Chi phí sản xuất gắng liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để cấu thành nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung, công tác quản lý sản xuất và chi phí sản xuất nói riêng góp phần tích cực vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những năm qua, công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường đã thực sự quan tâm đúng mức tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự đổi mới chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Sau thời gian thực tập tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường, do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài viết của em mới chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó thấy được những ưu điểm, những mặt tốt cần được phát huy, đồng thời cũng đề suất một số ý kiến trao đổi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Dung cũng như sự giúp đỡ của các anh, chị, trong phòng tài vụ Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
55 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho, bán ngay
Mỗi phương pháp tính giá thành có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Vì vậy, kế toán phải căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp về đăc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ nhân viên kế toán... để xác định phương pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo tính chính xác, kịp thời của công tác tính giá thành sản phẩm, phục vụ yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
Phần thứ hai
Tình hình thực tế vê việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Ngày 30/11/1996, Bộ trưởng Bộ công nghiệp ra quyết định số 3630/QĐ về việc thành lập trung tâm ứng dụng tin học công nghệ cao và môi trường. Quyết định số 1169/QĐ-HĐQT ngày 01/06/1998 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam về việc đổi tên trung tâm ứng dụng tin học công nghệ cao và môi trường doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty nghệ và môi trường (tên giao dịch quốc tế là IT & E).
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có trụ sở chính tại số 108 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty gồm 72 người, 3 tiến sĩ, phó tiến sĩ, 56 đại học, 7 cao đẳng kỹ thuật, 3 trung cấp kỹ thuật, 3 trung học, trong đó cán bộ quản lý gồm 5 người.
Công ty luôn đoàn kết vượt qua khó khăn, luôn luôn bổ sung lực lượng đội ngũ chuyên gia khoa học kỹ thuật, lớp kỹ sư trẻ được trang bị kiến thức tiên tiến cũng như những công nhân thành thạo tay nghề. Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có chức năng chủ yếu sau:
- Là cơ quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp công nghệ và quản lý về công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật cao và môi trường trong các dự án đầu tư phát triển và ứng dụng, thực hiện chuyển giao công nghệ tin học và công nghệ cao khác trong ngành mỏ theo định hướng và yêu cầu đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ trong toàn bộ hệ thống tài chính - kinh tế kế hoạch - KHKT - công nghệ - dịch vụ đào tạo - quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động SXKD đa ngành của tổng công ty.
- Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có chức năng thực hiện việc thu thập, lưu trữ, xử lý và truyền thông tin trên cơ sở các thiết bị và phương pháp công nghệ thông tin hiện đại, các hệ thống truyền tin quốc gia và quốc tế nhằm xây dựng ngân hàng dữ liệu tổng hợp, hệ thống thông tin thích hợp về quản lý, điều hành, SXKD hàng ngày, tuần, tháng trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng có hiệu quả thiết thực các nhu cầu về thông tin của Tổng công ty một cách kịp thời và chuẩn xác. Phối hợp và hoà nhập với các hệ thống thông tin quốc gia và quốc tế để đáp ứng có hiệu quả thiết thực các nhu cầu về thông tin của Tổng công ty một cách kịp thời và chuẩn xác.
- Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp đối với các thiết bị tin học, môi trường và công nghệ kỹ thuật cao, các phần mềm ứng dụng và các sản phẩm công nghệ khác, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phát triển công nghệ thông tin phục vụ kinh doanh trong và ngoài ngành than.
- Thực hiện mọi đề án ứng dụng CNTT, công nghệ cao và môi trường trong nghiên cứu khoa học, thiết kế, khảo sát và quy hoạch công nghệ mỏ, xử lý số liệu, đánh giá và mô hình hoá các thông tin tài nguyên và môi trường XD các hệ thống thông tin thích họp quản lý tài nguyên và môi trường ngành than.
- Tham gia xây dựng và thực hiện các đề án nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT, công nghệ cao và môi trường trong các lĩnh vực địa chất, trắc địa, công nghệ khai thác mỏ (lộ thiên - hầm lò), chế biến và sử dụng than, đánh giá tác động môi trường than trong phạm vi hoạt động của Tổng công ty.
- Xây dựng đề án, thiết kế và thực hiện xây dựng và bảo trì kỹ thuật hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng thông tin cục bộ phục vụ công tác quản lý SXKD tại cơ quan Tổng Công ty và hệ thống truyền tin trong nội bộ Tổng công ty. Thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng về CNTT, công nghệ cao và môi trường cho cán bộ CNV của toàn Tổng công ty.
- Thiết kế lắp đặt các công trình cơ điện, thông tin có quy mô vừa và nhỏ, đường dây tải điện 35KV.
Trong những năm gân đây, tốc đọ phát triển đổi mới công nghệ sản xuất ngày càng tăng và để nhằm thực hiện chủ trương đường lối của đảng, Nhà nước về đổi mới nền kinh tế, công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường tuy mới thành lập nhưng công ty đã từng bước tổ chức lại sản xuất và bộ máy quản lý để hoà nhập với cơ chế quản lý chung cũng như thích nghi dần với cơ chế thị trường. Qua gần 2 năm công ty đã nghiên cứu ứng dụng vào thực tế thành công rất nhiều đề tài Khoa học trong các lĩnh vực công nghệ, môi trường của ngành than, triển khai thành công chương trình phát triển CNTT trong ngành than. Các công trình khoa học tiêu biểu do Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường thực hiện thành công : Xây dựng mạng thông tin máy tính điều hành sản xuất của tổng công ty than Việt nam, thiết kế và xây dựng mạng tin học cho xí nghiệp trắc địa Bộ Quốc Phòng, trang bị và lắp đặt mạng cục bộ cho công ty Colenco tại Nam Định, sử dụng tin học trong quản trị doanh nghiệp mỏ Đèo Nai; Nghiên cứu bảo vệ môi trường cho than Việt Nam tại Quảng Ninh; Thiết kế, lắp đặt mạng thông tin cục bộ của Công ty Cảng và kinh doanh than; thiết kế cung cấp lắp đặt mạng thông tin máy tính điều hành SXKD tại trung tâm giao dịch than Việt Nam tại 108 Lê Duẩn - Hà Nội... Các cán bộ KHKT của công ty đã thực hiện nhiều đề tài cấp bộ và Nhà nước.
