Trong nền kinh tế thi trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay một công ty, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự hạch toán kinh tế. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn là một yếu tố sống còn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác đắc lực cung cấp thông tin giúp cho Giám đốc công ty đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu đặt ra cho hầu hết các doanh nghiệp nói chung, và công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn nói riêng.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m theo những hoá đơn, phiếu nhập, xuất... và gửi về công ty. Tại công ty, Kế toán Công ty có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung được kế toán Công ty đối chiếu chặt chẽ với các hóa đơn, chứng từ và giấy tờ khác có liên quan. Sau đó trên cơ sở số liệu từ Sổ Nhật Ký Chung kế toán sẽ tiến hành nhập số liệu vào Sổ chi tiết tài khoản 621 và Sổ cái tài khoản 621.
Sổ Nhật ký chung
Năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số trang
STT dòng
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
A
B
C
D
E
F
G
1
2
Số trang trước chuyển sang
......
.......
......
....................
.................
02/10
PN03/10
Mua NVL nhập kho phục vụ cho công trình khu công nghiệp Liên Phương
x
14
3
4
5
152
1331
112
271.173.500
27.117.350
298.290.850
02/10
PX04/10
Xuất NVL thi công công trình khu công nghiệp Liên Phương
x
14
6
7
621
152
92.144.200
92.144.200
28/10
0035217
Mua NVL xuất cho công trình khu công nghiệp Liên Phương
x
16
9
10
11
621
1331
152
8.971.000
897.100
9.868.100
31/10
BL-10
Lương phải trả nhân công trực tiếp tháng 10
x
17
5
6
622
334
16.875.000
16.875.000
31/10
BL-10
Lương phải trả nhân viên tháng 10
x
17
7
8
627
334
6.995.000
6.995.000
31/10
KH-10
Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 10
x
17
9
10
627
214
1.614.899
1.614.899
….
…
31/12
KC-BH
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
x
21
15
16
154
621
615.157.396
615.157.396
31/12
KC-BH
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
x
21
17
18
154
622
60.299.000
60.299.000
31/12
KC-BH
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
x
21
19
20
154
623
34.148.000
34.148.000
31/12
KC-BH
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
x
21
22
23
154
627
47.286.232
47.286.232
Cộng Quí IV
756.890.628
756.890.628
Cộng
3.406.077.826
3.406.077.826
Sổ chi tiết
Tài khoản 621
Quý IV năm 2009
Công trình lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng - hệ thống
cáp nguồn tại Nhà máy I-khu công nghiệp Liên Phương
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
05/10
02/10
Xuất NVL thi công công trình
152
92.144.200
12/10
28/10
Xuất NVL thi công công trình
152
8.971.000
13/10
28/10
Xuất NVL thi công công trình
152
13.125.000
0079305
30/10
Mua NVL xuất trực tiếp cho thi công công trình
111
16.050.098
…
KC-BH
31/12
Kết chuyển chi phí NVL Quý IV
154
615.157.396
Cộng phát sinh
2.768.208.282
2.768.208.282
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Sơn
Địa chỉ: ...........
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2009
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
............
.......
...............................
…….
...........
…………
05/10
02/10
Xuất NVL thi công công trình
152
92.144.200
12/10
28/10
Xuất NVL thi công công trình
152
8.971.000
13/10
28/10
Xuất NVL thi công công trình
152
13.125.000
0079305
30/10
Mua NVL xuất trực tiếp cho thi công công trình
111
16.050.098
KC1-BH
31/12
Kết chuyển chi phí NVL TT Quí IV
154
615.157.396
Cộng phát sinh
2.768.208.282
2.768.208.282
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lớn thứ hai (sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) trong tổng giá thành công trình hoàn thành. Nó là khoản mục chi phí trực tiếp ở công ty gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, từ đó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình. Hơn nữa doanh nghiệp chú trọng công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của giá thành sản phẩm mà nó còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động, đến việc tính lương và trả lương cho công nhân viên.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK 622-“Chi phí nhân công trực tiếp”.TK này phản ánh chi phí lao động trực tiếp phát sinh trong quá trình hoạt động xây dựng ở công ty và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán:
Lao động trực tiếp trong công ty bao gồm lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài.
Đối với lao động trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định tính theo tiền lương trực tiếp phải trả và hạch toán vào TK627_ Chi phí sản xuất chung.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Theo quy định hiện hành, Xí nghiệp trích 19% trên tổng tổng tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong đó: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ
Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ, công ty không phải trích BHXH, BHYT mà tiến hành trả lương theo thỏa thuận về đơn giá nhân công trả cho lao động thuê ngoài. Đơn giá này là đơn giá nội bộ của công ty do phòng kỹ thuật thi công lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước cùng với sự liên đới của thị trường với điều kiện thi công cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình.
Với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp là hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Đối với lao động thuê ngoài, sau khi thỏa thuận về đơn giá thuê là:
60.000người/ngày + 20.000 tiền ăn + tiền làm đêm (nếu có là 17.000 1giờ)
thì chủ nhiệm công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán với tổ trưởng tổ đó. Khi công việc hoàn thành, đội xây dựng lập biên bản nghiệm thu:
CÔNG TY TNHH thương mại và xây dựng trung sơn
Biên bản số: 02 /NB/KC
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***------------
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Nghiệm thu công việc lắp đặt
của đơn vị thi công
Công trình: lắp đặt điện chiếu sáng – hệ thống cáp nguồn tại nhà máy I – khu công nghiệp liên phương.
