Chuyên đề Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kinh doanh ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành

Trong điều kinh tế thị trườn hiện nay , đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng thì việc bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp , nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn mà còn tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên , được sự dạy bảo của các thầy cô và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo bộ môn cùng các chi phong kế toán công ty TNHH thương mại và dịch vị Đông Thành em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài : Công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành .qua thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế, em đã có điều kiện học hỏi kỹ hơn những kiến thức đã học ở trường, kiểm nghiêm với thực tế , rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu cho công việc sắp tới, em thấy rằng đây là thời gian rất bổ ích .

doc52 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kinh doanh ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5211 chiết khấu hàng hóa . phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lương bán cho người mua hàng hóa + 5212 chiết khấu thành phẩm . phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm bán ra cho người mua thành phẩm + 5213 chiết khấu dịch vụ . phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ cung cấp cho người mua dịch vụ Kết cấu và nội dung Tài khoản 521 chiết khấu thương mại +Số chiết khấu thương mại đã chấp + kết chuyển toàn bộ số chiết Khấu thương mại sang TK 511 Nhận thanh toán cho khách hàng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán TK 521 cuối kỳ không có số dư Tài Khoản 531 hàng bán bị trả lại dùng để phản ánh doanh thu của hàng hóa ,thành phẩm lao vu , dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : vi phạm cam kết , vi phạm hợp đồng kinh tế , hàng bị mất, sai qui cách, kém phẩm chất , không đúng chủng loại TK 531 hàng bán bị trả lại trị giá hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền Kết chuyển trị giá của hàng bị trả cho người mua hàmg hoặc tính trư vào lại vào bên nợ TK 511 doanh thu Nợ phải thu khách của khách hàng bán hàng và cung cấp dịch vụ Hoặc TK 512 doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần Trong kỳ kế toán về số sản phẩm đã bán ra Tài khoản 531 giảm giá hàng bán Dùng để phản ánh giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán Kết cấu và nội dung Tài khoản 532 giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán đã chấp thuận kết chuyển các khoản giảm giá Cho người mua hàng bán bên nợ TK 511 doanh Bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 doanh thu nội bộ TK 532 cuối kỳ không có số dư Kế toán bán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàmg hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận Giá gốc hàng hóa dịch vụ xuất bán kế toán ghi Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 156 hàng xuất kho Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 111, 112 số đã thu bằng tiền Nợ TK 131 số bán chịu cho khách hàng Có TK 33311 thuế GTGT đầu ra Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh Nợ TK 521 chiết khấu thương mại Nợ TK 532 giảm giá hàng bán Nợ Tk 33311 thuế GTGT đầu ra Có TK 111,112 trả lại tiền cho khách hàng Có TK 131 trừ số tiền phải thu của khách hàng Có TK 3388 giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách hàng Trường hợp hàng bán bị trả lại Phản ánh doanh thu và Thuế GTGT hàng bị trả lại Nợ TK 631 doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK 33311 thuế GTGT đầu ra Có TK 111, 112, 131, 3388 tổng giá thanh toán Phản ánh giá gốc của hàng bị trả lại Nợ TK 156 hàng hóa nhập kho Nợ TK 157 hàng gửi bán Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh ( nếu hàng bị trả không thể bán hay sửa chữa được ) Có TK 632 giá vốn hàng bán Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 doanh thu bán hàng Có TK 521 chiết khấu thương mại Có TK 531 doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532 giảm giá hàng bán Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh Cuối kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 giá vốn hàng bán Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng Là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế đã ký. Số háng gửi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán khi khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua trị giá thực tế hàng gửi đi cho khách hàng dịch vụ đã cung cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi Nợ TK 157 hàng gửi bán Có TK 156 hàng xuất từ kho Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng + ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK liên quan 111, 112, 131 tổng giá thanh toán Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng gửi bán Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 157 hàng gửi bán Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi Là phương thức bên giao đại lí ( chủ hàng ) xuất hàng giao cho bên nhận đại lí, ký gửi ( đại lí ) để bán hàng cho doanh nghiệp . bên nhận đại lí ký gửi phái bán hàng theo đúng giá qui định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lí hoặc cơ sở nhận ký gửi kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán Nợ TK 157 hàng gửi đi bán Có TK 156 hàng hóa Căn cứ vào hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán cho các đại lý hưởng hoa hồng gửi +Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán Nợ TK 131 phải thu khách hàng Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 thuế GTGT đầu ra + giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán đi Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 157 hàng gửi bán +Khi thanh lý hợp đồng đại lý xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận bán đại lý ký gửi kế toán ghi Nợ TK 641 chi phí bán hàng Có TK 131 phải thu khách hàng + căn cứ vào hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng Nợ TK 111, 112 ,131 tổng số tiền hàng Có TK 331 phải trả cho người bán + doanh thu bán hàng đại lý ký gửi được hưởn theo hoa hồng đã được thỏa thuận giữa bên giao và bên nhận đại lý, ký gửi Nợ TK 331 phải trả cho người bán Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng đại lý ký gửi Nợ TK 331 phải trả cho người bán Có TK 111, 112 Kế toán theo phương thức trả góp trả chậm Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần . người mua thanh toán ngay thời điểm mua số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định xét về hàng bán bị trả chậm trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán hàng nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã chuyển giao cho người mua . vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm được tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. + giá gốc theo phương thức trả chậm trả góp Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 155 ,156 + kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu ,số tiền còn phải thu doanh thu bán hàng và lãi trả chậm Nợ TK 111,112 số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 phải thu khách hàng ( số tiền còn phải thu ) Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( giá bán trả ngay chưa thuế GTGT ) Có TK 33311 thuế GTGT phải nộp Có TK 3387 doanh thu chưa thực hiện + khi thu tiền bán hàng lần tiếp ,sau Nợ TK 111,112 số tiền khách hàng trả dần Có TK 131 phải thu khách hàng + ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng chả góp chả chậm từng kỳ Nợ TK 3387 doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính Kế toán xác đinh kết quả bán hàng Xác định kết quả kinh doanh được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt độmg kinh doanh với các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán TK 911 – xác định kết quả kinh doanh + Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hóa +doanh thu thuần hoạt động bán đã bán ra và cung cấp hàng và dịch vụ cung cấp trong + chi phí bán hàng và chi phí quản lý kỳ Doanh nghiệp +thu nhập hoạt động tài chính +chí hoạt động tài chính +thu nhập khác +chí phí khác +số lỗ của hoạt động kinh doanh +số lợi nhuận trước thuế của hoạt động trong kỳ Kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư +Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần hoạt dộng bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ NợTK 512 doanh thu nội bộ Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển trị giá gốc sản phẩm dịch vụ đã bán Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 giá vốn hàng bán + kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết quả kết chuyển Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 chi phí bán hàng + kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả hoặc chờ kết chuyển Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp Hoặc Có TK 1422 + kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 515 doanh thu hoạt đông tài chính Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển thu nhập thuần từ hoạt động khác Nợ TK 711 thu nhập khác 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển các khoản chi phí khác để xác đinh kết quả kinh doanh Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 chi phí khác + kết chuyển các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp Kết chuyển lợi nhuận Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 421( 4212 ) lợi nhuận chư phân phối Kết chuyển lỗ Nợ TK 421( 4212) lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 (2) (1) TK 641 (5) TK 711,721 (3) TK 642 (6) TK 811,821 (4) (7) TK 142 TK 421 (8b) (8a) (1)cuối kỳ kế toán thực hiện két chuyển doanh thu bán hàng thuần . (2) kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ (3)kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính các khoản thu nhập bất thường (4)kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và ác khoản chi phí bất thường (5)cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ . (6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (7)tính và kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại cuối kỳ trước trừ vào kết quả HĐSXKD kỳ này (8a) tính và kết chuyển số lãI hoạt động kinh doanh trong kỳ (8b) tính và kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ này Mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Mục đính kinh doanh của doanh nghiệp là thu lợi nhuận , vì vậy để biến động của doanh nghiẹp mình đem lại hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải tính toán , xác định kết quả kinh doanh của mình trên cở sở xác định doanh thu và chi phí của hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động khác . Kết quả kinh doanh chủ yếu chịu sự chi phối của kết quả tiêu thụ , kết quả tiêu thụ cao dẫn đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng cao và ngược lại Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng + hoạt dộng kinh tế cơ bản của doanh nghiệp thương mại là đưa các loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu thụ thông