Trong những năm gần đây với chính sách mở của của nhà nước, một mặt đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể phát huy khả năng, tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách to lớn, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, trong điều kiện giá bán trên thị trường chịu sự khống chế của quy luật cung và cầu các doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong công cụ quản lý thì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu phục vụ cho nhà quản lý. Trên thực tế để không ngừng nâng cao lợi nhuận, đứng vững trên thị trường các nhà quản lý phải làm tốt công tác quản lý chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, muốn vậy trước hết kế toán phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm từ đó đưa ra những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Để hạ giá thành mà chất lượng, mẫu mã không thay đổi thì đứng trên góc độ quản lý kinh tế điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm từ đó phân tích đề ra biện pháp thiết thực để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Những năm qua Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 đã thực sự quan tâm đúng mức tới việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự thay đổi của chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định của nhà nước.
Song kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời công ty cần hoàn thiện hơn công tác kế toán một cách chính xác và khoa học hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của cô giáo cũng như các anh chị tại phòng Tài chính - Kế toán của công ty, em đã hoàn thành báo cáo này. Nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tế không nhiều, bài viết của em chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó thấy được những ưu điểm những mặt tốt cần được phát huy đồng thời đề xuất ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số1.
Trình độ nhận thức và đánh giá của em còn hạn chế, vì thế báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô giáo trường Đại học mở và trung tâm giáo dục chuyên nghiệp và các anh chị phòng tổ chức, phòng kế toán tài chính của Công TY Cổ Phần Dụng Cụ Số1 góp ý kiến để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị thực tế.
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Dụng cụ số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu tố để phát hiện các khả năng tiềm tàng trong giá thành, hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của từng loại sản phẩm , quá trình tiêu thụ cũngnhư theo dõi các khoản công nợ , các khoản phải thu của khách hàng. Hướng dẫn bộ phận , đợn vị , cá nhân có nhu cầu thanh toán làm đúng thủ tục thanh toán và chấp hành thanh toán theo quy chế.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi: Thực hiện tính lương lương cho cán bộ các phòng ban, các phân xưởng và phân bổ cho hợp lý chính xác về chi phí tiền lương, Tính và trích các khoản theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo đúng tỷ lệ quy định và đúng đối tượng chụi phí, kiểm tra giám sát việc quyết toán lương. Tiến hành thanh toán lương cho cán bộ, công nhân viên của công ty hàng tháng. Tiến hành lập báo cáo tiền mặt và các nhật ký chuyên dùng…
Thủ quỹ: Căn cứ vào hoá đơn của kế toán thanh toán thực hiện việc kiểm tra các hoá đơn, chứng từ về tính thích hợp, hợp pháp trước khi tiễn hành các nghiệp vụ thu chi. Tổng hợp thu chi quỹ tiền mặt vào cuối ngày để xác đinh tổng số thu chi và số tồn quỹ. Đối chiếu số liệu đó với kế toán thanh toán. Hàng tháng lập báo cáo thu chi theo đúng chế độ với ngân hàng thực hiện nguyên tắc bảo mật và quản lý quỹ tiền mặt…
Để nắm được tình hình kinh doanh tại các phân xưởng sản xuất, Công ty cổ phần Dụng Cụ Số 1 còn tổ chức một hệ thống các nhân viên kinh tế phân xưởng. Các nhân viên kinh tế thuộc quyền quản lý của phân xưởng, có nhiệm vụ thực hiện các ghi chép và đối chiếu số liệu với nhân viên phòng kế toán. Hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế toán phải đối chiếu với nhau và đối chiếu với các nhân viên kinh tế phân xưởng để vào bảng tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất tại công ty. ngoài nhân viên kinh tế tại phân xưởng còn có nhiệm vụ quản lý nhân viên lao động của phân xưởng. Nhân viên kinh tế phân xưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng, có nhiệm vụ thông tin kịp thời cho kế toán trưởng về những tình huống đột xuất ở phân xưởng để có biện pháp xử lý kịp thời nhất.
Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần Dụng Cụ Số 1.
Công ty Cổ phần Dụng Cụ Số 1 là công ty cơ khí giàu truyền thống, có quy mô sản xuất tương đối lớn trong ngành cơ khí nước ta. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Với mục tiêu quản lý xản xuất đạt hiệu quả cao nhất, công ty đã lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty đó là hạch toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc tổng hợp chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Công tu tiến hành ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư và áp dung phương pháp giá hạch toán để tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Giá trị dở dang của công ty được tính theo sản lượng ước tính tương đương. Phương pháp hệ số được công ty áp dụng để tính giá thành sản phẩm.
Công ty đang sử dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng phù hợp đó là phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này, Công ty sẽ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào dựa trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra = Giá tri Thuế của hàng * % Thuế suất
hoá dịch vụ bán ra
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuê GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoặc chứng từ nộp thuế GTGT.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 của năm dương lịch.
Do đặc điểm sản xuất của công ty là chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng nên kỳ tính giá thành của công ty không phù hợp với kỳ báo cáo. khi đơn đặt hàng hoàn thành mới tiến hành tính giá thành cho sản phẩm.
Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Sử dung đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán là VNĐ, quy đổi ngoại tệ theo giá liên ngân hàng công bố.
Là một công ty cơ khí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra là nhiều , nguyên vật liệu phong phú , quy trình sản xuất phức tạp nhưng công ty vẫn áp dụng kế toán thủ công, máy vi tính mà công ty trang bị cho phòng kế toán chỉ được dùng để tính toán, cộng dồn và lập các bảng biểu theo cách làm kế toán bằng Excel mà không có phần mềm kế toán cụ thể để thực hiện làm kế toán máy.
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1.
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối tập hợp chi phí sản xuất: Có liên quan quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đó là khâu đầu tiên và cung là khâu quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin kế toán cung cấp tư quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty và có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức tập hợp chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm thực tế hoạt động của công ty với chu kỳ sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, sản phẩm hỏng hầu như không có, mỗi loại sản phẩm sản xuất ra theo một quy trình công nghệ riêngnên đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ do công ty sản xuất ra và cần phải tính giá thành nhằm xác định giá thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thàh. Đối tượng tính giá thành của công ty cũng là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng của công ty gồm nhiều loại sản phẩm hoặc một loại sản phẩm, nên để tính được giá thành của từng loại sản phẩm cụ thể kế toán sử dụng phương pháp hệ số, theo đó sẽ có một sản phẩm của đơn đặt hàng mang hệ số 1.
