Tư liệu lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất có thể duy trì và phát triển trong đó vật liệu là một tư liệu chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất mặt khác vật liệu là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình sản xuất, mặt khác vật liệu là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác kế toán vật liệu là một yêu cầu tất yếu của công tác quản lý. Nừu quản lý tốt vật liệu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí vật liệu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm , tiết kiệm lao động xã hội, tăng lợi nhuận thu được.
Trong phạm vi bài viết có hạn, bài viết này đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo cấc trường hợp. Đồng thời phản ánh tình hình hạch toán, thực trạng quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân. Trong thời gian thực tập có hạn, với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này chỉ mới trình bày được một số vấn đề. Em đã cố gắng phản ánh một cách trung thực những ưu điểm, cố gắng của công ty, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý và sử dụng vật liệu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán nguyên Vật liệu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân-Tổng công ty dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong sản xuất kinh doanh , thực hiện phân phối theo lao động và thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước.
Phòng quản lý chất lượng: Có chức năng kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm, việc thực hiện tiêu chuẩn về mọi mặt của sản phẩm, đề ra các biệnn pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm nghiệm các tiêu chuẩn do khach hàng đề ra.
Khối văn phòng đoàn thể như: Đảng bộ, Công đoàn, đoàn thanh niên, y tế nhà trẻ . . . có vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong công ty ,
Văn phòng: là bộ phận giải quyết các công việc hành chính, tiếp khách, chuyển chủ trương của lãnh đạo đến các đơn vị, bảo vệ trị an.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty dệt kim Đông Xuân
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung. Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ .Hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Biên chế của phòng kế toán hiện nay là 18 người trong đó có một kế toán trưởng là người trịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị, hai phó trưởng phòng (một phụ trách về kế toán tính giá thành, một phụ trách về tiêu thụ và thuế. Ngoài ra phòng kế toán còn có các bộ phận kế toán có phần hành như sau:
+ Bộ phận kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Tiến hành thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu, ccdc (hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển), lên báo cáo nhập, xuất vật tư, nộp báo cáo cho bộ phận hạch toán giá thành, hàng tháng lập sổ chi tiết tài khoản 331 –“phải trả người bán”, nhật ký chứng từ số 5, bảng kê số 3 – “bảng tính giá thành thực tế vật liệu, CCDC”, bảng phân bổ số 2 – “bảng phân bổ nguên liệu, vật liệu, CCDC”.
+ Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ tính toán, chi trả lương và BHXH,BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả khác cho công nhân viên, lập bảng theo dõi và thanh toán lương, bảng phân bổ số 1 – “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải trả”
+ Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất theo các đối tượng sử dụng để tính giấ thành của các thành phẫm trong tháng, lập bảng kê số 4.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán các bộ phận chuyển sang để lên cân đối và lập báo cáo tài chính, căn cứ vào các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái, sau đó lập “Bảng cân đối kế toán “ và “Bảng tổng kết tài sản”, theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tiến hành trích khấu hao hàng tháng, lập bảng phân bổ số 3 – “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” và “Biểu theo dõi tăng, giảm TSCĐ đang dùng và trích khấu hao”
+ Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán bao gồm
Một nhân viên thanh toán về tiền mặt:có nhiệm vụ viết phiêu thu, phiếu chi, ghi sổ quỹ, ghi nhật ký chứng từ số 1.
Hai kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi về ngoại tệ, mở LC, theo dõi về tiền VNĐ, cuối tháng ghi vào bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 4, nhật ký chứng từ số 3, nhật ký chứng từ số 10
Thủ quỹ tiền mặt: có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt (ngân phiếu) tại quỹ của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để thu, chi quy, ghi sổ quỹ phần thu, chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
+ Bộ phận kế toán tiêu thụ và thuế bao gồm:
Một phó trưởng phòng làm công tác tổng hợp xuất,nhập tồn kho tổng hợp thành phẩm và vào các bảng kê số 8, là báo cáo nhập-xuất-tồn kho tổng hợp thành phẩm cuối quý lên các sổ tổng hợp, sổ thanh toán, làm báo cáo xác định kết quả kinh doanh, đồng tổng hợp đồng tổng hợpời theo dõi thuế VAT đầu ra.
Một kế toán theo dõi công nợ, thuế tạm nhập tái xuất, có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về thuế nhập khẩu vật liệu và thuế xuất khẩu thành phẩm.
Một kế toán theo dõi thuế VAT đầu vào: Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, hàng ngày kế toán vào sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào. Cuối tháng tập hợp chi phí các hoá đơn, số liệu liên quan đến thuế VAT đầu vào ở các bộ phận kế toán vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân để lập “Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá mua vào” và nộp cho cục thuế để thanh quyết toán. Ngoài ra, phòng còn có:
.Một nhân viên kế toán huy động vốn : Có nhiệm vụ theo dõi lập sổ và các chứng từ thanh toán tiền tiết kiệm do các công nhân viên của công ty và các cá nhân, tập thể từ bên ngoài gửi vào.
.Một nhân viên máy tính có nhiệm vụ sử dụng và hướng dẫn sử dụng máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán.
Như vậy toàn bộ công tác kế toán của công ty được làm tập trung tại phòng kế toán. Tại các xí nghiệp thành viên chỉ có các nhân viên chỉ các nhân viên thống kê tập hợp các số liệuvà ghi chép ban đầu gửi lên cho phòng kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty dệt kim đông xuân
Kế toán trưởng
Phụ trách máy vi tính
KT huy động vốn
Thủ quỹ
KT tiêu thụ và thuế
KT
tập hợp CP &
GT
KT
Tiền
Lương
KT
TSCĐ
kiêm
KTTH
Kế
toán
vật
liệu
KT
vốn
bằng tiền& thanh
toán
Do quy trình công nghệ sản xuất liên tục, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp, vì vậy công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ dồng thời kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Về hệ thống tài khoản kế toán công ty thực hiện theo đúng chế độ kế toán. Hiện nay công ty dã và đang thực hiện cơ giới hoá trong công tác kế toán đó là trang bị máy vi tính trong công việc tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần phải có sự đầu tư nhiều hơn nữa về con người và trang thiết bị.
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty dệt kim Đông Xuân
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng kê
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT liên quan (hoặc các bảng kê, bảng phân bổ, sau đó mới ghi vào NKCT).
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các NKCT, BK thì được ghivào các sổ chi tiết.
Các chứng từ thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào các BK, NKCT liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các BK, NKCT liên quan rồi từ các NKCT ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan.
Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quy trình công nghệ của công ty dệt kim Đông Xuân:
Để sản xuất ra một sản phẩm may mặc cần phải có nhiều công đoạn sản xuất khác nhau. Tại công ty dệt kim Đông Xuân sản phẩm thường được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng và có quy trình công nghệ tương đối giống nhau. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được tính toánổ chứng từức theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục.Sản phẩm cho đền khi hoàn tất phải trải qua ba giai đoạn chế biến ở 5 xí nghiệp khác nhau đó là : XN dệt, XN xử lý hoàn tất, ba Xn may.
