Nhìn vào bảng tổng hợp định phí năm 2005 ta thấy rằng chi phí liên quan đến tài sản chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuy nhiên, với quy mô sản xuất kinh doanh lớn như Công ty Nhựa thì tỷ lệ đó vẫn còn quá thấp. Mặc dù Công ty đã chú trọng đến công tác đầu tư tài sản nhưng chưa đáng kể, chi phí cho đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại còn quá thấp. Vì vậy, để có được hiệu quả kinh doanh cao, sản phẩm sản xuất có chất lượng tốt và để đạt được mức lợi nhuận mong muốn thì trong thời gian tới đây Công ty nên tập trung nỗ lực đầu tư vào tài sản cố định, thay thế, đầu tư mới máy móc thiết bị, nâng cấp, cải tạo dây chuyền công nghệ đã lạc hậu. Mặt khác, Công ty cần xác định lại cơ cấu định phí tại Công ty hợp lý hơn để có thể mang lại hiệu quả cao hơn.
Ở đây, các khoản định phí như tiền lương theo thời gian, khấu hao tài sản cố định, thuế môn bài là định phí bắt buộc. Các khoản định phí này có bản chất sử dụng lâu dài và không thể giảm bớt đến số không dược. Do đó, chúng ta không thể cắt giảm chúng một cách tuỳ tiện, bởi nó ảnh hưởng đến quá trình sinh lời của Công ty. Những khoản định phí còn lại được xếp vào định phí tuỳ ý và có thể cắt giảm chúng tuỳ theo điều kiện cụ thể của Công ty. Ví dụ như đối với chi phí sửa chữa máy, Công ty có thể giảm bớt chúng bằng cách thường xuyên kiểm tra, bôi trơn dầu mỡ cho máy móc thiết bị, hoặc đối với chi phí điện nước, điện thoại hay chi phí quảng cáo tiếp thị Công ty cũng có thể kiểm soát chặt chẽ hơn để tiết kiệm các khoản chi phí này. Với việc xác định hợp lý cơ cấu định phí Công ty sẽ tiết kiệm được khá lớn chi phí này. Với việc xác định hợp lý cơ cấu định phí Công ty sẽ tiết kiệm được khá lớn chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể giảm khoản chi phí này hay tăng chi phí kia một cách hợp lý vừa tiết kiệm được chi phí, vừa mang lại hiệu quả cao.
33 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2341 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ứng dụng phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận trong quá trình ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều mong muốn thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, khơng phải doanh nghiệp nào cũng thỗ mãn được mong muốn đĩ. Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp, các cơng ty phải đối phĩ với những cạnh tranh khốc liệt, bất cứ một quyết định sai lầm nào đều dẫn đến kết quả khĩ lường, đơi khi dẫn đến phá sản. Do đĩ, việc ra quyết định đúng đắn là vơ cùng cần thiết và trách nhiệm này thuộc về các nhà quản trị doanh nghiệp. Các nhà tổ chức sẽ tổ chức phối hợp ra quyết định và phối hợp mọi hoạt động của cơng ty để chỉ đạo, hướng dẫn cơng ty đạt lợi nhuận cao nhất qua việc phân tích, đánh giá và đề ra những phương, chiến lược kinh doanh trong tương lai.
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là phải xem xét chi phí bỏ ra cho một sản phẩm là bao nhiêu để đem lại lợi nhuận cao nhất. Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận là một cơng cụ cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nĩ khơng chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận mà cịn là phương pháp phân tích nhằm cung cấp những dữ tiệu mang tính dự báo phục vụ cho quá trình ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Nĩ cịn là cơ sở để đưa ra các quyết định như lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.
Với những đặt điểm trên, việc ứng dụng phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận vào mỗi cơng ty là vơ cùng cần thiết. Xuất pát t ừ v ấn đề này em đi sâu tìm hiểu đề tài “ Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận” và lấy đĩ làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của việc phân tích mối quan hệ Chi phí - S ản lượng - Lợi nhuận trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - lợi nhuận tại cơng ty Nhựa Đà Nẵng.
Phần III: Ứng dụng phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận trong quá trình ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN
I. KHÁI NIỆM, VAI TRỊ, VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN
I.1 Khái niệm
Nghiên cứu mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận là xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến đổi và sự tác động của chúng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận được xác định trong phương trình kinh tế xác định lợi nhuân.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Từ phương trình kinh tế cơ bản này cĩ nhiều cách nhìn và khai thác khác nhau về mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuân. Vấn đề ở chỗ quan niệm và cách ứng xử của chúng ta về chi phí.
I.2 Vai trị
Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở để đưa ra các quyết định như chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, chiến lược bán hàng… Trong xu thế cạnh tranh của cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải luơn tìm mọi cách về giá, chủng loại sản phẩm đồng thời phải thõa mãn được nhu cầu khách hàng…Để giải quyết những vấn đề đĩ thì các nhà quản lý cần phải tiến hành cơng tác phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận. Qua đĩ sẽ đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đĩ các quyết định đúng dắn trong việc thay đổi chi phí, giá bán, thay đổi dây chuyền sản xuất, kết cấu mặt hàng nhằm tối đa hố lợi nhuận. Và để thực hiện phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận cần thiết phải nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách tồn bộ chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, chi phí bất biến, phải hiểu rõ báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, đồng thời phải nắm vững các khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích.
I.3 Nội dung phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận
* Phân tích điểm hịa vốn.
* Phân tích sản lượng tiêu thụ để đạt mức lãi mong muốn.
* Phân tích những ảnh hưởng của những thay đổi về Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận.
II. Ý nghĩa của việc phân tích Chi phí - Sản lượng - Lơị nhuận
Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lựơng - Lợi nhuận là xem xét mối quan hệ trực tiếp của cá nhân tố giá bán, khối lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến, kết cấu mặt hàng đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đĩ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuận cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở để đưa ra những quyết định như: chọn dây chuyền sản xuất, đánh giá sản phẩm, chiến lược bán hàng, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, vấn đề đảm bảo lợi nhuận cao và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là điều cần thiết đặt ra cho các nhà quản trị. Do đĩ, các nhà quản trị cần phải phân tích mối quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuân, qua việc phân tích mối quan hệ, doanh nghiệp sẽ cải thiện tích cực hơn về biến phí, định phí, doanh số, giá bán để đưa ra các quyết định thích hợp trong phạm vi của mình.
Mặt khác ta cĩ thể vận dụng việc phân tích mối quan hệ Chi phí- Sản lượng- Lợi nhuận để xác định khối lượng sản phẩm cần tiêu thụ hoặc doanh số cần để tạo mức lợi nhuận mong muốn. Từ đĩ giúp doanh nghiệp cĩ thể lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ để đạt lợi nhuận đề ra.
Chính vì vậy phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận cĩ vai trị đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng tốt mối quan hệ này để đề ra quyết định cho phù hợp cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng trong viẹc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Giả thuyết của việc phân tích chi phí sản lượng lợi nhuận
* Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mức độ hoạt động của chi phí và thu nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi thích hợp.
* Phân tích một cách chính xác chi phí của xí nghiệp thành chi phí khả biến và bất biến.
