Chuyên đề Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty Dịch vụ sản xuất xuất nhập khẩu Châu á

Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập của đất nước đã đem đến cho các doanh nghiệp những cơ hội phát triển rất lớn; nhưng bên cạnh đó là những thách thức mà doanh nghiệp phải vượt qua nếu muốn tồn tại và phát triển. Trong hoàn cảnh đó doanh nghiệp phải luôn có sự đổi mới, nhạy bén để bắt kịp và khẳng định mình trên thương trường, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Trong thời gian qua công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh. Để đạt được những thành công đó bên cạnh những thuận lợi công ty đã phải vượt qua rất nhiều khó khăn trên con đường phát triển của mình. Với sự đổi mới trong thời gian tới, hy vọng công ty sẽ đạt được nhiều thành công trong sản xuất và kinh doanh.

doc52 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty Dịch vụ sản xuất xuất nhập khẩu Châu á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép về vốn và quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế , là công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế . Cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của mọi doanh nghiệp, tổ chức. Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế và từ đặc điểm riêng của bộ máy và hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp , trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Dịch vụ sản xuất xuất nhập khẩu Châu á được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập và của các cán bộ Phòng Kế toán em xin trình bày đề tài: "Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty Dịch vụ sản xuất xuất nhập khẩu Châu á". Do thời gian và trình độ còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tập còn ít nên trong quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự chỉ bảo hơn nữa của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ Phòng Kế toán Công ty Dịch vụ sản xuất xuất nhập khẩu Châu á để bài viết của em được hoàn thiện và sâu sắc hơn. Em xin trân thành cảm ơn ! Hà nội, ngày 27 tháng 3 năm 2005 PHầN I GIớI THIệU CHUNG Về CÔNG TY TNHH DịCH Vụ SảN XUấT- XUấT NHậP KHẩU CHÂU á. I. Lịch sử ra đời và bộ máy của công ty 1. Lịch sử ra đời công ty Sau khi đất nước chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường đất nước đã đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế chính trị văn hoá xã hội. Đời sống nhân dan ngày càng được nâng cao, kinh tế đối ngoại được mở rộng cả quy mô và hình thức, có chuyển biến tích cực trong việc điều chỉnh cơ cấu dầu tư và bố trí lại cơ cấu kinh tế… nhiều loại hình , nhiều tổ chức sản xuất, kinh doanh, dich vụ ra đời góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hoá và phục vụ đời sống nhân dân. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thành phần kinh tế tư nhân đã được quan tâm tạo điều kiện phát triển dần trở thành một thành phần chủ chốt góp phần phát triển đất nước. Trong tình hình đó, ông Nguyễn Quyết Tiến đã cùng một số người sáng lập ra công ty dịch vụ sản xuất- xuất nhập khẩu Châu á (với hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn). Ban đầu công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ, buôn bán hàng tư liệu sản xuất, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, cửa hàng giảI khát, với số vốn điều lệ 700 triệu đồng. Trụ sở của công ty của công ty đặt tại số 77G, phố Thợ Nhuộm quận Hoàn Kiếm Hà Nội, công ty được thành lập theo quyết định số 000474GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp; đăng ký kinh doanh số 040611 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 24/12/1992; giấy phép xuất nhập khẩu số 000643. Tháng 11 năm 1994 phát triển thêm ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, xây dựng dân dụng khách sạn. Tháng 9 năm 1997 phat triển thêm ngành kinh doanh dịch vụ chụp in phóng ảnh màu điện tủ và mua bán vật tư thiết bị ngành ảnh. Tháng 4 năm 1998 công ty chuyển trụ sở về 142 Giảng Võ quận Ba Đình Hà Nội; đến tháng 12 có phát triển thêm ngành sản xuất bút da viết bảng. Tháng 11 năm 2000 công ty chuyển đổi sang sản xuất dây cáp điện. Năm 2001 công ty khắc phục xong hậu quả khủng hoảng tài chính, chuyển sang sản xuất, xây dựng nhà máy sản xuất dây cáp điện ASICO tại Tây Mỗ- Từ Liêm- Hà Nội. Năm 2002, nhà máy được xây dưng xong công ty ổn định sản xuất mở rộng và phát triển thị trường. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1. Chức năng a) Mục đích hoạt động kinh doanh: Thông qua sản xuất chủ yếu của công ty là mặt hàng dây cáp điện, nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. b) Nội dung hoạt động của công ty: + Kinh doanh mặt hàng chủ yếu là dây cáp điện. + Có quyền chủ động giao dịch, đàm phán kí kết và thực hiện các hợp đông mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh với khách hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của nhà nước. + Được vay vốn ( kể cả ngoại tệ) ở trong nước va nước ngoài; được liên doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. + Được tham gia hoặc tổ chức hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hoá. Tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động của công ty trong và ngoài nước. Được cử cán bộ của công ty đI công tác nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán kí kết về các vấn đề thuộc nội dung hoạt động của công ty. + Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức tổ chức có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng nhà nước, có con dấu theo quyết định của nhà nước. + Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của công ty được thực hiện theo quy chế hiện hành của nhà nước. 2.2. Nhiệm vụ của công ty + Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đang ký. + Lập sổ, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ lập báo cáo tài chính trung thực va chính xác. + Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiên các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. + Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký. + Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp va báo cáo tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đã đăng ký kinh doanh. + Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật. + Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môI trường, di tích lịch sử, văn hóa. 3. Tổ chức bộ máy của công ty Trong các yếu tố cơ bản của sản xuất và kinh doanh: vốn, máy móc, đất đai và nhân lực, thì nhân lực là nhân tố quan trọng nhất và chi phối các nhân tố còn lại. Trong môi trường kinh doanh khốc liệt ngày nay thì yếu tố để giành thắng lợi giữa các tổ chức sản xuất, các doanh nghiệp là vấn đề con người.Trong một tổ chức, doanh nghiệp nó thể hiện trong sức mạnh, hiệu quả hoạt động của cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Là một công ty tư nhân nên công ty dịch vụ sản xuất- xuất nhập khẩu Châu á có cơ cấu khá gọn nhẹ. Có thể mô tả theo sơ đồ sau: Đứng đầu công ty là giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. Văn phòng giám đốc có nhiệm vụ giúp việc trực tiếp cho giám đốc gồm có ba người với nhiệm vu riêng: văn thư, giám sát thị trường, lái xe. Bên cạnh đó là các bộ phận phòng ban: - Phòng tài chính- kế toán: có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là giúp giám đốc kiểm tra chỉ đạo điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của Công ty và các đơn vị cơ sở. Đồng thời tiến hành về các hoạt động quản lý tính toán về hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn... nhằm đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính trên cơ sở hoạt động kinh doanh của các phòng nghiệp vụ, phòng kế hoạch tổng hợp sẽ có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là làm tham mưu cho giám đốc xây dựng chương trình kế hoạch có mục tiêu kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tổng hợp và cân đối toàn bộ kế hoạch nhằm nhằm xác định hiệu quả kinh doanh của Công ty, giúp giám đốc kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch và điều chỉnhnhững mặt mất cân đối trong quá trình thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. - Phòng kinh doanh: Là phòng chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh ở thị trường trong và ngoài nước. Phòng kinh doanh tham mưu cho Giám đốc về: + Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty + Tham mưu cho Giám đốc về các hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện kế hoạch do công ty giao cho, tham gia các hoạt động phối hợp chung của công ty. Được phép liên doanh liên kết xuất nhập khẩu với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong nước, nước ngoài và các đơn vị khác có liên quan trên cơ sở phương án được giám đốc duyệt. Được phép làm ủy thác khi cần thiết và thấy có hiệu quả. Được phép vay vốn trong và ngoài nước để đầu tư cho sản xuất, thu mua, mua bán với nước ngoài trên cơ sở các phương án với sự tham gia của các phòng chức năng cùng với sự xét duyệt của giám đốc. Phòng dự án: gồm có hai phó giám đốc của nhà máy với nhiệm vụ chủ yếu là đề xuất và xét duyệt các dự án sản xuất và kinh doanh trước khi trình lên giám đốc. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Nhà máy sản xuất: đứng đầu là giám đốc nhà máy kiêm phó giám đốc công ty. Là người trực tiếp quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là các tổ trưởng tổ sản xuất- những người giám sát chỉ đạo hoạt động của công nhân trong nhà máy. II. Những hoạt đông chính của công ty 1. Phạm vi hoạt động của công ty Hoạt động trên địa bàn cả nước, công ty dịch vụ sản xuất- xuất nhập khẩu Châu á sẽ là đối tác của khách hàng trong nước và nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu Lĩnh vực: Điện lực. Cơ điện công trình. Hoạt động chủ yếu: Tư vấn đầu tư về lĩnh vực điện lực, cơ điện công trình. Thiết kế công trình điện lực, cơ điện. Đại tu, sửa chữa, nâng cấp công trình điện lực, cơ điện. Kinh doanh thiết bị vật tư thuộc lĩnh vực điện lực, cơ điện công trình. Sản xuất dây và cáp điện lực. Cung cấp vật tư thiết bị ngành điện lực, cơ điện công trình bao gồm: Máy phát điện, máy ngắt điện, cáp điện cao hạ thế các loại,v.v... 2.1. Hoạt động tư vấn Tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư về điện lực, thiết bị điện, cơ điện công trình cho Quí khách hàng trong nước và nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam. Việc tư vấn được tiến hành vói phương pháp khoa học, đạt sự tin cậy cao, nâng cao tối đa hiệu quả kinh tế – xã hội của việc đầu tư. 2.2. Hoạt động thiết kế Thiết kế các công trình điện lực, cơ điện công trình với phương pháp khoa học, tuân thủ chặt chẽ các qui định của các cơ quan chuyên môn, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về thời gian, kỹ thuật và hịêu quả kinh tế. 2.3. Lĩnh vực lắp đặt Thi công lắp đặt hoàn chỉnh các công trình điện nội thất, hạ thế, cao thế đến cấp điện áp dưới 35KV. áp dụng các công nghệ mới trong thi công xây lắp các công trình điện lực cơ điện với tiến độ và chi phí hợp lý, đạt được các yêu cầu kỹ thuật, an toàn vận hành. 2.4. Đại tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình điện lực, cơ điện công trình Đại tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình điện lực, cơ điện công trình theo các yêu cầu của khách hàng đạt hiệu suất, hiệu quả kinh tế cao. Đại tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình điện lực đến cấp điện áp dưới 35KV, các hệ thống kỹ thuật cơ điện công trình. Nâng cấp công trình điện lực, các hẹe thống kỹ thuật cơ điện cồng trình theo yêu cầu của khách hàng. Đại tu, sửa chữa các loại thiết bị điện cao thế, hạ thế, thiết bị cơ điện công trình. 