Như vậy, công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường mới thành lập và đi sâu vào hoạt động được gần 2 năm, nhưng công ty đã từng bước ổn định tổ chức, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh trong những điều kiện mới của nền kinh tế thị trường, từng bước chứng tỏ sự tồn tại và phát triển bền vững của mình, vừa kinh doanh vừa nghiên cứu khoa học. Tổng số vốn của công ty tính đến hết ngày 30/3/99 là : 5.583.170.370 VNĐ.
Tình hình thực hiện KH SXKD năm 99 của Công ty là :
S doanh thu : 16.422,1 triệu đồng
Nộp NSNN : 522,6 triệu đồng
Trong đó :
Thuế doanh thu : 261.3 triệu đồng
Thuế lợi tức : 87.1 triệu đồng
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Là Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Than Việt nam, Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến được khái quát qua sơ đồ sau :
Giám đốc
Kế toán
trưởng
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
công nghệ
Phó giám đốc
kinh doanh
1. Phòng môi trường
2. Phòng lập và thẩm định các dự án đầu tư
3. Tư vấn và thiết kế XD mỏ và công nghệ
1. Phòng phát triển phần mềm
2. Phòng nghiên cứu phát triển công nghệ mỏ
3. Phòng tự động hoá
1. Phòng tiếp thị và xuất bản, quảng cáo
2. Trung tâm kinh doanh (33 Láng Hạ)
3. Các cửa hàng
1. Phòng kế toán tài chíthống kê
2. Phòng kế hoạch đầu tư và quan hệ quốc tế
3. Tổ chức lao động tiền lương
Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường thực hiện theo nguyên tắc giám đốc là người có quyền hành cao nhất trực tiếp điều hành mọi hoạt đọng của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên và trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD của công ty.
Ba phó giám đốc công ty phụ trách 3 lĩnh vực khác nhau và chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công.
Trưởng phòng các bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc.
- Phòng tiếp thị và xuất bản quảng cáo: Xây dựng kế hoạch sản xuất, nghiên cứu tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phòng tiếp thị trên cơ sở đặt hàng của các đơn vị bạn sẽ khảo sát thị trường, lên giá đối với đơn vị bạn đồng thời xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Phòng phát triển phần mềm: Thực hiện việc thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin trên cơ sở các thiết bị và phương pháp công nghệ thông tin hiện đại nhằm xây dựng ngân hàng dữ liệu tổng hợp, hệ thống thông tin thích hợp về quản lý điều hành SXKD hàng ngày, tuần, tháng trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng có hiệu quả thiết thực các nhu cầu về thông tin của Tổng Công ty một cách kịp thời và chuẩn xác.
- Phòng môi trường: Thực hiện mọi đề án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và môi trường trong nghiên cứu, thiết kế khảo sát và quy hoạch công nghệ mỏ, xử lý số liệu, đánh giá và mô hình hoá các thông tin tài nguyên và môi trường, xây dựng các hệ thống thông tin thích hợp quản lý tài nguyên và môi trường ngành than.
- Phòng kế toán tài chính thống kê: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê tài chính, hạch toán kinh tế tại công ty. Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của Nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty. Xác định nhu cầu về vốn, tinh fhình hiện có và sự biến động các loại tài sản hiện có của Công ty.
Như vậy, mỗi phòng ban của Công ty có nhiệm vụ chức năng quản lý khác nhau, song chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc nhằm phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
*Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là một doanh nghiệp nhà nước có chức năng: tư vấn xây dựng mỏ, ứng dụng tin học công nghệ cao và môi trường trong ngành mỏ và các lĩnh vực có liên quán, kinh doanh máy tính điện tử, các thiết bị công nghệ cao và vật liệu mới, dịch vụ lắp ráp, bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị tin học điện tử và công nghệ, XNK trực tiếp.
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển đổi mới công nghệ sản xuất ngày càng tăng. Công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường là một đơn vị đang được Tổng Công ty than Việt Nam cho phép ưu tiên cung cấp lắp đặt thiết bị điện tử tin học và cung cấp dịch vụ tư vấn, bảo hành sửa chữa trong lĩnh vực tin học và các thiết bị tự động hoá ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao trong khai thác, tư vấn, thiết kế và xây dựng mỏ, nghiên cứu ứng dụng khoa học cho các đơn vị khai thác sản xuất than.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng của khách hàng và hầu hết các sản phẩm được sản xuất có công nghệ kỹ thuật, chu kỳ sản xuất thường kéo dài từ 6 - 12 tháng.
* Quy trình công nghệ:
Sơ đồ 7: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
Đơn đặt hàng
- Khảo sát chu trình mà sản phẩm sẽ tham gia
- Khảo sát thị trường linh kiện và cấu kiện
- Khảo sát khả năng chế tạo trong nước
Đơn đặt hàng
- Khảo sát chu trình mà sản phẩm sẽ tham gia
- Khảo sát thị trường linh kiện và cấu kiện
- Khảo sát khả năng chế tạo trong nước
Thiết kế hệ thống
Gia công phần cơ khí
Lập chương trình
Sử dụng các modul chuẩn của công ty hoặc trên thị trường
Thiết kế chế tạo các modul mới
Lắp ráp các bộ phận tạo thành sản phẩm
Mô phỏng chu trình sản phẩm sẽ tham gia bằng các tín hiệu giả để thử chương trình hệ thống của sản phẩm và hiệu chỉnh
Lắp đặt thiết bị tại hiện trường
Xây dựng hồ sơ sản phẩm
4. Tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là một đơn vị SXKD với trình độ sản xuất và trình độ quản lý tương đối cao. Đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty đều tốt nghiệp đại học, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình trong công tác và có tinh thần trách nhiệm cao.