* Khi doanh nghịêp kinh doanh nhiều loại sản phẩm, doanh thu phải theo tỉ lệ cĩ thể dự tính được, nghĩa là kết cấu sản phẩm tiêu thụ khơng đổi.
* Định phí khơng đổi trong phạm vi hoạt động.
* Năng suất lao động khơng đổi
* Doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp
IV. CVP trong việc đưa ra các quyết định và lựa chọn phương án kinh doanh
Những vấn đề lý thuyết về mối quan hệ giữa chi phí; khối lượng, giá cả và lợi nhuận được nghiên cứu và ứng dụng rất nhiều trong thực tế. Đây thực sự là nghệ thuận của sự kết hợp khai thác các yếu tố về chi phí, giá cả, khối lượng nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hố lợi nhuận cơng ty. Để đạt được mục tiêu này trước sự biến đổi của biến phí, định phí, sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán, nhà quản trị cần cĩ những quyết định đúng đắn nhất. Sau đây là một số trường hợp lựa chọn phương án kinh doanh trước sự biến đổi của các yêu tố trên.
IV.1 Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, sản lượng tiêu thụ thay đổi trong khi các nhân tố khác khơng đổi.
Đây là trường hợp khi biến phí sản phẩm tăng hay giảm sẽ làm cho sản lượng tiêu thụ thay đổi. Chẳng hạn muốn gia tăng sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp tăng chi phí hoa hồng bán hàng. Lúc này doanh nghiệp cĩ nên quyết định thực hiện phương án này hay khơng ? Ta thấy :
Số dư đảm phí SL tiêu thụ Tỷ lệ Số dư đảm
phương án mới (X1) = phương án x 100% + tăng sản x phí đơn vị
do thay đổi BP, SL cũ lượng mới
- (X1 - X0) > 0 : Nên tiến hành vì phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- (X1 - X0) < hoặc = 0 : Khơng nên tiến hành vì phương án mới làm lợi nhuận khơng tăng mà cịn làm giảm một lượng (X1 - X0). SDĐP phương án cũ là X0.
IV.2 Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng thay đổi trong khi các nhân tố khác khơng đổi.
Chẳng hạn, doanh nghiệp tăng chi phí quảng cáo, thuê thêm cửa hàng làm tăng sản lượng tiêu thụ. Lúc này, lợi nhuận của doanh nghiệp cĩ tăng lên hay khơng ?
Mức gia tăng SDĐP
=
DT
x
Tỷ lệ tăng
x
Tỷ lệ SDĐP
phương án mới (X1)
phương án
SL tiêu thụ
phương án cũ
do thay đổi ĐP, SL
cũ
- (X1 - X0) > 0 : Nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- (X1 - X0) < 0 : Khơng nên tiến hành vì phương án mới làm lợi nhuận khơng tăng mà cịn giảm một khoản (X1 - X0). Mức tăng SDĐP phương án cũ là X1.
IV.3 Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí, sản lượng thay đổi cịn các nhân tố khác khơng đổi.
Ví dụ khi doanh nghiệp muốn tăng chất lượng sản phẩm bằng cách tăng biến phí sản phẩm đồng thời tăng chi phí quảng cáo (định phí) để thu hút sự quan tâm của khách hàng làm cho sản lượng tiêu thụ tăng nhưng sản lượng sẽ tăng, giảm như thế nào, doanh nghiệp cĩ thể dựa vào mơ hình phân tích sau để ra quyết định :
Số dư đảm phí SL tiêu thụ Tỷ lệ Số dư đảm
phương án mới do = phương án x 100% + tăng sản x phí đơn vị
thay đổi biến phí cũ lượng mới
định phí, SL (X1)
Số dư đảm phí phương án cũ là X0. Nếu :
Tổng tăng (giảm) định phí
=
Tổng tăng (giảm) định phí ở các khâu
phương án mới (DTFC)
sản xuất, tiêu thụ, quản lý
- [ (X1 - X0) - D TFC ] > 0 nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm tăng LN của DN
- [ (X1 - X0) - D TFC ] < 0 khơng nên tiến hành vì phương án mới làm LN khơng tăng mà cịn giảm một lượng (X1 - X0 - D TFC).
IV.4 Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng, giá bán thay đổi trong khi các nhân tố khác khơng đổi.
Số dư đảm phí SL tiêu thụ Tỷ lệ Số dư đảm
phương án mới do = phương án x 100% + tăng sản x phí đơn vị
thay đổi SL, giá cũ lượng mới
bán (X1)
Số dư đảm phí phương án cũ là X0.
Tổng tăng (giảm) ĐP
=
Tổng tăng (giảm) ĐP ở các khâu
phương án mới (DTFC)
sản xuất, tiêu thụ, bán hàng
- [ (X1 - X0) - D TFC ] > 0 nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm tăng LN của DN
- [ (X1 - X0) - D TFC ] < 0 khơng nên tiến hành vì phương án mới làm LN khơng tăng mà cịn giảm một khoản (X1 - X0 - D TFC).
IV.5 Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí, sản lượng, giá bán thay đổi trong khi các nhân tố khác khơng đổi.
Trong trường hợp này mơ hình tổng quát lựa chọn phương án kinh doanh của DN như sau :
Tổng SDĐP do biến SL tiêu thụ Tỷ lệ Sốdư đảm
động biến phí sản = phương án x 100% + tăng sản x phí đơn vị
lượng,giá cả (X1) cũ lượng mới
Số dư đảm phí phương án cũ là X0. Tổng tăng (giảm) ĐP là D TFC. Nếu :
- [ (X1 - X0) - D TFC] > 0 nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm gia tăng LN cho DN.
- [ (X1 - X0) - D TFC] < 0 khơng nên tiến hành vì phương án mới khơng làm LN tăng mà cịn làm giảm một lượng (X1 - X0 - D TFC).
IV.4.6 Thay đổi kết cấu mặt hàng.
Kết cấu mặt hàng là mối quan hệ tỷ trọng về doanh thu của từng mặt hàng chiếm trong tổng doanh thu. Đa số các doanh nghiệp cĩ nhiều sản phẩm khác nhau và những sản phẩm này khơng mang lại lợi nhuận như nhau. Như vậy lợi nhuận trong chừng mực nào dĩ phụ thuộc vào kết cấu hàng bán mà người quản lý cĩ khả năng đạt được. Khi kết cấu hàng bán thay đổi sẽ làm cho số dư đảm phí bình quân và tỷ lệ số dư đảm phí bình quân thay đổi theo, làm ảnh hưởng đến sản lượng hịa vốn và doanh thu hịa vốn…Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tăng tỷ trọng doanh thu của những mặt hàng cĩ tỷ lệ số dư đảm phí lớn, giảm tỷ trọng của những mặt hàng cĩ tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí bình quân sẽ tăng lên. Như vậy doanh thu hịa vốn của doanh nghiệp sẽ giảm, doanh thu an tồn tăng, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp thấp và ngựơc lại.