Chứng từ kế toán sử dụng.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 sử dụng các chứng từ sổ sách sau đây:
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán sử dụng : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng tính giá thành thực tế nguyên vật liệu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ cái tài khoản 621…
Đối với chi phí nhân công trực tiếp thì kế toán sử dụng : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền tạm ứng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, sổ cái tài khoản 622…
Đối với chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương . Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, hoá đơn dịch vụ mua ngoài, sổ cái tài khoản 627…
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã trình bầy ở trên đối tương kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí.
Kế toán tổ chức tập hợp chi phí trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tới đâu được kê khai theo phương pháp kê khai thường xuyêndo đó kế toán luôn nắm sát tình hình phát sinh của nguyên vật liệu để hạch toán và tính giá thành sản phẩm.
Khi tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được nhà máy hạch toán vào từng đơn đặt hàng.
Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan trong quá trình hạch toán như tài khoản
152, 111, 112, 133, 331…
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại taro, mũi khoan, bàn ren… do nguyên vật liệu chính chủ yếu là thép được công ty mua vềphải nhập qua kho. Nhân viên kho nội kiểm kê khối lượng, và viết phiếu nhập kho.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức:
Giá trị NVL Giá gốc Chi phí Thuế Giảm giá
thực tế nhập = ghi trên + vận chuyển + nhập khẩu - chiết khấu
kho hoá đơn bốc dỡ nếu có được hưởng
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá trị nguyên Giá trị vật Chi phí gia công
vật liệu thực = liệu xuất + và các chi phí
tế nhập kho gia công liên quan khác
Đối với phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá trị nhập kho là giá trị có thể bán được hoặc ước tính
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 76 ngày 1/05/2006
Mua thép P18 đen ặ 30 với số lượng là 30.000 Kg, đơn giá là 7.125đ/kg
( VAT 10%) , chi phí vận chuyển và bốc dỡ là 900.000đ
Như vậy đơn giá thực tế vật liệu nhập kho được tính như sau:
Đơn giá 1kg 30.000 * 7.125 + 900.000
thép ặ 18 = = 7,155đ/kg
đen ặ 30 30.000
Công ty hạch toán nguyên vật liệu mua ngoài về nhập kho theo tỷ giá hạch toán là:
Thép P18 đen ặ 30 là 7000đ/kg và tổng giá hạch là 210.000.000đ. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập kho thủ kho lập “ Phiếu nhập kho ” . Phiếu này có thể lập cho 1 hoặc nhiều loại vật tư tại cùng một đơn vị cung cấp.
Biểu số 1
Đơn vị: Công ty Cổ phần Dụng cụ số1 Mẫu số 01 – VT
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội QĐ1141 – TC/CĐKT
Phiếu nhập kho
Ngày 01/05/2006
Người giao hàng: Anh Thành Số 76
Theo hoá đơn số: 0095718 Nợ:
Nhập tại kho : Kim khí Có:
STT Tên, quy cách vật tư hàng hoá ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền
1 Thép P18 đen ặ 30 Kg 30.000 7.155 214.650.000
…
Tổng cộng 214.650.000
214.650.000
Tổng số tiền ( bằng chữ) : Hai trăm mười bốn triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 01 tháng 05 năm 2006
Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng
Vật tư hàng trưởng
(Ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Toàn bộ phiếu nhập kho và xuất kho được kế toán tập hợp và trên cơ sở đó để cuối tháng tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá hạch toán. Công thức như sau:
Giá thực tế Giá hạch toán
vật liệu = vật liệu * Hệ số giá
xuất kho xuất kho
Giá thực tế vật + Giá thực tế vật liệu
liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán + Giá hạch toán vật
vật liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ
Căn cứ vào phiếu xuất kho 209 ngày 02/05/2006, xuất kho 20.000 kg thép P18 ặ30 cho phân xưởng cơ khí số 3 để sản xuất sản phẩm cho đơn đặt hàng số 12 của năm 2006. Biết tồn cuối tháng 04/2006 là 2510 kg.
Hạch toán
Thực tế
1kg
7.000
7.155
Tổng
15.570.000
17.959.050
Như vậy hệ số giá:
Hệ số giá của 17.959.050 + 214.650.000
thép P18 = = 1,0312
đen ặ30 15.570.000 + 210.000.000
Từ hệ số giá ta tính ra giá thực tế của thép xuất kho phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng cơ khí số 3 như sau:
Giá thực tế
của thép P18 = 20.000 * 7.000 * 1,0312 = 144.368.000 ( M)
đen ặ 30
Biểu số 2
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Phiếu Xuất Kho
Ngày 02/05/2006
Họ tên người nhận hàng: Chị Hoà Số 209
Địa chỉ: Phân xưởng cơ khí số 3 Nợ TK 621
Xuất tại kho : Kim Khí Có TK 152(1251)
Lý do xuất kho: Xuất phục vụ sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng 12.