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán doanh thu, công nợ và thanh toán với khách hàng
Kế toán lương, TSCĐ, vật tư,
hàng hoá
- Kế toán trưởng: Là người điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của đơn vị, đồng thời làm nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp đồng thời là người điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của đơn vị, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong ngày.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Theo dõi quản lý các nguồn vốn của công ty và có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu từ các phần hành kế toán, phân bổ các chỉ tiêu về chi phí, lựi tức theo các tiêu thức mà công ty đã quy định và đưa ra các dữ liệu theo yêu cầu của quản lý. Kết thúc phần việc đưa ra được các báo cáo tài chính, báo cáo về kết quả hoạt động SXKD của Công ty.
- Bộ phận kế toán lương, TSCĐ, vật tư hàng hoá; theo dõi tình hình biến động tài sản tại công ty, tình hình nhập, xuất tồn kho vật tư hàng hoá, tính toán tiền lương, bảo hiểm đối với các cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bộ phận kế toán doanh thu, công nợ và thanh toán với khách hàng: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn bằng tiền của công ty thanh toán nội bộ và ngoài công ty, có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán:
Được giao nhiệm vụ giữ tiền mặt cho công ty, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi mà kế toán thanh toán đã viết, thu và chi tiền theo các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, cuối ngày đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng thực tế kịp thời phát hiện sai xót.
b. Hình thức sổ kế toán:
Cùng với sự chuyển hướng kịp thời trong công tác quản lý kinh tế, công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp sản xuất, tăng cường công tác kế hoạch hoá, công tác kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế, từng bước cải thiện và hoàn thiện công tác hạch toán. Công ty đã áp dụng hình thức nhật ký - chứng từ và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như phù hợp với điều kiện kế toán của Công ty và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu đề nghị tạm ứng, phiếu thanh toán tạm ứng v.v... Hệ thống báo cáo của công ty gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các báo cáo được công ty lập vào thời điểm cuối quý và gửi cho cơ quan chức năng là Tổng cục thuế, Cục quản lý vốn và tài sản, thống kê và tổng công ty từ ngày 01/01/1999 luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hàng, công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường đã áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Trình tự ghi số kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ của
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối ngày
: Đối chiếu
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng kê
Bảng phân bổ
II. Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
A. Kết toán tập hợp chi phí sản xuất:
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên của kế toán chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường được xác định trên cơ sở tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm và điều kiện hạch toán. Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng đơn đặt hàng.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty:
Tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường chi phí sản xuất được hạch toán theo 3 khoản mục như chế độ kế toán hiện hành là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty có rất nhiều loại, mỗi loại có tính năng công dụng khác nhau trong việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu nhập từ ngoài vào và bao gồm các loại sau:
* Nguyên vật liệu trực tiếp:
- Thiết bị điện tử các Modul có chức năng riêng: Bộ cảm biết, bộ đầu cuối quang điện, khối sửa dạng, khối khuyếch đại, khối xử lý tín hiệu, khối so sánh.
* Vật liệu phụ:
Êbôxy, keo, băng dính... những vật liệu này không tham gia tái tạo nên cấu hình sản phẩm nhưng cũng không thể thiếu chúng, chúng làm tăng thêm giá trị của sản phẩm.
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng Marketing dựa trên thiết kế chi tiết thăm dò nghiên cứu thị trường vật tư. Đối với những vật tư đặc chủng thì có dự trữ trong kho của công ty. Còn lại vật liệu sẵn có trên thị trường công ty cử người đi mua.
Tại công ty việc hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng, kế toán sử dụng giá thực tế đích danh. Căn cứ vào nhu cầu vật tư của hợp đồng (đơn đặt hàng) công ty mới tổ chức mua vật tư, thời điểm giữa nhập và xuất ngắn nên việc sử dụng giá thực tế đích danh sẽ phản ánh đúng, chính xác chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất từ kho của công ty theo trình tự như sau:
Khi có kế hoạch thông báo thiết kế, lắp đặt OR cung cấp thiết bị tin học cho từng đơn đặt hàng, bộ phận sản xuất căn cứ vào yêu cầu sản xuất và định mức vật tư phiếu yêu cầu xuất liệu ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng. Sau khi được giám đốc ký duyệt, bộ phận sản xuất sẽ chuyển phiếu yêu cầu xuất vật tư cho kế toán vật tư. Căn cứ vào giá thực tế nhập và phiếu yêu cầu xuất vật tư, kế toán lập phiếu xuất kho trên phiếu ghi rõ người nhận, thời điểm phát sinh và mục đích sử dụng. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
- Một liên lưu ở phòng kế toán để xác định thực tế vật liệu xuất kho.
- Một liên chuyển thủ kho để lĩnh vật tư.
Phiếu yêu cầu xuất kho
Ngày 03 tháng 01 năm 1999
Họ và tên người lĩnh: Lê Bắc
Lý do lĩnh: Thực hiện hợp đồng 9625 - Thiết kế và xây dựng mạng tin học cho xí nghiệp trắc địa Bộ quốc phòng.
Danh điểm vật tư xin lĩnh
1. Bộ khuyếch đại: 01 chiếc
2. Bộ cảm biến: 01 chiếc
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách bộ phận
Người đề nghị
(Ký tên)
(Ký tên)
(Ký tên)
Phiếu xuất kho
Ngày 04 tháng 01 năm 1999
Số: 01
Họ tên người nhận hàng: Lê Bắc
Bộ phận:
Lý do xuất: Thực hiện hợp đồng 9625 - Thiết kế và xây dựng mạng tin học cho xí nghiệp trắc địa Bộ quốc phòng.