Địa điểm xây dựng: xã Liên Phương – huyện Thường Tín – thành phố Hà Nội
1- Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu:
1.1. Đại diện đơn vị thi công xây dựng: CÔNG TY TNHH thương mại và xây dựng trung sơN
-Ông: Phạm Văn Quyền Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
1.2. Đại diện tổ thi công:
-Ông: Lê Quang Huy Chức vụ: Tổ trưởng
2. Thời gian nghiệm thu: 10h, ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Tại công trình: Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng – hệ thống cáp nguồn tại Nhà máy I- khu công nghiệp Liên Phương
3. Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện:
a. Tài liệu căn cứ để nghiệm thu:
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt số 208 ngày 22 tháng 09 năm 2009.
Tiêu chuẩn áp dụng để thi công và nghiệm thu:
+ Biện pháp thi công do công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn
+ TCVN 5308 :1991 : Quy trình kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
Nhật ký thi công công trình.
b. Về chất lượng công việc xây dựng: Đối chiếu với tài liệu căn cứ nghiệm thu mục 3a với thực tế thi công có kết quả như sau:
STT
Đối tượng kiểm tra
Nội dung kiểm tra
Bản vẽ thi công số
Phương pháp kiểm tra
Kết quả kiểm tra
1
+ Công tác kéo đường dây cáp, dây điện chiếu sáng.
Kiểm tra độ chính xác.
KC:208
- Thước dây
- Trực quan.
Đạt yêu cầu thiết kế, và yêu cầu kỹ thuật.
c. ý kiến của cán bộ KCS của nhà thầu TCXDCT về công tác nghiệm thu công việc xây dựng:
Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và hồ sơ thiết kế.
chủ nhiệm công trình Tổ trưởng
Đến cuối tháng, kế toán đội xây dựng lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài hoàn thành.
Bảng thanh toán khối lượng
thuê ngoài hoàn thành
Công Trình: khu công nghiệp Liên Phương
Tháng 12 năm 2009.
( Đơn vị tính: đồng)
STT
Tên công việc
Số ngày công
Số giờ
làm đêm
Thành tiền
Ký nhận
A
B
1
2
3
1
Thi công đường dây
40
35
3.995.000
2
Thi công phần chiếu sáng
29
30
2.975.000
3
Gia công cơ khí
25
40
2.505.000
4
Lắp tủ điện
10
0
850.000
4
Thuê bảo vệ
15
29
1.768.000
Cộng
119
134
12.393.000
Đối với lao động trong danh sách, Công ty trả lương theo tháng và tính lương theo công thức:
Tiền lương tháng
=
Mức lương ngày
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Việc theo dõi thời gian lao động được thực hiện thông qua Bảng chấm công. Đội trưởng đội xây dựng có nhiệm vụ quản lý lao động, quản lý chất lượng công việc và phản ánh vào Bảng chấm công.
Bảng chấm công
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
Tháng 10 năm 2009.
STT
Họ tên
Ngày trong tháng
Cộng
1
2
3
….
30
31
1
Hoàng Ngọc Hùng
x
x
0
x
0
15
2
Lê Nhất Trung
x
x
0
x
0
21
3
Lê Văn Sơn
x
x
x
0
0
13
4
Nguyễn Tiến Mạnh
x
0
x
x
0
25
5
Nguyễn Trung Hiếu
x
x
x
x
0
20
6
Nguyễn Văn Thư
x
x
x
0
0
20
7
Nguyễn Việt Anh
x
x
x
x
0
15
8
Phạm Văn Cường
x
0
x
x
0
23
9
Trịnh Việt Bách
x
x
0
x
0
24
10
Vũ Văn Bảo
0
0
x
0
0
23
………
….
….
….
….
….
….
…….
Cộng
Người chấm công Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán đội lập tiến hành lập Bảng kê chi phí nhân công trực tiếp
Công ty TNHH thương mại và xây dựng trung sơn BẢNG kê CHI PHí nhân Công TRỰC TIẾP
Tháng 10 năm2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
( Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Số
Ngày tháng
Họ tên
Chức vụ
01
31/10/08
Nguyễn Tiến Minh
Kéo dây
1.875.000
02
31/10/08
Nguyễn Trung Hiếu
Lắp đặt
1.500.000
03
31/10/08
Lê Nhất Trung
Kéo dây
1.575.000
04
31/10/08
Phạm Văn Chung
Lắp máng sơn tĩnh điện
1.725.000
05
31/10/08
Hoàng Ngọc Hưng
Lắp tủ
1.125.000
06
31/10/08
Vũ Văn Bình
Lắp đèn chiếu sáng
1.725.000
07
31/10/08
Trinh Văn Quỳnh
Lắp máng
1.800.000
08
31/10/08
Lê Minh Sơn
Lắp đặt hệ thống tiếp địa
970.000
09
31/10/08
Nguyễn Việt Anh
Lắp tủ
1.125.000
10
31/10/08
Nguyễn Văn Vinh
Lắp máng sơn tĩnh điện
1.500.000
11
31/10/08
Vũ Văn Hải
Lắp tủ
900.000
12
31/10/08
Nguyễn Văn Vượng
Lắp máng sơn tĩnh điện
1.050.000
Cộng
16.875.000
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ của các đội gửi lên kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết và sổ cái TK 622.