STT
Tên, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực Xuất
1
Thép P18 đen ặ 30
kg
20.000
20.000
7000
140.000.000
…
Tổng cộng
140.000.000
Cộng thành tiền(bằng chữ): Một trăm bốn mươi triệu đồng chẵn./
Xuất, Ngày 02 tháng 05 năm 2006
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách vật tư Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Căn cứ vào phiếu xuất kho để lập bảng kê số 3
Biểu số 3( Bảng tính giá thành thực tế NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng sô12)
Đơn vị : Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số1
Địa Chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Bảng Kê Số 3
Tháng 05/2006
Đơn vị tính: đồng
STT
Chi tiêu
TK 152
TK153
TK152.1
TK152.2
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
I
Dư đầu tháng
15.570.000
17.959.050
12.560.376
1.671.084
II
Nhập trong tháng
210.000.000
214.650.000
20.650.370
0
1
Từ NKCT số1
210.000.000
214.650.000
20.650.370
…
III
Cộng (I)+(II)
225.570.000
232.609.050
33.210.746
1.671.084
IV
Hệ số chênh lệch
10.185
V
Xuất dùng trong tháng
140.000.000
143.100.000
21.710.950
1.373.886
VI
Tồn cuối tháng
85.570.000
89.509.050
11.499.796
297.198
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Kế toán ghi sổ
(ký, họ tên)
Đã ký
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Biểu số 4
Đơn vị: Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Sổ chi tết vật liệu
Tháng 05/2006
Tài khoản: 152
Tên Vật liệu: Thép P18 ặ 30
Hệ số giá: 1,0312
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn Giải
TK đôi ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
I. Dư đầu tháng
7.000
2.510
17.946.500
II. Số phát sinh trong tháng
PN76
03
Nhập
111
7.155
30.000
214.650.000
32.510
232.609.050
PX209
04
Xuất
621
7.155
20.000
143.100.000
12.510
89.509.050
…
Cộng phát sinh
30.000
214.650.000
20.000
143.100.000
89.509.050
Dư cuối kỳ
12.510
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
Trong đó nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định như sau:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế
NVL tồn kho = NVL tồn kho + NVL nhập - NVL Xuất dùng
cuối tháng đầu tháng trong tháng trong tháng
Hoặc:
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán
NVL tồn kho = NVL Tồn Kho * Hệ số giá
Cuối tháng cuối tháng
Sau đó kế toán nguyên vật liệu dựa trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng khoản mục chi phí và từng bộ phận, từng phân xưởng.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu để ghi vào sổ tập hợp chi phí TK621, Từ đó ghi vào sổ cái TK 621, Đồng thời ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7.
Biểu số 5: Trích bảng phân bổ nguyên vật liệu.công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm ở đơn đặt hàng số12.
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Bảng Phân bổ Nguyên Vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 05 năm 2006
Đơn vị tính:đồng
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152 - Nguyên Vật Liệu
TK 153 – Công cụ
dụng cụ ( tôngr cộng)
TK 152
TK152.2
Cộng
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
TK 621
140.000.000
144.368.000
14.708.180
159.076.180
PX cơ khí 3
140.000.000
144.368.000
0
144.368.000
PX cơ khí 1
7.128.630
7.128.630
PX nhiệt luyện
6.332.805
6.332.805
PX bao gói
1.246.745
1.246.745
2
TK 627
4.071.310
4.071.310
1.013.636
PX cơ khí 3
1.115.200
1.115.200
371.661
PX cơ khí 1
975.320
975.320
305.620
PX nhiệt luyện
780.470
780.470
175.385
PX bao gói
1.200.320
1.200.320
160.970
3
TK 641
1.576.840
1.576.840
195.500
4
TK 642
1.354.620
1.354.620
164.750
Cộng
140.000.000
144.368.000
21.710.950
166.078.950
1.373.886
Người lập biểu Ngày 31 tháng 05 năm 2006
( ký, họ tên) Kế toán trưởng
Đã ký ( ký, họ tên)
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Trích sổ tổng hợp chi phí sản xuất - TK 621
Tháng 05 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
STT
ĐốI tượng
Ghi nợ TK 621, Ghi Có TK 152
Ghi có TK 621
Ghi nợ TK 154
Thép P18
đen ặ 10
Nguyên vật
Liệu khác
Công nợ TK
621
1
Phân xưởng cơ khí 3
144.368.000
144.368.000
144.354.000
2
Phân xưởng cơ khí 1
7.128.630
7.128.630
7.128.630
3
Phân xưởng nhiệt luyện
6.332.805
6.332.805
6.332.805
4
Phân xưởng bao gói
1.246.745
1.246.745
1.246.745
Cộng
144.368.000
14.708.180
159.076.180
159.076.180
Biểu số 7
Đơn vị : Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Địa chỉ : 108 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
Trích sổ cái Tk 621
Tháng 05 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các TK đối ứng
Nợ TK 621
Tháng
Cộng
1
2
3
4
Nguyên vật liệu chính
144.368.000
…
Nguyên vật liệu khác
14.708.180
…
Cộng
Phát
sinh
Nợ
159.076.180
159.076.180
Dư
Cuối
kỳ
Nợ
Có
Người lập biểu Ngày 04 tháng 06 năm 2006
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Đã ký ( Ký, họ tên)
Đã ký
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (biểu số 5) và sổ cái TK 621
( biểu số 7) kế toán định khoản:
Nợ TK 621 144.368.000
Có TK 152.1 144.368.000
Nợ TK 621 14.708.180
Có TK 152.2 14.708.180
4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Sản xuất sản phẩm phải có nguyên vật liệu nhưng để tạo ra sản phẩm thì phải có sức lao động của con người tác động vào nguyên vật liệu. Trong nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sử dụng chủ yếu là máy móc thiết bị nhưng vẫn phải cần có con người với trình độ tay nghề với ý thước trong lao động điều khiển những cỗ máy này để tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế. Như vậy tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận rất quan trọng cấu thành nên chi phí sản xuất.
Mặt khác cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao các loại sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao hơn, sức lao động của con người bỏ ra lớn. Vì thế các chi phí về tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp ngày phải tăng lên. Vì vậy chi phí nhân công và lao động là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải quan tâm. Các doanh nghiệp tính toán chi phí này sao cho phù hợp không lãng phí nhưng cũng không được thiếu hụt ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.
Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 có sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại nhưng do đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm nên chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy việc trả lương, tính lương chính xác. kịp thời cho người lao động thực hiện phân bổ tiền lương, bảo hiểm cho các đối tượng, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Đây là khoản chi phí rất quan trọng của doanh nghiệp. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để nâng cao hiệu quả lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân tích cực lao động, tăng năng suất lao động.
Hiện nay để khuyến khích người lao động tăng năng xuất người lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo người lao động. Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 áp dụng hình thức trả lương cho công nhân theo khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và lương thời gian, có đơn giá cụ thể. Việc tính lương sản phẩm của công ty áp dụng theo công thức sau:
Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Việc hạch toán lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 sử dụng tài TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” và được mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Một số tài khoản liên quan như: 334, 338, 111, 112…
Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác” được chi tiết thành:
338.2: Kinh phí công đoàn
338.3: Bảo hiểm xã hội
338.4: Bảo hiểm y tế
Việc tính lương nhà máy dựa trên cơ sở bảng chấm công, mức độ hoàn thành công việc, chức vụ, trình độ chuyên môn của từng người để tính lương.
