Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của các sổ chi tiết kế tpán vào các sổ tổng hợp là:
Sổ tổng hợp thành phẩm, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán vào sổ tổng hợp thành phẩm, sổ dùng để theo dõi chung cho tất cả các sản phẩm của công, mỗi sản phẩm thể hiện trên một dòng. Số liệu trên sổ tổng hợp thành phẩm phản ánh giá vốn của hàng và là căn cứ để vào NKCT số 8 và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Sổ tổng hợ doanh thu, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán vào sổ tổng hợp doanh thu, sổ dùng để theo dõi doanh thu bán hàng chung cho tất cả các sản phẩm của công ty , môic sản phẩm thể hiện trên một dòng và là căn cứ để vào NKCT số 8 và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Bảng kê số 11: theo dõi công nợ đại lý.
Căn cứ vào sổ chi tiết kháhc hàng kế toán vào bangr kê số 11. Thanh toán tổng hợp cho tất cả các khách hàng, mỗi khách hàng một dòng. Dòng tổng cộng của bảng kê số 11 dùng để ghi NKCT số 8.
Mẫu các sổ chi tiết, sổ tổng hợp , bảng kê 11 được xem ở trang sau.
154 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 774 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Chế biến Kinh doanh Lương thực - Thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã Đối vối các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc các doanh nghiệp trong chu kỳ không có doanh thu hay có rất ít doanh thu thì chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kết chuyển vào TK 1422 để kết chuyển dần vào TK 911, việc hạch toán như sau:
Bút toán1- Nợ TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển.
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
Bút toán 2- Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 1422: Chi phí kết chuyển.
Việc hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ: hạch toán chi phí bán hàng.
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112, 152
Lương và các khoản
trích theo lương của NV bán hàng
Các khoản giảm chi phí
TK 152, 153
TK 911
TK 335, 331, 111, 112
TK 331
CF liên quan khác
TK 1422
Kết
chuyển
Chờ kết
chuyển
K/ch chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu dụng cụ
Thuế GTGT tương ứng
(nếu có)
ã Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp pháp sinh trong kỳ, kế toán tập hợp vào bên nợ TK 642 và ghi đối ứng với các tài khoản khác có liên quan:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 334: Lương phải trả cho nhân viên quản lý.
Có TK 338: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ...
Có TK 152: Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 153: Giá trị công cụ xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 129: Dự phòng giảm giá.
Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý
Có 111,112: Chi phí khác bằng tiền.
Khi phát sinh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp như:phế liệu thu hồi, vật liệu xuất dùng không hết....Kế toán ghi bút toán giảm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ 111,112,152:Các khoản giảm chi phí.
Có TK 642: Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cuối kỳ kết chuyển giảm chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
ã Đối vối các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc các doanh nghiệp trong chu kỳ không có doanh thu hay có rất ít doanh thu thì chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kết chuyển vào TK 1422 để kết chuyển dần vào TK 911, việc hạch toán như sau:
Bút toán1- Nợ TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển.
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bút toán 2- Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 1422: Chi phí kết chuyển.
Việc hạch toấn chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ: hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334, 338
TK 642
Lương và các khoản
trích theo lương của NV QLDN
TK 152, 153
TK 129
TK 214
TK 111, 112
K/c chí phí QLDN
TK 1422
Các khoản giảm chi phí
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Dự phòng giảm giá
Khấu hao TSCĐ
Chi phí liên quan khác
TK 133
Chờ kết
chuyển
Kết
chuyển
Thuế GTGT tương ứng
TK 911
TK 111, 112, 152
Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641: Chi phí bán hàng được kết chuyển một lần.
Có TK 1422: Nếu chi phí bán hàng được kết chuyển dần.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641: Chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển một lần.
Có TK 1422: Nếu chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển dần.
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- Xác định kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối.
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 4212: kết chuyển lỗ.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ: hạch toán kết quả kinh doanh.
TK 632
TK 911
TK 511, 512
K/c Z vốn hàng bán
(1)
K/c D/thu thuần
(4)
K/c chi phí bán hàng
(2)
TK 142
TK 641
K/c chi phí
bán hàng
K/c dần CF BH
& CF QLDN
TK 642
K/c CF
QLDN
K/c chi phí QLDN
TK 4212
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
tại công ty chế biến, kinh doanh lương thực
thực phẩm Hà nội.
I/ Đặc điểm kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội.
1- Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty lương thực Miền bắc. Công ty là một doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế, tự chủ về mặt tài chính và có tư cách pháp nhân.
Công ty có địa điểm tại: 67A- Trương định- quận Hai Bà Trưng-Hà nội.
Trong lịch sử phát triển của mình công ty đã trải qua nhiều thời kỳ biến đổi với nhiều tên gọi khác nhau. Tiền thân của công ty là xí nghiệp bột Hoàng mai, được thành lập vào ngày 27-10-1967, nhiệm vụ chính của xí nghiệp lúc này là chế biến bột mì, bột sắn, bột gạo. Sau đó nhờ sự giúp đỡ của Trung Quốc về trang thiết bị và dây truyền công nghệ xí nghiệp đã sản suất thêm bột dinh dưỡng trẻ em và bánh đa nem phục vụ cho nhân dân Hà nội và các vùng lân cận vào những năm 1980. Từ năm 1967- 1988 xí nghiệp bột Hoàng Mai hoạt động dưới sự chỉ đạo, điều hành của sở lương thực Hà nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nươcs giao cho xí nghiệp.
Do sự thay đổi của cơ chế thị trường từ tập chung, quan liêu, bao cấp sang tự hạch toán (Cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước), tháng 10- 1989 xí nghiệp đã liên doanh với công ty kỹ nghệ thực phẩm Sài gòn( với tên giao dịch là VI FON). Tháng 1-1990 xí nghiệp liên doanh mì ăn liền nhãn hiệu VI FON Hà Nội ra đời xâm nhập và phát triển trên thị trường phía bắc, được người tiêu dùng tín nhiệm. Đến năm 1993 xí nghiệp bột Hoàng Mai đổi tên thành Công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà nội theo quyết định số 986/ QĐ-UB ngày 10-03-1993 của UBND thành phố Hà Nội. Cũng trong thời gian này do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân các tỉnh phía bắc, sản lượng mì ăn liền sản xuất trên một dây truyền không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường cho nên công ty đã vay 3 tỷ đồng của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội để nhập thiết bị sản xuất mì ăn liền 30.000 gói của Nhật Bản.
