Chuyên đề Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán tài chính của Công Ty Kiểm Toán và Tư Vấn Tài Chính Quốc Tế KPMG -Thực trạng và giải pháp
- Tại ngày 30/11/N, nhóm các doanh nghiệp vì lợi ích kinh tế NEONEX đã thực hiện các hợp đồng thuê mua động sản với tổng giá trị là 1 028 620 nghìn đồng. Nhờ vào hình thức pháp lý của GIE, công ty "L'Affichage Express" sẽ có thể ký các cam kết này bằng phần góp vốn của mình trong nhóm, tức là 90%
- Các cam kết rút khỏi hợp đồng lên tới khoảng 1 365 triệu đồng và phải được nêu lên trong phần thuyết minh.
96 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán tài chính của Công Ty Kiểm Toán và Tư Vấn Tài Chính Quốc Tế KPMG -Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của các văn phòng này được kiểm soát bởi một Ban lãnh đạo đặc biệt, chuyên thực hiện các cuộc kiểm tra liên quan đến thứ tự đặt áp phích cũng như về mặt quản lý. Số lượng nhân viên của công ty này là 325 người.
Công việc mà chúng tôi phải thực hiện đã tuân thủ toàn bộ các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận chung.
Sau khi xem xét sơ bộ, cúng tôi đã lập một ngân sách cho công việc của mình. Ngân sách này đã được tổng giám đốc của tập đoàn "Presse et Documentation", ông Vũ Quang Thịnh chấp thuận. Công việc kiểm toán của chúng tôi được bắt đầu bằng việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và lập một chương trình làm việc. Các trợ lý của chúng tôi đã soạn ra các giấy làm việc để chỉ ra các bước kiểm tra mà họ đã thực hiện.
Theo như đã thoả thuận với ông Thịnh là người thường đọc các báo cáo kiểm toán, báo cáo của chúng tôi sẽ là một báo cáo kiểm toán dạng thông thường nghĩa là đưa ra một ý kiến về tính trung thực và hợp pháp của các báo cáo tài chính và có kèm theo những chú thích về báo cáo tài chính.
Để thảo ra được báo cáo này, chúng tôi có trong tay những tài liệu sau:
Bảng cân đối kế toán tại ngày 30/12/N
Giá trị gộp
Dự phòng/Khấu hao
Giá trị thuần
Tài sản
Tài sản cố định vô hình
1 474 879
-
1 474 879
Tài sản cố định hữu hình
Đất
111.526
-
111 526
Nhà xưởng
1 895 569
751 549
1 144 020
Máy móc thiết bị
109 372
50 566
58 806
Tài sản cố định hữu hình khác
11 789 915
7 697 892
4 092 023
13 906 382
8 500 007
5 406 375
Đầu tư tài chính dài hạn
Cho vay dài hạn
618 728
-
618 728
Chứng khoán tham dự
1 212 327
119 628
1 092 699
Các giá trị cố định khác
13 219
600
12 619
1 844 274
120 228
1 724 046
Tài sản lưu động
Tồn kho
842 618
221 919
620 699
Khách hàng và các tài khoản có liên quan
15 784 388
1 086 199
14 698 189
Phải thu khác
2 238 741
4 380
2 234 361
Tiền mặt
1 772 798
-
1 772 798
20 638 545
1 312 498
19 326 047
Chi phí ghi nhận trước
728 460
728 460
Tổng tài sản
28 659 807
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Vốn
4 920 100
Lãi do phát hành cổ phiếu
252 600
Quỹ dự trữ theo pháp luật
492 010
Quỹ dự trữ theo quy định
160 454
Dự trữ khác
2 137 890
Lãi chưa phân phối của năm trước
437 516
Kết quả niên độ
2 210 962
Dự phòng theo quy định
640 860
11 252 392
Dự phòng rủi ro và chi phí
Dự phòng rủi ro
600 000
Dự phòng điều chỉnh thuế
294 078
894 078
Nợ
Nhà cung cấp
7 755 812
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3 458 479
Phải trả phải nộp khác
2 307 395
13 521 686
Tài khoản điều chỉnh
2 991 651
28 659 807
Báo cáo kết quả kinh doanh
của niên độ kết thúc vào ngày 30/12/N
Bên nợ
Chi phí sản xuất kinh doanh
Mua hàng
945 581
Biến động hàng tồn kho
Chi phí dịch vụ mua ngoài
23 502 446
Thuế, phí và lệ phí
656 668
Chi phí nhân công
14 075 809
Chi phí khấu hao TSCĐ
2 619 403
Chi phí dự phòng
408 892
Chi phí khác
64 980
Chi phí tài chính
196 693
Chi phí bất thường
Giá trị các tài sản nhượng bán
1 829 372
Chi phí dự phòng ngoài sản xuất kinh doanh
568 849
Chi phí bất thường khác
6 603
phần tham gia của nhân viên vào thành quả của công ty
(quỹ trích thưởng)
117 550
Thuế lợi tức
1 999 114
Kết quả thuần
2 210 962
Tổng bên nợ
49 024 266
Bên có
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
46 562 504
Thu nhập khác
270 582
Hoàn nhập dự phòng và chuyển chi phí
215 625
Thu nhập tài chính
71 802
Thu nhập bất thường
- nhượng bán tài sản
1 710 315
- thu nhập khác
25 440
- hoàn nhập dự phòng ngoài kinh doanh và chuyển chi phí
16799
49 024 266
I - Khái quát chung
A - Phân tích các hệ thống và kiểm tra cách vận hành
a) Các bước phân tích đã thực hiện :
Một bước phân tích hoàn chỉnh về hai chu trình cơ bản đã được thực hiện :
- thuê địa điểm (thuê mua) - xuất quỹ
- bán dịch vụ - lập hoá đơn - nhập quỹ.
Tiến hành một bước phân tích rút gọn hơn đối với các chu trình khác: mua, tiền lương, mua sắm tài sản cố định
Phiếu câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đã được điền đầy đủ
Bộ phận kiểm soát của Hãng quảng cáo đã tiến hành xem xét lại công việc.
b) Các bước kiểm tra vận hành của hệ thống đã được thực hiện cho toàn niên độ và không có một sai sót lớn nào được phát hiện tại các văn phòng giao dịch cũng như tại trụ sở chính. Các kiểm tra chi tiết đã được tiến hành đối với tất cả các mặt yếu kém được nêu ra. Không có một ảnh hưởng nào gây hậu quả đến các kết quả dự kiến trong năm.
c) Kết luận chung
Các mặt yếu kém đã được nêu ra trong thư gửi ban giám đốc, tuy nhiên nhìn chung là Hãng có một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt.
Chương trình làm việc đã được lập trên cơ sở các mặt mạnh và mặt yếu đã nêu.
B - Kiểm soát chung
1 - Kiểm tra các biên bản cuộc họp của Hội đồng quản trị trong năm hiện tại và 3 năm trước.
- Tất cả các đại hội cổ đông dự kiến theo quy chế được tổ chức một cách đều đặn.
- Các cổ đông hay Hội đồng quản trị đã phê duyệt tất cả các giao dịch quan trọng.
2 – Ông Trương Quang Trung làm việc tại bộ phận thuế của văn phòng kiểm toán đã tiến hành kiểm tra tình hình thuế của hãng quảng cáo (xem đoạn 7 của phần II dưới đây).
Rủi ro lớn về thuế liên quan đến khấu hao trang thiết bị lắp đặt áp phích đã được thông báo.
- Kiểm tra các hiệu chỉnh sau lần kiểm tra thuế gần nhất : một khoản dự phòng là 294000 nghìn đồng đã được lập trong các tài khoản tại ngày 30/11/N
- Cơ quan thuế có khả năng kiểm tra lại sổ sách kế toán của công ty thuộc niên độ kết thúc ngày 30/11/N về các khoản thuế lợi tức và kể từ ngày 1/8/N là kiểm tra về thuế doanh thu.
