Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nước ta phải nỗ lực phấn đấu bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều đó thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng càng ngày được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân trưòng đã rất chủ động, quan tâm đến khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng. Trong thời gian tới với quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng, hy vọng công tác tổ chức kế toán của Công ty sẽ được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao.
75 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 780 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng là một khâu rất quan trọng, nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được thông tin một cách chi tiết cụ thể và doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động, từng loại hàng hoá bán ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, để có những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả trong tương lai lâu dài. Trước vai trò đó, đặt ra một yêu cầu doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thế nào cho hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Chương II:
thực trạng công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
ở công ty cổ phần vật tư xuân trường
2.1/ Đặc điểm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vật tư Xuân Trường
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty Xuân Thuỷ là “Trạm cung ứng vật tư “ được thành lập ngày 20/ 4/ 1979 với chức năng là cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Xuân Thuỷ trước đây. Với chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước là đổi mới nền kinh tế đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với cơ chế thị trường có sự quản lý tập chung của nhà nước, đơn vị được đổi tên thành công ty vật tư Xuân Thuỷ theo quuyết định số 662/ QĐUB ngày 24/ 12/ 1992. Trụ sở chính đặt tại xã Hoành Sơn huyện Xuân Thuỷ với số vốn kinh doanh là 2.616.000.000đ trong đó vốn cố định là 100.000.000 đ vốn lưu động là 2.516.000.000 đ ngân sách nhà nước cấp là 423.523.332 đ với ngành nghề kinh doanh là vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng các loại, phân đạm, và một số mặt hàng khác
Đến tháng 4 năm 1997, thực hiện quyết định số: 09/ QĐ - CP ngày 09 tháng 12 năm 1996 của Thủ Tướng Chính phủ về việc chia tách huyện Xuân Thuỷ thành 2 huyện: Giao Thuỷ và Xuân Trường. Huyện Xuân Trường được tái lập và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01 tháng 4 năm 1999. Thực hiện quyết định trên, Công ty vật tư Xuân Thuỷ chuyển trụ sở về phố Bùi Chu xã Xuân Ngọc – huyện Xuân Trường Tỉnh Nam Định.
Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt nhưng với tài năng lãnh đạo của Ban giám đốc công ty cộng với sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao và đóng góp một phần đáng kể vào việc đưa huyện nhà luôn là một huyện có tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp, đóng góp không nhỏ vào việc nộp ngân sách nhà nước.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Ngành nghề mà công ty kinh doanh bao gồm: Cung cấp các loại dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, như phân đạm, thuốc trừ sâu, thóc giống...
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công tycổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND huyện Xuân Trường thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong điều hành tổ chức quản lý SXKD. Nhận thấy việc phát huy nhân tố con người là cấp thiết, do đó kể từ khi thành lập đến nay qua nhiều giai đoạn thăng trầm Công ty luôn đổi mới và từng bước cải thiện bộ máy, phong cách làm việc. Nhờ đó mà đến nay bộ máy quản lý của công ty đã được tinh lọc gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, SXKD đảm bảo nhu cầu của thị trường trong giai đoạn mới.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc điều hành kinh doanh
Phó giám đốc tài chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
2.1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
* Các phòng ban chức năng bao gồm
- Phòng kế toán - tài chính
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
* Mô hình tổ chức quản lý của công ty
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho công ty, là chủ tài khoản công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động quản lý và kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của tông ty theo chế độ một thủ trưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám điều hành công việc kinh doanh như giải quyết vấn đề đầu vào, đầu ra lập kế hoạch kinh doanh , tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc tài chính: Phụ trách tài chính của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Trưởng phòng tổ chức hành chính: là tham mưu giúp việc cho giám đốc, xắp sếp bố trí lao động hợp lý đúng khả năng của từng người, quản lý hồ sơ, giải quyết các vấn đề tuyển dụng, chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế toán tài chính : Nhiệm vụ chính là điều hoà phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước, phân phối thu nhập tích luỹ tính toán và theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty dưới hình thức vốn tiền tệ để phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả lãi lỗ
+ Thu nhập tổng hợp phân loại xử lý những thông tin về hoạt động kinh doanh để cung cấp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, tình hình sử dụng vật tư, lao động và các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Giúp giám đốc đưa ra quyết đinh, các đường lối mục tiêu kế hoạch phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh tại công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý.
- Trưởng phòng kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc trong hoạt động kinh doanh như khai thác các nguồn vật tư, ký kết các hợp đồng thực hiện kế hoạch tiêu thụ vật tư và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh cho công ty.
- Trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ hướng dẫn quy trình thâm canh cho các hộ xã viên theo dõi chặt chẽ sự phất triển của con nuôi cây trồng, phát hiện dịch bệnh và có biện pháp tham mưu với Giám đốc có kế hoạch ngăn chặn kịp thời.
2.1.2.3. Tình hình phân công và sử dụng lao động.
Theo số liệu của phòng tổ chức hành chính đến thời điểm 30/ 9/ 2000 cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ như sau:
Tổng số lao động sử dụng 23 người
- Trình độ đại học 9 người chiếm 39% trên tổng số
- Trình độ trung cấp 9 người chiếm 39% trên tổng số
- Trình độ sơ cấp 5 người chiếm 22% trên tổng số.
Đội ngũ lao động của công ty nhìn chung đã được đào tạo cơ bản. Việc phân công và sử dụng lao động như thế nào? ảnh hưởng trực tiết đến hiệu quả sử dụng lao động kéo theo ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh .
