Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề hàng đầu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tác dụng rất lớn trong công tác quản lí doanh nghiệp, có quyết định đến sự thành bại của doang nghiệp trong thương trường.
Trong thời gian học tập tại trường CĐKTKTCN I, em đã được các thầy, các cô giáo tận tình truyền đạt những kiến thức lý luận về công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Cùng với việc thực tập tại công ty QL & SC CĐ bộ 248, em đã được tìm hiểu thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Từ lý luận đến thực tiễn em gặp phải rất nhiều khó khăn, nhưng được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban liên quan của Công ty QL&SC CĐ đường bộ 248 đã tạo điều kiện giúp đỡ cùng thầy, cô giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành ở công ty. Do trình độ có hạn, chắc chắn báo cáo cũng như những đề xuất không thể tránh khỏi những hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, của ban lãnh đạo và các anh chị. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.
81 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 719 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL & SC CĐ bộ 248, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nghành xây dựng cơ bản, công ty QL & SC CĐ bộ 248 xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Để phục vụ yêu cầu cập nhật thông tin một cách thường xuyên, công ty QL & SC CĐ bộ 248 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.2 Nội dung các khoản mục chi phí:
Do dự toán công trình xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, nên ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo khoản mục chi phí. Việc phân loại này nhằm so sánh, kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự toán và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí như sau:
-Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí của vật liệu chính ( đã, nhựa đường, xi măng... ), vật liệu phụ ( phụ gia bê tông... ) cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm vật liệu dùng cho chạy máy thi công. Khoản mục này được theo dõi chi tiết theo từng công trình ,hạng mục công trình.
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp ( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp ). Khoản mục này không bao gồm chi phí nhân công trực tiếp lái máy và phụ máy, và được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
-Khoản mục chi phí máy thi công: bao gồm khấu hao máy thi công, tiền lương công nhân lái máy và phụ máy, chi phí nhiên liệu động lực cho việc chạy máy, chi phí sữa chữa lớn nhỏ máy thi công. Khoản mục chi phí này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn đội như tiền lương nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, chi phí khác bằng tiền.
Công ty QL & SC CĐ bộ 248 sử dụng các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
2 .2.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 :
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối với nghành xây lắp nói chung và công ty QL & SC CĐ bộ 248 nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình, sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến qui mô giá thành . Vì vậy, công ty rất chú trọng đến việc hạch toán loại chi phí này.
Công ty QL & SC CĐ bộ 248 áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình, vì thế đối với vật tư dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đội có thể trang trải các khoản chi phí này. Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho của công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công.
Khi công ty trúng thầu một công trình xây dựng, phòng kỹ thuật lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, phòng kế hoạch lập các dự toán phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận khoán.
Tại đội xây dựng công trình sẽ tiến hành triển khai công việc được giao. Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư ,đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt, cấp vốn. Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi. Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, kế toán quĩ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi. giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau:
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Số 102
Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty QL & SC CĐ bộ 248.
Tên tôi là : Trần Hồng Quân
Địa chỉ : Hạt 1 quốc lộ 18
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000
Số tiền bằng chữ : mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng : Mua đá dăm + cát vàng cho hạt 2 QL 38
Thời gian thanh toán : 7/10/2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng
(Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký )
Phiếu chi được lập thành hai liên: liên 1 lưu, liên hai chuyển cho thủ quĩ để thủ quĩ chi tiền và ghi vào sổ quĩ. Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quĩ ghi sổ chi tiết TK 111, 141 rồi vào sổ cái TK 111, 141.
Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho, Thủ kho công trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư. Sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có mẫu như sau:
Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
phiếu nhập kho
Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Số:164
Họ tên người giao hàng : Trần Hồng Quân
Theo hóa đơn số : 003400 ngày 5 tháng 10 năm 2002
Nhập tại kho : Hạt 2 QL 38
STT
Tên, qui
cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
2
Cát vàng
Đá dăm
m3
m3
200
90
200
90
50.000
95.000
10.000.000
8.550.000
Tổng
18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho như sau:
Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 10 năm 2002 Số:114
Họ tên người nhận : Lê Anh Tâm
Địa chỉ : Tổ làm đường
Lý do xuất kho : thi công Hạt 2 QL 38
Xuất tại kho : Hạt 2 QL 38
STT
Tên, qui
cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
2
Cát vàng
Đá dăm
m3
m3
100
50
100
50
50.000
95.000
5.000.000
4.750.000
Tổng
9.750.000
Xuất, ngày 6 tháng 10 năm 2002
Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu.
Bảng 1.2
bảng tổng hợp chi phí vật tư
Tháng 10/2002
STT
Tên công trình sử dụng
Chi phí vật tư
1
2
Đường QL38
Quốc lộ 1A-Bắc Giang
...........
64.998.000
319.732.000
Tổng
682.304.000
Các số liệu ghi trên sổ nhật kí chung được dùng để ghi sổ cái các TK.
Sổ Nhật kí chung của cty có kết cấu vá phương pháp giống như qui định của Bộ tài chính
Sổ nhật kí chung
STT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
21
19T
1/11/02
1/11/02
Trả lương NCTT-T10
622
334
10.131.000
10.131.000
22
19T
1/11/02
1/11/02
Trả lương NCTT-10
622
334
13.560.000
13.560.000
23
20T
1/11/02
1/11/02
CPNVL TT
Đế cống D 1500-VC
621
141
5.920000
5.920.000
24
20T
1/11/02
1/11/02
CPNVL TT
Đai cống D 1500-VC
621
141
7.260.000
7.260.000
25
20T
1/11/02
1/11/02
CPNVL TT
Đá dầm
621
141
4.750.000
26
21T
1/11/02
1/11/02
CP thuê máy:
Máy lu ABRHAM
Máy lu D-12
Xe ô tô tải HUYNDDAI
.......
