Chuyên đề Ứng dụng phân tích cơ bản trong hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán ngân hàng Đông Nam Á

Sau 12 tuần thực tập ở Công ty chứng khoán Đông Nam Á, mặc dù chưa được tiếp xúc đầy đủ các nghiệp vụ do công ty mới chỉ chính thức thực hiện giao dịch, nhưng bước đầu tôi đã được tiếp xúc, tìm hiểu cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của công ty. Quan trọng hơn, tôi đã được trực tiếp tham gia quá trình phân tích cơ bản. Nhờ đó hiểu được tầm quan trọng của của phân tích cơ bản đối với các hoạt động khác đặc biệt là hoạt động tự doanh. Với bất kỳ một công ty chứng khoán nào, đóng góp của hoạt động tự doanh vào lợi nhuận của công ty chứng khoán luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất, do đó hoạt động này luôn được chú trọng quan tâm và mở rộng phát triển. Muốn vậy, phải có một nền tảng cơ sở vững chắc cho việc ra quyết định tự doanh - đó chính là việc dựa trên những kết luận của phân tích cơ bản kết hợp các phân tích khác. Đề tài đã nêu những vấn đề cơ bản của phân tích kỹ thuật, các phương pháp định giá cổ phiếu, trái phiếu, thực trạng ứng dụng quy trình phân tích cơ bản vào việc ra quyết định tự doanh của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á. Thông qua đó, đánh giá những thuận lợi, khó khăn, những mặt tích cực và còn tồn tại trong việc ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của SEABS. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng các kết quả của phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á đã cung cấp tư liệu và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập. Xin chân thàn cảm ơn Ths. Lê Trung Thành - người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.

doc59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ứng dụng phân tích cơ bản trong hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán ngân hàng Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ngành. Giả sử hệ số P/E ngành này hiện đang là 13. Biết rằng tỷ lệ chi trả cổ tức năm nay của công ty là 25%, thu nhập trên mỗi cổ phiếu là 2600 VND; ROE bằng 16%, tỷ lệ lợi suất đầu tư yêu cầu đối với công ty này là 14% Ta tính được giá trị cổ phiếu của công ty này là: G = (1- 0.25) x 0.16 = 0.12 Vậy P/E hợp lý của công ty là P/E = 0.25 x (1 + 0.12) / (0.14 – 0.12) = 14 Nếu sử dụng hệ số P/E toàn ngành thì giá cổ phiếu là P = 13 x 2600 = 33800đ/Cp Nhưng do đây là công ty được dự báo sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành nên ta dùng hệ số P/E hợp lý của công ty để tính toán. Khi đó giá cổ phiếu hợp lý sẽ là: P = 14 x 2600 = 36400đ/CP c. Phương pháp định giá dựa trên giá trị tài sản ròng Trên một số phương diện, phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản ròng cũng phù hợp với các phương pháp định giá khác. Quan điểm chung của phương pháp này cho rằng một công ty có giá trị không kém hơn tổng các giá trị của từng loại tài sản này không nhất thiết của nó trừ đi các khoản nợ của nó và giá trị này không nhất thiết phải có những tác động trực tiếp lên giá trị thực của công ty nói chung. Tuy nhiên, theo quan điểm của các cổ đông thì giá trị của một công ty xuất phát từ khả năng của công ty đó trong việc kiếm lợi nhuận và trả cổ tức chứ không đơn thuần là phép cộng của các tài sản. Giá trị của công ty phải được đo bằng hiệu quả sử dụng và khai thác tài sản nhằm tạo ra những lợi ích kinh tế trong tương lai. Do đó, phương pháp định giá tài sản ròng chủ yếu được sử dụng để kiểm tra chéo các phương pháp khác, nếu như có sự khác biệt đáng kể giữa kết quả định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản ròng của một công ty và kết quả định giá theo phương pháp dựa trên lợi nhuận thì lý do của sự khác biệt đó phải được điều tra và phải đối chiếu so sánh các yếu tố gây ra đó. Ví dụ: nếu định giá dựa trên lợi nhuận thấp hơn đáng kể so với giá trị tài sản, thì điều này có thể là do việc quản lý của công ty kém, điều kiện kinh doanh của ngành bị suy yếu, hoặc có thể bởi người định giá đã lựa chọn một tỷ lệ lãi suất chiết khấu không hợp lý hoặc tài sản đã được đánh giá vượt quá giá trị. Tuy nhiên, phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản ròng có thể coi như là một phương pháp định giá cơ bản trong một số tình huống đặc biệt. Để tính giá trị tài sản ròng, trước hết phải tính giá trị tài sản có thực (đã loại bỏ các khoản nợ khó đòi) theo giá thị trường, sau đó trừ đi tổng số nợ của công ty, phần còn lại chính là giá trị tài sản ròng hay giao trị vốn chủ sở hữu. Có nhiều cách khác nhau để kết hợp phương pháp giá trị tài sản ròng với các phương pháp cơ bản khác. Trong phạm vi đề tài, chúng ta sẽ chỉ đề cập đến một số phương thức kết hợp thông dụng trên thế giới. Phương pháp 1 Giá trị tài sản ròng + Giá trị lợi thế Giá cổ phiếu = Tổng số cổ phiếu định phát hành Trong đó, giá trị tài sản ròng có thể được xác định theo 2 cách: - Cách 1: Căn cứ vào giá trị thị trường Khi căn cứ vào thị trường, giá trị tài sản ròng chính là giá bán tất cả các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp trên thị trường (bao gồm đất đai, Giá trị lợi thế của doanh nghiệp được tính căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch bình quân của n năm liền kề (n thường được lấy bằng 5) với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo công thức: Tổng LN thực hiện n năm liền kề Tỷ suất lợi nhuận bình quân = Tổng vốn kinh doanh của DN n năm Tỷ suất Tỷ suất LN bình quân Tỷ suất LN bình quân chung LN siêu = n năm liền kề - n năm của doanh nghiệp ngạch của doanh nghiệp cùng ngành nghề Giá trị = Vốn SXKD của công ty theo sổ x tỷ suất LN lợi thế kế toán bình quân n năm liền kề siêu ngạch Phương pháp 2: Giá trị tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời Giá cổ phiếu (P02) = 2 x Tổng số cổ phần định phát hành Trong đó: giá trị tài sản ròng: xác định như trên Giá trị khả năng sinh lời: LN ròng hàng năm dự tính của công ty Giá trị khả năng sinh lời = Hệ số sinh lời Phương pháp này thực chất là sự kết hợp giữa hai phương pháp đánh giá dựa trên giá trị tài sản ròng và dựa trên thu nhập. Mức giá cuối cùng được xác định là mức giá bình quân của hai phương pháp này. Công thức trên có thể được viết lại như sau: Trong đó: Giá trị tài sản ròng P= Tổng số cổ phần định phát hành Lợi nhuận ròng P= Hệ số sinh lời Theo công thức xác định, giá trị khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận mà công ty tạo ra trong tương lai. Hay nói khác đi là nó phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Giá trị khả năng sinh lời của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với lợi nhuận có thể thu được. Lợi nhuận ròng bình quân dự tính hàng năm là lợi nhuận dự tính bình quân còn lại sau khi đã trừ đi thuế và các chi phí kể cả chi trả lãi vay. Các số liệu này được xác định trên cơ sở tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong những năm tới. Công thức tính như sau: Trên thực tế, lợi nhuận ròng bình quân doanh nghiệp có thể thu được thấp hơn, bằng hoặc cao hơn mức lợi nhuận dự tính này.Khi tính toán chỉ số này cần xem xét để loại trừ các ảnh hưởng đột biến có liên quan đến lợi nhuận ròng bình quân của doanh nghiệp. Đồng thời cũng cần phải phân tích, dự đoán tình hình sắp tới để điều chỉnh lợi nhuận ròng bình quân dự tính thu được cho phù hợp. Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi các khoản lợi nhuận trong tương lai về giá trị hiện tại, hay còn gọi là lãi suất chiết khấu, được xác định như ở mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF) Nếu so sánh phương pháp 1 với phương pháp 2 thì phương pháp 2 có một số tính ưu việt hơn hẳn do đã kết hợp đánh giá được một số nhân tố như rủi ro và tiềm năng tương lai của công ty Phương pháp 3: P02 + Giá trị tương đối Giá cổ phiếu (P03) = 2 Trong đó P02 là giá cổ phiếu tính theo phương pháp 2 Thực chất của phương pháp 3 là sự kết hợp tương đối giữa phương pháp 1 và phương pháp 2. Trong đó giá trị tương đối được tính trên cơ sở so sánh các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh, dựa trên các thông số: giá cổ phiếu bình quân của nhóm các công ty khác cùng quy mô, cùng lĩnh vực. 3. Ứng dụng phân tích cơ bản trong hoạt động tự doanh Đối với các công ty chứng khoán, đặc biệt các công ty chứng khoán ở các thị trường phát triển, hoạt động tự doanh là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Trong khi môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành, hay quản lý danh mục đầu tư là những hoạt động bề nổi đối với công ty chứng khoán, nó thể hiện chất lượng dịch vụ, năng lực công nghệ, tính chuyên nghiệp của công ty chứng khoán, thì hoạt động tự doanh lại thể hiện tiềm lực tài chính thực sự của công ty đó cũng như đội ngũ nhân viên và chuyên viên tài giỏi, kinh nghiệm. Ở bất kỳ một công ty nào, đều có một bộ phận phân tích thực hiện các phân tích thị trường, phân tích ngành, phân tích công ty hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định của các bộ phận khác: tư vấn, bảo lãnh, và đặc biệt là cho bộ phận tự doanh. Ứng dụng của phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh thể hiện ở việc sử dụng các kết quả tính toán được của phân tích cơ bản làm nền tảng cho việc ra các quyết định tự doanh. Việc ứng dụng phân tích cơ bản thể hiện qua quy trình ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh như sau: Bước 1: Cập nhật số liệu. Công đoạn này bao gồm việc cập nhật số liệu từ các công ty niêm yết đã công bố các báo cáo quý hoặc các báo cáo năm đã kiểm toán công bố định kỳ. Các báo cáo này sẽ công bố các thông tin về tài sản, nguồn vốn, nợ, lợi nhuận, chi trả cổ tức… là những thông tin cơ bản phục vụ cho quá trình phân tích. Việc thu nhập các số liệu thô này tương đối đơn giản và cũng không tốn nhiều thời gian nếu các công ty niêm yết tuân thủ nghiêm chỉnh quy định về công bố thông tin. Như trình bày ở trên, việc hoàn thiện hệ thống thông tin có ý nghĩa rất lớn đối với việc phân tích cơ bản của công ty chứng khoán Bước 2: Xử lý số liệu. Bước này hết sức quan trọng. Sau khi thu thập đủ các số liệu cần thiết, thông thường các CTCK sẽ nhập các số vào một form xử lý số liệu riêng, theo đó, khi số liệu được nhập vào đầy đủ, nó sẽ tự tính toán ra các chỉ tiêu cơ bản như các chỉ số về khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lợi (ROA, ROE), cơ cấu vốn,…Công đoạn này đòi hỏi số liệu đầu vào phải chính xác tuyệt đối và có trong ít nhất 2 năm để thực hiện so sánh tốc độ tăng trưởng chỉ tiêu qua các năm. Kết quả số liệu sau khi xử lý sẽ được dùng cho phân tích công ty dựa trên các hệ số tài chính. Các hệ số này nói lên sức khỏe và tình hình sản xuất hiện tại của công ty, giúp người phân tích có một cái nhìn tổng quan về công ty và giúp đưa ra phương pháp định giá cổ phiếu phù hợp. Bước 3: Lựa chọn phương pháp định giá. Bước này được thực hiện dựa trên những đánh giá rút ra từ bước 2. Những hệ số tính toán được dựa trên các báo cáo tài chính. Nếu công ty có tốc độ phát triển ổn định, thị trường minh bạch và không có những biến động bất thường ảnh hưởng đến giá cả của cổ phiếu có thể sử dụng các phương pháp như định giá cổ phiếu bằng chiết khấu dòng tiền (DCF), định giá dựa trên hệ số P/E, hoặc kết hợp các phương pháp đó bằng một ma trận giá. Còn phương pháp định giá dựa trên giá trị tài sản ròng rất thích hợp với công ty có dòng tiền biến động, hoặc để kiểm tra khi kết quả định giá theo các phương pháp trên chênh lệnh nhau quá lớn. Việc lựa chọn phương pháp định giá là hết sức quan trọng, nó thể hiện khả năng phân tích, óc phán đoán cũng như sự linh hoạt của người làm phân tích, và do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các bước còn lại. Bước 4: Định giá cổ phiếu. Nếu các bước trên làm tốt thì đến việc này công việc của người làm phân tích sẽ hết sức đơn giản. Dù lựa chọn phương pháp nào thì quan trọng nhất là xác định được tỷ lệ chiết khấu phù hợp để thực hiện chiết khấu các dòng tiền về hiện tại. Tính toán theo các công thức đã trình bày ở trên sẽ cho kết quả về mức giá hiện tại hợp lý của một cổ phiếu mà người phân tích cần định giá. Bước 5: Đề xuất lựa chọn cổ phiếu. Đây chính là khâu thể hiện rõ nhất việc ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của một Công ty chứng khoán, đồng thời cũng thể hiện vai trò của phân tích cơ bản đối với hoạt động tự doanh. Kết quả định giá cổ phiếu sẽ cho biết giá cổ phiếu nào hiện đang cao hay thấp hơn giá trị thực của nó, và với mức giá chấp nhận hiện tại, với mức tỷ suất yêu cầu kỳ vọng như dự tính, thì công ty nên nắm chứng khoán đó trong ngắn hạn hay dài hạn. Các nhân viên tự doanh cũng dựa trên những kết quả của phân tích cơ bản để xây dựng danh mục đầu tư hợp lý cho công ty mình với số vốn công ty có. Ngoài ra, một ứng dụng rất quan trọng của phân tích cơ bản là trong việc định giá chứng khoán phục vụ cho công tác đấu giá cổ phần, giúp công ty có thể mua được cổ phiếu đấu giá với mức giá phù hợp. Tất nhiên, khi quyết định đầu tư ngoài dựa vào những đánh giá của phân tích cơ bản, phòng tự doanh còn phải dựa vào các thông tin thị trường nắm bắt được bằng cách này hay cách khác – nhưng chủ yếu vẫn trên nguyên tắc những đánh giá của phân tích cơ bản vẫn là kim chỉ năm cho mọi quyết định của hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán. 4. Điều kiện để ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh 4.1. Yếu tố về nhân lực Đây là yếu tố quan trọng nhất để có thể đảm bảo cho công ty ứng dụng được phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh. Phân tích cơ bản là tương đối đơn giản nhưng để áp dụng được nó để vận dụng linh hoạt không phải là dễ dàng. Nó đòi hỏi một đội ngũ nhân viên và chuyên viên phân tích có kinh nghiệm, có khả năng xử lý thông tin. Điều cốt yếu nhất trong tất cả các phương pháp là phải xác định được tỷ lệ chiết khấu, điều này lại phụ thuộc rất nhiều vào các nhận định, dự báo về thị trường. Nhân viên phân tích phải là những người sử dụng thành thạo, chuyên nghiệp và linh hoạt các phương pháp định giá. Phải xác định được đâu là phương pháp phù họp nhất để định giá một công ty. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị đầu tư với phòng tự doanh. Muốn như vậy, công ty không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của mình, đặc biệt là các chuyên viên phân tích, phải có chế độ đãi ngộ phù hợp, có chính sách thu hút người tài, chú trọng vào đào tạo trong quá trình làm việc. 4.2. Yếu tố về kỹ thuật Yếu tố này cũng không kém phần quan trọng. Bởi phân tích cơ bản là việc xử lý hàng loạt các số liệu trong quá khứ, và đưa ra các giả định trong tương lai. Nếu công việc đó được xử lý một cách hoàn tòan thủ công thì rất mất thời gian và kém chính xác. Điều nàylà hết sức hiển nhiên,và việc cung cấp đầy đủ các trang bị kỹ thuật cần thiết cho các nhân viên phân tích sẽ giúp họ nâng cao năng suất lao động, xử lý và cập nhật thông tin. Internet là một kênh thông tin rất quan trọng và hỗ trợ đắc lực cho các chuyên viên phân tích trong việc tìm kiếm các thông tin nhằm xác định tỷ lệ chiết khấu phù hợp. 4.3. Sự phát triển của Thị trường chứng khoán Phân tích cơ bản không phải là một công việc đơn giản và nhàm chán, nó phụ thuộc rất nhiều vào những dự đoán thị trường của người phân tích. Nếu thị trường đang trong giai đoạn suy thoái, đầu tư vào cổ phiếu sẽ có rủi ro cao, thì tỷ lệ chiết khấu cũng tăng lên do phải cộng thêm cái gọi là “ phần bù rủi ro”. Và khi thị trường phát triển tốt, không có lý do gì nhà phân tích lại không nâng cao tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng làm cơ sở tính toán lợi nhuận cho những năm sau. Tuy nhiên, tất cả những dự báo này chỉ mang tính chất ngắn hạn, thị trường phải phát triển ổn định, đều đặn, không có quá nhiều yếu tố vĩ mô tác động vượt ra ngoài tầm dự báo sẽ giúp những phân tích chính xác và hữu ích hơn với hoạt động đầu tư. 4.4. Hệ thống công bố thông tin hoàn thiện Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán về cơ bản cũng giống như hoạt động đầu tư của bất kỳ tổ chức cá nhân nào. Quyết định đầu tư cũng dựa trên những thông tin công bố của các tổ chức phát hành. Đặc biệt là các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lợi nhuận, chia cổ tức nếu được công bố đầy đủ và kịp thời thì rất thuận lợi cho công ty trong việc phân tích và ra quyết định. Mặc dù bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có một thuận lợi đặc thù của hoạt động tự doanh do có được thông tin từ hoạt động môi giới mang lại, đó là những thông tin về tình hình cung cầu của thị trường và tâm lý nhà đầu tư, nhưng một hệ thống công bố thông tin hoàn thiện sẽ là cơ sở cho các hoạt động đầu tư cho dài hạn của công ty. Vấn đề này lại liên quan trực tiếp đến hành lang pháp lý quy định về công bố thông tin mà hiện nay Việt Nam cố gắng xây dựng và hoàn thiện. Trong thời gian qua, tính công khai, minh bạch của thị trường chứng khoán thông qua công bố thông tin của công ty niêm yết đã từng bước được nâng lên, phần lớn các công ty niêm yết đã tuân thủ công bố thông tin định kỳ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều công ty chậm công bố các thông tin bất thường, nhất là giao dịch nội bộ. Do đó các công ty chứng khoán khi đưa ra các phân tích cần phải biết lựa chọn thông tin phù hợp và xem xét thông tin nhiều chiều từ các nguồn khác nhau. Kết luận chương 1: Trong chương này chúng ta tập trung nghiên cứu các vấn đề tổng quát nhất về công ty chứng khoán, các hoạt động của công ty chứng khoán đặc biệt là hoạt động tự doanh. Trọng tâm của chương đề cập đến phân tích cơ bản, vai trò của phân tích cơ bản, các phương pháp định giá chứng khoán và tính ứng dụng của nó vào hoạt động tự doanh. Những kiến thức này không những chỉ quan trọng đối với Công ty chứng khoán mà còn quan trọng với tất cả các nhà đầu tư cá nhân khác. Điều chúng ta phải nắm vững nhất trong chương 1 là quy trình và các phương pháp định giá chứng khoán mà chúng ta sẽ sử dụng trong các chương sau để đánh giá hiệu quả ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á. Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀO HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á 1. Tổng quan về Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á (SEABS) 1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á Trước sự phát triển và tăng trưởng như vũ bão của Thị trường chứng khoán, hàng loạt công ty chứng khoán đã ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các nhà đầu tư. Chỉ từ một vài công ty chứng khoán trong những ngày đầu hình thành thị trường, tính đến thời điểm trước ngày 1/1/2007 tại Việt Nam đã có khoảng trên 50 công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một định chế tài chính góp phần hết sức quan trọng vào sự phát triển của thị trường. Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng cổ phần Đông Nam Á cũng ra đời trong hoàn cảnh đó. Ngày 2/11/ 2006 Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á đã được UBCK chấp thuận về mặt nguyên tắc, và được cấp giấy phép kinh doanh theo hình thức công ty cổ phần với cổ đông sáng lập là Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, có vốn điều lệ hiện nay là 50 tỷ đồng, ngày chính thức giao dịch đầu tiên: ngày 20/3/2007. Ngân hàng Đông Nam Á, tên giao dịch là Southeasth Asia Bank ( SeAB) được thành lập từ năm 1994 và là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Kể từ ngày thành lập tới nay, ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đạt được nhiều thành công hết sức khả quan. Việc đổi mới toàn diện luôn là chiến lược ưu tiên hàng đầu của ngân hàng Đông Nam Á với mục tiêu trở thành một ngân hàng đô thị hiện đại, tạo điều kiện vững chắc cho quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong thời gian qua, Ngân hàng Đông Nam Á đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển hiệu quả, lâu dài. Đó là việc hiện đại hoá phần mềm quản trị ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động, tái cấu trúc, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách hoàn hảo nhất. Cam kết không ngừng phát triển, xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế luôn là tiêu chí hoạt động của Ngân hàng Đông Nam Á. Hình ảnh về một ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đã từng bước được công nhận bởi những khách hàng của Ngân hàng. Thông tin chung: công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á Địa chỉ : 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: 042758888 Fax: 042753816 Email: Seab@seabs. Com.vn Website: www. Seabs. Com.vn 1.2. Phương châm hoạt động của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á Định hướng phục vụ khách hàng là nền tảng của mọi hoạt động Môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo và cải tiến liên tục để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông, người lao động và các đối tác. Minh bạch, trách nhiệm và cởi mở Sự tin tưởng và cam kết của cổ đông, HĐQT, ban điều hành và toàn thể cán bộ công ty. Với cam kết cao từ các Cổ đông, Hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc, cán bộ quản lý các cấp và toàn thể nhân viên, Công ty chứng khoán SeAbank luôn hành động để hướng tới sự phát triển bền vững, tạo dựng niềm tin với khách hàng và gia tăng giá trị cho khách hàng, các cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. 1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á và chi nhánh TP. Hồ Chí Minh CHỦ TỊCH HĐQT BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán lưu ký Phòng nghiệp vụ môi giới-giao dịch Phòng tự doanh Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI TP.HỒ CHÍ MINH ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN Phòng bão lãnh phát hành chứng khoán Phòng tự doanh Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán lưu ký Phòng nghiệp vụ môi giới-giao dịch Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích Ban lãnh đạo Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á: STT Họ và tên Chức vụ tại Công ty chứng khoán SeAbank 1 Lê Thị Mai Linh Phó chủ tịch Hội đồng quản trị 2 Nguyễn Thị Vân Tổng giám đốc 3 Chu Văn Hùng Giám đốc khối Môi giới 4 Nguyễn Huy Thưởng Trưởng nhóm phân tích 5 Nguyễn Tuấn Anh Trưởng phòng kinh doanh và đầu tư 6 Nguyễn Ngọc Hiền Trưởng phòng kế toán 7 Lê Duy Cường Trưởng phòng môi giới niêm yết 8 Nguyễn Anh Dũng Trưởng phòng môi giới OTC 9 Ngô Anh Phong Trưởng phòng KSNB và QTRR 10 Ngô Đức Phố Trưởng phòng TTĐT Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á có đội ngũ cán bộ và chuyên viên được đào tạo tại các trường Đại học danh tiếng trong và ngoài nước, có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và chứng khoán. Trên thị trường tài chính, Công ty chứng khoán SeAbank là một trong những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Chính sách quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực các nhân của mọi thành viên để đóng góp cho sự phát triển của tập thể. Hệ thống quản trị rủi ro độc lập khách quan. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn, phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xử lý các thông tin về chính sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khác. Nhìn chung, đội ngũ nhân viên của SeAS tương đối trẻ, năng động, nhiệt tình, có kinh nghiệm, đây chính là một trong những lợi thế của công ty khi chính thức đi vào hoạt động và cũng là lợi thế trong chiến lược phát triển lâu dài và bền vững của công ty. 1.4. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á 1.4.1. Hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á thực hiện mở tài khoản và lưu ký chứng khoán cho khách hàng Công ty chứng khoán SeAbank cam kết cùng khách hàng đánh giá nhu cầu đầu tư để đưa ra các dịch vụ trọn gói thích hợp nhất. Cung cấp thông tin đầy đủ, phân tích chỉ số tài chính, cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng phù hợp. Cụ thể là: Thực hiện cầm cố cổ phiếu ( kết hợp với ngân hàng mẹ) Thực hiện dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng Giao dịch có kỳ hạn (REPO) Dịch vụ hỗ trợ cho vay, đấu giá (kết hợp với ngân hàng mẹ) Lưu ký chứng khoán một cách nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng Dự kiến vào tháng 6/2007, công ty sẽ thực hiện giao dịch qua mạng, tiến tới thực hiện đặt lệnh qua email, nhắn tin, đảm bảo an toàn và bảo mật. 1.4.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành Trên cơ sở thông tin về doanh nghiệp và nhu cầu đầu tư, công ty chứng khoán ngân hàng Đông Nam Á sẵn sàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp. Lợi ích do dịch vụ này đem lại: Đợt phát hành cổ phiếu, trái phiếu được đảm bảo thành công Tổ chức phát hành không phải xây dựng kênh phân phối cổ phiếu, trái phiếu riêng Uy tín của doanh nghiệp được nâng cao khi các tổ chức đứng ra bảo lãnh phát hành và đợt phát hành thành công. Nhà đầu tư được tổ chức bảo lãnh có uy tín đảm bảo về giá trị cổ phiếu tại thời điểm phát hành. Vừa rồi SEABS đã tham gia bảo lãnh phát hành cho Công ty cổ phần ống thép Việt – Úc. 1.4.3. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Là một nghiệp vụ hết sức quan trọng mà Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á đang chú trọng triển khai. Với đội ngũ cán bộ, chuyên viên có chuyên môn và kinh nghiệm, công ty đảm bảo hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần hoá nhanh chóng và hiệu quả nhất, xác định giá trị doanh nghiệp trước khi niêm yết trên các TTGD. Hoạt động này bao gồm: Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp Tư vấn phát hành chứng khoán Tư vấn niêm yết chứng khoán Tư vấn mua bán, sáp nhập , hợp nhất, chia tách doanh nghiệp Tư vấn cổ phần hoá và đấu giá Phân tích và tạo vốn cho dự án 1.4.4. Hoạt động tự doanh Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á cũng triển khai hoạt động này như các công ty chứng khoán khác. Khi chưa chính thức thực hiện giao dịch, đây là nghiệp vụ được triển khai sớm nhất và đem lại lợi nhuận đầu tiên cho công ty. Công ty thực hiện tự doanh theo trong nguồn vốn tự có và tuân thủ theo hành lang pháp lý quy định đối với hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán. Công ty thực hiện mua bán các loại chứng khoán niêm yết (bao gồm cổ phiếu, trái phiếu), và tham gia đấu giá cổ phần của các công ty đại chúng phát hành chứng khoán ra công chúng. 