* Thực tế về việc bố trí lao động của công ty:
Tất cả lao động được bố trí vào các phòng ban phù hợp theo trình độ chuyên môn. Ngoài ra để đáp ứng khả năng cạnh tranh và củng cố uy tín của Công ty ngoài yếu tố về giá cả chất lượng, căn cứ vào thực tế thị trường trong huyện là cung ứng vật tư xuống các hộ xã viên qua cửa hàng dịch vụ của hợp tác xã và các quầy bán lẻ tư nhân. Ban giám đốc công ty có sáng kiến là phân công theo nhóm phụ trách theo khu vực hành chính nhất định. Cơ cấu một nhóm bao gồm cán bộ kinh doanh, cán bộ kế toán , cán bộ kỹ thuật luôn luôn theo sát cơ sở làm việc theo chuyên môn, nắm bắt chặt chẽ tình hình và báo cáo với các trưởng phòng, giám đốc từ đó có kế hoạch cụ thể nhờ thế mà hiệu quả nâng lên rõ rệt.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở công ty.
2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy:
Khi chế độ kế toán mới ra đời, phòng tài chính kế toán Công ty đã sớm áp dụng in thực hiện tốt. Công ty đã trang bị hệ thống máy tính giúp giảm bớt khối lượng công việc tính toán, tiết kiệm nhân lực trong phòng.
Công ty áp dụng tổ chức kế toán theo hình thức tập trung.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
Kế toán thành phần hàng hoá
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
* Chức năng nhiệm vụ:
- Kế toán trưởng: Điều hành bộ phận kế toán của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung cho mọi công việc của phòng kế toán như: Kiểm tra mọi chế độ tài chính và chế độ hạch toán kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo của nhà nước và của công ty quy định. Ngoài ra kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốcvề tình hình tài chính kế toán tại Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Hàng tháng hàng quý chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo theo quy định của nhà nước và của công ty. Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu và lập các báo cáo kế toán gửi lên cấp trên, đồng thời thực hiện các phần hành kế toán còn lại.
- Kế toán vật tư hàng hoá TSCĐ:
Quản lý tình hình xuất – nhập và tồn kho vật tư hàng hoá và biến động tăng, giảm của tài sản công cụ lao động sử dụng trong công ty, lên kế hoạch sử dụng tài sản công cụ lao động đó một cách phù hợp, thêm vào đó là phải tính khấu haoTài sản cố định, theo dõi và phân bổ công cụ, dụng cụ.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt của công ty.
- Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, chi, lập bảng kê số1, bảng kê số 2 và nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2.
Tất cả mọi cán bộ công nhân viên của công ty phải tuân thủ tuyệt đối sự phân công của Giám đốc và thực hiện đúng các nội quy, quy chế hộp đồng của công ty.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty
Hiện nay Công ty vận dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ kế toán chi tiết và căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái .
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiểt trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 9:
sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
* Các chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn (GTGT)
- Hoá đơn về chi phí
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng
* Sổ kế toán:
Sổ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho lãnh đạo để ra quyết định quản lý kịp thời chính xác nhằm tổ chức tốt quá trình kinh doanh.
Sổ kế toán phải thể hiện toàn bộ các phần hành kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể:
Sổ kế toán chi tiết, Sổ cái
Ngoài ra còn sử dụng tờ kê chi tiết, bảng tổng hợp thanh toán hàng bán ra, bảng tổng hợp nhập hàng hoá, bảng kê (Bảng kê số 1, số 2, số 8, số11), Nhật kú chứng từ (NKCT số 1, số 2, 5, 8).
2.2/ Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng ở công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường .
2.2.1. Công tác quản lý bán hàng hoá tại Công ty
Mục đích của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường là đơn vị kinh doanh do vậy lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Muốn kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì hàng hoá phải được tiêu thụ tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay sử dụng vốn. Chính vì thế mà công ty rất coi trọng việc quản lý hàng hoá.
Về quy cách phẩm chất hàng hoá, trước khi nhập kho hàng hoá phải được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không nhập hàng hoá không đạt yêu cầu. Công ty đặc biệt quan tâm tới nhu cầu thị hiếu của khách hàng bởi lẽ Công ty không thể đứng vững trong cạnh tranh nếu hàng hoá của công ty không được thị trường chấp nhận.
Khi xuất kho giao hàng cho khách, Công ty luôn kiểm tra kỹ lưỡng giữa quy cách chất lượng hàng xuất bán cho khách hàng từ kho với chất lượng trên chứng từ nhằm đảm bảo chất lượng cho khách hàng, mặt khác tạo uy tín cho Công ty.
2.2.2. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ.
2.2.2.1. Phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản mà kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, đồng thời có tính quyết định tới việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng, để tăng lợi nhuận.
Hiện nay Công ty cổ phần vật tư topỏng hợp Xuân Trường bán hàng theo phương thức trực tiếp. Theo phương thức này, khi nhận hàng người mua ký vào hoá đơn bán hàngthì khi đó được xác định là doanh thu tiêu thụ. Khách hàng có thể thanh toán tiền hàng ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toá thông qua ngân hàng, hoặc cũng có thể thanh toán trả chậm nếu được doanh nghiệp đồng ý.
2.2.2.2. Phương thức thanh toán tiền.
* Đối với bán hàng thu tiền ngay:
Trong phương thức thanh toán này thì thời điểm thu tiền trùng với thời điểm xuất giao hàng, doanh thu tiêu thụ được xác định ngay. Khi khách hàng mua và đồng ý thanh toán thì căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán lập phiếu thu tiền mặt đồng thời ghi vào Sổ kế toán liên quan.
* Bán hàng trả chậm:
Theo phương thức bán hàng này thì thời điểm thu tiền không trùng với thời điểm xuất giao hàng, Công ty chỉ bán cho những khách hàng lớn, khách hàng quen có ký hợp đồng lâu dài và có uy tín. Để khuyến khích mua sản phẩm của mình thì công ty cho họ trả chậm trong một khoảng thời gian với một số lượng tiền nhất định. Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng kế toán mở Sổ chi tiết TK 131- Chi tiết cho từng khách hàng.