Số
Tên, quy cách SP
Mã
Đơn
Số lượng
Đơn
Thành
TT
(hàng hoá)
số
VT
Yêu cầu
Thực xuất
giá
tiền
1
Bộ khuyếch đại
chiếc
01
01
8.729.000
8.729.000
2
Bộ cảm biến
chiếc
01
01
16.211.000
16.211.000
Cộng
24.940.000
Kế toán vật tư tiến hành theo dõi nhập xuất vật tư trên sổ chi tiết vật liệu. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vào bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất. Bảng tổng hợp được lập riêng cho từng loại vật liệu chính (biểu số 01) vật liệu phụ (biểu số 02), công cụ, dụng cụ (biểu số 03). Bảng tổng hợp xuất vật tư phản ánh số vật tư dùng trong kỳ cho từ đối tượng sử dụng.
Biểu số 01:
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường
Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu chính cho sản xuất
Quý II năm 1999.
Số
Chứng từ
Nợ TK 621
Cộng
TT
Số hiệu
Ngày tháng
HĐ 9625
HĐ 2529
01
4.1
24.940.000
24.940.000
02
4.1
36.173.000
36.173.000
04
6.1
608.000
608.000
05
7.1
26.490.000
26.490.000
5
06
7.1
118.858.000
118.858.000
6
08
11.1
58.293.000
58.293.000
7
11
12.1
29.300.000
29.300.000
8
12
15.1
4.200.000
4.200.000
9
13
16.1
10.520.000
10.520.000
10
16
18.1
400.000
400.000
11
17
22.1
2.710.000
2.710.000
12
19
12.2
6.000.000
6.000.000
13
22
27.2
1.362.000
1.362.000
14
23
5.3
3.000.000
3.000.000
15
24
10.3
1.500.000
1.500.000
199.201.000
125.153.000
324.354.000
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường
Biểu số 02
Bảng tổng hợp xuất nguyên liệu phụ cho sản xuất
Quý I năm 1999
Số
Chứng từ
Nợ TK 621
Cộng
TT
Số hiệu
Ngày tháng
HĐ 9625
HĐ 2529
1
02
4.1
100.000
100.000
2
12
15.1
250.000
250.000
3
14
16.1
136.000
136.000
100.000
386.000
486.000
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường
Biểu số 03
Bảng tổng hợp xuất công cụ dụng cụ
Quý I năm 1999
STT
Chứng từ
Ghi có TK 153, Nợ các TK
Cộng có
Số hiệu
Ngày tháng
TK 142
TK 627
TK 642
TK 153
01
03
6.1
2.000.000
2.000.000
02
07
8.1
1.800.000
1.800.000
03
09
11.1
2.700.000
2.700.000
04
10
12.1
540.000
540.000
05
15
16.1
310.000
310.000
06
18
11.2
182.000
182.000
07
20
23.2
270.000
270.000
08
21
24.2
220.000
220.000
6.500.000
1.340.000
182.000
8.022.000
Cuối quý, kế toán vật tư căn cứ vào bảng tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ lên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (biểu số 04). Đối với bảng này kết cấu dòng phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ, còn các cột dọc phản ánh các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng trong quý. Bảng phân bổ vật liệu được chuyển cho kế toán tập hợp chi phí làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 04 (biểu số 10) theo từng đơn đặt hàng, bảng kê số 05 và bảng kê số 06 (biểu số 9).
Đồng thời kế toán tập hợp chi phí sản xuất mở sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất, mỗi đơn đặt hàng theo dõi trên một trang sổ. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất hàng ngày mượn các chứng từ xuất vật liệu cho sản xuất để ghi vào sổ chi tiết. Nếu trường hợp nguyên vật liệu công ty mua ngoài không nhập kho mà xuất thẳng cho sản xuất thì kế toán căn cứ vào chứng từ mua hàng để phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất. Nếu chứng từ mua hàng là hoá đơn giá trị gia tăng thì kế toán lấy giá hàng mua chưa có thuế để vào sổ, còn nếu chứng từ mua hàng là hoá đơn thông thường thì kế toán sẽ lấy giá mua ghi trên hoá đơn để phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất. Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được ghi theo trình tự thời gian, từng phiếu xuất và hoá đơn mua hàng. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của quý sẽ được tập hợp số liệu từ bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảng kê số 04. Số liệu của sổ chi tiết theo dõi sản xuất được làm cơ sở để tính giá thành thực tế của các đơn đạt hàng đã hoàn thành.
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty gồm các khoản lương, thưởng trong lương, tiền ăn trưa và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của công nhân vien.
Trong phần lương của cán bộ công nhân viên công ty có 2 khoản được tính toán áp dụng như sau:
- Khoản thứ nhất: Lương cấp bậc theo nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ và thông tư số 25LB-TT ngày 02/12/1993 của Bộ tài chính và Bộ lao động thương binh và xã hội.
- Khoản thứ hai: Lương theo quy chế phân phối thu nhập.
Cụ thể:
Giám đốc hệ số: 1,6
Phó giám đốc hệ số: 1,5
Trưởng phòng hệ số: 1,4
Phó trưởng phòng, tổ trưởng hệ số: 1,2
CBCNV hệ số: 1,0
Mức lương của hệ số 1 được giám đốc quyết định cho từng thời kỳ tuỳ theo mức độ phát triển SXKD. Hiện nay, công ty áp dụng hệ số 1 bằng 200.000đ VNĐ.
Cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về văn phòng, bộ phận tổ chức tiền lương sẽ kiểm tra tập hợp ngày công của từng bộ phạn. Sau đó chuyển sang phòng tài vụ để tính lương. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng chấm công và các chế độ chính sách để tính lương cho từng người. Tiền lương phải trả được tính như sau:
Tiền lương phải Mức lương tháng của CNSX Số ngày công
trả cho CNSX = _______________________ x làm việc TT
26
Ví dụ: Tiền lương tháng 3 năm 1999 của anh Nguyễn Văn Dương được tính như sau:
- Khoản thứ nhất: Căn cứ vào lương cấp bậc thì mức lương của anh Dương được hưởng là:
144.000đ x 1,82 x 262.100đ
- Khoản thứ hai: Căn cứ vào quy chế phân phối thu nhập của Công ty thì anh Dương là kỹ thuật viên được hưởng mức lương hệ 1 là 200.000 VND.
