.000 77.112 3.788.599 9 Vũ Quang Huy CN 399.000 59 5 4.10 241.90 1.160.727 3.119.456 4.280.183 500.000 71.820 3.708.363 10 Lê Minh Ngọc CN 399.000 59 5 4.10 241.90 1.160.727 3.119.456 4.280.183 500.000 71.820 3.708.363 11 Kim Minh Hiếu CN 357.700 59 5 3.90 230.10 1.040.582 2.967.287 4.007.869 .500.000 64.386 3.443.483 4.66.900 105.000 649 55 3.227 13.881.891 41.618.109 55.500.000 11.500.000 851.382 43.148.618 Lương bình quân: 1.681.818,1 đồng/người/tháng. Tổng quỹ lương: 55.500.000 đồng. Phòng tổ chức hành chính Lương Xuân Chỉnh Trưởng đơn vị Nguyễn Thanh Người lập biểu Lê Việt Hùng Đội xây lắp 2 Bảng điểm NSLĐ quý II năm 2002 STT Họ và tên Tiêu thức 1 Tiêu thức 2 Tiêu thức 3 Cộng 3 tiêu thức Tiêu thức 4 Tổng cộng điểm Ghi chú Hoàn thành NV được giao Kỷ luật lao động tốt Ngày công <2/3 Ksư, C.viên đúng nghề < 3 năm Ksư, Cviên còn lại T.cấp, CN bậc< 4 CBCNV còn lại Trưởng đơn vị Phó đơn vị CN đề án 1 Nguyễn Thanh 1,0 0,5 0,5 1,0 3,0 6,0 2,00 8,00 2 Lê Việt Hùng 1,0 0,5 0,5 0,8 2,8 2,20 5,00 3 Nguyễn Thị Lam 1,0 0,5 0,5 0,8 2,8 2,20 5,00 4 Nguyễn Thế Dương 1,0 0,5 0,5 1,5 3,5 3,00 6,50 5 Lâm Văn Sinh 1,0 0,5 0,5 1,5 3,5 1,70 5,20 6 Đinh Xuân Trường 1,0 0,5 0,5 2,0 1,0 5,0 2,40 7,40 7 Nguyễn Văn Thọ 1,0. 0,5 0,5 0,8 2,8 1,20 4,00 8 Nguyễn Văn Danh 1,0 0,5 0,5 1,0 3,0 1,20 4,20 9 Vũ Quang Huy 1,0 0,5 0,5 0,8 2,8 1,20 4,00 10 Lê Minh Ngọc 1,0 0,5 0,5 0,8 2,8 1,20 4,00 11 Kim minh Hiếu 1,0 0,5 0,5 0,8 2,8 1,20 4,00 Cộng 37,80 19,50 59,30 Công đoàn cung cấp Ngày 30 tháng 07 năm 2002 Trưởng đơn vị 2.3. Giải trình số liệu: Tiền lương của mỗi công nhân viên trong đơn vị sản xuất được tính theo tổng theo tổng quỹ lương của toàn đơn vị và được quyết toán theo từng quý. Quỹ lương của đội bao gồm: Lương thời gian (cả lương chế độ) và lương sản phẩm đến được chia theo quy chế đã nêu ở trên. Với tổng quỹ lương quý II năm 2002 Xí nghiệp giao cho Đội xây lắp 2 là 55.500.000 đồng được chia như sau: Ví dụ: Chia lương cho Nguyễn Thanh (Đội trưởng). Lương thời gian của người lao động: Ltg = x NCi ở đó: - (LCB + PC)i là lương cấp bậc và phụ cấp của công nhân thứ i. - NCi là số ngày thực tế và chế độ trong quý của công nhân thứ i (có trong bảng chấm công). - NCcd là công chế độ hay số ngày chế độ trong quý. - Phụ cấp theo đội trưởng chỉ có đội trưởng và đội phó. Ta có: Ltg = (535.500+63.000)x 3 x64 66 = 1.795500 66 x 64 = 27.204,545 x 64 = 1.741.091 ( đ/quý). Trong đó: Lương cấp bậc + Phụ cấp quý = 1.795.500 (đồng). Lương cấp bậc + Phụ cấp ngày = 27.204,545 (đồng) Lương thời gian quý = 1.741.091 (đồng). b. Lương sản phẩm: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành với điểm năng suất lao động và ngày công làm việc thực tế theo giá tiền lương của công việc đó. Hệ số quy đổi = Điểm Năng suất lao động x NC làm việc. QLsp = QNT - QLtg - QLsp: Quỹ lương sản phẩm của đội - QNT: Quỹ lương nghiệm thu (xí nghiệp giao cho đội). - QLtg: Quỹ lương thời gian của đội. + Lspi = Kc x NCi x Ki Mà Kc = Trong đó: LSpi: Lương sản phẩm của người lao động i. Kc: Hệ số chia lương chung. Nci: Số ngày làm việc thực tế của người lao động i. Ki: Điểm năng suất lao động của người lao động i. áp dụng cho Nguyễn Thanh Lương 41.618.109 sản = ------------------ x 59 x 7,50 = 5.706.852 (đồng) phẩm 3.227 Vậy tổng lương của Nguyễn Thanh là: 1.768.295 + 5.706.825 =7.447.943 (đồng/quý) . 7.447.943 Lương tháng = ------------- = 2.482.647 3 * BHYT và BHXH = 6% lương (Lương CB + BC). Đối với Nguyễn Thanh = (535.500 + 63.000) x 0,06 x 3 = 107.730 (đ/quý). Đã ứng là: 1.500.000 đồng. => Còn lĩnh: 7.447.943 - (1.500.000 + 107.730) =5.840.213 (đồng). Đối với những người còn lại trong đội được chia tương tự. Tổng quỹ lương quý II năm 2002 của đội xây lắp 2 là:55.500.000 (đồng). 