Những thay đổi trong kết cấu hàng bán cĩ thể gây ra những thay đổi tốt hoặc xấu cho doanh nghiệp. Kết cấu hàng bán là thước đo hiệu quả bộ phận thương mại của doanh nghiệp, bộ phận này đinh ra kết cấu đĩ và chỉ cĩ kết cấu hàng bán hợp lý mới đem lại lợi nhuận cao nhất. Trong việc phân tích điểm hịa vốn cĩ rất nhiều giả thiết đặt ra cĩ liên quan đến kết cấu hàng bán mà thường gặp nhất là giả thiết kết cấu sản phẩm sẽ thay đổi. Nếu người quản lý biết thay đổi trong các nhân tố khác nhau như sự biến động của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng… đã làm thay đổi kết cấu sản phẩm thì những nhân tố này phải đựoc qua tâm trong khi tính tốn mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuân. Nếu khơng nhà quản lý cĩ thể đưa ra những quyết định sai lệch ảnh hưởng tới lợi nhuận chung của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II.
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG
LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
A.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
I.1 Quá trình hình thành
I.2 Quá trình phát triển
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT :
II.1 Chức năng
II.2 Nhiệm vụ
II.3 Thị trường tiêu thụ
II.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Cơng ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CƠNG TY
III.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
III.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
IV.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn :
Kế tốn trưởng
Kế tốn tiền lương, NVL, nợ phải trả
Kế tốn tiêu thụ, nợ phải thu
Kế tốn tiền mặt
Thủ quỹ
Kế tốn TSCĐ, chứng khốn, ngoại tệ
Phĩ phịng kế tốn kiêm kế tốn tổng hợp
Quan hệ điều hành
Quan hệ nghiệp vụ
IV.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên
IV.3 Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty
B. TỔ CHỨC CÁC CƠNG VIỆC ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ TIẾN HÀNH CƠNG TÁC PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CTY CP NHỰA ĐÀ NẴNG
II. NHẬN DIỆN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ TẠI CƠNG TY CP NHỰA ĐÀ NẮNG.
II.1. Chi phí khả biến
II.1.1Chi phí nguyên vật liệu
Tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng, Chi phí Nguyên vật liệu đuợc theo dõi chi tiết với từng loại sản phẩm trên bảng kê vật tư xuất dùng cho sản xuất. Cơng ty sử dụng hình thức xuất kho theo định mức, nên khi xuất NVL sẽ căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản xuất để lập bảng này.
Bảng 1: Bảng kê vật tư xuất dùng cho sản xuất tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
STT
Danh mục vật tư
ĐVT
Tống số vật tư xuất ra
Xuất cho tổ
1
Nhựa PP
Kg
3.000
Dệt ống
2
Nhựa callpet
Kg
600
Dệt ống
3
Nhựa HDPE
Kg
500
Dệt ống
4
Nhựa LDPE
Kg
100
Dệt ống
…
II.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu chính là những nguyên liệu được sử dụng chủ yếu cho việc sản xuất ra sản phẩm ở cơng ty. Khối lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất tỷ lệ thuận với khối lượng thành phẩm sản xuất ra.
Cơng thức tính chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao mỗi sản phẩm.
Tổng CP NVLC = ∑Qi x Mi x Pi
Trong đĩ: Qi: Khối lượng thành phẩm i nhập kho (Kg)
Mi: Định mức NVLCi để sản xuất sản phẩm
Pi : Đơn giá NVLCi.
Căn cứ vào bảng tính giá thành của từng quý ta cĩ thể xác định được CP NVL chính tiêu hao cho một kg thành phẩm theo cơng thức sau:
CP NVLCj tính cho 1 kg thành phẩm
=
CP NVLCi sử dụng để sản xuất thành phẩmi
Khối lượng thành phẩmi
Bảng 2: Bảng tính CP NVLC cho 1 kg thành phẩm năm 2006
Đơn vị tính:đồng
Tên thành phẩm
Khối lượng (Kg)
CP NVLC
CP NVLC cho 1 kg TP
(1)
(2)
(3)
(4)= (3) : (2)
Bao bì xi măng
175.201,67
2.236.673.717,00
12.766,28
Cuộn KP
7.499,00
110.171.372,00
14.691,48
Manh bao dệt PP
711.970,70
11.748.625.299,00
16.501,56
Manh bao dệt PP, HD tráng PP
146.601,60
2.416.185.644,00
16.481,30
Túi LDPE
5.709,50
97.671.951,00
17.106,92
Túi HDPE
100.559,80
1.740.958.246,00
17.312,67
Ống nước HDPE
653.540,23
12.173.014.011,00
18.626,27
Ống nước PVC
368.955,42
4.641.730.649,00
12.580,74
Dép, ủng
91.909,17
802.426.000,00
8.730,64
Tấm ốp trần
180.833,02
1.585.485.118,00
8.767,67
Sản phẩm khác
14.499,24
305.306.752,00
21.056,74
Tổng cộng
2.457.279,35
37.858.248.759,00
II.1.2. Chi phí tiền lương và kinh phí cơng đồn :
II.1.3 Chi phí dịch vụ mua ngồi
II. 1.4 Chi phí vận chuyển, bốc vác
II.2 Chi phí bất biến
II.2.1 Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh tốn tiền lương và phụ cấp năm 2006 ta tính được phần lương theo chế độ nghỉ lễ, phép, phụ cấp ca 3, kiêm nhiệm, trách nhiệm. Hoặc ta cĩ thể dựa vào sổ tổng hợp TK 334 đối ứng với TK 622 trừ đi số lương trả theo sản phẩm của cơng nhân trực tiếp sản xuất. Và theo đĩ phần kinh phí cơng đồn sẽ được tính theo 2% khoản lương này.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế lấy trên sổ tổng hợp TK 622 đối ứng TK 334, 3383, 3384.
- Tiền ăn giữa ca: dựa vào bảng phân bổ tiền ăn giữa ca từng quý của năm ta tính được tổng tiền ăn giữa ca ở các bộ phận như sau.
Bảng 6: Bảng tổng hợp phân bổ tiền cơm ăn ca năm 2006
Đơn vị tính: đồng
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
Quý 1
57.117.000
12.116.880
1.315.200
10.487.920
Quý 2
78.855.000
15.638.760
708.000
9.183.240
Quý 3
65.334.000
16.148.580
792.000
9.711.420
Quý 4
53.205.000
16.430.760
738.000
10.263.240
Tổng
254.511.000
60.334.980
3.553.200
39.645.820
II.2.2 Khấu hao tài sản cố định
II.2.3 Chi phí quảng cáo tiếp thị, tiếp khách hội họp và các khoản chi phí khác
II.3 Chi phí hỗn hợp.
Chi phí hỗn hợp tại cơng ty bao gồm: Chi phí điện, nước. Tại cơng ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng chi phí điện, nước khơng được tách riêng cho từng sản phẩm mà tính chung cho tất cả. Hàng tháng cơng ty phải chi một khoản tiền điện, nước để phục vụ cho bộ phận hoạt động sản xuất. Khoản chi phí này vừa phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, vừa phục vụ cho hoạt động quản lý và cả phục vụ cho sản xuất nên nĩ được xem là chi phí hỗn hợp, vì vậy cần tách ra thành biến phí và định phí. Phần định phí như điện thắp sáng văn phịng, phân xưởng, chi phí điện để chạy các laọi máy sấy, máy đùn,… Biến phí là các khoản chi phí phát sinh thực tế vượt quá mức hoạt động cơ bản.
