Hiện tại khi sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, công ty ghi nhận ở TK 142 sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh các kỳ. Như vậy không chủ động cho việc tiến hành sửa chữa và làm biến động giá thành sau khi sửa chữa. Do vậy công ty nên có kế hoạch sửa chữa lớn và tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn, như vậy công ty sẽ chủ động hơn, giá thành sản xuất sẽ ổn định hơn
Công ty cần lập kế hoạch sửa chữa lớn với một số tiền nhất định , sau đó trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đến khi tiến hành sửa chữa Muốn vậy công ty mở thêm TK 335 để ghi nhận, theo dõi việc trích trước, số tiền trích trước sẽ được phản ánh trên sổ NKC theo qui định
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2278 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần giày Vĩnh Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án : Nhật ký chung
- Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo kế toán của công ty thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm dương lịch từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Hệ thống báo cáo tài chính năm theo qui định 15, của công ty cổ phần giày Vĩnh Phú gồm các loại sau:
Bảng cân đối kế toán
Mẫu sổ B 01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu sổ B 02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu sổ B 03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu sổ B 09-DN
Ngoài hệ thống báo cáo tài chính do nhà nước qui định công ty còn lập thêm báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành để phục vụ cho hoạt động quản trị trong công ty.
1.4.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán viên, công ty CP giày Vĩnh phú đã tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung ( NKC ).
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thể hiện trên các chứng từ gốc đều được kế toán phân loại và định khoản theo đúng mối quan hệ đối ứng tài khoản. Theo đó kế toán sẽ phản ánh vào sổ NKC, vào sổ chi tiết đối với các nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết, sau đó từ sổ NKC đưa lên sổ cái tài khoản liên quan. Kế toán kiểm tra các bút toán có đúng trình tự không trên cơ sở đối chiếu chứng từ gốc. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu ghi trên sổ caí với bảng tổng hợp chi tiết. Nếu không có sự sai sót kế toán lập bảng cân đối dựa trên số dư cuối kỳ của các tài khoản, sau đó lập các báo cáo tài chính, hiện nay ở công ty không thực hiện phần mềm kế toán máy.
Hệ thống sổ kế toán của công ty gồm có:
-Sổ nhật kí chung ( mẫu S01a – DN )
-Sổ cái dùng cho các tài khoản ( mẫu S03b – DN )
-Các sổ chi tiết bao gồm các sổ thể chi tiết như: sổ kho( thẻ kho), thẻ tài sản cố đinh, sổ thanh toán chi tiết với người mua, sổ thanh toán chi tiết với người bán, sổ chi tiết bán hàng, thẻ tính giá thành sản phẩm,...
Sơ đồ1.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Báo cáo
tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tết
Sổ cái
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY VĨNH PHÚ
2.1 Khái quát chung về công tác hạch toán kế toán phần TSCĐ
2.1.1. Đặc điểm và tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty
Do đặc điểm sản xuất của công ty TSCĐ của công ty bao gồm rất nhiều loại nhưng giá trị từng loại TSCĐ là không lớn. Từ khi công ty tìm được đối tác kinh doanh là công ty FREEDOM (Hàn Quốc) một công ty có uy tín ở Hàn Quốc và thế giới với hình thức chuyển giao công nghệ, vì vậy TSCĐ trong công ty chủ yếu được nhập từ Hàn Quốc và nó được hình thành từ 2 nguồn vốn vay ngân hàng và vốn từ các cổ đông đóng góp trong đó nguồn vốn vay ngân hàng là chủ yếu. Cũng từ lý do đó công tác quản lý sử dụng TSCĐ của công ty ngày càng được quan tâm chú trọng hơn nhằm đạt được hiệu quả sử dụng cao nhất và đảm bảo hoàn trả vốn đúng hạn.
2.1.2. Phân loại TSCĐ
Toàn bộ TSCĐ của công ty được quản lý tập trung và phân cấp quản lý đến các phân xưởng.Để thuận tiện cho việc hạch toán kế toán công ty phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
+ Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ hiện có của công ty như đã trình bày ở trên được hình thành từ 2 nguồn vốn vay ngân hàng và vốn từ các cổ đông đóng góp( 31/12/2007 )
Loại TSCĐ
NG
HMLK
GTCL
Đầu tư bằng vốn vay NH
19.107.225.380
11.638.836.500
7.468.388.880
Đầu tư bằng vốn từ các cổ đông
3.630.880.250
2.153.013.045
1.477.867.205
+Phân loại tình hình sử dụng: Để thấy được tình hình sử dụng TSCĐ, biết được thực trạng TSCĐ nhằm đưa ra phương hướng đầu tư TSCĐ phù hợp, vì vậy công ty tiến hành phân loại theo tiêu thức này:
Loại TSCĐ
NG
HMLK
GTCL
TSCĐ đang dùng
22.560.473.720
13.661.398.745
8.899.074.975
TSCĐ không cần dùng chờ xử lý
177.631.910
130.450.800
47.181.110
+ Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật:Theo cách này TSCĐ được chia thành:
Loại TSCĐ
NG
HMLK
GTCL
I. Nhà cửa, vật kiến trúc
8.327.210.559
3.136.776.500
5.190.434.059
1. Nhà 4 tầng C2
5.815.964.000
1.594.889.000
4.221.075.000
2.Nhà xưởng 1 tầng C3
1.252.628.000
388.315.000
864.313.000
3. Nhà thường trực
35.128.000
33.940.000
1.118.000
1
2
3
4
….
…
….
…..
II. Máy móc thiết bị
13.094.236.924
9.975.441.000
3.118.795.924
1. Máy bồi
385.808.000
310.235.000
75.573.000
…
…
…
…
+Phân loại theo tính chất, công dụng kinh tế: Theo cách phân loại này, TSCĐ đang dùng của công ty chia là
Loại TSCĐ
NG
HMLK
GTCL
TSCĐ dùng trong sản xuất
22.316.113.720
13.622.040.500
8.694.073.220
TSCĐ phúc lợi công cộng
244.360.000
39.358.245
205.001.755
Công tác phân loại TSCĐ của công ty được thể hiện trên sổ TSCĐ theo từng nhóm sẽ được trích mẫu ở phần kế toán chi tiết TSCĐ và bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình
Biểu số 2.1.Trích mẫu Bảng tổng hợp TSCĐ năm 2007
Diễn giải
NG
HMLK
GTCL
A. TSCĐ đang dùng
22.250.473.720
13.661.398.745
8.899.074.975
I. TSCĐ dùng trong SXKD
22.316.113.720
13.622.040.500
8.694.073.220
1. Nhà xưởng, vật kiến trúc
8.327.210.559
3.136.776.500
5.190.434.059
- Nhà 4 tầng C2
5.815.964.000
1.594.889.000
4.221.075.000
…
…
….
….