Phiếu câu hỏi về thuế đã được điền và được cài vào hồ sơ thường trực.
3 - Một cách tổng quát.
- Bước kiểm tra phân tích đã được thực hiện (so sánh, tỉ số...)
- Các nghiệp vụ quan trọng diễn ra giữa ngày lập bảng cân đối kế toán và ngày kết thúc công việc kiểm toán (ngày 14/3/N+1) đã được xem xét. Không có một biến cố nào trong tình hình tài chính của công ty được nêu ra.
II - Xem xét các hồ sơ kiểm toán của công ty "L'affichage express" cho niên độ 12 tháng kết thúc ngày 30/12/N
1 - Tài sản cố định
a) Nguyên tắc kế toán :
Tài sản cố định được hạch toán theo giá thành - hoặc là theo giá trị mang lại của chúng, hoặc là theo giá trị đánh giá lại theo quy định.
Chỉ sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính.
Tỉ lệ khấu hao sử dụng là :
Nhà xưởng 5%
Trang thiết bị máy móc 33 1/3%
Thiết bị vận chuyển 20%
Thiết bị và đồ dùng văn phòng 10%
b) Biến động
1/12/N-1
Mua vào
Bán ra
30/11/N
Đất
101 193
10 333
-
111 526
Nhà xưởng
1 731 285
251 230
86 946
1 895 569
Máy móc, thiết bị
115 678
68 474
74 780
109 372
TSCĐ hữu hình khác
9 404 973
5 402 412
3 017 470
11 789 915
TSCĐ vô hình
1 474 879
-
-
1 474 879
Khấu hao luỹ kế
1/12/N-1
khấu hao của niên độ
Giảm khấu hao tài sản nhượng bán
30/11/N
Đất
-
-
-
-
Nhà xưởng
724 231
45 917
18 599
751 549
Máy móc, thiết bị
85 953
18 874
54 261
50 566
TSCĐ hữu hình khác
6 529 077
2 554 612
1 385 797
7 697 892
TSCĐ vô hình
-
-
-
-
c) Các bước kiểm tra được thực hiện
Kiểm tra bảng tổng hợp của niên độ trước (số dư đầu kỳ, cộng, khấu trừ)
Đối chiếu với sổ cái
Kiểm tra bằng phương pháp chọn mẫu những tài sản cố định có giá trị còn lại lớn, đối chiếu với sổ ghi chi tiết các TSCĐ, với hoá đơn mua, với tính hiện hữu thực tế của chúng.
Kiểm tra việc nhượng bán TSCĐ: khấu hao đã phân bổ, giá bán, việc hạch toán lỗ lãi, cách xử lý thuế
Cách tính khấu hao : kiểm tra chi tiết các phép tính theo phương pháp chọn mẫu ; đối chiếu tổng số ghi nhận ở tài sản với chi phí khấu hao tương ứng.
Đối với "tài sản cố định hữu hình khác", bao gồm trang thiết bị cho việc đặt biển quảng cáo, chính sách phổ biến của công ty là khấu hao những trang thiết bị này trong vòng 3 năm. Kể từ tháng 6/N, công ty đã thay đổi chính sách khấu hao, cụ thể là tiến hành khấu hao trong vòng 1 năm. Các loại trang thiết bị khác (gỗ và khung) được mua trong niên độ N đã được khấu hao đến 11/12 không theo tỉ lệ với thời gian sử dụng. Các thiết bị này có thời gian sử dụng ít nhất là 3 năm.
Không thể đánh giá một cách chính xác ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách, nhưng nó có tầm quan trọng tương đối nhất quán. Đối với tài sản cố định khác, không có sự thay đổi về chính sách, và các tỉ lệ khấu hao khác dường như là hợp lý.
Không sử dụng phương pháp khấu hao luỹ thoái.
Tất cả các tài sản cố định đều được đưa vào sử dụng
Gửi thư yêu cầu xác nhận tới phòng Thư ký toà án. Kết quả là công ty không có thế chấp đất đai hay nhà cửa. Không có một tài sản cố định nào được đưa ra cầm cố. Không tồn tại hình thức thuê mua.
Kiểm tra các chi phí bảo dưỡng và sửa chữa. Xem xét lại các chi phí lớn hơn 10000 nghìn đồng liên quan đến việc sửa chữa và bảo dưỡng để đảm bảo rằng các chi phí này là cần thiết và hợp lý.
Kiểm tra các tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình bao gồm chi phí về lợi thế thương mại của công ty được sát nhập - đối chiếu với bản kê khai tài sản được sát nhập, hay với hợp đồng, kiểm tra tính bảo hộ pháp lý của các TSCĐ.
Không có dự phòng vì công ty cho rằng giá trị của các tài sản này ít nhất cũng bằng giá trị kế toán của chúng. Việc xem xét lại của chúng tôi cho phép đưa ra cùng một kết luận.
Chi tiết của các TSCĐ vô hình :
Chi phí về lợi thế thương mại Abribus 1 474 879
2 - Cho vay
- Chi tiết của khoản mục
Khoản mục này bao gồm tín phiếu đăng ký góp vốn và các khoản tiền mà công ty (với danh nghĩa là sự tham gia của các nhà lãnh đạo công ty) cho nhân viên của mình vay hay cho các tổ chức trung gian vay để phục vụ nhu cầu nhà ở hay nhu cầu tài chính của nhân viên :
Tín phiếu đăng ký góp vốn 114 758
Tiền cho vay 503 970
618 728
- Các bước kiểm tra được thực hiện
Kiểm tra lại khoản tiền cần đầu tư trong năm hiện tại và kiểm tra tính đúng đắn của 3 năm trước
Kiểm tra khả năng thu hồi các khoản cho vay. Không có sai sót nào được phát hiện.
Chúng tôi khuyên công ty lập dự phòng khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản cho vay (hoàn trả trong thời hạn hơn 10 năm, không lãi suất) với giá trị của chúng ở bảng cân đối kế toán.
3 - Các chứng khoán dài hạn khác
Hạch toán theo giá thành trừ đi khoản dự phòng giảm giá.
- Đối với loại hình tổ hợp các doanh nghiệp (GIE), phần lợi nhuận mà công ty được hưởng trong kết quả của một niên độ được hạch toán trong cùng niên độ. Thủ tục này cần được xem xét lại.
- Đối với các cổ phiếu tham gia góp vốn, cổ tức được hạch toán trong niên độ có sự phân chia lợi tức.
- Các bước kiểm tra được thực hiện:
Kiểm tra lại việc sở hữu thực thụ các chứng khoán này thông qua đối chiếu với các văn bản xác nhận của bên được ký thác tại ngày 30/11/N.
Không có biến động trong kỳ
Kiểm tra lại giá trị của các chứng khoán :
Giá trị mua vào
% tham dự
Giá trị toán học
(dựa trên bảng TKTS công bố mới nhất)
Cty affiche information
610 000
51%
1 142 632
Cty Nộon Publicitộ
579 628
72,5%
460 000
Các báo cáo tài chính của những công ty này đã được các chuyên gia kiểm toán xác nhận là đúng đắn và trung thực.
Khoản lập dự phòng là hợp lý.
Đối với GIE, đối chiếu các kết quả với bảng TKTS mới nhất (tại ngày 30/6/N).
NEONEX Lãi 101 642 nghìn đồng (được hạch toán vào tài khoản thu nhập từ tham gia góp vốn)
PUBLICITEX Lỗ 651 977 nghìn đồng.
- Khoản lỗ bất thường này được bù đắp lại bằng phần được hưởng của "L'affichage express" có trong GIE và do đó khoản lỗ này đã không được lập dự phòng.