Để tách biến phí và định phí từ chi phí hỗn hợp cĩ rất nhiều phương pháp nhưng đẻ chính xác và dễ dàng hơn trong việc phân tích, dự đốn, ta sử dụng phương pháp bình phương bé nhất. Theo phương pháp này, chi phí hỗn hợp điện, nước được biễu diễn dưới dạng phương trình sau:
Yd,n = Ad,n + bd,n x qi
Trong đĩ: A d,n: là định phí điện nước.
bd,n: là biến phí điện nước.
qi: số lượng sản xuất trong tháng i
Yd,n: là chi phí điện nước tong tháng i.
Ta cĩ thể xác định chi phí điện nước trong từng tháng căn cứ vào “sổ tổng hợp TK331 ĐL” và ta cĩ bảng( xem ở phần phụ lục).
Từ đĩ, ta cĩ phương trình chi phí điện nước hàng tháng được viết như sau:
Yd,n = 17.984.281,38 + 1.088,079x.
Vậy biến phí điện nước cả năm 2006 là: 17.984.281,38 x 12= 215.811.376,6.
Như vậy ta đã xác định dược biến phí và định phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tại cơng ty.
Bảng 12: Bảng tổng hợp định phí năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Những chi phí liên qua đến lao động
1.614.876.856
27,42
2. Những chi phí liên qua đến tài sản
3.172.302.001
53,87
Khấu hao tài sản cố định
2.662.915.304
45,22
Chi phí sữa chữa máy
78.103.233
1,33
Chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất
431.283.464
7,32
3. Những chi phí khác
1.101.613.068
18,71
Chi phí quảng cáo, tiếp thị
Chi phí tiếp khách hội họp
75.477.198
1,28
Chi phí điện thoại
100.915.814
1,71
Văn phịng phẩm
7.471.475
0,13
Hành chính phí
183.258.040
3,11
Chi phí độc hại
42.238.522
0,72
Chi phí trả lãi vay ngân hàng
240.470.151
4,08
Chênh lệch tỷ giá hối đối
134.642.854
2,29
Thuế mơn bài
101.327.638
1,72
Chi phí điện nước
215.811.376
3,66
Tổng cộng
5.888.791.845
100
III. PHÂN TÍCH ĐIỂM HỒ VỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
Phân tích điểm hồ vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ Chi phí- sản lượng – lợi nhuận. nĩ giúp nhà quản lý xác định được sản lượng, doanh thu hồ vốn, từ đĩ xác định được vùng lãi lỗ của doanh nghiệp. Theo đĩ, doanh nghiệp đề ra các phương án kinh doanh thích hợp và cĩ những quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời.
III.1 Xác định tỷ lệ số dư đảm phí.
Ở cơng ty, với đặc điểm sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng thì việc phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận nên dựa vào các chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí(SDĐP) bình quân như sau:
Tỷ lệ SDĐPbq = (tỷ lệ SDĐP mặt hàngi X kết cấu theo doanh thu mặt hàngi)
Trong đĩ:
(X)100%
Tỷ lệ SDĐP mặt hàng i = Giá bán sản phẩmi – biến phí đơn vị sản phẩmi
Giá bán sản phẩm i
(X)100%
= SDĐPi
Pi
(X)100%
Kết cấu theo doanh thu mặt hàng i= Doanh thu i
(X)100%
∑ doanh thu
Doanh thu hồ vốn chung(DTh) = Tổng định phí
Tỷ lệ SDĐPbq
Doanh thu hồ vốn từng mặt hàngi = Doanh thu hồ vốn X Kết cấu mặt hàng i
Doanh thu an tồn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hồ vốn
Tỷ lệ doanh thu an tồn = (Doanh thu an tồn : doanh thu thực hiện) x 100%
III.2 Xác định doanh thu hồ vốn chung và thời gian hồ vốn của cơng ty
Bất kỳ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng địi hỏi phải xác định mức doanh thu tối thiểu, hoặc mức thu nhập nhất định đủ bù đắp chi phí của quá trình hoạt động đĩ. Việc xác định hồ vốn cho phép xác định mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để vừa đủ bù đắp hết chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hồ vốn.
Doanh thu hồ vốn =
= 41.630.594.401,46
Doanh thu an tồn = Tổng doanh thu – doanh thu hồ vốn
= 52.640.727.305,02 – 41.630.594.401,46
= 11.010.132.903,86
Tỷ lệ doanh thu an tồn =x 100 = 20,92%
Ta thấy rằng mức doanh thu an tồn của cơng ty khá cao (20,92%). Điều này thể hiện tính an tồn cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay tính rủi ro trong kinh doanh của cơng ty thấp. Nếu hoạt động kinh doanh khơng thành cơng hoặc thị trường biến đọng khiến doanh thu giảm thì mức lỗ sẽ cao. Tuy nhiên ta thấy mức doanh thu của cơng ty ngày càng tăng, do đĩ với tỷ lệ doanh thu an tồn như hiện nay thì trong thời gian tới đây kết quả kinh doanh của cơng ty sẽ tăng rất nhanh. Mặc dù vậy, hiện nay giá nguyên liệu nhựa trên thị trừơng đang tăng mạnh nên cơng ty phải cĩ kế hoạch thu mua để đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thời gian hồ vốn = Doanh thu hịa vốn
DT bình quân 1 ngày
Doanh thu bình quân 1 ngày = Doanh thu trong kỳ
360 ngày
=
= 146.224.242,5.
Û Thời gian hịa vốn =
= 285 ngày
Kết quả cho thấy thời gian hồ vốn của cơng ty là 285 ngày, do đặc điểm kinh doanh của cơng ty là các mặt hàng lâu thu hồi vốn nên thời gian hồ vốn dài.
III.3 Phân tích hồ vốn cho các mặt hàng
Để cĩ những quyết định đúng đắn và kịp thời thì ngồi việc xác định doanh thu hồ vốn chúng ta phải xác định doanh thu hồ vốn cho từng nhĩm sản phẩm, từng mặt hàng chủ yếu. Bởi vì sự thay đổi của kết cấu mặt hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu hồ vốn và lợi nhuận của tồn cơng ty. Việc phân tích hồ vốn cho từng mặt hàng sẽ định hướng cho nhà quản trị trong chiến lược kinh doanh chẳng hạn như cơng ty cĩ nên sản xuất tiếp tục mặt hàng này hay khơng, sản xuất với số lượng bao nhiêu và đơn giá bán như thế nào.
Thật vậy, DThv mặt hàng i = Doanh thu hồ vốn x Kết cấu mặt hàng i
Từ đĩ ta cĩ bảng tính hồ vốn cho các mặt hàng năm 2006.