qua quá trình kinh doanh chủ yếu là mua và bán hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuat kinh doanh và nhu cầu tiêu ding của xã hội. Vì vậy tiêu thụ hàng hóa không những có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân tiêu thụ hàng hóa tốt sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông, trao đổi hàng hóa, thu hồi vốn nhanh,có điều kiện quay vòng vốn và để tiếp tục quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và ngược lại + Cùng với bán hàng , xác định kết quả kinh doanh là cơ sở dánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp xác định nghĩa vụ mà doamh nghiệp phải thực hiện đối với nhà nước, lập quỹ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. đồng thời đó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư ,các cơ quan quản lý tài chính , cơ quan thuế , các nhà quản lý doanh nghiệp, khách hàng phục vụ cho những mục đích của từng đối tượng 2 . Các hình thức tiêu thụ và phương pháp thanh toán Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành với các sản phẩm xe gắn máy có chất lượng tốt ,mẫu mã kiểu dáng phong phú đã dành được uy tín trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm của công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của công ty khác trong nước cũng như ngoài nước khiến cho công ty không gặp ít những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp để đẩy mạnh công tác bán hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường , tăng cường tiếp thị tổ chức hội nghị triển lãm để tiếp xúc với khách hàng …. Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng, do vậy ,khách hàng đến với công ty có nhu cầu về sản phẩm thì công ty sẵn sàng đáp ứng với các phương thức giá cả phải chăng và có thể lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp, Về phương thức bán hàng hiện nay, công ty chỉ áp dụng một hình thức là tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là : + hình thức thanh toán ngay : khi sản phẩn xuất giao cho khách hàng , công ty được tiền ngay( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… ) +hình thức thanh toán chậm : các khách hàng của công ty là những đại lý lớn hoặc công ty tư nhân ; như công ty TNHH Linh Việt số 284 - Phố Huế - Hai Bà Trưng -Hà nội, doanh nghiệp tư nhân Vinh Huy số 7- Hồ Sen- Lê Chân- HảI Phòng… đều là khách hàng quen thuộc nên công ty có thể cho phép khách hàng trả chận trong một thời gian nhất định. 2.1 kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 2.1.1 kế toán doanh thu bán hàng Chứng từ kế toán sử dụng: Trong kế toán tiêu thụ , chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là : hóa đơn GTGT, phiếu thu , giấy báo có của ngân hàng… Ngoài ra kế toán còn sử dụng ; bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra , tờ khai thuế GTGT… Các sổ chi tiết được sử dụng : sổ chi tiết bán hàng , sổ chi tiết chi phí bán hàng , sổ chi tiết đối tượng thanh toán … Các sổ tổng hợp có: sổ cái , nhật ký chứng từ ,sổ tổng hợp các đối tượng thanh toán . 2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT , kế toán sử dụng các tài khoản sau TK 511 : Doanh thu bán hàng TK 3331 ; Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 111, 112: Tiền mặt , Tiền gửi ngân hàng TK 131 ; phải thu khách hàng 2.2 trình tự kế toán doanh thu bán hàng Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ mang hàng đi bán , sau khi làm thủ tục càn thiết thì kế toán tiêu thụ sẽ viết hóa đơn bán hàng ( hóa đơn thuế GTGT ) Hóa đơn thuế GTGT gồm 3 liên : Liên 1: màu tím lưu tại gốc Liên 2 : màu đỏ giao cho khách hàng để thanh toán Liên 3: giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi thanh toán công nợ khi viết hóa đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hóa đơn như ; ngày, tháng, năm Tên đơn vị bán hàng , địa chỉ ,điện thoại , mã số thuế , số tài khoản Họ tên người mua . mã số thuế , điện thoại , địa chỉ Hình thức thanh toán , mã số thuế của khách hàng Đơn giá ghi trong hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT , hóa đơn ghi rõ tiền hàng, thuế xuất thuế GTGT , tiền thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán Cụ thể ngày 28/11/2007 công ty bán cho doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Huy số 7- Hồ Sen -Lê Chân -Hải Phòng 190 chiếc xe máy nhãn hiệu Viectảr. Kế toán tiêu thụ lập hóa đơn GTGT hoá đơn (gtgt) Liên 1(lưu) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL HU/01 - B Ngày 28 tháng 11 năm 2007 N0: 023801 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Đông Thành Địachỉ: 156 . Triệu Việt vương . Hà nội Số tài khoản.......................................... Điện thoại: 0439743669 MS: 010860280 Họ tên người mua hàng: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Đơn vị: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Địachỉ:....................................................Số tài khoản.......................................... Điện thoại.............................................................................................................. Hình thức thanh toán: TM, CK MS : 02 00396528 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe máy Viectar 110S mới 100% (Theo hợp đồng số 49/ HĐKT ngày 7/12/2000. Giá bán có cả thuế GTGT: 551usd/chiếc, tỷ giá 15063 đ/ USD Chiếc 190 7.545.200 1433588000 Cộng tiền hàng......................................................................1433588000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 143358800 Tổng cộng tiền thanh toán 1576946800 