- Công ty NEONEX đã quyết định phân chia kết quả cuối tháng 11 năm N.
Cần nói thêm rằng công ty "L'affichage express", do có phần góp vốn trong công ty NEONEX nên sẽ có khả năng được hưởng hợp đồng thuê mua động sản do NEONEX cấp, hợp đồng thuê mua này trị giá là 1 028 620 nghìng đồng. Công ty "L'affichage express" ký một cam kết tương đương với giá trị tham gia góp vốn của mình nghĩa là khoảng 900000 nghìn đồng (sau khi chúng tôi tiến hành kiểm tra, công ty đã đưa khoản tiền này vào cam kết ngoài bảng).
4 - Ký quỹ ký cược dài hạn
- Tài khoản này bao gồm các khoản tiền gửi dài hạn và ký cược dài hạn
- Đối với các khoản tiền gửi dài hạn lớn nhất, đã thu được xác nhận của bên thứ ba. Dường như không có khó khăn gì trong việc thu hồi các khoản tiền ở tài khoản này.
5 - Các giá trị trong sản xuất kinh doanh.
Bao gồm các đồ dùng và trang thiết bị không lắp đặt. Hàng tồn kho được đánh giá ở mức thấp nhất theo giá thành hay theo giá trị ước tính.
Đối chiếu với các báo cáo lưu chuyển hàng tồn kho, và kiểm tra chọn mẫu có giới hạn về tính hiện hữu và giá trị của hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho xem như là hợp lý.
Chúng tôi đã không thể tham dự vào kiểm kê thực tế, tuy nhiên thủ tục mô tả việc kiểm kê cho thấy có thể chấp nhận được.
6 - Khách hàng và các tài khoản có liên quan
Việc lập hoá đơn đối với hợp đồng duy trì biển quảng cáo dài hạn được thực hiện theo nguyên tắc 60% đối với năm đầu, 20% cho năm thứ hai, 20% cho năm thứ ba.
Các hợp đồng khác được lập hoá đơn và hạch toán hàng tháng.
Chúng tôi đã không thể xác định ảnh hưởng của việc không tuân thủ nguyên tắc kế toán phân chia niên độ, cụ thể là ghi nhận chi phí và thu nhập vào niên độ đúng. Và bản thân công ty đã không thể thực hiện được nguyên tắc này.
- Các bước kiểm tra được thực hiện :
Việc kiểm tra các tài khoản doanh thu bán hàng không cho thấy sai sót ; Tất cả các dịch vụ cung cấp đã được lập hoá đơn và được hạch toán theo nguyên tắc đã nêu ở trên.
Thủ tục phân tích đã được thực hiện : tất cả các biến động đã được giải thích.
Nguyên tắc phân chia niên độ đã được kiểm tra
Hơn nữa, việc kiểm tra các hoá đơn có được lập sau khi kết thúc niên độ đối với các dịch vụ mà khách hàng không vừa ý đã cho thấy không có hoá đơn có nào vi phạm nguyên tắc chia cắt niên độ.
Đối với các khoản phải thu khách hàng :
- Đối chiếu giữa bảng cân đối số dư các tài khoản khách hàng với sổ cái.
- Kiểm tra các phép cộng và việc kết chuyển các số dư trong bảng cân đối các tài khoản khách hàng và một số tài khoản chi tiết khác.
- So sánh bảng cân đối số dư các tài khoản tổng hợp với bảng cân đối số dư của năm trước
- Yêu cầu khách hàng xác nhận đối với những số dư lớn hơn 10 000 ngìn đồng và đã chọn ra ngẫu nhiên 16 số dư khác. Đây là hình thức yêu cầu xác nhận tích cực (yêu cầu trả lời trong mọi trường hợp). 58% câu trả lời nhận được là đồng ý với số dư, 18% không đồng ý nhưng các con số tương đối gần nhau. Không có một sai sót nào có thể quy cho công ty.
Những thư không được phúc đáp đã được xem xét bằng một thủ tục thay thế.
- Thu nhận Bảng cân đối tuổi nợ. Kiểm tra và so sánh với bảng cân đối tuổi nợ của niên độ trước. Công ty lập dự phòng đối với tất cả các khoản phải thu có trên 3 tháng tuổi chưa được thanh toán tại ngày khoá sổ. Việc kiểm tra dự phòng của chúng tôi đã cho thấy rằng nguyên tắc thận trọng này đã được chứng minh và mọi sửa đổi là không cần thiết.
- 84 098 nghìn đồng là số dư có ở tài khoản khách hàng, số tiền này đã được công ty đưa vào bên nguồn của bảng cân đối kế toán.
Đối với các thương phiếu phải thu :
- Thu thập và kiểm tra thời hạn của các thương phiếu
- Kiểm tra tính hiện hữu của các thương phiếu và đối chiếu với chứng từ xác nhận việc thu đổi thương phiếu
- Yêu cầu xác nhận giá trị các thương phiếu đối với các khoản phải thu khách hàng trên đây
- Kiểm tra lại các khoản nợ không thu hồi được tiếp sau đó
- Xem xét một cách tổng thể thì không có sai sót nào được phát hiện.
7 - Nợ và thuế phải nộp
* Thuế lợi tức
- Thu thập và kiểm tra việc phân tích khoản thuế lợi tức phải trả ; đối chiếu với tài khoản chi phí tương ứng và sổ cái. Kiểm tra lại các khoản đã thanh toán trong niên độ.
- Kiểm tra các bản thông báo điều chỉnh về thuế và dự phòng tương ứng.
- Kiểm tra việc tính thuế của niên độ và đặc biệt là đối chiếu giữa lợi nhuận đánh thuế và lợi nhuận trong kế toán.
* Thuế giá trị gia tăng
- Đối chiếu giữa sổ cái và bảng thuế giá trị gia tăng (TVA) về việc bán hàng và mua hàng.
- Kiểm tra xem khoản cho nợ thuế TVA phải thu hồi đã được khai báo ở tháng sau hay không.
- Kiểm tra việc thanh toán tiếp theo đối với thuế TVA phải nộp.
8. Các công ty liên danh
Đã nhận được xác nhận cho những số dư lớn từ phía các công ty liên danh hay GIE :
Bao gồm các con nợ và chủ nợ khác
dư nợ
dư có
GIE NEONEX
54 736
GIE PUBLICITEX
112 231
PRESS ET DOCUMENTATION
203 437
Bao gồm các công ty liên danh
NEON PUBLICITE
19 218
AFFICHE INFORMATION
78 807
98 125
Các yếu tố quan trọng khác của các con nợ và chủ nợ khác đã được kiểm tra và cho thấy đã được đánh giá đúng đắn, có tính đến một khoản dự phòng 4 380 nghìn đồng cho các con nợ khác.
9 - Chi phí trả trước
- Thu thập chi tiết và đối chiếu với các chứng từ. Tất cả các chi phí trả trước đều cho thấy có cơ sở.
10 - Tiền mặt
- Các bước kiểm tra trên mục doanh thu và chi phí
Các bước kiểm tra chi tiết đã được thực hiện khi tiến hành phân tích các hệ thống về doanh thu cũng như về chi phí và các tài liệu tương ứng với chúng (nhật ký). Không có sai sót nào được phát hiện.
Xét về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống này không được đánh giá là cần thiết để thực hiện các cuộc kiểm tra bất ngờ.
- Tuy nhiên
Tiến hành đánh dấu - trên bản kê khai các tài khoản ngân hàng - các khoản séc chưa được ngân hàng ghi nợ ở đầu niên độ nhưng sẽ được ghi sau đó.
Yêu cầu 40 tờ séc ở 3 ngân hàng khác nhau và kiểm tra việc ký hậu, chữ ký, người nhận tiền.