55.500.000 Lương bình quân quý II của đội = ------------- = 5.045.454 (đồng/người/quý). 11 Lương bình 5.045.454 quân tháng = ------------- = 1.681.818 (đồng / người/ tháng) trong quý II của đội 3 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.1. Kế toán tiền lương. Cuối quý các đơn vị lập báo cáo sản lượng hoàn thành trong quý nộp lên phòng kế hoạch kỹ thuật. Sau đó hội đồng nghiệm thu kiểm tra rà soát và nghiệm thu xác định khối lượng hoàn thành quỹ cho từng đơn vị. Trên cơ sở sản lượng hoàn thành và tỷ suất tiền lương theo dự toán cụ thể của từng công trình để xác định quỹ lương hàng quý cho từng đơn vị và toàn xí nghiệp. Căn cứ vào quỹ lương đã xác định, được kế toán từng đơn vị tiến hành tính lương cho từng cá nhân của đơn vị mình theo quy chế phân phối tiền lương của xí nghiệp đã ban hành cụ thể được tính toán xác định trên "Bảng thanh toán lương hàng quý của đơn vị " (như trên). Từ bảng thanh toán lương cụ thể kế toán căn cứ tiền lương phải trả cho từng bộ phận để hạch toán. Các tài khoản và phương pháp hạch toán: Sử dụng TK 111, 334, 338, 141. Ví dụ: Trong quý II/2002. Xí nghiệp xuất 11.000.000 đ cho đội 2 tạm ứng lương và biết tổng quỹ lương Đội 2 là: 55.500.000 đ, Tại Đội xây lắp 2 kế toán ghi: Nợ TK 111: 11.000.000đ. Có TK 338: 11.000.000đ. Khi đội cho CBCNV tạm ứng lương: Nợ TK 334: 11.000.000đ Có TK 111: 11.000.000đ. Cuối quý khi quyết toán lương: Nợ TK 334: 43.148.618 đ Có TK 111: 43.148.618 đ 3.2. Kế toán các khoản trích theo lương. Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế , Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích lập hàng quý theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh và phần công nhân viên phải nộp theo quy định. Hiện nay thì phần trích là 25%. Trong đó: 23% trích cho BHXH và BHYT. Còn 2% trích vào KPCĐ. BHXH trích 20% trong đó 15% phân bổ theo giá thành Còn 5% trừ vào lương CBCNV. BHYT trích 3% trong đó 2% phân bổ theo giá thành. Còn 1% trừ vào lương CBCNV. KPCĐ được tính cuối quý bằng 2% tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công ty tư vấn Xây dựng Điện I XNDVKHKT. Bảng trích BHXH – BHYT - KPCĐ. Quý II/2002 Đơn vị TK ghi Có TK ghi Nợ Cộng Có TK 338 BHXH (3384) BHYT (3383) KPCĐ (2%) (3382) 15% Ghi Z T 5% thu CBCNV 2% ghi Z T 1% thu CBCNV Khối Quản Lý 642 8.995.663 5.625.585 750.078 2.620.000 Khối quản Lý 334 2.250.234 1.875.195 375.039 Xưởng Cơ Khí 141 7.697.581 3.909.465 1.303.155 521.262 260.631 1.703.068 Phòng Thiết Kế 141 7.241.234 3.134.565 1.044.855 417.942 208.971 2.434.910 Đội XL1 141 4.297.17 2.198.070 732.690 293.076 146.538 926.843 Đội XL2 141 5.233.008 2.694.195 898.065 359.226 179.613 1.101.909 Đội XL3 141 4.917.627 2.573.235 858.065 343.098 171.549 972.000 Đội XL4 141 6.847.256 3.504.060 1.168.020 467.208 233.604 1.474.364 Đội Xl5 141 3.435.588 1.712.340 576.780 228.312 114.156 810.000 ........ ..... ..... ...... ..... ...... ...... ..... Tổng cộng 55.306.649 27.589.275 9.196.425 3.678.570 1.839.285 13.003.094 Nợ TK 642:8.995.663 (Bảng trên được lập trên tổng số tiền lương của người lao động) Nợ TK 334:2.250.234. Nợ TK141:44.060.752. Có TK 338:55.306.649 (Số tiền trích BHXH, BHYT tính theo bậc lương KPCĐ = 2% tổng quỹ lương) TổNG hợp quỹ lương quý II/2002 (Được lập trên cơ sở hệ số quỹ lương của dn ) Đơn vị tính: nghìn đồng STT Đơn vị Lao động Thiết kế Xây lắp và SX# Tổng quỹ lương Lương bình quân CBCNV Thời vụ Thuê ngoài Tổng số Sản lượng Quỹ lương 47% Sản lượng Quỹ lương 10% 1 Khối quản lý 21 21 95.991 46.934,00 142.925 2 Phòng thiết kế 15 8 23 610.109,00 249.473,57 200.000,00 20.000,00 269.473,57 3 Đội xây lắp 1 19 20 39 35.000,00 14.311,50 570.000,00 57.000,00 71.311,50 4 Đội xây lắp 2 11 16 27 219.400,00 89.712,66 413.476,00 41.347,60 55.500,00 5 Đội xây lắp 3 9 6 15 350.000,00 143.115,00 0,00 48.600,00 6 Đội xây lắp 4 17 46 63 30.000,00 12.267,00 737.068,00 73.706,80 85.973,80 7 Đội xây lắp 5 8 8 30.000,00 12.267,00 100.000,00 10.000,00 22.267,00 8 Đội xây lắp 6 8 3 11 426.401,00 174.355,37 0,00 174.355,37 9 Xưởng cơ khí 17 26 43 200.000,00 81.780,00 850.000,00 85.000,00 166.780,00 10 Đơn vị khác Tổng cộng 125 125 0 250 1.900.910,00 873.273,10 2.870.544,00 333.988,40 1.108.989,74 Hà Nội, ngày tháng năm Trưởng phòng TC - HC Lương Xuân Chỉnh Trên đây là toàn bộ quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và những phương pháp tính toán thanh toán tiền lương tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật. Bên cạnh những mặt đã đạt được (như tổ chức tính toán tiền lương có hiệu quả, nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên hàng năm, tạo đời sống ổn định cho công nhân viên góp phần không nhỏ vào sự phát triển của xí nghiệp thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vẫn có những hạn chế nhất định. Để hoàn thiện hơn nữa chức năng của mình, bộ máy kế toán của xí nghiệp nói chung và nhất là công tác kế toán tiền lương nói riêng cần phải khắc phục những mặt hạn chế còn tồn tại. Muốn vậy không ai khác mà chính là tất cả cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, đặc biệt là cán bộ quản lý phải có trách nhiệm đóng góp ý kiến nhằm đưa xí nghiệp ngày càng phát triển hoàn thiện hơn. Với tư cách là một sinh viên thực tập tại xí nghiệp trong một thời gian rất ngắn qua báo cáo thực tập này em xin phép được đưa ra một vài ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mà theo em là cần thiết. Phần III Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lao động tiền lương tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người. Sức lao động là yếu tố cơ bản cả mọi quá trình sản xuất và được biểu hiện bằng tiền thông qua tiền lương sản xuất và được biểu hiện bằng tiền thông qua tiền lương. Trước đây các chủ doanh nghiệp muốn tăng thu, tăng lợi nhuận phải làm sao giảm thiểu chi phí, nhất là chi phí nhân công. Song trong cơ chế thị trường sức lao động không bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà nó đã phát triển mở rộng trên phạm vi toàn thế giới cộng với sự tác động của chế độ xã hội. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta quyền lợi của người lao động ngày càng được bảo đảm thì việc mạnh dạn chi để tăng lợi nhuận là vấn đề cần thiết. Muốn vậy thì yếu tố chi phí nhận công có sự tác động vô cùng quan trọng, nó là động lực giúp cho người lao động hăng hái tích cực tham gia lao động đem lại năng suất chất lượng cao và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng ngược lại nếu không được quan tâm đúng mức người lao động sẽ không tận tâm với công việc dẫn đến những hậu quả khó lường. Trong giai đoạn Đảng và Nhà nước ta đang phấn đấu đưa đất nước tiến lên một xã hội công bằng văn minh thì việc hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội một cách khoa học phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp vừa hạ thấp tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo được tái sản xuất sức lao động của người lao động và nuôi sống gia đình họ là rất cần thiết. Mỗi doanh nghiệp trong xã hội đều có một hình thức quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đều mong muốn có được một cách thức tính, cách thức chi trả và hạch toán tiền lương phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Do có sự thay đổi và kinh tế xã hội, đặc thù sản xuất kinh doanh và nhu cầu của người lao động nên tiền lương ở mỗi doanh nghiệp đều có những nhược điểm còn tồn tại. Các nhà quản lý doanh nghiệp cũng đang nỗ lực và mong muốn khắc phục những hạn chế còn tồn tại đó để hoàn thiện cơ chế tiền lương của chính doanh nghiệp mình. Một cơ chế trả lương thích hợp là đảm bảo được phần lớn đời sống cán bộ phải bỏ ra trong công việc. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần hành kế toán khá đơn giản so với các phần hành kế toán khác nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó , hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp. II. Một số nhận xét và đánh giá chung. Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập chưa lâu, số vốn ban đầu không phải là lớn nhưng trải qua hơn 10 năm hoạt động. Xí nghiệp đã dần dần phát triển khắc phục mọi khó khăn trong nền kinh tế thị trường. Nguồn vốn của xí nghiệp ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng, đời sống của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng được cải thiện. Điều đáng nói nhất là khả năng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh thu hút chủ đầu tư và tự tìm kiếm, tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng. Sự tồn tại và phát triển không ngừng của Xí nghiệp đã và đang được khẳng định qua hàng loạt các công trình xây dựng có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được những thành công này là nhờ vào sự cố gắng nỗ lực trên mọi mặt của toàn xí nghiệp. Trong quá trình hoạt động và phát triển công tác quản lý và hạch toán của xí nghiệp không ngừng tự hoàn thiện để ngày càng phù hợp với đặc điểm của ngành và phù hợp với các sửa đổi về chế độ kế toán của Nhà nước. Nhìn chung xí nghiệp có nhiều ưu điểm về công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. 1. Về công tác tổ chức quản lý: Xí nghiệp đã xây dựng được một quy mô quản lý hạch toán tương đối khoa học và hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động, quy mô và những đặc thù của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với mô hình quản lý này, sau hơn mười năm hoạt động xí nghiệp đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, ngày càng nâng cao uy tín của mình. 2. Về công tác tổ chức kinh doanh: Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp gọn nhẹ và năng động các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo xí nghiệp quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất giám sát thi công và tổ chức kế toán khoa học hợp lý, các đội thi công được bố trí theo sự chuyên môn hóa với quy mô thích hợp. 3. Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức chặt chẽ, mọi người làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp với nhau một cách khoa học để cùng đạt hiệu quả cao trong công việc. 4. Về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương nói riêng. Công tác kế toán tại xí nghiệp đã thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin cho quản lý đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một phần hành có ý nghĩa trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Một phần hành phức tạp và mang nhiều nét