Từ nguyên liệu ban đầu là sợi được đưa vào xí nghiệp dệt là đơn vị đầu tiên trong dây truyền sản xuất. Xí nghiệp này có nhiệm vụ guồng, đánh sợi để dệt ra các loại vải phù hợp với yêu cầu của thị trường hoặc của các đơn đặt hàng. Sợi trải qua các công đoạn đảo dệt và kiểm tra sẽ tạo ra bán thành phẩm là vải mộc. Sau đó vải mộc sẽ được đưa sang các giai đoạn chế biến tiếp theo là xí nghiệp xử lý hoàn tất. Xí nghiệp này có nhiệm vụ xử lý các loại vải từ XN dệt chuyển sang hoặc các loại vải nhạp. Vải mộc trải qua các công đoạn xử lý như: kiềm, nấu, nhuộm, vắt, mở khổ vải, sấy cán sẽ thành vải trắng hoặc vải màu. Từ đó vải qua xử lý này được đưa sang các XN may. Đây là khâu cuối cùng của dây truyền sản xuất. Ba XN có nhiệm vụ cắt may các loại quần, áo theo đúng quy cách, phẩm chất mà khách hàng yêu cầu thực hiện và bao gói sản phẩm. Vải trắng hoặc vải màu được đưa sang các bộ phận trải, cắt, may sẽ cho ra đời sản phẩm sau khi được kiểm tra sẽ được bao gối, đóng kiện rồi đem nhập kho.Tại mỗi công đoạn đều có bộ phận giám sát, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm, đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu của khách hàng.Tuy sản phẩm được chế biến chủ yếu tại các xí nghiệp trên nhưng để duy trì được tiến độ, hiệu quả sản xuất không thể không kể đến sự đóng góp của xí nghiệp cơ khí sửa chữa. Xí nghiệp này gồm các bộ phận lò hơi, cấp nước, làm lạnh, nén khí các tổ nguội, tiện phay, bào có nhiệm vụ sửa chữa, gia công, chế tạo các loại phụ tùng cung cấp những điều kiện cần thiết cho dây truyền sản xuất. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
1.Quy trình công nghệ dệt: Được thực hiện tại XN dệt
Đảo sợi
Sợi
Mạng
Kho vải mộc
Lộn vải
Dệt
Kiểm tra
2.Quy trình công nghệ dệt vải mộc:
Tẩy sơ bộ
Vắt
Nhuộm
XN xử lý hoàn tất
Vải mộc
Mở khổ vải
Kiềm
Nấu
Tẩy
In hoa
Cán nóng
Cán nguội
Kiểm tra
Kho vải thành phẩm
Hoàn thiện là, gấp, dán nhãn, đóng hòm, đóng kiện…
In thêu
3.Quy trình công nghệ may
Kiểm tra vải
XN may
Vải thành phẩm
Cắt
May
Kho thành phẩm
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân:
Để làm tốt công tác kế toán NVL thì việc theo dõi và quản lý NVL cần phải hợp lý và khoa học tính đúng tính đủ giá thành xuất, nhập của NVL, kịp thời, đầy đủ khi ghi chép về số lượng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2.1. Đặc điểm vật liệu tại công ty :
Công ty dệt kim Đông Xuân là một đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh của tổng công ty dệt may Việt Nam với chủng loại sản phẩm đa dạng với khối lượng sản phẩm sản xuất lớn nên vật liệu tại công ty rất đa dạng về chủng loại như các loại sợi, vải, hóa chất, nhiên liệu. . . .
Trong đó có những nguyên vật liệu phải bảo quản ở chế độ đặc biệt như hóa chất, xăng dầu. .. . Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng vật liệu vô cùng khó khăn. Nó đòi hỏi cán bộ quản lý vật liệu phải có trách nhiệm, trình độ trong công việc.
Nguyên vật liệu của công ty đa phần nhập từ trong nước như: Bông, Sợi, nhiên liệu... nhưng ngoài ra còn có những loại vật liệu trong nước không sản xuất được hoặc chất lượng không cao nên phải nhập từ bên ngoài như: thuốc nhuộm, chỉ, nhãn mác, hóa chất. . . .Vì vậy nguyên vật liệu của công ty có tính chất phức tạp từ đó đặt ra yêu cầu khi sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau đòi hỏi công ty phải có kế hoạch dự trữ, xây dựng định mức tiêu hao và có biên pháp quản lý để có kế hoạch sản xuất hợp lý.
2.2.2. Tình hình quản lý vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân.
Như chúng ta đã biết chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó chất lượng vật liệu đóng một vai trò quan trọng. Muốn vậy vật liệu phải được quản lý một cách chặt chẽ và hợp lý. Công ty dệt kim Đông Xuân đã tổ chức quản lý vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và bảo quản.
- Khâu thu mua: Do yêu cầu sản xuất lớn nên số lượng vật liệu cũng phải tương ứng. Để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục các cán bộ phòng kinh doanh đã thực hiện việc kiểm tra vật liệu khi mua về đủ số lượng, đúng chủng loại, tốt nhất về số lượng. Bên cạnh đó phải cân nhắc việc thu mua vật liệu ở đâu sao cho giá cả hợp lý, chi phí thu mua là thấp nhất.
Khâu bảo quản: Do chủng loại vật liệu ở công ty nhiều nên để đảm bảo
cho việc bảo quản vật liệu công ty đã cho xây dựng 8 nhà kho trong đó có 5 nhà kho vật liệu chính, 1 kho bao bì, 1 kho hóa chất, 1 kho kỹ thuật. Các kho đều có thủ kho trực tiếp quản lý. Hệ thống trong kho tương đối đầy đủ gồm các thiết bị phòng chống cháy nổ, xe đẩy vận chuyển. . . .
Khâu dự trữ: Với lượng vốn có hạn, giá trị vật liệu lại luôn thay đổi nên công ty chỉ dự trữ vật liệu ở mức tối thiểu cần thiết với điều kiện chất lượng sản phẩm không thay đổi.
Khâu sử dụng: ở công ty chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên để tiết kiệm chi phí vật liệu phải hạ thấp định mức nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm công ty có hình thức thưởng đối với những sáng kiến, ý thức trách nhiệm tiết kiêm vật liệu, và phạt với giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị nguyên vật liệu bị hao hụt đối với trường hợp không tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu thực tế tại công ty:
2.2.3.1. Phân loại vật liệu:
Vật liệu của công ty bao gồm nhiều loại vì thế để quản lý và hạch toán vật liệu một cách chặt chẽ có hiệu quả công ty đã tiến hành phân loại NVL dựa trên nội dung kinh tế, vai trò và công dụng của từng loại, từng thứ.