2. Máy móc thiết bị
13.594.236.924
9.975.441.000
3.118.795.924
- Máy bồi
385.808.000
310.235.000
75.573.000
…
…
…
…
3. Phương tiện vận tải
730.345.932
436.220.000
294.125.932
- Ô tô MAZDA323
314.841.900
256.580.000
58.261.000
- Ô tô MAZDA 626
415.504.032
179.640.000
235.864.022
4. Dụng cụ quản lý
164.320.305
73.603.000
90.717.305
- Máy in
11.533.905
4.036.000
7.497.905
…
…
…
…
II. SCĐ phúc lợi, công cộng
244.360.000
39.358.245
205.001.755
1. Sân thể thao
40.136.000
20.368.000
19.768.000
…
…
…
…
B.TSCĐ không cần dùng chờ xử lý
177.631.910
130.450.800
47.181.110
1. Gara ô tô
10.525.000
8.260.000
2.265.000
…
…
…
…
Tổng cộng
22.738.105.630
13.791.849.545
8.946.256.085
2.1.3. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là một yêu cầu quản lý về mặt giá trị. ở công ty việc đánh giá được thực hiện theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán đã ban hành. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
* Theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ nếu mua sắm
NG TSCĐ = Giá mua (giá hoá đơn ) + Chi phí khác
Ví dụ: Ngày 8 /11/2007 công ty mua 01 thiết bị làm lạnh có giá hoá đơn không kể thuế GTGT là 388.000.000 đ. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là 990.000 đ, căn cứ vào chứng từ kế toán xác định NG TSCĐ là:
NG = 388.000.000 + 990.000 = 388.990.000 đ
+ Trường hợp do xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng:
NG = giá thực tế (giá quyết toán ) của TSCĐ hoàn thành
Ví dụ: ngày 30/8/2007 công ty thực hiện việc quyết toán đưa công trình xây dựng mở rộng nhà kho thành phẩm vào sử dụng, Tổng giá trị quyết toán thực hiện là: 663.477.472đ. Vậy NG TSCĐ của công trình này là 663.477.472 đ
* Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Hao mòn luỹ kế
Theo cách đánh giá trên thì: NG TSCĐ hiện có đến ngày 32/12/2007 là 22.738.105.630 đ
Hao mòn luỹ kế = 13.791.849.545 đ
Giá trị còn lại = 8.946.256.085 đ
2.2. Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty CP giầy Vĩnh Phú
2.2.1. Thủ tục quản lý tăng giảm TSCĐ và các chứng từ kế toán
Qui trình tổ chức chứng từ biến động TSCĐ ổ công ty được thực hiện
Sơ Đồ 2.1
`Quyết định tăng giảm
Giám đốc
Các bộ phận giao nhận
chứng từ giao nhận
Kế toán TSCĐ
Hạch toán TSCĐ
Đối với TSCĐ tăng: Khi có quyết định của Giám đốc công ty ,các bộ phận giao nhận phụ trách việc mua sắm, nghiệm thu... đều phải có đầy đủ các chứng từ gốc liên quan, đảm bảo cho nghiệp vụ tăng là thực tế phát sinh và đảm bảo tính pháp lý đúng đắn. Sau đó đưa cho phòng kế toán lập hồ sơ tăng TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ ghi tăng TSCĐ kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, chi tiết từng TSCĐ của đơn vị. Sau khi lập thẻ được ghi cho các bộ phận sử dụng TSCĐ quản lý và theo dõi.Bên cạnh việc mở thẻ TSCĐ, kế toán TSCĐ ghi vào sổ chi tiết tăng TSCĐ, theo dõi TSCĐ tăng trong từng tháng.
Đối với TSCĐ giảm: Các thủ tục cũng tương tự như tăng TSCĐ, các bộ phận giao nhận sẽ lập các chứng từ liên quan như phiếu thu, biên bản nhượng bán, họp đấu giá ... Giao cho kế toán thực hiện việc hạch toán, xử lý. Kế toán phản ánh chi tiết tình hình giảm trên “Sổ chi tiết giảm TSCĐ”
Sổ này được lập để theo dõi tình hình giảm TSCĐ trong từng tháng
Căn cứ để ghi giảm TSCĐ là biên bản thanh lý, hoá đơn, bảng tính phân bổ khấu hao và các hoá đơn chứng từ khác có liên quan.
Biểu số 2.1:
SỔ CHI TIẾT TĂNG TSCĐ
Tháng 11 năm 2007
ĐVT: đồng
S
TT
Tên tài sản
Danh điểm
Nước sản xuất
Bắt đầu đưa vào sử dụng
Đơn vị sử dụng
Số lượng (cái)
Tổng NG
Nguồn vốn
Vay NH
Cổ đông
1
Máy may chương trình
TM
Hàn quốc
09/11/2007
PX MAY
4
344.700.000
x
2
Thiết bị làm lạnh
TM
Hàn quốc
13/11/2007
PX hoàn thành
1
388.990.000
x
Tổng cộng
733.690.000
Biểu số 2.2:
SỔ CHI TIẾT GIẢM TSCĐ
Tháng 12
năm 2007
ĐVT: đồng
SSTT
Tên tài sản
Danh điểm
Nước sản xuất
Đơn vị
sử dụng
Số lượng (cái)
Tổng NG
GTHM
GTCL
1
Máy PHOTOCOPY
TV
Nhật Bản
Phòng XNK
1
10.500.000
7.000.000
3.500.000
......
Tổng cộng
10.500.000
7.000.000
3.500.000
2.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ TSCĐ là căn cứ để các doang nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ phân bổ chính xác khấu hao, nâng cao trách nhiêm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng tài sản ở công ty. Kế toán chi tiêt ở công ty thực hiện việc đánh số TSCĐ
2.2.2.1. Đánh số TSCĐ
Việc ghi số hiệu đối với từng đối tượng ghi TSCĐ ổ công ty được ghi bằng các chữ cái là kí hiệu loại kèm theo số thứ tự để chỉ đối tượng TSCĐ. Các loại máy móc thiết bị công tác được ký hiệu là TM, thiết bị văn phòng ký hiệu là TV. Trong mỗi loại đó lại được ghi theo từng nhóm và theo thứ tự tăng của TSCĐ
Ví dụ: Khi nhập 4 máy may chương trình được ghi lần lượt là TM 201 đến TM 204
2.2.2.2. Kế toán chi tiết ở nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ
TSCĐ sau khi được mua sắm, đầu tư, xây dựng bàn giao cho các phân xưởng, các bộ phận sử dụng, tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ, hiện nay công ty theo dõi trên sổ tài sản theo đơn vị sử dụng đối với từng phân xưởng.
Biểu số 2.3:
SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Tên đơn vị: Phân xưởng may
Ghi tăng tài sản và công cụ lao động
Ghi giảm tài sản và công cụ lao động
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu, quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày, tháng, năm
SH
Ngày, tháng, năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
3
20/7/2005
Nhà xưởng sản xuất
m2
1,800
745.622.000
4
15/8/2006
Máy may 2 kim
c
66
712.974.000
5
1/10/2006
Máy ZIZAC
c
33
337.683.000
7
9/11/2007
Máy may chương trình
c
4
344.700.000
...
...
Tổng cộng:
7.755.962.000
2.2.2.3. Kế toán chi tiết ở bộ phận kế toán công ty.
Thực hiện mô hình kế toán tập trung, mọi sổ sách công việc ghi chép đều tập trung tại phòng kế toán, công ty hạch toán chi tiết qua thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ.
Thẻ TSCĐ của công ty mở riêng cho từng tài sản theo mẫu quy định, chỉ phát sinh các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi thẻ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Các tài liệu kỹ thuật khác liên quan.
Thẻ TSCĐ thay đổi hàng năm sau khi công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Sau đây em xin lấy 1 ví dụ phát sinh liên quan đến tăng TSCĐ tại công ty.
NG TSCĐ là giá ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT, công ty mua TSCĐ với giá bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử vào vị trí sẵn sàng sử dụng có nghĩa là mọi chi phí lắp đặt do bên bán tài sản chịu.