Gửi yêu cầu xác nhận tới tất cả các ngân hàng và các tổ chức tài chính để hiểu rõ hơn tình trạng của các tài khoản tại ngày khoá sổ; yêu cầu cung cấp các thông tin có ích (số dư, lãi suất đến hạn, các tài khoản bị phong toả, thu đổi khoản chiết khấu... ) và kiểm tra xem các thông tin này có được phản ánh đúng đắn trong sổ sách và trong các báo cáo tài chính hay không.
Kiểm tra tất cả các bản đối chiếu ngân hàng tại ngày khoá sổ và đối chiếu với sổ cái, nhật ký ngân quỹ và thu thập xác nhận. Đặc biệt là kiểm tra xem tất cả các séc có giá trị lớn chưa được ngân hàng ghi nợ có thực sự xuất hiện vào sau này hay không.
Cần nói thêm rằng trong khoản mục "Ngân hàng" có một khoản tiền gửi có thời hạn là
1000 000 nghình đồng đến hạn là ngày 22/3/N+1, với lãi suất là 6,5%. Các khoản tiền lãi đã được dự phòng một cách đúng đắn.
Các nghiệp vụ ngân quỹ đã được kiểm tra và đã không cho thấy có vấn đề gì, đánh dấu các số dư ở tài khoản quỹ với nhật ký quỹ và sổ cái. Chỉ có nghiệp vụ này đã được thực hiện xét về khoản tiền có giá trị nhỏ.
11 - Vốn chủ sở hữu
- Kiểm tra giá trị vốn bằng cách yêu cầu xác nhận số lượng cổ phiếu từ phía ngân hàng chịu trách nhiệm quản lý các chứng khoán (bao gồm 49 201 cổ phiếu có giá danh nghĩa là 100 nghìn đồng đã thu tiền toàn bộ).
- Thu thập danh sách các cổ đông (tất cả các cổ phiếu đều ghi tên).
- Đối chiếu với biên bản cuộc họp của Đại hội cổ đông về việc tăng vốn và việc phân chia cổ tức gần đây nhất để kiểm tra chênh lệch giá phát hành và khoản tiền đưa vào dự trữ.
- Chênh lệch giá phát hành thu được từ việc sát nhập của công ty vô danh CHAVRY vào năm N-3 với giá trị là 600 000 nghìn đồng, khoản này được quy ra 7100 cổ phiếu.
- Số tiền đưa vào dự trữ từ các khoản lãi dài hạn phải chịu một mức thuế rút ngắn là 15%. Các khoản lãi ròng dài hạn (đã trừ thuế) thu được trong niên độ N trị giá là 183 350 sẽ được đưa vào dự trữ theo quyết định của Đại hội các cổ đông.
12 - Dự phòng rủi ro và chi phí
- Dự phòng rủi ro
Được lập để đối phó với các rủi ro liên quan đến hoạt động của công ty, khoản dự phòng này đã chịu thuế lợi tức.
- Dự phòng đối với việc sửa đổi thuế (xem I B-2)
13 - Nhà cung cấp và các tài khoản liên quan
Các bước kiểm tra được thực hiện trên các hệ thống
Lưu ý rằng các chi phí sơn vẽ kẻ biển đối với những hợp đồng lưu giữ biển dài hạn được tính theo cùng một phương pháp với cách lập hoá đơn (60, 20 và 20).
Chi phí thuê địa điểm đặt biển quảng cáo, đối với hợp đồng ngắn hay dài hạn được thanh toán hàng năm hay thanh toán trước. Công ty ghi nhận vào mục chi phí sản xuất kinh doanh của niên độ những khoản thanh toán tiền thuê địa điểm được thực hiện trong cùng niên độ và bất kể ngày thanh toán là ngày nào, cũng giống như việc lập hoá đơn.
Các bước kiểm tra được thực hiện trên các hệ thống đã cho thấy rằng các loại chi phí là có căn cứ và chúng được hạch toán theo các nguyên tắc đã nêu ở trên.
Một thủ tục yêu cầu xác nhận đã được gửi cho các chủ tư nhân cho thuê địa điểm để kiểm tra hình thức thuê mua. Thủ tục yêu cầu xác nhận này đã được thực hiện thông qua phương pháp chọn mẫu thống kê - 64% chủ nhân được hỏi - Không có sai sót trọng yếu nào được phát hiện.
- Các bước kiểm tra khác được thực hiện trên các khoản mục của bảng cân đối kế toán:
Gửi thư yêu cầu xác nhận tới 6 nhà cung cấp lớn nhất và nhận được danh sách các hoá đơn chưa được thanh toán, các thương phiếu phải trả. Công ty đã điều chỉnh một khoản chênh lệch là 312 000 nghìn đồng và ghi nhận số tiền này vào các tài khoản của mình với tên gọi là hoá đơn chưa được hạch toán.
Công ty đã tiến hành sắp xếp lại một cách chính xác các tài khoản nhà cung cấp có số dư nợ (tiền tạm ứng)
Đối với các thương phiếu phải trả, đánh dấu các thương phiếu chưa đến hạn, đối chiếu với thư trả lời xác nhận.
Nghiên cứu các tài sản nợ chưa được ghi nhận thông qua việc kiểm tra các biên bản, các hoá đơn được hạch toán trên niên độ tiếp theo và các phiếu nhận hàng không có hoá đơn, các bản kê khai ngân hàng, thư gửi cho luật sư liên quan đến tiền công trả cho luật sư (xem II - 19) và các vụ tranh chấp.
14 - Nợ nhân viên
- Phần tham gia của nhân viên vào thành quả của công ty (quỹ trích thưởng)
thu thập văn bản thoả thuận liên quan đến phần thưởng của nhân viên có trong thành quả của công ty và các thoả thuận đã ký với các bên thứ ba là các tổ chức được uỷ thác quản lý quỹ tiền này.
kiểm tra cách tính toán và cách hạch toán phần trích thưởng cho nhân viên trong niên độ N-1/N.
- Dự phòng nghỉ ăn lương
kiểm tra cách xác định chế độ nghỉ phép
không có sửa đổi về phương pháp tính toán
- Kiểm tra việc dự phòng sửa đổi thuế
15 - Các khoản phải trả khác
Thu nhận một báo cáo tổng hợp và đánh dấu đối chiếu với sổ cái. Kiểm tra các chứng từ.
Không có sự sắp xếp lại nào được coi là cần thiết.
16 - Thu nhập hạch toán trước
Thu thập chi tiết và đối chiếu với sổ cái.
Kiểm tra phương pháp xác định dự phòng
17 - Chi phí và thu nhập khác
Mục "mua và chi phí dịch vụ mua ngoài khác" được phân bổ như sau :
Dịch vụ mua ngoài khác
7 484 607
Dịch vụ áp phích thuê ngoài
4 145 840
Thuê địa điểm đặt biển
6 948 109
Chi phí thiết bị
2 112 216
Tiền thuê bản quyền và chi phí chung
2 830 491
(vận chuyển, v.v.)
Giảm giá được hưởng
Kiểm tra phân tích được thực hiện trên toàn bộ các chi phí và thu nhập khác nhau. Tất cả các biến động đều được giải thích.
Trên tài khoản chi dự phòng ngoài sản xuất kinh doanh hay bất thường, có các yếu tố sau:
Dự phòng rủi ro gắn với hoạt động
265 564
Dự phòng sửa đổi thuế
294 078
Dự phòng khác
9 207
568 849
Dự phòng rủi ro gắn với hoạt động có liên quan đến khả năng yếu kém của công ty trong việc giữ trọn một hợp đồng.
