Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tếthông qua việc giám sát và phản ánh một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc hoàn thiện công tác kế toán vl_ccdc của công ty là một tất yếu.Nhất là trong việc chuyển đổi môI trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất kiểm tra,giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu.
Trên góc độ người kế toán, em cho rằng cần phảI nhận thức đấy đủ cả về lý thuyết và thực tiễn .Mặc dù có thể vận dụng lý luận và thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phảI đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích công tác kế toán.
118 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Xây Dựng Công Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội
Mã số: 01/gtgt-3ll
Fd/01-b
No:00538
Số tk:
Ms: 0200532976
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Địa chỉ: 166 Hồng Mai
Hình thức thanh toán: bán chịu
Số tk:
Ms: 0200532976
Tt
Hàng hoá,dv
đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cốp pha tôn
M2
350
220.000
77.000.000
Cộng
77.000.000
Thuế VAT: 5%
3.850.000
Tổng cộng tiền thanh toán
80.850.000
(Bằng chữ: tám mươi triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị có thẻ bán hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để thay thế cho số hoá đơn bán hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu và người mua hàng làm chứng từ để ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào hoá đơn và số hàng thực tế đã về, phòng kĩ thuật vật tư viết phiếu nhập kho ngày 8/6/2005 thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho
Mã số 03
Đơn vị: Cửa hàng 72b-Thanh Xuân- Hà Nội
(liên2: giao cho khách hàng)
Ngày 8/6/2005
Tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Theo háo đơn số 358 ngày 8/6/2005 của cửa hàng vật liệu xây dựng số 23-Thanh Xuân- Hà Nội.
tt
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Cốp pha tôn
M2
350
350
220 000
77 000 000
Cộng
77 000 000
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Hoá đơn
Liên2: Giao cho khách hàng
Ngày 3/6/2005
Đơn vị bán hàng: Vật liệu số 72b
Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội
Điện thoại: 8 588 553
Mã số 01/gtgt-3ll ec/01 –f
No: 00140
Số tk:
Ms: 0100532976
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Địa chỉ: 166 Hồng mai
Hình thức thanh toán: bán chịu
Số tk:
Ms: 0100532976
Tt
Hàng hoá, dịch vụ
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng hoàng thạch
Kg
30 000
850
25 500 000
Cộng
25 500 000
Thuế VAT: 5%
1 275 000
Tổng cộng tiền thanh toán
26 775 000
(Bằng chữ: Hai mươi sáu triệu bảy trăm bảy mươi lăm triệu đồng.)
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nhập kho
Số 141
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp ngày 9/6/2005
Tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Nhập vào kho: Công ty
tt
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Xi măng Hoàng thạch
Kg
30 000
30 000
850
25 500 000
Cộng
25 500 000
(Bằng chữ: hai mươi lăm triệu năm trăm nghìn đồng)
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Trường hợp theo hoá đơn số 140 ngày 9/6/2005 của cửa hàng vật liệu số 72b Thanh xuân-Hà nội như trên thì chi phí vận chuyển xi măng được tính vào giá hoá đơn. Còn trường hợp đơn ngày 10/6/2005 theo hợp đồng số 142 công ty xi măng Hoàng Thạch và do đội xe của công ty vận chuyển thực hiện- mua tại 36A đường láng – Hà Nội.
Hoá đơn(gtgt)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10/6/2005
Mã số 01/gtgt – 3ll
Ec/01- t
No- 00142
Tt
Hàng hoá, dịch vụ
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng hoàng thạch
Kg
20 000
810
16 200 000
2
Vận chuyển
Kg
20 000
30
600 000
Cộng
16 800 000
Thuế VAT: 5%
840 000
Tổng cộng tiền thanh toán
17 640 000
(Bằng chữ: mười bảy triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng)
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Mã số 03
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Địa chỉ: 166 Hồng mai
Số 143
Phiếu nhập kho
Ngày 10/6/2005
Tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Nhập vào kho: Công ty
tt
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Xi măng Hoàng thạch
Kg
20 000
20 000
840
16 800 000
Cộng
16 800 000
(Bằng chữ: mười sáu triệu tám trăm nghìn đồng)
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Đối với ccdc, do ccdc trong mỗi công trình xây dựng cơ bản có số lượng ít hơn so với vật liệu. Vì thế cả khâu vận chuyển và bảo quản ccdc đơn giản hơn vật liệu. Căn cứ vào yêu cầu ccdc nhân viên tiếp liệu thu mua mang hoá đơn về như sau:
Hóa đơn (gtgt)
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 10/6/2005
Mã số 01/gtgt- 3ll
l/01
no 00360
Đơn vị bán hàng: cửa hàng Hoa Đô
Địa chỉ: 72 Đê la Thành- Hà Nội
Điện thoại: 9 521 786
Số tk:
Ms:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Địa chỉ: 166 Hồng mai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Số Tk:
Ms: 0100532976
Tt
Hàng hoá, dịch vụ
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tủ tường
Chiếc
10
2 500 000
25 000 000
2
Bàn văn phòng
Chiếc
20 000
1 000 000
7 000 000
Cộng
32 000 000
Thuế VAT: 5%
1 600 000
Tổng cộng tiền thanh toán
33 600 000
(Bằng chữ: Ba mươi ba triệu sáu trăm nghìn đồng)
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty xây dựng công nghiệp
Số 160
Phiếu nhập kho
Ngày 9/6/2005
Tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Theo hoá đơn số 360 ngày 9/6/2005.
tt
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Tủ tường
Chiếc
10
10
2 500 000
25 000 000
2
Bàn văn phòng
Chiếc
7
7
1 000 000
7 000 000
Cộng
32 000 000
(Bằng chữ: ba mươi hai triệu đồng chẵn )
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Hóa đơn (gtgt)
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 19/6/2005
Mã số 01/gtgt- 3ll
i/01-f
no:622
Đơn vị bán hàng: cửa hàng kiốt số 1 chợ Hà Đông
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây
Điện thoại: 8 623 579
Số tk:
Ms:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Địa chỉ: 166 Hồng mai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Số Tk:
Ms:
Số 0100532976
Tt
Hàng hoá, dịch vụ
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
xẻng
Chiếc
20
12 000
240 000
2
Máy bơm tõm
Chiếc
4
350 000
1 400 000
3
Cuốc
Chiếc
20
6 000
120 000
Cộng
1 760 000
Thuế VAT: 5%
88 000
Tổng cộng tiền thanh toán
1 848 000
(Bằng chữ: Một triệu tám trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Số 161
Phiếu nhập kho
Ngày 10/6/2005
Tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Theo hoá đơn số 360 ngày 10/6/2005
tt
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
xẻng
Chiếc
20
20
12 000
240 000
2
Máy bơm
Chiếc
4
4
350 000
1 400 000
3
Cuốc
Chiếc
20
20
6 000
120 000
Cộng
1 760 000
(Bằng chữ: một triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn )
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
*Nhập do di chuyển nội bộ:
Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của giám đốc, phòng kinh tế, kế hoạch, kĩ thuật, tiếp thị lập phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Người di chuyển mang 2 liên đến thủ kho xuất hàng, ghi thể kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và kí nhận song song giữ lại 1 liên để giao cho kế toán vật liệu, 1liên giao cho người di chuyển mang đến nhập kho, thủ tục kho và kí nhận ở phần thực nhận rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra và hạch toán tăng giao nhập, giảm kho xuất.
*Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng kinh tế, kế hoạch nhóm, cùng người nhập phải kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên bản kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày kế toán vật liệu phải đối chiếu kế toán công nợ và đưa phiếu nhập kho cho kế toán công ty công nợ làm báo cáo kế toán.
2.2 Thủ tục xuất kho:
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các đội xây dựng trực thuộc công ty đang thi công các công trình.
-Xuất kho sử dụng cho sxkd:
Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kĩ thuật phòng kinh tế, kế hoạch, kĩ thuật vật tư lập chiếu xuất kho lĩnh vật tư. Thủ kho căn cứ vào quyết định của đội trưởng theo tiến độ thi công để xuất vl-ccdc. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư để hạch toán 1 liên gửi cho các bộ kĩ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vl – ccdc đưa từ kho đến nơi sử dụng.
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Số: 136
Phiếu xuất kho
Liên 2( giao cho khách hàng)
Ngày 10/6/2005
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Việt Trung
Địa chỉ: công ty xây dựng công nghiệp
Lí do xuất kho: Thi công công trình ‘‘tccshn”
Xuất tại kho: Công ty
tt
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Xi măng Hoàng thạch
Kg
40 000
30 000
850
25 500 000
10 000
840
840 000
Cộng
33 900 000
(Bằng chữ: Ba mươi ba triệu chín trăm nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Số: 163
Phiếu xuất kho
Liên 2( giao cho khách hàng)
Ngày 16/6/2005
Họ và tên người nhận hàng: Hoang Bình.
Địa chỉ: công ty xây dựng công nghiệp
Lí do xuất kho: Thi công công trình ( Cục pccc Hà Nội)
Xuất tại kho: Công ty
tt
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Quần áo bảo hộ LĐ
Bộ
40
40
73.000
1.720.000
2
Giày bata
Đôi
40
40
14.500
580.000
3
Mũ nhựa
Chiếc
40
40
16.000
640.000
4
Máy bơm tăm
Chiếc
40
40
350.000
1.400.000
5
Cuốc
Chiếc
20
20
6.000
120.000
6
xẻng
Chiếc
20
20
12.000
240.000
Cộng
4.700.000
(số tiền bằng chữ: bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn).
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
2.3 Trình tự nhập_xuất kho vật liệu.
Công tác kế toán vật liệu ở công ty do một thủ kho và một kết toán viên đảm nhiệm. Phần hành kế toán nhập kho xuất kho vật liệu đều được xử lý trên máy vi tính. Vì vậy các công đoạn lập sổ, ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết điều do máy thực hiện. Thủ kho và nhân viên kế toán vật liệu chỉ phải làm thủ tục ban đầu và tập hợp liệt kê các chứng từ gốc liên quan đến nhập, xuất vật liệu, tạo cơ sở dữ liệu đưa vào máy.
*Trình tự nhập vật liệu:
ở công ty việc mua vật tư thường do phòng kế hoạch đảm nhận, mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo yêu cầu sản xuất, khi vật liệu được mua về người đi mua sẽ mang hoá đơn đi mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn gtgt của đơn vị bán, hoá đơn cước phí vận chuyển lên phòng kế toán. Trước khi nhập vật tư mua về thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn, nếu đúng mới nhập kho và kế toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho.
Trường hợp vật liệu mua về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập ‘‘ biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng quy cách mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì thủ kho mới tiến hành cho nhập.
*Trình tự xuất kho:
ở công ty xây dựng số 19, vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngành cho từng bộ phận sử dụng là các phân xưởng sản xuất. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức lệnh sản xuất của giám đốc, phòng kế hoạch tổ chức thực hiện tiến độ sản xuất theo dõi sát sao tiến độ sản phẩm và tiến độ thực hiện các đơn đặt hàng.
Hàng ngày phòng kế hoạch viết phiếu sản xuất cho từng phân xưởng sản xuất. Theo phiếu sản xuất và dựa trên cơ sở tính toán kĩ thuật các phân xưởng sản xuất sẽ có yêu cầu xuất loại vật tư nào, số lượng bao nhiêu. Khi đó phòng kế hoạch sẽ viết phiếu đồng thời cử người xuống các phân xưởng để thông báo về lệnh sản xuất. Phân xưởng sẽ cử người đại diện( quản đốc hoặc phó giám đốc phân xưởng) xuống kho để nhận vật liệu.
Sau khi đối chiếu khối lượng nguyên vật liệu biên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với khối lượng nguyên vật liệu trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với khối lượng nguyên vật liệu thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột số lượng thực xuất và ký xác nhận sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu.
2.4 Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty xây dựng công nghiệp.
Một trong những yêu cầu của công ty quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất, tồn kho của từng nhóm, từng loại vật liệu công cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ nói chung và kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại công ty xây dựng số 5 chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ là:
Phiếu nhập kho vật liệu công cụ dụng cụ.
Phiếu xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ.
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.
Số(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu công cụ dụng cụ.
Sổ chi tiết vật tư
Tháng 04 năm
Danh điểm vật tư : .......... số thẻ: 12
Tên vật tư: Xi măng
Nhãn hiệu quy cách:
Đơn vị tính: Tấn
Kho: Nhà N02 Cầu Giấy – xí nghiệp số 2
Ngày tháng
Số hiệu CT
Trích yếu
Nhập
Xuất
Tồn
N
X
SL
ĐG
T.Tiền
SL
ĐG
T.Tiền
SL
ĐG
T.Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
01/1
Kiểm kê
16/1
PN
XN mua
5
668.000
3.340.000
19/1
PN
PVT mua
15
668.000
10.020.000
20/1
PN
PVT mua
50
668.000
33.400.000
21/1
PN
PVT mua
30
668.000
20.040.000
22/1
PN
PVT mua
20
668.000
13.360.000
31/1
PX
Xuất vào CT
110
668.000
73.480.000
31/1
Xuất SCVPXN
0.2
668.000
133.600
31/1
Cộng:
120
668.000
80.160.000
110.2
668.000
73.613.600
24.8
668.000
16.566.400
Bảng tổng hợp nhập vật tư
Công trình: Nhà N02 Cầu Gíây – xí nghiệp 2
Tháng 04 năm 2005
STT
Tên VL- Nguồn nhập
Đvị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I. Phòng vật tư giao
76.820.000
1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
115
668.000
76.820.000
II. Đội mua
136.885.271
1
Thép f 6
kg
3.100
7619
23.618.900
2
Thép f 8
kg
4.500
8209
36.940.500
3
Thép f 10
kg
300
8326
2.497.800
4
Thép f 14
kg
220
8285.1
1.822.722
5
Thép f 16
kg
520
8285.1
4.293.692
6
Thép f 18
kg
1200
8285.1
9.908.520
7
Thép f 20
kg
3200
8590.4
27.489.280
8
Thép f 22
kg
2400
8590.4
20.616.960
9
Thép f 25
kg
740
8590.4
6.356.896
10
Xi măng
Tấn
5
668.000
3.340.000
III. Điều từ kho Đại Kim
19.034.100
1
Sắt # A4
kg
238
8700
2.070.600
Ván copfa
m
8.5
1400000
11.900.000
2
Cây chống
cây
200
15000
3.000.000
3
Cát vàng
m
50
41270
2.063.500
Tổng cộng
232.739.371
Bảng tổng hợp xuất vật tư
Công trình nhà N02 Cầu Gíây – xí nghiệp 2
Tháng 04 năm 2005
TT
Tên vật tư
Đvị
Công trình NhàD N.chính
Công trình : Hè đường...