Nhìn vào bảng tổng hợp điểm hồ vốn của các mặt hàng ta thấy được rằng doanh thu an tồn của các sản phẩm hay tỷ lệ doanh thu an tồn của các mặt hàng là khá cao 20,92%, điều này cĩ nghĩa là mức độ an tồn của cơng ty tương đối cao và cho dù doanh thu giảm nhanh thì lợi nhuận cũng chỉ biến động ở mức thấp. Mặc dù tỷ lệ định phí trong tổng chi phí thấp nhưng % SDĐP của các mặt hàng cịn thấp. Do đĩ, cơng ty cần coi trọng việc gia tăng tỷ trọng doanh thu của các mặt hàng cĩ số dư đảm phí cao; theo đĩ chuyển dịch kết cấu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và theo hướng cĩ lợi cho cơng ty. Nhưng nhìn chung cơng ty đã đạt được kết quả cao trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
III.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm hồ vốn của cơng ty
IV. ĐỊN BẨY KINH DOANH VÀ ỨNG DỤNG CỦA NĨ TRONG VIỆC PHÂN TÍCH RỦI RO KINH DOANH TẠI CƠNG TY NHỰA ĐÀ NẴNG
Việc phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong các doanh nghiệp cĩ quy mơ lớn nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định. Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đĩ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta nên xem xét hệ số đồn bẩy kinh doanh, cơng thức tính như sau:
DOL = ∑SDĐP
∑SDĐP -∑ĐP
= ∑SDĐP
LN
Trong đĩ: ∑SDĐP: Tổng số dư đảm phí
∑ĐP : Tổng định phí
LN : Lợi nhuận
DOL : Độ lớn địn bẩy kinh doanh
Từ đĩ, DOL =
Với DOL= 4,78 ta thấy rằng khi doanh thu của cơng ty tăng(hoặc giảm) 1% thì lợi nhuận sẽ tăng (hoặc giảm) 4,78%. Như vậy cơng ty ít gặp rủi ro trong kinh doanh nhưng hiệu quả hoạt động của cơng ty khơng cao, vì khi doanh thu tăng lợi nhuận tanưg một lượng rất nhỏ.
Ở đây, hệ số địn bẩy kinh doanh thấp là do định phí chiếm tỷ trọng rất nhỏ (11,53%) trong tổng chi phí của tồn bộ cơng ty. Đối với các cơng ty cĩ qui mơ lớn như Cơng ty Nhựa Đà Nẵng thì kết cấu chi phí này khơng phù hợp, bởi vì cơng ty phải thường xuyên đầu tư máy mĩc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ hiện đại… Điều này sẽ làm cho định phí tăng dẫn đến hệ số địn bẩy kinh doanh sẽ cao, hệ số này cao cĩ thể sẽ gặp rủi ro nhưng trong giới hạn năng lực của mình thì cơng ty vẫn nên mạnh dạn chấp nhận. Với quy mơ và năng lực kinh doanh như hiện nay Cơng ty Nhựa nên đầu tư vào tài sản cố định để định phí tăng lên một cách đáng kể trong tổng chi phí. Khi đĩ địn bẩy kinh doanh cũng sẽ tăng lên, bởi vì cơng ty đang cĩ xu hướng gia tăng doanh thu lớn, cho nên độ lớn địn bẩy kinh doanh cao sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho cơng ty lên đáng kể.
PHẦN III.
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ
SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG QUÁ TRÌNH RA QUYẾT
ĐỊNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH SXKD VÀ HỆ THỐNG THƠNG TIN PHỤC VỤ CƠNG TÁC PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG.
I.1. Nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh :
I.2. Nhận xét về hệ thống thơng tin phục vụ cơng tác phân tích mối quan hệ CVP tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
II. TỔ CHỨC ÁP DỤNG KTQT VỀ PHÂN TÍCH CVP TẠI CƠNG TY NHỰA.
II.1. Xây dựng bộ máy kế tốn quản trị tại Cơng ty Cơng ty Nhựa.
II.2. Xử lý thơng tin nhằm phục vụ quá trình phân tích CVP
III. BIỆN PHÁP NHẰM CẮT GIẢM CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA.
Hiện nay, các nguyên liệu đầu vào đang ngày càng gia tăng khiến các Cơng ty sản xuất gặp rất nhiều khĩ khăn từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Họ đang suy nghĩ phải làm sao để chất lượng sản phẩm tốt, giá sản phẩm bán ra khơng cao khi mà giá nguyên liệu đầu vào ngày càng cao, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Các Cơng ty muốn giữ được khách hàng, thị phần và để tồn tại, phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí tiêu hao như tỷ lệ thất thốt trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm bình ổn và giảm giá thành nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cơng ty Nhựa cũng vậy, ban lãnh đạo Cơng ty cùng tồn thể cơng nhân đang nổ lực đưa ra và thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế, cắt giảm các khoản chi phí trong quá trình sản xuất. Qua thời gian thực tập tại Cơng ty, em xin đưa ra một số biện pháp như sau :
III.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
III.2. Các biện pháp giảm chi phí khác
IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO DOANH THU, LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY.
V. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TRONG CƠNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NGẮN HẠN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG.
V.1. Áp dụng phân tích ĐHV trong mối quan hệ với giá bán
V.I.1 Trường hợp giá nguyên liệu tăng.
Trong trường hợp này, ta sẽ nghiên cứu về manh bao dệt PP với nguyên liệu chính là hạt nhựa PP. Cơng ty mua nhựa PP với giá là 16.354,6 đ/kg đến 22.500 đ/kg, thì Cơng ty phải bán bao nhiêu kg mới đạt hồ vốn ?.
Khi giá nhựa PP tăng từ 16.354,6 đ/kg đến 22.500 đ/kg BP đơn vị sản phẩm tăng từ 19.663,32 đ/kg đến 20.317.32 đ/kg, dựa vào giá sản phẩm cùng loại trên thị trường và mức lãi mong muốn Cơng ty dự kiến mức giá sản phẩm bán ra tăng từ 21.049 đ/kg đến 23.000 đ/kg. Ta cĩ bảng sau :
Tổng định phí
Biến phí đơn vị
Giá bán
SLhv
5,888,791,845,66
19,663.32
21,049
4,249,748.75
5,888,791,845,66
20,000.32
22,000
2,944,867.10
5,888,791,845,66
20,200.32
22,500
2,560,701.86
5,888,791,845,66
20,317.32
23,000
2,195,115.27
Ta thấy rằng, nếu định phí khơng đổi trong phạm vi cho phép, khi giá hạt nhựa PP tăng từ 16.354,6 đ/kg đến 22.500 đ/kg, với mức giá bán dự kiến, khối lượng bán, biến động giảm từ 2.195.115,27kg đến 4.249.748,75kg, Cơng ty vẫn đảm bảo hồ vốn. Mặc dù biến phí đơn vị tăng lên nhưng tổng biến phí giảm, do đĩ khi tăng giá bán Cơng ty vẫn đảm bảo được hồ vốn.