2.5. Lĩnh vực thương mại: Kinh doanh thiết bị vật tư ngành điện lực, cơ điện công trình Kinh doanh các loại tư liệu sản xuất và tiêu dùng. - Đại diện cho các nhà sản xuất cung cấp các loại vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực điện, điện lực, cơ điện công trình. - Kinh doanh các loại thiết bị, vật tư thuộc lĩnh vực điện lực. Sẵn sàng cung cấp mọi vật tư, thiết bị điện công nghiệp, vật tư, thiết bị cơ điện như: cáp điện cao thế các loại, các loại máy phát điện có công suất từ 10KVA đến 150 KVA, các loại máy ngắt điện cao hạ thế, v.v để xây dựng các công trình điện cao thế, hạ thế, điện dân dụng, cơ điện công trình - Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá khác phục vụ sản xuất và tiêu dùng Với các thế mạnh về công nghệ của đội ngũ chuyên gia, kỹ sư của mình, công ty đã trở thành đại diện cung cấp hàng chính thức của các nhà sản xuất hàng đầu thế giới như: HEESUNG (Hàn Quốc), LG – CABLE, ILJIN, DAESUNG (Hàn Quốc) Công ty đã và đang cung cấp vật tư thiết bị điện cho các công trình xây dựng công nghiệp, phục vụ nền Kinh tế Quốc dân. 2.6. Năng lực của công ty a. Về chuyên môn: Công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và tập thể các kỹ sư chuyên ngành thiết bị điện, hệ thống điện, máy DIEZEL,v.v với sự hiểu biết sâu rộng, giàu kinh nghiệm, kết hợp với cơ sở vật chất vững mạnh, nhà xưởng trang bị máy móc thiết bị hiện đại. Nhờ vậy, công ty luôn đáp ứng đầy đủ với những khả năng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực hoạt động của mình. b. Về tài chính: Doanh thu hàng năm của công ty đạt được 18 tỉ đồng. Một số công trình cung cấp và lắp đặt máy phát điện: TT Tên công trình Công suất ĐVT Giá trị hợp đồng (VNĐ) 1 Công ty gang thép Thái Nguyên 1050KVA/máy 01 1.400.000.000 2 Bộ nội vụ 250KVA/máy 01 427.000.000 3 Công ty May Việt Tiến 200KVA/máy 02 370.000.000 4 NM Bao bì XK Hải Hưng 315KVA/máy 02 700.000.000 5 Khách sạn Thanh Hoá 125KVA/máy 01 220.000.000 6 Công ty Giầy Hiệp Hưng 315KVA/máy 01 275.000.000 7 Quân chủng Không quân 125 KVA/máy 01 353.000.000 8 UBND Tỉnh Quảng Bình 300KVA/máy 01 353.000.000 9 NM Mía đường Sơn la 220KVA/máy 01 350.000.000 10 Điện lực Sơn La 220KVA/máy 01 320.000.000 11 Công ty Điện tử Sao Mai – Bộ Quốc Phòng 200KVA/máy 01 310.000.000 12 Một số công trình đã cung cấp thiết bị, thi công lắp đặt hệ thống điện động lực: STT Tên công trình Giá trị hợp đồng 1 Công trình VIDAMCO 1.902.000.000 2 Công trình NK Ti vi tủ lạnh Sài đồng 2.100.000.000 3 NM Đường Hoà Bình 1.350.000.000 4 Nm bao bì phốt phát Thanh Hoá 1.370.000.000 5 Công trình Làng Việt – Nhật 2.135.000.000 6 NM ép dầu Thực vật Cái Lân 1.860.000.000 7 NM Liên doanh cao su INDO 1.247.000.000 8 Công ty cơ điện Nông nghiệp & Thuỷ lợi 18 490.000.000 9 Công ty cơ khí Điện thuỷ lợi 690.000.000 10 Công ty bao bì Thanh Hoá 1.438.900.000 11 Công ty cơ điện & Phát triển Nông thôn 234.627.000 12 Trung tâm cơ khí Điện tử – Viện công nghệ Vi điện tử 744.673.000 13 Trung tâm cơ khí lắp máy – Tổng công ty XD Sông Đà 195.688.000 14 XN Xây lắp điện I 1.107.696.000 15 Nhà máy Xi măng Yên bái 735.000.000 16 NM Đường Lam Sơn – Thanh Hoá 446.000.000 17 Công ty Xây lắp điện Hải Phòng 2.600.000.000 18 Công ty Xây lắp điện Hà tây 240.000.000 19 Công ty Sông Đà 2 – Tổng công ty Sông Đà 400.000.000 20 Công ty Vật tư Tổng hợp Thái Nguyên 250.000.000 1. Một số sản phẩm chính của công ty Dây cáp nhôm trần lõi thép(As): + Kết cấu: từ nhiều sợi nhôm xoắn đồng tâm, một hay nhiều lớp quanh lõi thép tráng kẽm. + Thông số kỹ thuật: Sản phẩm được sản xuất từ nhôm thỏi A7 có độ sạch cao (Al≥99,7%) Độ dãn dài tương đối của sợi nhôm>2,0% Suất kéo đứt của sợi nhôm>195N/mm + Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 5064 – 1994N/mm2 Tiết diện định dạng (mm2) Tiết diện tính toán (mm2) Kết cấu và đường kính sợi đơn(no/mm) Đường kính tính toán (mm) Điện trở một chiều của dây dẫn ở nhiệt độ 20oC ( W/km ) Trọng lượng dây dẫn gần đúng (Kg/km) Độ dài sản xuất(m) Phần nhôm (Al) Phần thép (Fe) As 16/2,7 16,1/2,69 6/1,85 1/1,85 5,55 1,7818 64,6 2000 As 25/4,2 24,9/4,15 6/2,3 1/2,3 6,9 1,1521 100,5 2000 As 35/6,2 36,9/6015 6/2,8 1/2,8 8,4 0,7774 148 2000 As 50/8,0 48,2/8,04 6/3,2 1/3,2 9,6 0,5951 198 2000 Dây cáp lõi đồng bọc cách điện XLPE vỏ bảo vệ PVC – 0,6KV/1KV: + Kết cấu: Lõi dẫn: từ nhiều sợi đồng xoắn đồng tâm một hay nhiều lớp Lớp cách điện: XLPE Vỏ bọc: PVC +Thông số kỹ thuật: Lõi dẫn được sản xuất từ đồng tấm Catot có độ sạch cao( Cu≥99,99%) Độ dãn dài tương đối của sợi đồng>1,5% Suất kéo đứt của sợi đồng>400N/mm2 + Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 5064 – 1994/ SĐ1 – 1995 TCVN 5935 – 1995 Tiết diện danh định (mm2) Kết cấu và đường kính sợi đơn Chiều dày lớp cách điện (mm) Chiều dày vỏ (mm) Đường kính tổng (mm) Điện trở một chiều của lõi dẫn ở 20oC (W/km ) Điện áp thử (V) Điện trở suất khối 20oC (W ) Độ dài sản xuất (m) 25 4x7/2,13 1,2 1,8 28 4,7 3500 1012 500 35 4x7/2,51 1,2 1,9 30 3,4 3500 1012 500 50 4x7/3,0 1,4 2,0 34 3,14 3500 1012 500 70 4x19/2,13 1,6 2,1 39 2,36 3500 1012 500 Dây cáp vặn xoắn lõi nhôm bọc cách điện PVC – 0,6KV/1KV + Kết cấu: Lõi dẫn: từ nhiều sợi nhôm xoắn đồng tâm một lớp hay nhiều lớp Lớp cách điện: PVC hoặc XLPE Vỏ bọc: PVC Xoắn chặt bốn sợi cáp đơn + Thông số kỹ thuật: Lõi dẫn được sản xuất từ nhôm thỏi A7 có độ sạch cao (Al≥99,7%) Độ dãn dài tương đối của sợi nhôm>2,0% Suất kéo đứt của sợi nhôm>160N/mm2 Độ bền kéo sau khi lão hoá: 12,5N/mm2 + Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 5064 – 1994/SĐ1 – 1995 TCVN 5935 – 1995 TCVN 6447 – 1998 Tiết diện danh định (mm2) Kết cấu và đường kính sợi đơn Chiều dày lớp cách điện (mm) Điện trở một chiều của lõi dẫn ở 20oC (W/km ) Điện áp thử (V) Điện trở suất khối 20oC(W ) Độ dài sản xuất (m) 16 4x7/1,7 1,6 1,8007 3500 1013 2000 25 4x7/2,13 1,6 1,1489 3500 1013 1500 35 4X7/2,51 1,8 0,8347 3500 1013 1200 50 4x7/3,0 1,8 0,5748 3500 1013 1000 Phần 2 Hoạt động kế toán của công ty a. Bộ máy kế toán của công ty Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, sử dụng các sổ sách kế toán chi tiết tài sản cố định, nguyên liệu vật liệu, các bảng phân bổ, kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự, theo thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với tổng hợp báo cáo cuối tháng. Công tác kế toán tài chính của công ty được thực hiện chủ yếu trên phòng kế toán tài chính của công ty. Phòng kế toán của công ty gồm có 4 người, mỗi nhân viên phụ trách theo dõi, ghi chép một số sổ sách và các tài liệu liên quan đến chuyên môn của mình. + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán. + Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ tập hợp bảng lương tính toán tiền lương và các khoản phải chi cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản trả lãi cho ngân hàng. + Kế toán kho hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hoá, vật liệu của công ty. Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định, công cụ dụng cụ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác tài sản cố định, tình hình khấu hao... + Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu chi đã được duyệt, thủ quỹ tiến hành thu tiền hoặc chi tiền, nộp tiền vào ngân hàng, cùng với kế toán quản lý tiền của công ty. B. Các phần hành kế toán: 1. Kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ: Công ty áp dụng hạch toán theo phương pháp kê khai thương xuyên, với các ưu điểm của phương pháp này. Đó là độ chính xác cao, thông tin cung cấp kịp thời. 1.1. Kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: + Tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”: để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ( vật liệu chính, vật liệu phụ. nhiên liệu...) + Tài khoản 151 “hàng mua đi đường”: theo dõi các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hàng hoá... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho. Khi hàng về đến kho, thủ kho sẽ căn cứ vào giấy báo nhận hàng, phiếu nhập kho để ghi số vật liệu thực nhập rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở công ty bao gồm: hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức... + Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK152(chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu. Nợ TK133(1331): thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan( 331, 111, 112...): tổng giá thanh toán. + Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về: Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “hàng mua đang đi đường” và cuối tháng hàng vẫn chưa về thì kế toán ghi: Nợ TK151: giá mua theo hoá đơn( không thuế GTGT) Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (331, 111, 112...): tổng giá thanh toán Nếu sang tháng hàng về thì ghi: Nợ TK152: chi tiết vật liệu Nợ TK 621, 627, 641, 642: xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh Có TK151: hàng đi đường kỳ trước đã về + Có thể khái quát quá trình hạch toán theo sơ đồ sau: TK331, 111, 112, 141 TK152 Tăng do mua ngoài Thuế GTGT được khấu trừ TK11331 Xuất để chế tạo sản phẩm Xuất cho chi phí sản xuất chung bán hàng, quản lý, xây dựng cơ bản Xuất góp vốn liên doanh Xuất thuế ngoài gia công chế biến Thiếu phát hiện qua kiểm kê Đánh giá giảm Đánh giá tăng TK 151 Hàng đi đường kỳ trước Nhận cấp phát nhận vốn góp TK 411 Thừa phát hiện khi kiểm kê TK 632, 3381 Nhận lại vốn góp liên doanh TK 128, 222 TK621 TK621 TK142 TK1381, 632 TK154 Tk128, 222 TK627, 641, 642 1.2. Hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ: Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song: + Tại kho: thủ ho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất vật tư được ghi một dòng vào thẻ kho; thẻ kho mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư. + Phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kho phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu dược đem đối chiếu với của kế toán tổng hợp. Ngoài ra nhân viên kế toán kho còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. Sơ đồ hach toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song: Ghi chú; Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 2. Kế toán tài sản cố định Trong công ty tài sản cố định thường xuyên biến đổi, vì vậy kế toán luôn phải theo dõi để phản ánh kịp thời tình hình biến động. Mỗi khi tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu kiểm nhận tài sản cố định. Ban này sẽ nghiêm thu và cùng đơn vị giao tài sản lập biên bản giao nhân tài sản cố định. Sau đó phòng kế toán sao cho mỗi đối tượng một bản lưu vào hồ sơ riêng. Phòng kế toán giư lại biên bản giao nhận, bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và do phòng kế toán theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ tài sản cố định được bảo quản tập trung tai hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại tài sản cố định. Mỗi ngăn được dùng xếp thẻ của một nhóm tài sản cố định, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm được lập chung một phiếu hạch toán tăng giảm hàng tháng trong năm. Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ tài sản cố định. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng tài sản cố định mỗi nơi một quyển để theo dõi. Tài khoản sử dụng: công ty theo chế độ hiện hành hạch toán tài sản cố định trên tài khoản 211 “ tài sản cố định hữu hình”. Tài khoản dùng để phản ánh nguyên giá của tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ. + Trường hợp công ty mua sắm bằng vốn chủ sở hữu: Kế toán căn cứ chứng từ liên quan ghi các but toán: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định: Nợ TK211: nguyên giá tài sản cố định Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK331: tổng số tiền chưa trả người bán Có TK111,112: thanh toán ngay Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng: Nợ TK414: đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển Nợ TK441: đầu tư băng nguồn vốn xây dựng cơ bản Nợ TK431: đầu tư băng quỹ phúc lợi Có TK411: tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh + Trường hợp công ty mua sắm bằng vốn vay dài hạn: Nợ TK211: nguyên giá Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK341: vay dài hạn 2.1. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính Trong quá trình sản xuất do gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tư công ty đã tiến hành thuê tài chính để có điều kiện tiến hành sản xuất. Để thoi dõi tình hình di thuê tài sản kế toán sử dụng tài khoản 212 “tài sản cố định thuê tài chính”. Khi nhận tài sản cố định thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ liên quan(hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính...), kế toán ghi: Nợ TK212: nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm thuê Nợ TK133: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK342: tổng số tiền thuê phải trả Định kỳ căn cứ vào hoá đơn dịch vu cho thuê, xác định số tiền thuê trả kỳ này cho bên cho thuê: Nợ TK342: số nợ gốc phải trả kỳ này Nợ TK635: số lãi thuê phải trả kỳ này Có TK315,111,112: tổng số tiền thuê phải trả hoặc đã trả kỳ này Cuối kỳ, trích khấu hao tài sản cố định đi thuê tài chính vào chi phí kinh doanh: Nợ TK liên quan(627, 641, 642) Có TK214: số khấu hao phải trích Đồng thời xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: Nợ TK3331: trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK133: số thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ Danh mục một số máy móc thiết bị thuê tài chính của công ty: đơn vị tính(đồng): STT Tên máy móc thiết bị Ký hiệu Nước sản xuất Năm sử dụng Nguyên giá Ghi chú 1 Máy bọc S65/25 Trung Quốc 2001 896,602,350 Công ty cho thuê tài chính I 2 Máy bọc S45/20 Trung Quốc 2001 461,826,193.5 Công ty cho thuê tài chính I 3 Máy đánh cuộn CQ5 Trung Quốc 2002 30,000,000 Công ty TBCĐ Thăng Long 4 Máy bện dây JLY- 400 Trung Quốc 2001 951,158,323.5 Công ty cho thuê tài chính I 5 Máy bện dây GJ- 400 Trung Quốc 2002 383,000,000 Công ty cho thuê tài chính I 6 Máy bện mềm BM- 500 Trung Quốc 2002 184,000,000 Công ty cho thuê tài chính I 7 Lò ủ LU-30 Việt Nam 2002 90,000,000 Công ty TBCĐ Thăng Long 2.2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định: Khấu hao là biện pháp thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá tri thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Về phương diện thuế, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá tài sản cố định. Để theo dõi tình hình hiện có tăng giảm khấu hao kế toán sử dụng tài khoản 214 “hao mòn tài sản cố định”. 3. Hạch toán lao động và tiền lương: 3.1. Cơ sở tính lương: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, nó bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động, là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào thị trường xã hội. Trên cơ sở đó công ty Châu á ban hành ché độ tiền lương khoán theo doanh thu nhằm đánh giá đúng năng lực người lao động đảm bảo quyền lợi cho người lao động, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả lao động. Tiền lương của người lao động được trả theo công thức sau: L = LCB + K x Số ngày công x H + LDS 24 Trong đó: L : Tổng tiền lương LCB : Lương cơ bản LDS : Lương theo doanh thu K : Phụ cấp H : Hệ số lao động 1/ Lương cơ bản: Là mức lương tối thiểu người lao động được nhận trong những trường hợp rủi ro công ty không có doanh thu bán hàng thì mức lương này có thể đảm bảo cho người lao động đủ trang trải những chi phí sinh hoạt tối thiểu. Hay nói cách khác lương cơ bản là khoản tiền mà công ty trả cho người lao động để họ đến công sở làm việc mà không phải kể đến việc công ty có tạo ra hiệu quả hay không. Về bản chất, lương cơ bản được áp dụng đúng theo nghị quyết số 26/CP ngày 23/5/93 của Chính phủ và các văn banr sửa đổi, bổ sung. LCB = Hệ số thang bậc lương x 210.000 đ 2/ Lương doanh số: Đây là mức lương