2.2.2.3. Thủ tục chứng từ
Chứng từ Công ty sử dụng trong quá trình bán hàng là hoá đơn (TGTG) do Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hoá đơn nàydo mậu dịch viên lập và có đầy đủ chữ ký của người lập và kế toán trưởng, là căn cứ để hạch toán chi tiết, tổng hợp quá trình bán hàng.
Biểu số 1
Hoá đơn ( GTGT ) Mẫu số 01 GTGT-3LL
Liên 2: ( Liên giao cho khách hàng ) HP/01-B
Ngày 03 tháng 5 năm 2005 N0 093479
Đơn vị bán: Công ty vật tư tổng hợp Xuân Trường
Địa chỉ: Xuân Ngọc - Xuân Trường - Nam Định Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100173962
Họ tên người mua hàng: Lê Huỳnh Tráng
Đơn vị: HTX NN Xuân Đài
Địa chỉ: Xã Xuân Đài – huyện Xuân Trường – Tỉnh NĐ Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
1
Đạm U Rê Mỹ
khách hàng
1.000
2.185
2.185.000
Cộng 2.185.000
Thuế suất tiền thuế GTGT 5% 109.250
Tổng cộng tiền thanh toán 2.294.250
Số tiền bằng chữ (Hai triệu, hai trăm chín mươi tư ngàn, hai trăm năm mươi đồng chẵn)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hoá đơn (GTGT) được thành 3 liên.
- Liên: Lưu tại cuống
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán.
* Ví dụ:
Ngày 05 tháng 3 năm 2005 khi phát sinh nghiệp vụ xuất bán 1.000 Kg đạm URê Mỹ, đơn giá là 2.185 đ/ Kg, thuế suất GTGT là 5% là 109.250 đ kế toán bán hàng lập hoá đơn (GTGT)
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng:
* Nội dung: Doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà Công ty thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
* Chứng từ sử dụng: Để xác định doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT), phiếu thu, giấy báo có...
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Trong trường hợp phát sinh các khoản bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 152 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 531, TK 532...
* Quy trình hạch toán.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay:
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng, hóa đơn (GTGT), phiếu thu để ghi vào bảng kê số 1, bảng kê số 2 và phản ánh doanh thu vào sổ chi tiết TK 511 theo định khoản:
Nợ TK 111,112 (Theo tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTTT)
Có 3331 (Thuế GTGT phải nộp
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết TK 511, bảng kê số 1, bảng kê số 2 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8, sau đó ghi vào sổ cái TK 511.
* Ví dụ: Với nghiệp vụ bán hàng ngày 04 tháng 5 năm 2005, khi bán 1.500 Kg thóc giống tạp giao thu ngay bằng tiền mặt với giá chưa có thuế là 27.500 đ/kg, thuế suất 5%, căn cứ vào hoá đơn (GTGT), kế toán ghi sổ chi tiết TK 511, bảng kê số 1 theo định khoản:
Nợ TK 111: 43.312.500 đ
Có TK 511: 41.250.000 đ
Có TK 3331: 2.062.500 đ
Đến cuối tháng, kế toán tiêu thụ sẽ tổng hợp doanh thu tiêu thụ trên sổ chi tiết TK 511 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, đối chiếu với bảng kê số 1, bảng kê số 2 sau đó ghi vào sổ cái TK 511.
Biểu số 2
Hoá đơn ( GTGT ) Mẫu số 01 GTGT-3LL
Liên 2: ( Liên giao cho khách hàng ) HP/01-B
Ngày 03 tháng 03 năm 2005 N0 093489
Đơn vị bán: Công ty cổ phần vật tư tổng hơp Xuân Trường
Địa chỉ: Xuân Ngọc - Xuân Trường - Nam Định Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100173962
Họ tên người mua hàng: Vũ Thị Ngà
Đơn vị: HTX nông nghiệp Xuân Lạc
Địa chỉ: Xã Xuân Ninh – huyện Xuân Trường – Tỉnh NĐ Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng )
Thành tiền (đồng)
1
Thóc giống tạp giao
kg
1.500
27.500
41.250.000
Cộng 41.250.000
Thuế suất tiền thuế GTGT 5% 2.062.500
Tổng cộng tiền thanh toán 43.312.500
Số tiền bằng chữ (Bốn mươi ba triệu ba trăm mười hai ngàn năm trăm đồng)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 3
Số 794 Số:..............
Ngày 04 tháng 03 năm 2005 Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Vũ Thanh Ngà
Địa chỉ: HTX nông nghiệp Xuân Lạc
Lý do nộp: Trả tiền mua thóc giống tạp giao
Số tiền: 43.312.500 đ
Viết bằng chữ:( Bốn mươi ba triệu ba trăm mười hai ngàn năm trăm đồng )
Kèm theo 01
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Đã nhận đủ số tiền: (Bốn mươi ba triệu ba trăm mười hai ngàn năm trăm đồng chẵn)
Ngày 04 tháng 03 năm 2005
Thủ quỹ
( Ký, họ tên )
Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý):...............................................
Số tiền quy đổi:...............................................................................
Biểu số 4:
bảng kê số 1
Ghi nợ TK 111 - Tiền mặt
Tháng 03 năm 2005
Số dư đầu tháng......................
Số
TT
Ngày
Ghi nợ 111, ghi có các TK
Số dư cuối ngày
...
131
...
333(3331)
511
...
công nợ TK 511
03/03
109.250
2.185.000
04/03
2.062.500
41.250.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
22/03
5.217.800
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
73.857.800
2.542.500
50.850.000
Biểu số 5
trích sổ chi tiết TK 511
Tháng 03 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
794
04/03
Đạm U Rê Mỹ
111
1000
2.185
2.185.000
796
04/03
Bán thóc giống tạp giao
111
1.500
27.500
41.250.000
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
314.236.000
Ngày......tháng........năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Biểu số 6:
Sổ cái
Tài khoản 511
Ghi có TK đối ứng với bên nợ TK này
...
Tháng 03
...