Sổ chi tiết
Tài khoản 622
Quý IV năm 2009
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…
BKL1
31/10
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
16.875.000
BKL2
28/11
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
19.300.000
BKL3
31/12
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
26.324.000
KC- BH
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Qúi VI
154
62.499.000
Cộng phát sinh Quí IV
62.499.000
62.499.000
Cộng số phát sinh
271.345.506
271.345.506
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công được giao cho công trường sử dụng, tuỳ theo tổng thời điểm và nhu cầu sử dụng máy mà ban chỉ huy công trường có thể thuê thêm máy nữa hay không. Do đó khoản mục chi phí máy thường bao gồm những nội dung như sau:
Chi phí nhân công sử dụng máy
Chi phí nhiên liệu, vật liệu sử dụng máy
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dùng khi có phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến máy thi công thì kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan, TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” tài khoản này được mở chi tiết cho từng công tình, hạng mục công trình.
Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công không hạch toán vào TK này mà phản ánh ở TK 627.
Đối với những công trình sử dụng máy thi công đơn giản Công ty có thể xuất từ kho tại Công ty. Nhưng đối với những công trình đòi hỏi máy thi công hiện đại, có giá trị lớn (hoặc khó khăn trong việc vận chuyển) do Công ty không có những máy này nên phải thuê ngoài theo hai hình thức: thuê trọn gói và thuê không trọn gói.
Việc thuê những máy thi công được giao cho chủ nhiệm công trình làm thủ tục thuê và ký kết hợp đồng với bên cho thuê. Để theo dõi và hạch toán chi phí phải trả cho việc sử dụng máy thi công, kế toán dựa vào các chứng từ như: hợp đồng sử dụng thiết bị máy thi công, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, phiếu chi, hoá đơn GTGT… từ đó sẽ kết chuyển để tính giá thành công trình.
Chi phí nhân công sử dụng máy: Bao gồm lương phải trả cho công nhân điều khiển tính theo ca thi công và theo phụ cấp lương. Hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng theo dõi máy thi công để tính lương phải trả cho công nhân sử dụng máy. Cuối tháng, kế toán sẽ lập Bảng tổng hợp chi phí lương nhân viên vận hành máy thi công.
Bảng tổng hợp chi phí lương nhân viên
vận hành máy thi công
Quý IV năm 2009
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1.
Lương nhân viên vận hành máy tháng 10
2.900.000
2.
Lương nhân viên vận hành máy tháng 11
2.800.000
3.
Lương nhân viên vận hành máy tháng 12
3.200.000
Cộng
8.900.000
Chi phí khấu hao máy thi công: Hiện nay, Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:
Mức khấu hao máy thi công trung bình năm
=
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao Máy thi công trung bình tháng
=
Mức khấu hao MTC trung bình năm
12
Tỷ lệ khấu hao
=
Mức khấu hao năm
Nguyên giá TSCĐ
x
100%
Hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào Sổ chi tiết TSCĐ để tính khấu hao và lập Bảng trích khấu hao máy thi công.
Bảng phân bổ hao máy thi công
Quý IV năm 2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
TT
Tên xe
Nguyên giá
Tỷ lệ KH
Giá trị còn lại
KH cho HMCT
1
Ôtô tải
252.000.000
10%
249.480.000
2.520.000
Cộng
2.520.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí sửa chữa máy thi công và các chi phí khác phục vụ quá trình chạy máy. Hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào các chứng từ để lập Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho máy thi công
Quý IV năm 2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
STT
Tên xe
SH
Nội dung
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Hyundai
03
Thay lốp sau
Cái
02
1.250.000
3.000.000
2
Hyundai
04
Thay đèn pha bên lái
Cái
01
1.050.000
1.050.000
Cộng
4.050.000
Định kỳ, kế toán đội xây dựng tập hợp toàn bộ các chứng từ, các Bảng kê…để tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí.
Cuối tháng, kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh chi phí về máy thi công do các đội xây dựng gửi lên như: hoá đơn mua xăng , dầu, hoá đơn sửa chữa, bảng trích khấu hao, bảng tổng hợp lương… các chứng từ này sau khi được kiểm tra đối chiếu, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 623, Sổ Cái TK623.
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn
Sổ chi tiết tài khoản 623
Quý IV năm 2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
Chứng từ
Diễn giả
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…
BK-1
30/10
Chi phí nhiên liệu tháng cho máy thi công
111
2.500.000
BL-1
30/10
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
2.900.000
BK-1
28/11
Chi phí nhiên liệu cho máy thi công
111
13.078.000
BKH
31/12
Chi phí khấu hao máy thi công
214
2.520.000
BK
31/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
4.050.000
…
KC-BH
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Quí IV
154
34.148.000
Cộng Phát sinh Quí IV
34.148.000
34.148.000
Cộng
153.666.000
153.666.000
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn
Sổ cái
Năm 2009.
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: 623
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
……
…….
………………..
…..
