Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam - Xí nghiệp may Hải Phòng

Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất may mặc hàng đầu tại Việt Nam, xí nghiệp may Hải Phòng không ngững nỗ lực đổi mới công nghệ với dây chuyền sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nghiên cứu kỹ thị trường để sản xuất ra những mặt hàng ngày càng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp may Hải Phòng, em đã tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, quá trình hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp. Thông qua đó, đã giúp em thấy được việc áp dụng lý thuyết đã được học vào thực tế không đơn giản, nó đòi hỏi phải nắm vững kiến thức đã được học và biết vận dụng chúng một cách phù hợp, linh hoạt, phù hợp với tình hình của từng đơn vị, có như vậy mới làm tròn được nhiệm vụ của mình. Từ đó, thấy việc đi thực tập của mình là thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, đồng thời không thể hiểu biết tất cả các lĩnh vực, các nghiệp vụ của doanh nghiệp, kinh nghiệm viết đề tài còn rất ít ỏi nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình viết báo cáo. Em rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Thanh đx hướng dẫn em viết đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam - Xí nghiệp may Hải Phòng, em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán tài chính đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

doc51 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam - Xí nghiệp may Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ). Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm: Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công nghệ. 1.3.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Theo chế độ kế toán hiện hành có năm hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, kế toán máy. Doanh nghiệp có thể lựa chọ một trong năm hình thức sổ kế toán này để xác định hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. ---------------------------- Sau khi nghiên cứu lý thuyết chung về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được sự hướng dẫn của kế toán trưởng Xí nghiệp may Hải Phòng, em hiểu sâu hơn về cách tính chi phí sản xuất. Và sau đây, em xin được trình bày thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Hải Phòng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về xí nghiệp - Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp may xuất khẩu Hải Phòng – Công ty xuất nhập khảu I Việt Nam. - Mã số thuế: 0100107490004 - Tài khoản: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương. - Địa chỉ doanh nghiệp: Km 110 đường quốc lộ 5, phường Đông Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 0313. 766.088 - Fax: 0313. 827097 - Ngày thành lập: 24/12/1993. - Số lượng cán bộ công nhân viên: 312 người. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. - Chủ động khai thác các nguồn hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu đặc biệt là khai thác các nguồn hàng trang phục phục vụ xuất khẩu. - Chủ động quan hệ, giao dịch tìm kiếm thị trường, lo đủ và dư việc làm cho công nhân, tổ chức huấn luyện, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân. - Tìm các giải pháp quản lý, chỉ đạo hướng dẫn công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ hết số sản phẩm làm ra, củng cố từng bước uy tín và vị thế của xí nghiệp trên thị trường. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp: Xí nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh theo phân xưởng, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau: - Phân xưởng cắt: Cắt các loại quần áo theo số đo, mẫu mã của khách hàng yêu cầu, sau đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân xưởng may tiếp tục may và hoàn thiện sản phẩm. - Phân xưởng may: Thực hiện các công nghệ may và hoàn thiện bán thành phẩm mà phân xưởng cắt chuyển giao. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp: Xí nghiệp may Hải Phòng tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín: Cắt - May hoàn thiện sản phẩm, đồng thời trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất 1 cách độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm may. Phân xưởng cắt Phân xưởng may Nguyên vật liệu Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 7 Tổ 6 Tổ 5 Tổ 8 Kho Thành phẩm Xuất trả khách hàng QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp: Xí nghiệp may Hải Phòng là một đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng: - Giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Uỷ quyền cho các Phó Giám đốc khi đi vắng. Trực tiếp giúp việc cho Giám đốc gồm có: - Phó Giám đốc: Phụ trách hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp. Các phòng chức năng gồm có: - Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, BHYT, BHXH và công tác hành chính quản tị. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, quản lý tài chính của xí nghiệp theo quy định của Nhà nước. Lập báo cáo tài chính tháng, quý năm theo quy định. - Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch ở các phân xưởng. - Phòng kỹ thuật: Xây dựng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức lao động. Tổ chức thiết kế và chế tạo mẫu. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm của toàn xí nghiệp. MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP Giám đốc P. Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật Phân xưởng cắt Phân xưởng may Tổ 3 Tổ 2 Tổ 1 Tổ 4 Tổ 5 Tổ 6 Tổ 7 Tổ 8 2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp: Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các phân xưởng hạch toán báo cáo sổ, không tổ chức bộ phận kế toán riêng. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn bộ công tác kế toán tài chính của xí nghiệp, điều hành công việc chung của phòng. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm quản lí hoạt động của các kế toán viên, lập các báo cáo tài chính kế toán theo qui định. Các kế toán viên có nhiệm vụ thu thập, xử lí thông tin kế toán phát sinh hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành. Thủ quĩ chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt vào sổ quĩ hàng ngày. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán chi tiết Kế toán công nợ Nhân viên thống kê các phân xưởng và bộ phận kho SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN 2.1.5.2. Hình thức sổ kế toán: Xí nghiệp may Hải Phòng thực hiện công tác hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ * Nguyên tắc cơ bản: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản) - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một số kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. * Các loại sổ kế toán: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ cái. - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ: theo sơ đồ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Số thẻ kế toán chi tiết: TK 621, 622… Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 621,622,627… Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra - Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính. - Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, đòi hỏi trình độ kế toán phải vững, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá kế toán. - Điều kiện vận dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô lớn, trình độ kế toán phải cao. 2.1.5.3. Về hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính, chứng từ sử dụng: Về cơ bản, hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính của xí nghiệp đã áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp. * Về chứng từ sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ như: - Phiếu định mức nguyên vật liệu. - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu. - Bảng kê nhập - xuất tồn nguyên vật liệu. - Bảng thanh toán lương. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. - Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. * Tài khoản sử dụng: TK 152, 621, 622, 627… - Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… 2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG 2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Mặt khác kết quả sản xuất của từng giai đoạn không có giá trị sử dụng và không bán chúng ra ngoài. Chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn sau cùng mới được xác định là thành phẩm và mới có giá trị sử dụng. Một điểm nữa, khối lượng sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất trong kỳ là rất lớn nhưng lại chỉ được phân chia thành một số loại sản phẩm nhất định. Như vậy, với đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán,... xí nghiệp đã xác định: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất. + Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. + Kỳ tính giá thành là hàng tháng. 2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: 2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty là toàn bộ nguyên vật liệu chính và các vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ được tập hợp theo từng loại sản phẩm hoàn thành trong tháng. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Xí nghiệp may Hải Phòng chuyên sản xuất may đo, gia công hàng may mặc hàng xuất khẩu và hàng nội địa theo đơn đặt hàng. Ngoài ra xí nghiệp còn sản xuất một số lượng sản phẩm nhỏ lẻ để phục vụ khách hàng không thường xuyên và bán ra ngoài thông qua cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. * Đối với loại hình sản xuất gia công theo đơn đặt hàng toàn bộ nguyên vật liệu chính do khách hàng đem đến. Vì thế xí nghiệp chỉ phản ánh số lượng vật liệu nhận gia công đồng thời phản ánh vào chi phí nguyên vật liệu chính trong kỳ phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ phải trả do thuê ngoài số nguyên vật liệu đó. * Đối với loại hình sản xuất toàn bộ công ty tự tổ chức thu mua nguyên vật liệu nên trị giá nguyên vật liệu mua vào được tính bằng giá mua cộng chi phí thu mua chưa có thuế GTGT. = x Ví dụ: Trong tháng 1/2007 xuất 10.500 vải cotton, đơn giá: 77.090đ/mét; xuất 5.040m vải lót lụa đơn giá: 12.500đ/mét để may quần áo sơ mi xuất khẩu, giá xuất dùng thực tế như sau: - = 10.500 x 77.090 = 809.445.000 (đồng) - = 5.040 x 12.500 = 63.000.000 (đồng) Biểu số 1: Xí nghiệp may Hải Phòng Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 01 năm 2007 Số : 01 Nợ: TK 621 Có: TK 152 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hương. Địa chỉ: Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Vật tư TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (đ) Yêu cầu Thực xuất 1 Vải len m 10.500 77.090 809.445.000 2 Vải lót lụa m 5.040 12.500 63.000.000 3 Vải lót katê trắng m 1.806 5.600 10.113.600 Tổng cộng 882.558.600 (Bằng chữ): Tám trăm tám hai triệu năm trăm năm tám nghìn sáu trăm đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Do đặc điểm riêng của sản phẩm may nên vật liệu phụ: chỉ, nhãn, mác,... thường đi kèm với nguyên vật liệu chính để phục vụ từng loại sản phẩm cụ thể. Vật liệu phụ ở xí nghiệp cũng được xuất theo giá thực tế đích danh. Ví dụ: Để sản xuất 4.200 bộ quần áo đông len và 10.000 áo sơ mi cho xí nghiệp Index. Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản phẩm này là: 1.326.316.530 đồng. Trong đó: - Nguyên vật liệu chính: 1.263.158.600 - Vật liệu phụ: 63.157.930 Kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 621: 1.326.316.530 Có TK 152: 1.326.316.530 Biểu số 2: BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT (Trích) ĐVT: Đồng Ngày tháng Số CT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 02/01 XK 01 NVL SX quần áo len nhật 948.784.230 Vải len mét 10.500 77.090 809.445.000 Vải lót lụa mét 5.040 12.500 63.000.000 Vải lót katê trắng mét 1.806 5.600 10.113.600 ... ... ... ... ... ... ... 