phản ánh thực chất hiệu suất lao động, nó được đánh giá trên cơ sở căn cứ vào cách giải quyết công việc, mức độ ảnh hưởng đến công việc, trình độ tay nghề và thâm niên công tác. Hệ số lương theo doanh số do Giám đốc công ty quyết định nhưng quĩ lương doanh số không được vượt quá 5% doanh thu bán hàng. LDS = h x Doanh thu bán hàng 1.000đ/vị (h: là hệ số lương theo doanh số) 3/ Phụ cấp: Ngoài chế độ lương chính, công ty ban hành các loại phụ cấp sau: - Phụ cấp ăn trưa: 100.000đ/tháng - Phụ cấp trách nhiệm: thực hiện theo nghị định 26/CP của Chính phủ - Phụ cấp làm đêm… 4/ Hệ số lao động: (Phân loại lao động) Phản ánh ý thức tham gia lao động, hiệu quả của công việc được giao. Thái độ, ý thức và tư cách làm việc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty, vì vậy nó cũng là nhân tố không thể thiếu được trong việc đánh giá hiệu quả lao động của mỗi thành viên trong công ty. Lao động tốt: Xếp loại A: hệ số lao động H = 1 Lao động trung bình: Xếp loại B: hệ số lao động H = 0,9 Lao động kém: Xếp loại C: hệ số lao động H = 0,7 * Tiêu chuẩn xếp loại A: Hoàn thành tốt công việc được giao, đảm bảo thời gian làm việc, ngày công làm việc, tác phong làm việc tốt, không bê tha, cẩu thả. * Tiêu chuẩn xếp loại B: Không nhiệt tình với công việc, không chủ động trong công việc phải nhắc nhở nhiều lần, hiệu quả lao động chưa có hoặc không đảm bảo thời gian, ngày công làm việc. * Lao động loại C: Là những người thiếu trách nhiệm với công việc, tác phong làm việc không nghiêm túc đã nhắc nhở nhiều lần mà vẫn vi phạm. Gây ra những tổn thất về tài chính cho Công ty thì ngoài việc phải bồi thường thiệt hại còn bị xếp loại lao động C. 3.2. Hạch toán lao động và tiền lương: Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập “bảng thành toán tiền lương” cho từng phân xưởng sản xuất và các phong ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng lương ghi rõ các từng khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt, “bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Bảng lương của cán bộ quản lý, nhân viên kinh doanh, nhân viên văn phòng trong công ty(từ ngày 26/6/03 đến ngày 25/7/03): Họ và tên Chức vụ Hsố Lơng Phụ cấp Trợ cấp Tổng 5% BHXH 15%BHXH Tạm ứng Thực Ký nhận CB ăn tra chức vụ công việc khác C.tác phí lơng (NLĐ nộp) (Cty nộp) lĩnh Văn phòng GĐ Nguyễn Quyết Tiến GĐ Cty 3.94 866,800 100,000 300,000 200,000 200,000 1,666,800 1,666,800 Lê Trung Ngọc L.xe tải 2.92 642,400 100,000 100,000 70,000 912,400 912,400 Cộng 2,579,200 - 2,579,200 Phòng kinh doanh (Khoán) - Nguyễn Tuyết Mai TPKD 2.98 655,600 100,000 300,000 200,000 400,000 1,655,600 37,800 113,400 1,617,800 Vũ Đăng Phơng NVKD 2.34 514,800 100,000 170,000 784,800 784,800 Lê Anh Tấn NVKD 1.64 360,800 100,000 100,000 70,000 630,800 25,000 75,000 605,800 Nguyễn Anh Sơn NVKD 1.64 360,800 100,000 100,000 70,000 630,800 630,800 Trần Văn Biển NVKD 1.64 360,800 100,000 100,000 70,000 630,800 630,800 Cộng 4,332,800 188,400 - 4,270,000 Phòng TC- Kế toán - Phạm Thị Lanh Thủ quỹ 2.81 618,200 100,000 200,000 918,200 918,200 Lê Thu Hà KTTT 2.98 655,600 100,000 200,000 50,000 1,005,600 1,005,600 Cộng 1,923,800 - - - 1,923,800 Phòng dự án - Trần Duy Hiền PGĐ 3.64 800,000 100,000 300,000 200,000 100,000 1,500,000 45,000 135,000 1,455,000 Cộng 1,500,000 135,000 1,455,000 Tổng cộng 1,000,000 900,000 1,400,000 1,200,000 10,335,800 107,800 323,400 - + Tài khoản hạch toán: Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”: phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. 4. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: 4.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Để theo dõi tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. + Nếu xuất kho: Nợ TK621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng + Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp: Nợ TK621 (chi tiết đối tượng): giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (331,111,112,411...) 4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiên các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. + Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK334: tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả + Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn : Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK338(3382,3383,3384): + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ: Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK622 (chi tiết theo đối tượng) 4.3. Hạch toán các chi phí trả trước: Đây là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau. Để theo dõi các khoản chi phí trả trước kế toán sử dụng tài khoản: Tài khoản 142 “chi phí trả trước”: dùng phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh chỉ liên quan đến một năm tài chính cần phải phân bổ dần. Tài khoản 242 “chi phí trả trước dài hạn”: là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán. 4.4. Hạch toán chi phí phải trả: Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của công ty mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giias thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335 “chi phí phải trả”. + Dựa vào các chi phí phát sinh để tiên hành tính giá sản phẩm Bảng tính giá thành cáp vặn xoắn STT Hạng mục giá thành ABC - 4x25 ABC 4x35 ABC 4x50 ABC 4x70 ABC 4x95 I Chi phí VL chính 1 Nhôm 24500 6,688 9,359 13,744 18,693 25,388 2 Nhựa XLPE 21000 735 810 1,218 1,483 1,638 Cộng I x1,01 7,497 10,271 15,112 20,378 27,296 II Chi phí gia công 1 Kéo rút + bện 1,668 1,503 1,382 1,957 1,722 2 Bọc 432 514 574 638 811 3 Vặn xoắn 800 1,000 1,200 1,400 1,600 4 Đóng gói hoàn thiện 400 600 700 900 1,100 Cộng II 3,300 3,617 3,856 4,895 5,233 III Chi phí trực tiếp (I+II) 10,797 13,888 18,968 25,273 32,529 IV Chi phí quản lý SX chung 6% 648 833 1,138 1,516 1,952 V Giá thành sản xuất (III+IV) 11,445 14,721 20,106 26,789 34,481 VI Giá bán có VAT 5% 12,017 15,456 21,110 28,129 36,205 VI Giá thị trờng Đ/m 13,788 18,316 24,182 33,545 42,762 VII Chênh lệch giá Đ/m 1,771 2,860 3,072 5,416 6,557 VIII Phân bổ 100 tấn nhôm 20,202 19,896 19,635 19,838 20,720 IX Số lợng sản phẩm m 75,000 52,000 35,000 26,000 20,000 X Lợi nhuận/ nhóm SP x 1000 VND 132,825 148,708 107,511 140,820 131,140 5. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ, chi phí và kết quả các hoạt động kinh doanh 5.1. Hạch toán thành phẩm + Để hạch toán, kế toán sử dụng tài khoản 155 “thành phẩm”; dùng phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế. + Kế toán ử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. + Hạch toán tổng hợp: Nhập kho thành phẩm từ các bộ phân sản xuất kinh doanh: Nợ TK 155 Có TK 154 Nhập kho số thành phẩm gửi bán bị từ chối, số sản phẩm ký gửi, giao đại lý không bán được thu hồi về: Nợ TK 155 Có TK 157 Nhập kho số sản phẩm đã tiêu thụ trước đây bị trả lại: Nợ TK 155 Có TK 632 Ghi tăng giá trị thành phẩm do đánh giá tăng: Nợ TK 155: phần chênh lệch tăng Có TK 412: phần chênh lệch tăng Ghi tăng giá trị thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê: Nợ TK 155: giá trị thành phẩm thừa Có TK 632: giá trị thừa trong định mức Có TK 338: giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân 5.2. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm + Hạch toán tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho ngưòi mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng kế toán ghi bút toán: Phản ánh trị giá hàng xuất bán: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 155: xuất kho thành phẩm Có TK 154: xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ: Nợ TK 111,112: tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131: tổng giá thanh toán bán chịu cho khách Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511: doanh thu bán hàng 5.3. Hạch toán chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động tài chính Kế toán tiến hành hạch toán: + Tập hợp chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 635 (chi tiết hoạt động) Có các TK liên quan (121,128,221,222,228,214...) + Phản ánh các khoản thu nhập hoạt động tài chính: Nợ các TK liên quan (111,112,152,153,131,138...) Có TK 515 (chi tiết hoạt động) + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư không dùng đến: Nợ TK 129,229 : hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư Có TK 635: ghi giảm chi phí tài chính + Trích lập dự phong năm sau: Nợ TK 635: ghi tăng chi phí tài chính Có TK 129,229: trích lập dự phòng giảm giá dầu tư + Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 515: giá trị thuần trừ vào thu nhập Nợ TK 3331: thuế GTGT trả lại tương ứng nếu có Có TK liên quan (111,112,3388...) : tổng số giảm giá, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động tài chính. + Giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK liên quan (121,221,228...) Có TK 635 + Số chiết khấu thanh toán khi bán hàng chấp nhận cho người mua: Nợ TK 635 Có TK liên quan (111,112,131...) + Số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng: Nợ TK liên quan (111,112,331,336...) Có TK 515 + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 911 (hoạt động tài chính) Có TK 635 + Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về hoạt động tài chính: Nợ TK 515 Có TK 911 (hoạt động tài chính) + Kết chuyển kết quả hoạt động tài chính: Nợ TK 911 (hoạt động tài chính) Có TK 421 Hạch toán tài sản bằng tiền: + Hạch toán tiền gửi ngân hàng: Mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp được gửi vào ngân hàng. Khi cần chi tiêu doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Để hạch toán tiền gửi ngân hàng công ty đã mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý). Chứng từ dùng để hạch toán là các giấy báo Nợ, báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc. Hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng”. Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng của công ty: Tháng 10 năm 2003 Ngày tháng Số Ctừ Nội dung TK ĐƯ Gửi vào ( Nợ ) Rút ra ( Có ) Số d Số d đầu tháng 3,237,997 23/10/03 Thu 30% trị giá HĐ của Cty CT cơđiện TT - Huế 131 138,800,000 142,037,997 24/10/03 Rút tiền mặt về Trả tiền cho A. Hùng BAZOTEX 111 50,000,000 92,037,997 24/10/03 Rút tiền mặt về nhập quỹ 111 46,000,000 46,037,997 24/10/03 T.Toán tiền cho Cty INTIMEX = séc AP 544187 331 30,000,000 16,037,997 24/10/03 Chi phí NH 641 2,727 16,035,270 24/10/03 Thuế chi phí 641 273 16,034,997 27/10/03 TToán tiền cho cty CP hoá chất nhựa = sécAP 544188 331 15,000,000 1,034,997 27/10/03 Chi phí NH 641 2,727 1,032,270 27/10/03 Thuế chi phí 641 273 1,031,997 31/10/03 Lãi tiền gửi NH T10/03 711 17,800 1,049,797 Tổng cộng số P/S T10/03 138,817,800 141,006,000 Số dư cuối tháng 10/03 1,049,797 5.2. Công tác kế toán cuối kỳ và báo cáo tài chính Đây là công việc quan trọng diễn ra vào cuối kỳ kế toán, kế toán hoàn tất việc ghi chép các nghiệp vụ vào sổ sách, điều chỉnh số liệu dựa trên kết quả kiểm kê cuối kỳ, hoàn nhập hoặc trích lập bổ sung dự phòng giảm giá, xử lý các khoản chênh lệch, lập báo cáo kế toán quản tri và báo cáo kế toán tài chính. + Hạch toán kết quả kiểm kê: Cuối kỳ công ty tiến hành kiểm kê tất cả các loại vật tư, hàng hoá,tài sản, tiền nong, đối chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả... nhằm tránh thất thoát, mất mát tài sản đảm bảo số liệu kế toán chính xác. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách các trường hợp thừa, thiếu, mất mát, hư hỏng, chênh lệch tỷ giá... + Hạch toán các khoản dự phòng: Dự phòng phải thu khó đòi: Để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó phản ánh giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính. Dự phòng giảm giá được lập cho các loại nguyên, vật liêu chính dùng cho sản xuất, các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thi trường thấp hơn giá thực tế ghi sổ kế toán. Từ các công tác hạch toán cuối kỳ của công ty kế toán sẽ tiến hành lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính của kỳ kế toán Phần 3 : Một số nhận xét và kiến nghị về bộ máy tổ chức và kế toán của công ty: 1. Về bộ máy tổ chức của công ty: Trong tổ chức bộ máy của công ty thì nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận được phân chia khá rõ ràng và cụ thể. Mỗi phòng ban có những nhiệm vụ riêng đã được quy đinh rõ ràng trong chức năng hoạt động của mình. Tuy nhiên trong quá trình sự liên kết phối hợp giữa các phòng ban đôi khi còn nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty. Ban giám đốc cần có những điều chỉnh để tạo nên sự phối hợp hài hoà giữa các phòng ban để phát huy tối đa năng lực cá nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty. Do một đặc thù của công ty là trụ sở chính đặt ở xa nhà máy sản xuất nên cũng gây nhiều khó khăn cho hoạt động chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty. Điều đó đôi khi cũng gây ra những cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình phát triển công ty đã đạt được một số thành công đáng kể, tuy nhiên để tiếp tục phát triển thì công ty phải luôn có sự đổi mới trong cơ cấu, phương thức sản xuất kinh doanh để phù hợp với tình hình trong nước và trên thế giới. Chú trọng tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động và nâng cao tính cạnh tranh của sản xuất. Đội ngũ cán bộ công nhân viên phải luôn nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng được những đổi mới trong hoạt động của công ty, nhằm thúc đẩy kinh doanh phát triển. Khuyến khích động viên và chế độ lương thưởng hợp lý đối với những công nhân có tay nghề cao và những sáng kiến mang lại lợi ích cho công ty. Chế độ lương, thưởng có sự chính xác, hợp lý góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh gay gắt hiện nay thì vấn đề tiếp thị sản phẩm và mở rộng thị trường có vai trò hết sức quan trọng. Bộ phận marketing của công ty phải được nâng cao về trình độ và tổ chức để có thể đưa sản phẩm của công đạt được hiệu quả cạnh tranh cao trên thị trường. Công ty cũng cần có những điều chỉnh nâng cao vai trò và tầm quan trọng của bộ phận marketing trong bộ máy của công ty. Đánh giá được tầm quan trọng của bộ phận này sẽ góp phần giúp công ty đạt được những thành công trong giai đoạn phát triển mới. Là một công ty tư nhân, bộ máy của công ty đang trong quá trình hoàn thiện nên không khỏi sẽ có những bất cập. Tuy nhiên, với sự đổi mới hy vọng công ty sẽ thu được những thành công trong thời gian tới. 2. Về bộ máy kế toán của công ty Trong công ty, bộ phận kế toán có vai trò hết sức quan trọng góp phần vào sự ổn định và phát triển của công ty. Cùng với sự phát triển, đổi mới của công ty bộ phận kế toán đã có sự đổi mới để phù hợp với tình hình phát triển của công ty. Trong giai đoạn hệ thống kế toán nước ta đang dần hoàn thiện nên có nhiều sửa đổi đòi hỏi cán bộ kế toán công ty phải luôn có sự trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Cán bộ kế toán của công ty là những người có năng lực chuyên và luôn có sự học hỏi nâng cao trình độ nên luôn đáp ứng được sự phát triển của công ty. Tuy nhiên trong quá trình phát triển thì các cán bộ phải luôn nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Trong giai đoạn vi tính hoá văn phòng thì công ty đã đầu tư sử dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, những công ty vẫn chưa sử dụng các phần mềm kế toán. Hy vọng trong giai đoạn tới công ty sẽ đầu tư sử dụng những phần mềm kế toán để nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng được tình hình phát triển trong giai đoạn mới. Kết luận Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập của đất nước đã đem đến cho các doanh nghiệp những cơ hội phát triển rất lớn; nhưng bên cạnh đó là những thách thức mà doanh nghiệp phải vượt qua nếu muốn tồn tại và phát triển. Trong hoàn cảnh đó doanh nghiệp phải luôn có sự đổi mới, nhạy bén để bắt kịp và khẳng định mình trên thương trường, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Trong thời gian qua công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh. Để đạt được những thành công đó bên cạnh những thuận lợi công ty đã phải vượt qua rất nhiều khó khăn trên con đường phát triển của mình. Với sự đổi mới trong thời gian tới, hy vọng công ty sẽ đạt được nhiều thành công trong sản xuất và kinh doanh. Mục lục Phần I: GIớI THIệU CHUNG Về CÔNG TY TNHH DịCH Vụ SảN XUấT- XUấT NHậP KHẩU CHÂU á. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán tài chính 2. Quy chế tiền lương 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32761.doc
Tài liệu liên quan