1.4.5. Hoạt động quản lý tài sản ủy thác Hoạt động này dựa trên một nền tảng thuận lợi đó là SEABS có những khách hàng thân thiết, phần lớn có được từ mối quan hệ của Ngân hàng mẹ - ngân hàng Đông Nam Á. SEABS tin tuởng rằng, bằng sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm của mình, công ty sẽ thỏa mãn được yêu cầu của các khách hàng ủy thác tài sản cũng như xây dựng và tạo dựng lên được các mối quan hệ mới. 1.4.6. Các hoạt động phụ trợ khác: Công ty đã và đang triển khai các mạng dịch vụ hỗ trợ như: cho vay ký quỹ, repo cổ phiếu, bán khống, hỗ trợ đấu giá cổ phần… 2. Thực trạng ứng dụng phân tích cơ bản trong hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á Ngày 20/3/2007 vừa qua, Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á (SEABS) chính thức khai trương phiên giao dịch đầu tiên. Trước đó, toàn thể cán bộ, nhân viên và chuyên viên trong công ty tích cực thực hiện công tác chuẩn bị cho ngày giao dịch đầu tiên. Các nghiệp vụ như tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành đã được triển khai từ khá sớm. Hỗ trợ cho các nghiệp vụ đó phải kể đến đóng góp không nhỏ của phòng phân tích. Trước hết, phải khẳng định rằng SEABS có một đội ngũ chuyên viên phân tích khá chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực tài chính như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán. Mặc dù mới thành lập với nhiều vấn đề cần hoàn thiện đặc biệt là cơ sở vật chất, nhưng phòng phân tích của công ty đã nhanh chóng hoàn thành việc cập nhật và xử lý cơ sở dữ liệu về các công ty niêm yết trên cả hai TTGD Hà Nội và Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, phòng phân tích đã thực hiện định giá chứng khoán theo phương pháp phù hợp và đưa ra đề xuất hỗ trợ đắc lực cho các nghiệp vụ tư vấn, quản lý tài sản ủy thác, và đặc biệt là nghiệp vụ tự doanh. 2.1. Ứng dụng phân tích bản vào hoạt động tự doanh. Để thấy được rõ hơn quy trình của việc ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của SEABS, chúng ta sẽ thực hiện phân tích cơ bản đối với một cổ phiếu và qua đó xây dựng một danh mục tự doanh của SEABS. Ta sẽ áp dụng với cổ phiếu SMC ( Công ty đầu tư thương mại SMC). 2.1.1. Phân tích tài chính: Một số chỉ tiêu và hệ số tài chính ĐVT : tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 (KH) 2008 (KH) 2009 (KH) Vốn điều lệ Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế (*) Cổ tức Vốn chủ sở hữu Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán nhanh Hệ số nợ/Tổng tài sản Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu ROE ROA 25 1,391 7.8 26 1.2 1.03 0.83 4.81 27.6% 4.8% 37.5 1,557 7.4 7.4 14% 42 1.2 1.06 0.83 4.84 17.7% 3.0% 60 1,910 22.2 22.2 14% 42 1.35 1.16 0.74 2.89 21.8% 5.6% 90 2,200 22.0 18.92 14% 120 2,400 26.0 22.6 15% 150 2,600 30.0 21.6 16% (*) : Công ty được miễn giảm thuế khi chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, thời gian được miễn giảm như sau: - Miễn 100% thuế thu nhập trong 2 năm đầu ( năm 2005 và 2006) - Miễn 50% thuế thu nhập trong 2 năm sau ( năm 2007 và 2008) Ý nghĩa các hệ số: Hệ số thanh toán hiện hành: thể hiện khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn đến hạn thanh toán của công ty bằng tài sản lưu động Hệ số thanh toán nhanh: thể hiện khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt và các tài sản ngắn hạn có tính lỏng cao. Đặc điểm của các công ty sản xuất và phân phối thép là phải có lượng vốn lớn, doanh nghiệp phải tìm kiếm lượng vốn cần thiết từ các khoản đi vay. Hai hệ số này hiện tại không cao hơn các công ty cùng ngành, và vẫn nằm trong khả năng kiểm soát của công ty. Tỷ lệ nợ/Vốn chủ sở hữu còn khá cao là do đặc thù trong hoạt động kinh doanh, SMC luôn được cung ứng tín dụng lớn. Còn về hệ số ROA, ROE, xét mặt bằng chung của các công ty niêm yết đặc biệt với các công ty cùng ngành thì SMC hoạt động khá hiệu quả. 2.1.2. Định giá cổ phiếu SMC Ta sử dụng phương pháp định giá theo chiết khấu luồng cổ tức (DCF) kết hợp với phương pháp P/E ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU SMC THEO DCF-EPS Tiêu chí Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 LNST 7,400,000,000 22,200,000,000 23,000,000,000 26,000,000,000 30,000,000,000 Số lượng CP 2,500,000 3,750,000 6,000,000 9,000,000 9,000,000 EPS 2,960 5,920 3,833 2,889 3,333 3,833 4,408 Tăng trưởng EPS 100% -35% -25% 15% 15% 15% Cổ tức 414 829 537 404 500 613 400 r expected 20% (NĐT) 1.20 1.44 1.73 2.07 337 347 355 193 FCF-EPS (5 năm) PE=20 43,751 P2011 88,167 2007-2011 PE=15 33,121 66,125 ĐT 02 năm: PE=20 96,633 P2008 115,556 2007-2008 PE=15 72,559 86,667 ĐT 03 năm: PE=20 93,277 P2009 133,333 2007-2009 PE=15 70,129 100,000 ĐT 04 năm: PE=20 89,774 P2010 153,333 2007-2010 PE=15 67,590 115,000 Kết quả định giá cho biết giá hợp lý của của cổ phiếu SMC nếu định nắm giữ chứng khoán này trong 2, 3, 4 hoặc 5 năm. So với giá hiện tại của SMC là 62000/Cp thì SMC đang được giao dịch thấp hơn giá trị thực của nó, mua SMC vào thời điểm này là hoàn toàn hợp lý. Dựa trên kết quả định giá này phòng phân tích sẽ đề xuất kiến nghị để phòng tự doanh xem xét và ra quyết định. 2.2. Đánh giá việc ứng dụng phân tích cơ bản trong hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á Trước hết, để đánh giá việc ứng dụng phân tích cơ bản trong hoạt động tự doanh của SEABS, ta xem xét những thuận lợi, khó khăn, những điều đã làm được và những hạn chế của công ty khi thực hiện ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của mình. 2.2.1. Thuận lợi: - Quy trình phân tích đã được xây dựng và đã được kiểm nghiệm về tính ứng dụng của nó. Công ty không cần mất công sức xây dựng nên các phương pháp định giá mà chỉ cần lựa chọn phương pháp định giá tốt nhất, phù hợp nhất với từng cổ phiếu khi định giá. - SEABS có một đội ngũ nhân viên phân tích và tự doanh được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp. Đây là nhân tố rất quan trọng đối với một Công ty chứng khoán. Bởi định giá là một công việc tương đối mang tính chủ quan, người định giá phải có kiến thức trên nhiều lĩnh vực để đưa ra những dự đoán và kỳ vọng chính xác. Kết quả định giá và các giả định có hợp lý thì bộ phận tự doanh mới có thể căn cứ trên cơ sở đó để ra quyết định đầu tư. - Có sự hỗ trợ của ngân hàng mẹ đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị chính thức đi vào hoạt động từ nhân lực, kỹ thuật, các mối quan hệ, kinh nghiệm quản trị…những điều này tác động gián tiếp đến hoạt động phân tích của công ty, việc ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. - Hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam đang dần dần bước vào giai đoạn phát triển ổn định và tuân theo các quy luật thị trường, trong khi nền kinh tế vẫn duy trì được tốc độ phát