Sửa chữa VPKTĐT
SL
ĐG
T.Tiền
SL
ĐG
T.Tiền
SL
ĐG
T.Tiền
1
Thép f 6
kg
4512
7619
34376928
2
Thép f 8
kg
8499
8209
69768291
3
Thép f 10
kg
884
8326
7360184
4
Thép f 12
kg
660
8326
5495160
5
Thép f 14
kg
420
8285.1
3479742
6
Thép f 16
kg
1410
8257.1
11642511
7
Thép f 18
kg
2630
8257.1
21716173
8
Thép f 20
kg
6108
8590.4
52470163
9
Thép f 22
kg
4843
8590.4
41603307
10
Thép f 25
kg
1570
8590.4
13486928
11
Thép # A4
kg
238
8700
2070600
12
Xi măng
tấn
109
668.000
72812000
01
668.000
668.000
0.2
668.000
133600
13
Copfa
m3
8.5
1400.000
11900000
14
Cây chống
cây
200
1500
3.000.000
15
Cát vàng
m3
50
41.270
2063.000
16
Gạch đặc
viên
150.000
495.62
74343.000
17
Gạch lát
300X300
m2
400
57676.8
23070.720
18
Khoá MKhai
cái
03
118.200
354600
19
Chốt dọc
cái
03
2450
7350
20
Vỉa bê tông
md
200
35000
7000000
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp N-X-T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Kế toán chi tiết ở công ty sẽ sử dụng phương pháp thẻ song song. Nội dung tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành như sau:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho. Theo chỉ tiêu lượng mỗi thứ vật liệu công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra đối chiếu số liệu.
Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: Tên nhãn hiệu, quy cách đơn vị tính, mã số vật tư… sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó đối với số lượng thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ký xác nhận vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ tuỳ theo các khối lượng ghi chép.
Đơn vị: công ty xây dựng công nghiệp
Số: 163
thẻ kho
Ngày 18/06/2005
Tờ sô 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng Hoàng Thạch
Đơn vị: Kg
Tt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày x-n
Số lượng
kí nhận ktt
Sh
Ht
Nhập
Xuất
Tồn
Hđ140
9/6
Hùng nhập vật tư
9/6
30.000
30.000
Hđ142
10/6
Hùng nhập vật tư
10/6
20.000
50.000
Px136
13/6
Xuất vật tư phục vụ thi công công trình tccs Hà nội
13/6
40.000
10.000
Hđ154
16/6
Hùng nhập vật tư
16/6
30.000
40.000
Px241
17/6
Xuất vật tư phục vụ thi công công trình tccs Hà nội
17/6
20.000
20.000
Px242
17/6
Xuất vật tư phục vụ thi công công trình tccs Hà nội
17/6
6.000
14.000
Px152
18/6
Xuất vật tư phục vụ thi công công trình tccs Hà nội
18/6
10.000
4.000
80.000
76.000
4.000
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Mẫu số 606_VT
thẻ kho
Ngày 29/06/2005
Tờ số 02.
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xẻng.
Đơn vị: chiếc.
tt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày n-x
Số lượng
Số liệu
Nt
N
X
T
Hđ 622
9/6
Hùng nhập công cụ dụng cụ vào kho công ty
9/6
20
20
Px1623
16/6
Xuất ccdc thi công công trình cục pccc
16/6
20
Hđ185
25/6
Hùng nhập công cụ dụng cụ vào kho công ty
25/6
15
15
Px187
27/6
Xuất ccdc thi công công trình cục pccc
27/6
15
35
35
e.) Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
*Đối với nguyên vật liệu: Giá thực tế vật liệu nhập do mua ngoài.Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư do công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn.
Ví dụ: trên phiếu nhập kho số 182 ngày 08/06/2005 Nguyễn Văn Hùng nhập vào kho vật liệu của Công ty theo hoá đơn số 358 ngay 08/06/2005 của cửa hàng cốtpha số 72B, Thanh Xuân, Hà Nội. Giá thực tế nhập là 77.000.000 đ( giá ghi trên hoá đơn ).
Trường hợp vật tư đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn công cước phí vận chuyển.
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 143 ngày 10/06/2005 Nguyễn Văn Hùng nhập vào kho công ty là 20.000kg xi măng Hoàng Thạch theo hoá đơn số 142 ngày 10/06/2005 của cửa hàng 36A, đường Láng. Giá thực tế nhập kho là 16.800.000, trong đó giá ghi trên hoá đơn là 16.200.000 và chi phí vận chuyển là 16.800.000.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: được tính theo phương pháp nhấp trước xuất trước.
Ví dụ: Theo đơn giá vật tư xi măng Hoàng Thạch ở chứng từ xuất theo số 136 ngày 13/06/2005 xuất cho Nguyễn Việt Trung thi công công trình tạp chí công sản Hà Nội yêu cầu số lượng xuất là 40.000kg. Theo chứng từ 140 ngày 9/6/2005 xi măng Hoàng Thạch đựơc nhập theo giá 850đ/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Hoàng Thạch được tính như sau:
30.000kg * 850 đ = 25.500.000đ
10.000kg * 840 đ = 8.400.000đ
Cộng: 33.900.000đ
Đối với việc nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ở các đơn vị trực thuộc thì giá thực tế của vật liệu nhập xuất kho được tính theo giá thực tế.
*Đối với công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thi công và một số nhu cầu khác. căn cứ vào các chứng từ xuất kho công cụ dụng cụ kế toán tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi tính ra giá thực tế xuất dùng. Do công cụ dụng cụ có tính chất cũng như gía trị, thời gian sử dụng và hiệu quả của công tác mà việc tính toán phân bổ giá trị thực công cụ dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể một hoặc nhiều lần. Có những loại công cụ dụng cụ phân bổ hai lần nên khi xuất dùng tiền hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt gía trị còn lại của công cụ dụng cụ.