Cách tính lương của công ty:
Lương trả theo thời gian: Công ty thường áp dụng đối với người lao động làm công tác văn phòng: tổ chức lao động, tài vụ, hành chính quản trị, kỹ thuật…Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động là căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và thang bậc lương theo quy định. Cụ thể là:
Thời gian làm việc của công ty là 26 ngày/ tháng, mức lương tối thiểu hiện nay là 540.000 đồng.
Tiền lương Mức lương tối thiểu * hệ số bậc lương số ngày làm
tháng của 1 = * việc thực tế
công nhân viên 26 ngày trong tháng
Tiền lương phải trả cho công nhân hưởng lương thời gian:
Lương phải trả cho = lương thời gian + các khoản phụ cấp
một công nhân
Các khoản phụ cấp bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại… Do giám đốc công ty quyết định.
Lương trả theo sản phẩm: là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Nghĩa là đối với công nhân trực tiếp sản xuất công ty trả lương đến nguyên công cuối cùng của sản phảm theo tường phân xưởng.
Tiền lương của một = Lương sản + Các khoản
một công nhân phẩm phụ cấp
Lương sản phẩm Đơn giá lương * Số lượng sản Số ngay công
của công nhân = của sản phẩm i phẩm hoàn thành * thực tế sản xuất
sản xuất sản 26 ngày Số công nhân
phẩm i thực tế sản xuất
Do đơn giá tiền lương được tính trên cơ sở 1 tỷ lệ dựa trên định mức lao động do Bộ Lao Động - Thương Binh - Xã hội quy định.
Các khoản trích theo lương được công ty trích theo chế độ hiện hành là: 25% cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Trong đó 6% trừ vào lương công nhân còn lại 19% tính vào chi phí. Cụ thể là: 15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế tính trên lương cơ bản, 2% kinh phí công đoàn tính trên lương thực tế.
Lương thực tế = Lương chính + lương phụ + lương khác
Như vậy, căn cứ vào bảng chấm công, bảng đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu liên quan. Cuối tháng sau khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp…kế toán tiền lương tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Biểu số 8: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất sản phẩm cho đơn đặt hàng số 12
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 05 năm 2006
Tổ 1 - Phân Xưởng cơ khí 3 Đơn vị tính:đồng
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương thời gian
Ngày công
Lương sản phẩm
Lương phép
Hội họp
Trách nhiệm
Ăn ca
Bảo hiểm xã hội
Tổng cộng
Trừ
Tạm ứng
Thực lĩnh
BHXH
BHYT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Ngô ngọc lương
710.500
671.160
50.000
20.000
100.000
841.160
35.525
7.105
400
798.130
Nguyễn xuân khánh
696.000
612.255
20.000
100.000
732.255
34.800
6.960
400
690.095
Ngô Văn Lân
638.000
571.200
20.000
100.000
691.200
31.900
6.380
400
652.520
…
0
0
Cộng
6.815.000
6.247.500
375.000
2.000.000
8.622.500
340.750
68.150
4.000.000
4.213.600
Lê Thanh Huyền
788.800
567.692
24
30.000
200.000
120.000
45.508
972.200
39.440
7.888
450.000
474.872
Đặng Trà My
768.500
600.721
25
30.000
200.000
200.000
22.168
972.889
38.425
7.685
450.000
476.779
Cộng
1.557.300
1.177.413
49
60.000
400.000
240.000
67.676
1.945.089
77.865
15.573
900.000
951.651
Tổng Cộng
8.372.300
1.177.413
49
6.247.500
375.000
2.060.000
400.000
240.000
67.676
10.567.589
418.615
83.723
4.900.000
5.165.251
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Người lập bảng Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
Biểu số 9: Bảng phân bổ tiền lương của công nhân sản xuất sản phẩm cho đơn đặt hàng số 12
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 05 năm 2006
Đơn vị tính:đồng
TK ghi có
TK ghi nợ
Tk 334 Phải trả công nhân viên
TK 338 Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
LCB
L.chính
L. phụ
L.khác
Cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
I. TK622- CPNVLTT
19.253.100
20.979.000
3.285.000
675.383
24.939.383
385.062
3.740.907,5
498.788,2
4.624.757
29.5564.140,7
1.PX cơ khí số 3
6.815.000
6.247.500
2.375.000
8.622.500
136.300
1.293.375
172.450
1.602.125
10.224.625
2.PX cơ khí số 1
6.583.000
6.006.500
35.000
283.875
6.325.375
131.660
948.806,3
126.508
1.206.974
7.532.349
3.PX nhiệt luyện
3.897.600
4.975.000
425.000
214.899
5.614.899
77.952
842.234,9
112.298
1.032.485
6.647.384
4.PX bao gói
1.957.500
3.750.000
450.000
176.609
4.376.609
39.150
656.941,3
87.532,2
783.173
5.159.782
…
II. TK627- CPSXC
5.483.900
6.098.163
1.001.900
527.975
7.628.038
109.678
1.144.315,2
152.361
1.406.443,8
9.034.481,8
1.PX cơ khí số 3
1.557.300
1.817.413
60.000
67.676
1.945.089
31.146
291.763
38.901,8
361.810,8
2.306.899,8
2.PX cơ khí số 1
1.583.400
1.730.000
280.500
190.973
2.201.473
31.668
330.220,9
44.029,5
405.918,3
2.607.391
3.PX nhiệt luyện
1.554.400
1.300.000
310.750
149.063
1.759.813
31.088
263.971.9
35.196,3
330.256,1
2.090.069
4.PX bao gói
788.800
1.250.750
350.650
120263
1.721.663
15.776
258.249,4
34.433,3
308.458.6
2.030.121
…
III.TK641-CPBH
1.700.500
1.869.000
500.000
700.000
3.069.000
34.010
460.350
61.380
555.470
3.624.740
IV.TK642-CPQLDN
8.673.000
9.300.500
1.000.000
1.200.000
11.500.500
173.460
1.725.075
230.010
2.128.545
13.629.045
Tổng cộng
35.110.500
38.246.663
5.786.900
3.103.356
47.136.921
702.210
7.070.647,7
942.739
8.384.821
55.852.407
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã kỹ Đã ký
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán định khoản:
a, Nợ TK 622: 24.939.383
PX cơ khí số 3: 8.622.500
PX cơ khí số 1: 6.325.375
PX nhiệt luyện: 5.614.899
PX bao gói: 4.376.609
Có TK 334: 24.939.383
b, Nợ TK 622: 4.624.757
PX cơ khí số 3: 1.602.125
PX cơ khí số 1: 1.206.974
PX nhiệt luyện: 1.032.485
PX bao gói: 783.173
Có TK 338: 4.624.757
Kế toán ghi sổ chi tiết TK622, sau đó tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết TK 622 mới vào sổ tổng hợp TK622.