Ví dụ
Ngày 08/10/2007 công ty quyết định mua 01 thang vận loại V của nhà máy cơ khí Hồng Nam với giá mua 54.000.000 (thuế GTGT 10%). Công ty mua bẳng quỹ đầu tư phát triển.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 041/CTCPGVP ngày 08/10/2007, hoá đơn GTGT số 060342 ngày 09/10/2007, phiếu chi số 25 và biên bản bàn giao sửa chữa lắp đặt, biên bản bàn giao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211: 54.000.000
Nợ TK 133 (2): 5.400.000
Có TK 111: 59.400.000
Bút toán này được thể hiện trên sổ NKC, sổ cái các TK 211, 133, 111
Đồng thời kế toán căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ, ghi:
Nợ TK 414: 54.000.000
Có TK 411: 54.000.000
Bộ chừng từ bao gồm: - Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản bàn giao, sửa chữa lắp đặt
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Phiếu chi
Trích mẫu (mẫu 2.1)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 041/CTCPGVP
- Căn cứ vào giấy phép kinh doanh ngày 5/4/2004 của công ty CP giày Vĩnh phú
- Căn cứ khả năng cung cấp, tình hình thực tế nhu cầu của 2 bên.
Hôm nay, ngày 08/10/2007 tại nhà máy cơ khí Hồng Nam.
Đại diện 2 bên gồm có:
Bên A: Nhà máy cơ khí Hồng Nam
Địa chỉ: Lĩnh Nam – Thanh Trì - Hà Nội
Bên B: Công ty CP giày Vĩnh phú
Do ông Bùi Mạnh Hùng – Chức vụ: Phó giám đốc đại diện.
Hai bên đã thoả thuận ký kết hợp đồng với các điều khoản và điều kiện sau:
Điều 1: Tên mặt hàng, số lượng, giá cả
Bên A xuất bán cho bên B:
STT
Tên hàng
Số lượng (chiếc)
Đơn giá
Thành tiền
1
Thang vận loại V
01
54.000.000
54.000.000
2
Tiền thuế GTGT
5.4000.000
Tổng cộng:
59.400.000
Điều 2: Quy cách, chất lượng.
Điều 3: Giao nhận, vận chuyển, bốc xếp, lắp đặt máy
Bên A giao nhận cho bên B tại xưởng của bên B. Bên A chịu toàn bộ chi phí vận chuyển, bốc xếp, chịu trách nhiệm lắp đặt hướng dẫn kỹ thuật và bàn giao cho bên B.
Điều 4: Thời gian giao hàng
Giao hàng trong vòng 6 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
Điều 5: Bên B thanh toán 100% tổng giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền hàng và tiền thuế GTGT ngay sau khi lắp đặt, bàn giao máy hoàn chỉnh bằng tiền mặt, số tiền: 59.400.000 đ
(Bằng chữ: Năm mươi chín triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn)
Điều 6: Cam kết chung
ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Trích mẫu chứng từ gốc (mẫu 2.2)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01
Liên 2: (Giao khách hàng) Số: 060342
Ngày 9 tháng 10 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Nhà máy cơ khí Hồng Nam
Địa chỉ : Lĩnh Nam- Thanh trì -Hà nội -MST: 01010540587002
Họ tên người mua hàng: Công ty CP giày Vĩnh phú
Địa chỉ: Phường Gia cẩm-TP Việt trì
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt MS: 2600307759
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
thang vận loại V
cái
01
54.000.000
54.000.000
Cộng tiền hàng: 54.000.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 59.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi chín triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký họ tên ) (ký họ tên ) (ký và đóng dấu)
Trích mẫu (mẫu 2.3)
Nhà máy cơ khí Hồng Nam
Lĩnh Nam – Thanh Trì - Hà Nội
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO SỬA CHỮA LẮP ĐẶT
Ngày 09 tháng 10 năm 2007
Chúng tôi gồm có:
Bên A: Ngô Anh Tuấn
( Nhà máy cơ khí Hồng Nam)
Bên B: Bùi Quang Hải - Quản đốc phân xưởng
( Công ty CP giày Vĩnh Phú )
Sau khi bên A tiến hành lắp đặt máy móc theo hoá đơn số 060342.
Bên A bàn giao máy này cho bên B theo thực trạng như sau: Còn mới 100%
Bên B đã nhận đủ số lượng máy.
Biên bản lập xong 2 bên cùng nhất trí ký nhận vào hồi 16h ngày 09 tháng 10 năm 2007.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, họ tên) (Ký tên, họ tên)
Trích mẫu (mẫu 2.4)
Công ty CP giày Vĩnh phú
Phường gia cẩm- TP Việt trì
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 09 tháng 10 năm 2007
Căn cứ quyết định về việc bàn giao TSCĐ
Ban giao nhận TSCĐ gồm có:
Ông Nguyễn Văn Thắng- Trưởng phòng kỹ thuật- Đại diện bên giao
Ông Đào Việt Hà -Trưởng phòng sản xuất -Đại diện bên nhận
Ông Bùi Quang Hải- Quản đốc phân xưởng- Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận: PX hoàn thành
Xác nhận việc giao nhận như sau :
STT
Tên TSCĐ
Số hiệu
Nước sx
Năm sd
Công suất thiết kế
Nguyên giá
Tỷ lệ hao mòn(%)
1
Thang vận loại V
Việt nam
2004
1.5kw
54.000.000
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký và đóng dấu ) (ký họ tên ) (ký họ tên ) (ký họ tên )
Trích mẫu (mẫu 2.5)
Công ty CP giày Vĩnh phú
Phường gia cẩm-TP Việt trì
PHIẾU CHI Mẫu số: 02
Quyển số: 03
Số : 25
Họ tên người nhận tiền: Nhà máy cơ khí Hồng Nam
Địa chỉ : Lĩnh Nam- Thanh trì -Hà nội
Lý do chi : Mua Thang vận loại V
Số tiền: 59.400.000
Bằng chữ: Năm mươi chín triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo ……………………. chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(Ký và đóng dấu ) (ký họ tên ) (ký họ tên )
Đã nhận đủ số tiền: 59.400.000
Ngày 09 tháng 10 năm 07
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
- Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán tiến hành ghi thẻ TSCĐ
Biểu số 2.4
Công ty CP giày Vĩnh Phú
Phường Gia Cẩm – TP. Việt Trì - Phú Thọ
THẺ TSCĐ
Số 71
Ngày lập thẻ: 10/10/2007
Kế toán trưởng: Tạ Thuý Hà (đã ký)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01 ngày 5/10/2007
Tên mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu TSCĐ: Thang vận loại V
Nơi sản xuất: Nhà máy cơ khí Hồng Nam Năm sản xuất: 2006
Bộ phận quản lý SD: PX hoàn thành Năm đưa vào SD: tháng 10/07
Công suất thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ Ngày Tháng Năm
Lí do đình chỉ:
SH
CT
NG TSCĐ
Giá trị HMTSCĐ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
GTHM
Cộng dồn
230
08/10/2007
Mua thiết bị ở nhà máy Hồng Nam
54.000.000
2007
322
30/11/2007
Trích KH T11
750.000
750.000
432
31/12/2007
Trích KH T12
750.000
1.500.000
...
...
...
...