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu hình thành nên sản phẩm như sợi tẩy trắng, sợi mộc 34/1,34/2, 34/3, sợi N54/1, sợi 46PE. . .sợi màu các loại, sợi Peco, các loại vải, vải ka ki cốt, vải katê. . .sợi màu các loai, sợi Peco, các loại, vải kaki . . .
Vật liệu phụ : Chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
Tăng thêm chất lượng sản phẩm như dây khâu kiện, giấy đóng kiện, bìa caton, chỉ khâu, nhãn. . .
Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thay thế sửa chữa như: Thoi, bánh răng, dây curoa A88, dây Curoa …...
Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm như: Sợi thu hồi, bao PE thu hồi . . . Toàn bộ vật liệu trên được quản lý ở kho của công ty. Do hệ thống kho tàng được đầu tư tốt nên việc quản lý vật liệu đạt hiệu quả cao . Giúp cho công tác bảo quản NVL và công tác nhập xuất NVL được bảo đảm về chất lượng, số lượng.
2.2.3.2. Đánh giá vật liệu:
Để theo dõi chi tiết tình hình xuất – nhập vật tư hàng ngày công ty sử dụng giá hạch toán. Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá và giá hạch toán vật liệu ban đầu. Để tính được trị giá thực tế của hàng xuất kho trước hết phải tính được hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ.
H
=
Trị giá thực tế của hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ
Sau đó, trên cơ sở các bảng chi tiết xuất vật tư kế toán sẽ tổng hợp số liệu và tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá tính toán NVL xuất dùng trong tháng
=
Trị giá hạch toán NVL xuất kho trong tháng
x
Hệ số giá
2.2.4. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân:
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ từng loại vật liệu về số lượng, chủng loại, giá trị. Vật liệu tại công ty rất phức tạp nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra hàng ngày do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là vô cung quan trọng.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ, kế toán phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều phải được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu được nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo được thủ tục quy định. Tại công ty chứng từ sử dụng trong công tác kế toán bao gồm hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho vật liệu, phiếu xuất vật tư.
2.2.4.1. Thủ tục nhập xuất kho vật liệu:
Do công ty phần lớn sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng nguyên vật liệu dùng cho mỗi đơn đặt hàng là khác nhau. Phòng nghiệp vụ sẽ căn cứ vào khối lượng hàng sản xuất, thời hạn giao hàng và tình hình sản xuất thực tế để lên kế hoạch sản xuất cho từng xí nghiệp. Trong kế hoạch sản xuất có ghi rõ sản lượng mỗi loại sản phẩm mà từng xí nghiệp phải hoàn thành trong tháng. Căn cứ vào hình dáng kích thước của mỗi loại sản phẩm để lập phiếu công nghệ. Kế hoạch và phiếu công nghệ sẽ được gửi về từng xí nghiệp để làm cơ sở thực hiện sản xuất theo tiến độ. Ngoài ra các phòng lao động, phòng quản lý chất lượng, bộ phận kế toán nguyên vật liệu và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng nhận được bản kế hoạch và phiếu công nghệ để theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng xí nghiệp.
A, Thủ tục nhập kho:
Khi thực hiện kế hoạch đơn vị nào cần vật tư thì làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng nghiệp vụ. Sau khi xét thấy nhu cầu hợp lý, phù hợp với định mức phòng nghiệp vụ sẽ lập phiếu xuất kho. Nếu đối chiếu với vật liệu trong kho mà không đủ thì sẽ thông báo ngay cho bộ phận tiếp liệu để lên kế hoạch cung ứng. Sau khi nhận được hóa đơn GTGT của bộ phận bán, bộ phận KCS sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng hàng mua về. Nếu đúng chất lượng bộ phận vật tư lập và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm 4 liên: 1 liên lưu phòng kinh doanh, 1 liên lưu phòng kế toán –tài chính, 1 liên lưu khách hàng giữ, 1 liên thủ kho giữ.Thường công ty sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và được thành lập làm 3 liên: một liên để phòng nghiệp kinh doanh vụ lưu giữ, một liên thủ kho cầm để vào thẻ kho sau đó cuối tháng sẽ chuyển cho kế toán vật liệu, một liên giao cho nhân viên lĩnh vật tư mang xuống kho vật tư. Tại kho thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của phiếu xuất kho và đối chiếu với vật liệu còn trong kho sau đó tiến hành xuất vật liệu. Trên phiếu xuất chỉ ghi số lượng vật liệu chứ không ghi giá xuất kho vì cuối tháng mới xác định giá thực tế xuất kho.
Biểu số 1
Hóa đơn (gtgt) Mẫu số 01
Liên 2 (giao khách hàng) BQ/00-B
Ngày 6 tháng 1 năm 2003 No : 051763
Đơn vị bán hàng: Công ty DVTM số 1 HN
Địa chỉ: số 2 Mai Động – Hà Nội Số TK:
Điện thoại:. . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ tên người mua hàng: Công ty dệt kim Đông Xuân
Đơn vị:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ: Số 67 Ngô Thì Nhậm – Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Trả chậm.
TT
Hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Sợi 46/2 PE
Kg
3.000
27545,3
82.636.000
2
Sợi 34/1 PE
Kg
2.016
20545,45
41.416.636
2 khoản
Cộng tiền hàng
124.052.636
Thuế GTGT: 10% tiền thuế (gtgt)
12.405.263
Tổng cộng tiền thanh toán
136.457.899
Số tiền bằng chữ: (Một trăm ba sáu triệu, bốn trăm năm bảy ngàn đồng tám trăm chín chín)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 2
Biên bản kiểm nghiệm chất lượng
Vật tư nhập kho Công ty
Căn cứ nhu cầu SXKD của công ty, hôm nay ngày 9/01/2003, chúng tôi gồm có:
1) Ông, bà: Vũ Huy Khuê Chức vụ: KCS
2) Ông, bà: Chức vụ:
3) Ông, bà: Chức vụ:
Đã kiểm nghiệm chất lượng, số lượng vật tư đưa vào nhập kho.
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Theo CT
TT kiểm nghiệm
Đúng quy cách PC
Không đúng quy cách PC
A
B
C
1
2
3
4
1
Sợi 46/2 PE
Kg
3000
3000
3000
0
2
Sợi 34/2 PE
Kg
2016
2016
2016
0
Phần kiến nghị:
Qua kiểm tra 2 loại sợi trên đã đảm bảo chất lượng đề nghị Công ty cho nhập kho.