triển hơn 8% trong vài năm liên tiếp - vượt qua những ảnh hưởng xấu của nền kinh tế thế giới trong năm qua. Những yếu tố vĩ mô này làm cho mọi dự đoán phân tích chính xác và có tính ứng dụng cao hơn. 2.2.2. Khó khăn - Khó khăn đầu tiên phải kể đến đó là vì SEABS chỉ mới đi vào hoạt động chính thức được không bao lâu, tất cả mọi công việc đều đang trong quá trình vừa hoạt động vừa hoàn thiện. Phòng phân tích cũng phải cố gắng hết sức để vừa hoàn thành cơ sở dữ liệu, vừa thực hiện phân tích để cung cấp tư liệu cho việc ra quyết định của phòng tự doanh. - Thị trường chứng khoán Việt Nam dù trong thời gian gần đây nhận được rất nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước, song về cơ bản vẫn là một thị trường mới nổi, các hệ số cơ bản của thị trường vẫn chưa được đo lường và công bố một cách chuẩn mực. Bên cạnh đó, tâm lý nhà đầu tư vẫn chưa thực sự ổn định, số nhà đầu tư chuyên nghiệp có hiểu biết chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đa phần vẫn đầu tư ngắn hạn, mua bán theo phòng trào chứ không có chiến lược đầu tư rõ ràng – góp phần không nhỏ làm gia tăng tính rủi ro của thị trường. Trong khi đó phân tích cơ bản lại dựa chủ yếu trên những giả định về thị trường trong dài hạn, nên nó vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình trong việc xác định giá chứng khoán hợp lý cho hoạt động đầu tư của Công ty mình. 2.2.3. Những thành tựu: - Trước hết, chúng ta phải khẳng định rằng SEABS đã ứng dụng tương đối hiệu quả các kết quả của phân tích cơ bản vào việc ra quyết định tự doanh. Mặc dù bản định giá và xây dựng danh mục đầu tư như trên là theo ý kiến chủ quan của người viết nhưng nó đều dựa trên quy trình mà công ty đang thực hiện. Phòng tự doanh của SEABS đã kết hợp những kết quả mà phòng phân tích cung cấp với những phân tích khác để đưa ra được những kết quả hợp lý nhất. - Trước thời điểm ngày 20/3/2007, ngày khai trương phòng giao dịch của SEABS phòng phân tích đã hoàn thành cơ sở dữ liệu về các công ty niêm yết trên 2 TTGD Hồ Chí Minh và Hà Nội. Một mặt, các số liệu đã được xử lý được dùng cho phần công bố thông tin của phòng môi giới, mặt khác nó được dùng để phân tích công ty, định giá chứng khoán phục vụ cho đấu giá cổ phần và đề xuất kiến nghị với phòng tự doanh. Thời điểm tháng 4/2007 vừa qua - giai đoạn thị mà thị trường đang trải qua những phiên điều chỉnh liên tiếp, những phân tích này đã đóng góp rất lớn cho hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty. - Công ty đã trang bị đủ các trang thiết bị hiện đại cần thiết đề hỗ trợ cho nghiệp vụ phân tích được nhanh chóng và chính xác hơn. Việc làm này là rất cần thiết và đã được công ty chú trọng đầu tư ngay từ đầu. 2.2.4. Hạn chế: - Mặc dù đã có một đội ngũ nhân viên giỏi và chuyên nghiệp, nhưng để áp dụng được phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh, SEABS phải sở hữu một khối các chuyên viên đông đảo và có chất lượng hơn. Bởi vì phân tích tài chính công ty là một công việc lâu dài, khó khăn, khối lượng thông tin mà một nhân viên phải xử lý hang ngày là rất lớn. Hiện số lượng nhân viên phân tích của Công ty không nhiều, các khuyến nghị mà người thực hiện phân tích đưa ra còn ít. Nhân viên tự doanh thường kiêm thêm công việc định giá để đầu tư theo kịp mức độ biến động của thị trường. - Cơ sở dữ liệu làm căn cứ cho các phân tích cơ bản vẫn chưa thực sự đầy đủ và hoàn thiện. Nguyên nhân bắt nguồn từ việc công bố thông tin chưa đầy đủ và chậm trễ của các công ty niêm yết. Nguồn dữ liệu thiếu hụt ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của phân tích cơ bản và tất nhiên là ảnh hưởng đến việc ứng dụng nó vào hoạt động tự doanh. Ví dụ như việc không có đủ tối thiểu báo cáo tài chính của tối thiểu 2 năm trước thời điểm hiện tại thì rất khó để ước lượng tốc độ tăng trưởng và đưa ra các giả định trong tương lai cho công ty - đồng nghĩa với việc định giá cổ phiếu của công ty đó sẽ không chính xác, phòng tự doanh sẽ không biết cổ phiếu đó thực chất có nên đầu tư hay không. - SEABS là một công ty chứng khoán mới đi vào hoạt động với số vốn ít ỏi ban đầu là 50 tỷ, trong đó vốn tự doanh là 15 tỷ, tất nhiên sẽ không thể đầu tư hết theo những đánh giá và đề xuất của phân tích cơ bản. Phòng tự doanh chỉ có thể lựa chọn những cổ phiếu tốt nhất được định giá, kết hợp các phương pháp phân tích khác để xây dựng danh mục đầu tư của mình – do đó tính ứng dụng của phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh vẫn chưa thực sự rõ ràng. - Đặc trưng của phân tích cơ bản là dựa trên rất nhiều ý kiến chủ quan, những ước lượng, dự đoán về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ chia cổ tức, những giả định về tình trạng hoạt động của công ty…nên những phân tích cũng mang tính chủ quan – đây chính là hạn chế lớn nhất của phân tích cơ bản. Trong khi đó, tính kết hợp của phân tích cơ bản với các phân tích khác lại không cao, khiến các nhân viên tự doanh khó để kết hợp các phương pháp khác nhau cho việc ra quyết định của mình, giảm tính chủ quan của phân tích cơ bản, đồng thời cũng giảm rủi ro cho công ty trong việc chỉ áp dụng một phương pháp định giá. Kết luận chương 2: Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng luôn được đánh giá là một công ty chứng khoán có tiềm năng phát triển lớn. Hoạt động tự doanh là một hoạt động được các công ty chứng khoán nói chung và SEABS nói riêng chú trọng phát triển. Ứng dụng phân tích cơ bản để hỗ trợ cho việc ra quyết định tự doanh chính là thể hiện sự đầu tư một cách chuyên nghiệp của công ty chứng khoán so với các nhà đầu tư cá nhân. Hiểu được điều đó, ngay từ trong thời gian chuẩn bị chính thức đi vào hoạt động, công ty đã chú trọng phát triển nghiệp vụ phân tích, đầu tư nhân lực, trang thiết bị tạo điều kiện cho việc hoàn thiện và nâng cao tính chính xác cho các phân tích cơ bản. Sử dụng các kết quả định giá chứng khoán của phân tích cơ bản, phòng tự doanh đã xây dựng danh mục đầu tư hợp lý cho mình tuỳ theo tình hình phát triển của thị trường. Chúng ta đã đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, những điều đã đạt được và chưa đạt được. Rộng hơn, những kết quả của phân tích cơ bản không chỉ được ứng dụng vào hoạt động tự doanh mà còn cung cấp tư liệu cho các nghiệp vụ các của công ty chứng khoán như: tư vấn, quản lý tài sản uỷ thác của khách hàng, tham gia đấu giá cổ phần lần đầu – và thực tế ở SEABS những ứng dụng này là khá rõ ràng. Những thành tựu công ty đạt được là không nhỏ, tuy thế cũng vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế đòi hỏi phải khắc phục. Đó chính là vấn đề chúng ta sẽ nghiên cứu trong chương cuối cùng “ giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á”. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀO HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á. 1.1. Các nhân tố ngoại sinh 1.1.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á được thành lập và đi vào hoạt động đúng thời điểm Thị trường chứng khoán đang ở giai đoạn “nóng”, VN – Index liên tục tăng trưởng, hàng hoá đã đa dạng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng được lượng cầu có chiều hướng bùng phát. Nhu cầu mở tài khoản đầu tư của công chúng gia tăng cũng như nhu cầu tư vấn cổ phần hóa, niêm yết của các công ty cổ phần cũng tăng cao. Công việc hầu như quá tải với các công ty chứng khoán. Chính vì thế sự gia nhập thời điểm này vừa là thuận lợi vừa là thách thức với Công ty chứng khoán Đông Nam Á. 1.1.2. Hành lang pháp lý Tuy luật chứng khoán đã được thông qua, hành lang pháp lý đã tương đối rộng mở và thuận lợi với công ty chứng khoán nhưng vẫn còn nhiều chỗ chưa đồng bộ, gây cản trở tới hoạt động của Công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán một mặt phải tuân thủ luật pháp, mặt khác vẫn phải cố gắng đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư ở mức cao nhất có thể. 1.1.3. Sự cạnh tranh của các Công ty chứng khoán khác Đây có lẽ là thách thức lớn nhất của Công ty chứng khoán Đông Nam Á nói riêng và các Công ty chứng khoán nói chung khi mới gia nhập thị trường. Thời điểm Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á ra đời cũng chính là thời điểm bùng nổ các công ty chứng khoán. Do đó mỗi Công ty chứng khoán muốn tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên Thị trường chứng khoán thì phải tạo sự khác biệt về chất lượng dịch vụ với các công ty khác. Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ đặc trưng của các công ty chứng khoán nhưng tự doanh, bảo lãnh và quản lý danh mục đầu tư mới thể hiện sức cạnh tranh lâu dài của công ty. Việc tìm kiếm, thu hút và giữ chân nhà đầu tư tại công ty mình đòi hỏi công ty chứng khoán Đông Nam Á phải thực sự nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động, hiện đại hoá trang thiết bị, tăng sức cạnh tranh về phí dịch vụ. Có như vậy Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á mới cạnh tranh được với các Công ty chứng khoán đang hoạt động vốn đã quen thuộc với các nhà đầu tư. 1.2. Các nhân tố nội sinh 1.2.1. Năng lực tài chính Là một nhân tố hết sức quan trọng chi phối hoạt động của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á được sự hỗ trợ tài chính từ phía Ngân hàng Đông Nam Á, cổ đông sáng lập. Năng lực tài chính vững mạnh cho phép công ty hiện đại hoá được công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện tốt các nghiệp vụ bảo lãnh và tự doanh, trên cơ sở đó hỗ trợ cho nghiệp vụ môi giới, giảm phí giao dịch cho khách hàng. Ngoài ra nếu có tài chính ổn định và vững mạnh, công ty có thể tạo được niềm tin tưởng ở nhà đầu tư khi mở tài khoản giao dịch, cho phép công ty thực hiện một số nghiệp vụ đặc thù như REPO cổ phiếu, cho vay ký quỹ đối với khách hàng… 1.2.2. Năng lực quản trị và đội ngũ nhân viên Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sự phát triển của một công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán Đông Nam Á có một đội ngũ cán bộ và chuyên viên trẻ, năng động, có chuyên môn và kinh nghiệm. 1.2.3. Chất lượng các dịch vụ Công ty chứng khoán Đông Nam Á được phép cung cấp đầy đủ 5 dịch vụ cho khách hàng: môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành, tự doanh, quản lý tài sản ủy thác. Chất lượng dịch vụ chính là yếu tố sống còn, giúp duy trì sự tồn tại đối với một công ty chứng khoán. Hiểu được điều này, công ty không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng các dịch vụ vừa vì mục tiêu lợi ích của khách hàng vừa nhằm thu hút các nhà đầu tư tiềm năng cũng như giữ chân các nhà đầu tư hiện tại. 2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á Công ty chứng khoán Đông Nam Á luôn nỗ lực cho một sự phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tương lai: - Trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, công ty dự tính đến cuối năm 2007 sẽ tăng vốn điều lệ lên 150 ty và con số này sẽ là 300 trong năm 2008 - Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, coi lợi của khách hàng chính là lợi ích của công ty. - Xây dựng một môi trường làm việc năng động, hiệu quả. - Mở rộng quy mô tất cả các nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ môi giới chứng khoán. - Phát triển một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính, đào tạo và tuyển mộ những cán bộ và chuyên viên có trình độ và kinh nghiệm. Để đạt được những mục tiêu trên, trong thời gian tới Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á phải cố gắng trên tất cả mọi phương diện như: tăng vốn điều lệ, chú trọng vào công tác đào tạo cũng như chính sách đãi ngộ nhân viên, đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, cải tiến công nghệ thông tin, tăng cường mối quan hệ với khách hàng… 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á. 3.1. Nhóm giải pháp từ phía thị trường: Đây là những đề xuất của người viết trên quan điểm cá nhân nhằm mục đích phát huy hiệu quả của việc ứng dụng phân tích cơ bản nói chung và ứng dụng vào hoạt động tự doanh của SEABS nói riêng. Cũng thể coi đây là nhóm giải pháp cho các nhân tố khách quan tác động đến nghiệp vụ phân tích của SEABS. Thứ nhất, cần nâng cao hơn nữa sự minh bạch hoá thị trường, quy định hành lang pháp lý chặt chẽ cho hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết. Bởi có như thế mới đảm bảo cho các thành viên khác của thị trường đón nhận được một luồng thông tin đầy đủ và chính xác, hỗ trợ cho việc phân tích định giá chứng khoán. Thị trường minh bạch cũng tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phân tích cơ bản. Khi đó, mỗi phân tích cơ bản sẽ tựa như thước đo của thị trường tại thời điểm đó, bởi nó dựa trên những kỳ vọng về thị trường của người làm phân tích, thị trường càng minh bạch, những phân tích dự báo của mọi người sẽ tiến gần đến nhau hơn. Thứ hai, thị trường cần có một định chế đo lường và tính toán các hệ số của thị trường, của ngành, của các công ty niêm yết như: hệ số rủi ro thị trường (β), P/E toàn ngành,…Ở các Thị trường chứng khoán phát triển, các hệ số α, β, P/E được tính toán và công bố thường xuyên, bởi điều này sẽ tránh cho người phân tích khỏi những ước tính quá chủ quan, vượt quá mức dự tính của thị trường. Thực tế, trong các phương pháp định giá đã trình bày ở trên, thì đa