Cộng cả năm
TK 911
...
314.236.000
...
...
Cộng phát sinh Nợ
...
314.236.000
...
...
Cộng phát sinh Có
...
314.236.000
...
...
- Trường hợp Công ty đồng ý cho người mua thanh toán trả chậm:
Trong quá trình bán hàng, nếu phát sinh các khoản thanh toán trả chậm (người mua chịu), căn cứ vào hóa đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT), giấy chấp nhận thanh toán, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 131, sổ chi tiết TK 131 được mở đối với từng khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán công nợ đối với công ty.
Trong tháng 03 năm 2005 để theo dõi tình hình công nợ với HTX nông nghiệp Xuân Kiên, kế toán mở sổ chi tiết TK 131 như sau
Biểu số 7:
sổ chi tiết TK 131
Tên đơn vị: HTX nông nghiệp Xuân Kiên
Tháng 03 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số dư ĐK
Số PS trong kỳ
Số dư CK
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
813
15/03
Bán đạm U Rê ả Rập
511
67.500.000
Thuế GTGT
3331
3.375.000
Cộng
70.875.000
Tồn 31/3
70.875.000
Biểu số 8:
bảng kê số 11 - phải thu của khách hàng
TK 131
Tháng 03 năm 2005
Stt
Tên khách hàng
Số dư nợ đầu tháng
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK
Ghi có TK 131, ghi nợ các TK
Số dư nợ cuối tháng
511
3331
...
Công nợ TK 131
111
112
...
Công nợ TK 131
1
HTX NN Xuân Tân
16.689.400
16.689.400
2
HTX NN Xuân Kiên
67.500.000
3.375.000
70.875.000
70.875.000
3
HTX NN Xuân Phú
21.850.000
1.092.500
22.942.500
22.942.500
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
16.689.400
263.386.000
13.169.300
276.555.300
64.257.800
89.879.073
154.136.873
139.107.827
Đối với những khách hàng khác kế toán cũng mở sổ chi tiết để theo dõi tương tự. Khi nào nhận được tiền mặt, giấy báo của ngân hàng kế toán mới ghi giảm các khoản phải thu bằng bút toán:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết TK 131 của từng khách hàng để ghi vào bảng kê số 11 - Phải thu của khách hàng.
Riêng số liệu tổng cộng trên bảng kê chi tiết phần ghi Có TK 131 còn là cơ sở để ghi Nhật ký chứng từ số 8.
2.2.4/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình bàn hàng, tuỳ theo khối lượng tiền mua, tiến độ thanh toán của khách hàng mà Công ty cho bên mua hưởng giảm giá. Nếu trường hợp hàng hóa cung cấp không đúng hợp đồng thì có thể bị người mua trả lại. Khi phát sinh các trường hợp đó, kế toán hạch toán như sau:
2.2.4.1. Đối với trường hợp giảm giá:
Căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa 2 bên (Công ty với khách hàng) thương lượng với nhau về khoản giảm giá cho hàng xuất bán, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 532 theo định khoản sau:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112
Cuối kỳ kế toán ghi giảm doanh thu theo định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 532
Còn số thuế GTGT giảm tương ứng với số tiền giảm giá được ghi vào sổ chi tiết TK 331/
2.2.4.2. Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại:
Nếu trong quá trình bán hàng xảy ra việc hàng hoá cung cấp không đúng yêu cầu của khách hàng, khách hàng trả lại, Công ty sẽ lập biên bản và bản kê khai khối lượng hàng hoá bị khách hàng trả lại.
Việc tính toán giá trị hàng bán bị trả lại được tiến hành ngoài hệ thống sổ kế toán và do kế toán tiêu thụ thực hiện. Kế toán tiêu thụ tính gía trị hàng bán bị trả lại bằng công thức.
Giá trị hàng bị trả lại = Số lượng x Giá bán ghi trên hóa đơn.
( Trong đó: Số lượng hàng bán bị trả lại được lấy từ dòng cộng của bảng kê khai hàng bán bị trả lại ), để ghi vào sổ chi tiết TK 531 và các sổ kế toán có liên quan theo định khoản:
Nợ TK 531 - Trị giá hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112...
Khi nhận được hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào số lượng hàng bán bị trả lại và đơn giá vốn hàng bán bị trả lại tương ứng tính ra trị giá vốn hàng bán bị trả lại và ghi giảm giá vốn hàng bán theo định khoản.
Nợ TK 156 - Trị giá hàng bán bị trả lại
Có TK 632
Căn cứ vào số liệu ở định khoản trên, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632 và lập phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Trong tháng 5 năm 2005 ở Công ty không có các nghiệp vụ giảm giá, hàng bán bị trả lại phát sinh.
2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán:
* Nội dung: Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho và chi phí thu mua phân bổ cho số hàng hoá đó.
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng của người bán, hoá đơn (GTGT), phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng bán ra, Công ty sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 156, 911...
* Trình tự hạch toán:
Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ xác định là hàng đã được bán cùng với việc phản ánh doanh thu bán hàng vào sổ chi tiết TK 511 thì kế toán phải xác định giá vốn hàng bán để ghi vào sổ chi tiết TK 632, bảng kê số 8 (Giá vốn của hàng bán ra trong kỳ ở Công ty được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước). Số liệu trên sổ chi tiết TK 632, bảng kê số 8 sẽ là căn cứ để cuối kỳ kế toán ghi vào sổ cái TK 156, sổ cái TK 632.
Trong tháng 5 năm 2005 giá vốn hàng bán được theo dõi tại Công ty như sau:
Biểu 9
trích sổ chi tiết
TK 632
Tháng 03năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
093479
03/03
Đạm U Rê Mỹ
2.000.000
...
...
...
...
...
...
093489
04/03
Thóc giống tạp giao
38.100.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
279.155.000
Biểu số 10
Bảng kê số 8
Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá
Tháng 03 năm 2005
Số
TT
Chứng từ
Ghi nợ TK 156, ghi có các TK...