Số ngày công tháng 3/99 của anh Dương đi làm là: 26 ngày. Vậy tiền lương phải trả cho anh Dương là:
262.000đ + 200.000đ
_________________ x 26 = 462.100đ
26
Đối với các khoản trích theo lương, công ty tiến hành trích theo tỷ lệ như sau:
- Trích bảo hiểm XH: 20% tổng số lương phải trả cho công nhân viên (tính theo tiền lương cấp bậc). Trong đó 15% tính vào giá thành sản phẩm, 5% khấu trừ vào lương của người lao động.
- Trích bảo hiểm y tế: 3% tổng số lương phải trả cho công nhân viên (tính theo tiền lương cấp bậc). Trong đó 2% tính vào giá thành sản phẩm, 1% khấu trừ vào lương của người lao động.
- Trích kinh phí công đoàn: 2% trên tổng thu nhập của người lao động và được tính cả vào giá thành sản phẩm.
Cuối quý kế toán tiền lương tổng hợp số liệu từ các bảng thanh toán lương, bảng danh sách thưởng, bảng thanh toán tiền ăn trưa, tính toán phần chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Đối tượng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là từng hợp đồng, từng đơn đặt hàng. Nếu các bộ phận sản xuất cùng tham gia vào một hay nhiều hợp đồng thì kế toán tiền lương phải tách và tính riêng lương của các bộ phận tham gia vào hợp đồng, sau đó mới cộng lại để lên chi phí nhân công trực tiếp cho từng hợp đồng, đơn đặt hàng. Căn cứ vào danh sách cán bộ công nhân viên (trong đó có công nhân sản xuất) đã đăng ký với công ty bảo hiểm, kế toán tiền lương trích BHXH, BHYT vào CPXS trong kỳ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thưởng, ăn trưa kế toán tính toán số kinh phí công đoàn được trích vào CPSX của công nhân sản xuất. Việc phân bổ chi phí nhân công trực tiepé cho các đối tượng được tập hợp trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 97). Từ bảng phân bổ này, kế toán làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 10) và sổ chi tiết theo dõi CPXS.
c. Kế toán tập hợp CFSX chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí có tính chất phục vụ cho hoạt động SXKD ở các bộ phận sản xuất của công ty. Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
* Chi phí nhân viên (phân xưởng): Bao gồm tiền lương và các khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của phụ trách các bộ phận
* Chi phí NVL như aptomat
* CP dụng cụ sản xuất: máy tính
CP khấu hao TSCĐ: KH m2 TB, nhà xưởng...
* CP dịch vụ mua ngoài: các CP về điện, nước, điện thoại...
* Chi phí SX chung được tập hợp vào TK 627 và theo trình tự như sau:
+ CP nhân viên:
Việc tính lương, BHYT, KPCĐ của nhân viên được tiến hành đồng thời với kỳ tính lương của toàn Công ty. Các bước tuần tự cũng như phần CP nhân công trực tiếp. Cuối kỳ kế toán tiền lương tập hợp và phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (biểu số 07).
+ CF, VL, công cụ, dụng cụ sản xuất:
Thực tế phần CFVL xuất dùng cho bộ phận sản xuất rất ít. Còn chi phí về công cụ dụng cụ thì thường xuyên. Khoản chi phí này được tập hợp vào TK 627. Với những công cụ có giá trị nhỏ thì phân bổ luôn vào TK 627. Với những công cụ có giá trị lớn hơn 500.000đ được tập hợp vào TK 142 sau đó mới phân bổ làm 2 hoặc 3 làan vào CFXS.
Cuối quý, kế toán căn cứ vào bảng xuất công cụ dụng cụ (biểu số 3) để ghi vào bảng phân bổ NVL công cụ, dụng cụ (biểu số 4). Trên cơ sở đó ghi vào bảng kê số 4 (biểu số 10), số 5 và số 6 (biểu số 09) theo dòng và cột tương ứng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ của công ty không nhiều nhưng có giá trị cao. Mỗi một TSCĐ được mở một thẻ TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ được mở vào đầu năm để theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ khấu hao của từng TSCĐ.
Để thực hiện quy chế tài chính mới và tăng cường quản lý chi phí đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có lãi, khấu hao nhanh các TSCĐ nhằm đầu tư và tái đầu tư các TSCĐ mới, hiện đại hơn. Bộ tài chính đã hướng dẫn các doanh nghiệp đánh giá lại các tài sản và đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ hằng năm.
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường đã đăng ký mức khấu hao TSCĐ và được xác nhận. Hàng quý kế toán TSCĐ căn cứ vào mức trích khấu hao đã được duyệt lập bảng tính và phân bố KH TSCĐ (biểu số 08).
Mức trích KH Mức trích KH năm được duyệt
TSCĐ = ____________________________
4
Ví dụ: Kế toán tính KH TSCĐ của quý 1 năm 1999 cho toàn bộ máy tính công ty.
Nguyên giá: 90.690.000đ
Mức trích KH đã được duyệt (công ty đăng ký thời gian sử dụng tài sản là 10 năm) 9.069.000đ
Mức trích khấu hao của toàn bộ máy tính quý I/99 là:
9.069.000
____________ = 2.267.250đ
4
Số liệu của bảng tính và phân bổ khấu hao được làm cơ sở để ghi vào bảng kê số 04 (biểu số 10), bảng kê số 05, sổ chi tiết
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của Công ty là các dịch vụ về điện, nước, điện thoại... Là một đơn vị chuyên về kinh doanh máy tính nên các chi phí về điện, nước tại các bộ phận sản xuất thực tế phát sinh ít, nên hiện nay phần chi phí này công ty hạch toán vào chi phí quản lý DN.