Tháng 6- 1996 xí nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động, toán bộ tài sản, tiền vốn và số lao động của xí nghiệp liên doanh giao lại cho công ty Kinh doanh và chế biến lương thực Hà nội . Từ tháng 7-1996 công tynhận và sắp xếp lại tổ chức kinh doanh mặt hàng mì ăn liền. Tên sản phảm VI FON quen thuộc đối với người tiêu dùng nay được đổi thành FOOD HANOI và bắt đầu những bước đường khó khăn mới.
Cho đến nay sản phẩm mì ăn liền FOOD HA NOI của công ty kinh doanh chế biến lương thực Hà Nội đã đứng vững trên thị trường và được người tiêu dùng ở các tỉnh phía bắc tín nhiệm. Tháng 4-2001 công ty đã sát nhập với công ty Vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà và đổi tên thành xí nghiệp Chế biến và kinh doanh lương thực Hà nội. Tháng 1-2003 xí nghiệp chế biến và kinh doanh lương thực Hà nội tách ra khỏi công ty Vĩnh Hà theo quyết định số 399 HĐQT/QĐ-TCLĐ của Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Lấy tên gọi là công ty Chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội. Ngoài nhiệm vụ chính là chế biến các loại mì ăn liền, công ty còn sản xuất bột canh Iốt phục vụ cho nhu cầu đa dạng trông quần chúng.
2-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà Nội.
Công ty chế biến, kinh doanh lương thực - thực phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước với chức năng chủ yếu là chế biến các sản phẩm có nguồn gốc từ lương thực. Nhưng ngày nay cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường công ty không chỉ giữ một chức năng sản xuất mà thêm vào đó công ty trở thành doanh nghiệp thương mại. Vì vậy chức năng tiêu thụ hàng hoá cũng là một trong những chức năng quan trọng của công ty. Chức năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty tồn tại song song với nhau cùng bổ sung và hỗ trợ nhau hoàn thiện và phát triển. Tiêu thụ sản phẩm là cơ sở của sản xuất vì ngày nay sản xuất bắt nguồn từ tiêu thụ, từ nhu cầu của khách hàng. Sản xuất ra sản phẩm có chất lượng để thúc đẩy tiêu thụ hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp là phương hướng, nhiệm vụ của tất cả mọi người trong công ty.
Đi đôi với chức năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, nhiệm vụ của công ty là phải tự hạch toán kinh tế, tự cân đối tình hình cung cầu thị trường, từ đó công tác hoạch định mang tính chất khả thi, cân đối nguồn nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Mọi hoạt động của công ty đều do công ty đảm đương giải quyết. Nhiệm vụ nặng nề này đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn bộ các thành viên trong công ty từ ban lãnh đạo đến công nhân.
Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quán lý của mình. Đến nay công ty tổ chức quản lý theo một cấp, đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, phân xưởng thông qua cac trưởng phòng và các quản đốc phân xưởng.
- Giám đốc: Là người đứng đầu tổ chức bộ máy quản lý có nhiệm vụ lãnh đạo công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên cũng như pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc phụ trách một số công việc của công ty, giám đốc còn trực tiếp phụ trách hoạt động của phòng bán hàng,phòng tài vụ và phòng tổ chức.
-Phó giám đốc: Là người được giám đốc phân công trực tiếp phụ trách hoạt động sản xuất của công ty cũng như trách nhiệm theo dõi việc cung cấp đầu vào nguyên vật liệu. Phó giám đốc còn phụ trách đầu tư vào các dự án mới của công ty, ngoài ra còn thay giám đốc giải quyết các công việc kinh doanh của công ty khi được giám đốc uỷ quyền.
-Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về lực lượng lao động toàn công ty, bố trí sắp xếp lao động cả về số lượng lẫn trình độ nghiệp vụ, tay nghề của công nhân toàn công ty. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm các vấn đề về: Bảo hộ lao động, an toàn lao động, tuyển dụng, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho CBCNV toàn công ty. Phòng tổ chức còn lập bản thanh toán lương cho công nhân vào hàng tháng.
Còn về phần hành chính có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, cung cấp văn phòng phẩm, công tác lễ tân kiêm văn thư lưu trữ.
-Phòng tài vụ: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiêp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty. Cung cấp cho ban giám đốc những thông tin kinh tế kịp thời để thực hiện các kế hoạch, dự án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng kế hoạch – vật tư: Có nhiệm vụ tổ chức thu mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị máy móc... của công ty. Đồng thời tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh và cũng căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mà đưa ra các kế hoạch sản xuất cụ thể đối với từng phân xưởng sản xuất. Phòng kế hoach vật tư còn lập các phiếu nhập- xuất kho dựa trên các chứng từ nhập – xuất gốc. Nhập – xuất – bảo quản vật tư, hàng hoá, sản phẩm của công ty. Theo dõi đối chiếu với phòng tài vụ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật tư, hàng hoá, sản phẩm.
-Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tìm kiếm thị trường nhằm mở rộng thị trường cho sản phẩm của công ty. Nghiên cứu sức cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại cũng như tham mưu cho ban giám đốc những thông tin về thị trường, về các sản phẩm cùng loại, về đối thủ cạnh tranh từ đó có những đề bạt với giám đốc về các phương thức bán hàng mang lại hiệu quả nhất đối với sản phẩm của công ty nhằm thực hiện mục tiêu chung.
-Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng vật tư, sản phẩm. Nghiên cứu cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật đưa vào sản xuất để đưa ra những sản phẩm mới có chất lượng tốt, giá cả phù hợp với thị trường nhằm đa dạng hoá sản phẩm , đáp ứng nhu cầu thị trường.
-Phân xưởng nước ngọt: Có nhiệm vụ sản xuất ra các loại nước ngọt có ga cho công ty như: STIM UP, GET UP, MELODY, CAPITAL...
-Phân xưởng mì: Phân xưởng này chuyên chế biến và sản xuất các loại mì ăn liền từ bột mì mang nhãn hiệu FOOD HA NOI như mì cân, mì gà, mì bò, mì như ý...