GĐ P.Kỹ thuật Ban kiểm nghiệm Bên nhập hàng
Biểu số 3
Đơn vị: C.TY DOXIMEX Phiếu nhập kho Số 4
Ngày 10 tháng 1năm 2003
Họ tên người giao hàng: Công ty DVTM số 1 Hà Nội
Theo hóa đơn xuất số 051763 ngày 6/1/03
Nhập tại kho sợi
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư(sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sợi 46/2 PE
Kg
3000
3000
27545,3
82.636.000
2
Sợi 34/2 PE
Kg
2016
2016
20545,45
41.416.636
Cộng tiền hàng
124.052.636
Thuế GTGT 10%
12.405.263
Tổng cộng
136.457.899
Bằng chữ: (Một trăm ba sáu triệu, bốn trăm năm bảy ngàn đồng tám trăm chín chín)
Thủ trưởng Đ.vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Thủ kho
Biểu số 4
Đơn vị: C.TY DOXIMEX Phiếu nhập kho Số 5
Ngày 17 tháng 1năm 2003
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hồng Sơn
Theo giấy đề nghị nhập vật tư ngày 15/01/2003
Hàng mua ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nhập tại kho sợi
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư(sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Manh tải dứa
Kg
35
35
15000
525000
2
Dây curoa A68
Cái
20
20
14500
290000
3
Bóng đèn nê ông
Bộ
3
3
10500
31500
Tổng cộng
846500
Bằng chữ: (tám trăm bốn sáu ngàn sáu trăm năm mươi đồng)
Thủ trưởng Đ.vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Thủ kho
B, Thủ tục xuất kho:
Thường công ty sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và được thành lập làm 3 liên: một liên để phòng nghiệp kinh doanh vụ lưu giữ, một liên thủ kho cầm để vào thẻ kho sau đó cuối tháng sẽ chuyển cho kế toán vật liệu, một liên giao cho nhân viên lĩnh vật tư mang xuống kho vật tư. Tại kho thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của phiếu xuất kho và đối chiếu với vật liệu còn trong kho sau đó tiến hành xuất vật liệu. Trên phiếu xuất chỉ ghi số lượng vật liệu chứ không ghi giá xuất kho vì cuối tháng mới xác định giá thực tế xuất kho.
Trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng vật liệu chứ không ghi giá xuất kho vì cuối tháng mới xác định giá thực tế.
Biểu số 5
C.T DOXIMEX Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 1 năm 2003 Số 10
Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Bá Hồng
Xuất tại kho sợi
Nhập tại kho: Dệt
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Sợi 46/2 PE
Kg
1500
1500
2
Sợi 34/1 PE
Kg
800
800
3
Dây curoa A68
Cái
12
12
4
Manh tải dứa
Kg
15
15
Cộng
4 loại
Xuất ngày. . . tháng. . . năm . . .
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
2.2.4.2. Kế toán chi tiết vật liệu:
Tại công ty dệt kim Đông Xuân kế toán hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Theo phương pháp này ở kho thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng, còn bộ phận kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị nguyên vật liệu. Nhiệm vụ của kế toán và thủ kho như sau:
Tại kho: Thủ kho theo dõi ghi chép nhập, xuất, tồn kho vật liệu khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ chỉ tiêu số lượng của các chứng từ nhập, xuất kho. Định kỳ 5 ngày thủ kho tập hợp phân loại toàn bộ chứng từ nhập, xuất theo từng loại vật liệu và gửi cho phòng kế toán .
Tại phòng kế toán :Thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh các chứng từ sau đó tập hợp phân loại và ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng. Sổ
được mở cho cả năm. Hàng tháng tién hành đối chiếu sổ luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tài chính liên quan(nếu cần)
Biểu số 6
Đơn vị: C.TY DOXIMEX thẻ kho
Tên kho: Kho sợi Ngày lập 01/01/03
Tờ số:
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hóa): Sợi 34/1 PE
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Mã NX
Số lượng
Ký xác nhận
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
3/1
C.T Dệt Trường An
1500
3
7/1
Xuất Nguyễn Thành
1523,9
4
10/1
C.T DVTM số 1 HN
2016
6
14/1
X. anh Hồng(dệt)
624,8
10
15/1
X.Nguyễn Bá Hồng
800
17
16/1
Nhà máy dệt 8/3
1090
20
17/1
X.anh Hồng (dệt)
705
22
20/1
CT Khúc Tân HN
1042,1
... . .
. . .
Cộng tháng 1
8633,1
8403,7
579,4
Căn cứ vào các chứng từ do thủ kho chuyển lên kế toán vật liệu sẽ phân loại vật liệu và ghi sổ chi tiết theo từng thứ vật liệu. Sổ chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị vật liệu, đơn giá vật liệu dùng đẻ ghi sổ là giá hạch toán.
Ví dụ: Sổ chi tiết được mở cho loại sợi 34/1 PE- Biếu số 7
Cuối tháng kế toán kiểm tra tính hợp lệ trong việc nhập , xuất vật liệu giữa thủ kho và kế toán xem thẻ kho có trùng khớp với sổ chi tiết vật liệu của kế toán hay không. Sau đó kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết nhập và lập bảng kê chi tiết nguyên vật liệu cho từng phân xưởng.
Ví dụ: Bảng kê chi tiết nhập vật liệu (biểu số 8)
Bảng kê chi tiết xuất vật liệu cho XN dệt (biểu số 9)
Biểu số 7
C.T DOXIMEX sổ chi tiết vật liệu
Tên kho: Kho sợi Từ ngày 01/01/03 đến 31/01/03
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hóa): Sợi 34/1 PE
Đơn vị tính: kg, TK 1521
CT
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
GT
SL
GT
SL
GT
Dư đầu kỳ
20545,45
350
7.190.907,5
1
3/1
CT Dệt Trường An
20545,45
1500
30.818.175
2
7/1
Nguyễn Thành(dệt)
20545,45
1523,9
31.309.211
4
10/1
CT DVTM số1HN
20545,45
2016
41.4196.627
14/1
Xuất anh Hồng(dệt)
20545,45
624,8
12.836.797
10
15/1
Xuất Nguyễn
Bá Hồng
20545,45
800
16.436.360
6
16/1
CT Dệt 8/3
20545,45
1090
22.394.540
7
17/1
Xuất anh Hồng(dệt)
20545,45
705
14.484.542
8
20/1
CT Khúc Tân
20545,45
1042,1
21.410.413
23
31/1
Cộng tháng 01
8633,1
177.370.924,9
8403,7
172.657.798,16
579,4
11.904.033
Biểu số 8
Bảng kê chi tiết nhập vật tư
Tháng 1 năm 2003
NT
HĐ
Người nhập hàng và tên vật tư
ĐVT
S/L
Đơn giá
Thành tiền
152.1
152.2
152.3
152.4
153.1
153.2
10/1
4
C.ty DVTM số 1 HN
Kg
2016
20545,45
41461636
41416636
Kg
3000
27545,3
82636000
82636000
17/1
5
Phan tiếnDũng
Manh tải dứa
Kg
35
15000
525000
525.000
Dây curoaA68
Cái
20
14500
290000
290000
Bóng đèn nêông
Bộ
3
10500
31500
31500
. . . . . . . . . .