Công cụ dụng cụ được tính như sau:
Quần áo bảo hộ lao động: 40 bộ * 43.000 = 1.720.000đ
Giầy bata: 40đôi * 14.500 đ = 580.000đ
Mũ nhựa: 40 cái * 16.000đ = 640.000đ
Tổng hợp công cụ dụng cụ do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho là giá mua trên hoá đơn.
Chi phí vận chuyển.
Trên phiếu nhập kho số 160 ngày 9/6/2005 Nguyễn Văn Hùng nhập kho công ty 10 tủ tường với giá trị trên hoá đơn số 360 là 2.500.000 đ
Vậy giá thực tế công cụ dụng cụ là 10*12.000đ = 120.000 đ
Đối với việc nhập kho công cụ dụng cụ các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp số 1 trực thuộc công ty thì giá thực tế ccdc xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh.
3.Tài khoản sử dụng cho công tác kế hoạch vật liệu tại công ty xây dựng.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1111/tc/ qđ_ cdkt ngay 1/11/2000 của Bộ Tài Chính kết hợp với thông số 100/1998/tt_btc về hướng dẫn kế toán thuế gtgt.
Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu sử dụng những tài khoản tổng hợp sau: TK 152, 133, 331, 111, 112, TK321. ngoài ra công ty còn mở thêm các TK cấp II để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như TK 521, 522, tk 1331.
4.Kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát. Do đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty rất đa dạng và phong phú, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công ty sử dụng TK 152, 133 để phản ánh quá trình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ là TK 131, 141, 111, 112, 331, 621, 642, 627.
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong nền kinh tế thị trường việc mua vật liệu, công cụ dụng cụ được diễn ra nhanh gọn trên cơ sở thuận mua vừa bán, thông thường đối với một số đơn vị bán vật liệu, công cụ dụng cụ cho công ty liên tục nhiều lần nên mỗi khi có nhu cầu mua vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào giấy đề nghị mua vật liệu, công cụ dụng cụ được giám đốc ký duyệt thì đơn vị bán sẽ cung cấp vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu của công ty. Đối với công trình lớn tiến độ thi công đài đòi hỏi công ty có thể mua nợ đơn vị và chịu trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn.
Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho công ty từ nguồn vốn mua ngoài.
Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu này công ty chuẩn bị tiền để có thể trả trước, trả sau hoặc đồng thời tuỳ thuộc vào khả năng thanh toán của công ty. Như vậy kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về.
Để theo dõi quan hệ thanh toán đối với người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331 ‘‘Phải trả người bán” đây là số dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập và quá trình thanh toán với người bán của công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập vật liệu, công cụ dụng cụ ở phần kế toán chi tiế và các chứng từ gốc trong tháng 6 năm 2005 kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ và quá trình thanh toán với người bán.
Trường hợp công ty nhập kho vật liệu nhưng chưa thanh toán với người bán.
Ngày 8/6/2005 công ty nhập vật liệu C ( cốt pha tôn) của cửa hàng vật liệu số 23 Thanh Xuân, Hà Nội theo phiếu nhập kho số( 182 ngày 8/6/2005 trị giá 77.000.000đ)
Căn cứ 2 hoá đơn trên, kế toán ghi vào nkc theo định khoản và sổ cái TK 152
Nợ TK 152: 77.000.000
Nợ TK 133: 3.850.000
Có TK 331: 80.850.000
Trường hợp căn cứ vào phiếu báo giá công ty ứng trước tiền để thanh toán cho người bán, theo chứng từ số 212 ngày 8/6/2005 trên NKC và sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Nợ TK 331: 26.775.000
Có TK 111: 26.775.000
Đến ngày 10/6/2005 hàng về kèm theo hoá đơn số 140 ngày 10/6/2005 số tiền vật liệu nhập về là 25.500.000đ. Căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi NKC theo định khoản ở sổ cái TK 152( gồm VAT 5%)
Nợ TK 152: 25.500.000
Nợ TK 133(1331): 1.275.000
Có TK 331: 26.755.000
Trường hợp không có hàng thì người bán phải hoàn lại số tiền ứng trước cho công ty khi công ty nhận lại số tiền là 26.755.000đ.
Nợ TK 111: 26.755.000
Có TK 331:26.755.000
Ngày 17/6/2005 công ty nhận giấy báo nợ của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Ngày 17/6/2005 báo đã chuyển séc trả tiền ngân hàng cho cửa hàng vật liệu số 23 Thanh Xuân, Hà Nội. Số tiền ghi NKC theo định khoản
Nợ TK 331: 80.850.000
Có tk 112: 80.850.000
Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giá mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn ngày 9/6/2005, số 361 nhập xăng dầu cho công ty, công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, số tiền ghi trên hoá đơn số 361 ngày 9/6/2005 là 2.000.000 đ. Căn cứ hoá đơn trên, kế toán ghi số NKC theo định khoản và sổ cái TK 152 (gồm thuế VAT 5%)
Nợ TK 152: 2.000.000
Nợ TK 133(1331): 100.000
Có TK 111: 2.100.000
Trường hợp nhập kho vật liệu ngày 24/6/2005 theo hoá đơn số NHB công ty trả bằng tiền vây ngắn hạn 8.800.000đ. Căn cứ vào hoá đơn số NHB, kế toán ghi NKC theo định khoản và sổ cái TK 152 ( thuế VAT 5%).
Nợ TK 152: 8.800.000
Nợ TK 133(1331): 440.000
Có TK 331: 9.240.000
Trường hợp kế toán tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu để mua vật liệu, công cụ dụng cụ không được hạch toán vào TK 141 mà kế toán vẫn viết phiếu chi tiền mặt nhưng cho đến khi nào nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ của nhân viên tiếp liệu mua sẽ hạch toán như trường hợp công ty mua vật liêu, công cụ dụng cụ thanh toán trực tiếp.
Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của công ty gửi đến và phiếu nhập kho , kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào cột phù hợp trên sổ chi tiết TK 331 theo các định khoản trên.
Cuối tháng kế toán tiến hành công sổ chi tiết TK 331 theo từng người bán, số liệu ở sổ chi tiết TK 331 là cơ sở để ghi vào NKC tháng 6/2005.
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Địa chỉ: 166 Hồng mai
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 6/2005
TK 33” phải trả người bán”
Đối tượng: Chị Hoàn- cửa hàng số 23 Thanh Xuân, Hà Nội.
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Sh
Nt
Nợ
Có
Dư đầu kì
20.000.000
358
8/6
Nhập vật liệu cho công ty
152
77.000.000
133
3.850.000
100.850.000
203
16/6
Nhập lưới thép cho công ty
152
12.800.000
133
640.000
114.290.000
206
17/6
Nhập sắt phi 8
152
22.000.000
133
1.100.000
137.290.000
nhb
17/6
Thanh toán tiền vt
112
80.850.000
210
18/6
Nhập thép ống phi 90
152
18.000.000
133
900.000
300
18/6
Thanh toán tiền vt
111
13.440.000
62.000.000
301
20/6
Thanh toán tiền vt
311
23.100.000
38.900.000
Cộng
117.390.000
136.290.000
Tồn cuối kì
38.900.000
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Nội dung hợp đồng:
Điều 1: Gia công chi tiết vì kèo, chi tiết nối đầu cọc.