18 - Các cam kết
Ngoài các hoạt động đảm bảo bằng các cam kết đã nhận được, chủ yếu là cam kết do "L'affichage express" đưa ra đối với hợp đồng động sản ký với GIE NEONEX như đã đề cập ở phần II - 3.
Không có hối phiếu được chiết khấu (được xác nhận bởi các ngân hàng)
Các luật sư đã được yêu cầu xác nhận và câu trả lời của họ là không có vụ kiện nào mà kết cục của nó có thể làm ảnh hưởng tới tính hợp thức của báo cáo tài chính.
Các cam kết rút khỏi hợp đồng không được lập dự phòng và chúng có giá trị là 1365 triệu đồng.
19 - Kết luận chung
Các điểm được nêu trong phần II - 1 (khấu hao thiết bị sử dụng lâu dài) II -6 (hạch toán các hoá đơn đối với hợp đồng dài hạn), II -13 (chi phí thuê địa điểm), cho thấy rằng không có sự tuân thủ nguyên tắc cơ bản về tính chia cắt niên độ. Do bản thân doanh nghiệp không có khả năng xác định hoặc doanh nghiệp không mời chuyên gia đến xác định ảnh hưởng của việc không tuân thủ này, nên khó có thể xác nhận tính trung thực của kết quả hay tình hình tài chính của công ty. Và các cam kết rút khỏi hợp đồng phải được đưa vào trong các cam kết ở phần thuyết minh báo cáo tài chính.
III/ Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của bằng chứng kiểm toán
3.1. Những thế mạnh của công ty về chất lượng của bằng chứng kiểm toán.
Sau một thời gian tiến hành tìm hiểu về thực trạng các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán và Tư Vấn Tài Chính Quốc Tế KPMG tôi thấy công ty có những điểm mạnh sau:
- Các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đều được thực hiện một cách hoàn hảo theo một chu trình khép kín từ khâu tiếp cận khách hàng đến khâu lập báo cáo kiểm toán và các dịch vụ sau kiểm toán.
- Đội ngũ kiểm toán viên của công ty đào tạo chính quy và có kinh nghiệm thực tiễn.
- Trong vấn đề bằng chứng kiểm toán:
+ Các kiểm toán viên đã linh hoạt sử dụng rất nhiều các phương pháp khác nhau để tìm kiếm và thu thập bằng chứng kiểm toán
+ Các kiểm toán viên của công ty đã sử dụng triệt để các phương pháp phân tích để phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của công ty trên mọi phương diện
3.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh chu trình kiểm toán hoàn hảo của công ty thì bên cạnh đó cũng có những mặt mà chúng ta cần phải nhìn nhận lại:
- Ta thấy trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính xét trên phương diện thu thập và tìm kiếm bằng chứng kiểm toán các kiểm toán của công ty chưa chú trọng đến việc xem xét và đánh giá hệ thống nội bộ, họ chỉ tìm hiểu sơ qua thông qua sự mô tả của các nhân viên trong đơn vị được kiểm toán mà không tổ chức cụ thể một chương trình để tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong khi đó tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một nội dung khá quan trọng trong các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, nó có thể giúp kiểm toán viên giảm bớt số lượng bằng chứng cần thu thập cũng như giảm thiểu chi phí kiểm toán
- Các kiểm toán viên đánh giá hệ thống kểm soát nội bộ của khách hàng thông qua kinh nghiệm nghề nghiệp và nhận xét chủ quan của họ, diieù này có thể dẫn đến rủi ro rất lớn
3.3 Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của bằng chứng kiểm toán
3.3.1.Xây dựng một kế hoạch kiểm toán để nhằm xác định các lĩnh vực rủi ro một cách hoàn thiện hơn hơn và kiểm tra thích đáng hệ thống kiểm soát nội bộ
Cần nghiên cứu khả năng của quá trình kiểm soát bù trừ để áp dụng trong thực hiện thu thập bằng chứng hợp lý:
Như chúng ta đã biết trong bất cứ hệ thống KSNB nào cũng có những ưu điểm đồng thời cũng tồn tại những nhược điểm.
Ưu điểm của việc áp dụng khả năng bù trừ của các hoạt động kiểm soát là có thể giảm bớt các thử nghiện kiểm soát nếu trong quá trình nhận diện kiểm soát kiểm toán viên có các nghi ngờ về hệ thống KSNB khách hàng. Do đó có thể giảm được thời gian và chi phí kiểm toán.
Tăng cường thực hiện thử nghiệm kiểm soát để xem xét mối quan hệ với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát nhằm tăng thêm hay giảm bớt các thủ tục kiểm toán chi tiết:
Sau khi nhận diện các hoạt động kiểm soát công việc này làm tăng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống KSNB cũng có nghĩa là làm giảm rủi ro kiểm soát. Điều này đòi hỏi phải được chứng minh bằng việc sử dụng các thử nghiệm kiểm soát để đảm bảo rằng các hoạt động kiểm soát được vận hành hiểu quả trong suốt quá trình kiểm toán. Khác với giai đoạn nhận diện các hoạt động kiểm soát, thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi giai đoạn trước (nhận diện) cho biết rủi ro kiểm soát là thấp hơn mức tối đa, các thể thức để đạt được sử hiểu biết (nhận diện kiểm soát) chỉ kiểm tra ở một số nghiệp vụ kinh tế hoặc ở một thời điểm duy nhất (đối với quan sát) còn đối với thử nghiệm kiểm soát được thực hiện trong nhiều nghiệp vụ kinh tế hơn hoặc quan sát ở nhiều thời điểm hơn. Vì được thực hiện như vậy nên các bằng chứng thu được cho phép kiểm toán viên tin cậy hơn đồng nghĩa với khả năng rủi ro kiểm soát là thấp hơn.
Một mặt khác mà kiểm toán viên luôn phải cân nhắc, làm thế nào để tiết kiệm chi phí rút ngắn thời gian kiểm toán với mức giá thành thấp nhất có thể. Nhưng không có nghĩa là kiểm toán viên cho phép rủi ro kiểm toán ở mức độ cao để giảm chi phí. Điều này thường được các công ty kiểm toán sử dụng độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản (Trong chuẩn mực thực hành kiểm toán vẫn cho phép việc áp dụng này). Công việc này được thực hiện: Khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hơn mức tối đa thì kiểm toán viên tăng cường sử dụng các thử nghiệm kiểm soát bằng cách chọn ra một mẫu lớn (khoảng 75 á 150 nghiệp vụ hơn là chỉ từ 20 á 100 nghiệp vụ như thông thường) các nghiệp vụ kinh tế để kiểm tra sự hoạt động hiểu quả của quá trình kiểm soát. Có được các bằng chứng từ việc tăng cường thử nghiệm kiểm soát kiểm toán viên so sánh với đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ để đưa ra đánh giá rủi ro kiểm soát và điều chỉnh tăng hay giảm (thường là giảm vì kiểm toán viên luôn có sự nghi ngờ thích đáng, do đó các đánh giá ban đầu về rủi ro thường mở mức cao hơn là mức thấp) các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ.
Ưu điểm của việc tăng cường thử nghiệm kiểm soát là giảm được thời gian và chi phí kiểm toán nhưng cho phép kiểm toán viên có thể tin tưởng vào đánh giá rủi ro kiểm soát để tăng hay giảm thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ. Do vậy, để tăng độ tin cậy đối với bằng chứng kiểm toán các kiểm toán viên cần tăng cường nhận diện hệ thồng kiểm soát nội của khách hàng
3.3.2. Xây dựng các quy định thực hiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán bằng cách xét đoán nghề nghiệp.
