Sau một thời gian học tập tại trường, qua nghiên cứu các tài liệu và quá trình tìm hiểu thực tiễn tại Xí nghiệp Xây lắp điện với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong Xí nghiệp em đã hoành thành chuyên đề với đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Xây lắp điện ” .
Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ bản thân đề tài đã giải quyết được những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn mà yêu cần chuyên đề đặt ra. Tuy nhiên với trình độ năng lực hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, nên việc thực hiện đề tài không tránh khỏi những khuyến khuyết
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê bình của thầy cô giáo và các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
67 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây lắp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một cách rõ rệt. Mặt khác, Xí nghiệp luôn nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, do đó, đã tạo được niềm tin của cấp trên cũng như các cơ quan nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Xây lắp điện:
Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp được biên chế như sau:
Tổng số cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp: 339 người.
Trong đó:
Trình độ đại học: 51 người
+ Kỹ sư điện: 31 người
+ Đại học kinh tế: 11 người
+ Đại học chuyên môn khác: 9 người
Bộ phận gián tiếp của xí nghiệp được biên chế tổ chức thành 6 phòng ban.
- Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán tài chính
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng vật tư
Phòng tổ chức
Phòng hành chính
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Xí nghiệp
Giám đốc Xí nghiệp
phó giám đốc
Phó giám đốc
Các đội sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng vật tư
Phòng tổ chức
3. Đặc điểm tổ chức kế toán:
ở Xí nghiệp Xây lắp điện các công trình và hạng mục công trình Xí nghiệp nhận thầu thi công cả công trình hay do các đội tự kiếm được đều phải chuyển đến phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sẽ đưa ra giá trị dự toán của công trình. Số lượng, chủng loại vật liệu mà công trình đó cần.
Các đội nhận thi công công trình đó phải tổ chức thi công, Xí nghiệp cung cấp vật liệu chính còn đơn vị thi công phải tự chủ động cung ứng vật liệu phụ, nhân lực thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ mỹ thuật, an toàn lao động... và phải tính đến các chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình. Tiền bảo hành do Xí nghiệp tạm giữ.
Các đội nhận thi công phải làm tốt công tác kế toán ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan chính xác và kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh.
Chi phí thi công không được vượt quá nhiều so với dự toán nếu không đơn vị phải tự bù đắp và đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp.
Những qui định trên đây có tác động chi phối với công việc hạch toán kế toán đặc biệt là phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành ở Xí nghiệp.Tại Xí nghiệp Xây lắp điện đã tiến hành tổ chức hạch toán kế toán tập trung từ khi áp dụng chế độ kế toán mới của Bộ tài chính ban hành.Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" tại Xí nghiệp Xây lắp điện.
chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ thẻ chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký-chứng từ
Sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Với hình thức tổ chức chứng từ này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra rồi tiến hành phân loại. Sau đó ghi vào chứng từ theo dõi đối tượng đó theo thứ tự thời gian và cuối tháng tổng hợp số liệu ở nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái.
Theo định kỳ và nhất là cuối tháng các chứng từ gốc ở xí nghiệp và đội đều giao nộp về Xí nghiệp để kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, định khoản và sau đó dùng máy vi tính để lập toàn bộ sổ sách kế toán tổng hợp như:
- Sổ nhật ký
- Sổ cái tài khoản
- Và một số sổ chi tiết
Hạch toán về tiền tạm ứng, thanh toán với các khách hàng, tiền gửi và vay ngân hàng, tài sản cố định, vốn kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp... và lập các bảng báo cáo tài chính đều do phòng kế toán Xí nghiệp đảm nhiệm.
Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Xí nghiệp Xây lắp điện đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán. Việc kiểm tra sử lý thông tin kế toán dược tiến hành kịp thời, chặt chẽ, lãnh đạo Xí nghiệp có thể nắm kịp thời toàn bộ thông tin hạch toán kế toán, từ đó thực hiện việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của Xí nghiệp, việc phân công lao động, chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán thực hiện dễ dàng, đặc biệt rất phù hợp với việc ứng dụng phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại mà phòng kế toán đang sử dụng là máy vi tính, góp phần tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán.
Hiện nay phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp có 7 người và được tổ chức theo biểu sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán tài chính
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán với ngân hàng
.
Kế toán giá thành , lương, BHXH
Kế toán vật liệu và thanh toán với người bán
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ, theo dõi tạm ứng và các khoản thanh toán với người mua
Thủ quỹ
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Xí nghiệp, điều hành công việc chung của cả phòng nhằm thực hiện tốt hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiềm tra về tài sản bằng hệ thống phương pháp khoa học.
Kế toán giá thành, tiền lương và bảo hiểm xã hội: Chịu trách nhiệm về công tác tính lương và bảo hiểm xã hội cho toàn bộ CBCNV trong Xí nghiệp. Đồng thời xác định giá thành của công trình xây lắp.
Kế toán vật liệu và thanh toán với người bán: Chịu trách nhiệm về công tác thu mua, xuất dung vật tư trong Xí nghiệp. Đồng thời phụ trách công tác thanh toán tiền mua với người bán.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý, thanh toán vốn bằng tiền một cách đầy đủ thủ tục, kịp thời phục vụ cho quá trình sản xuất của Xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp: Làm kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán cho kế toán trưởng.
Kế toán công nợ và theo dõi tạm ứng và các khoản thanh toán với người mua: Theo dõi các khoản tạm ứng, công nợ trên các tài khoản 141, 131.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, trực tiếp thu chi tiền mặt tại Xí nghiệp.
II. Tình hình thực tế tổ chức Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Xây lắp điện:
1. Đặc điểm chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất ở Xí nghiệp xây lắp điện:
Là một đơn vị trực thuộc Công ty điện lực I nên Xí nghiệp đã áp dụng chế độ kế toán mới từ ngày 1/10/94 theo dự thảo lần thứ tư của vụ chế độ kế toán - Bộ Tài chính.
Trong quá trình áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới, Xí nghiệp có gặp một số khó khăn nhất định như: phải xây lắp hệ thống sổ sách kế toán, phải chuyển số dư từ TK cũ sang số dư TK kế toán mới... nhưng dần dần công việc kế toán cũng đi vào nền nếp ổn định. Việc tổ chức ghi chép hạch toán tương đối hợp lý, thông tin kế toán cung cấp chính xác kịp thời hữu dụng, phục vụ có hiệu quả cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và cấp trên. Để phù hợp với chế độ kế toán mới, hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ".