05/01 XK 04 NVL gia công SX áo jackét cho hãng S4 Vải kaki màu vàng mét 7652,6 Vải lót lụa mét 3937,4 06/01 XK05 NVL SX may áo sơ mi cho công Index Vải katê Nhật mét 14.300 25.000 377.532.300 ... ... ... ... ... ... ... 15/01 XK17 Xuất phụ tùng cho PX may cao cấp Kim máy may Hộp 27 100.000 2.700.000 Chân vịt máy may Cái 40 35.000 1.400.000 ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 1.339.451.570 Từ số liệu trên bảng kê phiếu xuất kho vật tư, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu vào cuối tháng. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất cho đối tượng sử dụng trong tháng. Mặc dù xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm song trên bảng phân bổ, bảng kê phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng như khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung lại không được tập hợp theo sản phẩm, chỉ khi tính toán giá thành kế toán giá thành mới tính toán cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào bảng phân bổ NVL - CCDC, kế toán tổng hợp ghi vào sổ Nhật ký chứng từ. Từ sổ Nhật ký chứng từ, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 621. Cuối tháng kết chuyển chi phí phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Biểu số 3: Xí nghiệp may Hải Phòng SỔ CÁI TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng 01 năm 2007 TT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có Xuất NVL SX quần áo cho PX cắt 152 1,263,158,600 Xuất NVL phụ cho PX 152 63,157,930 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 1,326,316,530 Cộng 1,326,316,530 1,326,316,530 Ngày ...... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp". Đơn giá lương sản phẩm được Hội đồng lương xét duyệt trên cơ sở định mức lao động do phòng kỹ thuật cấp cho từng loại sản phẩm. Trong đó lương một sản phẩm được chia ra làm nhiều công đoạn như công đoạn cắt, may, là, đóng gói,... Lương sản phẩm = Số sản phẩm x Đơn giá Lương công nhân = x Công nhân Lương thời gian = Lương sản phẩm: {NC x 8 + LTG(50%)} x LTG(50%) x 50% Lương ngày lễ = Số ngày lễ x LCB/ngày Ngoài ra, xí nghiệp áp dụng hình thức tính lương sản phẩm có luỹ tiến để khuyến khích công nhân làm việc tốt, đạt năng suất cao, thêm vào đó công nhân cắt nếu thực hiện cắt tiết kiệm vải hơn so với định mức đưa ra sẽ được tính thưởng theo % giá trị của vải tiết kiệm được. Lương luỹ tiến của công nhân được tính trên cơ sở: Khi công nhân sản xuất đạt mức năng suất vượt mức năng suất lao động do công ty quy định những sản phẩm vượt năng suất sẽ được thưởng. Cụ thể, đối với công nhân may: - May 10 chiếc áo được thưởng 3.000đồng. - May 12 chiếc áo được thưởng 5.000đồng. - May 15 chiếc áo được thưởng 8.000đồng. Kế toán tiền lương căn cứ vào "Bảng tổng hợp năng suất" do nhân viên thống kê ở mỗi phân xưởng gửi lên ghi rõ hệ số lương, lương luỹ tiến, lương sản phẩm của mỗi công nhân, tiến hành tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp tuân theo chế độ hiện hành: Bên cạnh đó, là các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng, tiền làm thêm, tiền lương nghỉ phép,... Toàn bộ các khoản này đều được cộng vào lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng. Ví dụ: Trong tháng 1, chị Lương Thị Thắm là thợ bậc 2, hệ số lương: 2.42 làm được 286 SP; đơn giá 2,900 đồng; làm 19 ngày; làm thêm 9 giờ, làm 2 ngày chủ nhật. Lương của chị được tính như sau: Lương SP = 286 x 2,900 = 829.400 đồng Lương CN = (829.400:19)x2 = 87.305 đồng Lương TG (50%) = 829.400:{19 x 8 + 9} x 9 x 50% = 23.182 đồng Chị được lĩnh tiền luỹ tiến, phụ cấp, ăn ca và ngày lễ là 241.746 đồng. Vậy tổng lương và thu nhập trong tháng của chị Thắm là: 829.400 + 87.305 + 23.182 + 241.746 = 1.181.633 đồng Ở xí nghiệp, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất không tiến hành trích trước mà hàng tháng kế toán căn cứ vào số ngày nghỉ phép thực tế của công nhân tính luôn vào tiền lương phải trả công nhân sản xuất tháng đó. * Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất trực tiếp: theo chế độ hiện hành. Đây là khoản trích trên tiền lương cơ bản thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất và phải xác định là khoản chi phí cơ bản, được hạch toán riêng. Do đó, tiền lương công nhân sản xuất phát sinh ở bộ phận nào thì phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở bộ phận đó. Căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán căn cứ vào tỉ lệ trích nộp theo quy định để xác định khoản trích nộp. Cụ thể: Ví dụ: Chị Lương Thị Thắm là thợ bậc 3, hệ số lương là 2.42. Vậy lương cơ bản của chị Thắm là: 2.42 x 350.000 = 847.000đ - BHXH, BHYT, KPCĐ trích vào giá thành là: 847.000 x 19% = 160.930đ. - BHXH, BHYT, KPCĐ chị Thắm phải nộp là: 847.000 x 6% = 50.820đ Bảng thanh toán tiền lương tháng 01 năm 2007, cho công nhân sản xuất. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 01 năm 2007 Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi một lần vào Sổ Nhật ký chứng từ theo định khoản: - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622: 648.944.187 Có TK 334: 648.944.187 - Các khoản trích theo lương: Nợ TK 622: 70.139.034 Có TK 388: 70.139.034 Cuối tháng, kế toán căn cứ vào dòng, cột có liên quan đến CPNCTT ghi trên Sổ Nhật ký chứng từ, lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào Sổ Cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Biểu số 4 Xí nghiệp may Hải Phòng SỔ CÁI TK 622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 01 năm 2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang ghi sổ NK Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 16.02 10 31.01 Tiền lương phải trả cho CNSX trực tiếp 334 648,944,187 Các khoản trích theo lương CNSX trực tiếp 338 70,139,034 Kết chuyển CPNCTT 154 719,083,221 Cộng 719,083,221 719,083,221 Ngày ...... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 5 SỔ CHI TIẾT TK622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 01 năm 2007 NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số NT Nợ Có Tiền lương phải trả cho CNSX PX cắt 334 120,692,484 Tiền lương phải trả cho CNSX PX may 334 528,251,703 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của CNSX PX cắt 338 15,643,274 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của CNSX PX may 338 54,495,760 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 719,083,221 Cộng 719,083,221 719,083,221 Ngày ...... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Tại xí nghiệp CPSXC bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phân xưởng. - Chi phí KHTSCĐ. - Chi phí điện, nước, tiếp khách,... 2.2.2.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng ở xí nghiệp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng như quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng,... và các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ được trích tiền lương theo qui định hiện hành. Tiền lương chính của NVPX được tính gián tiếp theo lương sản phẩm của CNSXTT, cách tính như sau: = x Hệ số tính lương của NVPX đều do Giám đốc quyết định căn cứ vào số lượng nhân viên quản lý của từng phân xưởng như: hệ số tính lương cho NVPX cắt là: 10%, PX May là 12%. Ví dụ: Tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp của PX cắt tháng 1/2007 là: 105.324.248. Do đó, tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng cắt là: 105.324.248 x 10% = 10.532.425. Và các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được trích trên lương cơ bản theo tỷ lệ quy định. Cụ thể, tháng 1/2007, chi phí này phát sinh được định khoản như sau: Nợ TK 6271: 86.619.016 (chi tiết cho từng PX) Có TK 334: 76.005.902 Có TK 338: 10.613.114 Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chứng từ, từ Sổ Nhật ký chứng từ ghi vào Sổ Cái TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 2.2.2.3.2. Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu bao gồm những chi phí vật liệu xuất dùng cho toàn phân xưởng bao gồm: phụ tùng thay thế cho máy móc thiết bị của phân xưởng như: dầu máy khâu, kim máy, phấn may,... Chi phí vật liệu xuất dùng trong tháng được kế toán vật liệu theo dõi riêng đối với từng bộ phận sử dụng. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán tập hợp chi phí lập bảng kê xuất vật liệu và bảng phân bổ NVL - CCDC. Từ bảng phân bổ vào sổ Nhật ký chứng từ, sau đó vào sổ Cái TK 627. Cụ thể, tháng 1/2007, chi phí này phát sinh ở các phân xưởng được định khoản như sau: Nợ TK 6272: 13.135.040 (chi tiết cho từng PX) Có TK 152: 13.135.040 2.2.2.3.3. Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí công cụ dụng cụ tập hợp chi phí sản xuất chung là những chi phí xuất dùng cho sản xuất có giá trị nhỏ như: Bàn, ghế may, chiếu,... Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, kế toán lên bảng kê xuất công cụ dụng cụ và lập bảng phân bổ. Cuối tháng từ bảng phân bổ vào sổ Nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào sổ Cái TK 627. Cụ thể, tháng 1/2007, chi phí này phát sinh ở các phân xưởng được định khoản như sau: Nợ TK 6273: 4.872.811 (chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 153: 4.872.811 Biểu số 6 BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ - DỤNG CỤ Tháng 1 năm 2007 Chứng từ Nội dung Tổng số tiền ghi Có TK 153 TK 627 TK 142 TK 641 TK 642 NT SH Phân xưởng may I Phân xưởng may cao cấp ... ... ... ... ... ... ... ... ... 17/1 XK 18 Xuất ghế cho PX may 2.092.350 19/1 XK 20 Xuất bàn cho PX may 2.780.461 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 4.872.811 2.780.461 2.092.350 ... ... ... 2.2.2.3.4. Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ của xí nghiệp gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị, thiết bị công tác và phương tiện vận tải truyền dẫn. Trong đó phần lớn được dùng trong sản xuất như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị,... Kế toán căn cứ vào các tỷ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá của các loại MMTB, nhà xưởng để tính ra mức khấu hao hàng tháng chi tiết cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ. Chi phí KHTSCĐ ở xí nghiệp được trích theo tỷ lệ như sau: + MMTB: 15% + Phương tiện vận tải: 12% + Nhà xưởng, vật kiến trúc: 4% + Thiết bị công tác: 12% Hàng tháng, căn cứ vào tỷ lệ trích khấu hao quy định để tính ra khấu hao cơ bản theo công thức: = Ví dụ: Tính khấu hao của máy móc thiết bị: Nguyên giá của máy móc thiết bị của toàn công ty là: 7.654.672.382, tỉ lệ khấu hao cơ bản đối với TSCĐ loại này là: 15% = = 95.683.404 Cuối tháng, căn cứ vào đối tượng sử dụng TSCĐ, kế toán tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, từ bảng phân bổ vào sổ Nhật ký chứng từ rồi vào sổ Cái TK 627. Nợ TK 6274: 111.066.464 (chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 214: 111.066.464 2.2.2.3.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp bao gồm chi phí dịch vụ cho sản xuất của các phân xưởng sản xuất như chi phí về tiền điện, nước. Hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn thu tiền điện nước, kế toán tiến hành phân bổ tiền điện, nước cho từng phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn tiền điện, nước và bảng phân bổ chi phí điện, nước cho từng phân xưởng, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chứng từ, vào sổ Cái TK 627. Nợ TK 6277: 65.900.000 (chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 111,112: 65.900.000 2.2.2.3.6. Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch,... của phân xưởng, các chi phí này được tập hợp ở từng phân xưởng. Trong tháng 1/2007, chi phí khác bằng tiền được kế toán tập hợp và định khoản như sau: Nợ TK 6278: 3.362.360 6278 - PX cắt: 953.420 6278 - PX may: 2.408.940 Có TK 111: 3.362.360 Biểu số 7: BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TOÀN DOANH NGHIỆP Đối tượng Tài khoản Phân xưởng cắt Phân xưởng may Cộng 6271 13.760.067 72.858.949 86.619.016 6272 13.135.040 6273 4.872.811 6274 12.759.909 98.306.555 111.066.464 6277 11.951.465 53.948.535 65.900.000 6278 953.420 2.408.940 3.362.360 Tổng cộng 39.424.861 245.530.830 284.955.691 Biểu số 8 Xí nghiệp May Hải Phòng SỔ CÁI TK 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 01 năm 2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC Số hiệu TK Số phát sinh Số NT Nợ Có 31.01 CPSXC bằng tiền mặt 111 3,362,360 Chi phí tiền điện, nước 112 65,900,000 NVL xuất dùng cho quản lý phân xưởng 152 13,135,040 CCDC xuất dùng cho quản lý phân xưởng 153 4,872,811 Trích khấu hao TSCĐ 214 111,066,464 Tiền lương phải trả cho nhân viên QLPX 334 76,005,902 Các khoản BH theo lương 338 10,613,114 Kết chuyển CPSXC 284,955,691 Cộng 284,955,691 284,955,691 Ngày ...... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 9 SỔ CHI TIẾT TK627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 1 năm 2007 NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số NT Nợ Có Chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt PX cắt 111 953,420 Chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt PX may 111 2,408,940 Chi phí điện, nước PX cắt 112 11,951,465 Chi phí điện, nước PX may 112 53,948,535 Trích khấu hao TSCĐ PX cắt 214 12,759,909 Trích khấu hao TSCĐ PX may 214 98,306,555 Phụ tùng thay thế xuất dùng cho PX may 152 13,135,040 CCDC xuất dùng cho PX may 153 4,872,811 Tiền lương phải trả cho NVQL PX cắt 334 11,486,048 Tiền lương phải trả cho NVQL PX may 334 64,519,854 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của NVPX cắt 338 2,274,019 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của NVPX may 338 8,339,095 Kết chuyển CPSXC 154 284,955,691 Cộng 284,955,691 284,955,691 Ngày ...... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm: Sau khi tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất (bao gồm 3 khoản mục chi phí chính: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC), kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho toàn công ty. Các chi phí sản xuất trên, cuối tháng đều được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" cho từng loại sản phẩm, từng phân xưởng. Trên cơ sở đó, kế toán sử dụng và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm toàn công ty. Trong tháng 1/2007, kế toán công ty đã tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho sản phẩm: Quần áo đông len; áo sơ mi công ty Index, áo Jackét gia công cho hãng S4 Fashion. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của các sản phẩm này được tập hợp trong bảng "Bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp". Biểu số 10: BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM Tháng 1 năm 2007 Tài khoản Đối tượng TK 621 TK 622 TK 627 Tổng Phân xưởng cắt 1.263.158.600 136.355.758 39.424.861 1.438.919.219 Phân xưởng may 6.315.793 582.727.463 245.530.830 891.436.223 Tổng cộng 1.326.316.530 719.083.221 284.955.691 2.330.355.442 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Xí nghiệp định kỳ hàng tháng đánh giá sản phẩm dở dang một lần dựa trên cơ sở kiểm kê số sản phẩm hoàn thành nhập kho, số sản phẩm dở dang trên từng khâu của quy trình công nghệ theo từng loại sản phẩm để báo cáo về phòng tài chính của xí nghiệp. Sản phẩm dở dang của xí nghiệp là các sản phẩm đang trên dây chuyền sản xuất, đang ở các khâu may,... là chưa hoàn thành. - Đối với sản phẩm gia công, kế toán không tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang mà chỉ theo dõi về mặt số lượng. - Đối với sản phẩm toàn bộ: Do giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên xí nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác như chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính thết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Ví dụ: Tháng 1/2007, tại phân xưởng may, cuối tháng kiểm kê thấy còn 100 bộ quần áo đông len, sản phẩm dở dang đầu tháng là 200 bộ trị giá 43.126.600. Sản phẩm hoàn thành nhập kho là 4.300bộ. Xí nghiệp tính chi phí sản phẩm dở dang như sau: = x 100 = 22.543.428 Tháng 1/2007 tại phân xưởng may sản phẩm áo sơ mi dở dang đầu tháng là 550 áo trị giá 19.662.500đ, kiểm kê cuối tháng còn 350 sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành nhập kho là 10.200 áo. Bằng cách tính tương tự như trên, giá trị sản phẩm dở dang của áo sơ mi là: = x 350 = 13.177.079 2.2.4. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Ví dụ: 1. Tính giá thành sản phẩm quần áo thu đông len cho Nhật Bản - SPDD đầu tháng là: 200 bộ - SP sản xuất trong tháng là: 4.200 bộ - Sản phẩm hoàn thành nhập kho là: 4.300 bộ - Sản phẩm dở dang cuối kỳ là: 100 bộ 2. Tính giá thành sản phẩm áo sơ mi công ty Index - SPDD đầu tháng là: 550 áo - SP sản xuất trong tháng là: 10.000 áo - Sản phẩm hoàn thành nhập kho là: 10.200 áo - Sản phẩm dở dang cuối kỳ là: 350 áo 3. Tính giá thành sản phẩm gia công áo jackét hãng S4 Fashion. Theo kế hoạch sản xuất tháng 1/2007, phân xưởng may tiến hành gia công 2500 áo jacket. Cuối tháng 1/2007, kiểm kê còn 120 áo còn dở dang trên các khâu của quy trình công nghệ, hoàn thành nhập kho: 2.380 áo, không có SPDD đầu tháng. * Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất tại xí nghiệp và sản phẩm của ngành may mặc, kế toán xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, kỳ tính giá thành là hàng tháng. Việc xác định đối tượng tính giá thành là đúng đắn, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành được áp dụng ở xí nghiệp là phương pháp tính giá thành giản đơn. Phương pháp này phù hợp với điều kiện thực tế ở xí nghiệp là công việc sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ. * Trình tự tính giá thành Sau khi tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán giá thành tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho. Xí nghiệp tiến hành phân bổ theo tiêu thức dựa trên tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp. Cách thức phân bổ như sau: 1. Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm nào sẽ được phân bổ trực tiếp cho sản phẩm ấy. - Chi phí NVL của quần áo len cho Nhật Bản: 948.784.230 - Chi phí NVL của áo sơ mi công ty Index: 377.532.300 2. Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm = = x Ví dụ: Theo bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Tổng chi phí nhân công trực tiếp toàn công ty là: 719.083.221 đồng - Tổng chi phí tiền lương sản phẩm của công nhân SX là: 580.758.872 đồng Trong đó: Tiền lương CNTTSX ra quần áo len: 222.974.890 đồng Tiền lương CNTTSX ra áo sơ mi là: 178.866.235 đồng Tiền lương CNTTSX ra áo jackét là: 178.917.747 đồng Hệ số phân bổ = = 1,23817 Vậy, chi phí nhân công trực tiếp của quần áo len là: 222.974.890 x 1,23817 = 276.082.489 Chi phí nhân công trực tiếp của áo sơ mi công ty Index là: 178.866.235 x 1,23817 = 221.468.476 Chi phí nhân công trực tiếp của áo jackét hãng S4 Fashion là: 178.917.747 x 1,23817 = 222.532.256 3. Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm Với cách phân bổ tương tự như trên ta có: = = 0,49066 Chi phí sản xuất chung cho quần áo len là: 222.974.890 x 0,49066 = 109.405.041 Chi phí sản xuất chung của áo sơ mi là: 178.866.235 x 0,49066 = 87.762.687 Chi phí sản xuất chung của áo jackét hãng S4 Fashion là: 178.917.747 x 0,49066 = 87.787.963 Kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm của các phân xưởng, lập các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành công xưởng toàn bộ các sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng 1/2007. Sau đó tính giá thành cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ. --------------------------- Sau hơn hai tháng thực tập tại xí nghiệp May Hải Phòng, em đã có những hiểu biết nhất định về công tác quản lý sản xuất, đặc biệt là công tác kế toán tại xí nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp may Hải Phòng nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thể hiện rõ trong chương 3. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG 3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG 3.1.1. Ưu điểm Tôn chỉ của xí nghiệp là: Chất lượng lao động, chất lượng sản phẩm là khẳng định sự tồn tại phát triển của Xí nghiệp. Tất cả vì khách hàng Trước hết, một điều dễ nhận thấy nhất là tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may Hải Phòng tiến hành chặt chẽ và có hệ thống. Điều này sẽ không thể thực hiện tốt nếu xí nghiệp không có một đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực và ý thức chuyên môn, luôn tìm tòi, sáng tạo. Hơn nữa, việc tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung là tương đối phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Đây chính là cơ sở cho kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm phát huy tác dụng cung cấp thông tin hữu ích nhanh có hiệu quả. Công tác kế toán tài chính được thực hiện đúng chính sách, chế độ kế toán quản trị nói chung và chế độ kế toán nói riêng. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh đều được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ làm căn cứ pháp lý phản ánh sổ kế toán liên quan. Hình thức ghi sổ "Nhật ký chứng từ", sử dụng chứng từ gốc ban đầu, vào sổ chi tiết, thẻ kho, bảng phân bổ, lấy sổ Nhật ký chứng từ làm trọng tâm,... hạch toán, đối chiếu thường xuyên giữa các sổ, đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, phản ánh đầy đủ thông tin, tình hình các nghiệp vụ phát sinh về chi phí sản xuất tại xí nghiệp. Về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở xí nghiệp - Hiện nay, ở xí nghiệp đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm, sau đó kế toán tập hợp cho từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng sẽ chịu trách nhiệm sản xuất các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định hiện nay ở xí nghiệp là hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành được chính xác hơn. Việc phân định chi phí theo 3 khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đã cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin có thệ thống cho các báo cáo tài chính. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất hiện nay ở xí nghiệp đang áp dụng là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp đối với các chi phí có liên quan trực tiếp cho các đối tượng như: CPNVLTT, chi phí tiền lương sản phẩm của CNTT SX,... và phương pháp phân bổ đối với những chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm. Kế toán CPSX theo phương pháp này giúp nhân viên kế toán thực hiện nhanh chóng mà vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác. Về tiêu thức phân bổ, hiện nay xí nghiệp chọn tiêu thức phân bổ cho chi phí cần phải phân bổ là tiền lương sản phẩm của CNTTSX là hợp lý. Bởi vì, mỗi khi sản xuất một loại sản phẩm, xí nghiệp đều phải nghiên cứu mẫu mã, sản xuất chế thử để xác định thời gian tiêu hao của từng công đoạn sản xuất, từ đó xác định mức đơn giá tiền lương của từng chi tiết sản phẩm. Do vậy đơn giá tiền lương đã phản ánh mức độ đơn giản hay phức tạp của từng loại sản phẩm. Về công tác tính giá thành Sản phẩm của xí nghiệp hiện nay bao gồm nhiều loại với số lượng lớn như: trang phục của thị trường trong nước và xuất khẩu.,... Do vậy, đối tượng tính giá thành hiện nay là từng loại sản phẩm riêng biệt là hoàn toàn hợp lý, đáp ứng được yêu cầu quản lý, giá thành của xí nghiệp. Bên cạnh đó, công tác tính giá thành của xí nghiệp theo kỳ tính là từng tháng, nó đã kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, giúp các nhà quản lý kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có thực hiện đúng kế hoạch hay