Ghi có TK 156, ghi nợ các TK...
SH
NT
Diễn giải
112
...
Cộng nợ TK 156
632
...
Cộng có TK 156
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
03
97
01/3
Mua đạm U Rê Mỹ nhập kho
176.000
352.000.000
176.000
352.000.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
07
093479
03/3
Xuất kho bán đạm
U Rê Mỹ cho HTX
NN Xuân Đài
1000
2.000.000
1000
2.000.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
..
...
...
...
16
093489
04/3
Xuất kho bán thóc
giống tạp giao cho
HTX NN Xuân Lạc
1.500
38.100.000
1.500
38.100.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
176.000
352.000.000
176.000
352.000.000
279.155.000
279.155.000
Biểu số 11
Sổ cái
Tài khoản: 632
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
...
Tháng 03
...
Cộng cả năm
156
...
279.155.000
...
...
Cộng
...
279.155.000
...
...
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng:
* Nội dung: Chi phí bán hàng là khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của công ty.
* Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 331...
* Trình tự hạch toán:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào Nhật ký chứng từ có liên quan, như Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, ... Các chứng từ như hoá đơn (GTGT), phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền lương và trích theo lương ... để tập hợp khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng lên bảng tập hợp chi phí (bán hàng) sau đó ghi vào bảng kê số 5 (phần tập hợp chi phí bán hàng), cuối tháng căn cứ vào dòng cộng trên bảng kê số 5 để kế toán ghi vào sổ cái TK 641.
Biểu số 12:
bảng tập hợp chi phí bán hàng
Tháng 03 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
02/3
Chi vận chuyển, bốc xếp hàng hoá
532.000
04/3
Chi tiếp khách
250.000
...
...
...
...
...
28/3
Chi lương
4.000.000
28/3
Chi khấu hao TSCĐ
1.376.642
Cộng
8.097.895
Biểu số 13:
Trích bảng kê số 5
tập hợp chi phí bán hàng (TK 641)
Tháng 03 năm 2005
Số
TT
TK ghi Có
TK ghi nợ
...
214
...
334
338
...
Các TK phản ánh ở các
TK khác
Cộng chi phí thực tế phát sinh trong tháng
NKCT
số 1
NKCT số 2
NKCT
...
TK 641 - Chi phí bán hàng
4.000.000
760.000
4.760.000
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ
1.376.642
1.376.642
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành
981.200
981.200
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
980.053
980.053
- Chi phí bằng tiền khác
Cộng
8.097.895
Cuối tháng kế toán căn cứ vào dòng cộng tương ứng với TK 641 ở các chứng từ liên quan, bảng tập hợp chi phí bán hàng sổ chi tiết TK 641, bảng kê số 5, sổ cái TK 641, sua đó ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệ là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động của toàn Công ty, không thể tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào.
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN và một số tài khoản khác có liên quan như TK 111,112,131,142...
* Trình tự hạch toán:
Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên các Nhật ký chứng từ số 1,2,3 và các chứng từ kế toán như phiếu chi, hoá đơn (GTGT), bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng khấu hao TSCĐ... kế toán phản ánh các khoản liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp vào bảng tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, sau đó ghi vào bảng kê số 5 (phần tập hợp cho chi phí quản lý doanh nghiệp). Số liệu trên bảng tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, bảng kê số 5 được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 642.
Biểu số 14
bảng tập hợp chi phí doanh nghiệp
Tháng 03 năm 2005
Chứng từ
Tên khách hàng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
02/03
Thanh toán quét vôi, sơn
350.000
13/03
Thanh toán phí đi đường
150.000
15/03
Chi tuần tra, canh gác
1.500.000
...
...
...
28/03
Chi nhân viên quản lý
6.240.000
28/03
Chi phí khấu hao TSCĐ
1.558.400
Cộng
13.686.412
Biểu số 15
Bảng kê số 5
tập hợp chi phí quản lý doanh nghi (TK 642)
Tháng 03 năm 2005
Số
TT
TK ghi có
TK ghi nợ
...
214
334
338
Các TK phản ánh ở các TK khác
Cộng chi phí thực tế
NKCT
số 1
NKCT số 2
NKCT ...
phát sinh trong tháng
TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý
6.240.000
1.185.600
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
878.800
- Chi phí khấu hao TSCĐ
1.558.400
- Thuế, phí và lệ phí
250.000
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
949.700
- Chi phí bằng tiền khác
2.280.500
Cộng
1.558.400
6.240.000
1.185.600
4.899.000
13.686.412
Biểu số 16
Sổ cái TK 642
Tháng 03 năm 2005
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
...
Tháng 03
...
Cộng cả năm
111
4.899.000
334
6.240.000
3383
936.000
3384
124.800
3382
124.800
214
1.558.400
Cộng
13.686.412
Cuối tháng kế toán căn cứ vào dòng cộng tương ứng với TK 642 ở bảng kê số 5, sổ cái TK 641 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8.
2.2.7/ Kế toán xác định kết quả bán hàng:
* Nội dung:
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần trừ đi các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi Phí bán Chi phí QLDN
bán = thuần hoạt - của hàng - hàng tính cho - tính cho hàng
hàng động bán hàng xuất đã bán hàng đã bán đã bán
Trong đó doanh thu thuần bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
* Trình tự hạch toán:
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng kê số 1, số 2, số 5, số 8, số 11...kế toán tiến hành tổng hợp số liệu ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản sau:
Nợ TK 911: 314.236.000
Có TK 911: 314.236.000
Nợ TK 911: 300.939.307
Có TK 632: 279.155.000
Có TK 641: 8.097.895
Có TK 642: 13.686.412
Theo số liệu tháng 03 năm 2005 ta tính được lãi từ hoạt động kinh doanh của công ty là 13.296.693, kế toán căn cứ vào kết quả này để ghi vào sổ cài TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911: 13.296.693
Có TK 421: 12.296.693
Biểu số 17
nhật ký chứng từ số
Ghi có các tài khoản 115, 156, 157, 159, 131, 511, 512,531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911
Tháng 03 năm 2005
Số
TT
Số hiệu TK
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
156
...