…………
BK-1
30/10
Chi phí nhiên liệu tháng cho máy thi công
111
2.500.000
BL-1
30/10
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
2.900.000
BK-1
28/11
Chi phí nhiên liệu cho máy thi công
111
13.078.000
BKH
31/12
Chi phí khấu hao máy thi công
214
2.520.000
BK
31/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
4.050.000
…
KC-
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Quí IV
154
34.148.000
Cộng Phát sinh Quí IV
34.148.000
34.148.000
Cộng
153.666.000
153.666.000
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với các công trình nó bao gồm các khoản chi phí:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Khấu hao TSCĐ phục vụ cho công trường
- Kinh phí công cụ, dụng cụ sản xuất
* Tài khoản sử dụng
Để kế toán chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí nhân viên đội xây lắp
Khoản này gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương công nhân viên của đội…Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng kế toán tính số tiền phải trả công nhân viên.
Bảng kê chi phí lương của công nhân viên
Quý IV năm 2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
STT
Đối tượng
trả lương
Chi phí
lương tháng
Chi phí lương
cho cả công trình
BHXH, YT cho cả công trình (19%)
1
Chủ nhiệm CT
2.500.000
7.500.000
1.425.000
2
Kỹ thuật CT
2.200.000
6.600.000
1.254.000
3
Bảo vệ CT
1.110.000
3.330.000
766.084
4
Thủ kho CT
1.185.000
3.555.000
675.450
Cộng
6.995.000
20.985.000
4.120.534
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tại Công ty, tài sản cố định sử dụng để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là các máy thi công và các thiết bị vận chuyển. Nguyên tắc trích khấu hao là tài sản cố định sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình nào thì trích khấu hao trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Ngoài ra, tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty thì được phân bổ cho từng hạng mục công trình.
Bảng phân bổ khấu hao tscđ
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
TT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số khấu hao
1
Ô tô con
300.853.000
297.719.115
3.133.885
2
Nhà cửa
600.000.000
599.162.000
838.000
2
Máy vi tính
11.400.000
10.527.187
872.813
Cộng
912.253.000
907.408.302
4.844.698
Ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Kế toán Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Chi phí dụng cụ sản xuất cho công trình
Khoản này bao gồm những chi phí để mua sắm các công cụ lao động, dụng cụ sản xuất nhỏ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định; có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ ở công trường bao gồm kìm, tua vít, quần áo bảo hộ lao động và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất.
Bảng kê chi phí công cụ dụng cụ
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
STT
Tên công cụ
Giá chưa thuế
VAT đầu vào
Tổng thanh toán
1
Kìm, khoan
420.000
42.000
462.000
2
Cờ lê
309.000
30.900
339.900
3
Tua vít
806.000
80.600
886.600
4
Quần áo BHLĐ
617.000
61.700
678.700
Cộng
2.152.000
215.200
2.367.200
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí này do chủ nhiệm công trình tự làm thủ tục mua và thanh toán, bao gồm các khoản như phí Ngân hàng, phí điện thoại, tiền tiếp khách, tiền điện, nước, phí cầu đường.
Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Quý IV năm 2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
TT
Khoản mục chi phí
Giá chưa thuế
VAT đầu vào
Tổng thanh toán
1.
2.
3.
4
Chi phí điện thoại
Chi phí tiền điện
Chi phí tiền nước
Chi phí văn phòng phẩm
3.537.000
6.542.000
345.000
460.000
353.700
654.200
34.500
3.885.700
7.196.200
379.500
460.000
Cộng
10.884.000
1.042.400
11.926.400
Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác
Quý IV năm 2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1.
Chi phí tiếp khách
4.300.000
Cộng
4.300.000
Định kỳ, kế toán đội tập hợp các chứng từ và tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý IV năm 2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Chi phí nhân lương nhân viên quản lý
Chi phí trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí công cụ dung cụ
20.985.000
4.120.534
4.844.698
10.884.000
4.300.000
2.152.000
Cộng
47.286.232
Ngày 31 tháng 12 năm 2009. Kế toán Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán đội chuyển chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung về Phòng tài chính kế toán của Công ty. Kế toán Công ty nhập số liệu vào máy và vào sổ chi tiết và sổ cái TK 627.
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn
Sổ chi tiết tài khoản 627
Quý IV năm 2009.
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
1
31/12
Hạch toán chi phí lương
nhân viên quản lý
334
20.985.000
1
31/12
Chi phí trích theo lương
338
4.120.534
2
31/12
Khấu hao TSCD
214
4.844.698
3
31/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
10.884.000
4
31/12
Chi phí khác bằng tiền
111
4.300.000
5
31/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
2.152.000
KC1
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
47.286.232
Cộng số phát sinh Quí IV
47.286.232
47.286.232
Cộng
212.788.044
212.788.044
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn
Sổ cái
Năm 2009.
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
1
31/12
Hạch toán chi phí lương
nhân viên quản lý
334
20.985.000
1
31/12
Chi phí trích theo lương
338
4.120.534
2
31/12
Khấu hao TSCD
214
4.844.698
3
31/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
10.884.000
4
31/12
Chi phí khác bằng tiền
111
4.300.000
5
31/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
2.152.000
KC
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
47.286.232
Cộng số phát sinh Quí IV
47.286.232
47.286.232
Cộng
212.788.044
212.788.044
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm được thể hiện trên TK 154. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
TK 154 được chia thành 4 tài khoản cấp 2 là:
+ TK 1541 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
+ TK 1542 “Chi phí nhân công trực tiếp”
+ TK 1543 “ Chi phí máy thi công”
+ TK 1544 “Chi phí sản xuất chung”
Cuối tháng, sau khi tập hợp xong toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng thì kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản chi phí sang TK 154, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được phản ánh ở số dư của TK 154. Những công trình đã hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán thì kế toán kết chuyển chi phí sản xuất thực tế hay còn gọi là giá thành thực tế vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Sổ chi tiết tài khoản 154
Quý IV năm 2009
Công trình: Khu công nghiệp Liên Phương
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
…
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
615.157.396
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
60.299.000
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
623
34.148.000
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
47.286.232
KC1-KH
31/12
Kết chuyển giá thành thực tế CT khu công nghiệp Liên Phương
632
714.681.265
Cộng phát sinh Quí IV
756.890.628
714.681.265
Số dư cuối kỳ
42.209.363
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Sổ cái
Năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí SXKD dở dang
Số hiệu: 154
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
……
…..