Khi thực hiện việc thu thập và tìm kiếm bằng chứng kiểm toán các kiểm toán viên thường sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cần phải kiểm toán. Những trường hợp này rất dễ xảy ra sai sót dẫn đến công ty phải chịu những trách nhiệm rủi ro kiểm toán do sự chủ quan của các kiểm toán viên khi thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo ý kiến chủ quan của kiểm toán viên. Vì vậy để giảm những rủi ro này công ty nên thực hiện các quy định chính sách cho kiểm toán viên khi thực hiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán bằng cách xét đoán nghề nghiệp.
Bên cạnh đó công ty nên có chế độ đào tạo đội ngũ kiểm toán viên có kinh nghiệm và chuyên môn nghề nghiệp cao, thực hiện việc chuyên môn hoá đối với đội ngũ kiểm toán viên này tức là hướng chuyên môn của họ vào những lĩnh vực thiết thực trong nền kinh tế. Điều này giúp các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mà mình kiểm toán mặt khác sự hiểu biết sâu sắc của kiểm toán viên về lĩnh vực mình kiểm toán sẽ giúp nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
Kết luận
Qua thời gian tìm hiểu công tác kiểm toán tại Công ty Kiểm Toán và Tư Vấn Tài Chính Quốc Tế các anh chị kiểm toán viên tại đây đã giúp em hiểu thêm những kiến thức đã học ở trường, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm thực tiễn trong công tác tiến hành kiểm toán nói chung và trong công tác tìm kiếm và thu thập bằng chứng kiểm toán nói riêng. Trong bài viết này tôi đã đề cập các vấn đề sau:
1.Cơ sở lý thuyết của bằng chứng kiểm toán
2. Quy trình tìm kiếm và thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong phần này tôi đã nêu cụ thể quan điểm của công ty KPMG về những khái niệm, mục đích, cách thức tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán. Quan trọng hơn là tôi đã cố gắng tìm hiểu cách thức thực hiện từng khâu công việc đồng thời đưa ra các sơ đồ và các ví dụ minh hoạ. Dựa trên thực tế tiến hành của công ty KPMG em đã trình bày quy trình tìm kiếm và thu thập bằng chứng kiểm toán đối với doanh nghiệp có quy mô lớn và những điểm quan trọng trong quy trình tìm kiếm và thu thập bằng chứng kiểm toán đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ…
Trên cơ sở lý thuyết đã học ở trường tôi đã tiến hành so sánh với thực tế quy trình thực hiện công việc tại công ty KPMG và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình tìm kiếm và thu thập bằng chứng kiểm toán. Các kiến nghị gồm có:
Trong phạm vi là một đề án môn học, nên tôi chỉ có thể trình bày cách thức thu thập và tìm kiếm bằng chứng kiểm toán mà không đề cập đến bản chất của các hoạt động tìm kiếm và thu thập đặc trưng cần thực hiện của từng chu trình kiểm toán
Vì thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báo của các thầy cô giáo trong khoa kế toán, các kiểm toán viên và các bạn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các các anh các chị kiểm toán viên và đặc biệt thầy giáo Tiến Sĩ Ngô Trí Tuệ đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề án môn học Kiểm toán này.
Phụ lục I
Bảng 1 bảng tra cỡ mẫu dùng cho lấy mẫu thuộc tính
Mức rủi ro về độ tin cậy cao 5%
Mức sai phạm mong đợi của tổng thể (%)
Mức sai sót có thể bỏ qua – TDR (%)
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
0.00
149
99
74
59
49
42
36
51
29
19
14
0.25
236
157
117
93
78
66
58
51
46
30
22
0.50
*
157
117
93
78
66
58
51
46
30
22
0.75
*
208
117
93
78
66
58
51
46
30
22
1.00
*
*
156
93
78
66
58
51
46
30
22
1.25
*
*
156
124
78
66
58
51
46
30
22
1.50
*
*
192
124
103
66
58
51
46
30
22
1.75
*
*
227
153
103
88
77
51
46
30
22
2.00
*
*
*
181
127
88
77
68
46
30
22
2.25
*
*
*
208
127
88
77
68
61
30
22
2.50
*
*
*
*
150
109
77
68
61
30
22
2.75
*
*
*
*
173
109
95
68
61
30
22
3.00
*
*
*
*
195
129
95
84
61
30
22
3.25
*
*
*
*
*
148
112
84
61
30
22
3.50
*
*
*
*
*
167
112
84
76
40
22
3.75
*
*
*
*
*
185
129
100
76
40
22
4.00
*
*
*
*
*
*
146
100
89
40
22
5.00
*
*
*
*
*
*
*
58
116
40
30
6.00
*
*
*
*
*
*
*
*
179
50
30
7.00
*
*
*
*
*
*
*
*
*
68
37
Chú thích: - Bảng này được dùng cho các tổng thể lớn
- Ký hiệu (*) dùng để chỉ trường hợp mẫu quá lớn để kiểm toán có hiệu quả
Bảng 2 bảng tra cỡ mẫu dùng cho lấy mẫu thuộc tính
Mức rủi ro về độ tin cậy cao 10%
Mức sai phạm của tổng thể – EDR (%)
Mức sai sót có thể bỏ qua (%) – EDR (%)
2
3
4
5
6
7
8
9
10
15
20
0.00
114
76
57
45
38
32
28
25
22
15
11
0.25
194
129
96
77
64
55
48
42
38
25
18
0.50
265
129
96
77
64
55
48
42
38
25
18
0.75
*
129
96
77
64
55
48
42
38
25
18
1.00
*
176
96
77
64
55
48
42
38
25
18
1.25
*
211
132
77
64
55
48
42
38
25
18
1.50
*
*
132
105
64
55
48
42
38
25
18
1.75
*
*
166
105
64
55
48
42
38
25
18
2.00
*
*
198
132
88
55
48
42
38
25
18
2.25
*
*
*
132
88
75
48
42
38
25
18
2.50
*
*
*
158
110
75
65
42
38
25
18
2.75
*
*
*
209
132
75
65
58
38
25
18
3.00
*
*
*
*
132
94
65
58
52
25
18
3.25
*
*
*
*
153
94
65
58
52
25
18
3.50
*
*
*
*
194
113
82
58
52
25
18
3.75
*
*
*
*
194
113
82
73
52
25
18
4.00
*
*
*
*
*
131
98
73
52
25
18
4.50
*
*
*
*
*
149
98
73
65
25
18
5.00
*
*
*
*
*
218
130
87
65
34
18
5.50
*
*
*
*
*
*
160
115
78
34
18
6.00
*
*
*
*
*
*
*
142
103
34
18
7.00
*
*
*
*
*
*
*
182
116
45
25
7.50
*
*
*
*
*
*
*
*
199
52
25
8.00
*
*
*
*
*
*
*
*
*
52
25
8.50
*
*
*
*
*
*
*
*
*
60
25
Bảng 3 bảng tra mức sai phạm thực tế tối đa ( AUDR )
Mức rủi ro về độ tin cậy cao 5%
Cỡ mẫu
Số sai phạm thực tế được tìm thấy
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
25
11.3
17.6
*
*
*
*
*
*
*
*
*
30
9.5
14.9
19.5
*
*
*
*
*
*
*
*
35
8.2
12.9
16.9
*
*
*
*
*
*
*
*
40
7.2
11.3
14.9
18.3
*
*
*
*
*
*
*
45
6.4
10.1
13.3
16.3
19.2
*
*
*
*
*
*
50
5.8
9.1
12.1
14.8
17.4
19.9
*
*
*
*
*
55
5.3
8.3
11.0
13.5