Xuất phát từ đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng cơ bản, từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công xây lắp đến khi hoàn thành hạng mục công trình và bàn giao công trình. Sản phẩm của Xí nghiệp thường là công trình, hạng mục công trình. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí của Xí nghiệp là từng sản phẩm, nghĩa là từng công trình hoặc hạng mục công trình và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành.
2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
ở Xí nghiệp Xây lắp điện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được dùng là phương pháp trực tiếp. Các chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình đó. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây lắp cho tới khi hoàn thành bàn giao kế toán Xí nghiệp đều mở riêng một sổ chi tiết chi phí "xây lắp" để tập hợp thực tế phát sinh cho công trình, hạng mục công trình và đồng thời cũng để tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình đó. Số liệu được định khoản và ghi vào sổ này là các bản tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như: vật liệu, tiền lương...) của mỗi tháng và được chi tiết theo từng yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên gián tiếp đội
- Chi phí gián tiếp thi công
- Chi phí khác
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng yếu tố chi phí. Do vậy công trình hoàn thành, kế toán chỉ việc tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình.
Đặc biệt ở Xí nghiệp Xây lắp điện, kế toán không tập hợp chi phí vào các tài khoản 621, 622, 627 mà hạch toán thẳng vào tài khoản 154 rồi từ đó xác định giá thành của công trình xây lắp.
Nguyên nhân chính là do giá trị của công trình xây lắp lớn, thời gian xây lắp đài. Do vậy, việc hạch toán thẳng sẽ giúp cho Xí nghiệp không phải hạch toán nhiều lần, tránh được hiện tượng nhầm lẫn trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp.
Từng yếu tố chi phí được tập hợp một cách cụ thể như sau.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, chúng thường chiếm tỷ trọng từ 60% đến 80% tùy theo kết cấu của công trình trong giá. thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ tiết kiệm vật liệu là một yếu tốt vô cùng cần thiết trong công tác quản lý nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó Xí nghiệp và các đội xây lắp luôn chú trọng đến mặt quản lý vật liệu từ khâu thu mua vận chuyển cho tới khi xuất dùng và quá trình sản xuất thi công.
Vật liệu bao gồm nhiều chủng loại, chủ yếu là Xí nghiệp và đội xây lắp mua theo giá trị thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường xong nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán vật liệu, bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài nên thường biến động về giá theo sự biến động cung cầu của thị trường. Từ đó khi xuất vật liệu, kế toán phải xử lý về đơn giá xuất và khi tiến hành phân tích hoạt động kinh tế tính được nhân tốt ảnh hưởng do giá rất phức tạp.
Căn cứ vào nhu cầu của hợp đồng nhận thầu, Xí nghiệp tiến hành mua vật liệu chính giao cho các đội xây lắp thi công công trình nhằm đảm bảo chất lượng vật liệu. Những vật liệu còn lại Xí nghiệp tạm ứng tiền cho đội mua vật tư theo giá thị trường tại thời điểm đó. Các đội xây lắp phải chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp đối với vật tư này (tức là vật tư phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế).
Do vật liệu trong xây lắp điện có kích thước lớn, giá thành cao. Vì vậy chỉ có một số vật liệu Xí nghiệp mua nhập kho, còn hầu hết là mua vận chuyển thẳng đến công trình không qua kho.
* Đối với vật liệu xuất kho: Căn cứ vào chứng từ gốc về xuất vật tư (như phiếu xuất kho) của kế toán đội gửi về. Kế toán Xí nghiệp kiểm tra và định khoản sau đó nạp số liệu vào máy vi tính. Do Xí nghiệp có 12 đội xây lắp cho nên mỗi đội sẽ có sổ chi tiết về chi phí và tính giá thành của tất cả công trình của từng đội.
(Xí nghiệp sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá thực tế vật liệu xuất kho và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán vật liệu).
Phiếu xuất kho của Xí nghiệp làm thành 4 liên: 1 liên do thủ kho giữ, 1 liên cho đội thi công giữ để sau đối chiếu và 2 liên gửi cho phòng kế toán.
1) Phiếu xuất kho số 9 ngày 10/6/2001
- Nội dung: xuất các cáp ngầm cho công trình cáp điện khu dân cư mới thị xã Hưng Yên do đội 8 thi công
- Số tiền: 14.842.790 đ
2) Phiếu xuất kho số 21 ngày 25/6/2001
- Nội dung: xuất cáp ngầm và cột điện và sứ cho công trình dân cư mới thị xã Hưng Yên do đội 8 thi công
- Số tiền: 123.802.100đ
3) Phiếu xuất kho số 22 ngày 25/6/98
- Nội dung: xuất cáp ngầm, lắp sứ cho công trình cải tạo khu Vệ An 6 do đội 10 thi công
- Số tiền: 23.418.338đ
Từ các phiếu xuất kho nêu trên kế toán vật tư phân loại phiếu theo kho và theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất rồi vào bảng tổng hợp xuất vật tư tháng. Sau đó kế toán tổng hợp của Xí nghiệp căn cứ vào phần định khoản để nạp số liệu vào máy tính theo từng mã cho các đối tượng công trình (trên máy vi tính có mở theo dõi chi tiết cho từng đối tượng công trình theo các mã số).
Đơn vị: đội điện 8 Mẫu số 02 VT
Số: 9 Phiếu Xuất kho QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày...10..tháng....6.năm 2001 Nợ: 154
Có : 152
Họ tên người nhận hàng: Đào Duy Anh Bộ phận: đội 8
Lý do xuất kho: Thi công khu dân cư mới Thị xã Hưng Yên
Xuất tại kho: 1A Dốc An Dương
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cáp ngầm
XLPE
m
685
547
14.842.790
Cộng : 14.842.790
Ngày 10 tháng 6 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Văn Thành Ngô Thị Hoa Thuỷ Duy Anh Cường
Định khoản công trình, hạng mục công trình
- Nợ TK 154(chi tiết) 138.64.890
Có 152
(Ghi chi tiết vào sổ tính giá thành của đội 8 ở công trình Cáp điện khu dân cư mới Thị xã Hưng Yên).
-Nợ TK 154 (chi tiết) 23.418.338
Có TK152
(Ghi chi tiết vào sổ chi phí và tính giá thành của đội 10 ở công trình cải tạo khu Vệ An 6).