……………………….
…
………..
………….
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
615.157.396
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
60.299.000
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
623
34.148.000
KC1-
KH
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
47.286.232
KC1-KH
31/12
Kết chuyển giá thành thực tế CT Khu công nghiệp Liên Phương
632
714.681.265
Cộng phát sinh Quí IV
756.890.628
714.681.265
Số dư cuối kỳ
42.209.363
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán Công ty dựa vào số liệu trên các sổ chi tiết và sổ cái tài khoản để lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình và cho tất cả các công trình.
BảNG TổNG HợP CHI PHí SảN XUấT THựC Tế
Công trình: khu công nghiệp Liên Phương
Năm 2009
STT
Nội dung khoản mục chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
615.157.396
2
Chi phí nhân công trực tiếp
60.299.000
3
Chi phí sử dụng máy thi công
34.148.000
4
Chi phí sản xuất chung
47.386.323
Tổng cộng
756.890.628
2.4. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
Tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn, cuối mỗi kỳ, chỉ huy công trình sẽ tiến hành kiểm kê xác định khối lượng công việc hoàn thành và khối lượng công việc dở dang. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang tùy thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và Công ty.
- Trường hợp các công trình, hạng mục công trình áp dụng hình thức thanh toán toàn bộ khi công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất dở dang thực tế chính là tổng chi phí sản xuất từ khi thi công đến khi xác định.
Trường hợp các công trình, hạng mục công trình thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Khối lượng công việc không được chủ đầu tư thanh toán là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí của khối lượng xây lắp (KLXL) dở dang cuối kỳ lúc này được xác định dựa trên đơn giá dự toán theo công thức sau:
Giá trị của
Khối lượng
Xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
x
+
+
=
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
Chi phí
SXKD phát sinh trong kỳ
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình và bên chủ đầu tư ra trực tiếp công trường để nghiệm thu phần hoàn thành của công trình và xác định phần dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ quản lý kỹ thuật của Công ty lập biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý. Căn cứ vào bảng kiểm kê cùng với số liệu về tổng chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ tính ra giá dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ cho từng công trình, hạng mục công trình tương ứng.
Cụ thể:
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ : 0 đồng
Chi phí SXKD phát sinh trong kì trên TK 154: 756.890.628 đồng
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán: 745.000.000 đồng
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán: 44.000.000 đồng
Như vậy, sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là:
756.890.628
745.000.000 + 44.000.000
x
44.000.000
=
42.209.363 đồng
2.5. Thực trạng công tác tính giá thành tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn
2.5.1. Công tác quản lý giá thành ở công ty
Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, hình thức nghiệm thu và bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp như công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn thì sản phẩm xây lắp có những đặc thù riêng, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Chính vì vậy, tùy theo thời gian thi công của từng công trình và hạng mục công trình mà có kỳ tính giá thành khác nhau.
+ Các công trình nhỏ (thời gian thi công ngắn, thường dưới 12 tháng) thì khi công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế của công trình đó.
+ Các công trình có thời gian thi công lớn hơn 1 năm thì chỉ khi có một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao mới tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
+ Những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm mà không tách được thành những bộ phận nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật ghi trong hợp đồng giao khoán sẽ được bàn giao và thanh toán, khi đó Xí nghiệp mới tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
2.5.2 Đối tượng và kỳ tính giá thành
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Với đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty là đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công xây lắp kéo dài, đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí là theo công trình và hạng mục công trình nên đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành và khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn quy định.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp nói chung và của Công ty nói riêng là phức tạp và kéo dài nên Công ty chọn kỳ tính giá thành là một năm. Đến cuối năm, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành công trình trong kỳ để làm cơ sở tính giá thành toàn bộ công trình
2.5.3 Phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành dược xác định theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
=
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Cuối kỳ, Công ty mở thẻ tính giá thành sản phẩm cho từng công trình
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn
THẻ TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP
Công trình: Khu công nghiệp Liên Phương
(ĐVT: đồng)
Tên CT
Chi phí SXKD DD ĐK
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sử dụng MTC
Chi phí sản xuất chung
Khu công nghiệp Liên Phương
0
615.157.396
60.299.000
34.148.000
47.286.232
42.209.363
714.681.265
CHƯƠNG IIIMột số nhận xét và giảI pháp nhằm hoàn thiện côngtác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xây dựng trung sơn
3. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty
3.1 Về tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ
Hình thức kế toán "Nhật ký chung" mà Công ty đang áp dụng có nhiều đặc điểm phù hợp và thuận lợi cho việc ghi chép các sổ kế toán có liên quan.