. . .
. . . . . .
. . . . . .
. . . . . . . .
. . . . .. . . . .
. . . .. . ..
. . . . .
.. . . . . . .
. . . . . . . .
. . . . .
Cộng tháng 1
2233001481
232851545
795629138
. . . .
41944886
274486257
. . . . .
Biểu số 9
Bảng kê chi tiết xuất vật tư XN Dệt
Tháng 01/2003
NT
C.T
Họ tên người nhận hàng
Và tên quy cách vật tư
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
152.1
152.2
152.4
1531
153.2
10/1
10
Nguyễn Bá Hồng
-Sợi 46/2 PE
-Sợi 34/1 PE
-Dây Curoa
-Manh tải
. . . . . .
. . . . . . .
Kg
Kg
Cái
Kg
1500
800
12
15
27.545,3
20.545,45
14.500
15.000
41.317.950
16.436.360
174.000
225.000
41.317.950
16.436.360
174.000
225.000
Cộng tháng 1
593.205.310
563.195.060
5.132.000
2.2.5. Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân:
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu.
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc phản ánh một cách tổng quát tình hình nhập xuất vật liệu thông qua các tài khoản, NKCT, bảng kê.
Tài khoản kế toán sử dụng để kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu ở công ty bao gồm:
TK152.1-Nguyên vật liệu chính
TK152.2-Vật liệu phụ
TK152.3-Nhiên liệu
TK152.4-Phụ tùng thay thế
TK153.1-Bao bì
TK153.2-Bìa catông
Ngoài ra còn có các TK liên quan khác như: TK111, TK112, TK142, TK331, TK621,TK642, TK627, TK641,TK642. . . . . .
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
Nguyên vật liệu của công ty nhập từ nguồn mua ngoài là chủ yếu tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng, từng loại vật liệu mà có phương thức thanh toán khác nhau.
VD: Đối với vật liệu mua mà chưa trả tiền người bán, kế toán lập hóa đơn, phiếu nhập kho do thủ kho gửi lên, kế toán sẽ tiến hành lập sổ chi tiết TK 331 “phải trả người bán” sổ chi tiết được mở theo tháng cho người bán hay đơn vị bán. Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 331 để lập nhật ký chứng từ số 5. Mỗi đơn vị bán được ghi một dòng trên sổ. Đồng thời công ty mở thêm các sổ liên quan khác để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng như NKCT số 1, sổ theo dõi tình hình thanh toán qua ngân hàng.
Phương pháp lập sổ chi tiết TK 331 “phải trả người bán”. Sổ chi tiết được mở theo tháng cho người bán hay đơn vị bán.
Ví dụ: Sổ chi tiết TK331 mở để theo dõi tình hình cung cấp và thanh toán tiền mua vật liệu của công ty với công ty DVTM số 1 HN. Trong tháng công ty mua của công ty DVTM số 1 HN theo phiếu nhập kho số 4. Kế toán định khoản:
Nợ TK152 (152.1): 124052636
Nợ TK133 : 1245263
Có TK 331 : 136457899
Số dư đầu tháng(dư có) phản ánh số tiền công ty phải thanh toán với công ty DVTM số 1 HN cho số hàng đã nhập kho ở tháng trước nhưng chưa thnah toán tiền (hoặc mới chỉ thanh toán một phần và số còn lại phải thanh toán tiếp tháng này). Trong tháng này khi công ty thanh toán thì số liệu được ghi vào phần thanh toán và ghi cùng dòng dư có.
Phần ghi có TK331, Nợ các TK. . . . .. . . .phản ánh số nguyên vật liệu mua nhập kho mà công ty đã cấp nhận thanh toán. Mỗi hóa đơn, chứng từ nhập kho để ghi sổ theo nội dung ngày, số phiếu, diễn giải, TK nợ, số tiền.
Phần ghi nợ TK331, có các TK . . . . . . . . phản ánh số tiền thanh toán với công ty DVTM số 1 HN
Số dư cuối tháng (dư có): Phản ánh số tiền còn phải trả công ty DVTM số 1 HN chuyển sang tháng sau để thanh toán.
Cuối tháng cộng sổ chi tiết TK 331 của từng người bán đối chiếu kiểm tra khớp đúngvới các số liệu hàng ngày cột dọc và chuyển số liệu tổng cộng vào NKCT số 5 (mỗi người bán ghi một dòng)
Biểu số 10
Sổ chi tiết tài khoản 331
“Phải trả cho người bán”
Tháng 1 năm 2003
Tên đơn vị (người bán): Công ty DVTM số 1 HN
Đơn vị tính: đồng
TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Phiếu nhập
Ghi có TK331, ghi nợ TK. . . . . . . . .
Phần theo dõi thanh toán (ghi nợ TK331, ghi có TK. . . . . . . . .
Số ghi cuối tháng
Nợ
Nợ
Có
SH
NT
152.1
133
Cộng có 331
Chứng từ
111
112
Cộng nợ 331
Nợ
Có
SH
NT
1
Dư đầu tháng
3.500.000
2
Sợi 46/1 PE
04
10/1
82.636.000
8.263.600
90.899.600
Sợi 34/1 PE
04
10/1
41.416.636
41.416.63
45.558.299
3
Trả bằng UNC
05
28/1
60.000.000
60.000.000
Cộng tháng 1
3.500.000
136.457.899
60.000.000
60.000.000
79.975.899
Nhật ký chứng từ số 5 dùng để ghi chép, phản ánh gnhiệp vụ thanh toán với người bán về việc cung cấp vật tư, hàng hóa. Nhật ký chứng từ số 5 được mở hàng tháng cho tất cả các đơn vị bán. Mỗi đơn vị bán được ghi một dòng trên sổ.
Căn cứ để ghi NKCT số 5 là sổ chi tiết TK331, NKCT số 5 tháng trước.
Phương pháp ghi:
- Cột số dư đầu tháng: Căn cứ vào cột số dư dầu tháng của NKCT số 5 tháng trước để ghi sang cột số dư đầu tháng của NKCT số 5 tháng này, mỗi khách hàng ghi một dòng.
Cột phát sinh nợ: Căn cứ sổ chi tiết TK331 đã được tổng hợp số tiền đã trả cho người bán để ghi vào một dòng trên NKCT số 5- cột phát sinh nợ.
Cột phát sinh có: Căn cứ vào sổ chi tiết TK331 đã được tổng hợp số tiền hàng nhập kho trong tháng của từng khách hàng để ghi.
Cột số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng.
Nếu là số dư nợ thì cộng phát sinh nợ. Nừu nhỏ hơn phát sinh có thì là dư có, còn nếu lớn hơn số phát sinh có thì là dư nợ đó là số chênh lệch giữa hai phần phát sinh.
Số liệu trên NKCT số 5 phải trùng khớp với số liệu ở các sổ chi tiết TK331 của từng người bán và được dùng để ghi vào sổ cái theo từng tài khoản liên quan.