131
511
...
632
641
642
...
911
1
111
Tiền mặt
64.257.800
50.850.000
2
112
Tiền gửi ngân
hàng
89.879.703
3
131
Phải thu của
khách hàng
263.386.000
4
511
Doanh thu bán hàng
314236000
5
632
Giá vốn hàng bán
279.155.000
6
911
Xác định KQKD
279.155.000
8.097.895
13.686.412
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
cộng
279.155.000
154.136.873
314.236.000
279.155.000
8.097.895
13.686.412
314.236.000
Biểu số 18:
sổ cái
Tài khoản 911
Ghi có các TK, đối ứng Nợ với TK này
...
Tháng 03
...
Cộng cả năm
421
...
13.296.693
...
...
Cộng
...
13.296.693
...
...
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán ở công ty cổ phần
vật tư tổng hợp Xuân Trường
3.1. Các nguyên tắc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, nghiệp vụ mua hàng, bán hàng là những nghiệp vụ diễn ra thường xuyên liên tục. trong quá trình phát sinh nghiệp vụ các doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi kế toán cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho chủ doanh nghiệp và các bên liên quan.
Trong kinh doanh thương mại, kế toán đóng vai trò vô cùng quan trong, nó là một công để điều hành quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu kế toán để các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh căn cứ các số liệu kế toán mà các nhà quản trị có thể quyết định xem mua hàng ở đâu, mặt hàng nào, tổ chức vận chuyển, dự trữ bảo quản thế nào cho phù hợp, và cũng từ các số liệu đó mà Công ty có thể quyết định sử dụng các phương thức bán hàng sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hoá làm cho việc hạch toán kế toán trong đơn vị được rõ ràng, thuận tiện hơn, cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác đầy đủ và có hiệu quả cho nhà quản lý. Dựa vào số liệu đó họ ra các quyết định kinh doanh đúng đắn có hiệu lực, mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
3.1.2. Các công tác cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng hợp lý với khoa học là một trong những yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý kinh tế .
ở đơn vị kinh doanh thương mại cần phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Đảm bảo nguyên tắc thống nhất tập trung, dân chủ vì tính độc lập tương đối. Tính thống nhất sẽ đảm bảo việc thu thập tài liệu, số liệu đồng bộ, kịp thời trên cơ sở thống nhất. Về chuyên môn sự thống nhất được biểu hiện dưới hình thức tập trung dân chủ, nhằm tạo điều kiện chỉ đạo thực hiện tốt mọi công tác kế toán. Đối với những đơn vị phụ thuộc cần phải đảm bảo tính độc lập tương đối để phát huy tính sáng tạo, và quyền bình đẳng trong kinh doanh.
- Đảm bảo tổ chức kế toán đơn giản, rõ ràng, phân công nhiệm vụ hợp lý khoa học, áp dụng phương pháp và công cụ hạch toán hiện đại nhằm nâng cao năng xuất lao động kế toán.
Đảm bảo sự đoàn kết chặt chẽ giữa ba loại kế toán: Hạch toán kế toán, thống kê và nhiệm vụ. Xây dựng và thực hiện tốt ngay từ đầu hạch toán nghiệp vụ là cơ sở quan trọng giúp cho hạch toán kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý vật tư tiền vốn... trong quá trình kinh doanh.
3.2. Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
3.2.1. Ưu điểm.
- Nói chung, kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với sự đa dạng của thị trường của khách hàng, đồng thời với chính sách giảm giá hay hỗ trợ vận chuyển để khuyến khích người tiêu dùng.
- Công ty luôn chấp hành việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ với NSNN và đúng thời hạn.
- Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ, tổ chức bộ máy kế toán ở công ty theo loại hình tập chung là phù hợp với các đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
- Công tác đào tạo cán bộ kế toán được chú trọng, hiện nay công ty không ngừng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi học thêm nhăm nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu theo từng giai đoạn.
3.2.2. Nhược điểm
Về hạch toán chứng từ ban đầu: ở phòng kinh doanh của công ty khi phát sinh nghiệm vụ tiêu thụ hàng hoá thì chứng từ ban đầu đã được lập đầy đủ theo đúng yêu cầu của kế toán. Tuy nhiên quá trình lưu chuyển của hoá đơn chứng từ lúc phát sinh nghiệp vụ bán hàng cho đến khi hoá đơn về phòng kế toán còn chậm làm cho kế toán không phản ánh được kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty. Một khoản chi như: thanh toán cước vận chuyển đường ngắn, giao nhận bốc xếp... tuy nhiên giá trị không lớn, nhưng thiếu hoá đơn tài chính hoặc chứng từ gốc chưa đầy đủ nội dung làm cho chứng từ kế toán thiếu căn cứ pháp lý. Mặt khác cuối năm Công ty có tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn kiểm kê tài sản phục vụ lập báo cáo tài chính, nhưng việc đối chiếu xác nhận công nợ phải thu, phải trả phần lớn chưa có biên bản nhận nợ đối với khách hàng. Công ty nên khắc phục tình trạng này.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được thực hiện theo tiêu thức phân bổ mà phát sinh bao nhiêu kết chuyển hết sang TK 911 để xác định kết quả, vì vậy không xác định chính xác trị giá vốn hàng bán và không xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Hiện nay công ty không mở sổ chi tiết tiêu thụ để theo dõi tiêu thụ hàng hoá vì vậy. Kế toán không nắm được một cách chi tiết số lượng, giá vốn, doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu các khoản thu nhập chi phí phát sinh, liên quan và cuối kỳ không xác định kết quả lãi, lỗ đến từng khách hàng, từng hợp đồng, từng loại hàng hoá.