Phòng tài chính kế toán của Công ty đã xây dựng một hệ thống sổ sách khoa học và phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán. Công ty đã mở sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục công trình và mở sổ chi tiết các tài khoản cho từng đội xây dựng, đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.
Kế toán công trình thu thập chứng từ, lên bảng kê sau đó gửi về phòng tài chính kế toán của Công ty, sau đó kế toán tại Công ty sẽ lên bảng tổng hợp rồi lưu vào sổ. Việc này làm giảm bớt công việc cho nhân viên của phòng kế toán, thuận tiện trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách giữa kế toán công trình và kế toán Công ty, đồng thời phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, mô hình tổ chức vừa tập trung vừa phân tán cũng dẫn đến việc tập hợp chứng từ để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp về phòng tài chính kế toán của Công ty còn chậm trễ. Theo quy định thì hàng tháng kế toán công trình phải tập hợp chứng từ rồi gửi về phòng tài chính kế toán nhưng trên thực tế thì không phải lúc nào chứng từ cũng về vào cuối tháng, có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan nhưng điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như ảnh hưởng đến việc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán cho các công trình.
3.1.2. Về đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Do đặc điểm của sản phẩm là các công trình có kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc... nên việc Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình là hoàn toàn phù hợp. Công ty áp dụng hình thức khoán gọn xuống các đội xây dựng, quy định mức chi phí tối đa cho phép và thời hạn hoàn thành công việc. Việc quy định mức chi phí tối đa hạn chế được những lãng phí xảy ra trong quá trình xây dựng. Hàng tháng Công ty tiến hành cử nhân viên kỹ thuật xuống các đội để kiểm tra do đó chất lượng công trình cũng được bảo đảm.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty là phương pháp trực tiếp về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu kế toán chi phí sản xuất của Công ty, phù hợp với chế độ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất được phân theo 4 khoản mục chi phí riêng biệt tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi hạch toán các chi phí của các đội xây dựng trong quá trình thi công.
3.1.3. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty thực hiện khá đầy đủ các quy định về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo quy định của Bộ Tài chính. Chứng từ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán các đội tập hợp rồi chuyển về phòng tài chính kế toán của Công ty; kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ rồi mới ghi sổ theo đúng chế độ phù hợp. Phần lớn số nguyên vật liệu chính Công ty đều chủ động mua sắm và chuyển thẳng tới chân từng công trình, điều này giúp giảm được chi phí kho bãi và chi phí do thất thoát và hỏng vật tư.
Ngoài ra, Công ty cũng khoán gọn cho các đội tự tìm nguồn cung cấp mua nguyên vật liệu tại địa phương thi công công trình. Việc làm này tạo điều kiện chủ động nhưng cũng có thể khó khăn trong vấn đề kiểm soát nguyên vật liệu, nếu đội xây dựng mua quá nhiều nguyên vật liệu sẽ làm tăng chi phí bảo quản nguyên vật liệu, nhưng nếu mua ít quá thì lại ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Mặt khác, thời gian phát sinh nghiệp vụ xuất kho và thời gian hạch toán không đồng nhất làm các chứng từ lưu ở công trường lâu dễ bị thất lạc, ảnh hưởng đến việc kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.1.4. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty không chỉ sử dụng lao động trong biên chế mà còn tận dụng nguồn lao động thuê ngoài sẵn có ở địa phương với hình thức trả lương phù hợp, điều này góp phần làm tăng năng suất lao động và làm giảm chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty thực hiện khoán lương theo công trình, các chứng từ về chi phí tiền lương được kế toán tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, từ đó giúp việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình được thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp, việc Công ty sử dụng tài khoản 334- Phải trả người lao động để hạch toán cho cả hai đối tượng công nhân thuê ngoài và trong biên chế là không cụ thể dẫn đến khó khăn cho kế toán trong công tác hạch toán và tính các khoản trích theo lương. Mặt khác, việc theo dõi chi phí nhân công trực tiếp tại các đội xây dựng chỉ được thực hiện thông qua Bảng chấm công và Bảng kê chi phí nhân công trực tiếp; việc theo dõi này chỉ mang tính phản ánh chính xác số công và và tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân mà chưa phản ánh được tiến độ thi công của công trình.
3.1.5. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công không hạch toán vào TK 623 mà phản ánh ở TK 627. Việc làm này là chính xác và đúng với chế độ.
Do địa bàn hoạt động rộng nên ngoài việc điều động các xe, máy của Công ty, Công ty còn thuê ngoài máy thi công đối với các công trình ở xa với chi phí vừa phải để đảm bảo tiến độ thi công. Điều này hoàn toàn hợp lý để nâng cao hiệu quả lao động ở công trình, góp phần làm giảm đáng kể chi phí sử dụng máy thi công.
Tuy nhiên, với chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công, Công ty thực hiện phân bổ chi phí này theo chi phí nhân công trực tiếp là chưa chính xác do có những công trình có chi phí nhân công trực tiếp nhiều nhưng lại sử dụng ít chi phí nhiên liệu cho máy thi công hơn những công trình khác có chi phí nhân công trực tiếp ít hơn.
Bên cạnh đó, Công ty đã không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn, kế toán đội sẽ hạch toán hết vào tài khoản chi phí máy thi công trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Điều này sẽ làm cho khoản mục chi phí sử dụng máy thi công mất cân đối.