627
334
102.674.000
102.674.000
Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp xuất vật tư và sổ chi tiết TK621, sổ cái TK621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết vào TK621, số cái TK621, 154
sổ chi tiết TK 621
Chi phí NVLTT
Công trình QL38
Phiếu xuất
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
112
113
114
3/10
3/10
6/10
.........
Đế cống D1500-VC
Đai cống D1500-VC
Đá dăm
.........
141
141
141
5.920.000
7.260.000
4.750.000
Kết chuyển CFNVLTT -T10
154
64.998.000
sổ cái TK 621
Chi phí NVLTT
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
200
201
2/11
2/11
.........
Chi phí NVLTT CTQL38-T10
Chi phí NVLTT
CTQL1A-Bắc Giang -T10
..........
141
141
64.998.000
319.732.000
Kết chuyển CFNVLTT-T10
154
682.304.000
2.2.3.2 Kế toán chi phí NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình hoàn thành ở công ty QL & SC CĐ bộ 248. Công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động.
Chi phí nhân công tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác trong phạm vi công trường thi công, kể cả công nhân thu dọn hiện trường ). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình, không bao gồm tiền lương công nhân lái máy, phụ máy và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân lái máy và phụ máy.
Công ty QL & SC CĐ bộ 248 sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng này, công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và tổ trưởng các tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài. Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng phần công việc. Tổng số lương phải trả cho nhân công thuê ngoài được hạch toán vào bên có TK 334 (Chi tiết-Phải trả lao động thuê ngoài ). Còn tiền lương phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào bên có TK 334 ( Chi tiết -Phải trả cho công nhân viên ).
Công ty QL & SC CĐ bộ 248 áp dụng hai hình thức trả lương :trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công. Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán. Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sử để tính lương và trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công trường. Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương thao thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương.
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng /26
*Sau khi nhân khoán công trình từ công ty, đội trưởng giao từng phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán.
Bảng 2.1
Hợp đồng làm khoán
Công trình: Đường quốc lộ 38
Hạng mục công trình:KM25+650
Tháng 10 năm 2002
Người giao khoán: Nguyễn Tuấn- Đội trưởng Hạt 1 QL 18
Người nhận khoán: Trần Ngọc Hưởng- Tổ trưởng tổ làm đường
STT
Nội dung công việc
ĐVT
Giao khoán
Thực hiện
Ký xác nhận
Khối
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Thời gian
Khối
lượng
Thành
tiền
Thời gian
kết thúc
BĐ
KINH Tế
1
2
Phát quang
San cấp phối
M2
M2
3000
620
400
300
1.200.000
1.860.000
5/10
8/10
3000
620
1.200.000
1.860.000
5/10
8/10
Tổng
3.060.000
3.060.000
Ngày ... tháng ... năm 2002
Người nhận khoán Người giao khoán
Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công.
Bảng I:
Bảng 2.2
Bảng chấm công
Hạt 1 QL 18
Tổ làm đường
Stt
Họ và tên
Cấp bậc
Hệ
số
lương
Ngày
Qui ra công
Ghi
chú
1
2
...
Công khoán hưởng lương
Công nghỉ
hưởng lương
1
2
3
4
Trần MinhHiệp
Lê Văn Hòa
Lê Anh Tâm
Trần Ngọc Hưởng
............
xxxx
xxxx
26
25
23
26
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng. Trường hợp cuối tháng hợp đồng khoán chưa hoàn thành thì cán bộ kỹ thuật công trình sẽ xác nhận phần việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở tính lương cho công nhân. Cuối tháng dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công, kế toán đội lập bảng thanh toán lương. Việc tính lương được kế toán đội thực hiện bằng cách chia số tiền tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng làm khoán trong tháng cho tổng số công qui đổi để hoàn thành hợp đồng. Lấy kết quả đó nhân với số công qui đổi của từng người để tính tiền lương phải trả cho người đó.
Bảng 2.3
bảng thanh toán lương
Hạt 1 QL 18
Tổ: Trần Ngọc Hưởng
10/2002
Stt
Họ và tên
BL
Lương sản phẩm
Các khoản phụ cấp
Tổng
cộng
Tạm ứng
Thu 6% BH
XH,BHYT
Còn lĩnh
kỳ II
Công
Đơn giá
Thành tiền
P.C.T.N
.........
Số tiền
Ký
1
2
3
4
5
6
Trần Ngọc Hưởng
Trần Minh Hiệp
Lê Văn Hòa
Lê Anh Tâm
Nguyễn Thị Thủy
Nguyễn Văn Tiệp
...........
TT
CN
CN
CN
CN
CN
26
26
25
23
26
26
30.000
30.000
30.000
30.000
30.000
30.000
780.000
780.000
750.000
690.000
780.000
780.000
150.000
885.000
780.000
750.000
690.000
780.000
780.000
600.000
400.000
400.000
400.000
400.000
400.000
H
H
H
T
T
T
46.800
46.800
45.000
41.400
46.800
46.800
333.200
333.200
305.000
248.600
333.200
333.200
Tổng
10.026.000
1.729.440
Nhìn vào bảng thanh toán lương ta thấy, cũng như các doanh nghiệp khác, việc chi trả lương của công ty QL & SC CĐ bộ 248 được tiến hành theo 2 kỳ.
Chi lương kỳ I (vào 15 hàng tháng ), kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 7.800.000
Có TK 111 : 7.800.000
Cuối tháng thanh toán lương kỳ II, sau khi đã trừ đi các khoản phải trừ 5% BHXH, 1% BHYT. Lương kỳ II phần còn lại kế toán ghi như sau:
Nợ TK 334 : 1.729.440
Có TK 111 : 1.729.440
Đồng thời hạch toán 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương của công nhân viên:
Nợ TK 334 : 601.560
Có TK 338 : 601.560
*Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài: sau khi thỏa thuận về đơn giá, đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài đó. Khi khối lượng thuê khoán ngoài được hoàn thành, đội trưởng đội xây dựng công trình và nhân viên kỹ thuật sẽ đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng đơn giá mà hai bên đã thỏa thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký xác nhận vào hợp đồng thuê khoán ngoài.