- Đội ngũ kế toán của công ty còn trẻ mặc dù có trình độ và năng lực nhưng kinh nghiệm nghề nghiệp còn hạn chế, chưa qua nhiều thực tế.
- Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp bán hàng trực tiếp như vậy số lượng hàng bán ra không đạt được mức độ tối đa vì mạng lưới bán hàng còn hạn chế. Do đó công tác bán hàng của công ty chưa đạt đựơc hiệu quả cao nhất.
Sau thời gian ngắn thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường như sau:
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân trường
ý kiến 1: Về hạch toán chứng từ ban đầu:
Để phản ánh kịp thời nghiệp vụ bán hàng Công ty, công việc lưu chuyển chứng từ gốc nên được đẩy mạnh hơn. Sau khi phòng kinh doanh lập chứng từ xong cần chuyển ngay sang phòng kế toán làm thủ tục vào sổ sách. Các khoản chi phí mua ngoài phát sinh, kế toán chi phí nên yêu cầu có đầy đủ chứng từ, hoá đơn xác nhận của người thực hiện dịch vụ(người bán) như vậy việc ghi chép vào sổ sách kế toán sẽ có căn cứ hợp lý .
ý kiến 2: Về phân bổ chi phí thu mua, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng hoá tiêu thụ.
Hiện nay ở Công ty kế toán chỉ tiến hành tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ mà không tiến hành phân bổ chi phí cho từng khách hàng, từng hợp đồng. Điều này không ảnh hưởng lớn đến việc xác định kết quả doanh nghiệp nhưng rất bất lợi cho Công ty khi cần theo dõi và xác định kết quả kinh doanh chi tiết đến từng hàng hoá. Điều này gây khó khăn cho Công ty trong công tác quản lý tình hình tiêu thụ.
Để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán Công ty có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty, theo em Công ty nên cho tiêu thức phân bổ là giá vốn hàng bán.
Hệ số phân bổ được tính như sau:
Hệ số
=
phân bổ
Tổng chi phí bán hàng (chi phí QLDN)
Giá vốn toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Chi phí bán hàng của hàng
=
hoá A (chi phí QLDN)
Hệ số
x
phân bổ
Giá vốn của
hàng hoá A
Có thể theo số liệu tháng 03 năm 2005 chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho Phân Urê Mỹ bán ra như sau:
- Tổng giá trị vốn hàng tiêu thụ trong kỳ : 279.155.000
- Giá vốn của phân urê Mỹ : 16.000.000
- Tổngchi phí bán hàng tổng hợp trong tháng : 8.097.895
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp tổng hợp trong tháng: 13.686.412
Chi phí bán hàng
=
cho đạm urê Mỹ
8.097.895
297.155.000
x 16.000.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
=
phân bổ cho đạm urê Mỹ
= 784.448
13.686.412
279.155.000
x 16.000.000
= 464.138
= 464.138
ý kiến 3: Vấn đề ghi chép sổ sách:
Hiện nay ở Công ty kế toán không mở sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết tiêu thụ – kết quả tiêu thụ để theo dõi tình hình tiêu thụ, kết quả của từng loại hàng hoá do cuối kỳ kế toán không xác định được kết quả lỗ, lãi đến từng loại hàng hoá mà chỉ xác đinh được kết quả lãi ( lỗ )chung. Đây là yếu tố mà Công ty nên xem xét để khắc phục. Em thiết nghĩ Công ty nên mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi chi tiết doanh thu, các khoản tính trừ doanh thu của từng loại hàng hoá.
Trong tháng 03 năm 2005, em xin lấy mặt hàng phân đạm Urê Mỹ để phản ánh vào sổ chi tiết bán hàng.
Sổ chi tiết bán hàng
Tên hàng hoá đạm URÊ Mỹ
Biểu đồ 19:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
DT
Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày tháng
SL
ĐG
TT
Thuế
Các khoản khác (531, 532)
037753
05/03
Bán cho HTXNN Xuân Đài
111
1000
2.185
2.185.000
.......
......
................
....
......
..........
............
........
..................
Cộng
17.480.000
Bên cạnh đó để tiện theo dõi giá trị vốn của từng loại hàng hoá xuất bán trong kế toán Công ty cũng nên mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán (chi tiết cho từng loại hàng hoá). Mẫu số chi tiết giá vốn hàng bán có thể thể được mở bao gồm các cột ngày tháng ghi sổ của chứng từ , cột diễn dải, cột số phát sinh. Như vậy trong tháng 3 năm 2005, giá vốn của đạm URÊ Mỹ được phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán như sau.
Biểu 20:
sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Tên hàng hoá: Đạm urê Mỹ
Tháng 03/2005
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
093479
03/03
Xuất bán cho Lê Huỳnh Tráng
HTXNN Xuân Đài
2.000.000
HTXNN Xuân Lạc
4.000.000
.....
.....
.....
..............................
.................
.......
Cộng
16.000.000
Cuối kỳ để xác định kết quả tiêu thụ chi tiết tới từng mặt hàng em suy nghĩ Công ty nên mở sổ để xác định kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng. Để mở sổ kế toán Công ty có thể nghiên cứu và đưa ra áp dụng mẫu biểu nào đó phù hợp với tình hình của Công ty. Trong thời gian thực tập ngắn ngủi dựa trên tình hình tiêu thụ thực tế của Công ty tháng 03 năm 2003 em mạnh dạn đưa ra một mẫu mà Công ty có thể nghiên cứu và áp dụng (mẫu này được xây dựng trên giả định là kế toán Công ty có tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ theo tiêu thức trị giá vốn hàng xuất bán ). Và nếu Công ty có mở sổ theo dõi chi tiết bán hàng, sổ theo dõi giá vốn hàng bán chi tiết cho từng loại hàng hoá thì việc vào sổ (sổ chi tiết tiêu thụ – kết quả tiêu thụ) càng thuận tiện hơn.Theo số liệu tháng 03 năm 2005 ta có thể mở sổ chi tiết tiêu thụ kết quả tiêu thụ như sau:
Biểu số: 21
Sổ chi tiết tiêu thụ, kết quả tiêu thụ
Tháng 03 năm 2005
STT
Mặt hàng
Hàng bán trong kỳ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lãi (Lỗ)
Giá vốn
Doanh thu
Hàng bị trả lại
Giảm giá
Giá vốn
Doanh thu
1
Đạm Mỹ
16.000.000
17.480.000
17.480.000
464.138
784.448
231.414
2
Thóc giống
93.980.000
107.750.000
101.750.000
2.726.228
4.607.652
6.436.120
.....