Đối với các chi phí bằng tiền khác như chi phí tiếp khách, giao dịch, tài liệu kỹ thuật... phát sinh tại các bộ phận sản xuất, kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ có một cột có TK 111 và nợ TK 627 chi tiết cho từng đối tượng để phản ánh vào bảng kê số 4.
d. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, chi phí phải trả.
+ Tập hợp và phân bổ chi phí trả trước:
Chi phí trả trước được tập hợp vào CPSX của Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là chi phí công cụ dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ dụng dụng tham gia vào sản xuất từ hai kỳ hạch toán trở lên. Kế toán sử dụng TK 142 để phản ánh chi phí trả trước, căn cứ vào giá trị và thời gian của công cụ tham gia vào chu kỳ sản xuất, kế toán tính ra số lần phân bổ và số phân bổ từng lần cho từng đối tượng sử dụng. Từ đó tập hợp vào bảng kê số 6.
+ Tập hợp chi phí phải trả:
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường không có kế hoạch trích trước lương nghỉ phép của CBCNV, cho nên trong hạch toán, kế toán tiền lương không sử dụng TK 335 để phản ánh mà tháng nào, quý nào có CBCNV nghỉ phép thì kế toán căn cứ vào chế độ, tính tiền lương cho CB đó được hưởng và tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp.
e. Tập hợp CPSX toàn Công ty:
Để tập hợp CPSX toàn Công ty, kế toán sử dụng bảng kê số 4 để phản ánh. Cơ sở để ghi vào bảng kê số 4.
* Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ kế toán tập hợp CPSX ghi vào dòng nợ TK 621 cột có TK 152, dòng nợ TK 627 cột có TK 153.
* Căn cứ voà bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tập hợp CPSX ghi vào dòng nợ TK 622 cột có TK 334, cột có TK 338.
* Căn cứ vào bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, khoản tập hợp chi phí sản xuất ghi vào dòng nợ TK 627 cột có TK 214.
* Căn cứ vào bảng kê số 6 để ghi vào dòng nợ TK 627 cột có TK 142.
* Căn cứ vào các TK phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác để ghi vào dòng và cột có liên quan.
f. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm sản xuất là theo từng đơn đặt hàng nên khí có hợp đồng về thì kế toán mở ngay sổ chi tiết theo dõi từng hợp đồng từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành. Hàng ngày cuối quý kế toán tập hợp chi phí căn cứ vào các chứng từ phát sinh có liên quan và các bảng tổng hợp chi phí để lấy số liệu ghi vào từng đơn đặt hàng. Khi nào đơn đặt hàng đó hoàn thành thì tính giá thành cho đơn đặt hàng đấy. Trường hợp chưa sản xuất xong thì coi đó là sản phẩm dở.
Sản phẩm dở dang của Công ty được xác định như sau: Trích dẫn sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất của HĐ 9625, giá trị sản phẩm dở dang của HĐ 9625 được xác định như sau:
- CP NVL TT: 28.990.000đồng
- CPNCTT: 14.411.132đồng
- CPSXC: 4.911.479đồng
Cộng: 48.392.611đ
B. Tình hình thực tế công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
1. Đối tượng tính giá thành:
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên quan trọng trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành sản phẩm căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Công ty để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
ở công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có đặc điểm tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. Một sản phẩm hoàn thành khi thực hiện nghiệm thu, bàn giao cho bên A đưa vào sử dụng. Do vậy, đối tượng tính giá thành được công ty xác định là từng đơn đặt hàng (hợp đồng) đã hoàn thành.
2. Kỳ tính giá thành:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và điều kiện cụ thể của Công ty thì kỳ tính giá thành được xác định là hàng quý khi đơn đặt hàng đó hoàn thành. Đơn vị tính là cái, bộ, hệ thống.
Việc xác định kỳ tính giá thành hàng quý phù hợp với quy trình báo cáo kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung hỗ trợ lẫn nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất làm tiền đề cho việc tính giá thành sản phẩm. Có trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, ở công ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là biên bản bàn giao, biên bản nghiệm thu kỹ thuật.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, cuối quý kế toán căn cứ vào những chứng từ xác nhận đơn đặt hàng (hợp đồng) đó đã hoàn thành như biên bản bàn giao, biên bản nghiệm thu kỹ thuật tiến hành tính toán bằng phương pháp tổng cộng để tính ra giá thành của đơn đặt hàng (hợp đồng) đó trên thẻ tính giá thành sản phẩm.
Cụ thể: Trong quý I/1999, Công ty đã thực hiện xong 2 hợp đồng 9625 và 2529.
Căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất của hợp đồng 9625, kế toán thực hiện:
* Lấy dòng tổng cộng quý IV/98 (biểu số 5) để ghi vào dòng quý IV/98 cột các chi phí tương ứng trên thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (biểu số 11).
* Lấy dòng tổng cộng quý I/99 để ghi vào dòng quý I/99 cột các chi phí tương ứng trên thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
* Tổng cộng lại được giá thành của HĐ 9625 kà: 291.437.493đ. Căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất của HĐ 2529, kế toán thực hiện:
- Lấy dòng tổng cộng quý I/99 (biểu số 6) để ghi vào dòng quý I/99 cột các chi phí tương ứng trên thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (biểu số 12).