Biểu số 10:
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Trích sổ tổng hợp chi phí sản xuất TK622
tháng 05 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Đối tượng
Ghi nợ TK622, Ghi có các TK
Ghi có TK 622, Ghi nợ TK154
TK 334
TK338
Công nợ TK622
Đơn đặt hàng số 12
24.939.383
4.624.757,7
29.564.140,7
29.564.140,7
Tổng cộng
24.939.383
4.624.757,7
29.564.140,7
29.564.140,7
Biểu số 11
Đơn vị: Công ty Cổ phần Dụng Cụ số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Trích sổ cái TK 622
Tháng 05 năm2006
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng
Nợ TK 622
Tháng
Cộng
1
2
3
4
5
…
TK 334
24.939.383
TK 338
4.624.757
…
Cộng phát sinh
Nợ
29.564.140,7
Có
29.564.140,7
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên các chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng đơn đặt hàng theo từng loại chi phí bao gồm:
- Chi phí lương nhân viên phân xưởng: Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công nhân viên phân xưởng, kế toán tính lương và lập bảng thang toán tiền lương cho nhân viên phân xưởng. Sau đó căn cứ vào tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương như đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương( biểu số 9), kế toán tính tiền lương phải trả cho công nhân gián tiếp sản xuất ở các phân xưởng. Kế toán tiến hành định khoản như sau:
a. Nợ TK 627: 7.628.038
Có TK 334: 7.628.038
b. Nợ TK 627: 1.406.443,8
Có TK338: 1.406.443,8
- Chi phí nguyên vật liệu, cộng cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng trong công ty bao gồm những chi phí về vật liệu dùng chung cho sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ( biểu số 5) kế toán định khoản
Nợ TK 627: 4.075.310
Có TK 152: 4.071.310
PX cơ khí số 3: 1.115.200
PX cơ khí số 1: 975.320
PX nhiệt luyện: 780.470
PX bao gói: 160.970
Trong quá trình sản xuất, công ty phải xuất dùng một số công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất. Nhưng hầu hết những công cụ dụng cụ đó có giá trị nhỏ nên được phân bổ vào một kỳ kế hoạch. Căn cứ vào(biểu số 5) kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 1.013.636
Có TK 153: 1.013.636
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số khấu hao về nhà xưởng, máy mọc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng.
Tài sản cố định của Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số1 bao gồm nhiều loại như: máy tiện,máy phay, máy bào…Hiện nay công ty áp dụng phương pháp khấu hao đương thẳng để tính khấu hao tài sản cố định. Việc tính khấu hao hàng năm được đăng ký với cục quản lý vốn về tỷ lệ khấu hao và sau đó mức khấu hao được phân bổ dần cho 12 tháng theo phương pháp bình quân.
Mức khấu hao Nguyên giá tài sản cố định
năm của tài =
sản cố định Số năm sử dụng TSCĐ
Mực khấu hao Mức khấu hao năm
tháng của tài =
sản cố định 12
Để theo dõi tình hình biến động về tài sản cố định, kế toán sử dụng TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”. Cuối tháng kế toán tính ra số khấu hao phải trích. Trong tháng phân xưởng nào sử dụng tài sản cố định của công ty thì khấu hao trích cho tài sản cố định đó dược tính vào chi phí sản xuất của phân xưởng khoản mục chi phí sản xuất chung.
Biểu số 12: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 05 năm 2006
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
TK641
TK624
Nguyên giá
Mức khấu hao
PX cơ khí số 3
PX cơ khí số 1
PX nhiệt luyện
PX bao gói
Cộng
I. KHTSCĐ tháng trước
18.908.412
3.750.000
4.358.400
2.987.150
2.897.506
13.993.056
2.890.000
2.025.365
II. KHTSCĐ tăng
3.258.333,33
666.666,67
1.875.000
2.541.666,67
716.666,67
Nhà xưởng
25
200.000.000
666.666,67
666.666,67
666.666,67
Máy lăn số
20
450.000.000
1.875.000
1.875.000
1.875.000
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
25
215.000.000
716.666,67
716.666,67
III. KHTSCĐ giảm
8.746.547
1.850.630
1.630.000
1.938.000
867.000
6.285.630
1.290.550
1.170.367
…
IV. KHTSCĐ phải trích
13.420.207,3
2.566.036,7
2.728.400
2.924.150
2.030.506
10.249.092,7
2.316.116,67
854.998
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Người lập bảng Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán định khoản:
Nợ TK 627 10.249.092,7
Có TK 214 10.249.092,7
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm dịch vụ điện nước, điện thoại … tại mỗi phân xưởng, mỗi phòng ban đều lắp đặt công tơ điện, đồng hồ đo nước, và các hoá đơn sử dụng nước sạch cho mỗi phân xưởng, phòng ban. Vì thế kế toán tính toán và phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài theo công thức:
Chi phí điện nước Tổng chi phí điện, nước cả phân xưởng
tiêu hao cho một =
sản phẩm Tổng sản lượng thực tế của phân xưởng
Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh đều được kế toán tập hợp vào tài khảon 627.7
Theo tài liệu trong tháng 05 năm 2006 công ty có phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài ở các phân xưởng như sau:
Phân xưởng cơ khí 3:2.560.000, VAT 192.000
Phân xưởng cơ khí1: 1.351.000, VAT 101.325
Phân xưởng nhiệt luyện: 965.000, VAT 72.500
Phân xưởng bao gói: 580.000, VAT 43500
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 5.456.000
Có TK 133 409.325
Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài được kế toán tập hợp để ghi vào nhật ký chứng từ số 5 và sổ cái tài khoản 627.