đặc trưng của ngành, tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã được đánh giá đúng mức. - Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ vừa là cơ sở hạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của xí nghiệp được kiểm tra khá chặt chẽ, hợp lý đảm bảo tính đúng đắn của số liệu. Xí nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính và một số chứng từ khác theo quy định của ngành. Sau khi luân chuyển chứng từ được lưu ở hồ sơ từng đơn vị riêng biệt nên dễ dàng kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết việc lập và luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. - Hình thức sổ kế toán: Việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là phù hợp với loại hình của xí nghiệp, đồng thời phù hợp với mặt bằng trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán xí nghiệp cũng như việc áp dụng làm kế toán bằng hệ thống máy tính tại xí nghiệp. - Phương pháp kế toán và Tài khoản sử dụng: Phương pháp kế toán kê khai thường xuyên của xí nghiệp cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp. Hệ thống Tài khoản xí nghiệp sử dụng dựa theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán Việt Nam và sự cụ thể hơn của Công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Trong công tác tổ chức trả lương và quản lý quỹ tiền lương xí nghiệp đã thực hiện tốt từ khâu đầu đến khâu cuối. Cụ thể: + Công việc khó định mức: Xí nghiệp đã sử dụng hình thức khoán để trả lương. + Tổ chức tốt việc chấm công để có căn cứ phân chia lương. + Xây dựng nên quy chế chia lương để phân chia tiền lương được thuận lợi dễ dàng. + Tổ chức quản lý quỹ lương chặt chẽ. - Hệ thống báo cáo Tài chính: Xí nghiệp luôn lập đủ và đúng thời hạn các báo cáo Tài chính theo quy định bắt buộc của Bộ Tài chính và các Báo cáo nội bộ theo yêu cầu quản lý của Công ty. III. Một số kiến nghị. Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng, thì phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán. Hơn nữa, cần xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Hoàn thiện chính là việc sửa chữa những cái sai, những cái chưa khoa học để đi đến những cái đúng cái chuẩn mực theo quy định. Đó là một quá trình từ nhận thức làm thay đổi thực tế để kiểm nghiệm phát huy, bổ sung thêm cho lý luận và song song với điều kiện đó phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ cho yêu cầu của quản lý. Hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương nói riêng phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của từng đơn vị sản xuất kinh doanh sao cho các thông tin mà kế toán cung cấp phải phù hợp với cơ chế thị trường và phục vụ cho yêu cầu của đơn vị mình. Trong xu thế hòa nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, xí nghiệp DVKHKT đang cố gắng hoàn thiện để đáp ứng tốt được công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của mình. Mặc dù có rất nhiều ưu điểm song công tác kế toán của xí nghiệp DVKHKT cũng còn một số vấn đề cần khắc phục dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương cùng phương hướng hoàn thiện những tồn tại đó như sau: 1. Việc luân chuyển chứng từ. Do địa bàn hoạt động của xí nghiệp rất rộng, các công trình thi công của xí nghiệp được tiến hành trên khắp các tỉnh nên việc gửi chứng từ của các đội xây lắp về xí nghiệp thường bị chậm trễ, làm cho việc hạch toán không được kịp thời. Hơn nữa khối lượng công việc bị dồn vào thời điểm có thể dẫn tới những sai sót không đáng có như bỏ sót nghiệp vụ, ghi nhầm số liệu… từ đó các thông tin kế