Kế toán tổng hợp xuất vật tư:
Tại công ty dệt kim Đông Xuân vật liệu xuất kho chủ yếu được sử dụng cho chế tạo sản phẩm, quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất. Mặt khác do xuất phát từ cách thức tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ của công tác quản lý mà tiến hành theo dõi tổng hợp xuất vật liệu sao cho phù hợp với từng đối tượng tập hợp chi phí. Hiện tại công ty sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu vì thế để phân bổ chính xác đúng đối tượng về giá vốn thực tế vật liệu xuất dùng, kế toán phải căn cứ vào các chứng từ xuất, nhập kho. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho kế toán tiến hành phân loại vật liệu và từng đối tượng sử dụng, đối tượng tập hợp chi phí, tính toán giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho từng bộ phận, theo từng loại vật liệu. Và để thực hiện được điều đó công ty đã sử dụng bảng kê số 3 để tính ra hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán từ đó làm cơ sở để tính giá thành thực tế nguyên vật liệu.
Phương pháp lập bảng kê số 3:
Căn cứ vào: NKCT số 5 phần ghi có TK331, nợ các Tk. . . . .. .; NKCT số 2 phần ghi có TK 112, nợ các TK 152,153. NKCT số 1. . . . .. . . . . . ..
Sau đó kế toán sẽ lập bảng phân bổ số 2 – “bảng phân bổ vật liệu, CCDC” cơ sở để lập bảng phân bổ số 2 là “bảng tổng hợp xuất vật tư toàn công ty” và bảng kê số 3. Các dòng phản ánh chi tiết cho các đối tượng sử dụng như trong bảng “nhập xuất vật tư toàn công ty”. Các cột phản ánh chi tiết cho các loại vật liệu, CCDC, cột giá thực tế được tính bằng cột giá hạch toán nhân với hệ số giá (được lấy từ bảng kê số 3)
Hiện nay ở công ty sổ cái tài khoản 152 được mở theo tháng, căn cứ vào các sổ NKCT có liên quan và Bảng xuất vật tư toàn công ty để ghi số phát sinh nợ, có trên sổ cái TK 152. Sổ cái được mở chi tiết cho từng tiểu khoản của
TK 152.
Ví dụ: Sổ cái TK 152.1 được mở như sau:
Biểu số 15
Số cái tài khoản 152.1
Năm 2003 Đơn vị: Đồng
Dư đầu năm 2003
Nợ
Có
2445742388
Ghi nợ TK 152.1 Ghi có TK
Tháng1
Tháng2
Tháng3
Tháng . .
Tháng12
Cộng
1
2
3
4
.. .
...
12
13
TK 331
2233001481
. . .
Phát sinh nợ
2233001481
Phát sinh có
2469264533
Số dư cuối tháng
Nợ
2209479336
Có
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Dệt kim Đông Xuân.
Công ty Dệt kim Đông Xuân là một trong những đơn vị sản xuất hàng dệt kim lâu đời ở nước ta. Trải qua một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài, công ty đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và tài chính của ngành dệt kim nói chung. Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thi trường trong và ngoài nước. Công ty đã tạo được việc làm ổn định cho một lượng lớn người lao động, mỗi năm công ty lại nâng cao mức đóng góp cho ngân sách nhà nước, xứng đáng là lá cờ đầu của ngành dệt may nước ta. Có được thành tích như vậy là nhờ sự nỗ lực không ngừng của công ty mà trước hết phải kể đến sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm và nhiệt huyết của ban giám đốc cùng với sự góp sức của toàn thể cán bộ công nhân viên trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán – tài chính của công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với đặc điểm là sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm. Do đó đặt ra cho công ty những vấn đề công tác quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên liệu vật liệu phải từng bước hoàn thiện để phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng em có một số nhận xét như sau:
1. Nhận xét chung:
-Về tổ chức bộ máy quản lý: Công ty đã có một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, hợp lý. Các phòng ban chức năng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cụ thể của mình, đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ số liệu, thông tin phục vụ công tác quản lý nói chung và công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng. Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ đọng cho sản xuất kinh doanh và ngày càng chiếm lĩnh được thi trường trong và ngoài nước.
Về bộ máy kế toán: Do địa bàn hoạt động của công ty tập trung tại trung tâm Hà Nội, các cơ sở sản xuất tương đối gần nhau vì thế bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung là rất hợp lý. Điều này tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ dễ dàng, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán của công ty cũng được bố trí một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu của công việc và trình độ chuyên môn của từng người. Việc bố trí cán bộ đã đảm bảo cho công tác kế toán của công ty nói chung được thuận lợi, đáp ứng được yêu cầu công tác kế toán của công ty đó là: ghi chép đầy đủ, chính xác, luân chuyển chứng từ hợp lý, tránh được sự trùng lặp trong hạch toán, dễ đối chiếu sổ sách, dễ phân công công việc và thuận tiện cho việc cơ giới hóa. Hiện nay một phần lớn công việc tính toán của công ty đã được xử lý trên máy vi tính góp phần giảm nhẹ công việc làm bằng tay của nhân viên và làm cho việc ghi chép, tính toán cũng đựoc nhanh chóng thuận tiện hơn.
Về hình thức sổ kế toán: Do công ty có quy mô sản xuất lớn nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp và với trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán khá cao nên hình thức sử dụng nhật ký chứng từ và lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là khá hợp lý. Trong công tác quản lý vật liệu công ty đã tiến hành phân loại vật liệu dựa vào tính năng công dụngcủa từng loại vật liệu để chia thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu. . . Có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp vật liệu.
Về năng lực cán bộ: Đội ngũ cán bộ của công ty nói chung và của phòng kế toán tài chính nói riêng đã và đang đóng góp cho thành tựu trong sự phát triển của công ty hiện nay. Với phương pháp làm việc khoa học cùng với nỗ lực không ngừng học hỏi của đội ngũ kế toán viên đã giúp cho công việc đạt hiệu quả cao theo kịp với tốc độ phát triển của sản xuất và sự đòi hỏi của thị trường. Bên cạnh đó công ty thường xuyên có những buổi hội thảo trao đổi chuyên môn và giải đáp những khúc mắc trong công việc của đội ngũ kế toán viên trong phòng giúp cho công việc được giải quyết một cách trôi chảy phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Công ty dệt kim Đông Xuân đã đóng góp một phần công sức vào sự phát triển chung, giải quyết công ăn việc làm cho đông đảo đội ngũ lao động bên cạnh đó hàng năm công ty vẫn thường xuyên tuyển thêm lao động đáp ứng cho nhu cầu mở rộng sản xuất. Hệ thống kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của công ty góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của công ty.