Hợp đồng thuê khoán ngoài Bảng: 2.4
Công trình :QL38
Hạng mục công trình :Đào đắp nền đường
Tổ trưởng :Phạm Anh Tuấn
STT
Nội dung
công việc
ĐVT
Giao khoán
Thực hiện
Ký xác nhận
KL
Đơn giá
Thành tiền
BĐ
KT
KL
Thành tiền
TGKT
1
2
Đào đất cấp 3
Đổ bê tông
.........
M3
M3
600
40
12.000
32.000
7.200.000
1.280.000
4/10
11/10
10/10
15/10
600
40
7.200.000
1.280.000
10/10
15/10
Tổng
13.560.000
13.560.000
Cuối tháng, hợp đồng thuê khoán ngoài được gửi lên công ty, kế toán công ty ghi định khoản ( cụ thể đối với hợp đồng thuê khoán ngoài trên ): Nợ TK 622: 13.560.000
Có TK 334 : 13.560.000
(Chi tiết: Nhân công thuê ngoài CTQL38 )
Khi xuất tiền trả lương cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 13.560.000
Có TK 111: 13.560.000
Cuối tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đế chi phí nhân công của đội gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của công ty. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các bảng thanh toán lương do các độ gửi lên, lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình.
Bảng 2.5
bảng phân bổ tiền lương
Tháng 10/2002
STT
Đối tượng sử dụng
Ghi nợ tài khoản
Chi tiết các công trình
QL38
QL1A-BG
.....
Tổng
A
1
TK 622
Tiền lương CNTTSX
35.875.000
20.443.000
220.964.000
B
1
TK 623
Tiền lương CNLM
7.830.000
16.635.000
45.657.000
C
1
2
3
4
TK 627
Trích 19% CNTTSX
Trích 19% CNLM
Tiền lương BPQLĐ
Trích 19% BPQLĐ
3.990.000
1.487.700
2.928.920
512.719
2.280.000
3.160.650
2.735.500
427.245
22.983.160
8.674.830
18.437.000
3.361.725
Tổng cộng C
8.919.339
8.648.395
53.456.715
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết, sổ cái TK 622. Sau khi đối chiếu khớp số liệu, kế toán kết chuyển tiền lương của công nhân sản xuất từng công trình trong tháng sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết, sổ cái TK 622,154.
sổ chi tiết TK 622
Công trình : QL38
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
....
100
102
13/10
14/10
.......
Trả lương cho CNTTSX-T10
Trả lương cho CNTTSX-T10
........
334
334
10.131.000
13.560.000
Kết chuyển CFNCTT-T10
154
35.875.000
sổ cái TK 622
Chi phí NCTT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
....
191
192
1/11
1/11
.......
Chi phí NCTT QL38-T10
Chi phí NCTT QL1A-BG
........
334
334
35.875.000
20.443.000
Kết chuyển CFNCTT-T10
154
220.964.000
2.2.3.3 Kế toán chi phí máy thi công:
Máy móc dùng cho thi công ( gọi chung là xe, máy ) là một phần tài sản của công ty. Để tạo quyền chủ động cho các đội XDCT, công ty giao tài sản xe, máy cho các đội. Lái xe, máy phải thực hiện chế độ thanh toán xăng, dầu với đội hàng ngày và thực hiện chế độ bảo dưỡng xe, máy.
Trong một tháng, xe, máy của đội có thể phục vụ nhiều công trình. Vì vậy, để hạch toán và xác định chính xác chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng, công ty sử dụng "Nhật trình theo dõi hoạt động " của máy móc thi công. Sổ nhật trình này được công nhân điều khiển máy ghi có sự xác nhận của đội trưởng hoặc tổ trưởng đơn vị thi công nhằm theo dõi hoạt động của máy theo từng ca hoạt động trong tháng phục vụ cho từng đối tượng. Căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của máy thi công, kế toán đội lập phiếu theo dõi hoạt động của xe, máy cho từng công trình đến cuối tháng gửi lên phòng Tài chính - Kế toán công ty làm căn cứ pháp lý để ghi sổ cho đối tượng liên quan.
* Máy thi công ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 gồm: Máy đầm, máy lu rung, máy ủi, máy san, máy xúc, máy trộn bê tông.... Với những loại xe, máy cần cho thi công nhưng ở công ty không có hoặc không đủ, công ty sẽ thuê ngoài. Thông thường, công ty thuê cả xe và người lái. Toàn bộ số tiền thuê xe, máy không phản ánh vào chi phí sử dụng máy thi công ( TK 623 ) mà phản ánh vào chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất ( TK 627 ). Cuối tháng hợp đồng thuê máy và phiếu theo dõi hoạt động của máy được kế toán đội tập hợp và gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của công ty. Kế toán chi phí sẽ tiến hành lập bảng phân bổ chi phí thuê máy cho các công trình. Công thức phân bổ cụ thể như sau:
Chi phí máy A Chi phí thuê máy A trong tháng Số ca máy A
phân bổ cho CTB = x thực hiện
trong tháng Tổng số ca máy A thực hiện trong tháng cho CTB
Ví dụ: Máy lu ABRAHAM được thuê với đơn giá tháng là: 4.945.000 (đồng ). Trong tháng 10 máy thực hiện được 22 ca hoạt động, trong đó phục vụ cho thi công công trình quốc lộ 5 là 14 ca và công trình quốc lộ 1A- Bắc Giang là 8 ca.