Điều 2: Bảng kê mặt hàng.
Gia công chi tiết vì kèo bằng tôn dày 5 mm, hàn kết cấu thành phần kích thước 200mm x 105 mm x 100 mm. Đơn giá chi tiết 2500, số lượng 200.
Gia công chi tiết nối đầu cọc bằng tôn dày 4 mm, hàn kết cấu thành kích thước 150 mm * 150 * 100 mm. Đơn giá chi tiết 400, số lượng 3000 cái.
Vì kèo 200 cái * 750 đ = 1.500.000đ.
Nối đầu cọc: 3000cái * 30.500 đ= 10.500.000đ
cộng = 12.000.000 đ
Thuế VAT 5%: 600.000đ
giá trị hợp đồng là 12.600.000đ
(số tiền bằng chữ: mười hai triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn).
Khi kết thúc hợp đồng theo thời hạn bên B viết 1 hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Hoá đơn(gtgt)
Mã số 01/gtkt_3ll
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 13/6/2005.
Đơn vị bán hàng: Xưởng gia công chế biến Đức Bảo, Hà Nội.
Địa chỉ: 48 Đê La Thành, Hà Nội.
Điện thoại: 04 7892453
Sô TK:
Ms: 0601786521.
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp
Địa chỉ: 166 Hồng Mai
Số TK:
Ms: 0100532970.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
Tt
Hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Chi tiết vì kèo
Cái
200
750
1.500.00
2
Chi tiết nối đầu cọc
Cái
3000
3.500
10.500.000
Cộng
12.000.000
Thuế VAT: 5%
600.000
Tổng cộng tiền thanh toán
12.600.000
Số tiền bằng chữ: mười hai triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Khi nhập hàng về kho người nhập hàng mang hoá đơn đến phòng vật tư viết phiếu nhập. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu nhập kho số 49 ngày 22/6/2005, kế toán ghi sổ NKC và sổ cái TK 152.
Nợ TK 152: 12.000.000
Nợ TK 133: 600.000
Có TK: 12.600.000.
Đối với công cụ dụng cụ, viếc thuê ngoài gia công chế biến trông tháng 6/2005 không có chỉ trong trường hợp mà hợp đồng yêu cầu chi tiết, đơn vị bán vật liệu công cụ dụng cụ không đáp ứng được yêu cầu thì lúc đó công ty phải tiến hành thuê ngoài chế biến.
4.1.3Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không nhập kho mà đưa thẳng xuống công trình như đá, vôi, cát,… do khối lượng lớn, không chứa đủ kế toán căn cứ hoá đơn liêm phiếu xuất kho của người bán để nhập kho vật liệu như đối với trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài.
Cuối ngày công ty có yêu cầu về cát đen, cát vàng phục vụ thi công công trình cục pccc Hà Nội, phòng vật tư viết phiếu xuất kho cát vàng, cát đen số lượng 200 m3, thành tiền 11.440.000đ
Căn cứ vào hoá đơn số 173 ngày 28/6/2005, kế toán ghi NKC theo định khoản:
Nợ TK 621: 11.440.000
Có TK 152: 11.440.000
Các phiếu nhập, xuất kho được phản ánh trên sổ kế toán giống như các trường hợp nhập kho từ nguồn mua ngoài và xuất kho dùng cho sản xuất.
4.2.kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
ở công ty xuất kho chủ yếu để xây dựng các công trình đáp ứng được tiến độ thi công, bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh kịp thời cho từng xí nghiệp, tới trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ chi phí sản xuất.
4.2.1. Kế toán xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất.
Khi tiến hành xuất vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kĩ thuật, phòng vật tư lập phiếu xuất vật tư như sau:
Đơn vị: công ty xây dựng công nghiệp
Phiếu xuất kho
Xuất cho ông: Hoàng Bình.
Để dùng cho việc: thi công công trình TCNCĐ-HN
Lĩnh tại kho: Chị Hà.
TT
Tên quy cách sản phẩm , hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Que hàn
Kg
10
10
5.000
50.000
2
Mũi khoan
Cái
1
1
1.200.000
1.200.000
3
Máy hàn
Cái
1
1
1.000.000
1.000.000
4
Tôn 8 li
Kg
2000
2000
6.000
12.000.000
5
Cộng
14.500.000
Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Người nhập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Sau khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán giữ và ghi sổ NKC theo chứng từ 161 ngày 25/6/2005
Nợ TK 627: 14.250.000
Có TK 152: 12.050.000
Có TK 153: 2.200.000
Theo chứng từ xuất kho số 136 ngày 13/6/2005 xuất vật liệu phục vụ thi công công trình tạp chí CSHN nghiệp vụ được thể hiện trên NKC và ghi sổ cái TK 152
Nợ TK 621: 33.900.000
Có TK 152: 33.900.000
Theo chứng từ xuất kho số 270 ngày 23/6/2005 xuất xăng dầu phục vụ cho công tác công trình ở xa trụ sở được thể hiện trên sổ NKC, sổ cái tk 152
Nợ TK 621: 2.000.000
Có TK 152: 2.000.000
Ngày 27/6/2005 theo chứng từ số 164 xuất tủ tường bàn văn phòng cho quản lý doanh nghiệp thể hiện trên sổ NKC, sổ cái, TK 153
Nợ TK 142: 32.000.000
Có TK 153: 32.000.000
Phân bổ sung 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chứng từ số 8 ngày 25/6/2005 trên số NKC
Nợ TK 642(6423): 16.000.000
Có TK 142: 16.000.000
Giá trị 50% còn lại khi nào báo hỏng mới phân bổ hết
Đối với phiếu xuất kho số 136 ngày 16/6/2005 xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh( sổ NKC,TK 153).
Nợ TK 627: 4.700.000
Có TK 153: 4.700.000
4.2.2) Trường hợp công ty cho phép các đơn vị mua vật tư bằng tiền tạm ứng để sử dụng tại các đơn vị trực thuộc.
Để phục vụ thi công kịp thời việc thi công các công trình ở xa trụ sở công ty, công ty cho phép các đơn vị có nhu cầu tự đi mua vật tư bằng tiền tạm ứng.
Có thể các đơn vị thi công ở địa điểm nào thì nhân viên tiếp thị của từng đơn vị vay tiền tạm ứng đi mua vật tư phục vụ sản xuất. Khi số vật liệu công cụ dụng cụ này được xuất dùng trong tháng nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc lập tờ kê chi tiết về số vật liệu đã mua và sử dụng theo từng lần nhập.