2.Những hạn chế và những mặt cần hoàn thiện:
2.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu:
Công tác kiểm nghiệm vật liệu:
Tại công ty hiện nay việc thực hiện kiểm nghiệm vật liệu chưa thật có hiệu quả. Việc kiểm ở công ty còn đơn giản, thô sơ như kiểm nghiệm sợi qua cân lại, qua kính soi. Điều nay dẫn đến sai lệch trong số lượng và chất lượng và chất lượng vật liệu nhập kho.
Công tác bảo quản:
Hiện tại công ty có tất cả 8 kho để chứa vật liệu tuy nhiên các nhà kho này được xây dựng đã khá lâu vì thế đã xuống cấp nên rất ảnh hưởng đến công tác bảo quản vật liệu như hệ thống thông gió chưa được đảm bảo nên dễ làm cho sợi bị ẩm mốc, chất lượng giảm gây khó khăn trong thao tác, tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên, sàn nhà, tường bị ẩm ướt . . .
Công tác sử dụng vật liệu:
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty như vậy nên chi phí bảo quản vật liệu chiếm một lượng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy sử dụng, bảo quản tốt, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần rất lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được điều đó cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa bộ máy quản lý công ty và bộ phận trực tiếp sản xuất. Hiện nay tại bộ phận sản xuất còn tồn tại:
Bộ phận phân xưởng, trưởng ca chưa mở sổ theo dõi chi phí tiêu hao nguyên vật liệu cho từng máy. Do không làm được công tác này nên không có cơ sở để bổ cứu, tìm ra nguyên nhân làm tăng tiêu hao nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất sợi chính phẩm bị thải hồi còn lại rất nhiều trên ống giấy còn nhiều.
Công nhân chưa có kinh nghiệm về sử dụng nguyên vật liệu trong công đoạn mắc sợi trên máy, hoàn chỉnh, chạy thử máy, làm vương vãi lãng phí quá nhiều nguyên vật liệu.
Công tác kiểm kê vật tư:
Tại công ty hiện nay chưa có ban kiểm kê để kiểm tra nhằm xác định số lượng cũng như chất lượng của nguyên vật liệu thực tế ở kho, phát hiện các khoản chênh lệch giữa số thực với số hiện trên sổ sách kế toán. Do vậy hạn chế công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở công ty.
Công tác kế toán nguyên vật liệu:
Trong công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc theo dõi khoản mục chi phí này còn chưa chi tiết cụ thể. Các nghiệp vụ xuất nhập kho vật liệu được theo dõi trên sổ theo dõi nhập xuất vật liệu nhưng được ghi chung và theo từng ngày phát sinh các nghiệp vụ. Còn trên các bảng chi tiết nhập, xuất vật liệu lại không ghi chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh như nơi cung cấp vật liệu, nơi nhận vật liệu xuất kho . . . Vì vậy khi cần biết về các thông tin này lại phải tìm trong chứng từ gốc hoặc dò tìm trong sổ theo dõi nhập, xuất nên rất mất thời gian. Điều này gây khó kkhăn cho công tác quản lý, theo dõi vật liệu.
Bên cạnh đó việc công ty sử dụng giá hạch toán vật liệu để ghi chép theo dõi hàng ngày là giá ghi trên hóa đơn. Còn giá thực tế của vật liệu là giá hóa đơn cộng với chi phí thu mua. Điều này cũng chưa hợp lý bởi vì: giá hạch toán là loại giá được sử dụng làm giảm bớt khối lượng công việc của kế toán. Đối với những doanh nghiệp có nghiệp vụ xuất nhập vật liệu xảy ra thường xuyên, việc xác định giá trị thực tế vật liệu thường khó khăn, phức tạp, người ta sử dụng giá hạch toán để thuận tiện cho việc ghi chép, theo dõi và quản lý. Giá hạch toán phải là giá ổn định, sử dụng ít nhất trong một kỳhạch toán và thường được lấy là giá kế hoạch. Nhưng công ty lại sử dụng giá ghi trên hóa đơn là giá hạch toán. Như vậy mỗi lần nhập vật liệu là một loại giá hạch toán. Công việc của kế toán vật liệu cũng không giảm bớt là bao. Điều đó cho thấy việc sử dụng giá hạch toán không phát huy được hết tác dụng của nó. Trong quá trình sản xuất tại công ty sẽ thu được lượng phế liệu nhất định. Đây được coi là một khoản giảm trừ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng. Nhưng khi số phế liệu này bán đi, số tiền thu về lại được hạch toán vào phần giảm chi phí sản xuất chung. Như vậy là chưa hợp lý và cần được xem xét lại cách hạch toán số phế liệu này.
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Dệt kim Đông Xuân:
3.1. ý kiến về công tác quản lý vật liệu:
ý kiến 1: Công tác kiểm nghiệm vật liệu:
Tại công ty nguyên vật liệu chính là các loại sợi, vải và chi phí của nó chiếm rất lớn trong giá thành sản phẩm. Do chưa có biện pháp tổ chức kiểm nghiệm lại số lượng phân loại chất lượng sợi nên còn nhiều sai lệch trong việc kiểm tra sợi đưa vào nhập kho. Vì vậy công ty cần đầu tư mua sắm dụng cụ đo độ hồi ẩm của sợi để có thể kiểm tra chính xác số lượng, chất lượng sợi đưa vào nhập kho, chẳng hạn sẽ phát hiện được trọng lượng sợi tăng lên do ẩm hay sợi không đảm bảo chất lượng. Do vậy đầu tư mua sắm dụng cụ đo độ hồi ẩm góp phần tích cực trong công tác quản lý và quá trình sản xuất của công ty.
ý kiến 2: Nâng cấp hệ thống kho tàng:
Tuy công ty đã đáp ứng được về số lượng kho để chứa vật liệu tuy nhiên các kho hiện nay mới chỉ đáp ứng về mặt số lượng nhưng về mặt chất lượng chưa được đảm bảo tốt vì thế ảnh hưởng rất nhiều đến công tác bảo quản vật liệu. Công ty cần phải trang bị hiện đại hóa các kho như để tránh bị ẩm mốc cần có hệ thống hút ẩm, chống mối mọt... ..
ý kiến 3:Công tác sử dụng:
Các bộ phận văn phòng xưởng, trưởng ca nên mở sổ chi tiết theo dõi chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, cho từng máy, để có cơ sở tìm ra nguyên nhân làm tăng tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, làm cơ sở tính toán hiệu quả sản xuất, bình xét thi đua .. ..