Thẻ TSCĐ của các TSCĐ trong cùng một nhóm được tập hợp vào một sổ riêng “Sổ TSCĐ”. Việc ghi sổ TSCĐ căn cứ ghi trên nguyên giá, hao mòn trên thẻ TSCD để ghi NG và giá trị hao mòn. Cụ thể, từ chứng từ, thẻ TSCĐ đã ghi ở trên kế toán tiến hành ghi sổ TSCĐ
Biểu 2.5
SỔ TSCĐ
Năm 2007
Loại tài sản: Máy móc thiết bị
ĐVT: 1000 Đồng
Ghi tăng TSCĐ
KH TSCĐ
Chứng từ
Đơn
Giá
Nước SX
Năm SD
SH
NG
KH
KHLK
CT
Số hiệu
Ngày tháng
Tỷ lệ KH (%)
Mức KH
Số hiệu
Ngày tháng
230
08/10
Mua thiết bị ở nhà máy Hồng Nam
Việt Nam
2007
54000
16.7
9000
Vào cuối niên độ, kế toán căn cứ vào sổ và thẻ TSCĐ, sổ trích khấu hao trong năm kế toán lập biểu tổng hợp TSCĐ, biểu này cho biết tổng quát về TSCĐ của công ty.
2.2.3. Kế toán tổng hợp tại công ty Cổ phần giày Vĩnh Phú
Tài sản cố định có đặc điểm và thời gian sử dụng lâu dài có giá trị lớn. Do vậy trong các doanh nghiệp tài sản cố đinh biến động không nhiều, các nghiệp vụ
kế toán chủ yếu là tăng, giảm, khấu hao,.... Tại công ty Cổ phần giày Vĩnh Phú việc trang bị tài sản cố định, thanh lý,... được tiến hành trong năm, ciệc tính khấu hao theo tháng.
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định
Kế toán tổng hợp tài sản cố định trong công ty chủ yếu tập trunbg vào các phần hành như tăng, giảm tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định
+ Hạch toán tăng do mua sắm:
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay ngân hàng
Căn cứ dự án đầu tư chiều sâu nâng cao công suất máy móc thiết bị sản xuất giày thể thao xuất khẩu của công ty cổ phần giày Vĩnh phú. Sau khi kiểm tra thẩm định thực tế, ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ và công ty cổ phần giày Vĩnh phú ký hợp đồng tín dụng cho vay vốn để đầu tư theo dự án khả thi đã được thẩm định.
Ví dụ: Ngân hàng cho công ty vay 22.000 USD để nhập khẩu 04 chiếc máy may chương trình của công ty SUNSTAR (Hàn Quốc). Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số SMC-03/0325V1-05 ngày 15/10/2007 thông qua ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ công ty mở L/C nhập khẩu 04 chiếc máy may chương trình trị giá CIF: 5.500USD/chiếc = 22,000 USD.
Tỷ giá thực tế tại thời điểm này: 16.100đ/USD
Sau khi làm thủ tục nhập khẩu và nhận hàng tại cảng Hải Phòng về nhập vào kho công ty. Căn cứ vào bộ chứng từ gồm: INVOICE (hoá đơn thương mại), quy cách đóng gói của bên bán và biên bản bàn giao máy móc thiết bị giữa ba bên gồm: đại diện của hãng SUNSTAR tại Việt Nam, công ty, phòng chỉ đạo sản xuất tổ chuyên dùng xưởng may (đơn vị sẽ quản lý sử dụng máy), phiếu chi trả chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về Việt trì, kế toán ghi:
NG TSCĐ bằng tiền VNĐ: 22.000USD x 16.100đ/1USD = 354.200.000đ
Nợ TK 211: 354.200.000
Có TK 331: 354.200.000
Trả tiền vận chuyển bốc xếp máy từ Hải Phòng về Việt Trì 1.575.000đ (trong đó thuế GTGT 75.000đ)
Nợ TK 211: 1.500.000
Nợ TK 133: 75.000
Có TK 111: 1.575.000
Căn cứ vào chứng từ yêu cầu thanh toán của ngân hàng bên bán, ngân hàng công thương Phú Thọ thanh toán cho công ty SUNSTAR và làm thủ tục ghi nợ công ty CP giày Vĩnh Phú
Nợ TK 331: 354.200.000
Có TK 341: 354.200.000 (tương đương 22.000USD)
Trích mẫu (mẫu 2.6)
Công ty CP Giày Vĩnh Phú
Phường Gia cẩm -TP Việt Trì - Phú Thọ
Mẫu số: 02-TT
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Ngµy 6 th¸ng 11 n¨m 2007
QuyÓn sè: 07
Sè: 135
Nî TK 211, 133
Cã TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ
Địa chỉ: Phường Tiên Cát - TP Việt Trì -Phú Thọ
Lý do chi: trả tiền vận chuyển từ cảng về công ty
Số tiền: 1.575.000 đ
Bằng chữ: Một triệu năm trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo…………………… chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký họ tên, đóng dấu) ( Ký họ tên) ( Ký họ tên)
Đã nhận đủ số tiền:1.575.000 đ
Ngày 6 tháng 11 năm 2007
Thủ quỹ (ký họ tên) Người nhận tiền (ký họ tên)
Những số liệu trên được ghi vào sổ nhật ký chung sau đó đưa lên sổ cái
+Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
Đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty cổ phần giày vĩnh phú được thực hiện theo phương thức giao thầu. Mọi chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thi công do bên nhận thầu bỏ ra. Công ty thành toán cho đơn vị thi công theo giá quyết toán công trình được duyệt lần cuối.
Ví dụ
Ngày 30 tháng 8 năm 2007 công ty đã hoàn thành công trình xây dựng cải tạo mở rộng nhà xưởng kho thành phẩm được xây dựng từ ngày 28/05/2007 với tổng giá trị quyết toán công trình là 663.477.472đ. Công ty đã dùng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để bù đắp.
Khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán căn cứ vào biên bản nghiệm thu, hợp đồng kinh tế, quyết định sử dụng nguồn vốn định khoản tăng TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 211: 663.477.472
Có TK 241(2): 663.477.472
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441: 663.477.472
Có TK 411: 663.477.472
Bút toán này được thể hiện trên NKC và sổ cái các TK 211, 241(2)
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ của công ty cổ phần giày Vĩnh phú giảm chủ yếu do thanh lý không cần dùng hoặc việc tiếp tục sử dụng những tài sản đó không mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị.
+ Trường hợp TSCĐ giảm do thanh lý
TSCĐ thanh lý là những tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được, lạc hậu về mặt kỹ thuật không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Trong quá trình sử dụng đơn vị theo dõi và chủ động làm tờ trình để xin thanh lý TSCĐ khi thấy TSCĐ bị hư hỏng. Khi có quyết định thanh lý của ban giám đốc thành lập hội đồng thanh lý bao gồm: Đại diện cho bên kỹ thuật, bộ phận sử dụng ban giám đốc và phòng kế toán. Hội đồng tiến hành họp về việc thanh lý TSCĐ, xác định giá trị còn lại thực tế đối chiếu sổ sách tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, …. lập biên bản thanh lý TSCĐ.
Ví dụ:
Tháng 12/2007 công ty quyết định thanh lý 1 máy PHOTOCOPY được sử dụng ở phòng xuất nhập khẩu. Máy này dùng đã lâu không còn hiệu quả do đó công ty muốn mua cái máy có công suất và kỹ năng cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty. Dù nó chưa hư hỏng đến phải loại bỏ nhưng công ty quyết định thanh lý để đầu tư máy mới.