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Hàng ngày khi nhận được các hoá đơn bán hàng (GTGT) kế toán tiêu thụ sẽ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Sổ này được sử dụng để theo dõi toàn bộ doanh thu trong kỳ của Công ty. Sổ này được mở cho từng tháng, được cộng sổ vào cuối tháng. Số liệu ở sổ này sẽ được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ cái Tài khoản 511. Cách ghi sổ: căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi, mỗi hoá đơn ghi một dòng và theo trình tự ngày xuất. Cột chứng từ, diễn giải, số lượng, đơn giá: phản ánh nội dung xuất bán được phản ánh ở phần số, ngày và phần tên hàng hoá, dịch vụ trong hoá đơn GTGT. Cột thành tiền: phản ánh số doanh thu bán hàng mà khách hàng phải trả cho lô hàng( chưa có thuế GTGT). Cuối tháng kế toán ghi sổ cái tài khoản 511. Sổ cái Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Tháng 11/2007 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi có các TK đối ứng với bên Tháng 1 Tháng2 Tháng3 ............. Tháng 11 Nợ TK này NK 8 - 911 87.979.847.800 Cộng nợ 87.979.847.800 Cộng có ở các NKCT Số dư cuối tháng 87.979.847.800 Trong quá trình tiêu thụ sản phẩn hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng cho nên Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi công nợ bán. Có người mua thì Công ty mới tiêu thụ được sản phẩm tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn thì vốn lưu động của Công ty bị chiếm dụng nhiều, từ đó làm ảnh hưởng đến chu kỳ vòng quay của vốn lưu động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy việc theo dõi, đôn đốc thanh toán nợ là công việc quan trọng đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ và liên tục để đảm bảo cho khách hàng thanh toán đúng thời hạn. Sổ chi tiết phải thu của khách hàng dùng để theo dõi thường xuyên tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng. Sổ được mở riêng cho từng đối tượng. Cách ghi sổ chi tiết như sau: Hàng ngày khi xuất hàng cho các khách hàng kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng theo từng đối tượng khách hàng. Căn cứ vào số hoá đơn và ngày lập để ghi vào cột ngày tháng, số chứng từ. Căn cứ vào tổng số tiền phải thu trên hoá đơn để ghi vào cột phát sinh Nợ. Khi các khách hàng thanh toán tiền hàng, phòng kế toán lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền. Căn cứ vào số tiền khách hàng thanh toán ghi vào cột phát sinh Có. Cuối tháng kế toán toán tổng hợp số phát sinh Nợ, Có trong tháng để tính số dư của từng khách hàng (dư Nợ hoặc dư Có). Số dư đầu kỳ tháng này chính là số dư cuối kỳ của tháng trước chuyển sang đồng thời vào NKCT và Sổ Cái. Đơn vị..... Mẫu số: 02 -TT ............... phiếu thu Số...... QĐ số:1141TC/CĐKT Ngày 20 tháng 11 năm 2007 Ngày1/11/2005 của BTC Nợ............ Có............ Họ tên người nộp tiền: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Địa chỉ: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo HĐ 49/HĐKT ngày 7/10/07 Số tiền: 1.576.946.800 ( viết bằng chữ ) Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Kèm theo .............................chứng từ gốc Thủ quỹ Người nộp tiền Kế toán trưởng Giámđốc Căn cứ vào phiếu thu, hoá đơn GTGT kế toán thanh toán lập sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết phải thu lập sổ tổng hợp đối tượng thanh toán. 2.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu. Với chính sách bán hàng cởi mở để khuyến khích người tiêu dùng, tạo sự tín nhiệm, Công ty cho phép khách hàng trả lại sản phẩm thông qua đơn đề nghị trả lại hàng, biên bản kiểm tra hàng chất lượng kém...Tuy nhiên ở Công ty trong những năm gần đây chưa phát sinh nghiệp vụ này. Ngoài việc theo dõi Doanh thu bán hàng của các loại sản phẩm, kế toán còn theo dõi quá trình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, hàng hoá thông qua sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng gồm: Cột ngày, số chứng từ căn cứ vào hoá đơn GTGT Cột diễn giải: Tên hàng Cột số lượng, đơn giá, thành tiền dựa vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng 2.3.2.3. Kế toán thuế GTGT Hàng ngày đồng thời với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng các mẫu hoá đơn bảng kê chứng từ hoàng hoá dịch vụ mua vào bán ra theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định Tất cả các mặt hàng xe máy do Công ty mua linh kiện về để lắp ráp đều chịu thuế xuất nhập khẩu và chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra gồm các cột: Chứng từ (số, ngày): ghi số và ngày của hoá đơn bán hàng Tên khách hàng: ghi tên khách hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng ) Tháng 11/ 2007 Tên cơ sở kinh doanh: Công tyTNHH Thương mại dịch vụ Đông Thành Địa chỉ: 156 - Triệu Việt Vương - Hai Bà Trưng - Hà Nội Mã số: 0101860280 HĐ, chứng từ Tên người mua Mã số thuế người mua DS chưa có thuế Thuế GTGT K/ h HĐ Số HĐ 01-B ..... ..... 