- Tổng cộng lại được giá thành của HĐ 2529 là: 298.352.106
Công ty phát triển tin học
công nghệ và môi trường
Biểu số 11
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Quý I năm 1999
Tên sản phẩm, dịch vụ:
Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 01 hệ thống
STT
Khoản mục CP
Thời gian
CPNVL TT
CPNCTT
CPSXC
Cộng
1
Quý IV năm 1998
28.990.000
14.411.132
4.911.479
48.312.611
2
Quý I năm 1999
199.301.000
33.504.960
17.233.535
250.039.495
Giá thành SP
228.291.000
47.916.092
22.145.014
298.352.106
Công ty phát triển tin học
công nghệ và môi trường
Biểu số 12
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Quý I năm 1999
Tên sản phẩm, dịch vụ:
Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 01 hệ thống
STT
Khoản mục CP
Thời gian
CPNVL TT
CPNCTT
CPSXC
Cộng
1
Quý I năm 1999
125.539.000
20.351.652
7.177.717
153.068.369
Giá thành SP
125.539.000
20.351.652
7.177.717
153.068.369
Phần thứ ba
Một số nhận xét và ý kiến kiến nghị nhăm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường.
I. Những nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường.
Trong điều kiện bước sang nền kinh tế thị trường và việc áp dụng chế độ kế toán mới, công ty đã gặp không ít những khó khăn trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Song với sự cố gắng vươn lên không ngừng, công ty đã đứng vững và khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng nhiều hợp đồng.
Vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện các chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành các nhiệm vụ cấp trên giao phó và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Công ty luôn quan tâm tới việc nghiên cứu và tìm ra các biện pháp quản lý chi phí sản xuất sao cho tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện thực tế của mình và phù hợp với yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty luôn được trang bị và đổi mới, trình độ quản lý kinh tế của công ty từng bước được hoàn thiện và nâng cao.
Là một đơn vị kinh tế độc lập có quy mô sản xuất nhỏ nên việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần phát triển tin học, công nghệ và môi trường được tổ chức gọn nhẹ và phù hợp với trình độ, khả năng chuyên môn của từng người. Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán và cung cấp số liệu để lập báo cáo kế toán được nhanh chóng, chính xác. Hoạt động của bộ phận kế toán công ty đã đảm bảo được việc theo dõi vật tư, tài sản, tiền vốn, cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho lãnh đạo công ty một cách kịp thời, đầy đủ.
Công tác kế toán của công ty nhìn chung thực hiện đúng chế độ, sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi trọng đúng mức và bố trí kế toán có nghiệp vụ cao.
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, cung cấp theo yêu cầu của khách hàng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay của công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành theo đơn đặt hàng là phù hợp với thực tế, phù hợp với chế độ hiện hành, thực hiện đơn giản, đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất chính xác cho từng đơn đặt hàng và tính giá thành kịp thời.
Do đặc điểm sản xuất của công ty, vật tư để sản xuất đều là những vật tư đặc chủng có giá trị cao. Do vậy, công ty đã xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu một cách chính xác cho từng đơn đặt hàng và thực hiện nghiêm túc các định mức chi phí đó. Việc quản lý được tổ chức chặt chẽ từ khi mua vào, xuất dùng sản phẩm cho đến khi hoàn thành bàn giao. Đây là một việc quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất và cần thiết đối với những sản phẩm phải mang lắp đặt tại hiện trường.
Nhìn chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần phát triển tin học, công nghệ và môi trường được tiến hành một cách khoa học dựa trên đặc điểm tình hình thực tế của công ty và vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành. Song bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại một số vấn đề sau:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ không bóc tách riêng cho chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý. Cụ thể nhà xưởng làm việc của phòng đo lường vi xử lý và phòng điện tử (nơi trực tiếp sản xuất sản phẩm) phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung nhưng kế toán của công ty lại gộp hết vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất đi lắp đặt cho các đơn đặt hàng ở xa thì công ty lại tách riêng 2 loại: Chỉ hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, các khoản lương còn các khoản phụ cấp đi đường và tại hiện trường lại tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều đó không phản ánh đúng chi phí nhân công trực tiếp vì chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp, trợ cấp kèm theo liên quan đến lao động trực tiếp cho từng sản phẩm, đơn đặt hàng.
+ Sự phân công từng phần việc kế toán còn có sự trùng lắp. Điển hình là việc ghi chép và theo dõi vật tư xuất vào sản xuất. Kế toán vật liệu tổng hợp xuất vật liệu theo từng phiếu xuất kho cho từng đơn đặt hàng; đồng thời kế toán tập hợp chi phí sản xuất cũng theo dõi tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng đơn đặt hàng theo từng phiếu xuất kho. Như vậy, đã gây nên việc luân chuyển chứng từ lòng vòng, tốn thời gian ghi chép.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường:
Qua phần nhận xét ở trên ta có thể nhận thấy sơ bộ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần phát triển tin học, công nghệ và môi trường. Bên cạnh những mặt tích cực, trong quá trình hạch toán sẽ không tránh khỏi những vấn đề chưa hoàn toan hợp lý và chưa thật tối ưu. Do vậy, để hoàn thiện những tồn tại đó, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- ý kiến thứ nhất:
Tài sản cố định của công ty không nhiều, chủ yếu là giá trị tài sản nhà làm việc. Trong đó, khu nhà làm việc B : 250m2. Tại khu nhà này có 2 phòng là nơi làm việc của bộ phận trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm (Phòng điện tử công suất và phòng đo lường vi xử lý). Nhưng trong phân hạch toán khấu hao toàn bộ khu nhà này được hạch toán hết vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Để hạch toán đầy đủ, hợp lý các chi phí sản xuất tính đúng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng nên chia giá trị khu nhà B cho diện tích sử dụng của từng phòng ban. Từ đó tính ra số khấu hao cần trích, nếu thuộc các bộ phận gián tiếp thì hạch toán vao chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuộc phòng ban sản xuất thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Cụ thể như sau:
Khối gián tiếp (các phòng ban văn phòng, tài vụ, tổ chức hành chính...) diện tích là 112m2.