Trong quá trình sản xuất, sợi chính phẩm bị thải hồi trên lõi ống giấy còn nhiều. Do đó công ty cần mua mới hoặc chế tạo dụng cụ để tận dụng cụ để tận dụng hết số sợi bỏ ra nằm trong ống giấy góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác công ty cần có biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả tay nghề công nhân trong công đoạn mắc sợi trên máy, hoàn chỉnh, chạy thử máy, tránh tình trạng lãng phí nguyên vật liệu. Chẳng hạn công ty có thể thuê những chuyên gia hướng dẫn đào tạo sử dụng máy móc. Điều đó sẽ giúp tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
ý kiến 4: Lập ban kiểm kê
Số liệu ghi trên sổ sách kế toán là trên cơ sở chứng từ, tức là số liệu có tính chất hợp pháp tin cậy. Nhưng giữa số liệu trên sổ sách kế toán với thực tế vẫn có thể phát sinh chênh lệch cho vật liệu, sản phẩm hàng hóa . . . bị tác động của môi trường tự nhiên làm cho hư hao . . . nhầm lẫn về chủng loại, thiếu chính xác về số lượng nhập, xuất thu, chi. . ...tính toán ghi chép trên sổ kế toán có sai sót. . . Do đó để đảm bảo cho công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu định kỳ công ty nên tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu, để kiểm tra tình hình vâtj liệu thực tế làm căn cứ xác định trong việc bảo quản xử lý số lượng nguyên vật liệu ghi sổ kế toán. Tiến hành kiểm kê vật liệu tại kho.Cần phải có một ban kiểm kê gồm các trưởng ban kiểm kê và các ủy viên sau đó lập luận bản kiểm kê vật tư.
3.2. ý kiến về công tác kế toán NVL:
ý kiến 1: Xây dựng sổ danh điểm
Sổ danh điểm vật liệu là sổ tổng hợp toàn bộ các loại vật liệu mà công ty đang sử dụng. Trong sổ danh điểm vật liệu được theo dõi theo từng loại, từng nhóm, từng quy cách vật liệu một cách chặt chẽ giúp cho công tác quản lý và kế toán vật liệu ở công ty được thống nhất dễ dàng. Mỗi loại được quy định một mã riếngắp xếp một cách trật tự thuận tiện khi cần tìm những thông tin về nhóm, loại vật tư nào đó.
Để lập sổ danh điểm vật liệu cần phải xây dựng được bộ mã hóa vật liệu một cáh chính xác đầy đủ không bị trùng lặp và có dự trữ bổ sung những mã vật liệu mới thuận tiện.
Sổ danh điểm vật liệu:
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu, quy cách vật liệu
ĐVT
Đơn giá thực tế
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
151.1
151.11
Sợi 34/1 PE
Kg
151.12
Sợi 46/2 PE
Kg
…………
……….. …
152.2
152.21
Giấy đóng kiện
Kg
152.22
Dây khâu kiện
Kg
. . . . . . . …
.
152.3
152.31
Xăng
Lít
152.32
Than
Tạ
. . . . . . . .. .
152.4
152.41
Dây curoa A88
Bộ
152.42
Dây curoa máy suốt
Bộ
. . . . . . . . . .
153
153.1
Bao bì
Cái
153.2
Bìa catông
Cái
. . . . . . . . . .
ý kiến 2: Thực hiện kế toán nhập, xuất vật liệu trên máy vi tính.
Công tác kế toán đòi hỏi chính xác kịp thời, việc ghi chép phải đầy đủ, chi tết nhằm đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thống kê và công tác quản lý. Trong điều kiện hiện nay với sự tiến bộ của KHKT việc đưa kế toán lên máy vi tính thực sự đã và đang giúp ích cho nhiều doanh nghiệp sản xuất gúp cho công tác kế toán tổng hợp số liệu một cách chính xác, thao tác kẻ bảng nhanh và thuận lợi. Giúp hiệu suất công việc được nâng cao. Hiện nay công ty cũng đưa máy vi tính vào phục vụ cho công tác kế toán nhưng chỉ là một số phần việc rất nhỏ chua phát huy hết ứng dụng của máy vi tính. Vì thế công ty cần đào tạo trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên sử dụng máy vi tính đông thời nghiên cứu ứng dụng phần mềm kế toán hợp lý phục vụ cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
ý kiến 3: áp dụng thông tư số 89/2002/TT-BTC:
Hiện nay thông tư 89 của Bộ Tài Chính đã ban hành được 6 tháng tuy nhiên công ty vẫn chưa phổ biến đến cán bộ kế toán vì thế việc áp dụng thông tư 89 trong công tác kế toán vẫn chưa được triển khai công ty vẫn sử dụng TK 821 chi phí bất thường. . . vì thế công ty cần nghiên cứu thông tư để đưa vào ứng dụng trong công tác kế toán nói chung và công tác vật liệu nói riêng.
Kết luận
Tư liệu lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất có thể duy trì và phát triển trong đó vật liệu là một tư liệu chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất mặt khác vật liệu là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình sản xuất, mặt khác vật liệu là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác kế toán vật liệu là một yêu cầu tất yếu của công tác quản lý. Nừu quản lý tốt vật liệu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí vật liệu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm , tiết kiệm lao động xã hội, tăng lợi nhuận thu được.
Trong phạm vi bài viết có hạn, bài viết này đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo cấc trường hợp. Đồng thời phản ánh tình hình hạch toán, thực trạng quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân. Trong thời gian thực tập có hạn, với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này chỉ mới trình bày được một số vấn đề. Em đã cố gắng phản ánh một cách trung thực những ưu điểm, cố gắng của công ty, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý và sử dụng vật liệu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô trong phòng kế toán-tài chính và nhất là thầy giáo Mai Ngọc Miên đã tận tình chỉ bảo giúp em khắc phục sai sót để hoàn thành chuyên đề đúng với quy định của nhà trường đề ra.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2003
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Thu
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Đặc điểm vị trí của vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
ý nghĩa và yêu cầu quản lý vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất.
Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu:
Nội dung tổ chức công tác kế toán vật liệu:
Phân loại vật liệu.
Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Kế toán chi tiết vật liệu.
Chứng từ sử dụng.
Sổ chi tiết vật liệu.
Nội dung các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Kế toán tổng hợp vật liệu:
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Chương II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân.
Đặc điểm chung của công ty Dệt Kim Đông Xuân.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty dệt kim Đông Xuân.
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quy trình công nghệ của công ty dệt kim Đông Xuân.
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân.
Đặc điểm vật liệu tại công ty.
Tình hình quản lý vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân.
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty.
Tổ chức kế toán vật liệu tại công ty.
Đánh giá vật liệu:
Kế toán chi tiết vật liệu.
Kế toán tổng hợp vật liệu.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu ở công ty dệt kim Đông Xuân.
Nhận xét chung.
Những hạn chế và những mặt cần hoàn thiện.
Công tác quản lý vật liệu.
Công tác kiểm nghiệm vật liệu.
Công tác bảo quản.
Công tác sử dụng vật liệu.
Công tác kiểm kê vật tư.
Công tác kế toán nguyên vật liệu.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở công ty dệt kim Đông Xuân.
ý kiến về công tác quản lý vật liệu.
ý kiến về công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33569.doc