Ta có :
Chi phí thuê máy lu 4.945.000
ABRHAM phân bổ = x 14 = 3.146.818 (đồng )
cho CT QL38 trong T10 22
Chi phí thuê máy lu 4.945.000
ABRHAM phân bổ = x 8 = 1.798.182 (đồng ) cho CT QL1A -BG 22
Bảng 3.1
bảng phân bổ chi phí thuê máy
Tháng 10/2002
STT
Tên thiết bị
Tổng chi phí
Chi tiết ra các công trình
QL38
QL1A-BG
......
1
2
3
Máy lu ABRHAM
Máy lu D-12
Xe ô tô tải HUYNDDAI
.......
4.945.000
2.771.000
9.796.000
3.146.818
2.771.000
2.034.000
1.798.182
7.762.000
.....
.......
Tổng cộng
102.674.000
9.794.000
13.358.000
Khi xác định được chi phí thuê máy cho từng công trình dựa trên bảng phân bổ chi phí thuê máy sau đó vào sổ chi tiết, sổ cái TK 627 ,ghi bút toán kết chuyển sang TK 154.
*Tất cả các chi phí phát sinh từ máy thi công thuộc sở hữu của công ty được hạch toán cụ thể như sau:
-Đối với chi phí chạy máy thi công: khi có nhu cầu các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng. Sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào, xe máy nào thì hạch toán cho công trình đó, xe máy đó
Cuối tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí vật tư chạy máy thi công gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của công ty làm cơ sở pháp lý ghi sổ chi tiết, sổ cái TK623.
-Đối với chi phí tiền lương của công nhân lái máy: chứng từ ban đầu là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày, tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc hợp đồng làm khoán kế toán đội tiến hành tính lương cho công nhân lái máy thi công ( Bảng 2.3 ). Cuối tháng các chứng từ liên quan được kế toán đội tập hợp lại và gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của công ty. Trên cơ sở các chứng từ đó, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân lái máy thi công các công trình trong tháng ( Bảng 2.5 ). Từ bảng phân bổ này, kế toán chi phí sẽ ghi sổ chi tiết, sổ cái TK623, ghi bút toán kết chuyển chi phí nhân công lái máy thi công sang TK154.
-Đối với chi phí khấu hao máy thi công và trích trước máy thi công: việc tính khấu hao máy thi công, công ty thực hiện theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC. Đầu tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao công ty lập cho mọi tài sản cố định đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản, kế toán tài sản cố định thông báo số khấu hao và trích trước sữa chữa lớn máy thi công cho từng loại xe, máy (việc trích trước sữa chữa máy thi công là bao nhiêu phụ thuộc vào nhu cầu sữa chữa máy thi công trong từng tháng ) cho từng đội .Kế toán đội phân bổ chi phí khấu hao và trích trước sữa chữa lớn vào chi phí máy thi công từng công trình theo nguyên tắc máy thi công hoạt động cho công trình nào thì tính cho công trình đó theo tiêu thức phân bổ sau :
Trong đó :
Mức khấu hao trong Mức khấu hao năm MTC A
tháng của MTC A 12
(Xem bảng 3.4)
Bảng 3.3
bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định trung bình 3 năm
2000-2001-2002
Đơn vị : 1000(đồng)
STT
Tên TSCĐ
Thực trạng TSCĐ
Năm BĐ
sử dụng
Nguyên giá
TSCĐ
Số hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
Thời gian
SD còn lại
Mức khấu hao năm
Đang SD
Mua mới
Mua cũ
I
1
2
3
Máy móc công tác
Máy ủi
Máy san
Máy lu rung
.........
x
x
x
1995
1996
1997
110.000
430.989
441.120
26.634
0
0
83.368
430.989
441.120
5
8
8
16.672
53.874
55140
Người lập biểu Kế toán trưởng Xác nhận của cục quản lý Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Bảng 3.4
bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Hạt 1 QL 18-T10
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
3
4
5
Chi phí vật tư chạy máy
Chi phí nhân công lái máy
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí sữa chữa lớn
Chi phí khác bằng tiền và dịch vụ mua ngoài
1.364.000
7.830.000
9.352.000
1.496.320
4.000.000
Tổng
24.042.320
Số liệu ở bảng tổng hợp chi phí máy thi công và các chứng từ gốc liên quan kế toán đội tập hợp lên cuối tháng là cơ sở để lập bảng phân bổ khấu hao, trích trước máy thi công trong tháng cho tất cả các công trình vào nhật kí chung và sổ chi tiết, sổ cái TK 623, ghi bút toán kết chuyển sang TK154 để tính giá thành.
Bảng 3.4
bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 10/2002
Stt
Loại tài sản
Số năm
còn lại
Toàn doanh nghiệp
TK623-Chi tiết CT
TK627-Ct CT
TK335-Ct CT
TK
642
NG
GTCL
KH
QL38
...
Tổng
QL38
...
Tổng
QL38
..
Tổng
I
1
2
II
Máy thi công
Máy ủi
Máy lu rung 10-23T
...
Nhà cửa
...
3
6
110.000
441.120
37.518
298.485
1.042,2
4.146
1.715
1.042,2
4.146
274,4
166,752
663,36
Tổng
10.185.302
8.449.243
507.750
9.532
220.921
4.233
90.920
1.496,32
35.347,36
Theo bảng tính và phân bổ khấu hao trong tháng 10/2002 ta thấy khấu hao máy thi công và trích trước sữa chữa lớn máy thi công được tính vào chi phí máy thi công của công trình QL38 là:
Nợ TK 623 : 10.848.320
Có TK 214 : 9.352.000
Có TK 335 : 1.496.320
Các chứng từ gốc, bảng kê, bảng phân bổ khấu hao là những căn cứ để kế toán công ty vào sổ chi tiết, sổ cái TK 623.
sổ chi tiết TK 623
Công trình : QL38
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
....
107
108
125
2/10
4/10
14/10
Xăng A83
Dầu diezen
....
Trả lương công nhân lái máy
.....