01-B 023802 023803 CtyCPMiền Trung DNTN Vinh Huy 0400101588 0200396528 5600700000 1433588000 560070000 143358808 Tổng cộng 87979847800 8797984780 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng ) Tháng 11/ 2007 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH TMDV Đông Thành Địa chỉ: 156 - Triệu Việt Vương - Hai Bà Trưng -Hà Nội Mã số: 2400112537 HĐ, Ctừ Tên người bán Mã số thuế người bán Dsố chưa có thuế Thuế GTGT đầu vào KH HĐ Số HĐ GB/01-B GL/01-N DG/01-B . . . DD/01-B 0372 078596 080813 036188 Cty ThiênĐông Cty TNHH PM DTTN T.Hưng Cty TNHH A-T 1000234641 0302026004 0200386960 0200408861 13181800 158727000 186372000 237323000 13181800 15872700 18637200 23732300 Tổng cộng 78.715.485.000 7871548500 Cuối tháng Công ty phải lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế dựa trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra. Khi nào Công ty có số thuế GTGT đầu vào đã nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu ra trong 3 tháng liên tục thì mới được làm hồ sơ xin hoàn thuế GTGT theo quy định. tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 11/ 2007 ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Tên cơ sở: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Đông Thành Địa chỉ: 156 - Triệu việt Vương - Hai Bà Trưng - Hà nội Mã số: 0101860280 Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu kế hoạch Dsố chưa có thuế Thuế GTGT 1 2 a b c d 3 4 ...... 10 Hàng hoá dịch vụ bán ra Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% Hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT phải nộp 87.979.847.800 87.979.847.800 87.979.847.800 78.715.485.000 8.797.984.780 8.797.984.780 7.871.548.500 926.436.280 2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán. Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ hàng mang hàng đi bán, sau khi làm các thủ tục cần thiết thì kế toán tiêu thụ viết hoá đơn bán hàng (GTGT). Sau đó kế toấn viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng Phiếu xuất kho gồm 2 liên: Liên 1: lưu tại gốc Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc nhân viên bộ phận bán hàng đem xuống kho để lĩnh hàng. Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của phiếu và tiến hành xuất hàng giao cho khách. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, rồi tiến hành ghi chép số thực xuất thực nhập vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm, hàng hoá. Thẻ này do kế toán lập (ghi các chỉ tiêu như: tên nhãn hiệu, quy cách đơn vị tính) sau đó giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại. Vì Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh nên khi nhận được các chứng từ nhập xuất thành phẩm, hàng hoá từ thẻ kho, kế toán trưởng thực hiện kiểm tra lại và ký vào thẻ kho. Sổ cái Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Tháng 11/2007 Số dư đầu năm: Nợ........ Có........ Ghi Có các TK đ/ứng với bên Nợ TK này Tháng1 Tháng2 Tháng3 ................. Tháng 11 NK8 - 156 Cộng Nợ Cộng Có ở các NKCT Số dư cuối tháng 85.890.938.990 85.890.938.990 2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng Trong quá trình lưu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao bì gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo... gọi chung là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể với nội dung và công dụng khác nhau. Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm các khoản chi phí như : chi phí nhân viên, vật liệu bao bì, dụng cụ đồ dùng... Kế toán dựa vào các phiếu thu chi tiền mặt, giấy báo Nợ của ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để tập hợp chi phí bán hàng. Đơn vị.......... phiếu chi tiền Mẫu số: 02 - TT .................... Số........... QĐ số 1141 TC/ CĐKT Ngày 20 tháng 11 năm 2007 Ngày1/11/1995 của BTC Nợ......... Có......... Họ tên người nhận: Đào Trọng Cương Địa chỉ: Văn phòng công ty Lý do chi: Thanh toán tiền vận chuyển 3.000 bộ linh kiện nhập khẩu từ Lạng Sơn về xưởng lắp ráp Số tiền: 24.945.140 đ (viết bằng chữ ) Hai mươi bốn triệu ,chín trăm bốn mươi lăm nghìn đồng, một trăm bốn mươi đồng Kèm theo 01 Hoá đơn.................................................................chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi bốn triệu, chín trăm bốn mươi năm nghìn , một trăm bốn mươi đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng và ghi sổ cái TK 641. Sổ cái Tài koản 641 Tháng 11/2007 Số dư đầu năm: Nợ....... Có....... Ghi Có các TK đ/ứng với bên Tháng1 Tháng2 Tháng3 .................. Tháng11 Nợ TK này NK1 - 111 NK7 - 153 NK7 - 335 Cộng Nợ Cộng Có ở các NKCT 24.945.140 55.000.000 20.000.000 99.945.140 Số dư cuối tháng 2.3.5. Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung, công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các loại sau: 1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý theo quy định 2. Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp. 3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. 4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những tài sản dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng... 5. Thuế phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà, đất, thuế môn bài... và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà... 6. Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước... 8. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí... Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp SXKD, cần được lập dự toán và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Kế toán sử dụng tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Kế toán dựa vào các phiếu thu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng thanh toán lương để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán tổng hợp và ghi sổ cái TK 642. Sổ cái Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 11 năm 2007 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi Có các TK đối Tháng1 Tháng2 Tháng3 ứng với bên Nợ TK này Tháng11 NK7 - 214 NK 7 - 334 NK7 - 3382 NK7 - 3383 NK7 - 3384 NK7-3386 - NK7 - 335 NK8 - 336 Cộng Nợ Cộng có ở các NCTK 10.000.000 69.400.000 280.000 1.850.000 280.000 76.355.500 20.000.000 8.560.000 186.725.500 186.725.500 Số dư cuối tháng 2.3.