Theo chứng từ số 116 ngày 27/6/2005 trên NKC của số vật tư gạch 2 lỗ và sử dụng ở đội xây dựng số 3, số tiền là 11.000.000 đ được thể hiện qua tờ kê chi tiết
Tờ kê chi tiết
Tháng 6/2005
Đội xây dựng số 3
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Sh
nt
3/6
Đ/c Loan nhập vật tư
2.100.000
5/6
Đ/c Thoa nhập vật tư
2.000.000
6/6
Đ/c Loan nhập vật tư
1.700.000
20/6
Đ/c Thoa nhập vật tư
900.000
25/6
Đ/c Thoa nhập vật tư
4.300.000
Cộng
11.000.000
Ngày
27/6/2005.
Người lập
Kế toán trưởng.
Căn cứ vào tờ kê khai chi tiết do đội xây dựng số 3 lập và gửi lên phòng kế toán. phòng kế toán ghi vào NKC
Nợ TK 621: 11.000.000
Có TK 141: 11.000.000
Trường hợp theo hoá đơn số 0218 ngày 16/6/2005 đội xây dựng số 6 hoàn tạm ứng nhập xuất vật tư( ghi vào sổ NKC)
Nợ TK 621: 23.000.000
Có TK 141:23.000.000
4.2.3) Trường hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ luân chuyển như xuất dùng làm nhà kho, nhà tạm.
Đối với công trình phục vụ cho công trình có giá trị lớn, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được phân bổ hết một lần vào chi phí nguyên vật liệu còn công cụ dụng cụ dùng được phân bổ hết vào chi phí sản xuất chung.
Đơn vị: công ty xây dựng công nghiệp
Yêu cầu vật tư
Ngày 28/6/2005.
Dùng cho công trình nhà máy Nghi Sơn- Thanh Hoá.
Số tt
Tên vật tư
đội nhận
Dùng vào việc
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu
Thực xuất
Cọc tre
Dựng nhà tạm
Cây
15
15
Cót ép
Lợp nhà tạm
Tấm
13
13
ổ cắm sứ
Làm nhà tạm
Chiếc
3
3
đèn sợi tóc
Làm nhà tạm
Chiếc
3
3
Bảng điện
Làm nhà tạm
Chiếc
3
3
Đui cài
Làm nhà tạm
Cái
3
3
Dây điện
Làm nhà tạm
Mét
15
15
Bản lề
Làm nhà tạm
Chiếc
6
6
Khoá cửa
Làm nhà tạm
Chiếc
2
2
Người lập
Kế toán trưởng
Cùng với yêu cầu vật tư phục vụ thi công công trình chính, phòng kinh tế, kế hoạch tiếp thị vật tư viết phiếu xuất kho:
Nợ TK 621: 3.500.000
Có TK: 3.500.000
Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cho từng công trình và lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Bản tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ và có chi tiết cho từng công trình.
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp.
trích bảng tổng hợp xuất vật liệu công cụ dụng cụ
(tháng 6/2005)
Tên vật tư
Tên công trình
ĐVT
Thành tiền
TK 152
163.200.000
Cốt pha
Công trình tạp chí cộng sản Hà Nội
M2
44.000.000
Xi măng HT
Công trình tạp chí cộng sản Hà Nội
Kg
39.900.000
Xi măng HT
Công trình tạp chí cộng sản Hà Nội
Kg
5.040.000
Xi măng HT
Công trình tạp chí cộng sản Hà Nội
Kg
6.600.000
Xi măng HT
Công trình tạp chí cộng sản Hà Nội
Kg
19.000.000
Thép phi 10
Công trình PCCC Hà Nội
Kg
11.440.000
Xi măng HT
Công trình PCCC Hà Nội
Kg
8.440.000
Que hàn
Công trình công nhân cơ điện Hà Nội
Kg
50.000
Tôn 8 li
Công trình công nhân cơ điện Hà Nội
Kg
12.000.000
Xăng dầu
Công trình ở xa trụ sở
lít
2.000.000
Xi măng
Công trình chính
Kg
3.500.000
TK 153
38.900.000
xẻng
Xuất CCDC cho công trình PCCC Hà Nội
Chiếc
240.000
Tủ tường
Xuất CCDC cho công trình QLĐN
Chiếc
32.000.000
Máy khoan
Xuất CCDC cho công trình CNCĐ
Cái
1.200.000
Máy hàn
Công trình CNCĐ Hà Nội
Cái
1.000.000
Quần áo
Công trình PCCC Hà Nội
Bộ
1.720.000
Giầy bata
Công trình PCCC Hà Nội
Đôi
580.000
Mũ nhựa
Công trình PCCC Hà Nội
Chiếc
640.000
Máy bơm
Công trình PCCC Hà Nội
Chiếc
400.000
Cuốc
Công trình PCCC Hà Nội
Chiếc
120.000
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp.
Bảng kê tính giá thành vật liệu, công cụ dụng cụ.
(tháng 6/2005)
Số TT
Chỉ tiêu
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
Số dư đầu tháng
17.020.000
17.020.000
Số phát sinh tăng trong tháng
275.200.000
39.760.000
Từ NKCT số 5 ( ghi có TK 331)
181.800.000
6.000.000
Từ NKCT số 1( ghi có TK 111)
75.800.000
176.000
Từ NKCT số 2( ghi có TK 112)
8.800.000
32.000.000
Từ NKCT số ( ghi có TK 331)
8.800.000
Số dư đầu tháng + Phát sinh trong tháng
292.220.000
41.480.000
Số phát sinh giảm trong tháng
163.230.000
38.900.000
Số dư cuối tháng
128.990.000
2.580.000
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp.
Bảng phân bổ số 2 vật liệu, công cụ dụng cụ.
(Ngày 29/6/2005)
Số TT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
TK 621
163.230.000
2.200.000
Công trình tạp chí CS Hà Nội
109.640.000
Công trình PCCC Hà Nội
36.640.000
Công trình ở xa Hà Nội
2.000.000
Công trình chính
3.500.000
Công trình công nhân CD Hà Nội
12.050.000
TK 627
32.000.000
Công trình PCCC Hà Nội
4.700.000
TK 142
32.000.000
Cộng
38.900.000
Định khoản:
Nợ TK 621: 163.230.000
Có TK 152: 163.230.000
Nợ TK 621: 2.200.000
Có TK 153: 2.200.000
Nợ TK 627: 4.700.000
Có TK 153: 4.700.000
Nợ TK 142: 32.000.000
Có TK 152: 32 000 000
Từ bảng phân bổ vật liệu, công dụng cụ tháng 6/2005 công ty phản ánh lên NKC và sổ cái theo từng công trình, ở công ty đã áp dụng công tác kế toán trên máy vi tính tại phòng kế toán đã căn cứ từ các chứng từ theo thứ tự thời gian để vào sở NKC và sổ cái. Nừu có yêu cầu kiểm tra số vật liệu xuất dùng cho từng công trình thì kế toán kiểm tra trên bảng tổng hợp xuất vật tư và bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và đối chiếu vào sổ cái TK 152, TK 153 và các sổ chi tiết liên quan.
Đơn vị: Công ty xây dựng công nghiệp.