141
141
334
270.000
262.500
7.830.000
Kết chuyển CFMTC -T10
154
24.042.320
sổ cái TK 623
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
....
196
197
198
1/11
1/11
2/11
Chi phí NL MTC CTQL38-T10
Chi phí NL MTC QL1A-BG
Chi phí NC MTC T10
......
141
141
334
1.364.000
4.092.300
45.657.000
Kết chuyển CFMTC -T10
154
271.572.300
2.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung sản xuất chung ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 gồm:
-Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
-Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
-Chi phí khấu hao TSCĐ ( trừ chi phí khấu hao MTC ).
-Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
*Đối với chi phí nhân viên quản lý đội: hàng ngày cũng thực hiện việc chấm công. Cuối tháng kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội. Sau đó lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội.
bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội
Hạt 1 QL 18-T10/2002
Họ và tên
Lương cơ bản
Phụ cấp đắt đỏ
Phụ cấp lưu động
Tạm ứng
kỳ I
Thu 6% BHXH,BHYT
Còn lĩnh kỳ II
Nguyễn Tuấn
Lê Việt Anh
.....
717.120
574.000
28.800
28.800
28.800
28.800
500.000
300.000
43.027
34.440
231.693
397.160
Tổng
2.698.520
115.200
115.200
1.400.000
161.911
1.367.009
*Đối với chi phí công cụ ,dụng cụ: tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 chi phí công cụ, dụng cụ khá ổn định. Công cụ, dụng cụ sử dụng ở đội gồm: quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất.
*Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ ở đội gồm chi phí khấu hao nhà cửa, kho tàng ...của đội. Hàng tháng, căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã qui định kế toán TSCĐ thông báo cho kế toán độ biết.
Ví dụ : Chi phí khấu hao TSCĐ của Hạt 1 QL 18 trong tháng 10 là: 4.233.000(đ).
*Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn kế toán đội ghi vào bảng kê.
Sau khi tập hợp các chứng từ liên quan chi phí sản xuất chung, cuối tháng kế toán đội gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của công ty. Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành từng công trình. Tiêu thức phân bổ là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể:
Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung phải phân bổ Tiền lương
chung phân bổ = x CNTTSX
cho từng CT Tiền lương chính của CNTTSX các CT CT phân bổ
Công trình QL38 trong tháng 10 chỉ duy nhất Hạt 1 QL 18 đảm nhận thi công. Do đó, chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của công trình này mà không phải phân bổ.
Sau khi phân bổ chi phí sản xuất chung, kết hợp với các chứng từ liên quan khác kế toán công ty lần lượt vào sổ chi tiết, sổ cái TK 627 và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
sổ chi tiết TK 627 -Ct ql38
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
110
...
119
120
...
152
5/10
14/10
14/10
28/10
Quần áo BHLĐ
Thuê máy thi công
Lương BPQLĐ
Chi phí KHTSCĐ
141
141
334
214
2.700.000
9.794.000
2.928.920
4.233.000
Tổng
154
29.604.339
sổ cái TK 627
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
194
199
1/11
2/11
Chi phí CCDC QL38-T10
Chi phí KHTSCĐ -T10
.....
141
214
4.700.800
90.920.000
Tổng
154
195.673.000
2.2.3.5.Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang :
*Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 là từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu về chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí SXC, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình vào sổ chi tiết TK154 .
sổ chi tiết TK154
Công trình : QL38
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
......
Kết chuyển CFNVLTT T10
Kết chuyển CFNHTT T10
Kết chuyển CFMTC T10
Kết chuyển CFSXC T10
621
622
623
627
64.998.000
35.875.000
24.042.320
29.604.339
Kết chuyển vào giá thành
154.519.659
Sau đó, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình trong từng tháng và cho tất cả các công trình trong tháng.
Bảng 5.2
bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Công trỉnh: QL38-T10
STT
Tên khoản
mục chi phí
NVLTT
NCTT
Máy thi công
Sản xuất chung
VT
NC
KH+SCL
BT+MN
TL+KT
CCDC
KH
BT+MN
TM
1
2
3
4
NVLTT
NCTT
MTC
SXC
64.998.000
35.785.000
1.364.000
7.830.000
10.848.320
4.000.000
8.919.339
4.700.800
4.233.000
1.957.200
9.794.000
Tổng
64.998.000
35.785.000
1.364.000
7.830.000
10.848.320
4.000.000
8.919.339
4.700.800
4.233.000
1.957.200
9.794.000
Bảng 5.2
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 10
STT
Tên công trình
CFNVLTT
CFNCTT
CFMTC
CFSXC
Tổng
1
2
Công trình QL38
Công trình QL1A-BG
....
64.998.000
319.732.000
35.875.000
20.443.000
24.042.320
85.694.000
29.604.339
58.517.600
154.519.659
484.386.600
Tổng
682.304.000
220.964.000
271.572.300
195.673.000
1.370.513.300
*ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 đối tượng tính giá thành được xác định là công trình , hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Vì vậy, sản phẩm dở dang của công ty chính là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao. Cuối mỗi tháng, mỗi quí, công ty không tiến hành kiểm kê, đánh giá sản lượng dở dang mà cuối mỗi năm mới tiến hành kiểm kê, đánh giá.