* Đối với vật liệu mua vận chuyển thẳng
Với hình thức này kế toán dựa vào hoá đơn mua hàng để hạch toán
Hoá đơn mua hàng do đơn vị thi công hay trực tiếp Xí nghiệp mua đều phải chuyển lên phòng kế toán để tập hợp chứng từ.
Xí nghiệp mua chuyển thẳng cho đội thi công:
Ngày 16/1/01 Xí nghiệp mua cáp, cột, sứ chuyển tới 3 công trình cải tạo điện lực ở Bắc Ninh do đội 10 thi công
(Công trình 1: ĐZ 35KV Lộ 376 E74
công trình 2: ĐZ 10KV Lộ 973 – E74 đi lèo 26
Công trình 3 ĐZ 110KV mạch đơn Đông Anh Đồi Cốc)
Nợ TK 154 (chi tiết) 60.289.500
Nợ TK 133 (chi tiết) 6.028.950
Có TK 111 66.318.450
Ngày 5/7/01 mua lắp sứ và dây chuyển tới công trình khu dân cư mới Thị xã Hưng Yên của đội 8
Nợ TK 154 (Chi tiết) 4.554.546
Nợ TK 133 (chi tiết) 455.454
Có TK 331 5.000.000
Ngày 13/8/01 mua cáp, cột chuyển tới công trình cải tạo khu Vệ An của đội 10
Nợ TK 154 (chi tiết) 34.456.819
Nợ TK 133 (Chi tiết) 3.445.682
Có TK 331 37.902.501
- Đội thi công mua:
Xí nghiệp đưa tiền cho đội thi công mua (chủ yếu là vật liệu phụ). Sau mỗi lần mua đội thi công phải gửi hoá đơn lên Xí nghiệp quyết toán.
Đội 10 mua vật liệu phụ cho 3 công trình cải tạo ở Bắc Ninh. Sau khi mua, đội gửi hoá đơn lên Xí nghiệp. Kế toán chi phí hạch toán:
Nợ TK 154 (chi tiết) 51.966.243
Nợ TK 133 (chi tiết) 5.196.624
Có TK 111 57.162.867
Kế toán chi phí và tính giá thành vào số liệu chi tiết cho từng công trình của 3 công trình cải tạo Bắc Ninh do đội 10 thi công.
Nợ TK 154 (Công trình 1) 9.001.447
Có TK 111
Nợ TK 154 (Công trình 2) 7.171.022
Có TK 111
Nợ TK 154 (Công trình 3) 112.264.743
Có TK 111
Tất cả chi phí trên ghi chi tiết vào sổ tính giá thành của đội 10 ở từng công trình cụ thể
Chi phí vận chuyển
Với những vật liệu đội thi công tự mua thì đội cũng phải chủ động thuê phương tiện vận tải. Dựa vào hợp đồng thuê xe và giấy thanh toán tiền xe ô tô do đội thi công gửi lên, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tập hợp chi phí vận chuyển cho từng công trình cụ thể:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
***
Giấy thanh toán tiền xe ô tô
Tôi: Lê Mạnh Hùng CBCNV Đội điện 10 – XN Xây lắp điện
Thuê xe biển số: 29K- 1752
Của ông bà: Hoàng Văn Thụ
Địa chỉ: Tổ 33 Phường Đống Mác
Nơi đi: Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ – Từ Liêm – Hà nội
Nơi đến: Công trình ĐZ 35KV Lộ 376 E74 – Bắc Ninh
Thanh toán số tiền là: 293.608đ
(Viết bằng chữ: Hai trăm chín ba nghìn sáu trăm linh tám đồng )
Ngày 16 tháng 1 năm 2001
Đại diện bên thuê Đại diện bên cho thuê
Nguyễn Mạnh Hùng Hoàng Văn Thụ
Đối với những vật liệu do xuất kho, hay Xí nghiệp mua vận chuyển thẳng tới chân công trình cho đội thì Xí nghiệp sẽ có lệnh điều xe do của Xí nghiệp, chi phí vận chuyển được tính bằng 1% tổng giá trị nguyên vật liệu.
Xn xây lắp đIện Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Phòng vật tư Độc lập - Tự do - hạnh phúc
***
Số: 54
Lệnh vận chuyển
Tên lái xe: Nguyễn Đình Thành Số xe: 29E - 4728
Thời gian thực hiện: 10/6 đến 15/6
Nơi nhận hàng: Kho số 1 – 1A An Dương
Nơi trả hàng: Khu dân cư mới thị xã Hưng Yên
Km vận chuyển: 63 km
Đơn vị thi công Lái xe Đơn vị trưởng
Dương Công Tạo Nguyễn Đình Thành Nguyễn Công Bình
(đội 8)
Định khoản:
Nợ TK154(công trình 1) 293.608
Có TK154(vận tải) 293.608
Nợ TK 154 (công trình 1) 350.000
Có TK 154 (vận tải) 350.000
Nợ TK 154 (công trình 3) 1.979.274
Có TK 154 (vận tải) 1.979.274
Chi phí vận chuyển cho công trình cải tạo khu Vệ An 6
Nợ TK 154 1.305.500
Có TK154 (vận tải) 1.305.500
Chi phí vận chuyển cho công trình cáp điện khu dân cư mới Hưng Yên:
Nợ TK 154 872.000
Có TK 154 (vận chuyển) 872.000
Sơ đồ hạch toán
TK133
3
TK 152
2b
1b
2a
TK 334
1a
TK 154
TK 111,112
TK154(vận tải)
4
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế ở Xí nghiệp Kinh doanh vật tư và xây dựng chi phí nhân công thường chiếm khoảng trên 10% trong giá thành sản phẩm. Do vật việc hạch toán đúng, đủ chi phí này quyết định rất lớn tới việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình xây dựng.
Hiện nay ở Xí nghiệp xây lắp điện, số công nhân trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, chủ yếu là để thực hiện những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa số là lao động hợp đồng.
Các đội xây dựng thực hiện khoản tiền công theo từng công việc. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trong việc giao khoán cho công nhân. Đội trưởng và cán bộ kỹ thuật công trình căn cứ vào tiến độ thi công, khối lượng thực tế, đơn giá tiền lương Nhà nước và Xí nghiệp (đơn giá nội bộ) đã quy định để lập hợp đồng giao khoán cho các tổ, nhóm sản xuất.