Khối sản xuất:
+ Phòng điện tử công suất: 62m2
+ Phòng đo lường vi xử lý: 50m2
Sau đó tạm tính nguyên giá và phân bổ số khấu hao từng đối tượng sử dụng theo công thức:
Nguyên giá khu nhà B do đối tượng i sử dụng
Diện tích khu nhà
B phân đối tượng i sử dụng
Nguyên giá toàn bộ
=
x
khu nhà B
Tổng diện tích khu nhà B
Số khấu hao phải trích vào đối tượng i sử dụng
Nguyên giá khu B do đối tượng i sử dụng
Số khấu hao TSCĐ
=
x
khu nhà B đã đăng ký quý
Nguyên giá toàn bộ khu nhà B
Nguyên giá và số khấu hao nhà làm việc B khối gián tiếp sử dụng
Nguyên giá= x 112 = 158.144.000 (đ)
Số khấu hao = x 158.144.000 =1.581.440 (đ)
Nguyên giá và số khấu hao nhà làm việc B phòng điện tử công suất sử dụng:
Nguyên giá: x 62 = 87.544.000 (đ)
Số khấu hao : x 87.544.000 =875440 (đ)
Nguyên giá và số khấu hao nhà làm việc B phòng đo lường và vi xử lý sử dụng:
Nguyên giá: x 50 =70.600.000 (đ)
Số khấu hao : x 70.600.000 = 706.000 (đ)
- ý kiến thứ hai:
Trong thời gian đi công tác lắp đặt tại hiện trường, công ty thanh toán tiền công tác phí cho những người được cử đi bao gồm tiền tàu xe, tiền đi đường, tiền lưu trú, tiền nhà nghỉ. Các khoản chi phí này kế toán tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí này là chưa hợp lý bởi vì các thiết bị của công ty sản xuất còn được lắp đặt, bàn giao tại hiện trường (là các nhà máy, xí nghiệp ở tỉnh xa). Phần công tác phí là cần thiết để trả cho công nhân trực tiếp lao động tại hiện trường. Cho nên phần chi phí này nên tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp. Vì phần chi phí này liên quan trực tiếp tới các đơn đặt hàng nên kế toán tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp là hợp lý.
Mặt khác công ty cần nghiên cứu, xúc tiến xây dựng định mức lao động của công nhân sản xuất ở các khâu có thể được, để từ đó trả lương theo định mức khối lượng công việc hoàn thành. Như vậy đảm bảo tiến độ sản xuất sản phẩm và rút ngắn thời gian ngừng việc, tiết kiệm chi phí nhân công hạ giá thành sản phẩm.
- ý kiến thứ ba:
Việc ghi chép trùng lặp giữa kế toán vật liệu và kế toán tập hợp chi phí là không cần thiết. Theo ý kiến em thi phân công lại như sau: Phần kế toán vật liệu tập hợp chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật liệu) lập bảng tổng hợp xuất vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ. Cuối quý tập hợp số liệu để lên bảng phân bổ vật liệu, công cụ theo từng đối tượng và chuyển qua cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí chỉ cần căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu ghi vào sổ chi tiết chi phí cho từng đơn đặt hàng để tính giá thành sản phẩm, đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu lên bảng kê 4, 5, 6.
- ý kiến thứ tư:
Để có được thông tin nhanh, chính xác đòi hỏi phải có phương pháp kỹ thuật về sử lý thông tin cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do kỹ thuật ngày càng phát triển, phạm vi quản lý ngày càng rộng, thông tin trao đổi ngày càng nhiều nên việc tiếp nhận, phân tích thông tin kế toán theo phương pháp thô sơ đã không thể thoả mãn được các hoạt động sản xuất và quản lý. Việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán đã tạo được những thuận lợi cho việc ứng dụng kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin kế toán cũng như tự động hoá công tác kế toán. Với các tính chức năng ưu việt, tốc độ xử lý nhanh, máy tính cho phép lưu trữ và tìm kiếm thông tin nhanh chóng, chính xác, giảm đáng kể khối lượng công việc, sổ sách lưu trữ và nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo.
Kết luận
Chi phí sản xuất gắng liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để cấu thành nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung, công tác quản lý sản xuất và chi phí sản xuất nói riêng góp phần tích cực vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những năm qua, công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường đã thực sự quan tâm đúng mức tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự đổi mới chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Sau thời gian thực tập tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường, do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài viết của em mới chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó thấy được những ưu điểm, những mặt tốt cần được phát huy, đồng thời cũng đề suất một số ý kiến trao đổi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Dung cũng như sự giúp đỡ của các anh, chị, trong phòng tài vụ Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện nay
3
I/ Chi phí sản xuất - vai trò của thông tin chi phí với quản trị doanh nghiệp
3
1. Khái niệm chi phí sản xuất
3
2. Phân loại chi phí sản xuất
4
a. Phân loại theo yếu tố chi phí
4
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
5
c. Phân loại quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm hoàn thành
6
d. Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
6
3. Vai trò và ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất
7
II/ Giá thành sản phẩm - công tác quản lý giá thành ở doanh nghiệp
8
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
8
2. Phân loại giá thành
8
a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
9
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
9
3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
10
III/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
11
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
11
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
12
IV/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
13
1. Tài khoản sử dụng
13
2. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
16
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
17
3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp sản xuất
19
V/ Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
19
Phần thứ hai: Tình hình thực tế về việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
24
I/ Đặc điểm tình hình chung của công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
24
1. Quá trình hình thành và phát triển
24
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
27
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
28
4. Tổ chức công tác kế toán
30
a. Tổ chức bộ máy kế toán
30
b. Hình thức sổ kế toán
31
II/ Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần phát triển tin học công nghệ và môi trường
33
A/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
33
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
33
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
33
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
33
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
42
c.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
46
d. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, chi phí phải trả
49
e. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn bộ công ty
49
f. Đánh giá sản phẩm dở dang
54
B/ Tình hình thực tế công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
54
1. Đối tượng tính giá thành
54
2. Kỳ tính giá thành
55
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
55
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
57
I/ Những nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
57
II/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường
59
Kết luận
63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0233.doc