Hồ sơ thanh lý có ghi:
Nguyên giá: 10.500.000đ
Máy đã được khấu hao:7.000.000đ
Giá trị còn lại: 3.500.000đ
Dự kiến giá bán: 2.300.000đ
Ngày 09/12/2007 giám đốc công ty phê duyệt vào giấy đề nghị mua với giá 2.300.000đ của ông Nguyễn Văn Tuấn
Trích mẫu (mẫu 2.7)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Số 101
Nợ TK211,811
Có TK211
Căn cứ vào quyết định số 05 ngày 09/12/2007 của ban giám đốc công ty cổ phần giày Vĩnh Phú về việc thanh lý TSCĐ
I/ Ban thanh lý tài sản gồm có:
Ông Đào Văn Đức: giám đốc công ty
Ông Bùi Mạnh Hùng: P.Giám đốc
Bà Tạ Thuý Hà : Kế toán trưởng
Ông Đào Viêt Hà: Trưởng phòng kỹ thuật
Ông Vũ Kim Thi : Cán bộ kỹ thuật
II/ Tiến hành thanh lý
-Tên,kí hiệu,qui cách TSCĐ: Máy PHOTOCOPY
-Số hiệu TSCĐ: TV2
-Nước sản xuất: Nhật Bản
-Năm sản xuất:
-Năm đưa vào sử dụng: 2001 Số thẻ TSCĐ: 44
-Nguyên giá: 10.500.000đ
-Đã khấu hao: 7.000.000đ
-Giá trị còn lại của TSCĐ: 3.500.000đ
III/ Kết luận của ban thanh lý
TSCĐ này không còn phù hợp với công ty nên thanh lý xác nhận giá bán 2.300.000đ
Ngày 9 tháng12 năm 2007
Trưởng ban thanh lý
(ký, họ tên)
IV/ Kết quả thanh lý
- Chi phí thanh lý 200.000 đ
- Giá trị thu hồi: 2.300.000 đ
-Đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 09/12/2007
Giám đốc Kế toán trưởng
(ký, đóng dấu) (ký, họ tên
Trích mẫu (mẫu 2.8)
Công ty CP giày Vĩnh phú Mẫu số: 01-TT
Phường Gia Cẩm – TP Việt Trì - Phú Thọ
PHIẾU THU
Ngày 09 tháng 12 năm 2007
Quyển số: 09 Số 365
Nợ TK 111
Có TK 711
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Tuấn
Địa chỉ: Phường Gia Cẩm- TP Việt Trì -Phú Thọ
Lý do thu: thu tiền thanh lý máy PHOTOCOPY
Số tiền: 2.300.000đ
(Hai triệu ba trăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo :………………………………………….chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: 2.300.000đ
Ngày 09 tháng 12 năm 2007
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ trên kế toán ghi sổ nghiệp vụ giảm TSCĐ và phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 211 theo định khoản
Nợ TK 214: 7.000.000
Nợ TK 811: 3.500.000
Có TK 211: 10.500.000
Phản ánh thu từ thanh lý:
Nợ TK 111: 2.300.000
Có TK 711: 2.300.000
Phản ánh chi thanh lý: được kế toán tập hợp trên phiếu chi số 100 ngày 9/12/2007:
Nợ TK 811: 200.000
Có TK 111: 200.000
+ TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ
Do thay đổi tiêu chuẩn của TSCĐ nhà nước ban hành, theo QĐ số 206/BộTC năm 2004 công ty có một số TSCĐ được chuyển thành công cụ dụng cụ. Theo quyết định của Giám đốc kế toán phải kiểm kê lại tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp và xem những tài sản nào không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, kế toán ghi giảm TSCĐ
Trích mẫu (mẫu 2.9)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC
VỀ VIỆC CHUYỂN TSCĐ THÀNH CCDC
- Căn cứ vào giấy phép kinh doanh ngày 5/4/04 của công ty CP giày Vĩnh phú
- Căn cứ vào số 206/ QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
Quyết định
Điều 1:Nay chuyển các tài sản sau thành CCDC do không đủ tiêu chuẩn theo QĐ 206 (có biểu chi tiết kèm theo)
Điều 2 : Các quản đốc, tổ trưởng bộ phận liên quan căn cứ danh mục công cụ lao động được chuyển đổi từ tài sản tổ chức theo dõi, quản lý,hạch toán theo đúng chế độ Nhà nước ban hành.
Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 2/1/2007 và huỷ bỏ các văn bản trái với qui định này
Danh mục kiểm kê TSCĐ chuyển thành CCDC
STT
Tên tài sản
ĐVT
SL
Nước sx
Năm sd
NG
GTHM
GTCL
1
Điện thoại di động
c
1
Nhật
2001
6.036.000
3.621.000
2.415.000
2
Điều hoà LG
c
1
Korea
2001
7.900.000
5.267.000
2.633.000
3
Máy in LAZE
ch
1
nhật
2003
6.014.000
2.154.000
3.860.000
….
Giám đốc ký
Biểu số 2.6 Trích sổ nhật ký chung
Từ ngày 1/10/07 đến ngày 31/12/07 đơn vị tính: đồng
N,T
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
Số phát sinh
Số
N,T
Nợ
Có
….
8/10
230
8/10
-Mua thang vận loại V
211
54.000.000
133(2)
5.400.000
111
59.400.000
6/11
550
6/11
-Mua máy may
211
343.200.000
331
343.200.000
- Chi phí vận chuyển
211
1.500.000
133(2)
75.000
111
1.575.000
8/11
700
8/11
-Mua thiết bị làm lạnh
211
388.990.000
Thuế GTGT
133(2)
38.899.000
111
427.889.000
Đầu tư bằng quỹ ĐTPT
414
388.990.000
411
388.990.000
9/12
101
9/12
-Thanh lý máy photocopy
214
7.000.000
811
3.500.000
211
10.500.000
283
-Chi phí thanh lý
811
200.000
111
200.000
365
-Thu thanh lý
111
2.300.000
711
2.300.000
……
Ngày …. tháng ….. năm …..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 2.7 Trích sổ cái
Năm: 2007
Tên TK: TSCĐ HH - Số hiệu: 211 đơn vị tính: đồng
N,T GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
N,T
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
…..
....
.....
......
......
8/10
230
8/10
-Thanh toán tiền mua thang vận loại V
x
111
54.000.000
6/11
550
6/11
-Thanh toán tiền mua may may CT
x
341
343..200.000
-Chi phí vận chuyển
111
1.500.000
8/11
700
8/11
-Thanh toán tiền mua thiết bị làm lạnh
x
111
427.889.000
9/12
101
9/12
-Thanh lý máy PHOTOCOPY
x
214
10.500.000
811
.......
......
.....
........
......
Cộng số phát sinh
1.562,327.472
90.390.700
DĐK: 21.266.168.858
DCK: 22.738.105.630
Ngày …. tháng ….. năm …..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.3.3Kế toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của phần GTHM TSCĐ trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh. Việc trích khấu hao là tính chuyển phần GTHM TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Phạm vi tính khấu hao là toàn bộ TSCĐ, phạm vi trích khấu hao là các TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh. Tại công ty CP giày Vĩnh phú, sản phẩm được tạo ra ở nhiều khâu vì vậy để tính đúng giá thành thì việc trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ là yêu cầu càn thiết và đòi hỏi chính xác. Với giá trị TSCĐ là 23.738.105.630 đ theo NG bao gồm nhiều loại, với mỗi loại tài sản khác nhau thì có tỷ lệ khấu hao khác nhau do nhà nước quy định theo quyết định số 206/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính chứ không phải do công ty tự đặt ra.