Chi phí trực tiếp về nhân công của các đội sản xuất bao gồm:
- Tiền lương công nhân các đội xây lắp
- Tiền lương công nhân thuê ngoài
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản chấm công đối với những công việc giao khoán cho các tổ sản xuất. Tổ trưởng tiến hành chấm và xếp loại (A, B, C) về tinh thần, thái độ lao động cho từng người để làm căn cứ chia lương. Tiền lương của công nhân được tính trực tiếp ở từng công trình, hạng mục công trình. Sau mỗi công trình được hoàn thành và bàn giao thì công nhân trực tiếp được quyết toán lương. Tuy nhiên hàng tháng công nhân được Xí nghiệp tạm ứng lương bằng tiền tạm ứng.
Bảng chấm công
Công trình: ĐZ 35 KV Lộ 376 E74 + ĐZ 10 KV Lộ 973 E74 + ĐZ 110KV Đông Anh đồi Cốc
STT
Họ và tên
Ngày
Tổng ngày công
Loại
Hệ số
Tiền tạm ứng
Ký nhận
18/1
...
1
Nguyến Mạnh Hùng
X
X
35
A
4,5
500.000
2
Nguyễn Phan Tịnh
X
X
35
A
3
400.000
3
Nguyễn Quang Vinh
X
X
35
A
3
400.000
4
Nguyễn Ngọc Long
X
X
35
A
3
400.000
5
Phạm Văn HoàI
X
X
35
B
2,5
400.000
6
Nguyễn Quang Lượng
X
X
35
A
3
400.000
7
Phạm Cao Đạt
X
X
35
B
2,5
400.000
8
Vũ Minh Huấn
X
X
35
A
3
400.000
9
Nguyễn Đình Chiến
X
X
35
A
3
400.000
10
Phạm Anh Tuyên
X
X
35
A
3
400.000
11
Nguyễn Tuấn Hùng
X
X
35
A
3
400.000
12
Ngô Quốc Cường
X
X
35
A
3
400.00
13
Nguyễn Thế Anh
X
X
35
B
2,5
400.000
14
Nguyễn Thu Thuỷ
X
X
35
A
3
400.000
Cộng
520
5.700.000
e
Tiền lương công nhân của công nhân các đội xây lắp bằng tổng lương của toàn bộ công trình trừ đi tiền lương do thuê ngoài, trừ đi BHXH theo lương.
Lương của một công nhân được tính:
Lương = Tiền 1 công x Công quy đổi
Công quy đổi = Công x Hệ số
(hệ số lương phụ thuộc vào xếp loại lương của từng công nhân) Loại A: 3; Loại B: 2,5.
Tiền 1 công = Số tiền còn để chia : Tổng số công quy đổi
Số tiền còn để chia = Tổng lương của toàn bộ công trình -
Lương do thuê ngoài - BHXH theo lương
Vì vậy tiền lương của công nhân trực tiếp được định khoản trực tiếp cho từng công trình, hạ mục công trình.
1) Định khoản tiền lương
- Lương 3 công trình cải tạo điện lực Bắc Ninh của đội 10:
Nợ TK 154 (chi tiết) 9.628.553
Có TK 334 9.628.553
Chi tiết cho từng công trình
Nợ TK 154 (công trình 1) 734.166
Có TK 334 734.166
Nợ TK 154 (Công trình 2) 1.444.518
Có TK 334 1.444.518
Nợ TK 154 (công trình 3) 7.449.805
Có TK 334 7.449.805
- Lương công trình cải tạo khu Vệ An 6 của đội 10:
Nợ TK 154 (chi tiết) 4.300.000
Có TK 334 4.300.000
(Chi tiết cho từng công trình cụ thể của từng đội).
2) Tính trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn
- Trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn cho 3 công trình cải tạo điện lực Bắc Ninh
Nợ TK 154(chi tiết) 1.829.426
Có TK 338 1.829.426
Chi tiết cho từng công trình
Nợ TK 154 (công trình 1) 139.492
Có TK 338 139.492
Nợ TK 154 (công trình 2) 274.534
Có TK 338 274.534
Nợ TK 154 (công trình 3) 1.415.464
Có 338 1.415.464
- Trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn cho công trình cải tạo khu Vệ An 6
Nợ TK154 (chi tiết) 817.000
Có TK 338 817.000
Trình tự hạch toán:
TK 141,338,138
TK 334
TK 338
TK 431
TK 154
TK 111,112
1
4
2
3
5
Giải thích:
1 : Khấu trừ vào lương do thanh toán BHXH, BHYT, bắt bồi thường
2 : Chi tiền phải trả cho CBCNV
3 : Tiền lương phải trả cho CBCNV
4 : Tiền thưởng tính cho CBCNV
5 : BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn phải nộp của người lao động.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
- Công cụ, dụng cụ sản xuất
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
*ở Xí nghiệp Xây lắp điện các chi phí này cũng hạch toán vào TK 154 bao gồm những khoản chi phí phát sinh ở các đội xây lắp (ngoài chi phí vật liệu, nhân công) và chia thành 2 nhóm sau:
Chi phí nhân viên gián tiếp đội
Chi phí khác
Những chi phí chung này chỉ định mức là 71% tổng số lương của nhân công trực tiếp xây lắp công trình, hạ mục công trình đó. Khoản chi phí chung này gồm cả chi phí trực tiếp của đội thi công và chi phí của Xí nghiệp.
ở Xí nghiệp xây lắp điện bao gồm có nhiều các đội xây lắp. Chi phí về nhân viên gián tiếp đội bao gồm lương chính, lương phụ các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội... Chi phí về nhân viên gián tiếp đội được tập hợp theo từng công trình và khi hoàn thành công trình mới được tiến hành phân bổ cho công trình đó (tức là chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó).
Việc tính chi phí này thuộc quyền phụ trách của các đội thi công. Xí nghiệp không hạch toán riêng mà tiến hành hạch toán chung với các chi phí khác.
Có nghĩa là chi phí nhân viên gián tiếp đội được cộng cùng với chi phí khác thành chi phí chung.
Cụ thể 3 công trình cải tạo điện lực Bắc Ninh có tổng chi phí nhân công gián tiếp:
Nợ TK 141 968.354 thuộc chi phí khác
Có 111 968.354 trong chi phí chung
* Hạch toán các chi phí khác:
Chi phí khác ở các đội xây lắp chủ yếu gồm các khoản như: chi hội họp, chi điện nước phục vụ thi công, chi về công cụ lao động an toàn lao động, chi về tiếp khách, in ấn tài liệu bản vẽ phục vụ đội thi công... thì cuối công trình cũng phải tiến hành tập hợp và phân bổ từng công trình để tính giá thành.