Sổ nhật ký chung
Tháng 6 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đ.ư
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
có
358
8/6
Đ/c hùng nhập VT NLVL thuế VAT
152
77 000 000
133
3 850 000
Phải trả người bán
331
80 850 000
212
8/6
Dùng tiền tạm ứng mua vật tư
Phải trả người bán
331
26 775 000
Tiền mặt
111
26 775 000
140
9/6
Đ/c hùng nhập vật tư NVL
152
25 500 000
Thuế
133
1 275 000
Phải trả người bán
331
26 775 000
366
9/6
Đ/c hùng nhập CCDC
152
32 000 000
Thuế
133
1 600 000
Tiền gửi ngân hàng
112
33 600 000
361
9/6
Nhập xăng dầu T7/04
152
2 000 000
Thuế
133
1 000 000
Tiền mặt
111
2 100 000
662
9/6
Đ/c hùng nhập CCDC
153
1 760 000
Thuế
133
88 000
Tiền mặt
111
1 848 000
362
9/6
Đ/c hùng nhập CCDC
153
6 000 000
Thuế
133
300 000
Phải trả người bán
331
6 300 000
142
10/6
Đ/c hùng nhập VT NLVL
152
16 800 000
Thuế
1331
840 000
Tiền mặt
111
17 640 000
137
13/6
Xuất VT công trình TCCS CP NVL
Trực tiếp
621
44 000 000
NVL
152
44 000 000
136
13/6
Xuất VT công trình TCCS CP
NVL trực tiếp
621
33 900 000
NVL
152
33 900 000
623
13/6
Đ/c hùng nhập vật tư NVL
152
20 000 000
Thuế
133
1 000 000
Phải trả người bán
NHB
15/6
Thanh toán tiền mua VT
331
20 000 000
Phải trả người bán
TGNH
112
20 000 000
154
16/6
Đ/c hùng nhập vật tư NVL
152
25 500 000
Thuế
133
1 275 000
Tiền mặt
111
26 755 000
2/8
16/6
Đội xây dựng số 6 hoàn toàn tạm ứng VT CP NVL trực tiếp
261
23 000 000
Tạm ứng NVL
141
23 000 000
203
16/6
Đ/c hùng nhập vật tư NVL
152
25 500 000
Thuế
133
1 275 000
Phải trả người bán
331
13 440 000
163
16/6
Xuất CCDC thi công cục PCCC Hà Nội
CPSXC
627
4 700 000
CCDC
153
4 700 000
204
16/6
Đ/c hùng nhập vật tư NVL
152
24 500 000
Thuế
133
1 225 000
Phải trả người bán
331
25 725 000
164
17/6
Xuất VL phục vụ quản lý chi phí trả trước
142
32 000 000
CCDC
153
32 000 000
241
17/6
Xuất VT thi công cục PCCC chi phí
621
16 800 000
PCCC chi phí
153
Xuất VT phục vụ tạp chí chi phí NVL TT
621
5 040 000
NVL
152
5 040 000
206
17/6
Nhập vật tư vào kho công ty
152
22 000 000
Thuế
133
1 100 000
Phải trả người bán
331
23 100 000
NHB
17/6
Thanh toán tiền mua vật tư
331
80 850 000
Phải trả người bán
TGNH
122
80 850 000
NHB
17/6
Đ/c hùng nhập vật tư NVL
152
8 800 000
Thuế
133
440 000
TGNH
122
9 240 000
152
18/6
Xuất VT thi công cục PCCC
Chi phí NVL trực tiếp
621
8 400 000
NVL
152
8 400 000
210
18/6
Nhập vào kho công ty NVL
152
18 000 000
Thuế
133
900 000
Phải trả người bán
331
18 900 000
300
18/6
Thanh toán tiền mua VT
Phải trả người bán
331
13 440 00
Tiền mặt
111
13 440 00
301
20/6
Thanh toán tiền mua VT
Phải trả người bán
331
23 100 000
Tiền vay ngắn hạn
311
23 100 000
212
22/6
Đ/c hùng nhập kho CT NVL
152
12 000 000
Thuế VAT
133
600 000
Tiền mặt
111
12 600 000
23/6
Xuất xăng dầu tháng 7/05
CP NVL trực tiếp
621
6 600 000
NVL
152
6 600 000
NHB
24/6
Đ/c Hùng nhập VT NVL
152
8 800 000
Thuế VAT
133
440 000
Vay ngắn hạn
331
9 240 000
161
25/6
Xuất VT thi công CT CNCĐ
CP NVL trực tiếp
621
14 250 000
NVL
152
12 050 000
CCDC
153
2 200 000
8
25/6
Phân bổ CCDC, CP QLDN
642
16 000 000
cp trả trước
142
16 000 000
186
25/6
Nhập VT vào kho công ty NVL
152
19 500 000
Thuế VAT
133
Tiền mặt
111
19 500 000
116
27/6
Xuất VT phục vụ chi tiết tạp chí
CP NVL trực tiếp
621
19 500 000
NVL
152
19 500 000
116
27/6
Đội xây dựng số 3 hoàn tạm ứng
N-X chi phí NVL trực tiếp tạm ứng
621
11 000 000
NVL trực tiếp
141
11 000 000
NHB
27/6
Đ/c Hùng nhập VT NVL
Phải trả người bán
331
24 000 000
Vay ngắn hạn
311
24 000 000
170
28/6
Xuất làm nhà tạm
CP NVL trực tiếp
621
3 500 000
NVL
152
3 500 000
173
28/6
Xuất VT công trình cục PCCC
Chi phí NVL trực tiếp
621
11 440 000
NVL
152
11 440 000
Tổng cộng
789 903 000
789 903 000
Tháng 6 năm 2005
Tài khoản 152- nguyên liệu, vật liệu
Ngày CT
Diễn giải
TK đ.ư
N
C
Số dư
Dư đầu kì
17 020 000
8/6/2005
Đ/c Hùng nhập VT
331
77 000 000
94 020 000
9/6/05
Đ/c Hùng nhập VT
331
25 500 000
119 520 000
9/6/05
Nhập xăng dầu T7/05
111
2 000 000
121 520 000
10/6/05
Đ/c Hùng nhập VT
111
16 800 000
138 320 000
13/6/05
Xuất VT thi công TCCS
621
33 900 000
104 420 000
13/6/05
Xuất VT thi công TCCS
621
44 000 000
60 420 000
16/6/05
Đ/c Hùng nhập VT
331
20 000 000
80 420 000
16/6/05
Đ/c Hùng nhập VT
111
25 000 000
105 920 000
16/6/05
Đ/c Hùng nhập VT
331
12 800 000
118 720 000
17/6/05
Xuất VT công trình
331
24 500 000
143 220 000
17/6/05
Xuất VT thi công TCCS
621
16 800 000
126 420 000
17/6/05
Nhập VT vào kho công ty
621
5 040 000
121 380 000
18/6/05
Xuất VT
331
22 000 000
143 380 000
18/6/05
Đ/c Hùng nhập VT
621
8 400 000
134 980 000
22/6/05
Nhập VT vào kho
112
8 800 000
126 180 000
23/6/05
Nhập VT thi công
111
12 000 000
138 180 000
23/6/05
Xuất xăng dầu tháng 7
621
6 600 000
131 580 000
24/6/05
Đ/c Hùng nhập VT
621
2 000 000
133 580 000
25/6/05
Xuất VT công trình
331
8 800 000
142 380 000
27/6/05
Xuất VT công trình
621
12 050 000
130 330 000
28/6/05
Xuất VT công trình TCCS
111
19 500 000
149 830 000
28/6/05
Xuất VT làm nhà tắm
621
19 500 000
130 330 000
28/6/05
Xuất VT công trình PCCC
621
3 500 000
126 830 000
28/6/05
Xuất VT công trình
621
11 440 000
115 390 000
Cộng
275 200 000
163 230 000
Số dư cuối kì
128 990 000
Người lập
Kế toán trưởng
Sổ cái
Tháng 6 năm 2005
Tài khoản 153- CCDC
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
N
C
Số dư
Dư đầu kì
1 720 000
360-9/6
Đ/c Hùng nhập CCDC
112
32 000 000
33 720 000
622-9/6
Đ/c Hùng nhập CCDC
111
1 760 000
35 480 000
362-9/6
Đ/c Hùng nhập CCDC
331
6 000 000
41 480 000
163-16/6
Xuất CCDC cho công trình PCCC
627
4 700 000
36 780 000
164-17/6
Xuất CCDC cho công trình QLDN
142
32 000 000
4 780 000
161-25/6
Xuất CCDC công trình
621
2 200 00
2 580 000
NNCĐ
Cộng
39 760 000
38 900 000
Số dư cuối kì
2 580 000
Hà Nội, Ngày 30/6/2005
Người lập
Kế toán trưởng
Phần III
Nhận xét và đóng góp ý kiến
Về công tác kế toán vl_ccdc
Trong suốt quá trình khi thành lập công ty Xây dựng Công nghiệp đã có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đảm bảo đời sống cán bộ ,công nhân viên ngày một khá.