-Phân xưởng gia vị –cháo: Sản xuất các loại cháo ăn liền như cháo gà, cháo thịt băm, cháo hải sản mang nhãn hiệu FOOD HA NOI . Ngoài ra còn sản xuất các loại gia vị phục vụ cho phân xưởng mì, cháo ;phân xưởng còn sản xuất bột canh IÔT được tiêu thụ trên thị trường như bột canh VIP, FOOD.
-Phân xưởng cơ điện: Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa trung đại tu toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty cả về phần cơ, điện và hơi từ đó giúp cho các phân xưởng chính hoạt động không bị gián đoạn vì các lý do kỹ thuật thiết bị.
-Phân xưởng bao bì: Sản xuất các loại thùng carton để phục vụ cho việc đóng gói các sản phẩm của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Chế biến kinh doanh Lương thực – Thực phẩm Hà nội được thể hiện qua sơ đồ sau:
II/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty Chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội.
1.Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán tại công ty được phân cấp cụ thể từ khâu theo dõi, lập chứng từ cho đến việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, lập các báo cáo kinh doanh ....Mỗi công việc kế toán có thể được thực hiện ở bộ phận chức năng khác nhau nhưng cuối cùng được tập hợp về phòng tài vụ để theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi sự tăng giảm của tài sản cũng như nguồn vốn của công ty và cũng là nơi lập các báo cáo tài chính.
Trong công ty bộ máy kế toán được sắp xếp và tổ chức cụ thể như sau:
-Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty để thực hiện đầy đủ hai chức năng của kế toán là: thông tin và kiểm tra về tài sản bằng hệ thống phương pháp khoa học, trên cơ sở đó kế toán trưởng còn trực tiếp tham gia công tác quản lý của đơn vị. Ngoài ra ké toán trưởng còn yêu cầu các bộ phận khác cùng phối hợp thực hiện những mặt công tác có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ kế toán.
-Kế toán TSCĐ- Nguyên vật liệu- gia công: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động TSCĐ của công ty; phản ánh kịp thời, đầy đủ số lượng TSCĐ hiện có tại công ty theo chủng loại, địa điểm sử dụng, xác định chính xác số tài sản hiện có đang chờ xử lý để có biện pháp huy động có hiệu quả nhất. Tính toán khấu hao và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng, thực hiện đúng chế độ qui định về quản lý và sử dụnh nnguồn vốn khấu hao. Kịp thời thanh lý TSCĐ hư hỏng, theo dõi chi phí thanh lý và kết quả thanh lý.
Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh về mua, bán, xử dụng nguyên vật liệu của công ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các chi phí về nguyên vật liệu vào các thẻ kho, sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ cái.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi phần sử dụng nguyên vật liệu được đưa vào gia công sản phẩm cho công ty IBC.
-Kế toán thanh toán: Tại công ty việc thanh tóan được thực hiện chủ yếu đối với các đối tượng sau:
+Thanh toán với khách hàng.
+Thanh toán với CBCNVC ( Tạm ứng, lương...).
+Thanh toán với ngân hàng.
+Thanh toán với ngân sách, BHYT, BHXH...
Tuỳ thuộc vào từng nghiệp vụ thanh toán cụ thể, kế táon thanh toán theo dõi chi tiết và tổng hợp cho tường đối tượng thanh toán.
Kế toán thanh toán còn là người theo dõi về sự biến động của tiền mặt.
-Kế toán tổng hợp: Là khâu cuối cùng của công tác kế toán, thông qua sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp tính toán giá thành sản phẩm, kết quả kinh doanh của công ty ròi từ đó lập bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các báo cáo tài chính khác.
-Kế toán vật tư: Là người của phòng kế hoạch vật tư, căn cứ vào các chứng từ gốc như ( hoá đơn GTGT về mua bán nguyên vật liệu, phiếu lĩnh vật tư....)để lập các phiéu nhập –xuất kho, mở thẻ kho theo dõi chi tiết đối với từng loại vật tư để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu và thủ kho.
-Thống kê phân xưởng: Căn cứ vào tình hình sử dụng nguyên vật liệu, tình hình sản xuát sản phẩm hàng hoá thống kê phân xưởng lập các phiếu lĩnh vật tư, báo cáo sản xuất, phiếu nhập sản phẩm.... gửi lên phòng kế hoạch vật tư để kế toán vật tư lập phiếu nhập- xuất kho.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Chế biến kinh doanh Lương thực – Thực phẩm Hà nội được thể hiện qua sơ đồ sau:
2-Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán.
Tại công ty chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội sổ sách kế toán được tổ chức theo hình thức nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức này bao gồm các bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các sổ nhật ký chứng từ và các sổ cái.
Việc tổ chức sổ kế toán theo dõi tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong công ty được thực hiện cụ thể như sau:
Từ hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT) hàng ngày kế toán vào sổ chi tiết bán hàng ( sổ chi tiết doanh thu khách hàng, thẻ kho). Cuối tháng ghi sổ tổng hợp doanh thu, bảng kê số 11 theo dõi công nợ của đại lý.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng từ các chứng từ gốc kế toán tập hợp chi phí và cuối kỳ tổng hợp vào bảng kê số 5. Sau đó vào NKCT Số 8, tổng cộng cuối cùng là căn cứ để lập báo cáo xác định kết quả tiêu thụ.
Việc theo dõi thuế được tập hợp vào NKCT số 10 theo dõi TK 333.
Việc tổ chức sổ kế toán theo dõi tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong công ty được thực hiện qua sơ đồ sau:
III/ Thực trạng về hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội.
1- Tài khoản sử dụng.
Công ty chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Công ty là một doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế độc lập. Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm được sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy các tài khoản để sử dụng cho việc hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm được dùng là:
*Tài khoản 155 “Thành phẩm”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong đơn vị.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ hoặc gia công chế biến xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 155 ‘Thành phẩm’.
Bên nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá của thành phẩm thừa khi nhập kho.
Bên có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm thiếu khi kiểm kê.
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm chưa được khách hàng thanh toán
*Tài khoản 511 ‘Doanh thu bán hàng’.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phải ánh của TK 511 “ Doanh thu bán hàng”.
Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: Doanh thu bán hàng sản phẩm của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
*Tài khoản 632 ‘Giá vốn hàng bán’.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 632 ‘Giá vốn hàng bán’.
Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm, cung cấp theo từng hoá đơn.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ vào bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 632 không có số dư.
*TK 532 “ Giảm giá hàng bán”.
TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 để tính doanh thu thuần.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532.
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
ã Ngoài ra để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm hàng hoá còn sử dụng một số tài khoản khác như:
- TK 111 - Tiền mặt.
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
- TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
- TK 911 - Xác định kết quả kinhdoanh.
2- Các phương thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Chế biến Kinh doanh Lương thực- Thực phẩm Hà nội.
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 phương thức bán hàng sau:
- Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Bán hàng theo phương thức đại lý.
2.1-Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết giữa công ty (bên bán) với khách hàng (bên mua), bên mua cử đại diện đến nhận hàng tại kho của công ty. Phương thức bán hàng này chủ yếu được thực hiện ngay tại công ty, đối tượng chủ yếu là người tiêu dùng trực tiếp . đó là khách hàng không thường xuyên mua hàng, khi mua thường với số lượng nhỏ. Vì vậy doanh thu bán hàng theo phương thức này không cao cho nên công ty không áp dụng các chính sách chiết khấu, giảm giá, nhận lại hàng bán....Nhưng để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá đối với phương thức tiêu thụ này công ty cũng có thể áp dụng khuyến mại đối với khách hàng mua với số lượng tương đối lớn.
Việc hạch toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp ở công ty được tiến hành như sau:
Khi xuất hàng bán cho khách hàng kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn của hàng bán :
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán.
Có TK 155:Xuất hàng từ kho thành phẩm.
Đồng thời ghi bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng( giá bán chưa có thuế GTGT).
Có TK 33311:Thuế GTGT đầu ra phải nộp (10 %).
Việc công ty cho khách hàng được hưởng khuyến mại được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 131: Thuế GTGT tương ứng.
Có TK 111, 112:
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng thuần.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Thủ tục, chứng từ, sổ sách theo phương thức này được công ty áp dụng như sau:
Khi khách hàng đến mua hàng kế toán viết hoá đơn bán hàng ( hoá đơn GTGT), hoá đơn này có 3 liên:
+ Liên 1 (màu đen): Lưu tại cuống hoá đơn, làm căn cứ để cơ quan tài chính, thuế kiểm tra, xác địnhdoanh thu của công ty.
+ Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng và cùng với liên3 làm thủ tục xuất kho và vận chuyển hàng.
+ Liên 3 (màu xanh): Dùng để thanh toán, cùng với liên 2 làm căn cứ để xuất kho thành phẩm và ghi thẻ kho. Sau đó được chuyển về phòng tài vụ để kế toán bán hàng làm căn cứ ghi sổ.
Khi viết hoá đơn GTGT kế toán bán hàng thể hiện rõ:
Họ tên người mua hàng.
Đơn vị (nếu có).
Địa chỉ.
Hình thức thanh toán.
Mã số thuế (nếu có).
Tên hàng hoá, số lượng, đơn giá, thành tiền.
Tổng cộng tiền hàng.
Tiền thuế GTGT (thuế suất 10%).
Tổng cộng tiền thanh toán (viết bằng số và viết bằng chữ).
Chữ ký của người mua hàng, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị.
Nếu khách hàng được hưởng khuyến mại thì số hàng được khuyến mại cũng được kế toán thể hiện trên hoá đơn về số lượng để làm căn cứ tập hợp chi phí bán hàng.
Mẫu hoá đơn GTGT như sau:
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán bán hàng tập hợp vào ba loại sổ là:
-Sổ chi tiết thành phẩm: Được dùng để theo dõi riêng cho từng loại thành phẩm. Sổ chi tiết thành phẩm được dùng để theo dõi cho TK 155 và phản ánh giá vốn của hàng bán.
-Sổ chi tiết bán hàng: Được dùng để theo dõi cho TK 511, sổ chi tiết bán hàng cũng được mở riêng cho từng loại thành phẩm và việc theo dõi trên sổ chi tiết bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu.
- Sổ chi tiết khách hàng: Được mở để theo dõi cho TK 131 theo dõi công nợ của khách hàng.
Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của các sổ chi tiết kế toán vào các sổ tổng hợp là:
-Sổ tổng hợp thành phẩm: Căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm kế toán vào sổ tổng hợp thành phẩm. Sổ dùng để theo dõi chung cho tất cả thành phẩm của công ty, mỗi thành phẩm thể hiện trên một dòng. Số liệu trên sổ tổng hợp thành phẩm phản ánh giá vốn của hàng bán và là căn cứ để vào NKCT số 8 và báo cáo kết quả kinh doanh.
-Sổ tổng hợp doanh thu: Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toấn vào sổ tổng hợp doanh thu. Sổ dùng để theo dõi doanh thu bán hàng chung cho tất cả các sản phẩm của công ty, mỗi sản phẩm thể hiện trên một dòng. Số liệu của sổ là căn cứ để vào NKCT số 8 và báo cáo kết quả kinh doanh.
-Bảng kê số 11: Căn cứ vào sổ chi tiết khách hàngkế toán vào bảng kê số11- theo dõi công nợ khách hàng, mỗi khách hàng một dòng. Dòng tổng cộng của bảng kê số 11được dùng để vào NKCT số8.
Các mẫu sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê 11, NKCT số8 được xem cụ thể ở phần bán hàng theo phương thức đại lý.
2.2- Phương thức bán hàng qua đại lý.
Đây là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty.
* Phương pháp tổ chức bán hàng.
Phòng bán hàng thường xuyên liên lạc với các đại lý qua điện thoại hoạc đến trực tiếp để nắm bắt tình hình bán hàng và lượng hàng đại lý đặt mua, hoặc đại lý tự đến công ty để mua hàng.
Trong quá trình bán hàng nếu có vấn đề gì phát sinh cần phải giải quyết ngay thì công ty cử cán bộ xuống dể giải quyết kịp thời. Ví dụnhư đại lý bán hàng quá chậm, thanh toán không đúng thời hạn... Nếu đại lý bán hàng quá chậm trong thời gian dài, không đủ khả năng bao quát thị trường thì công ty có thể mở thêm đại lý mới....