Tiêu thức phân bổ là chi phí phát sinh trực tiếp của công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Cụ thể 3 công trình cải tạo điện lực Bắc Ninh được Xí nghiệp tạm ứng 5.000.000đ
Nợ TK 141 5.000.000đ
Có TK 111 5.000.000đ
Cuối công trình đội xây lắp số 10 đã thực chi và lập bảng kê hoàn chứng từ tạm ứng cho Xí nghiệp như sau:
STT
Nội dung khoản chi
Số liệu chứng từ
Số tiền
1
Chi trả tiền điện thi công
26
400.000
2
Chi tiền nước thi công
106
200.000
3
Chi tiếp khách và tổ chức họp
30
1.500.000
4
Chi thuê phôtô bản vẽ
40
100.000
5
Chi phí khác
1.767.600
Tổng số tiền xin thanh toán tạm ứng
4.067.600
Các chi phí bằng tiền khác bao gồm tiền nhân viên gián tiếp đội và những chi phí khác bằng tiền.
Sau khi bản kê thanh toán tạm ứng được duyệt, kế toán Xí nghiệp định khoản và nạp số liệu vào máy vi tính (đúng đối tượng 3 công trình cải tạo điện lực Bắc Ninh).
Nợ TK 154 4.067.600đ
Có TK 141 4.067.600đ
Hàng tháng số dư nợ trên tài khoản 154 thể hiện rõ từng công trình do từng đội thi công. Đó cũng chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối tháng.
TK 111,112
TK 154
TK 111,112
TK 141
1
3
2
Giải thích:
1 : Giao tiền tạm ứng
2 : Tiền tạm ứng dùng cho chi phí phục vụ xây lắp
3 : Nộp lại tiền tạm ứng thừa
Đối với việc sử dụng máy thi công
ở Xí nghiệp Xây lắp điện máy móc thiết bị xây lắp để ở trong kho do Xí nghiệp quản lý, khi theo kế hoạch thi công của từng công trình đội xây dựng nào muốn và có nhu cầu sử dụng máy thì phải có hợp đồng thuê máy với Xí nghiệp, và phải nhận nợ do Xí nghiệp báo cho đội, về việc sử dụng máy mà Xí nghiệp đã cung cấp. Chi phí sử dụng máy tính vào giá thành công trình sau khi tổng hợp hết chi phí. Chi phí sử dụng máy thuộc khoản riêng không nằm trong khoản chi phí chung.
Nợ TK 214 12.822
Có TK 154 12.822
(Ghi chi tiết cho công trình ĐZ 35 KV lộ 376 E74)
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công đội 10 (TK 214)
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
34
10/1
Công trình ĐZ 35KV lộ 376 E74
....................................
154
12.822
lệnh điều động
d.Hạch toán các chi phí thiệt hại
Xí nghiệp đã thực hiện khoán công trình tới từng đội thi công, vì vậy những công trình của đội nào không đạt chất lượng kỹ thuật thì đội đó phải chịu hoàn toàn chi phí sửa chữa lại công trình đó. Kế toán xí nghiệp không hạch toán vào chi phí thiệt hại.
Với những công trình bị thiệt hại do ngừng hoạt động bởi nguyên nhân khách quan như thiên tai, tranh chấp... Mọi chi phí, kế toán xí nghiệp hạch toán vào TK 821 - Chi phí bất thường.
Ví dụ: Công trình khu dân cư mới thị xã Hưng Yên của đội 8, có xảy ra tranh chấp về đào đất chôn cáp trong khu vực canh tác hoa màu của dân. Mặc dù khoản bồi thường đã nằm trong kế hoạch, nhưng khi khởi công, dân đòi bồi thường với số tiền cao hơn dự toán ban đầu. Những chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp, bồi thường kế toán hạch toán vào TK 821.
Nợ TK 821 2.300.000
Có TK 111 2.300.000
Sổ chi tiết chi phí bất thường đội 8 (TK 821)
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
2034
15/8
....................
Công trình khu dân cư mới thị xã Hưng Yên
111
2300000
e.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Xí nghiệp xây lắp điện là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, là doanh nghiệp kinh tế cơ sở. Do vậy, yêu cầu Xí nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình hoặc hạng mục công trình (đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành).
Hàng tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh. Số dư nợ trên tài khoản 154 là giá trị xây lắp dở dang cuối tháng.
Sau khi công trình hoàn thành, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành chuyển toàn bộ chứng từ của công trình đó cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp dựa vào chi phí của công trình, xác định lại từng mức chi phí cụ thể, xác định thu nhập trước thuế. Từ đó mới xác định được giá trị thực tế của công trình.
Ví dụ: công trình cải tạo khu Vệ An 6 , kế toán tập hợp chi phí xác định số dư nợ trên tài khoản 154 ở cuối năm 2001 là:
Nợ TK154 192.144.865
Có TK152 85.050.069
Có TK 331 34.456.819
Có TK 111 1.099.200
Có TK 154 (vận tải) 1.670.500
Có TK 131 37.400.000
Có TK 141 27.350.977
Có TK 334 4.300.000
Có TK 338 817.000
Sổ chi tiết chi phí xây lắp của đội 10 (TK154)
Tháng 10
Tên công trình
Số dư TK 154
Phát sinh Nợ
Tổng Nợ
Phát sinh Có
Tổng Có
Số dư
152
154(VT)
152
911
CT 1 Bắc Ninh
CT 2 Bắc Ninh
CT 3 Bắc Ninh
Cải tạo khu Vệ An 6
86.890.896
19.192.120
356.000
19.557.120
86.890.896
Tháng 11
Tên công trình
Phát sinh Nợ
Tổng Nợ
Phát sinh Có
Tổng Có
Số dư
111
141
152
152
...............
Cải tạo khu Vệ An 6
163.600
21.872.433
17.733.751
39.769.784
188.600
188.600
126.472.080
Tháng 12
Tên công trình
Phát sinh Nợ
Tổng Nợ
PS Có
Tổng Có
Số dư
131
141
152
334
338
.................
Cải tạo khu Vệ An 6
37.400.000
5.478.544
17.677.241
4.300.000
817.000
65.672.785
192.144.865
Bảng này cho người quản lý thấy được chi phí sản xuất phát sinh cả tháng của từng công trình trong mỗi đội thi công, thuận lợi hơn là lập sổ chi tiết của từng công trình riêng .