V.I.2 Trường hợp giá bản sản phẩm tăng :
Chúng ta sẽ lấy điển hình mặt hàng ống nước HDPE để phân tích điểm hồ vốn trong mối quan hệ với giá bán như sau : Hiện tại ống nước HDPE được bán với đơn giá là 26.301 đồng/kg, sản lượng hồ vốn là : 1.607.967,08 kg, khối lượng tiêu thụ là 653.540,23kg, tổng định phí là 5.888.791.845,66 đồng. Giả sử rằng xuất phát từ mức lãi mong muốn và giá sản phẩm trên thị trường, nếu đơn giá biến động từ 26.301 đ/kg đến 30.000 đ/kg thì phải bán bao nhiêu kg mới đạt hồ vốn ? Vấn đề này được trình bày qua bảng sau :
Khối lượng bán
Tổng
Định phí
Tổng
biến phí
Tổng
chi phí
Giá bán hồ vốn 1SP
Cộng
ĐP
BP
1.067.970.95
5.888.791.845
22.199.912.238.31
28.088.704.083.31
26.301
5.514
20.787
1.030.770.50
5.888.791.845
21.426.626.305.27
27.315.418.150.27
26.500
5.713
20.787
816.413.68
5.888.791.845
16.970.791083.05
22.859.582.928
28.000
7.213
20.787
639.182.88
5.888.791.845
23.286.694.462.39
19.175.486.307.39
30.000
9.213
20.787
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Nếu định phí khơng đổi trong phạm vi cho phép, khi Cơng ty bán với giá tănh từ 26.301đ/kg đến 30.000 đ/kg, khối lượng bán biến động giảm từ 1.067.970 kg đến 639.182kg, Cơng ty vẫn đảm bảo hồ vốn. Vì khi khối lượng bán giảm, biến phí đơn vị khơng thay đổi nhưng tổng biến phí giảm, do đĩ Cơng ty cĩ thể tăng giá bán mà vẫn cĩ thể đảm bảo hồ vốn.
V.2. Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi về chi phí - sản lượng đối với lợi nhuận của Cơng ty :
- Phương án 1 : Thay đổi giá bán và doanh thu :
Hiện nay, giá hạt nhựa tăng cao dẫn đến chi phí đầu vào tăng, biến phí đơn vị cũng tăng. Lúc này để bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận mong muốn, Cơng ty dự kiến sẽ tăng giá bán sản phẩm. Căn cứ vào giá của sản phẩm cùng loại trên thị trường, phịng kinh doanh dự tính tăng giá 10%, với mức giá mới thì số lượng sẽ giảm 30%. Trong trường hợp này Cơng ty cĩ nên tăng giá bán hay khơng ?.
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu
38.690.934.569,19
2. Biến phí
31.636.159.803,74
3. Số dư đảm phí
7.054.774.765,45
4. Định phí
5.888.791.845,66
5. Lợi nhuận
1.165.982.919,79
- Phương án 2 : Thay đổi biến phí và doanh thu.
- Như chúng ta đã biết, hiện nay giá hạt nhựa tăng cao cho nên Cơng ty gặp khĩ khăn trong cơng tác thu mua nguyên vật liệu. Trước tình hình đĩ, phịng kỹ thuật đưa ra ý kiến sử dụng vật liệu ngoại kết hợp vật liệu nội. Mặc dù chất lượng sản phẩm cĩ giảm đi một ít nhưng biến phí đơn vị giảm 10%. Do chất lượng giảm nên phịng kinh doanh dự báo số lượng tiêu thụ cũng sẽ giảm, khoảng 20%. Cơng ty cĩ nên thực hiện dự định này khơng ?.
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu
36.848.509.113,51
2. Biến phí
28.472.543.823,37
3. Số dư đảm phí
8.375.965.290,15
4. Định phí
5.888.791.845,66
5. Lợi nhuận
2.487.173.444,49
- Phương án 3 : Thay đổi biến phí, định phí và doanh thu
Ban giám đốc Cơng ty dự kiến rằng, kết hợp vật liệu nội và ngoại để giảm 10% biến phí đơn vị đồng thời sẽ đầu tư thêm máy mĩc, dây chuyền mới với chi phí khoảng 4 tỷ đồng, thì doanh thu sẽ tăng 5%.
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu
54.279.973.216,31
2. Biến phí
41.946.470.399,17
3. Số dư đảm phí
12.333.502.817,14
4. Định phí
9.888.791.845,66
5. Lợi nhuận
2.444.710.971,48
- Phương án 4 : Thay đổi định phí và doanh thu :
Ban giám đốc Cơng ty dự kiến trong thời gian tới đây sẽ đầu tư mới một số máy mĩc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ sản xuất, đầu tư khuơn mẫu mới để phát triển sản phẩm ép phục vụ cho ngành cơng nghiệp ơ tơ, cơ điện,… Với việc đầu tư này, sản phẩm làm ra sẽ đẹp hơn, chất lượng tốt hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cơng ty cũng dự kiến rằng số lượng tiêu thụ sẽ tăng 20%, chi phí cho đợt đầu tư này ước tính 4 tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu
57.904.800.035,52
2. Biến phí
45.194.514.005,34
3. Số dư đảm phí
12.710.286.030,18
4. Định phí
9.888.791.845,66
5. Lợi nhuận
2.821.494.184,52
- Phương án 5 : Thay đổi giá bán, định phí và doanh thu :
Phịng kinh doanh đưa ra ý kiến lên Ban Giám đốc Cơng ty rằng cùng với việc tăng chi phí đầu tư máy mĩc thiết bị, dây chuyền mới, nếu Cơng ty tăng giá bán 5% thì số lượng tiêu thụ tăng 5%. Cơng ty cĩ nên thực hiện khơng ?.
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu
59.694.584.763,89
2. Biến phí
47.454.239.705,61
3. Số dư đảm phí
12.240.345.058,28
4. Định phí
9.888.791.845,66
5. Lợi nhuận
2.315.553.212,62
Để xem xét và quyết định lựa chọn một trong số các phương án đã được Cơng ty dự kiến thực hiện, Cơng ty cịn cần lựa chọn dựa trên cơ sở phù hợp với điều kiện của mình và cĩ hiệu quả kinh tế nhất.
Ta sẽ nghiên cứu bảng tổng hợp các phương án đã được Cơng ty dự kiến ở trên được trình bày dưới đây :
P. án
Doanh thu
Biến phí
SDĐP
Định phí
Lợi nhuận
2006
52.640.727.305
45.1943514.005
7.446.213.299
5.888.791.845
1.557.421.454
1
38.690.934.569
31.636.159.803
7.054.774.765
5.888.791.845
1.165.982.919
2
36.848.509.113
28.472.543.823
8.375.965.290
5.888.791.845
2.487.173.444
3
54.279.973.216
41.946.470.399
12.333.502.817
5.888.791.845
2.444.710.971
4
57.904.800.035
45.194.514.005
12.710.286.030
5.888.791.845
2.821.494.184
5
59.694.584.763
47.454.239.705
12.240.345.058
5.888.791.845
2.351.553.212
Bảng trên tổng hợp 5 phương án cĩ xem xét mối quan hệ CVP. Nếu các điều kiện dự kiến đều cĩ thể thực hiện được thì doanh nghiệp nên chọn phương án nào.