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả kinh doanh là là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. Nhưng trong phạm vi chuyên đề chỉ đề cập đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mục đích của quá trình sản xuất là lợi nhuận, đó là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp đó. Công tác hạch toán nói chung cũng chính là nhằm xác định xem doanh nghiệp hoạt động lãi hay lỗ, lợi nhuận đạt được là bao nhiêu. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) - Các khoản giảm trừ doanh thu - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đông Thành là: 87.979.847.800 - 85.890.038.990 - 99.945.140 - 186.725.500 = 1.803.138.170 Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện trên sổ cái Tài khoản 911. Sổ cái Tài khoản 911 Tháng 11/ 2007 Số dư đầu năm: Nợ.......... Có.......... Ghi có các TK đối ứng voí bên Nợ TKnày Tháng1 Tháng2 Tháng3 ............... Tháng11 NK8 - 642 NK8 - 632 NK10 - 421 NK8 - 641 Cộng Nợ 186.725.500 85.890.038.990 1.803.138.170 99.945.140 87.979.847.800 Sổ cái Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 11 năm 2007 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi Có các TK đối Tháng1 Tháng2 Tháng3 ứng với bên Nợ TK này Tháng11 NK7 - 214 NK 7 - 334 NK7 - 3382 NK7 - 3383 NK7 - 3384 NK7-3386 - NK7 - 335 NK8 - 336 Cộng Nợ Cộng có ở các NCTK 10.000.000 69.400.000 280.000 1.850.000 280.000 76.355.500 20.000.000 8.560.000 186.725.500 186.725.500 Số dư cuối tháng 2.3.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả kinh doanh là là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. Nhưng trong phạm vi chuyên đề chỉ đề cập đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mục đích của quá trình sản xuất là lợi nhuận, đó là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp đó. Công tác hạch toán nói chung cũng chính là nhằm xác định xem doanh nghiệp hoạt động lãi hay lỗ, lợi nhuận đạt được là bao nhiêu. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) - Các khoản giảm trừ doanh thu - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành là: 87.979.847.800 - 85.890.038.990 - 99.945.140 - 186.725.500 = 1.803.138.170 Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện trên sổ cái Tài khoản 911. Sổ cái Tài khoản 911 Tháng 11/ 2007 Số dư đầu năm: Nợ.......... Có.......... Ghi có các TK đối ứng voí bên Nợ TKnày Tháng1 Tháng2 Tháng3 ............... Tháng11 NK8 - 642 NK8 - 632 NK10 - 421 NK8 - 641 Cộng Nợ 186.725.500 85.890.038.990 1.803.138.170 99.945.140 87.979.847.800 Phần 3 Một Số Nhận Xét Và ý Kiến Đề Xuất Nhằm Hoàn Thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ đông thành Thu hoạch của sinh viên qua thời gian thực tập Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành. Công ty đã sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm trong nước phục vụ nhu cầu của người dân, và bán được cho các đại lý , ngoài ra công ty còn xuất khẩu ra cho nước ngoài nhưng số lượng còn ít vì phải cạnh tranh với thị trường nước ngoài, công ty luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng truyền thống các bạn hàng này tiêu thụ một khối lượng sản phẩm lớn , công ty tìm mọi biện pháp để xâm nhập vào các thị trường mới có tiềm năng để làm tăng hợp đồng có giá trị lớn, từ khi công ty hình thành và phát triển mặc dù đã có những vất vả nhưng công ty không ngừng nâng cao quản lý và công tác kế toán và sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong công ty . Trong nền kinh tế thị trương đầy thử thách buộc công ty phảI tự mình kinh doanh có lãI ,tự chủ về tài chính, lãnh đạo công ty đã đưa ra nhiều giảI pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn của công ty để hòa nhịp với cơ chế thị trường . Kế toán thành phẩm và bán hàng của công ty đã phản ánh ,chặt chẽ toàn diện về tài sản tiền vốn của công ty cung cấp mọi thông tin một cách chính xác và kịp thời phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, lập kế hoạch và công tác lãnh đạo. tuy nhiên bên cạnh đó công tác quản lý và hạch toán thành phẩm hàng hóa bán hàng vẫn còn những thiếu xót,hạn chế nhất định ở một số khâu 2. Một số nhận xét về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành 1.1 Ưu điểm . Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực khá mới mẻ lại phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt không ngừng của nền kinh tế thi trường, công ty hiểu rõ về được rằng phải nỗ lực bằng chính sức lực của mình với một quyết tâm cao độ mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. điều này khiến công ty phải đặt ra chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài cho phù hợp với tình hình mới,đồng thời xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, nhiệt tình với công việc tạo cho công ty phát triển không ngừng và bền vững. Vì vậy cho đến nay công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ nhiều nơi trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh khác trên cả nước . Mặt hàng của công ty ngày càng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả về chủng loại và chất lượng. Bên cạnh đó công ty cũng thiết lập và mở rộng mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp nước ngoài và tạo uy tín với bạn hàng. những thành tựu đạt được phải nhờ đến sự hiệu quả trong công tác quản lý và cong tác kế toán tại công ty. Về công tác quản lý : Tổ chức bộ máy công ty được phân cấp khá rõ ràng được chỉ đạo từ trên xuống dưới . Ban giám đốc theo dõi thường xuyên sát sao công việc của cấp dưới. Ngoài ra các phòng ban thực hiện hoạt đông kinh doanh mua, bán hàng hóa khá độc lập , mỗi phòngcó quyền ký các hợp đồng kinh tế , độc lập tìm kiếm nguồn hàng và bạn hàng . vì vậy các phòng ban luôn có sự ganh đua với nhau , chú trọng việc quản lý thu mua hàng hóa ,tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn . Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được sự chỉ đạo chung, thống nhất của kế toán trưởng. Công việc tổ chức phân công sắp xếp phù hợp với trình độ, khả năng của mỗi người đảm bảo được việc cập nhật, xử lý thông tin kịp thời chính xác , Tại các cửa hàng , độc lập thực hiện việc mua bán hàng hóa nội địa , chịu trách nhiệm việc ghi chép các hoạt đông mua và bán hàng , tình hình nhập, xuất, tồn tại cửa hàng cuối tháng nộp báo các lên phòng kế toán của công ty để ghi sổ . Hình thức này vừa đảm bảo sự độc lập kinh doanh ở các cửa hàng , vừa đảm bảo thống nhất trong quản lý . Ngoài ra , đội ngũ nhân viên phòng kế toán là những người có trình độ, kinh nghiệm lâu năm , có trách nhiệm trong công tác nên công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả nói riêng được ghi chép đầy đủ, chính xác. ngoài ra các nhân viên kế toán luôn dành thời gian để nâng cao trình độ , được tạo điều kiện bồi dưỡng , trao dồi kiến thức . Về hệ thống sổ sách : công ty áp dụng hình thức kế toán NKC T để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại công ty .mặc dù công ty chưa sử dụng đầy đủ các bảng biểu, sổ sách của hình thức này nhưng kế toán đã ghi chép đầy đủ tình hình biến động của hàng hóa, cung cấp thông tin về kết quả bán hàng, kết quả hoạt đông kinh doanh kịp thời chính xác cho ban giám đốc và những người quan tâm . Hệ thống tài khoản công ty sử dụng là hệ thống do bộ tài chính qui định. Các tài khoản được mở tương đối đầy đủ với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phát sinh ở công ty và được chi tiết khá phù hợp . cụ thể .xuất phát từ thực tế công ty quan hệ với nhiều ngân hàng và mật độ giao dịch khá lớn và thường xuyên nên TK 112 ở công ty được mở chi tiết theo ngân hàng tham gia thanh toán. Điều này tạo điều kiện theo dõi lượng tiền ra vào trong quá trình mua vào bán ra từ đó giúp công ty có kế hoạch giao dịch trong tương lai. Về hệ thống chứng từ : Trong quá trình hạch toán các chứng từ được sử dụng theo mẫu của bộ tài chính ban hành , phù hợp với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Chứng từ được bảo quản và phân loại theo nội dung kinh tế tiện cho việc kiểm tra đối chiếu . Về phương pháp kế toán : Phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong quá trình mua bán hàng hóa là phương pháp kê khai thường xuyên phương pháp này giúp công ty theo dõi liên tục sự biến động hàng hóa trong kỳ, công tác kiểm tra , kiểm soát dễ dàng hơn và chính xác hơn. nó tạo điều kiện lập định kế hoạch mua bán hàng háo trong tương lai . Ngoài các giá trị hàng hóa khi xuất bán được công ty sử dụng giá thực tế đích danh, đây là phương pháp hạch toán khá chính xác, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty . 1.2 Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được ở trên thì công tác kế toán ở công ty vẫn tồn tại một số nhược điểm cần quan tâm, xem xét ,khắc phục và sửa chữa . từ đó khắc phục ngày càng nâng cao hiệu quả công tác kế toán nói chung và công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của công ty. Về chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ . Hầu hết các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty trong kỳ thì đến cuối kỳ mới được các phòng kinh doanh và các cửa hàng chuyển lên cho phòng kế toán . Lúc này phòng kế toán vừa tiến hành kiểm tra chứng từ , sổ sách liên quan , vừa phải hoàn thành sổ sách cuối kỳ để khóa sổ . Điều này dẫn đến công việc của kế toán bị tồn đọng đến cuối kỳ với khối lượng công việc lớn . Hơn nữa công việc kế toán chủ yếu là thủ công, rất dễ nhầm lẫn , sai sót trong ghi chép ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả công việc . Về vận dụng hệ thống tài khoản và cách thức kế toán . Trong phần giá vốn hàng bán của công ty chỉ đơn thuần là mua vào cộng thuế nhập khẩu ( nếu có ) còn chi phí thu mua hàng hóa không được hạch toán lúc này . kế toán công ty đã không sử dụng tài khoản 1562 để tập hợp chi phí liên quan đến quá trình mua hàng mà lại hạch toán vào tài khoản 641 chi phí bán hàng . điều này gây ảnh hưởng đến việc xác định giá vốn của hàng xuất bán và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ . Trong trường hợp chuyển hàng đi bán không qua kho kế toán không sử dụng tài khoản 157 để phản ánh quyền sở hữu của công ty về số hàng vẫn chưa chuyển quyền sở hữư cho khách hàng dẫn đến việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ chưa được chính xác và kịp thời . Trong công tác bán hàng công ty không áp dụng các chính sách giảm giá cũng như chiết khấu thương mại cho khách hàng . điều này đã làm giảm lượng hàng tiêu thụ trong kỳ của công ty từ đó làm giảm doanh thu , và lợi nhuận. Về hệ thống sổ sách . Hình thức kế toán của công ty là hình thức nhật ký chứng từ , tuy nhiên vẫn còn nhiều loại sổ của hình thức này chưa được sử dụng hoặc sử dụng chưa đúng chế độ dẫn dến việc ghi chép còn trùng lặp kiểm tra đối chiếu gặp khó khăn cụ thể ; Trong khâu bán hàng sử dụng hai loại sổ là sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết vật tư hàng hóa để theo dõi , phản ánh doanh thu lượng hàng xuất bán , làm như vậy, rõ ràng , dễ hiểu , nhưng không cần thiết . Đối với tài khoản 531 hàng bán bị trả lại kế toán không theo dõi và phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản này . Trong việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty , kế toán chỉ dùng những sổ kế toán theo dõi 2 tài khoản này mà không ding bảng kê số 5 nên gây khó khăn khi tiến hành lên sổ cái các tài khoản liên có quan 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đông Thành . Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khiến cho các doanh nghiệp đều phải nỗ lực về mọi mặt để làm sao ngày càng mở rộng thị trường , tăng lợi nhuận một cách bền vững và lâu dài , Riêng đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua và bán hàng hóa do đó hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả là việc hết sức cần thiết . để hoàn thiện đạt kết quả cao thì phải đảm bảo những yêu cầu sau . + hoàn thiện cômg tác bán hàng trong công ty phải đảm bảo sao cho phù hợp với chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành .Đây là những văn bản mang tính bắt buộc nên khi hoàn thiện công tác kế toán người quản lý cần xem xét sao cho việc hoàn thiện không vi phạm chế độ. Trong quá trình sửa đổi , doanh nghiệp có điểm nào không phù hợp thì kiến nghị sửa đổi trong khuôn khổ nhất định và được cho phép của các cấp có thẩm quyền thì mới được sử đổi . + việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp . Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất nên vận dụng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lý sàng tạo . + Hoàn thiện công tác kế toán phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm chi phí hạch toán bằng cách xây dựng hệ thống sổ sách sao cho khối lượng công việc thực hiện ít nhất mà vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý . + kế toán là công việc đắc lực của nhà quả lý cho nên khi hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin cho người quản lý kịp thời , đầy đủ, chính xác để người quản lý có thể nắm bắt tình hình sản xuất và đưa ra những quyết định đúng đắn nhất . Ngoài ra em cũng xin đề xuất một số giải pháp sau : + việc ghi chép phản ánh mhững chứng từ ban đầu kế toán nên phân công trách nhiệm cho các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và cho các cửa hàng + kế toán công ty nên mở thêm tài khoản 1562 dể phản ánh những khoản chi phí liên quan đến quá trình mua hàng .chi phí mua hàng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán. khi phát sinh những chi phí liên quan đến quá trình mua hàng kế toán ghi Nợ TK 1562 Nợ TK 133 ( nếu có ) Có TK111, 112, 131 + đối với các nghiệp vụ bán hàng vận chuyển thẳng ngoài việc sử dụng tài khoản 156, 632 và các tài khoản liên quan , kế toán nên sử dụng tài khoản 157 hàng gửi đi bán . + sử dụng các khoản chiết khấu giảm giá các chính sách ưu đãI về giá cả để khuyến khích hàng mua với số lượng lớn ,thanh toán nhanh hơn,nhiều khi nó sẽ phát huy hiệu quả làm tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn và sẽ làm thu hút khách hàng nhiều hơn . + kế toán nên sử dụng bảng kê số 5 ( biểu mẫu số 24) theo mẫu quy định để tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . + với khối lượng lớn công việc như vậy công ty nên áp dụng phần mềm kế toán giúp cho việc hạch toán được khoa học và chính xác hơn . Đơn vị : Công ty TNHH TM và Dịch Vụ Đông Thành Địa Chỉ: 156 -Triệu Việt Vương- HBT- Hà Nội Bảng Kê Số 5 Tập hợp: + Chi phí đầu tư XDCB ( TK 241) + Chi phí bán hàng ( TK 641) + Chi phí quản lý DN ( TK 642) Tháng … năm 2005 STT TKghi có TK ghi nợ TK 142 Tk152 TK(153) TK 214 TK 334 Các TK phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác Cộng chi phí thực tế trong kỳ NKCT Số 1 TK 111 NKCT Số 2 TK 112 NKCT Số 5 TK 331 NKCT Số 10 TK 141 NKCT Số 10 TK 338 1 TK241(Chi phí xây dựng cơ bản dở dang) Sửa chữa lớn tài sản cố định 2 TK 641(chi phí bán hàng) Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu, bao bì Kết Luận Trong điều kinh tế thị trườn hiện nay , đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng thì việc bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp , nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn mà còn tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên , được sự dạy bảo của các thầy cô và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo bộ môn cùng các chi phong kế toán công ty TNHH thương mại và dịch vị Đông Thành em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài : Công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành .qua thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế, em đã có điều kiện học hỏi kỹ hơn những kiến thức đã học ở trường, kiểm nghiêm với thực tế , rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu cho công việc sắp tới, em thấy rằng đây là thời gian rất bổ ích . Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ cũng như nguồn tài liệu tham khảo hạn chế , thời gian thực tập ngắn nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót , hạn chế nhất định . Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn . Một lần nữa .em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành và các chị phòng kế toán đã cho em điều kiện tiếp cận với thực tế công tác kế toán . Đặc biệt em trân trọng cảm ơn tới thầy Miên đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo các này ! Hà Nội 20 tháng 7 năm 2010 Sinh Viên Quách Thị Hằng Nhận xét của đơn vị thực tập ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nhận xét của GIÁO VIấN -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26817.doc
Tài liệu liên quan