3.1.6. Về kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của Công ty được hạch toán chi tiết theo từng yếu tố chi phí, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó; với những chi phí phát sinh cho nhiều công trình thì được kế toán tổng hợp lại và phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Chủ nhiệm, kỹ thuật công trình cần lên kế hoạch chi tiết cho từng loại dụng cụ, thiết bị cần mua, do đó tránh được tình trạng lãng phí không cần thiết.
Để kế toán chi phí sản xuất chung, Công ty mở chi tiết TK 627 thành 5 tài khoản là: TK 6271- chi phí lương nhân viên quản lý, TK 6272- chi phí khấu hao TSCĐ, TK 6273- chi phí công cụ dụng cụ, TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài và TK 6278- chi phí bằng tiền khác. Việc làm này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện hiệu quả.
Tuy nhiên, Công ty tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp là chưa hợp lý vì hiện nay, khoa học kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất ngày càng nhiều làm chi phí nhân công giảm đi nhiều. Do đó, việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ làm chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm.
3.1.7. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cuối mỗi quý, Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ với phương pháp đánh giá tùy thuộc vào quy mô mỗi công trình và phương thức thanh toán với bên A. Với công thức tính toán có sẵn, kế toán tiến hành chạy máy tính cho ra giá trị dở dang cuối kỳ. Sau đó thì việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành rất đơn giản theo phương pháp trực tiếp. Đây là phương pháp đơn giản và ít có sai sót.
Việc Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý có ưu điểm là nhanh gọn, không làm ảnh hưởng đến giá thành của toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, do dựa trên giá trị dự toán nên nhiều khi các tính toán này lại không chính xác, không đúng với thực tế.
4. Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty
4.1. Về hệ thống sổ Công ty sử dụng
Hiện nay ở công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ sử dụng bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật tư. Tuy nhiên, nội dung bảng kê thì chỉ phản ánh được quá trình tập hợp chi phí chứ không phản ánh được quá trình phân bổ chi phí cho từng công trình. Để kế toán thuận tiện trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, Công ty nên lập bảng phân bổ vật tư theo mẫu sau:
STT
Ghi Có TK
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK 153
1
TK 621
- Công trình khu công nghiệp Liên Phương
- Công trình nhà văn hóa thôn Trầm Lộng
- Công trình trường THCS xã Trầm Lộng
…………………………..
2
TK 627
……………….
Cộng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
4.2. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó, Công ty cần tăng việc kiểm tra, giám sát khoản mục này về cả chỉ tiêu số lượng và chất lượng.
Để tránh tình trạng thất thoát vật tư, Công ty có thể thực hiện các biện pháp cắt giảm hao hụt ở các khâu như: mua, bảo quản và xuất kho công trình bằng cách giao khoán vật tư hợp lý và kiểm soát chặt chẽ chứng từ, đề ra mức định mức hao hụt cho phép hạch toán.
Mặt khác, Công ty không mở kho vật tư mà chuyển thẳng vật tư từ nơi thu mua đến chân công trình, tuy nhiên kế toán vẫn mở Bảng tổng hợp xuất nhập vật tư. Thủ tục này phức tạp về hình thức và làm mất thời gian. Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên lập Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung ứng và người sử dụng vật tư. Việc làm này giúp công tác kế toán vật tư được thực hiện nhanh chóng hơn, đồng thời vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin về vật tư. Biên bản này được lập ngay tại nơi thi công. Biên bản giao nhận vật tư có mẫu như sau:
BIÊN BảN GIAO NHậN VậT TƯ
Ngày…tháng…năm…
Thành phần:
Đại diện bên cung ứng: Ông (Bà):…………….. Địa chỉ:…………….
Đại diện bên nhận vật tư: Ông (Bà):……………...Địa chỉ:……………
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
STT
Tên vật tư
hàng hóa
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng thanh toán
Ngày…tháng…năm…
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
4.3. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp, Công ty nên sử dụng tài khoản chi tiết 3341- Phải trả lao động trong biên chế và tài khoản 3342- Phải trả lao động thuê ngoài để việc quản lý công nhân được cụ thể và dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên có chế độ khen thưởng đối với những công nhân lao động tích cực, những công nhân lao động ngoài giờ để tạo động lực cho họ tiếp tục làm việc hiệu quả, góp phần nâng cao năng suất lao động và đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Để quản lý tốt tiến độ thi công công trình, Công ty nên lập thêm Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Phiếu này là cở sở để trả lương cho công nhân kèm theo Bảng chấm công đã có. Phiếu được lập vào cuối mỗi tháng và có giám sát của cán bộ kỹ thuật Công ty. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành có mẫu như sau:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Tháng…năm…
Tên công trình:……..
Đơn vị thi công:……
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
hoàn thành
Đơn gía
Thành tiền
Cộng
Ngày…tháng…năm…
Người lập biểu Tổ trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
4.4. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Việc Công ty phân bổ chi phí nhiên liệu dùng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí nhân công trực tiếp như hiện nay là không hợp lý và làm ảnh hưởng đến tính chính xác của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Hàng tháng, Công ty cũng nên trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công vào chi phí máy thi công trong kỳ. Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công; kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK 335
Khi công việc sửa chữa lớn phát sinh, hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sửa chữa lớn máy thi công đã trích trước vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh và ghi:
Nợ TK 335
Có TK 2413
Trong trường hợp số chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì số chênh lệch được tính luôn vào chi phí phát sinh trong kỳ. Kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK 2413
4.5. Về kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty nên phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất nên chọn tiêu thức này thì chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình sẽ sát với thực tế hơn.