Đồ thị biểu thị biểu diễn lợi nhuận qua các phương án
+ Nếu xét về lợi nhuận thì phương án 4 cĩ lợi nhuận cao nhất là : 2.821.494.184,52 đ
+ Nếu xét về chi phí đầu tư ta chọn phương án 2 vì cĩ chi phí đầu tư cho 1 đồng lợi nhuận thấp nhất :
14,82 =
Trong khi đĩ, chi phí đầu tư cho 1 đồng lợi nhuậncủa phương án 4 là :
20,52 =
Nĩi chung, trong điều kiện Cơng ty chỉ cĩ số vốn hạn hẹp thì nên chọn phương án 2 - là phương án cĩ tỷ suất lợi nhuận thấp hơn, tức là để thu được cùng một đồng lợi nhuận nhưng chi phí bỏ ra để cĩ được lợi nhuận đĩ là thấp hơn. Nhưng nếu Cơng ty cĩ nhiều khả năng về vốn mà chưa sử dụng vào việc khác cĩ thể đem lại lợi nhuận cao hơn thì nên chọn phương án 4. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương án nào cịn tuỳ thuộc vào điều kiện Cơng ty và tình hình thị trường. Khi ra quyết định Cơng ty cịn phải quan tâm đến mặt chiến lược để lựa chọn, trong ngắn hạn, trong dài hạn, vấn đề tiền lương…
V.3. Lập báo cáo lãi lỗ theo số dư đảm phí :
Hiện nay, ở Cơng ty chỉ mới lập báo cáo kết quả kinh doanh thơng thường, cách lập này thường được dùng để báo cáo cho người ngồi biết theo nguyên tắc kế tốn được thừa nhận. Để phục vụ cho mục đích của các nhà quản trị doanh nghiệp, Cơng ty nên lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí. Với hình thức báo cáo này, chi phí được ghi nhận trên báo cáo theo mơ hình ứng xử của chúng. Điều này cĩ nghĩa là chi phí được thể hiện qua dịng biến phí và định phí. Chính sự thể hiện này giúp cho nhà quản trị dễ dàng nhận biết mối quan hệ CVP. Từ đĩ tạo điều kiện tốt hơn trong việc hoạch định các mức độ chi phí, khối lượng, doanh thu để đạt được lợi nhuận mong muốn, hình thức thể hiện chi phí trên cũng giúp cho nhà quản trị hoạch định chi phí, biến phí, định phí thích hợp trong các mơi trường kinh doanh khác nhau để đạt được các mục tiêu kinh doanh tốt hơn. Đây chính là hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến trong kế tốn quản trị.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo số đảm phí
1. Doanh số bán 52.640.727.305
2. Biến phí sản xuất 45.194.514.005
3. Số dư đảm phí 7.466.213.299
4. Định phí 5.888.791.845
5. Lợi nhuận 1.557.421.454
Qua đây, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng : để tạo ra mức lợi nhuận 1.557 triệu đồng, Doanh nghiệp phát sinh dịng biến phí 45 tỷ đồng, dịng định phí gần 6 tỷ đồng. Theo mối quan hệ này, khi doanh thu thay đổi, dịng biến phí sẽ gia tăng tỷ lệ theo doanh thu và dịng định phí sẽ khơng thay đổi. Như vậy, muốn gia tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần gia tăng doanh thu và những phí tổn vật tư, nhân cơng sẽ thay đổi theo. Điều này giúp nhà quản trị thấy được những tổn thất, khả năng thu hẹp lợi nhuận khi giảm sút doanh thu. Xa hơn nữa, qua phân tích dịng chi phí thể hiện trên báo cáo, nhà quản trị sẽ thiết lập được nhiều cơng cụ, mơ hình điều khiển dự báo chi phí linh hoạt hơn. Đây chính là những hữu ích của báo cáo này đối với nhà quản trị khi ra quyết định điều hành kinh doanh mà trên báo cáo kết quả kinh doanh thơng thường khơng thể giải quyết được thơng tin cho nhà quản trị.
Tuy nhiên, với báo cáo kết quả kinh doanh mới chỉ cho nhà quản trị biết được thơng tin khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của tồn Cơng ty. Nhìn vào đĩ, chúng ta khơng biết được sản phẩm nào cĩ doanh thu lớn, sản phẩm nào cĩ mức sinh lời cao, cũng như khơng biết được biến phí bao nhiêu, định phí bao nhiêu…Do đĩ, nhà quản trị sẽ khơng dự đốn được năng lực của các sản phẩm, khơng dự đốn được trong tương lai nên khuyến khích sản phẩm nào, nên từ bỏ sản phẩm nào, cũng như khơng dự đốn được mức chi phí sẽ phát sinh của từng sản phẩm. Vì vậy, để biết rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng, từng bộ phận thì nhà quản trị cần phải lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận.
Báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận là báo cáo so sánh doanh thu và chi phí từng bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm xác định kết quả kinh doanh của từng bộ phận trong tổ chức. Báo cáo này cĩ thể được lập từng tháng, từng quý, năm. Qua đĩ nhà quản lý sẽ cĩ cách nhìn chi tiết hơn về doanh thu, chi phí khả biến, chi phí bất biến và lợi nhuận của từng bộ phận trong Cơng ty. Bộ phận ở đây cĩ thể hiểu là một phần, một khu vực, một phịng ban hay một số loại sản phẩm chủ yếu.
Để lập được báo cáo này, trước hết cần phải cĩ sự phân chia thành các bộ phận kinh doanh, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm về các mặt hàng cĩ cùng chủng loại, chẳng hạn như : bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng, bộ phận kinh doanh hàng bao dệt…và từ mỗi bộ phận lập báo cáo kết quả kinh doanh từng mặt hàng. Tuy nhiên, ta cĩ thể trực tiếp lập báo cáo kinh doanh các mặt hàng. Việc lập các báo cáo này khơng đơn giản vì phải chi tiết biến phí, định phí cho từng mặt hàng.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH MẶT HÀNG
Chỉ tiêu
Cơng ty
Mặt hàng
BBXM
Cuộn KP
Manh bao dệt PP
Túi LDPE
DT thuần
52.640.727.305
3.001.204.607
19.076.454
14.986.271.264
143.776.629
Tổng BP
45.194.514.005
2.841.995.345
130.863.399
13.999.707.70
107.630.012
SDĐP
7.446.213.299
159.209.261
8.213.054
986.563.559
36.146.616
ĐP trực tiếp
2.435.546.629
100.323.251
4.189.200
60.759.221
19.635.400
LN bộ phận
5.010.666.670
58.886.010
4.023.854
385.804.338
16.511.216
ĐP chung
3.453.245.216
Lợi nhuận
1.557.421.454
V.4. Định giá bán sản phẩm tại Cơng ty Nhựa :
Mục tiêu cơ bản của Cơng ty là lợi nhuận, do đĩ việc định giá sản phẩm bán ra phải hướng đến mục tiêu tối đa hố lợi nhuận cho Cơng ty. Nhưng trước hết giá bán phải bù đắp được chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng, chi phí quản lý và phải cung cấp được một mức lãi cần thiết để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của Cơng ty. Đối với Cơng ty, việc xác định giá rất quan trọng bởi giá cũng là một tiêu chí để cạnh tranh. Hiện nay tại Cơng ty giá bán được xác định trên cơ sở giá nguyên vật liệu, các chi phí tồn bộ và mức lợi nhuận mong muốn của Cơng ty. Thơng thường, giá bán được xác định từ trước và ít biến động. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt địi hỏi Cơng ty phải xác định giá bán thích hợp, chẳng hạn như khi Cơng ty nhận được một đơn đặt hàng với số lượng lớn nhưng giá thấp hơn giá của Cơng ty, hay khi Cơng ty nhận được đơn đặt hàng khơng phải là sản phẩm thơng thường mà Cơng ty đang sản xuất thì trong điều kiện Cơng ty cĩ năng lực sản xuất nhàn rỗi Cơng ty cĩ nên chấp nhận đơn đặt hàng này khơng và định giá bán sản phẩm trong trường hợp này như thế nào ?…
Khi định giá, trước hết cần xác định phần chi phí cơ sở rồi sau đĩ xác định mức chi phí cộng thêm vào phần đĩ để hình thành giá bán.