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
=
Số năm sử dụng
Mức trích khấu hao hàng năm
NG TSCĐ
Mức trích khấu hao năm
=
Mức trích khấu hao tháng
12 tháng
Khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng
Số khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước
Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng
Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng
=
+
-
Vào cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ và thẻ TSCĐ để ghi mức trích khấu hao của từng TSCĐ trong kỳ, tính mức khấu hao theo nhóm TSCĐ sau đó tổng hợp trên bảng tính và phân bổ kế hoạch TSCĐ.
Việc trích và thôi trích khấu hao cho TSCĐ ở công ty thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐ tăng hay giảm, ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng được trích hoặc thôi trích khấu hao từ ngày đầu tháng tiếp theo.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
48.623.750
=
388.990.000
=
8
12
48.623.750
=
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng
4.051.979
=
Ví dụ:
Ngày 08/11/2007 công ty thiết bị làm lạnh với NG 388.990.000đ, thời gian sử dụng là 8 năm, kế toán TSCĐ tính ra mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ trên là:
Vậy từ ngày 1/12/2007 thang vận loại V này mới trích khấu hao, kế toán ghi vào cột giá trị hao mòn tháng 12/2004 trên thẻ TSCĐ là 4.051.979đ
+ Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ
Việc trích và phân bổ số khấu hao TSCĐ hàng tháng được thực hiện trên “bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ NKC (biểu 17) , sổ cái TK 214 biểu …..
Ví dụ
T12/07 kế toán tính và lập được bảng tính và phân bổ khấu hao
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu kế toàn ghi sổ nhật ký chung:
Nợ TK 627: 121.207.180
Nợ TK 641: 31.780.500
Nợ TK 642: 45.680.320
Có TK 214: 198.668.000
Bút toán này được thể hiện trên sổ NKC và sổ cái TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009: 198.668.000
Biểu số 2.8
Công ty CP giày Vĩnh Phú
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12 năm 2007
ĐVT: đồng
STT
Chỉ tiêu
TG SD (năm)
Nơi SD toàn doanh nghiệp
TK627
TK641
TK642
NG
KH
1
I. Số KH đã trích tháng trước
21.582.423.720
189.826.438
112.365.618
31.780.500
45.680.320
2
II. Số KH tăng trong tháng
3
1. Thiết bị làm lạnh
8
388.990.000
4.051.979
4.051.979
4
2.Máy may chương trình
6
344.700.000
4.789.583
4.789.583
5
III. Số KH giảm trong tháng
6
IV. Số KH trích tháng này
22.316.113.720
198.668.000
121.207.180
31.780.500
45.680.320
Người lập biểu
Ngày
tháng
năm
Kế toán trưởng
Biểu số 2.9 Trích sổ cái TK 214 quý IV
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
N,T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
N,T
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
….
30/11
30/11
Phân bổ CPKH vào CPSXC
6274
112.365.618
Phân bổ CPKH vào CPBH
6414
31.708.500
Phân bổ CPKH vào CPQLDN
6424
45.680.320
31/12
31/12
phân bổ CPKH vào CPSXC
6274
121.207.180
Phân bổ CPKH vào CPBH
6414
31.708.500
Phân bổ CPKH vào CPQLDN
6424
45.680.320
09/12
09/12
Thanh lý máy photocopy
211
7.000.000
Cộng số phát sinh
45.320.700
2.384.016.000
DĐK:11.453.154.245
DCK: 13.791.849.545
Ngày …. tháng ….. năm …
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
2.2.3.4.Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình hoạt động phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng như quản lý TSCĐ phục vụ công cộng, TSCĐ bị hao mòn dần và hư hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo năng lực hoạt động của TSCĐ công ty phải tiến hành sửa chữa, thay thế để TSCĐ hoạt động bình thường.
Ở công ty sửa chữa theo 2 phương thức: tự làm (do tổ cơ điện đảm nhiệm) và thuê ngoài đối với công trình lớn.
- TK sử dụng: Để theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ kế toán sử dụng TK 241, 142, và các TK liên quan khác.
Căn cứ vào tính chất công việc và quy mô sửa chữa, chia ra sửa chữa thường xuyên (mang tính chất bảo dưỡng thay thế) và sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xuyên: Ở công ty CP giày Vĩnh phú công việc sửa chữa thường xuyên là công việc bảo dưỡng, thay thế một số chi tiết phụ tùng của các máy móc thiết bị. Trường hợp này thường xảy ra đột xuất mà công ty không thể dự kiến trước được. Khi có sự cố xảy ra, các bộ phận sửa chữa của công ty sẽ thực hiện ngay, nếu không làm được thì thuê ngoài, chi phí phát sinh được kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ví dụ:
Ngày 31/07/2007 ở công ty phát sinh một số nghiệp vụ sửa chữa xe ô tô có hoá đơn GTGT sau:
Mẫu số 2.10 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01
Liên 2 (giao khách hàng)
Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Số 040201
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Hưng
Địa chỉ: Phường Vân Cơ - TP VIệt Trì - Tỉnh Phú Thọ
MST: 2600115540
Họ tên người mua hàng: Đào Văn Quyết
Đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh phú
Địa chỉ: Phường Gia Cẩm – TP Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: 2600307759
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
SL
ĐG
Thành tiền
1
Thay má phanh trước sau + bulông
550.000
2
Công thợ
50.000
Cộng tiền hàng: 600.000
Thuế suất thuế GTGT 5% : 30.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 630.000
( Số tiền bằng chữ: Sáu trăm ba mươi ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn trên kế toán sẽ lập phiếu chi
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu chi kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 627: 600.000
Nợ TK 133: 30.000
Có TK 111: 630.000
Số liệu trên sẽ được phản ánh vào NKC, sổ cái TK 627, 133, 111 theo định khoản.
Sửa chữa lớn: Kế toán sử dụng TK 2413, khi hoàn thành công trình nếu chi phí lớn thì kết chuyển vào TK 142 sau đó phân bổ dần. Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn
Ví dụ: Trong tháng 11 kế toán nhận được biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành.
Mẫu số 2.11
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Mẫu số : 04 -Số: 187
Thành phần kiểm nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành
Giám đốc: ………………………………………….Trưởng ban
Trưởng phòng kỹ thuật: ……………………………Uỷ viên
Quản đốc PX hoàn thành:…………………………...Uỷ viên
Chúng tôi cùng vận hành máy đã được sửa chữa và thống nhất:
STT
PX
Tên TSCĐ
SL
ND sửa chữa
Số tiền
Kết quả
1
PX chuẩn bị
Máy cắt
01
Trung tu
9.000.000
Đạt yêu cầu
Kết luận:Việc sửa chữa đã hoàn thành theo đúng kế hoạch
Đại diện PX Đại diện phòng ban Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán phản ánh vào nhật ký chung
Nợ TK 142: 9.000.000
Có TK 241(3): 9.000.000
Trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể kế toán phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627: 3.000.000
Có TK 142: 3.000.000
Số liệu sẽ được chuyển đến sổ cái TK liên quan
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY VĨNH PHÚ
3.1.Tình hình công tác quản lý TSCĐ ở công ty CP giày Vĩnh Phú.