phần đều dựa trên những giả định để tính ra tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ chiết khấu. Mỗi nhà đầu tư sẽ đưa ra một mức ước tính khác nhau, thậm chí khác xa nhau. Điều này càng thể hiện thị trường chưa minh bạch và hàm chứa quá nhiều yếu tố rủi ro. Thứ ba, Thị trường có phát triển, hàng hoá trên thị trường đa dạng và phong phú thì những tính toán của nhà phân tích mới sát với giá trị thực của công ty và của các công ty trong ngành tham gia trên thị trường, điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc kinh doanh chứng khoán. Vì thế việc đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp, đưa các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, đặc biệt là các ngành đã và đang có khả năng tăng trưởng mạnh lên sàn như : ngân hàng, tài chính, bảo hiểm…cần được xúc tiến mạnh mẽ hơn, và cần có nhiều biện pháp thúc đẩy quá trình đó nhanh hơn. Càng nhiều ngành nghề, càng nhiều công ty thuộc các ngành nghề khác nhau được trao đổi mua bán, thì các chỉ số thị trường càng được tính toán một cách dễ dàng và chính xác hơn, càng thuận lợi hơn cho người phân tích khi chỉ cần dựa vào những số liệu đã được thống kê và tính toán để thực hiện những phân tích của mình. 3.2. Nhóm giải pháp từ phía công ty chứng khoán SEABS Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là chú trọng tuyển mộ những chuyên viên phân tích có kinh nghiệm, có trình độ cao, có khả năng xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh của thị trường. Tổ chức đào tạo cho nhân viên phân tích về các kỹ năng phân tích, kỹ năng xử lý số liệu, sử dụng các mô hình định giá một cách thành thạo, nâng cao hiệu quả quá trình xử lý số liệu và định giá để cung cấp cho phòng tự doanh một cách kịp thời và chính xác. Thứ hai, công nghệ hoá quá trình phân tích, bằng cách xây dựng một cơ sở dữ liệu điện tử với những phần mềm tự động cập nhật và xử lý số liệu một cách thường xuyên, theo ngày, theo tháng, theo quý. Việc làm cần đầu tư rất nhiều công sức, thời gian và tiền bạc nhưng hiệu quả nó đem lại thì cực lớn, giúp người phân tích rút bớt được thời gian cho quá trình xử lý số liệu, giúp cho phần định giá bớt đi các biến nhiễu do số liệu thống kê đem lại. Thực tế, hiện tại người làm phân tích vẫn phải cập nhật số liệu một cách hết sức thủ công vào các form xử lý số liệu của công ty chứ chưa hề có phần cập nhật số liệu tự động từ phía thị trường. Thứ ba, xem xét việc kết hợp phân tích cơ bản với các phương pháp khác, ví dụ như phân tích kỹ thuật, hay các trường phái phân tích khác để xây dựng danh mục đầu tư hợp lý, ứng dụng phân tích cơ bản chứ không phải chỉ ứng dụng phân tích cơ bản, mà phải vận dụng một cách linh hoạt - đặt trong bối cảnh thị trường lúc bấy giờ để đưa ra các quyết định phù hợp. Thực ra, việc làm này cũng tương đối khó khăn, bởi vì mỗi loại phân tích có một giả định riêng, thậm chí giả định ngược hẳn với nhau. Nhưng ta có thể kết hợp một cách linh hoạt như nhìn vào xu thế biến động giá cổ phiếu trên biểu đồ phân tích kỹ thuật để đưa ra mức dự đoán về tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cho nhà đầu tư trong tương lai. Thứ tư, đẩy nhanh quá trình tăng vốn, huy động vốn để mở rộng hoạt động tự doanh, vì hoạt động tự doanh có mạnh thì yêu cầu nó đặt ra với hoạt động phân tích càng lớn, phân tích sẽ tự mình phải nâng cao chất lượng của mình. Tự doanh có lớn thì các phân tích cơ bản mới có đất dụng, những kết quả định giá mới phát huy được tính ứng dụng của nó đối với các quyết định tự doanh. Thực tế ở các công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam hiện nay như SSI, BVSC, nghiệp vụ tự doanh luôn được quan tâm và đã đem lại mức lợi nhuận cao cho công ty ( thậm chí có năm chiếm tới trên 50% lợi nhuận). Hoạt động tự doanh phát triển, hoạt động phân tích do đó cũng có cơ sở phát triển theo và ngày càng có vai trò quan trọng với Công ty chứng khoán. Kết luận chương 3: Trên đây là những đề xuất của cá nhân tôi về những giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á, dựa trên các nhân tố tác động tới hoạt động của SEABS và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Không có gì đáng ngạc nhiên khi Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á sẽ phải cố gắng rất nhiều, không chỉ ở việc tăng doanh thu tự doanh nhờ ứng dụng các kết quả của phân tích cơ bản, mà còn phải cố gắng trên mọi phương diện. Tuy nhiên, với tiềm lực tài chính vững mạnh, đội ngũ lãnh đạo tham vọng và giàu kinh nghiệm, chắc chắn SEABS sẽ thực hiện được những kế hoạch và chiến lược của mình. KẾT LUẬN Sau 12 tuần thực tập ở Công ty chứng khoán Đông Nam Á, mặc dù chưa được tiếp xúc đầy đủ các nghiệp vụ do công ty mới chỉ chính thức thực hiện giao dịch, nhưng bước đầu tôi đã được tiếp xúc, tìm hiểu cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của công ty. Quan trọng hơn, tôi đã được trực tiếp tham gia quá trình phân tích cơ bản. Nhờ đó hiểu được tầm quan trọng của của phân tích cơ bản đối với các hoạt động khác đặc biệt là hoạt động tự doanh. Với bất kỳ một công ty chứng khoán nào, đóng góp của hoạt động tự doanh vào lợi nhuận của công ty chứng khoán luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất, do đó hoạt động này luôn được chú trọng quan tâm và mở rộng phát triển. Muốn vậy, phải có một nền tảng cơ sở vững chắc cho việc ra quyết định tự doanh - đó chính là việc dựa trên những kết luận của phân tích cơ bản kết hợp các phân tích khác. Đề tài đã nêu những vấn đề cơ bản của phân tích kỹ thuật, các phương pháp định giá cổ phiếu, trái phiếu, thực trạng ứng dụng quy trình phân tích cơ bản vào việc ra quyết định tự doanh của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á. Thông qua đó, đánh giá những thuận lợi, khó khăn, những mặt tích cực và còn tồn tại trong việc ứng dụng phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh của SEABS. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng các kết quả của phân tích cơ bản vào hoạt động tự doanh. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á đã cung cấp tư liệu và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập. Xin chân thàn cảm ơn Ths. Lê Trung Thành - người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn!!! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Tài chính, 2000 2. Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia, 2003. 3. Đầu tư tài chính, NXBĐHQG Hà Nội, 2003 3. www.vir.com.vn 4. www.bsc.com.vn 5. www.seabs.com.vn 6. www.vcbs.com.vn 7. www.vietstock.com.vn 8. www.ssi.com.vn MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36719.doc
Tài liệu liên quan