Hiện nay công ty đã có đại lý ở hầu hết các tỉnh miền bắc như: Hà nội, Hải phòng, Hải dương, Vĩnh phú, Thái nguyên, Hoà bình...
Đối với phương thức bán hàng qua đại lý, công ty có các chính sách ưu đãi như sau:
-Hoa hồng bán hàng: 4,5 %.
-Giảm giá hàng bán.
-Nhận lại hàng bán.
* Phương pháp hạch toán.
Khi chuyển thành phẩm cho đại lý, đại lý ký xác nhận số lượng hàng công ty giao cho đại lý vào liên màu xanh công ty đã coi là hàng tiêu thu và hạch toán:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 155
+ Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 131: Số tiền phải thu của đại
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (10 %)
Phản ánh só tiền hoa hồng trả cho đại lý
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Có TK 131: Giảm số tiền phải thu của đại lý
Khi nhận tiền do đại lý trả kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Số tiền đại lý trả.
Có TK 131: Giảm số tiền phảI thu của đại lý.
*Thủ tục chứng từ bán hàng.
Giữa công ty và đại lý có ký kết một hợp đồng đại lý trong đó qui định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp trước trọng tài kinh tế và pháp luật.
Khi nhận được thông tin đặt hàng của đại lý ( thông thường công ty thực hiện việc giao dịch vứi đại lý qua điện thoại) hoặc đại lý đến công ty mua hàng, kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT giống mẫu hoá đơn GTGT của phương thức bán hàng trực tiếp.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán bán hàng mở sổ chi tiết TK 131 để theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàngvà thẻ chi tiết thành phẩm theo dõi cho TK 155 riêng cho từng loại hàng.
Cuối tháng từ các các sổ chi tiết thanh toán với người mua này để ghi bảng kê số 11- Thanh toán tổng hợp cho tất cả các khách hàng- mỗi khách hàng một dòng. Dòng tổng cộng của bảng kê 11 được dùng để ghi vào NKCT số 8 ( có TK 131).
Cuối tháng kế toán căn cứ vào thẻ chi tiết thành phẩm để lập bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn là căn cứ để lập bảng tính giá thành thực tế.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết bán hàng( mỗi hoá đơn một dòng) và ghi vào sổ tổng hợp doanh thu để theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ thành phẩm , các khoản giảm trừ (giảm giá, nhận lại hàng bán, thuế) và theo dõi công nợ của khách hàng.
Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của sổ chi tiết bán hàng và sổ tổng hợp doanh thu để ghi vào NKCT số 8 ( Có TK 511, 521, 531, 532, 333). Từ NKCT 8 ghi báo cáo xác định kết quả tiêu thụ.
*Việc thực hiện giảm giá hàng bán và nhận lại hàng do đại lý trả là do đặc trưng sản phẩm của công ty (thời hạn sử dụng ngắn chỉ 6 tháng) nên việc nhận lại hàng bán hoặc giảm giá hàng bán là lẽ đương nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý yên tâm nhận hàng bán cho công ty, tránh cho họ các khoản thiệt hại về kinh tế không đáng có.
Công ty thực hiện việc nhận lại hàng đã bán cho đại lý trong các trường hợp sau:
-Khách hàng không bán được sản phẩm của công ty theo thời gian thoả thuận.
-Sản phẩm giao cho đại lý không đủ tiêu chuẩn chất lượng.
-Sản phẩm nằm ở đại lý vượt quá thời hạn bảo quản.
Việc giảm giá hàng bán, công ty áp dụng trong các trường hợp sau:
-Giao hàng không đúng thời gian qui định.
-Do tính chất cạnh tranh quyết liệt của vùng thị trường nào đó mà công ty đang muốn thâm nhập vào hay giữ vững thị trường cũ.
Để theo dõi việc giảm giá hàng bán kế toán bán hàng theo dõi trên TK 532 dựa trên hoá đơn GTGT kế toán vào bảng kê số 11 và cuối tháng vào NKCT số8.
Để theo dõi việc nhận lại hàng bán công ty chỉ có hình thức đổi hàng tức là khi đại lý trả lại hàng do một trong số các nguyên nhân trên thủ kho và phòng bán hàng cùng phòng kỹ thuật lập biên bản xác nhận nguyên nhân của số hàng trả về sau đó sẽ đổi lại hàng cho đại lý.
Một số mẫu sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê số11 được thể hiện như sau:
III/Hạch toán kết quả tiêu thụ tại công ty chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội.
1-Kế toán chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1- Kế toán chi phí bán hàng.
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá dùng để tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá của công ty.
Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau đây:
Chi phí nhân viên: Là số tiền phải trả cho nhân viên bán hàng về các khoản lương, bảo hiểm, thưởng, phụ cấp.
Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng cho hàng bán,đóng gói thành phẩm dùng để vận chuyển hàng đi bán, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ ở khâu bán hàng (sửa xe ôtô, kho hàng...).
Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là trị giá các khoản công cụ, dụng cụ sử dụng cho việc bán hàng như bàn ghế, máy tính, tủ đựng hàng, quầy bán hàng....
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là giá trị hao mòn của TSCĐ ở bộ phận bán hàng biểu hiện bằng tiền như khấu hao nhà cửa, kho hàng, xe ôtô, xe nâng hàng....
Chi phí bảo hành: Là chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo dưỡng các sản phẩm bán ra như tiền mua sắm vật liệu thay thế, sửa chữa....
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền dùng để trả cho bên ngoài do cung cấp dịch vụ cho khâu bán hàng của công ty như chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm....
Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác chưa tính vào các yếu tố trên pháp sinh trong khâu bán hàng như: Chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí maketing quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên các thông tin đại chúng, chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng....
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được hạch toán tương tự như hạch toán chung ở các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nói chung.
2.2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng tài khoản 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
Nội dung.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như : chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính....
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Là chi phí tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc và các phòng ban chức năng của công ty.
- Chi phí vật liệu: Là các khoản chi phí về vật liệu sử dụng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ....
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là những chi phí về dụng cụ đồ dùng cho công tác quản lý như phích nước, ấm chén, bóng đèn, quạt....
- Chi phí khấu hao: Là phần giá trị hao mòn của những TSCĐ dùng cho công tác quản lý.