Với số lượng tài sản cố định nhiều, các loại TSCĐ lại đa dạng và phong phú, sự phức tạp của tình trạng trang bị và tình hình sử dụng thì công việc quản lý TSCĐ là một yêu cầu cần thiết. Nếu quản lý tốt tài sản cố định nó sẽ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ở công ty TSCĐ được quản lý cả 2 mặt giá trị và hiện vật.
* Về mặt hiện vật:
TSCĐ của công ty được giao cho các phân xưởng và các phòng ban chức năng quản lý và sử dụng. Trong quá trình sản xuất có sự giám sát theo dõi của các kỹ thuật viên, thợ sửa chữa. Những nhân viên nay có thể thuộc phân xưởng cơ điện hoặc phòng kỹ thuật. Khi xảy ra sự cố hỏng hóc trục trặc về kỹ thuật thì các kỹ thuật viên, thợ sửa chữa sẽ tiến hành khắc phục và bảo dưỡng kịp thời để đảm bảo cho công việc sản xuất được liên tục. Ngoài ra, tại các phân xưởng cũng có những nhân viên giám sát máy móc thiết bị, mọi vấn đề liên quan đến tài sản cố định đều được báo cho phòng kỹ thuật một cách kịp thời. Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi chung mọi tình hình liên quan đến vấn đề kỹ thuật. Tài sản cố định ở phân xưởng, bộ phận nào thì phân xưởng và bộ phận đó phải chịu trách nhiệm theo dõi, bảo quản những tài sản đó. Còn các tài sản cố định mà dùng chung cho công ty như: nhà cửa, vật kiến trúc thì do ban bảo vệ trông coi. Các tài sản dùng cho phòng ban thì do chính phòng ban đó quản lý và giữ gìn.
* Về mặt giá trị:
Được thực hiện tại phòng kế toán. Tại công ty đã có riêng một kế toán tài sản cố định phụ trách phần hành kế toán tài sản cố định chịu trách nhiệm lập sổ sách, ví dụ như: Thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, Sổ cái các tài khoản 211, 214, Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình
Như vậy thông qua các phòng kế toán, kỹ thuật, các phân xưởng thì TSCĐ được quản lý cả về mặt giá trị lẫn hiện vật luôn đảm bảo cho yêu cầu sản xuất trong công ty.
Việc bảo quản TSCĐ ngoài sự theo dõi thường xuyên máy móc thiết bị đưa vào hoạt động thì cứ mỗi năm công ty lại thực hiện kiểm kê đánh giá TSCĐ để kịp thời phát hiện những mất mát và sự cố liên quan.
3.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty
Qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý , công tác kế toán nói chung công tác kế toán TSCĐ nói riêng. Tuy nhiên biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của công ty. Nhưng em vẫn mạnh dạn trình bày một số nhận xét, một số kiến nghị, và đưa ra phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện phần kế toán TSCĐ nói chung và của công ty nói riêng.
3.2.1. Những thành tích trong công tác kế toán TSCĐ
- Thứ nhất: Trong công tác phân loại TSCĐ,công ty đã tiến hành phân bổ theo 4 cách, mỗi cách đều có đặc trưng riêng, phù hợp với yêu cầu quản lý và yêu cầu kế toán .Nói chung công tác phân loại TSCĐ ở công ty cho biết một cách tổng quát và chi tiết nhất tình hình TSCĐ ở công ty, có tác dụng tốt trong công tác việc quản lý sử dụng một cách có hiệu quả.
- Thứ hai: Công tác hạch toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết ở phòng kế toán được phản ánh tương đối đầy đủ. Mỗi nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ đều được phân loại và phản ánh riêng vào sổ tăng, giảm TSCĐ. Căn cứ vào sổ tăng, giảm TSCĐ kế toán tính trích khấu hao đối với trường hợp tăng, giảm thôi tính khấu hao. Trên sổ TSCĐ giảm còn có chỉ tiêu lý do giảm.Trên sổ TSCĐ tăng ta còn biết thời gian đưa vào sử dụng của tài sản đó. Từ việc hạch toán đầy đủ sẽ là cơ sở, căn cứ cho kế toán tổng hợp được tiến hành thuận lợi.
- Thứ ba: Về kế toán tổng hợp
Mọi nghiệp vụ tăng, giảm đều được thực hiện theo qui định thống nhất đảm bảo đầy đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua sắm TSCĐ, chi phí lắp đặt chạy thử, các biên bản bàn giao...Tất cả những chứng từ đó được lưu vào hồ sơ TSCĐ giúp cho việc xác định NG TSCĐ được chính xác.
- Thứ tư: Công tác khấu hao
Phương pháp khấu hao công ty đang sử dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp này tuy thu hồi vốn chậm nhưng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực tế của doanh nghiệp.Việc tính khấu hao của kế toán hiên nay linh hoạt, đơn giản.
- Thứ năm : Về công tác sửa chữa TSCĐ
Hàng năm công ty vẫn tiến hành trung tu và sửa chữa các TSCĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh không bị gián đoạn.
3.2.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty CP giày Vĩnh phú
- Thứ nhất: Về công tác đầu tư, trang bị TSCĐ của công ty
Công ty có cơ cấu TSCĐ với tỷ trọng dùng trong sản xuất kinh doanh chiếm tới 98,92% đó là mặt tích cực nhưng bên cạnh đó ta thấy ty trọng TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng chỉ chiếm 1,08% với tổng nguyên giá là 244.360.000 đ, điều này cho thấy mặc dù đã quan tâm tới điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi tập thể cho người lao động song còn qúa ít nhất là đối với một công ty có số cán bộ công nhân tương đối đông,tính đến thời điểm này ở công ty có khoảng 1000 người. Do vậy công ty cần quan tâm hơn nữa tới điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi tập thể cho người lao động.
Mặt khác trong thời gian thực tập ở công ty em thấy rằng mặc dù các phòng ban đã trang bị máy vi tính nhưng công ty không áp dụng kế toán máy mà chỉ làm trên máy dưới hình thức thủ công
- Thứ hai: Về công tác kế toán TSCĐ
+ Đối với công tác kế toán chi tiết TSCĐ: Công ty có số lượng TSCĐ nhiều do vậy số thẻ cũng nhiều trong khi đó kế toán công ty không lập “ Sổ đăng ký thẻ TSCĐ” tạo nên cho việc quản lý thẻ khó khăn khi muốn đối chiếu lại số liệu trên thẻ với các sổ
+ Kế toán tổng hợp TSCĐ: Do không quản lý TSCĐ vô hình nên kế toán chỉ theo dõi TSCĐ hữu hình vì vậy các chi phí vô hình không được theo dõi riêng mà hạch toán cùng với TSCĐ hữu hình hoặc chưa được theo dõi.
+ Việc tính khấu hao của công ty năm 2004 vẫn tiến hành theo nguyên tắc tròn tháng chứ không thực hiện trích và thôi trích khấu hao theo ngày như quyết định mới ban hành năm 2003 vì vậy việc tính khâu hao tại công ty chưa hợp lý.