Bảng này còn có tác dụng để đối chiếu với sổ cái từng TK chi phí, làm cho số liệu ở sổ cái và các sổ chi tiết của nó được khớp đúng.
III. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp điện.
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Hiện nay điều kiện cơ giới hoá trong công tác xây lắp đã khá hơn trước, mặt khác chủ đầu tư công trình đã quan tâm đến hiệu quả kinh tế do vậy trong điều kiện ký kết hợp đồng, đấu thầu xây lắp do họ thường ra thời gian xây lắp tối thiểu mỗi bên thi công phải phấn đấu chấp nhận, nhất là công trình có vốn đầu tư từ nước ngoài, họ thường dùng phương thức tạm ứng đầu tiên cho bên thi công tương ứng với tỷ lệ (ước tính) giá trị công trình đã thi công được. Khi công trình xây lắp hoàn thành thanh quyết toán một lần cho đơn giản. Do đó loại công trình bàn giao thanh toán một lần ngày càng tăng. Em nghĩ đây là một trong những tiến đáng kể về công tác xây lắp.
Chẳng những nó có tác dụng làm giảm nhẹ công tác thanh quyết toán, tính giá thành của phần công trình đã hoàn thành bàn giao mà cái chính nó khuyến khích bên nhận thầu phải trang bị kỹ thuật để rút ngắn thời gian xây lắp, mới có thể thu hồi được vốn đầy đủ và nhanh chóng giảm lãi tiền vay ngân hàng, tăng hiệu quả kinh tế và xác định kết quả chính xác.
Như phần trước đã nói đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp xây lắp điện là công trình, hạng mục công trình. Do vậy ở loại công trình này chi phí sản xuất dở dang chính là số cộng luỹ kế về chi phí sản xuất cả công trình đó từ khi khởi công cho đến khi đánh giá sản phẩm dở dang. Nó chính là số dư nợ của TK 154 "sản phẩm dở dang" của riêng công trình đó.
Cụ thể: Đối với công trình Cải tạo khu Vệ An 6 chi phí sản xuất dở dang đến hết tháng 11/01 như sau (xem biểu ) :
- Chi phí sản xuất dở dang đến hết tháng 11/01 = 126.472.080 đ
- Chi phí sản xuất phát sinh tháng 12/01 = 65.672.785đ
Cộng chi phí sản xuất dở dang = 192.144.865 đ
Nhưng để thấy được khả năng lỗ lãi từ lúc còn thi công mới khắc phục kịp thời. Xí nghiệp xây lắp điện vẫn chỉ thị cho các đội xây lắp kịp thời phối hợp với các phòng ban trên Xí nghiệp "nhất thiết phải tổ chức kiểm kê khối lượng dở dang" là để áp đơn giá dự toán nhân với khối lượng đã thực hiện (khi lượng kiểm kê) cho ta giá trị có khả năng thu của phần đã làm, đối chiếu với chi phí.
2.Tính giá thành sản phẩm
ở Xí nghiệp xây lắp điện đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành đó là công trình, hạng mục công trình. Trong điều kiện công trình nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán và hạch toán tiêu thụ một lần vào lúc công trình hoàn thành, thì việc tính giá thành cũng rất đơn giản.
Phương pháp tính giá thành ở xí nghiệp xây lắp điện là phương pháp tổng cộng chi phí. Nghĩa là cộng luỹ kế số chi tiết chi phí sản xuất của công trình từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành (nếu có vật liệu, phế liệu thu hồi thì Xí nghiệp đã hạch toán giảm chi phí tháng phát sinh thu hồi ta được giá thành thực tế của công trình đó.
Dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh được tập hợp từng tháng trên sổ chi tiết chi phí xây lắp của từng công trình trong mỗi đội. Sau khi kế toán viên bàn giao sổ thì kế toán tổng hợp tập hợp lại theo những đối tượng phát sinh chi phí: Chi phí vật liệu gồm: TK 152, 111, 112, 331...Từ đó kế toán tổng hợp lập bảng tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí.
TK 152, 331, 111, 112...
TK 334,338
TK 141
TK 154
1
2
3
6
TK 911
TK 241
4
5
TK 154 (VT)
7
TK142
Giải thích:
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu và khoản phải trả người bán
Lương phải trả và các khoản phải trả cho nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí sản xuất chung
Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Tập hợp chi phí vận chuyển
Giá thành của các công trình xây lắp hoàn thành bàn giao
Thu nhập trước thuế.
ở Xí nghiệp xây lắp điện trong tháng 4/01 có 3 công trình cải tạo điện lực Bắc Ninh của đội 10 hoàn thành bàn giao với số liệu sau:
Đội 10 - Xí nghiệp xây lắp điện
STT
Tên công trình
Chi phí vật liệu
Chi phí vận chuyển
Chi phí
Nhân công
Chi phi SD máy
Chi phí chung
Thu nhập trước thuế
Giá trị Xây lắp trước thuế
1
CT 1 Bắc Ninh
9.001.447
293.608
873.658
620.297
647.340
11.436.350
2
CT 2 Bắc Ninh
7.171.022
350.000
1.719.052
12.822
1.220.527
628.405
11.101.828
3
CT 3 Bắc Ninh
96.092.274
1.979.702
8.865.269
6.294.341
6.793.896
120.025.482
Tổng cộng
142.563.660
Kết chuyển giá thành thực tế của công trình hoàn thành
Nợ TK 911
Có 154
Có 142
Sau khi kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành gửi báo cáo cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp xác định thu nhập trước thuế và tính giá thành thực tế.
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm tổ chức hợp lý quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp điện
Trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, hoạt động kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh không còn trong nội bộ ngành mà cả cạnh tranh giữa các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh đó sự vươn lên và trưởng thành của Xí nghiệp Xây lắp điện đánh dấu sự cố gắng lớn của ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong Xí nghiệp trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán tài chính. Tuy vây, trong công tác kế toán tài chính hiện nay có rất nhiều vấn đề bức xúc như thực hiện chế độ ghi chép ban đầu mới ban hành mua bán vật tư phải có hoá đơn do bộ tài chính phát hành, thử nghiệm chế độ kế toán mới... đòi hỏi kế toán phải vươn lên hơn nữa.
Qua thời gian thực tập nghiên cứu ở Xí nghiệp, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Xí nghiệp, các phòng ban chức năng và đặc biệt là sự quan tâm của các cô, các chị ở phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở nhà trường và liên hệ với thực tiễn công tác.
Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi hiểu biết về thực tế không nhiều những với nhiệt tình của bản thân và lòng mong muốn góp phần nhỏ bé kiến thức đã học ở trường vào công tác quản lý hạch toán ở Xí nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra một vào ý kiến nhận xét và một số kiến nghị về công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp Kinh doanh vật tư và xây lắp.
I. Ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện:
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và giá thành nói riêng ở Xí nghiệp Xây lắp điện em nhận thấy những ưu khuyết điểm sau:
Xí nghiệp Xây lắp điện là một đơn vị sản xuất thuộc thành phần kinh tế quốc doanh tuy nhiều mặt còn chịu sự quản lý của Nhà nước, của Công ty điện lực I , nhưng Xí nghiệp đã chủ động nghiên cứu từng bước tìm ra được và thực hiện một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động quy mô và những đặc điểm khác của Xí nghiệp của nền kinh tế thị trường chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực Xây lắp điện toàn khu vực phía Bắc.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo Xí nghiệp trong việc quản lý kinh tế, giám sát kỹ thuật thi công, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện nay.
Phòng kế toán của Xí nghiệp đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của Xí nghiệp, Xí nghiệp đã thực hiện tương đối tốt hình thức kế toán "nhật ký chứng từ". Tận dụng những ưu điểm của hình thức kế toán này là mẫu biểu đơn giản để cơ giới hoá công tác kế toán, phòng kế toán của Xí nghiệp đã đưa máy tính vào công tác kế toán. Do vậy, mà quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều phức tạp nhưng phòng kế toán của Xí nghiệp vẫn được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng với đội ngũ nhân viên kế toán có tuổi nghề còn khá trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình với công việc để thực hiện tốt công tác kế toán, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý được ban giám đốc Xí nghiệp đánh giá cao.
Phòng kế toán Xí nghiệp Xây lắp điện đã xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý, phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán cải cách, tổ chức công tác kê toán tài chính, kế toán quản lý một cách rõ ràng, giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan khác.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán "nhật ký chứng từ" như hiện nay là tương đối hợp lý. Trình tự hạch toán chặt chẽ, rõ ràng các chi phí phát sinh dược tập hợp và hạch toán cho từng công trình hoặc hạng mục công trình theo từng tháng một cách đầy đủ, đơn giản. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động của kinh doanh Xây lắp.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành mà công ty đang áp dụng phù hợp với tình hình đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà Xí nghiệp áp dụng là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành nhanh gọn chính xác từ đó phản ánh trung thực chi phí sản xuất bỏ ra và hiệu quả kinh tế đối với từng công trình.
Với việc phân loại chi phí sản xuất gồm 3 yếu tố chính, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu hạch toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp, phù hợp với việc áp dụng chế độ kế toán mới và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi sử dụng các chi phí của các đội trong quá trình thi công đỡ phức tạp. Những ưu điểm về quản lý về hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành nêu trên có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại hạn chế nhất định nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần phải tiếp tục hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu chung. Biểu hiện cụ thể về vấn đề này được trình bày rõ hơn ở phần tiếp theo.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp điện.
Như các phần trên đã trình bày: ở Việt Nam những năm gần đây đang chuyển hướng nền kinh tế theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Chế độ kế toán cải cách để đáp ứng kịp thời sự chuyển hướng trên.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu hạch toán chủ yếu trong đơn vị kế toán doanh nghiệp sản xuất, nghiệp vụ kinh tế của nó phát sinh được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc bắt nguồn từ đội, tổ sản xuất, cán bộ, kỹ thuật, thủ kho, lao động, tiền lương rồi mới chuyển về phòng kế toán để kiểm tra tính toán, hạch toán.
Đặc biệt xây lắp điện người mua và giá thành xây lắp còn được định trước khi xây lắp ra sản phẩm đó là hợp đồng giao thầu và dự toán công trình mà quá trình lập dự toán người sản xuất không được tham gia để bù đắp chi phí sản xuất và có lãi, trong quá trình xây lắp các đội và Xí nghiệp luôn đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh với giá dự toán để phát hiện trong dự toán những khối lượng lạp sót, hoặc do thực tế thi công phát sinh; Giá mua vật tư không phù hợp với giá khi lập dự toán... Tất cả những khác biệt giữa thi công thực tế so với dự toán do khách quan và yêu cầu của bên A đều được ghi lại và chờ giá trị quyết toán công trình được thể hiện đầy đủ và chính xác hơn.
Do tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong xây lắp cơ bản như trên đã trình bày. Em nghĩ nó đang cần chấn chỉnh. Nếu nghiên cứu phân tích một cách đầy đủ các khiếm khuyết cần khắc phục và đưa ra những giải pháp tối ưu để trấn chỉnh một cách đồng bộ và hữu ích , em nghĩ phải làm một đề tài nghiên cứu.
Song với sự hiểu biết còn hạn hẹp, thời gian thực tập ngắn ngủi, chưa nghiên cứu tìm hiểu hết các khâu có liên quan và ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như: việc tính toán ra các số lượng vật tư cần cho công trình, việc lập chứng từ gốc về khối lượng thanh toán, lượng khoán của cán bộ kỹ thuật, việc lập quyết toán... thì sự đề xuất của em còn nhiều hạn chế.
Song em cũng mạnh dạn nêu lên một số điểm mà hy vọng trong đó có những phần đúng, giúp ích cho việc khắc phục.
- Về quyết toán và thanh toán khi công trình hoàn thành: (vì nó ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành và kết quả sản xuất của Xí nghiệp).
Sửa chữa sai sót trên sổ kế toán
Hiện nay ở Xí nghiệp Xây lắp điện vẫn sử dụng bút phủ để sửa chữa trên sổ kế toán. Theo em Xí nghiệp nên sửa chữa sai sót theo đúng chế độ kế toán của Bộ Tài chính ban hành.
Theo quy định của Bộ Tài chính các sai sót trong sổ kế toán phải được sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau: Phương pháp cải chính (còn gọi là phương pháp xoá bỏ), phương pháp ghi số âm (còn gọi là phương pháp ghi đỏ), phương pháp ghi bổ xung.
- Khi dùng phương pháp cải chính để đính chính những chỗ sai trên các sổ kế toán thì phải gạch một đường thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai để có thể còn trông thấy nội dung của những chỗ ghi sai đã xoá bỏ. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi những con số hoặc những chỗ đúng bằng mực thường. Nếu sai sót đó chỉ là một chữ số thì cũng phải xoá bỏ toàn bộ con số sai và viết lại con số đúng. Cần phải chứng thực chỗ đính chính bằng chữ ký của kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán).