- Thuế và lệ phí: Là các khoản thuế phải nộp về thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản lệ phí trước bạ, khoản nộp cấp trên để lập quỹ quản lý phí.
- Chi phí dự phòng: Là các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi vào chi phí.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí trả cho bên ngoài về tiền thuê sửa chữa TSCĐ, điện thoại, điện báo, tiền nước....
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí khác như chi phí cho hội nghị, tiếp khách, giao dịch....
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán tương tự như hạch toán chung ở các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nói chung.
Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán mở bảng kê số 5. Theo dõi bên nợ TK 641, 642.
Cách ghi bảng kê số 5 như sau:
Các cột dọc ghi có các TK 152,153,214,141,333,334,338 đối ứng với các hàng ngang ghi nợ các TK 641,642 chi tiết cho từng yếu tố chi phí:
Tài khoản 641: chi phí bán hàng.
+Chi phí nhân viên.
+Chi phí vật liệu bao bì.
+Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+Chi phí khấu hao TSCĐ.
+Chi phí bảo hành.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+Chi phí nhân viên quản lý.
+Chi phí vật liệu quản lý.
+Chi phí đồ dùng văn phòng.
+Chi phí khấu hao TSCĐ.
+Thuế và lệ phí.
+Chi phí dự phòng.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+Chi phí bằng tiền khác.
*Phần chi phí bán hàng :
Trong tháng tập hợp được bao nhiêu chi phí nhân viên (lương, bảo hiểm...) thì ghi vào cột TK 334, 338 dòng chi phí nhân viên.
Trong tháng tập hợp được bao nhiêu chi phí vật liệu bao bì thì ghi vào cột TK 152, dòng chi phí vật liệu bao bì.
Trong tháng tập hợp được bao nhiêu chi phí dụng cụ đồ dùng thì ghi vào cột TK 153, dòng chi phí dụng cụ đồ dùng .
Trong tháng tập hợp được bao nhiêu chi phí dịch vụ mua ngoài thì ghi vào cột TK 111 (NKCT số 1), TK112 (NKCT số 2), dòng chi phí dịch vụ mua ngoài.
Trong tháng tập hợp được bao nhiêu chi phí bằng tiền khác thì ghi vào cột TK 111, TK 112, TK 331 dòng chi phí bằng tiền khác.
*Phần chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tương tự như phần tập hợp chi phí bán hàng.
Việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện trên bảng kê số5, mẫu bảng kê số5:
2- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
2.1- Tài khoản sử dụng.
Kế toán bán hàng sử dụng những TK sau để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
TK155: thành phẩm.
TK 511: doanh thu.
TK632: giá vốn hàng bán.
TK 641: chi phí bán hàng.
TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 911: xác định kết quả tiêu thụ.
TK 421: lãi chưa phân phối.....
2.2 Phương pháp hạch toán.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh".
Nợ TK 511
Có TK 911
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh".
Nợ TK 911
Có TK 632
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh".
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
Cuối kỳ kết chuyển số lãi về tiêu thụ thành phẩm trong tháng . kế toán bán hàng ghi:
Nợ TK 911
Có TK 421
Cuối kỳ kết chuyển số lỗ về tiêu thụ thành phẩm trong tháng.Kế toán bán hàng ghi:
Nợ TK 421
Có TK 911
2.1.3 Sổ sách kế toán.
Để hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán ghi báo cáo xác định kết quả bán hàng cho từng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Căn cứ như sau:
Doanh thu bán hàng: Số liệu lấy từ NKCT số 8, dòng cộng có TK 511.
Thuế GTGT: Số liệu lấy từ NKCT số 10, dòng cộng nợ TK 333.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được lấy từ bảng kê số5.
Cuối tháng kế toán lập báo kết quả kinh doanh.
Mẫu NKCT số8 và báo cáo xác định kết quả tiêu thụ là:
phần III
hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.
I/ Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội.
Qua thời gian thực tập tại công ty Chế biến, kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội, tôi có một số nhận xét về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như sau:
1- Những thành tựu đạt được.
Công ty Chế biến Kinh doanh Lương thực - Thực phẩm Hà nội là một doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty lương thực miền bắc, công ty là một doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính và có tư cách pháp nhân. TrảI qua hơn 30 năm thành lập và phát triển công ty đã không ngừng hoàn thiện mình về bộ máy tổ chức quản lý nói chung cũng như việc tổ chức bộ máy kế toán nói riêng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính của công ty là chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm nhằm đem lạI hiệu quả cao nhất, đúng như tên gọi của công ty, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán đã đạt được những thành tựu:
-Về tổ chức bộ máy quản lý: Cùng với quá trình phát triển của công ty, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình. Đến nay công ty đã tổ chức quản lý theo một cấp, đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, phân xưởng thông qua các trưởng phòng và các quản đốc phân xưởng. Việc tổ chức quản lý theo một cấp đã giúp cho ban giám đốc có sự linh hoạt về nắm bắt và sử lý thông tin từ đó có những quyết định sáng suốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Về tổ chức bộ máy kế toán: Về tổng thể công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh. Việc quản lý, đối chiếu số lượng luôn được thực hiện tay ba kế toán tàI vụ- kế toán vật tư- thủ kho. Phương pháp kế toán cũng như sổ sách kế toán khá rõ ràng mạch lạc. Đặc biệt về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được theo dõi và phản ánh rất chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2- Những tồn tại và hạn chế:
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những tồn tại và hạn chế sau:
- Phần thuế GTGT được theo dõi trên NKCT số 10 nhưng cũng chỉ theo dõi được tổng thuế GTGT đầu ra phảI nộp, không theo dõi thuế GTGT phảI nộp cho từng loạI thành phẩm.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ kết chuyển tính cho toàn bộ số thành phẩm tiêu thụ, không chi tiết cho từng loạI sản phẩm. Cho nên công ty không biết được tình hình lãI, lỗ của từng loạI thành phẩm. Thành phẩm nào lãI nhiều, thành phẩm nào lãI ít hay thành phẩm nào lỗ nhiều, thành phẩm nào lỗ ít để có được cơ sở nhằm thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng có lãI nhiều, giảm chi phí của thành phẩm bị lỗ nhiều hoặc tăng cường tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗ của loạI thành phẩm đó nhằm tìm ra biện pháp khắc phục tốt nhất.