+ Việc tiến hành sửa chữa lớn của công ty vẫn tiến hành hàng năm nhưng công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ nên chi phí sửa chưã lớn thường đưa vào TK 142, nếu công ty thực hiện trích trước thì sẽ chủ động hơn nhiều
Tuy những hạn chế trên là rất nhỏ song để công tác kế toán TSCĐ ở công ty hoàn thiện hơn, em xin đưa ra một vài ý kiến sau:
3.3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần giày Vĩnh Phú
Ý kiến thứ nhất(Về công tác đầu tư, trang bị TSCĐ): Như phần trên đã phân tích, TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng cuả công ty chiếm tỷ trọng 1,08% với nguyên giá là 244.360.000 đ là quá ít, do vậy bên cạnh việc đổi mới , đầu tư trang thiết bị cho sản xuất,công ty cần chú ý đầu tư thêm TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng , từ đó thể hiện sự quan tâm tới điều kiện vật chất của công ty tới tập thể người lao động.
Ý kiến thứ hai (Về kế toán chi tiết TSCĐ ): Cùng với việc lập thẻ TSCĐ công ty nên lập “sổ đăng ký thẻ TSCĐ”.Sổ này sẽ giúp kế toán trong việc quản lý thẻ, tìm kiếm hay xem lại thẻ được nhanh chóng, thuận tiện tránh thất thoát TSCĐ ở công ty. Sau khi có thẻ TSCĐ, kế toán ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ rồi bảo quản thẻ vào hòm thẻ. Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ. Ngược lại khi giảm TSCĐ, giảm thẻ, kế toán ghi giảm ở sổ đăng ký thẻ TSCĐ và lưu thẻ vào ngăn riêng trong hòm thẻ
Ý kiến thứ ba: Khi có TSCĐ thanh lý, nhưọng bán, công ty cũng chỉ xác định giá thực tế còn lại trong TSCĐ đó bằng cách lấy NG trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế, vì vậy kế toán giảm TSCĐ sẽ làm cho chi phí bất thường cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực tế công ty phải chịu thực tế trong kỳ.
Ví dụ: Công ty thanh lý máy PHOTOCOPY vào tháng 12 năm 2007trong biên bản thanh lý xác định: NG : 10.500.000 đ, Đã khấu hao : 7.000.000 đ, GTCL : 3.500.000 đ
Việc xác định như trên, ban thanh lý hoàn toàn dựa vào sổ sách nhưng thực tế do khoa học tiến bộ kỹ thuật ngày một phát triển, do máy đã dùng lâu ngày nên giá trị của máy đã giảm sút. Nếu thực hiện đánh giá lại, giá thực tế của một chiếc máy PHOTOCOPY trên thị trường là :
NG: 10.120.000 đ, nên GTCL:
3.500.000
10.120.000
10.500.000
x
====
3.360.000 đ
Công ty nên thực hiện đánh giá lại TSCĐ khi có sự biến động lớn của thị trường giá cả
Ý kiến thứ tư( Kế toán tổng hợp TSCĐ vô hình): TSCĐ vô hình mặc dù bản thân không có hình dạng cụ thể nhưng chứng minh sự hiện diện của TSCĐ hữu hình như giấy chứng nhận, nhãn hiệu hàng hoá, bằng minh sáng chế... Tất cả những TSCĐ vô hình này cũng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của chúng cũng được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ. Do vậy việc hạch toán TSCĐ vô hình là cần thiết, nó phản ánh giá trị tài sản của doanh nghiệp. ở công ty TSCĐ vô hình chưa được theo dõi quản lý đầy đủ, kế toán không sử dụng TK 213. Vì vậy công ty CP giầy Vĩnh phú cần mở thêm TK 213 để theo dõi TSCĐ vô hình
Ý kiến thứ năm( Kế toán khấu hao TSCĐ): Dù đã có quyết định số 206/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thay cho quyết định số 166/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999 nhưng hiện tại công ty vẫn sử dụng việc trích và thôi trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng. Trong tháng nếu có tăng TSCĐ thì tháng sau công ty mới tiến hành trích khấu hao. Nếu giảm TSCĐ trong tháng thì tháng sau mới thôi trích khấu hao. Như vậy sẽ không chính xác trong việc tính và phân bổ khấu hao
Ví dụ: Việc tính ra mức trích khấu hao của thiết bị làm lạnh như đã trình bày ở phần “ kế toán khấu hao TSCĐ”
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
=
388.990.000
8
=
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng
=
48.623.750
=
4.051.979
48.623.750
12
Mức trích khấu hao trung bình ngày
4.051.979
360
=
=
11.255,5
Việc trích khấu hao của tài sản này sẽ được trích bắt đầu từ ngày 9/11/2007. Bảng tính và phân bổ khấu hao cho TSCĐ tăng là T11 chứ không phải T12 như công ty hiên nay đang làm
Ý kiến thứ sáu: Về sửa chữa TSCĐ
Hiện tại khi sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, công ty ghi nhận ở TK 142 sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh các kỳ. Như vậy không chủ động cho việc tiến hành sửa chữa và làm biến động giá thành sau khi sửa chữa. Do vậy công ty nên có kế hoạch sửa chữa lớn và tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn, như vậy công ty sẽ chủ động hơn, giá thành sản xuất sẽ ổn định hơn
Công ty cần lập kế hoạch sửa chữa lớn với một số tiền nhất định , sau đó trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đến khi tiến hành sửa chữa Muốn vậy công ty mở thêm TK 335 để ghi nhận, theo dõi việc trích trước, số tiền trích trước sẽ được phản ánh trên sổ NKC theo qui định
Ý kiến thứ bảy: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán,để đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác,để từng bước cơ gới hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Công ty nên áp dụng thực hiện kế toán trên máy
Tổ chức trang bị phần mềm kế toán phù hợp với khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, qui mô của công ty và khối lượng tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
KẾT LUẬN
Kế toán có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả quản lý vĩ mô và vi mô. Đặc biệt là trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin kinh tế giữ một vai trò hết sức quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm bảo có thể thường xuyên nắm được mọi thông tin kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp thì công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải thực hiện tốt.
Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú là một công ty chuyên xuất khẩu giày cho công ty FREEDOM của Hàn Quốc, qua thời gian hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn trước những biến động của thị trường, đến nay công ty đã từng bước khắc phục được khó khăn và đang trên đà phát triển.
Là một sinh viên chuyên nghành kế toán sau quá trình học tập ở trường , thời gian thực tập ở công ty CP giày Vĩnh phú em viết báo cáo thực tập với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty CP giày Vĩnh phú”. Vì thời gian nghiên cứu, học hỏi có hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài rộng nên báo cáo chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn quan tâm đến đề tài này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học kinh tế quốc dân, các thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là giảng viên PGS, TS Nguyễn Thị Lời cùng toàn thể các cô, chú cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán tài vụ của công ty CP giày Vĩnh phú đã giúp em hoàn thành bản báo cáo chuyên đề này
Ngày 12 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Hoàng Thu Huyền
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét:……………………………………………….
Chức vụ:…………………………………………………………………
Ý kiến nhận xét báo cáo thực tập chuyên ngành của sinh viên Hoàng Thu Huyền – lớp KT8, trường Đại học kinh tế quốc dân:
…………………………………………………………………………..……….……………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………
Việt Trì, ngày 14 tháng 05 năm 2009
Người nhận xét
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: TS Đặng Thị Loan
NXB Giáo Dục
2. Lý thuyết và thực hành kế toán
Chủ biên: TS Nguyễn Văn Công
NXB Tài Chính
3.Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán
Chủ biên: PGS, TS Nguyễn Thị Đông
NXB Tài Chính
4.Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
NXB Tài Chính. Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
5.Các thông tư chuẩn mực kế toán ban hành
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21518.doc