không. Từ đó các nhà quản lý đề ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn,... trong quá trình sản xuất. 3.1.2. Nhược điểm * Việc tập hợp CPNVLTT là một khâu quan trọng liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm. Ở xí nghiệp, khối lượng NVL xuất kho để sản xuất trong kỳ là rất lớn phục vụ cho việc sản xuất quần áo xuất khẩu, tiêu dùng trong nước,... Với mỗi loại sản phẩm trong quá trình sản xuất đều có những NVL phát sinh thừa hoặc thiếu, xí nghiệp đã không tiến hành mở bảng khai chi tiết NVL, CCDC phát sinh cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ mà chỉ theo dõi quản lý trên các phiếu xuất kho. Do đó đã làm hạn chế việc tập hợp chi phí NVL vào cuối kỳ. * Xí nghiệp đã không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trên thực tế các chi phí này có sự chênh lệch giữa các tháng trong năm do đó sẽ làm ảnh hưởng chi phí sản xuất trong các thời điểm có phát sinh nhiều hay ít làm cho giá thành sản phẩm không ổn định. Có thể nói công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Hải Phòng được tổ chức tương đối tốt, song vẫn còn một số tồn tại nhỏ khiến cho công tác kế toán toán chưa được thực hiện hoàn chỉnh. Đây là điều khó tránh khỏi và Công ty vẫn tiếp tục phải nghiên cứu, xem xét giải quyết các tồn tại đó để cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự phát huy được hiệu quả cũng như vai trò vốn có của nó trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG Với mục tiêu đạt lợi nhuận 6tỷ trong năm 2008, trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường may mặc cả trong và ngoài nước đòi hỏi công ty phải có nhiều thay đổi về tư duy, chiến lược, sách lược kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cần phải có sự đổi mới hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bởi vì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và kế toán là công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với công tác kế toán thực tế tại một doanh nghiệp, qua thời gian gần 3 tháng thực tập tại Xí nghiệp may Hải Phòng, em đã được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cô chú, phòng kế toán, cô chú cán bộ trong Xí nghiệp may Hải Phòng, đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Thanh. Trên cơ sở kiến thức được học tập tại trường và nghiên cứu tình hình thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Hải Phòng. Ý KIẾN: XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG. Xí nghiệp may Hải Phòng chủ yếu tiến hành may đo sản xuất theo đơn đặt hàng, phải căn cứ vào hợp đồng đã ký để lập kế hoạch và tiến hành sản xuất. Bởi vậy, thông tin hiệu quả kinh tế đem lại từ mỗi hợp đồng mang lại là rất cần thiết. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra vì nó có thể cung cấp thông tin tương đối chính xác về chi phí sản xuất vào bất cứ thời điểm nào và thông tin về giá thành sản xuất đơn đặt hàng ngay khi kết thúc, giúp cho các nhà quản trị đưa ra thông tin đúng đắn kịp thời ngay trong quá trình sản xuất cũng như sau khi sản xuất hoàn thành. Theo phương pháp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng xí nghiệp sản xuất trong đó chi tiết cho từng đơn hàng, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành và từng đơn vị sản phẩm hoàn thành trong đó. Các chi phí được cộng dồn tích luỹ theo từng đơn đặt hàng. Với đặc điểm là sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín: Cắt - May hoàn thiện sản phẩm. Giai đoạn cắt chỉ có phân xưởng cắt đảm nhiệm sản phẩm có 3 phân xưởng cùng thực hiện sản xuất. Tuỳ thuộc vào khối lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng mà có thể giao cho 1 hay nhiều phân xưởng cùng sản xuất hoặc 1 phân xưởng có thể sản xuất nhiều đơn đặt hàng cùng 1 lúc. Do đó đối tượng tập hợp chi phí nên là từng phân xưởng, trong đó lại chi tiết cho từng đơn đặt hàng đảm bảo kiểm soát kịp thời chi phí, điều chỉnh xử lý kịp thời quá trình chi phí của Xí nghiệp, đảm bảo phù hợp với đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành được xác định là từng đơn đặt hàng hoàn thành, kỳ tính giá thành là từng chu kỳ sản xuất, có nghĩa là khi hoàn thành đơn đặt hàng nào thì sẽ tính giá thành luôn cho đơn đặt hàng đó. Chi phí sản xuất nên tập hợp theo từng tháng (kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất là hàng tháng) để có thông tin về chi phí sản xuất 1 cách kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành theo đơn đặt hàng. Quá trình xử lý đơn đặt hàng, sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành được thực hiện như sau: Đơn đặt hàng Lệnh sản xuất Tập hợp CP Phiếu xuất kho vật liệu Phiếu theo dõi lao động Mức phân bổ CPSXC Tập hợp CP Phiếu tính Z theo đơn Quá trình sản xuất * Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho vật liệu cho sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Trên phiếu ghi rõ số lượng xuất, xuất cho đơn đặt hàng số bao nhiêu. Việc lập phiếu như vậy Xí nghiệp hoàn toàn có thể thực hiện được vì khi có lệnh sản xuất, ban vật tư chuẩn bị NVL cho sản xuất đã phải nắm rõ đơn đặt hàng nào cần loại nguyên liệu gì, màu sắc, số lượng bao nhiêu,... việc tính toán dựa trên định mức tiêu hao NVL xí nghiệp đã quy định. Thêm vào đó, xí nghiệp hạch toán NVL xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh do vậy đơn giá ghi trên phiếu xuất chính là giá thực tế NVL nhập kho. Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại theo từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng, nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ để ghi vào "Sổ chi tiết NVL - CCDC". Kế toán lập Bảng tổng hợp NVL riêng cho từng tháng. Để thuận tiện cho việc phân bổ NVL cho từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng, trong Bảng tổng hợp NVL sử dụng (Biểu số 1) kế toán kẻ thêm các cột: TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã ĐVT Số lượng Số lượng PX sử dụng SX Đơn đặt hàng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Sau khi lập bảng tổng hợp NVL, kế toán tổng hợp tiến hành phân bổ NVL cho từng phân xưởng, chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Dựa vào bảng tổng hợp NVL, theo % NVL sử dụng đã xác định được tại từng phân xưởng, kế toán tính được chi phí NVL trực tiếp tại từng phân xưởng, đối chiếu với số liệu tổng chi phí NVL chính và NVL phụ đã phân bổ, hai số liệu tổng chi phí NVL trực tiếp tại các phân xưởng của từng đơn đặt hàng và tổng chi phí NVL đã phân bổ cho từng đơn đặt hàng phải bằng nhau. Sau khi phân bổ NVL xuất dùng trong tháng cho từng đối tượng sử dụng, ngoài việc tiến hành ghi sổ Nhật ký chứng từ vào sổ Cái TK 621, kế toán cũng đồng thời tiến hành ghi chi phí NVL trực tiếp vào phiếu tính Zsp theo đơn đặt hàng của từng đơn đặt hàng. * Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Khi có đơn đặt hàng, phòng kỹ thuật nhận kế hoạch sản xuất và tiến hành viết phiếu may đo theo số đo của từng người và chuyển xuống các phân xưởng để thực hiện sản xuất. Nếu áp dụng phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng thì ngay từ khi viết phiếu may đo nên viết thêm số hiệu của từng đơn đặt hàng lên đầu phiếu để khi thực hiện sản xuất, thống kê phân xưởng có thể tổng hợp được năng suất của từng công nhân theo từng đơn đặt hàng làm căn cứ để kế toán tiền lương tính toán và tổng hợp tiền lương của công nhân sản xuất theo từng đơn đặt hàng, dựa trên đơn giá tiền lương sản phẩm theo sản phẩm quy chuẩn do xí nghiệp quy định là "áo chiết gấu dài tay". Kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào số liệu do kế toán tiền lương cung cấp để ghi vào cột TK 622 theo từng phân xưởng, chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Khi đó, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cũng được lập lại chi tiết hơn. Bảng phân bổ tiền lương thêm cột phân xưởng hạch toán ghi rõ số tiền lương của công nhân tại từng phân xưởng, số liệu này do thống kê từng xí nghiệp cung cấp giúp kế toán theo dõi chi tiết năng suất lao động và hiệu quả làm việc của từng phân xưởng sản xuất. Từ số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương, kế toán tiền hành ghi vào Phiếu tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. * Đối với chi phí sản xuất chung: Xí nghiệp may Hải Phòng thực tế cho thấy, CPSXC không thể tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà chỉ có thể tập hợp theo phạm vi từng phân xưởng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Để tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, đồng thời chi phí cho từng đơn đặt hàng thì ngay từ khâu hạch toán ban đầu trên các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất, kế toán phải phản ánh chi tiết theo từng phân xưởng, đơn đặt hàng. Đến khi tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh, kế toán phải sử dụng bảng biểu, sổ kế toán mở cho từng đơn đặt hàng, chi tiết cho từng phân xưởng - nơi phát sinh chi phí. Cuối kỳ, căn cứ vào CPSXC đã tập hợp được của từng phân xưởng, kế toán tổng hợp tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàgn theo tiêu thức nên lựa chọn là CPNCTT (vì chi phí nguyên vật liệu chỉ chiếm hơn 50% trong tổng chi phí và không biến đổi nhiều còn chi phí nhân công trực tiếp phản ánh mức độ phức tạpcủa sản xuất). Công thức tính: = x CPNCTT ĐĐHj Sau khi phân bổ CPSXC, kế toán tiến hành ghi vào Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng theo từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp kết chuyển sang TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuát cho toàn xí nghiệp may Hải Phòng. * Tính giá thành sản phẩm Việc tính giá thành chỉ được thực hiện đối với đơn đặt hàng đã hoàn thành. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán tiến hành tập hợp các phiếu tính giá thành sản phẩm của các đơn vị đặt hàng đã hoàn thành, thực hiện cộng từng khoản mục chi phí và tổng hợp lại sẽ tính được tổng giá thành của từng đơn đặt hàng. Đối với đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cuối tháng kế toán căn cứ vào các phiếu tính giá thành ghi sổ vào sổ theo dõi đơn đặt hàng chưa hoàn thành. KẾT LUẬN Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất may mặc hàng đầu tại Việt Nam, xí nghiệp may Hải Phòng không ngững nỗ lực đổi mới công nghệ với dây chuyền sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nghiên cứu kỹ thị trường để sản xuất ra những mặt hàng ngày càng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp may Hải Phòng, em đã tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, quá trình hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp. Thông qua đó, đã giúp em thấy được việc áp dụng lý thuyết đã được học vào thực tế không đơn giản, nó đòi hỏi phải nắm vững kiến thức đã được học và biết vận dụng chúng một cách phù hợp, linh hoạt, phù hợp với tình hình của từng đơn vị, có như vậy mới làm tròn được nhiệm vụ của mình. Từ đó, thấy việc đi thực tập của mình là thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, đồng thời không thể hiểu biết tất cả các lĩnh vực, các nghiệp vụ của doanh nghiệp, kinh nghiệm viết đề tài còn rất ít ỏi nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình viết báo cáo. Em rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Thanh đx hướng dẫn em viết đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam - Xí nghiệp may Hải Phòng, em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán tài chính đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. PGS - TS: Đặng Thị Loan - Trường ĐH Kinh tế quốc dân. NXB Thống kê năm 2006. 2. Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán ( Quyển 1 + 2) NXB Tài chính năm 2006. 3. Hệ thống tài khoản kế toán NXB Tài chính năm 2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37302.doc
Tài liệu liên quan