Cuối mỗi năm, đại diện phòng quản lý kỹ thuật với các kỹ thuật viên công trình, chủ nhiệm công trình tiến hành kiển kê, xác định sản lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình. Phòng Tài chính - Kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối năm do phòng kỹ thuật gửi sang, tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối năm theo công thức:
Chi phí SLDD đầu năm + SLPS trong năm
dở dang = x SLDD cuối năm
cuối năm CFDD đầu năm + CFPS trong năm
Ví dụ: Công trình QL38 có:
-SLDD đầu năm: 677.891.058(đ)
-CFDD đầu năm: 669.846.316(đ)
-SLPS trong năm: 1.016.836.588(đ)
-CFPS trong năm: 1.163.887.379(đ)
-SLDD cuối năm: 1.292.006.455(đ)
Từ các số liệu trên, kế toán tính được chi phí dở dang cuối năm:
Chi phí 677.891.058 + 1.016.836.588
dở dang = x 1.292.006.455
cuối năm 669.846.316 + 1.163.887.379
= 1.194.066.000(đ)
Chi phí xây lắp dở dang của tất cả các công trình, hạng mục công trình là số dư nợ trên sổ cái TK 154.
sổ cái TK154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
30/12
30/12
30/12
30/12
30/12
Số dư đầu kỳ
Kết chuyển chi phí NVLTT
Cộng có TK621
Kết chuyển chi phí NCTT
Cộng có TK622
Kết chuyển chi phí MTC
Cộng có TK623
Kết chuyển chi phí SXC
Cộng có TK627
Giá thành công tác xây lắp
hoàn thành bàn giao trong năm
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
621
622
623
627
632
5.231.700.886
14.187.654.892
2.575.579.600
4.450.975.795
1.208.539.328
22.422.749.615
7.278.387.673
20.376.062.828
2.3.Tình hình thực tế về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL & SC CĐ Bẫ 248
Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp. ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 việc tính giá thành được tiến hành vào cuối niên độ kế toán. Giá thành sản phẩm xây lắp của công ty được tính dựa trên các khoản chi phí NVLTT, NCTT, MTC, SXC, DDĐK, DDCK. Cuối mỗi tháng, mỗi quí công ty không tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang thực tế mà cuối mỗi năm mới tiến hành để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu trong tháng, qúi có khối lượng thực tế hoàn thành bàn giao thì vẫn tiến hành nghiệm thu, bàn giao. Bộ phận kế toán vẫn tién hành tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó chính là chi phí thực tế phát sinh trong tháng, quí của công trình đó được tập hợp trên các sổ chi tiết. Cuối năm ,kế toán sẽ tính giá thành thực tế theo từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành trong giai đoạn cuối năm và xác định kết quả xây lắp của công ty trong năm đó.
Công ty QL & SC CĐ bộ 248 áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn :
Ztt = Dđk + Ctk - Dck
Trong đó :
Ztt : Giá thành thực tế của công trình ,hạng mục công trình.
Dđk : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang đầu năm.
Dck : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối năm.
Ctk : Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ.
Cụ thể ,đối với công trình QL38 trong năm 2002 có:
-Chi phí xây lắp dở dang đầu năm : 669.846.319 (đ)
-Chi phí xây lắp dở dang cuối năm : 1.194.066.000 (đ)
-Chi phí xây lắp phát sinh trong năm : 1.163.887.379 (đ)
Suy ra giá thành năm 2002 của công trình QL38 là:
ZttQl5 = Dđk + Ctk -Dck
= 669.846.319 + 1.163.887.379 - 1.194.066.000
= 639.667.698 (đ).
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là sản phẩm không đưa vào nhập kho nên khi tính giá thành sản phẩm lắp cũng có nghĩa là tiêu thụ, kế toán sẽ kết chuyển các khoản chi phí từ TK 154 sang TK 632.
Bảng 5.3
công ty QL & SC CĐ bộ 248 chi phí sản xuất và giá thành SXXL năm 2002
Stt
Tên công trình và các hạng mục công trình
Chi phí
Chi phí sản xuất trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ TK154
Giá thành xây lắp TK632
Chi phí VL TK621
Chi phí NC
TK622
Chi phí MTC
TK623
Chi phí SXC
TK627
Chi phí sản xuất trong kỳ
1
2
3
4
5
6
7
Quốc lộ 1A-Bắc Giang
Cống QL38
Cống QL9
Cống thoát Thị trấn SĐ
Trạm thu phí QL18
Đường 2 đầu cầu KL
Đường đình Hào Nam
...........
669.846.319
235.722.267
3.836.788.845
779.980.771
251.295.425
994.545.759
1.353.322.484
43.431.223
186.779.875
233.327.400
171.565.300
30.195.500
224.799.100
245.408.500
5.621.500
40.157.500
1.279.626.223
93.970.474
1.410.000
64.691.941
53.233.320
9.736.200
116.199.700
266.428.145
118.370.834
24.746.100
48.906.947
137.002.298
1.120.000
8.043.400
5.616.170.613
1.163.887.379
307.647.025
1.332.943.747
1.788.966.602
59.908.923
351.180.475
1.628.725.000
1.194.066.000
279.164.090
3.987.455.613
639.667.698
264.205.202
1.332.943.747
1.788.966.602
59.908.923
351.180.475
Tổng
5.231.700.886
14.187.654.892
2.575.579.600
4.450.975.795
1.208.539.328
22.422.749.615
7.278.387.673
20.376.062.828
Hà Nội , Ngày .......Tháng.......Năm
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Đã ký ) (Đã ký )
Chương III
hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL & SC CĐ bộ 248
3.1 Những nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL & SC CĐ bộ 248
3.1.1 ưu điểm :
Qua thời gian thực tập tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 - Bộ giao thông ,em đã thu hoạch được nhiều điều về thực tiễn công tác kế toán, đặc biệt là tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng - một nghành sản xuất đặc biệt và có vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Với đề tài " Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 ", em đã tìm hiểu công tác quản lý nói chung cũng như công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, em nhận thấy:
Công ty QL & SC CĐ bộ 248 từ ngày thành lập đến nay đã không ngừng lớn mạnh cả về qui mô lẫn chất lượng sản xuất. Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường mở rộng qui mô kinh doanh, thu hút khách hàng ký kết hợp đồng. Công ty không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, chú trọng đào tạo bồi dưỡng con người từ cán bộ quản lý lãnh đạo đến các phòng nghiệp vụ cũng như lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất. Bộ máy của công ty gọn nhẹ và phát huy hiệu quả. Bộ máy kế toán có qui trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Chính vì thế, việc hạch toán nội bộ đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty.