........
...........
......
.......
......
..................
.............
..............
................
Cộng
279.155.000
314.236.000
314.236.000
8.097.895
13.686.412
13.296.693
ý kiến 4: Trong cơ chế thị trường về sự cạnh tranh rất mạnh mẽ, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động trong việc nắm bắt thị trường tiêu thụ, kinh doanh các mặt hàng có hiệu quả để có kế hoạch chi tiết và quyết định kinh doanh phù hợp. Về lĩnh vực thương mại công ty nên mua hàng khi có cơ hội để tránh tình trạng lưu kho tốn nhiều chi phí. Công ty đã và đang kinh doanh theo cơ chế "bán được mới mua" nên đã bỏ ra nhiều cơ hội. Nếu công ty biết chớp thời cơ thì có thể tăng lợi nhuận rất cao.
ý kiến 5: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện sử dụng chương trình kế toán trên máy vi tính.
áp dụng các chương trình phần mềm về công tác kế toán, sẽ tạo điều kiện cho công tác kế toán tai Công ty tránh được tình trạng thủ công, giảm đáng kể công việc cho nhân viên kế toán, tạo điều kiện để kế toán chú trọng vào công tác xử lý thông tin quản trị doanh nghiệp, tham mưu đề xuất mang tính chiến lược cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty.
Quá trình hạch toán khi áp dụng máy vi tính, nhân viên kế toán chỉ việc chuẩn bị các điều kiện về máy và nhập dữ liệu ( các chứng từ và bút toán về các chứng từ gốc đó ) vào máy và tự xử lý cho thông tin đầu ra (các sổ kế toán, báo cáo kế toán ).
Trình tự kế toán trên máy vi tính về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau:
Việc tổ chức ghi chép, hạch toán vào sổ kế toán tài chính, kế toán quản trị do máy tính nhận dữ liệu do nhân viên kế toán nhập từ chứng từ liên quan vào.
Cuối kỳ lập các bút toán kết chuyển ( bút toán khoá sổ )và nhập vào máy, tự máy xử lý và hạch toán vào sổ kế toán.
Căn cứ vào yêu cầu của chủ doanh nghiệp, giám đốc, kế toán trưởng... người sử dụng sẽ khai báo với những yêu cầu cần thiết (sổ cài TK, nhật ký chứng từ hoặc báo cáo doanh thu, kết quả bán hàng...) Máy sẽ tự xử lý và in ra những thông tin yêu cầu đã khai báo với máy.
Trình tự như sau:
Dữ liệu đầu vào
- Nhập các chứng từ liên quan đến bán hàng, CPBH, CPQLDN
- Thuế, các khoản giảm trừ DT
- Các bút toán kết chuyển CP, doanh thu bán hàng.
- Các tiêu thức phân bổ, CPBH, Chi phí QLDL
Khai báo yêu cầu thông tin đầu ra cho máy tính
Máy xử lý thông tin
Thông tin đầu ra
- Các sổ kế toán liên quan
- Báo cáo doanh thu và kết quả theo từng đối tượng chi tiết
- Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo tài chính)
Kết luận
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nước ta phải nỗ lực phấn đấu bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều đó thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng càng ngày được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân trưòng đã rất chủ động, quan tâm đến khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng. Trong thời gian tới với quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng, hy vọng công tác tổ chức kế toán của Công ty sẽ được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên , Thạc sỹ Phạm Bích Chi cùng cán bộ, nhân viên phòng kế toán Công ty Vật tư Xuân Thuỷ đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Nam Định, tháng 6 năm 2005
Sinh viên:
Nguyễn Bảo Long
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán
Chủ biên: PGS - TS Nguyễn Thị Đông
Nhà xuất bản Thống Kê - 2004
2.Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: PGS - TS Đặng Thị Loan
Nhà xuất bản Thống Kê - 2004
3. Kế toán trong doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và công ty cổ phần
Chủ biên: TS - Nghiêm Văn Lợi.
Nhà xuất bản tài chính - 2005
4.Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Chủ biên: PGS -TS Nguyễn Văn Công
Nhà xuất bản tài chính - 2005
5. Hạch toán kế toán doanh nghiệp thương mại,
Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2004.
6. Các luận văn khoá trước, các thông tư, sách báo tạp chí
Mục lục
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kế quả bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại.
Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng.
Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Kế toán doanh thu bán hàng.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Kế toán giá vốn bán hàng.
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Tổ chức sổ và báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
ở công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường .
2.1 Đặc điểm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán ở công ty.
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường .
2.2.1 Công tác quản lý hàng hoá tại công ty.
2.2.2 Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và thủ tục.
2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng.
2.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán.
2.2.6 Khoản kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.7 Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Trang
3
3
3
4
5
6
7
7
10
13
20
26
27
29
29
29
29
32
35
35
36
38
47
48
51
58
Mục lục
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuan Trường
3.1 Các nguyên tắc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
3.1.2 Các công tác cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng.
3.2 Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trưòng .
3.2.1 Ưu điểm.
3.2.2 Nhược điểm.
3.3 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường .
Kết luận
Trang
62
62
62
62
63
63
63
64
72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1373.doc