Ngoài ra, theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 về Hàng tồn kho thì chi phí sản xuất chung được chia thành chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Vì vậy, khi kế toán chi phí sản xuất chung, Công ty nên tách biệt chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Việc làm này sẽ giúp rất nhiều cho Ban Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định quản trị. Kế toán cần lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung có mẫu như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung
Công trình A
Công trình B
……..
Tổng cộng
1. Biến phí SXC
- Chi phí NVL
- Chi phí nhân viên XN
2. Định phí SXC
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí quản lý hành chính của đội
Cộng
Ngày…tháng…năm…
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
4.6. Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn
Trong thời đại hiện nay, sử dụng máy vi tính phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp,...là xu thế tất yếu vì chức năng thay thế con người của máy tính ngày càng được khai thác triệt để, hơn nữa máy vi tính sẽ xử lý số liệu một cách khoa học và chính xác. Tuy nhiên ở Công ty chưa sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ sử dụng các công thức, các lệnh có sẵn trong Excel như Vloohup, Sort, Subtotal…. để xử lý các số liệu và lên các sổ chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách làm này rất mất thời gian và không đồng bộ. Mặt khác trong điều kiện khoa học và công nghệ thông tin ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu thông tin cho việc ra quyết định quản lý, Công ty nên cài đặt một phần mềm kế toán. Các giải pháp Công ty có thể lựa chọn là : mua phần mềm của các Công ty sản xuất phần mềm có uy tín hoặc thuê chuyên gia đến thiết kế một phần mềm riêng dựa trên những đặc thù của Công ty. Tuy vậy về cơ bản các phần mềm được thiết kế phải đảm bảo sau khi nhập dữ liệu vào máy máy sẽ tự động xử lý và cung cấp các thông tin chi tiết cho các sổ chi tiết, các thông tin tổng hợp cho các sổ tổng hợp cũng như yêu cầu các báo cáo kế toán khác.
Hiện nay Công ty có thể lựa chọn các phần mềm Effect của công ty BSC, phần mềm Fast… Theo em công ty nên sử dụng phần mềm Effect bởi đây là phần mềm có tính tự động cao, đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Do đó sử dụng phần mềm này sẽ giúp công ty hạn chế được sự phụ thuộc vào công ty phần mềm khi doanh nghiệp có sự thay đổi về nghiệp vụ kế toán
Kết luận
Trong nền kinh tế thi trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay một công ty, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự hạch toán kinh tế. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn là một yếu tố sống còn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác đắc lực cung cấp thông tin giúp cho giám đốc công ty đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu đặt ra cho hầu hết các doanh nghiệp nói chung, và công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn nói riêng.
Trong thời gian qua, thực tập tại phòng Kế toán của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên phòng Kế toán công ty, bản thân em đã có cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán của Công ty, trong đó đặc biệt là “công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Thời gian này Công ty đã tạo điều kiện để giúp em làm quen với thực tế, tránh được những lúng túng do có sự khác nhau nhất định giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhận thức được điều đó, em đã cố gắng tìm hiểu về Công ty, đưa ra những nhận xét và đánh giá chung, đồng thời cũng mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Em hy vọng với việc phân tích ưu, nhược điểm và những ý kiến của em sẽ góp phần nào đó giúp công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ ngày càng phát huy hiệu quả của nó trong hoạt động của Công ty, giúp Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, do giới hạn của quỹ thời gian thực tập cũng như trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn còn hạn chế nên trong chuyên đề này khó tránh khỏi còn tồn tại những thiếu sót và khiếm khuyết.
Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các công ty, doanh nghiệp xây dựng là vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực quan tâm nghiên cứu, giải quyết của cán bộ chuyên ngành các cấp. Với trình độ nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế, những ý kiến đưa ra của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy Cô giáo để em được hoàn thiện hơn kiến thức và hiểu biết của mình.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các anh, chị trong phòng Kế toán tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn và sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Bình Yến đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà nội, ngày 08 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Bích Hải
Danh mục tài liệu tham khảo
Tài liệu thực tế tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Sơn.
Lý thuyết và thực hành Kế toán Tài chính – PGS. TS. Nguyễn Văn Công.
Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
Hướng dẫn thực hành Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Mục lục
Trang
ý kiến đánh giá của đơn vị thực tập về quá trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên
Tên đề tài:
Đơn vị:
Có ý kiến đánh giá về quá trình thực tập của sinh viên như sau:
Học sinh:
Đã thực tập tại đơn vị: Từ ngày…………tháng…………….năm 2010
Đến ngày: ……....tháng……………năm 2010
Về phẩm chất đạo đức, ý thức phấn đấu rèn luyện:
Về nghiệp vụ chuyên môn:
Kết luận:
Điểm đạo đức:
Điểm thực tập (Bằng số):
(Bằng chữ: )
Hà Nội, ngày……. tháng…….. năm 2010
Tên đơn vị
(ký tên đóng dấu)
ý kiến đánh giá và điểm của giáo viên
ý kiến của GV:
Kết luận:
Điểm thực tập (Bằng số):
(Bằng chữ: )
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2010
Giáo viên chấm điểm
Nhận xét của cán bộ nơi thực tập về nhật ký thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32940.doc