Hình thức nhật kí chung mà công ty áp dụng rất phù hợp với đặc điểm của công ty. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp và đầy đủ. Hệ thống sổ sách đúng mẫu qui định .Sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. Công ty thực hiện việc hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên theo đúng chế độ qui định.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với yêu cầu và khả năng của công ty. Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí giá thành nên công việc tính giá thành gặp nhiều thận lợi. Một đặc điểm nổi bật của công ty là giao khoán xuống các đội XDCT .Hình thức này được tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị.
Những ưu điểm cụ thể trong quá trình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 là:
-Đối với công tác kế toán chi phí vật tư : việc bỏ hình thức xuất vật tư tại kho công ty, giao việc mua vật tư cho các đội thi công đảm nhiệm đã giảm được chi phí bảo quản vật tư tại kho công ty và giảm được chi phí vận chuyển từ kho công ty tới các công trường.
Tại các đội XDCT, việc lập bảng kê xuất vật tư do kế toán đội lập tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán công ty ghi sổ được nhanh chóng.
Bảng tổng hợp chi phí vật tư do kế toán công ty lập cho tất cả các công trình trong tháng giúp cho việc so sánh tỷ trọng vật tư xuất cho các công trình trong tháng một cách dễ dàng.
-Đối với công tác kế toán chi phí nhân công : hình thức khoán được áp dụng tạo đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc kể cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Tình hình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công đảm bảo sự công bằng, chính xác. Bảng thanh toán lương do kế toán đội lập ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân giúp kế toán công ty lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình được thuận tiện.
-Đối với công tác chi phí máy thi công : công ty hạch toán các chi phí liên quan đến chi phí máy thi công thành một khoản mục riêng rõ ràng thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Việc sử dụng nhật trình theo dõi hoạt động của xe ,máy giúp giúp cho công ty xác định đúng khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên nhật trình. Chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ theo ca máy hoạt động là rất hợp lý.
-Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất chung : chi phí sản xuất chung được tổng hợp riêng cho từng tháng, chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý ,tổng hợp có hiệu quả.
3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm như đã trình bày ở trên, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 vẫn còn một số vấn đề tồn tại, cụ thể:
Về bộ máy kế toán : hiện nay tại phòng Tài chính - Kế toán của công ty chỉ có 6 nhân viên, công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, các nghiệp cụ phát sinh ngày càng nhiều, do đó bộ máy kế toán tại công ty rất vất vả trong việc tập hợp các loại chi phí, nhất là vào thời điểm cuối tháng, cuối năm. Sự thiếu hụt nhân viên chắc chắn sẽ hạn chế phần nào khả năng của bộ máy kế toán tại công ty.
Về hạch toán chi phí :
-Đối với công tác kế toán chi phí vật tư : Việc giao khoán gọn cho các đội XDCT tự lo mua sắm vật tư đôi khi gặp khó khăn, gây cản trở tiến độ thi công. Công ty ứng tiền trước cho các đội mua vật tư, không trực tiếp mua vật tư, do đó không nắm được lượng xuất, lượng nhập cụ thể là bao nhiêu, chỉ khi cuối tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ gửi lên mới biết.
-Đối với công tác chi phí nhân công : công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Như chúng ta đã biết, việc xây dựng công trình phụ thuộc vào thiên nhiên, có nhiều tháng thi công bị đình trệ và rất nhiều công nhân nghỉ phép vào dịp này. Việc không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sẽ làm cho giá thành công trình không phản ánh chính xác chi phí thực tế bỏ ra. Bên cạnh đó, công ty cũng chưa có cơ chế nội bộ thật cụ thể để tăng thu nhập của cán bộ, công nhân viên trong bộ phận gián tiếp của các đội XDCT.
-Đối với công tác chi phí máy thi công : máy thi công được giao cho các đơn vị XDCT trực thuộc quản lý và sử dụng, do vậy, các tài sản này bị khai thác quá lớn dẫn đến độ hao mòn cao trong khi tính khấu hao vẫn ở chế độ bình thường, dẫn đến phản ánh giá trị còn lại của tài sản và chi phí để tính giá thành thiếu chính xác.
-Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất chung : chi phí sản xuất chung ở công được phân bổ theo tiêu thức tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là chưa hợp lý, bởi ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 ,đến đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình, máy móc thi công đã tham gia đắc lực trong quá trình xây dựng.
Việc gộp chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền vào một khoản đã gây khó khăn cho người quản lý trong việc kiểm tra tình hình chi tiêu những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở công ty QL & SC CĐ bộ 248:
Phương hướng chung để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng chế độ nhà nước qui định và đáp ứng được yêu cầu quản trị doanh nghiệp tronh đó có tính đến định hướng phát triển .Dưới góc độ là một sinh viên thực tập ,em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
-Đối với công tác kế toán chi phí vật tư : ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 các đội xây dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc sự quản lý của công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy, việc tự lo mua sắm vật tư cho hoạt động của đội đôi lúc gặp khó khăn. Theo em, đối với những vật liệu chính có giá trị lớn công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký hợp đồng.
Chi phí vật tư chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí. Do đó, tiết kiệm chi phí vật tư phải được coi trọng hàng đầu. Tuy nhiên, tiết kiệm vật tư không có nghĩa là cắt xén lượng vật liệu đã được định mức chi thi công từng công trình mà là giảm hao hụt trong bảo quản, thi công, giảm chi phí vận chuyển, nắm chắc giá thị trường để đối chiếu, kiểm tra hóa đơn vật tư do nhân viên cung ứng mang về, lập các phương án cải tiến kỹ thuật, thay thế một số loại vật liệu có thể để giảm chi phí mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Giảm chi phí vận chuyển vật tư phải ở cả hai khâu : vận chuyển trong thu mua và vận chuyển trong sử dụng .Để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong thu mua, bộ phận cung ứng nên xác định được phương án thu mua và vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình. Công ty cần xây dựng qui chế thưởng cho những cán bộ, công nhân viên nào tìm được nguồn hàng rẻ, đồng thời thưởng cho những hành động tiết kiệm vật tư để tạo ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân công trường.