15.9
18.1
*
*
*
*
*
60
4.9
7.7
10.1
12.4
14.6
16.7
18.8
*
*
*
*
65
4.5
7.1
9.4
11.5
13.5
15.5
17.4
19.3
*
*
*
70
4.2
6.6
8.7
10.7
12.6
14.4
16.2
18.0
19.7
*
*
75
3.9
6.2
8.2
10.0
11.8
13.5
15.2
16.9
18.4
20.0
*
80
3.7
5.8
7.7
9.4
11.1
12.7
14.3
15.8
17.3
18.8
*
90
3.3
5.2
6.8
8.4
9.9
11.3
12.7
14.1
15.5
16.8
18.1
100
3.0
4.7
6.2
7.6
8.9
10.2
11.5
12.7
14.0
15.2
16.4
125
2.4
3.7
4.9
6.1
7.2
8.2
9.3
10.3
11.3
12.2
13.2
150
2.0
3.1
4.1
5.1
6.0
6.9
7.7
8.6
9.4
10.2
11.0
200
1.5
2.3
3.1
3.8
4.5
5.2
5.8
6.5
7.1
7.7
8.3
Chú thích: - Bảng này được dùng cho các tổng thể lớn
- Ký hiệu (*) : dùng để chỉ trường hợp mẫu quá lớn , lớn hơn 20% ( vượt quá mức TDR tối đa )
Bảng 4 bảng tra mức sai phạm thực tế tối đa ( AUDR )
Mức rủi ro về độ tin cậy cao 5%
Cỡ mẫu
Số sai phạm thực tế tìm được
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
20
10.9
18.1
*
*
*
*
*
*
*
*
*
25
8.8
14.7
19.9
*
*
*
*
*
*
*
*
30
7.4
12.4
16.8
*
*
*
*
*
*
*
*
35
6.4
10.7
14.5
18.1
*
*
*
*
*
*
*
40
5.6
9.4
12.8
15.9
19.0
*
*
*
*
*
*
45
5.0
8.4
11.4
14.2
17.0
19.6
*
*
*
*
*
50
4.5
7.6
10.3
12.9
15.4
17.8
*
*
*
*
*
55
4.1
6.9
9.4
11.7
14.0
16.2
18.4
*
*
*
*
60
3.8
6.3
8.6
10.8
12.9
14.9
16.9
18.8
*
*
*
70
3.2
5.4
7.4
9.3
11.1
12.8
14.6
16.2
17.9
19.5
*
80
2.8
4.8
6.5
8.3
9.7
11.3
12.8
14.3
15.7
17.2
18.6
90
2.5
4.3
5.8
7.3
8.7
10.1
11.4
12.7
14.0
15.3
16.6
100
2.3
3.8
5.2
6.6
7.8
9.1
10.3
11.5
12.7
13.8
15.0
120
1.9
3.2
4.4
5.5
6.6
7.6
8.6
9.6
10.6
11.6
12.5
160
1.4
2.4
3.3
4.1
4.9
5.7
6.5
7.2
8.0
8.7
9.5
200
1.1
1.9
2.6
4.0
4.0
4.6
5.2
5.8
6.4
7.0
7.6
Chú thích: - Bảng này được dùng cho các tổng thể lớn
- Ký hiệu (*) : dùng để chỉ trường hợp mẫu quá lớn , lớn hơn 20% ( vượt quá mức TDR tối đa )
Phụ lục II
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/N
Giá trị gộp
Dự phòng/Khấu hao
Giá trị thuần
Tài sản
Tài sản cố định vô hình
1 474 879
-
1 474 879
Tài sản cố định hữu hình
Đất
111.526
-
111 526
Nhà xưởng
1 895 569
751 549
1 144 020
Máy móc thiết bị
109 372
50 566
58 806
Tài sản cố định hữu hình khác
11 789 915
7 697 892
4 092 023
13 906 382
8 500 007
5 406 375
Đầu tư tài chính dài hạn
Cho vay dài hạn
618 728
-
618 728
Chứng khoán tham dự
1 212 327
119 628
1 092 699
Các giá trị cố định khác
13 219
600
12 619
1 844 274
120 228
1 724 046
Tài sản lưu động
Tồn kho
842 618
221 919
620 699
Khách hàng và các tài khoản có liên quan
15 784 388
1 086 199
14 698 189
Phải thu khác
2 238 741
4 380
2 234 361
Tiền mặt
1 772 798
-
1 772 798
20 638 545
1 312 498
19 326 047
Chi phí ghi nhận trước
728 460
728 460
Tổng tài sản
28 659 807
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Vốn
4 920 100
Lãi do phát hành cổ phiếu
252 600
Quỹ dự trữ theo pháp luật
492 010
Quỹ dự trữ theo quy định
160 454
Dự trữ khác
2 137 890
Lãi chưa phân phối của năm trước
437 516
Kết quả niên độ
2 210 962
Dự phòng theo quy định
640 860
11 252 392
Dự phòng rủi ro và chi phí
Dự phòng rủi ro
600 000
Dự phòng điều chỉnh thuế
294 078
894 078
Nợ
Nhà cung cấp
7 755 812
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3 458 479
Phải trả phải nộp khác
2 307 395
13 521 686
Tài khoản điều chỉnh
2 991 651
28 659 807
Báo cáo kết quả kinh doanh
của niên độ kết thúc vào ngày 30/11/N (niên độ gồm 12 tháng)
Bên nợ
Chi phí sản xuất kinh doanh
Mua hàng
945 581
Biến động hàng tồn kho
Chi phí dịch vụ mua ngoài
23 502 446
Thuế, phí và lệ phí
656 668
Chi phí nhân công
14 075 809
Chi phí khấu hao TSCĐ
2 619 403
Chi phí dự phòng
408 892
Chi phí khác
64 980
Chi phí tài chính
196 693
Chi phí bất thường
Giá trị các tài sản nhượng bán
1 829 372
Chi phí dự phòng ngoài sản xuất kinh doanh
568 849
Chi phí bất thường khác
6 603
phần tham gia của nhân viên vào thành quả của công ty
(quỹ trích thưởng)
117 550
Thuế lợi tức
1 999 114
Kết quả thuần
2 210 962
Tổng bên nợ
49 024 266
Bên có
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
46 562 504
Thu nhập khác
270 582
Hoàn nhập dự phòng và chuyển chi phí
215 625
Thu nhập tài chính
71 802
Thu nhập bất thường
- nhượng bán tài sản
1 710 315
- thu nhập khác
25 440
- hoàn nhập dự phòng ngoài kinh doanh và chuyển chi phí
16799
49 024 266
Bảng cân đối kế toán tại ngày 30/11/N
Giá trị gộp
Dự phòng/Khấu hao
Giá trị thuần
Tài sản
Tài sản cố định vô hình
1 474 879
-
1 474 879
Tài sản cố định hữu hình (1)
Đất
111.526
-
111 526
Nhà xưởng
1 895 569
751 549
1 144 020
Máy móc thiết bị
109 372
50 566
58 806
Tài sản cố định hữu hình khác
11 789 915
7 697 892
4 092 023
13 906 382
8 500 007
5 406 375
Đầu tư tài chính dài hạn
Cho vay dài hạn (2)
618 728
-
618 728
Chứng khoán tham dự (3)
1 212 327
119 628
1 092 699
Các giá trị cố định khác
13 219
600
12 619
1 844 274
120 228
1 724 046
Tài sản lưu động
Tồn kho
842 618
221 919
620 699
Khách hàng và các tài khoản có liên quan
15 784 388
1 086 199
14 698 189
Phải thu khác
2 238 741
4 380
2 234 361
Tiền mặt (4)
1 772 798
-
1 772 798
20 638 545
1 312 498
19 326 047
Chi phí ghi nhận trước
728 460
728 460
Tổng tài sản
28 659 807
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu (5)
Vốn
4 920 100
Lãi do phát hành cổ phiếu
252 600
Quỹ dự trữ theo pháp luật
492 010
Quỹ dự trữ theo quy định
160 454
Dự trữ khác
2 137 890
Lãi chưa phân phối của năm trước
437 516
Kết quả niên độ
2 210 962
Dự phòng theo quy định
640 860
11 252 392
Dự phòng rủi ro và chi phí (6)
Dự phòng rủi ro
600 000
Dự phòng điều chỉnh thuế
294 078
894 078
Nợ
Nhà cung cấp
7 755 812
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (7)
3 458 479
Phải trả phải nộp khác
2 307 395
13 521 686
Tài khoản điều chỉnh
2 991 651
28 659 807
Báo cáo kết quả kinh doanh
của niên độ kết thúc vào ngày 30/11/N (niên độ gồm 12 tháng)
Bên nợ