- Chi phí khác bằng tiền: được tập hợp vào tài khoản 627.8 như các chi phí in ấn, giao dịch, phô tô …. Các chi phí này phát sinh phục vụ cho phân xưởng nào thì tập hợp vào chi phí sản xuất chung khoản mục chi phí bằng tiền khác của phân xưởng đó.
Theo tài liệu tháng 05 năm 2006,tại công ty có các chi phí phát sinh bằng tiền khác như sau:
Phân xưởng cơ khí 3: 250.000
Phân xưởng cơ khí 1 : 200.000
Phân xưởng nhiệt luyện: 180.000
Phân xưởng bao gói : 120.000
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 750.000
Có TK 111 750.000
Biểu số 13
Đơn vị : Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Địa chỉ : 108 Nguyễn trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Trích sổ tập hợp chi phí tài khoản 627
Tháng 05 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Số hiệu
TK
Ghi nợ TK 627, ghi có TK liên quan
Ghi có TK
627, ghi nợ TK154
TK 111
TK 152.3
TK 153
TK214
TK 331
TK 334
TK 338
Tổng nợ
TK 627
TK 627.1
7.628.037
1.406.443,8
9.034.481,8
9.034.481,8
TK 627.2
4.071.310
4.071.310
4.071.310
TK 627.3
1.013.636
1.013.636
1.013.636
TK 627.4
10.249.092,7
10.249.092,7
10.249.092,7
TK627.7
5.456.000
5.456.000
5.456.000
TK 627.8
750.000
750.000
750.000
Cộng
750.000
4.071.310
1.013.636
10.249.092,7
5.456.000
7.628.038
1.406.443,8
30.574.520,5
30.574.520,5
Biểu 14: Trích sổ cái tài khoản 627- tập hợp chi phí sản xuất chung cho đơn vị
đặt hàng số 12
Đơn vị: Công ty Cổ phần Dụng cụ số1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi -Thanh Xuân - Hà Nội
Trích sổ cái TK627
Tháng 05 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK
đối ứng , Nợ Tk
627
Tháng
Cộng
1
2
3
4
5
…
TK 111
750.000
TK 152
4.071.310
TK 153
1.013.636
TK 214
10.249.092,7
TK331
5.456.000
TK334
7.628.037
TK 338
1.406.443,8
Cộng phát
sinh
Nợ
30.574.520,5
Có
30.574.520,5
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
III. Kế toán chi phí sản xuất toàn công ty
Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty, kế toán sủ dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất dở dang ” tài khoản này được mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Cuối tháng khi đã tập hợp được số liệu về chi phí sản xuất của từng đơn đạt hàng, kế toán tiến hành kết chuyển các loại chi phí vào bên nợ tài khoản 154 trên cơ sở bảng kê số 4.
Biểu số 15: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng : Dùng cho các TK: 154, 631,621, 622, 627.
Đơn vị : Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
Bảng kê số 4
Tháng 05 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
TT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152
TK 153
TK214
TK334
TK 338
TK621
TK 622
TK 627
Các TK phản ánh
ở các NKCT
Tổng
Cộng
NKCT1
NKCT5
1
TK 154 hoặc 631
159.076.180
29.564.140
30.574.520,5
219.214.840,5
PX cơ khí 3
144.368.000
10.224.625
9.169.797,5
162.163.757
PXcơ khí 1
7.128.630
7.532.349
8.167.731.3
22.828.710,3
PX nhiệt luyện
6.332.805
6.647.384
7.115.074,1
20.095.263,1
PX bao gói
1.246.745
5.159.782
6.121.917.6
12.528.444,6
2
TK 621 CPNVLTT
159.076.180
159.076.180
PX cơ khí 3
144.368.000
144.368.000
PX cơ khí 1
7.128.630
7.128.630
PX nhiệt luyện
6.332.805
6.332.805
PX bao gói
1.246.745
1.246.745
3
TK 622 CPNCTT
24.939.383
4.624.757
29.564.140
PX cơ khí 3
8.622.500
1.602.125
10.224.625
PXcơ khí 1
6.325.375
1.206.974
7.532.349
PX nhiệt luyện
5.614.899
1.032.485
6.647.384
PX bao gói
4.376.609
783.173
5.159.782
4
TK 627 CPSXC
4.071.310
1.013.636
10.249.093
7.628.038
1.406.443,8
750.000
5.456.000
30.574.520,5
PX cơ khí 3
1.115.200
371.661
2.566.036,7
1.945.089
361.810,8
250.000
2.560.000
8.839.132,7
PX cơ khí 1
975.320
305.620
2.728.400
2.201.473
405.918,3
200.000
1.351.000
8.167.731,3
PX nhiệt luyện
780.470
175.385
2.924.150
1.759.813
330.256,1
180.000
965.000
7.115.074,1
PX bao gói
1.200.320
160.970
2.030.506
1.721.663
308.458,6
120.000
580.000
6.121.917,6
Tổng cộng
163.147.490
1.013.636
10.249.092,7
32.567.421
6.031.200,8
159.076.180
29.564.140
30.574.520,5
750.000
5.456.000
438.429.681
Căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán định khoản:
Nợ TK 154: 159.062.180
Có TK 621: 159.062.180
Nợ TK 154: 29..582.140
Có TK 622: 29.582.140
Nợ TK 154: 30.243.855
Có TK 627: 30.243.855
Biểu số 16
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Sổ cái TK 154
Tháng 05 năm 2006
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng, Nợ TK 154
Tháng
Cộng
1
2
3
4
5
…
TK 621
159.076.180
TK 622
29.564.140
TK 627
30.574.520,5
Cộng phát sinh
Nợ
219.214.840,5
Có
219.214.840,5
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 05 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
Biểu số 17:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Nhật ký chứng tư số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn nhà máy
Ghi có TK 152, 153, 154, 214, 334, 338, 621, 622, 627
STT
TK ghi nợ
TK ghi có
TK 152
TK 153
TK214
TK 334
TK 338
TK 621
TK 622
TK 627
Các TK phản ánh ở nhật ký chứng từ
Tổng cộng
NKCT 1
NKCT 2
1
TK 154 hoặc TK 631
159.076.180
29.564.140
30.574.520,5
219.214.840,5
2
TK 621 CPNVLTT
159.076.180
159.076.180
3
TK 622 CPNCTT
24.939.383
4.624.757
29.564.140
4
TK 627 CPSXC
4.071.310
1.013.636
10.249.092,7
7.628.038
1.406.443,8
750.000
5.456.000
30.574.520,5
Tổng cộng
163.147.490
1.013.636
10.249.092,7
32.567.421
6.031.200,8
159.076.180
29.564.140
30.574.520,5
750.000
5.456.000
438.429.681
IV. Kế toán giá thành tại Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng từ quy trình công nghệ sản xuất khép kín, sản phẩm trải qua nhiều phân xưởng sản xuất mới trở thành thành phẩm, tổ chức sản xuất nhiều. Do đó nhà máy sử dụng phương pháp hệ số để tính giá thành cho những chủng loại sản phẩm trong từng đơn đặt hàng sau khi đã tập hợp được chi phí phát sinh theo khoản mục của từng đơn đặt hàng.
Tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 theo đơn đặt hàng số 12 sản xuất đến ngày 31 tháng 05 thì hoàn thành nhập kho 3500 sản phẩm trong đó có:
1500 sản phẩn mũi khoan côn ặ 20
1000 sản phẩm mũi khoan côn ặ 15
1000 sản phẩm mũi khoan côn ặ 12
Theo quy định của công ty thì:
Sản phẩm mũi khoan ặ 20 có hệ số phân bổ là 1
Sản phẩm mũi khoan ặ 15 Có hê số phân bổ là 0,9
Sản phẩm mũi khoan ặ 12 có hệ số giá phân bổ 0,6
Hệ số phân bổ già thành:
Hệ số phân bổ cho Chi phí SX theo từng khoản mục Số sản phẩm
từng loại sản phẩm = * tiêu chuẩn
theo khoản mục Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn từng loại
Hệ số phân bổ 1500
cho sản phẩm = * 1 = 0,43
mũi khoan ặ 20 3500
Hệ số phân bổ 1000
cho sản phẩm = * 0,9 = 0,26
mũi khoan ặ 15 3500
Hệ số phân bổ 1000
cho sản phẩm = * 0,6 = 0,17
mũi khoan ặ 12 3500
Bảng tính giá thành sản phẩm
Đơn đặt hàng số 12
Tháng 05 năm 2006
Khoản mục chi phí
C
Tổng giá thành
SP mũi Hs: 0,43
Khoan ặ 20 Sl: 1500
Sp mũi Hs: 0,26
Khoan ặ 15 Sl: 1000
Sp mũi Hs: 0,17
Khoan ặ 12 Sl: 1000
Ztt
Z
Ztt
Z
Ztt
Z
CPNVLTT
159.076.180
159.076.180
78.649.090
52.432,7
47.189.454
31.459,6
31.459.636
20.973,1
CPNCTT
29.564.140
29.564.140
14.782.070
9.854,7
8.869.242
5.912,8
5.912.828
3,941,89
CPSXC
30.574.520,5
30.574.520,5
15.287.260
10.191,5
91.172.356
6.114,9
6.114.904
4.076,6
Tổng cộng
219.214.840,5
219.214.840,5
108.718.420
72.478,9
147.234.052
43.487,4
43.487.368
28.991,6
Kế toán định khoản:
Nợ TK 155: 219.214.840,5
Có TK 154: 219.214.840,5
Chương III:
Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần dụng cụ số 1
I. Nhận xét chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1, em đã thấy được sự đi lên của công ty. Trải qua mấy chục năm hình thành và phát triển với những biến cố thăng trầm của lịch sử kéo theo sự biến động của nền kinh tế, công ty vẫn đứng vững dưới sự lãnh đạo của Bộ Công Nghiệp và sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty đã không ngừng lớn mạnh, phát triển và hoà nhập với cơ chế thị trường. Công ty đã cho ra đời sản phẩm dụng cụ công nghiệp với đủ loại kích cỡ và chủng loại đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp Việt Nam.
Sản phẩm của công ty luôn đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao. Mặc dù vậy công ty vẫn không ngừng quán triệt nguyên tắc “tiết kiệm, hiệu quả” tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để tích kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất để sản phẩm có thể tiêu thụ nhanh và nhiều hơn trên thị trường.
Vì chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế phù hợp phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh, nên công ty đã rất chú trọng tới việc tích kiệm chi phí và tính giá thành sản phẩm để có thể tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
1. Ưu điểm
Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 là doanh nghiệp thuộc bộ Công Nghiệp đã thực hành hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm về tài chính cũng như bảo toàn vốn cố định trong công ty mở rộng quy mô vốn thực chất đầu tư ban đầu.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ nghiệp vụ cao, tốt nghiệp từ các trường đại học có truyền thống đào tạo, nắm vững được yêu cầu nhiệm vụ của mình từ đó giúp cho việc thực hiện các phần thực hành kế toán được chính xác và đầy đủ. Các nhân viên kế toán của công ty luôn được đào tạo và tiếp cận với những kiến thức mới trong nghiệp vụ, trong việc áp dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học trong công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả cao trong hạch toán kinh tế. Với đội ngũ kế toán mạnh về năng lực có tinh thần trách nhiệm cao đã giúp cho việc phân công, cũng như lưu chuyển chứng từ được tiến hành đều đặn, đảm bảo cho công tác kế toán nói chung cũng như công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thực hiện một cách chính xác và hệ thống nhất dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Hệ thống chứng từ kế toán được công ty áp dụng đúng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành. Việc ghi chép nội dung kinh tế được các nhân viên nghiệp vụ thực hiện và sau đó chứng từ được luân chuyển theo dúng trình tự luân chuyển chứng từ và hợp lý đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty được tập hợp chi tiết cho từng đơn đặt hàng theo từng phân xưởng giúp cho việc thực hiện kế hoạch chi phí giá thành được chính xác giúp cho việc thông tin kế toán cho các cấp quản lý được kịp thời ra quyết định đúng đắn phù hợp với quá trình sản xuất. Việc tập hợp chi phí theo khoản mục chi phí phản ánh rõ ràng chi phí cấu thành nên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí chính xác để từ đó có phương hướng biện pháp tích kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng cạnh tranh của sản phẩm. Phương pháp tính giá thành mà công ty đang sử dụng là phương pháp hệ số. Đây là phương pháp phù hợp với tình hình sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng với mỗi đơn đặt hàng là một hay nhiều sản phẩm.
Việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã góp phần nâng cao hiệu quả, tốc độ xử lý thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu quả lý, nâng cao năng xuất lao động tạo điều kiện cho việc đối chiếu số liệu cũng như cập nhật thông tin, lưu trữ các tài liệu liên quan.
Về những ưu điểm trên về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 ngày càng được phát huy thế mạnh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 đã đạt được, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có một số những ưu điểm cần khắc phục
Công ty đã trang bị máy tính cho phòng kế toán nhưng máy vi tính mới chỉ được sử dụng để tính toán ghi số liệu mà chưa có phần mềm kế toán máy. Hình thức kế toán máy vẫn chưa được áp dụng vì thế dế gây ra sự trùng lặp về số liệu, việc sử lý thông tin kịp thời còn hạn chế. Từ đó đẫn đến việc chậm trễ trong quá trình cập nhật thông tin và in ấn sổ sách.
Khi hạch toán công cụ dụng cụ, với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn cần phân bổ vào chi phí của nhiều kỳ hạch toán mà kế toán lại phân bổ vào một kỳ dẫn đến chi phí sản xuất chung của kỳ đó tăng vọt làm cho giá thành sản phẩm không ổn định.
Khi hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này dễ gây ảnh hưởng đến sản xuất do có những trường hợp công nhân xin nghỉ phép nhiều và liên tục nên không bố trí được sản xuất, gây ảnh hưởng đến tiến độ kế hoạch sản xuất.
Hiên nay nhà máy không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà hạch toán toàn bộ vào TK 142 rồi phân bổ cho các kỳ kế hoạch tiếp theo. Việc đó là hoàn toàn không đúng với quy định.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung công ty còn thực hiện hạch toán theo từng phân xưởng nên còn gây áp lực đối với kế toán tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ.
II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1.
Nhìn vào thực tế ở Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số1, theo em công ty nên khắc phục những tồn tại nhằm hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Đề xuất 1: Công ty nên đưa hình thức kế toán máy phổ biến hiện nay tại các doanh nghiệp vào sử dụng để đảm bảo số liệu kế toán được chính xác cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng và giảm bớt áp lực đối với kế toán viên. Để thực hiện công việc đó công ty chỉ cần cài đặt thêm phần mềm kế toán máy phù hợp và tổ chức hướng dẫn bồi dưỡng nhân viên phòng Tài chính - Kế toán về việc sử dụng phần mềm kế toán máy và hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.
Đề xuất 2: Về việc trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định: là một khoản chi phí lớn, nên công ty phải có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định sao cho phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh quả công ty.
Đề xuất 3: Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo đúng chế độ của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội mỗi năm đều có kỳ nghỉ phép kéo dài 12 ngày. Vì thế nếu không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thì dễ gây nên gián đoạn sản xuất nếu sảy ra trường hợp công nhân xin nghỉ phép ồ ạt và công ty không bố trí được người thay thế. Hơn nữa việc trích trước tiên lương nghỉ phép còn góp phần làm bình ổn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc trích trước này rất cần thiết đối với công ty nói riêng và với tất cả các doanh nghiệp nói chung.
Kết luận
Trong những năm gần đây với chính sách mở của của nhà nước, một mặt đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể phát huy khả năng, tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách to lớn, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, trong điều kiện giá bán trên thị trường chịu sự khống chế của quy luật cung và cầu các doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong công cụ quản lý thì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu phục vụ cho nhà quản lý. Trên thực tế để không ngừng nâng cao lợi nhuận, đứng vững trên thị trường các nhà quản lý phải làm tốt công tác quản lý chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, muốn vậy trước hết kế toán phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm từ đó đưa ra những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Để hạ giá thành mà chất lượng, mẫu mã không thay đổi thì đứng trên góc độ quản lý kinh tế điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm từ đó phân tích đề ra biện pháp thiết thực để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Những năm qua Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 đã thực sự quan tâm đúng mức tới việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự thay đổi của chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định của nhà nước.
Song kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời công ty cần hoàn thiện hơn công tác kế toán một cách chính xác và khoa học hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của cô giáo cũng như các anh chị tại phòng Tài chính - Kế toán của công ty, em đã hoàn thành báo cáo này. Nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tế không nhiều, bài viết của em chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó thấy được những ưu điểm những mặt tốt cần được phát huy đồng thời đề xuất ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số1.
Trình độ nhận thức và đánh giá của em còn hạn chế, vì thế báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô giáo trường Đại học mở và trung tâm giáo dục chuyên nghiệp và các anh chị phòng tổ chức, phòng kế toán tài chính của Công TY Cổ Phần Dụng Cụ Số1 góp ý kiến để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáovà các anh (chị) ở phòng tài chính kế toán của Công Ty Cổ Phần Dụng Cụ Số 1 đã giúp em hoàn thiện bài báo cáo này.
Nhận xét báo cáo thực tập chuyên môn
( của đơn vị thực tập )
ý kiến đánh giá
Kết luận:
Điểm quyển:
Điểm chuyên môn( Bằng số):
(Bằng chữ: .)
Hà nội, ngày…. tháng …. năm
Chữ ký của đơn vị thực tập
ý kiến đánh giá quá trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên
Tên đề tài:
Đơn vị: ……………………………………………………..
Có ý kiến đánh giá về quá trình thực tập của sinh viên như sau:
Sinh viên : ………………………………………………………
Đã thực tập tại đơn vị : Từ ngày ………. tháng ……. năm 2008
Từ ngày………. tháng …….. năm 2008
Về phẩm chất đạo đức, ý thức phấn đấu rèn luyện:
Về nghiệp vụ chuyên môn:
Kết luận:
- Điểm đạo đức:
- Điểm thực tập ( Bằng số):
( Bằng chữ: ..)
Hà nội, ngày…. tháng…….năm
( Tên đơn vị thực tập)
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28946.doc