Phương pháp này áp dụng cho những trường hợp sai sót sau đây:
+ Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản.
+ Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
-Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính lại chỗ sai thì trước hết cần viết lại bằng mực đỏ bút toán sai để huỷ bỏ bút toán này, sau đó dùng mực thường viết bút toán đúng để thay thế.
Phương pháp này áp dụng cho những trường hợp sai sót sau đây:
+ Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa chữa lại bằng phương pháp cải chính.
+ Khi lập và gửi bảng cân đối kế toán đi rồi mới phát hiện ra sai sót.
+ Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phuơng pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một chứng từ ghi sổ đính chính do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
- Phương pháp ghi bổ xung: được áp dụng cho trường hợp bút toán ghi đúng về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản nhưng số tiền ghi lại ít hơn số tiền thực tế phát sinh trong các nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên các chứng từ. Kế toán ghi bổ xung số tiền cho đủ với số đúng.
Trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính thì tuỳ từng trường hợp cụ thể có thể sửa chữa sai sót theo một trong ba phương pháp trên song phải tuân thủ các quy định sau:
+ Nếu sai sót được phát hiện khi chưa in sổ thì được phép sửa chữa trực tiếp trên máy.
+ Nếu sai sót được phát hiện sau khi đã in sổ thì trên sổ đã in được sửa chữa theo quy định của 1 trong 3 phương pháp nêu trên, đồng thời phải sửa lại chỗ sai trên máy và in lại tờ sổ mới. Phải lưu tờ sổ mới cùng với tờ sổ có sai sót để đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm soát.
Ví dụ: Tháng 6 kế toán chi phí và tính giá thành vào nhầm tài khoản đối với công trình khu dân cư mới Hưng Yên. Có nghĩa là đúng xuất kho vật liệu dùng cho công trình thì phải hạch toán vào TK 152, nhưng kế toán hạch toán nhầm sang cột TK 111. Kế toán đã dùng bút phủ phủ lên phần hạch toán sai và hạch toán lại.
Tuy nhiên phải sửa đúng như sau:
Nợ TK154 23.418.338 Bút toán hạch toán
Có TK 111 23.418.338 bằng bút đỏ
Nợ TK154 23.418.338
Có TK 152 23.418.338
Sử dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán
Xí nghiệp có sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán nhưng chỉ thực hiện ở khâu kế toán tổng hợp. Việc thực hiện kế toán trên máy ở tất cả các bước kế toán mang lại hiệu quả rất cao trong công tác kế toán mà việc sử dụng lại đơn giản. Do đó Xí nghiệp nên đầu tư ngay vào công tác kế toán cụ thể nên tổ chức hệ thống kế toán một cách gọn nhẹ hợp lý và chính xác, giảm bớt được khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của vật tư, vốn của Xí nghiệp.
Để công tác kế toán dễ dàng thực hiện được trên máy tính Xí nghiệp nên hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi chép vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ dó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái và các sổ chi tiết liên quan.
Các sổ kế toán chủ yếu:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ thẻ chi tiết
Nhật ký chuyên dùng (đặc biệt)
Bảng tổng hợp chứng từ
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Sổ cái
Xí nghiệp nên sử dụng TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí, TK 154 để tổng hợp chi phí và tập hợp chi phí sử dụng máy vào TK 623.
Quy trình hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu
Nợ TK 621
Có TK 152, 111,112, 331, 141, 142...
Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 622
Có TK 334, 338, 335,111, 112...
Chi phí chung phục vụ xây lắp:
Nợ TK 627
Có TK 111,112, 141, 334, 338...
Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK154
Có TK621, 622, 627
Chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 111, 112, 214, 152, 153, 334...
Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 623
Việc hạch toán chi tiết từng đối tượng phát sinh chi phí như trên giúp cho Xí nghiệp dễ dàng trong việc tập hợp chi phí, không bị chồng chéo và nhầm lẫn giữa các đối tượng chi phí với nhau. Đặc biệt việc hạch toán chi tiết như vậy giúp cho giám đốc Xí nghiệp xác định rõ được mức độ của từng loại chi phí, từ đó xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí của từng khâu, từng đối tượng một cách chính xác, kịp thời nhằm giảm giá thành xây lắp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
TK 621
TK 911
5
3
2
1
TK 154
TK 627
TK 622
TK 623
4
Giải thích:
1. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí chung phục vụ xây lắp
Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kết luận
Sau một thời gian học tập tại trường, qua nghiên cứu các tài liệu và quá trình tìm hiểu thực tiễn tại Xí nghiệp Xây lắp điện với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong Xí nghiệp em đã hoành thành chuyên đề với đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Xây lắp điện ” .
Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ bản thân đề tài đã giải quyết được những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn mà yêu cần chuyên đề đặt ra. Tuy nhiên với trình độ năng lực hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, nên việc thực hiện đề tài không tránh khỏi những khuyến khuyết
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê bình của thầy cô giáo và các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Tư, các thầy, cô giáo bộ môn Kế toán đã trang bị cho em cơ sở lý luận để hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán của Xí nghiệp Xây lắp điện đã cung cấp số liệu, có những đóng góp quý báu,chỉ bảo tận tình trong thời gian em thực tập./.
Mục lục
Trang
Phần I. Lý luận chung về quản lý, hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp.
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hoạt động Xây lắp.
Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
II. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành xây lắp:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
III. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Tổng hợp chi phí sản xuất
2. Đáng giá sản phẩm dở
IV. Tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành
Kỳ tính giá thành
Phương pháp tính giá thành
V. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
Phần II. Tình hình hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp xây lắp điện- Công ty điện lực I –1 An Dương
I. Đặc điểm chung của Xí nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Đặc điểm tổ chức kế toán
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp chi phối đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Xí nghiệp
II. Tình hình thực tế về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp điện
1. Đối tượng tập hợp chi phí
2. Phương pháp tập hợp chi phí
3. Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu
4. Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp
5. Hoạch toán chi phí sản xuất chung
6. Hoạch toán chi phí gián tiếp
7. Hoạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất
8. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý ở Xí nghiệp
III. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp điện
1. Đánh giá sản phẩm dở dang
2. Tính giá thành sản phẩm
Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty kinh doanh vật tư và xây lắp
I. Ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp điện
Kết luận
2
2
11
22
29
31
46
49
49
51
56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT519.doc