-Đối với công tác kế toán chi phí nhân công : công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để đảm bảo đúng chế dộ qui định cũng như đảm bảo cho việc phản ánh chi phí được chính xác. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 :
Có TK 335 :
( Ct -trích trước tiền lương nghỉ phép CNTTSX )
Khi công nhân thực tế xin nghỉ phép, kế toán ghi :
Nợ TK 335 :
Có TK 334 :
Bên cạnh đó, đối với cán bộ công nhân viên trong bộ phận gián tiếp ở đội, công ty nên có chế độ tăng thu nhập để khuyến khích khi giá trị sản lượng của tháng đạt cao hoặc ở những công trình trọng điểm, tiến độ nước rút.
Khoản mục chi phí nhân công không đơn thuần chỉ có vai trò là bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Công ty cần áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề công nhân, đảm bảo đời sống cũng như an toàn cho công nhân.
-Đối với công tác kế toán chi phí máy thi công : công ty nên tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc bảo dưỡng máy thi công ở các đội XDCT .Ngoài nhật trình theo dõi hoạt động máy thi công, ở các đội nên lập bảng theo dõi hoạt động của tất cả các máy thi công tại công trường để có thể theo dõi một cách tổng thể tình hình sử dụng máy thi công tại một công trường. Mẫu bảng cụ thể như sau:
Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
Thi công tại công trình :
Đội XDCT số : Tháng :
Tên TBXM
Ngày
Lu rung ABRHAM
......
Cấp nhiên
liệu
Số giờ hoạt động
Sáng
Chiều
Tối
1
2
.......
Cán bộ cấp nhiên liệu hết ngày ghi cấp nhiên liệu cho từng lại máy vào cột cấp nhiên liệu. Cán bộ quản lý thiết bị máy móc và cán bộ kỹ thuật theo dõi hoạt động của từng thiết bị, cách ghi có thể như sau: thiết bị không làm việc (0), thiết bị nghỉ sữa chữa (SC), thiết bị cho thuê ngoài (1).
-Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất chung : để quản lý tốt chi phí sản xuất chung chỉ có cách duy nhất là kỉêm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá trị công trình. Các chi phí sản xuất chung chi ra cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng tránh tình trạng vượt chi quá tỷ lệ cho phép.
Kế toán đội cần phải tập hợp chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền lập thành các bảng kê để giúp cho kế toán công ty dễ dàng tập hợp chi phí và kiểm tra. Sau đây là mẫu bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
Tiền điện thoại
Tiền điện
.......
Tổng
ở công ty QL & SC CĐ bộ 248, chi phí sản xuất chung được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Theo em, chi phí sản xuất chung nên lấy tiêu chuẩn phân bổ là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất công với chi phí máy thi công. Công thức phân bổ như sau:
Chi phí SXC Tổng chi phí SXC phải phân bổ Tiền lương chính
cho từng CT, x của CNTTSX
HMCT Tiền lương chính + Chi phí sử dụng cộng với chi phí
của CNTTSX MTC của CT SDM của CT
-Về kỳ tính giá thành: công ty QL & SC CĐ bộ 248 có kỳ tính giá thành là năm. Theo em, việc xác định kỳ tính giá thành là năm là quá dài. Công ty nên xác định kỳ tính giá thành là quí bởi khi tính giá thành theo quí sẽ phản ánh một cách kịp thời các chi phí phát sinh cũng như giá thành trong từng quí cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp được kịp thời và đảm bảo đúng chế độ qui định.
-Về việc áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán : hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức nhật kí chung. Với hình thức kế toán này, việc áp dụng kế toán trên máy là rất thuận tiện. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của công ty còn đang thiếu hụt về nhân công, vì vậy, trong trường hợp có điều kiện về tài chính công ty nên đầu tư cho việc sử dụng kế toán trên máy. Việc sử dụng kế toán trên máy sẽ giúp công ty giảm nhẹ được các công việc kế toán, các thông tin phục vụ cho quản lý được xử lý nhanh chóng, kịp thời.
-Về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất : để cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp một cách chính xác, nhanh chóng hơn nữa ,theo em kế toán công ty nên lập báo cáo chi phí phục vụ cho công tác quản trị định kỳ, trong đó từng khoản mục chi phí cần được phản ánh rõ là biến phí hay định phí. Dựa vào báo cáo, nhà quản lý sẽ thấy được mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của công ty, là cơ sở cho việc ra các quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong những trường hợp đặc biệt như: xây dựng giá dự thầu, định giá giao khoán ...
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề hàng đầu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tác dụng rất lớn trong công tác quản lí doanh nghiệp, có quyết định đến sự thành bại của doang nghiệp trong thương trường.
Trong thời gian học tập tại trường CĐKTKTCN I, em đã được các thầy, các cô giáo tận tình truyền đạt những kiến thức lý luận về công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Cùng với việc thực tập tại công ty QL & SC CĐ bộ 248, em đã được tìm hiểu thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Từ lý luận đến thực tiễn em gặp phải rất nhiều khó khăn, nhưng được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban liên quan của Công ty QL&SC CĐ đường bộ 248 đã tạo điều kiện giúp đỡ cùng thầy, cô giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành ở công ty. Do trình độ có hạn, chắc chắn báo cáo cũng như những đề xuất không thể tránh khỏi những hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, của ban lãnh đạo và các anh chị. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.
Table of Contents
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT591.doc