Cĩ 2 phương pháp xác định giá bán sản phẩm :
- Định giá theo phương pháp xác định chi phí tồn bộ : Theo phương pháp này chi phí cơ sở bao gồm tất cả các khoản chi phí nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và sản xuất chung. Vậy, phần chi phí cộng thêm vào phần chi phí cơ sở để hình thành giá bán sẽ bao gồm các khoản chi phí quản lý, lưu thơng và phần tiền để thoả mãn mức hồn vốn tối thiểu mà Cơng ty mong muốn.
- Định giá theo phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này, chi phí cơ sở chỉ bao gồm những khoản biến phí (biến phí sản xuất, biến phí lưu thơng và biến phí quản lý), khơng cĩ một khoản định phí nào được tính vào chi phí cơ sở. Phần cộng thêm vào chi phí cơ sở bao gồm các khoản định phí (định phí sản xuất, định phí lưu thơng và định phí quản lý).
Ta cĩ thể đưa ra cơng thức định giá từ cơng thức hồ vốn như sau :
Xác định giá bán theo phương pháp trực tiếp thường cho một khung giá linh hoạt giúp nhà quản lý quyết định nhanh chĩng về định giá sản phẩm. Hơn nữa, việc xác định giá theo phương pháp này rất phù hợp trong việc ứng dụng phân tích mối quan hệ CVP trong quá trình ra quyết định.
Từ Q
=
TFC
=> p = vc +
TFC + LN
p - vc
Q
Việc định giá bán tại Cơng ty Nhựa dựa trên giá nguyên vật liệu, cho nên nếu giảm được chi phí nguyên vật liệu thì giá bán cĩ thể sẽ giảm xuống và đây là lợi thế trong cạnh tranh của Cơng ty. Từ bảng tổng hợp biến phí ta thấy rằng : nếu giảm được chi phí vật liệu chính khi các chi phí khác khơng đổi thì biến phí đơn vị sẽ giảm, dẫn đến số dư đảm phí đơn vị tăng, tức là khi vượt qua điểm hồ vốn cứ 1kg bán thêm thì lợi nhuận cũng sẽ tăng lên. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là Cơng ty phải tìm cách hạ thấp biến phí, tăng khối lượng bán để tăng doanh số bán, từ đĩ gia tăng lợi nhuận.
V.5. Xác định hợp lý cơ cấu định phí tại Cơng ty :
Nhìn vào bảng tổng hợp định phí năm 2005 ta thấy rằng chi phí liên quan đến tài sản chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuy nhiên, với quy mơ sản xuất kinh doanh lớn như Cơng ty Nhựa thì tỷ lệ đĩ vẫn cịn quá thấp. Mặc dù Cơng ty đã chú trọng đến cơng tác đầu tư tài sản nhưng chưa đáng kể, chi phí cho đầu tư máy mĩc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ hiện đại cịn quá thấp. Vì vậy, để cĩ được hiệu quả kinh doanh cao, sản phẩm sản xuất cĩ chất lượng tốt và để đạt được mức lợi nhuận mong muốn thì trong thời gian tới đây Cơng ty nên tập trung nỗ lực đầu tư vào tài sản cố định, thay thế, đầu tư mới máy mĩc thiết bị, nâng cấp, cải tạo dây chuyền cơng nghệ đã lạc hậu. Mặt khác, Cơng ty cần xác định lại cơ cấu định phí tại Cơng ty hợp lý hơn để cĩ thể mang lại hiệu quả cao hơn.
Ở đây, các khoản định phí như tiền lương theo thời gian, khấu hao tài sản cố định, thuế mơn bài là định phí bắt buộc. Các khoản định phí này cĩ bản chất sử dụng lâu dài và khơng thể giảm bớt đến số khơng dược. Do đĩ, chúng ta khơng thể cắt giảm chúng một cách tuỳ tiện, bởi nĩ ảnh hưởng đến quá trình sinh lời của Cơng ty. Những khoản định phí cịn lại được xếp vào định phí tuỳ ý và cĩ thể cắt giảm chúng tuỳ theo điều kiện cụ thể của Cơng ty. Ví dụ như đối với chi phí sửa chữa máy, Cơng ty cĩ thể giảm bớt chúng bằng cách thường xuyên kiểm tra, bơi trơn dầu mỡ cho máy mĩc thiết bị, hoặc đối với chi phí điện nước, điện thoại hay chi phí quảng cáo tiếp thị Cơng ty cũng cĩ thể kiểm sốt chặt chẽ hơn để tiết kiệm các khoản chi phí này. Với việc xác định hợp lý cơ cấu định phí Cơng ty sẽ tiết kiệm được khá lớn chi phí này. Với việc xác định hợp lý cơ cấu định phí Cơng ty sẽ tiết kiệm được khá lớn chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Cơng ty cĩ thể giảm khoản chi phí này hay tăng chi phí kia một cách hợp lý vừa tiết kiệm được chi phí, vừa mang lại hiệu quả cao.
LỜI KẾT
Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận là một việc làm thiết sthực đối với mỗi cơng ty bởi vì nĩ giúp cho nhà quản lý thấy được sự liên quan giữa 3 yếu tố quyết định sự thành cơng của cơng ty mình. Từ khối lượng bán ra và các chi phí tương ứng cơng ty sẽ xác định lợi nhuận. Và để tối đa hố lợi nhuận, một vấn đề nằm trong tầm tay của các doanh nghiệp là phải kiểm sốt chi phí. Muốn vậy cơng ty phải nắm rõ kết cấu chi phí của mình, biết được ưu nhược điểm của nĩ để cĩ những biện pháp thích hợp trong việc kiểm sốt và cắt giảm chi phí. Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận là một phương tiện dùng để nắm bắt phản ứng của chi phí và lợi nhuận trước các biến động định mức hoạt động kinh doanh. Mặt khác, cơng ty sẽ dựa tên mơ hình Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận để đề ra chiến lược kinh doanh hiệu quả. Do đĩ, nĩ cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng, được sự giúp đỡ tận tình chu đáo của thầy giáo hướng dẫn CH. Phan Thanh Hải và Ban lãnh đạo Cơng ty Nhựa, đặc biệt là phịng kế tốn tài vụ, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế, học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích, em cĩ thể vận dụng được kiến thức tích luỹ ở trường để hồn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Thanh Hải và tất cả cơ chú, anh chị Phịng Kế tốn Cơng ty Nhựa. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn, kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng thể tránh những thiếu sĩt, rất mong nhận được sự đĩng gĩp của các thầy cơ và các bạn để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Anh Thư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18063.doc