toán sẽ không chính xác. Việc gửi chứng từ về xí nghiệp chậm không chỉ do nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các đội thi công. Bởi vì, xuất phát từ hình thức khoán của xí nghiệp, xí nghiệp tiến hành tạm ứng cho các đội để tự lo liệu về nguyên vật liệu, nhân công… nên nhiều trường hợp các đội phải khất nợ chứng từ để xin tạm ứng tiếp. Vì thế cho nên theo em xí nghiệp nên đẩy nhanh việc luân chuyển chứng từ bằng cách. Các đội phải thanh toán dứt điểm chức từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo. Mức độ tạm ứng cho mỗi lần cần phải được sự xem xét của các phòng ban có liên quan. 2. Xây dựng "Tiêu thức để phân loại hệ số lương". Để đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong quá trình phân chia tiền lương, khuyến khích người lao động phát huy được hết khả năng của mình trong quá trình làm việc nhằm nâng cao năng suất lao động, thực hiện tốt kỷ luật lao động, có tinh thần trách nhiệm với đơn vị. Theo em có thể xây dựng lại các tiêu thực đó như sau: - Điểm của hệ số tham gia công việc quy định từ 1 đến 100 điểm phải là số nguyên để vừa đảm bảo độ chính xác vừa dễ tính toán. - Hệ số tham gia công việc thể hiện mức độ đóng góp của người lao động trong quá trình lao động để hoàn thành công việc. Do vậy số tham gia công việc bao gồm các tiêu thức: ý thức chấp hành kỷ luật lao động ở đơn vị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện lao động và hiệu quả công việc. Và theo em thì "Bảng phân loại hệ số để phân chia tiền lương sản phẩm" sẽ được xây dựng lại như sau: STT Mức độ Tiêu thức xác định hệ số k Số điểm giới hạn I ý thức chấp hành kỷ luật 1 20 1 Đảm bảo số giờ quy định 1 10 2 Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy quy định 1 5 3 Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công của người phụ trách 1 5 II Trình độ chuyên môn nghiệp vụ 1 40 1 Chưa qua đào tạo 1 10 3 Sơ cấp công nhân kỹ thuật 11 20 3 Trung học chuyên nghiệp 21 30 4 Cao đẳng - Đại học 31 40 III Điều kiện lao động 1 12 1 Điều kiện lao động bình thường 1 4 2 Điều kiện lao động nặng nhọc độc hại 5 8 3 Điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc độc hại 9 12 IV Hiệu quả công việc 1 28 1 Không đạt yêu cầu 1 9 2 Đạt yêu cầu, vượt yêu cầu ở mức thấp 10 19 3 Vượt yêu cầu ở mức độ cao 20 28 Kết luận Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại hay phát triển được thì cần phải có một chính sách tiền lương hợp lý. Hay nói cách khác, khoản thù lao lao động của công nhân được phải chính xác và tương xứng và sức lao động mà họ bỏ ra. Chính sách tiền lương được áp dụng cụ thể ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, tổ chức của doanh nghiệp đó. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật, trên cơ sở những kiến thức lý luận đã được trang bị ở nhà trường kết hợp với việc tìm hiểu công tác thực tế, em đã cố gắng nghiên cứu tình hình thực tế hạch toán tiền lương tại xí nghiệp để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật". Trong báo cáo em đã mạnh dạn trình bày một vài ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp. Em xin cảm ơn cô giáo Đào Thuý Hà đã tận tình hướng dẫn em, các thầy cô giáo trong trường cùng toàn thể các cô chú anh chị phòng Tài chính Kế toán, Tổ chức hành chính tiền lương đã chỉ bảo nhiệt tình để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2003 Nhận xét của cơ quan thực tập .................................................................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34300.doc
Tài liệu liên quan