Làm tròn nghĩa vụ với nhà nước.
Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất.
đào tạo được đội ngũ cán bộ,công nhân có đủ năng lực và trình độ.
để công ty đưng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi nhà nước quản lý phải quán triệt toàn bộ công tác quản lý.Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành đắc lực cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo,chỉ đạo kinh doanh.Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng,phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế chính trị.Kế toán phảI thực hiện những quy định cụ thể,thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và nội dung yêu cầu của một cơ chế quản lý nhất định.Việc nghiên cứu cảI tiến và hoàn thiện công tác hạch toán vl_ccdc ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết.Đối với công ty xây dựng công nghiệp là đơn vị hạch toán kinh doanh tự chủ thì điều này càng trở nên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng những nguyên tắc sau:
Thứ nhất:Kế toán phảI nắm vững chức năng,nhiệm vụ hạch toán của vl_ccdc trong hạch toán sản xuất kinh doanh.Kế toán phảI đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và quản lý kinh doanh trong quá trình nhập xuất vl_ccdc.Nhưng phảI cung cấp kịp thời các thông tin một cách chính xác phục vụ cho quản lý.
Thứ hai: Kế toán phảI ghi chép hạch toán đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình.
Thứ ba: Kế toán phảI căn cứ vào mô hình chung,ghi chép luân chuyển chứng từ các doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán và ghi chép kế toán.
Thứ tư:Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu hạch toán vật liệu theo thể chế và luật lệ kế toán mới mà nhà nước ban hành.
Ưu điểm:
Cùng với sự quan tâm và giúp đỡ của công ty, trong năm 2004,công ty đã nâng cao giá trị sản xuất kinh doanh toàn công ty hiện nay lên tới 70.000.000đ, sang năm nay 2005, công ty đã phấn đấu đạt mức 70.500.000.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công,quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất ,hạch toán được tiến hành hợp lý,khoa học,phù hợp với điều kiện hiện nay.
Về công tác hạch toán vl_ccdc, kế toán công ty đã tổ chức hạch toán theo từng công trình ,từng quý rõ ràng phục vụ tốt yêu cầu quản lý vl_ccdc.
Tổ chức kho bảo quản: Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, công ty hiện có hai kho bảo quản vật liệu thi công theo mỗi công trình là một kho.
Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán.Ngoài ra còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc cũng như việc trang bị các phương tiện,kĩ thuật tính toán xử lý thông tin.
Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập xuất kho có tác dụng biết được nguyên vật liệu trong sản xuất,phản ánh đầy đủ chi phí vl_ccdc trong giá thành cuả sản phẩm,xác định đúng đắn chi phí đầu vào, tình hình mức tiêu haovlcdc.Thông tin đó biết được hao phí lao động trong quá khứ trong giá thành sản phẩm.
Một số hạn chế:
Công ty xây dựng công nghiệp còn có một số hạn chế cần được khắc phục như:
_Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết nhưng do yêu cầu thị trường,mỗi công trình được xây dựng là phảI đảm bảo chất lượng,tiến độ thi công.Lúc đó,một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít.Do đó làm cho công tác kế toán vl_ccdc thiếu chính xác chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vl_ccdc nói riêng.
_Việc phân loại vl_ccdc ở công ty không được tiến hành.Hiện nay công ty tiến hành công tác kế toán trên máy vi tính nên số lượng vl_ccdc hạch toán được kí hiệu với từng mã kí tự khác nhau và công ty chưa nhập sổ danh điểm vl_ccdc.
_ Mã sổ váI công ty đang được sử dụng để hạch toán hiện còn một số sửa đổi so với quy định là một số dư chỉ có một cột.Việc tính số dư của tài khoản theo cách tính luỹ kế:
Số dư = Số dư đầu kì + Cột nợ – Cột có
Như vậy mới chỉ có phản ánh số dư của tài khoản thời điểm đã phát sinh nghiệp vụ kinh tế chứ không phảI là số dư của tài khoản đến ngày ghi sổ.Nừu nhìn vào sổ cáI ở dòng một thì cột ngày ghi sổ và cột số dư không khớp đúng về thời gian mà chỉ đúng với chứng từ của ngày ghi sổ.
Kết luận
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tếthông qua việc giám sát và phản ánh một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc hoàn thiện công tác kế toán vl_ccdc của công ty là một tất yếu.Nhất là trong việc chuyển đổi môI trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất kiểm tra,giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu.
Trên góc độ người kế toán, em cho rằng cần phảI nhận thức đấy đủ cả về lý thuyết và thực tiễn .Mặc dù có thể vận dụng lý luận và thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phảI đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích công tác kế toán.
Do thời gian tìm hiểu và thực tập không được dài, trình độ lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót.Em rất mong được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của thầy cô giáo khoa kế toán trường Trung học Kinh tế Hà Nội.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lương Như Anh và các cán bộ kế toán công ty Xây dựng Công nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chúc Công ty Xây dựng Công nghiệp thành công rực rỡ trên con đường phát triển của mình.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32504.doc