- Công ty áp dụng hoa hồng cho đạI lý cố định là 4,5% không linh động cho việc thâm nhập vào thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt đối với thị trường mới mở.
- Công ty không áp dụng chiết khấu bán hàng nên không thúc đẩy việc thanh toán tiền hàngcủa các đạI lý.
II/ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tạI công ty chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm Hà nội.
ý kiến 1- Về phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc hạch toán thẳng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ là không được chính xác, điều này làm cho lợi tức của doanh nghiệp không chính xác về kết quả kinh doanh trong tháng có khả năng hạch toán lỗ thành lãI hoặc ngược lại. Chính vì vậy kế toán bán hàng cần phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm bán ra để xác định kết quả kinh doanh cho chính xác hơn.
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể tính theo công thức sau:
x
Trị giá hàng xuất
trong kỳ
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
CP phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ
CP phát sinh trong kỳ cần phân bổ
CP phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho
cuối kỳ
+
Số tiền phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ được kế toán ghi như sau:
Nợ TK 142: Số tiền phân bổ.
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi theo số tiền chi phí phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ được tính theo công thức sau:
CP phân bổ cho hàng
tồn kho
cuối kỳ
CP
phát sinh trong kỳ
CP phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ
CP phân bổ cho hàng bán ra
-
+
=
Cuối kỳ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
ý kiến 2: Phương hướng nâng cao doanh thu bán hàng của công ty trong thời gian tới.
Để thu hút khách hàng vè phía mình và tăng cường cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường. Công ty nên thay đổi tỷ lệ hoa hồng, không giữ tỷ lệ % cố định trên toàn thị trường mà áp dụng tỷ lệ% hoa hồng cho từng vùng, từng thị trường hợp lý để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loạI, để tạo cho đại lý có thêm thu nhập, đại lý yên tâm với chế độ bán hàng của công tyvà công ty coi đại lý cũng như chính cửa hàng của mình, làm cho đại lý yên tâm và trung thành. Với tỷ lệ hoa hồng hợp lý giúp cho đại lý của công ty dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm, đại lý bán ra được nhiều hàng cho công ty để được hoa hồng cao. Điều này giúp cho công ty có thể đẩy nhanh được số lượng hàng hoá tiêu thụ vào thị trường. Với bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy việc công ty quan tâm tới làm sao sản phẩm cuả công ty được thị trường chấp nhận chứ không phải là kết quả thu nhập từ bán hàng, lẽ dĩ nhiên từ việc người tiêu dùng chấp nhận sẽ làm tăng doanh số bán hàng của công ty và đIều này có tác dụng ngược lại là làm cho thu nhập từ bán hàng của công ty cũng tăng theo.
ý kiến 3-Khuyến kích đại lý trả nhanh tiền hàng.
Hiện nay việc thu tiền hàng từ các đại lý chủ yếu do nhân viên bán hàng đến thu trực tiếp từ các đại lý, việc thanh toán tiền hàng của các đại lý thường diễn ra chậm, chây ỳ. Để khuyến khích đại lý trả tiền hàng nhanh chóng, tăng nhanh quá trình luân chuyển của vốn công ty có thể áp dụng hình thức chiết khấu bán hàng cho đại lý. Việc áp dụng chiết khấu cho đại lý giúp cho việc thanh toán tiền hàng diễn ra nhanh chóng vì ngoài tiền hoa hồng đại lý được hưởng, nếu đại lý thanh toán tiền hàng trước hạn định thì các đại lý sẽ được hưởng thêm một phần tỷ lệ chiết khấu. Khi áp dụng chiết khấu kế toán ghi:
Nợ TK 811: Số tiền chiết khấu khách hàng được hưởng.
Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho khách hàng.
Có TK131: Trừ vào số tiền phảI thu của khách hàng.
Có TK 3388: Chấp nhận chiết khấu nhưng chưa thanh toán.
ý kiến 4-Theo dõi cụ thể phần bán hàng cho đại lý.
Kế toán bán hàng nên mở sổ TK 157 “ Hàng gửi bán”để theo dõi tình hình mua bán của đại lý nhằm phân biệt rõ giữa doanh thu bán hàng trực tiếp, làm cơ sở thuận tiện cho việc lập bảng phân tích doanh thu sau này. Việc hạch toán khi công ty mở TK157 để theo dõi cho đại lý như sau:
-Khi xuất hàng cho đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155
-Khi đại lý thông báo đã bán được hàng kế toán ghi:
+Bút toán phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157
+Bút toán phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 33311
-Phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho cơ sở làm đại lý
Nợ TK 641
Có TK 131
-Khi nhận tiền do đại lý trả ké toán ghi
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Sơ đồ hạch toán bán hàng cho đại lý
TK 155
TK 632
TK 911
Xuất cho bán hàng trực tiếp
TK 157
Xuất kho
bán cho
đại lý
Khi đại lý
gửi thông báo chấp nhận hàng, hay hàng đã bá được
Kết chuyển giá vốn hàng bán
ý kiến 5- Mở rộng thêm mạng lưới bán hàng.
Hiện nay tình hình bán hàng của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía bắc, thị trường Hà nội bị bỏ ngỏ trong khi đó các sản phẩm mì ăn liền của các hãng khác xúc tiến đạt kết quả. do vậy công ty cần đầu tư thêm vè năng lực, tiền vốn, nhân lực để khai thác triệt để thị trường này, thị trường có khả năng chi trả cao. Có một số biện pháp như đưa hàng vào các siêu thị, mở các tuyến bán lẻ ở nội thành vừa bán được hàng và cũng vừa quảng bá được thương hiệu sản phẩm của công ty.
Kết luận
Trong hơn 30 năm thành lập và phát triển Công ty Chế biến Kinh doanh Lương thực- Thực phẩm Hà nội đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều thời kỳ khó khăn nhưng công ty đã từng bước khắc phục, vượt qua các thử thách và đứng vững. Sản phẩm mì ăn liền mang nhãn hiệu FOOD HANOI đã chiếm được thị phần trong thị trường, sản phẩm tiêu thụ đã tăng dần và ổn định chiếm lĩnh được thị trường, được người tieu dùng chấp nhận.
Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của công ty thực hiện tương đối tốt, do bố trí nhân viên bán hàng hợp lý, chính sách bán hàng mềm dẻo, hoa hồng bán hàng hợp lý, vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng
Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm được ghi chép và phản ánh kịp thời riêng cho từng loại hàng sản phẩm, tình hình doanh thu của từng đại lý, tình hình thanh toán công nợ đã kịp thời nhắc nhở và đôn đốc ngay việc thu nợ đẻ tránh tối đa việc rủi ro trong thanh toán.
Với tình hình cạnh tranh sản phẩm mì ăn liền trên thị trường diiễn ra từng ngay rất khốc liệt, công ty chỉ lơ là một chút là mất thị trường. Để tạo điều kiện trong việc tiêu thụ công ty cần cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy trong công tác bán hàng như quảng cáo, khuyến mại sản phẩm để công tác bán hàng được giữ vững khi mà mình đã mở được thị trường đó cũng là nhiệm vụ chính của công ty. Khi mở được thị tức là tiêu thụ được sản phẩm đạt doanh số cao, đem lại lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho công nhân viên, ổn định đời sống, do đó yên tâm sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm luôn đổi mới công nghệ nâng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao. Để hoà mình với nhiệm vụ chung của công ty kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đóng một vai trò rất quan trọng, việc ghi chép và phản ánh chính xác được nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ giúp cho giám đốc nắm được tình hình lãi lỗ trong kinh doanh mà có hướng giải quyết kịp thời. Do vậy việc tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sẽ ngày càng củng cố những ưu điểm đã đạt được và khắc phục những nhược điểm còn tồn tạiđể có nhưngx thông tin kế toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời nhằm góp phàn đóng góp vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Bán hàng theo phương thức trực tiếp
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán bán hàng kế toán bán hàng tập hợp và vào ba laọi sổ là:
Sổ chi tiết thành phẩm: được dùng để theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm. Sổ chi tiết thành phẩm được dùng để theo dõi cho TK 155 và phản ánh giá vốn của hàng bán.
Sổ chi tiết bán hàng: được dùng để theo dõi cho TK 511, sổ chi tiết bán hàng cũng được mở riêng cho từng loại sản phẩm và việc theo dõi trên sổ chi tiết bán hàng phản ánh daonh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu.
Sổ chi tiết khách hàng: được mở để theo dõi cho TK 131 theo dõi công nợ khách hàng.
Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của các sổ chi tiết kế tpán vào các sổ tổng hợp là:
Sổ tổng hợp thành phẩm, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán vào sổ tổng hợp thành phẩm, sổ dùng để theo dõi chung cho tất cả các sản phẩm của công, mỗi sản phẩm thể hiện trên một dòng. Số liệu trên sổ tổng hợp thành phẩm phản ánh giá vốn của hàng và là căn cứ để vào NKCT số 8 và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Sổ tổng hợ doanh thu, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán vào sổ tổng hợp doanh thu, sổ dùng để theo dõi doanh thu bán hàng chung cho tất cả các sản phẩm của công ty , môic sản phẩm thể hiện trên một dòng và là căn cứ để vào NKCT số 8 và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Bảng kê số 11: theo dõi công nợ đại lý.
Căn cứ vào sổ chi tiết kháhc hàng kế toán vào bangr kê số 11. Thanh toán tổng hợp cho tất cả các khách hàng, mỗi khách hàng một dòng. Dòng tổng cộng của bảng kê số 11 dùng để ghi NKCT số 8.
Mẫu các sổ chi tiết, sổ tổng hợp , bảng kê 11 được xem ở trang sau.
hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 3: (Dùng để thanh toán) 02 - B
Ngày 12 tháng 12 năm 2002 HC 012501
Đơn vị bán hàng: .. .
Địa chỉ: Số tài khoản:..
Điện thoại:MS:
Họ tên người mua hàng: ông Thao
Đơn vị: .
Địa chỉ: Bắc Giang Số tài khoản: ..
Hình thức thanh toán: CT2 MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
E
F
1
Mì thùng 85gr
Thùng
100
87.000
8.700.000
Cộng tiền hàng: 8.700.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 870.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.570.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
công ty chế biến kinh doanh
lương thực- thực phẩm hà nội
biên bản giao nhận co2
Số:/
Hôm nay, ngày.tháng.năm 200
Tại kho nhà máy STIM, chúng tôi gồm có:
1. công ty afc (Bên giao hàng).
- Đại diện bởi:
- Chức vụ :
2. công ty chế biến kinh doanh lương thực- thực phẩm hà nội
( Bên nhận hàng).
- Đại diện bởi: Lại Thanh Hà
- Chức vụ : Thủ kho
Cùng nhau tiến hành giao nhận số nguyên vật liệu mà IBC nhận của bên giao hàng / vận tải và giao thẳng cho công ty CBKDLT-TP Hà nội như sau:
Vỏ bình
Gas CO2
Ghi chú
Đơn vị
Số lượng
Đơn vị
Số lượng
Tồn đầu
Giao
Nhận vỏ bình
Còn lại
Công ty AFC Bên nhận hàng
Sơ đồ quá trình ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết khách hàng
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết thành phẩm
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Bảng kê số 5
TK 641, 642
Nhật ký chứng từ số 10
33311
Bảng tổng hợp thành phẩm
Báo cáo xác định kết quả tiêu thụ
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ tổng hợp Doanh thu
Bảng kê số 11
Theo dõi công nợ đai lý
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CBKD LT-TP Hà Nội
Phó giám đốc
phụ trách đầu tư
Phó giám đốc
phụ trách sản xuất
Giám đốc
Phòng
T/chức
H/chính
Phòng
Tài vụ
Phòng
bán hàng
Phân xưởng
Cơ điện
Phân xưởng
Bao bì
Phân xưởng Mì
Phân xưởng
Gia vị
Phân xưởng
nước ngọt
Phòng
KH-VT
Phòng
Kỹ thuật
: Quan hệ chỉ huy trực tiếp
: Quan hệ chỉ huy gián tiếp
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
: Quan hệ chỉ huy
: Quan hệ đối chiếu
Thống kê PX
Kế toán vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, nguyên vật liệu
gia công
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT450.doc