Chi phí sản xuất kinh doanh
Mua hàng (8)
945 581
Biến động hàng tồn kho
Chi phí dịch vụ mua ngoài
23 502 446
Thuế, phí và lệ phí
656 668
Chi phí nhân công
14 075 809
Chi phí khấu hao TSCĐ
2 619 403
Chi phí dự phòng
408 892
Chi phí khác
64 980
Chi phí tài chính
196 693
Chi phí bất thường
Giá trị các tài sản nhượng bán
1 829 372
Chi phí dự phòng ngoài sản xuất kinh doanh (9)
568 849
Chi phí bất thường khác
6 603
phần tham gia của nhân viên vào thành quả của công ty
(quỹ trích thưởng)
117 550
Thuế lợi tức
1 999 114
Kết quả thuần
2 210 962
Tổng bên nợ
49 024 266
Bên có
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
46 562 504
Thu nhập khác
270 582
Hoàn nhập dự phòng và chuyển chi phí
215 625
Thu nhập tài chính
71 802
Thu nhập bất thường
- nhượng bán tài sản
1 710 315
- thu nhập khác
25 440
- hoàn nhập dự phòng ngoài kinh doanh và chuyển chi phí
16799
49 024 266
AFFICHAGE EXPRESS
Phần thuyết minh cho báo cáo tài chính
Ngày 30 tháng 11 năm N
1) Các hoạt động và nguyên tắc kế toán được áp dụng
Công ty là một chi nhánh của công ty vô danh Press et Documentation (chiếm 70,95%), hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo bằng áp phích.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản mà công ty đã áp dụng là như sau :
a) Các địa điểm cho thuê với thời hạn là 3 năm (hợp đồng thuê dài hạn)
(i) Lập hoá đơn
Vì phần lớn các chi phí kinh doanh được bỏ ra dần cho đến thời điểm quy hoạch các biển quảng cáo, nên thông thường công ty tiến hành lập hoá đơn trên cơ sở sau :
60% cho năm đầu tiên
20% cho năm thứ hai
20% cho năm thứ ba
Công ty hạch toán vào tài khoản thu nhập từ sản xuất kinh doanh của niên độ những khoản tiền đã được ghi hoá đơn trong cùng niên độ.
(ii) Chi phí sơn vẽ kẻ biển
Các chi phí này được bỏ ra khi tiến hành làm biển quảng cáo và được đưa vào tài khoản chi phí theo cùng một phương pháp với phương pháp lập hoá đơn.
(iii) Chi phí thuê địa điểm
Tiền thuê địa điểm được trả hàng năm và trả trước. Công ty ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh của niên độ các khoản thanh toán tiền thuê địa điểm được thực hiện trong cùng niên độ này.
b) Các địa điểm cho thuê ngắn hạn khác
(i) Lập hoá đơn
Thông thường, đối với khách hàng thuê các địa điểm đặt biển ngắn hạn, công ty lập hoá đơn hàng tháng và các khoản tiền được lập hoá đơn được hạch toán vào thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong cùng tháng.
(ii) Chi phí thuê địa điểm
Thể thức thanh toán và hạch toán các chi phí thuê địa điểm mô tả trên đây cũng được áp dụng đối với các địa điểm khác mà công ty đi thuê.
c) Tài sản cố định và khấu hao
Tài sản cố định được hạch toán hoặc theo giá thành, hoặc nếu có thể theo giá trị vốn góp của chúng. Khấu hao được tính chủ yếu trên cơ sở tuyến tính, tuỳ theo thời gian sử dụng thông thường của các tài sản tương ứng.
Những tỉ lệ khấu hao cơ bản được áp dụng theo phương pháp tuyến tính :
Nhà xưởng
5%
Thiết bị, máy móc
33 1/3%
Thiết bị vận chuyển
20%
Máy móc và đồ dùng văn phòng
10%
Tài sản cố định vô hình bao gồm chi phí lợi thế thương mại của một công ty được sát nhập. Không có khoản dự phòng giảm giá nào được lập vì chi phí lợi thế thương mại được bảo vệ về mặt pháp lý và nó có một giá trị ít nhất là bằng với giá trị ghi trong kế toán.
"TSCĐ hữu hình khác" bao gồm các trang thiết bị cho việc đặt biển quảng cáo. Chính sách thông thường của công ty là khấu hao các thiết bị này trong thời hạn là 3 năm. Kể từ tháng 6 năm N, công ty đã quyết định thay đổi chính sách khấu hao cụ thể là khấu hao các thiết bị này trong vòng 1 năm. Các loại thiết bị khác (gỗ và khung biển) mua trong niên độ N đã được khấu hao đến 11/12 không theo tỉ lệ với thời gian sử dụng trong cùng một niên độ.
d) Chứng khoán tham gia góp vốn
Các chứng khoán này được hạch toán theo giá thành trừ đi một khoản dự phòng giảm giá khi khoản dự phòng này được coi là cần thiết. Công ty không lập báo cáo hợp nhất.
Công ty hạch toán vào tài khoản thu nhập của niên độ phần cổ tức của mình đã được các công ty này phân chia trong cùng một niên độ.
e) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được đánh giá ở mức thấp nhất theo giá thành hay theo giá trị thực hiện ước tính.
f) Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Công ty lập một khoản dự phòng cho tất cả các khoản phải thu có trên 3 tháng tuổi chưa được thanh toán tại ngày kết toán.
2) Các khoản cho vay
Khoản mục này bao gồm tín phiếu đăng ký góp vốn và các khoản tiền mà công ty (với danh nghĩa là sự tham gia của các nhà lãnh đạo công ty) cho nhân viên của mình vay hay cho các tổ chức trung gian vay để phục vụ nhu cầu nhà ở hay tài chính của nhân viên. Tại ngày 30/11/N ta có :
Tín phiếu đăng ký góp vốn 114 758
Tiền cho vay 503 970
618 728
Các khoản cho vay này phải được cập nhật để xét đến thời hạn thu hồi và lưu ý đến việc không có lãi suất do tính chất đóng góp xây dựng của khoản cho vay này.
3) Các chứng khoán tham gia góp vốn
a) Tại ngày 30/11/N, chứng khoán tham gia góp vốn trong các chi nhánh của công ty được trình bày như sau :
Giá trị mua vào
% tham dự
Giá trị toán học
(dựa trên bảng TKTS công bố mới nhất)
affiche information Cty vô danh
610 000
51%
1 142 632
Nộon Publicitộ Cty vô danh
579 628
72,5%
460 000
b) Kết quả được phân chia trong nhóm các doanh nghiệp tập hợp vì lợi ích kinh tế (GIE) :
Nhóm các doanh nghiệp
Khoản mục
Kết quả
Neonex
Thu nhập tài chính
+ 101 642
Publicitex
0
+ 101 642
4) Tiền mặt
Trong mục "Tiền mặt" bao gồm một khoản tiền gửi có thời hạn là 1 000 000, đến hạn là ngày 22/3/N+1, có lãi suất là 6,5%.
5) Vốn chủ sở hữu
a) Vốn
Vốn công ty được chia làm 49 201 cổ phiếu với giá trị danh nghĩa là 100 nghìn đồng mỗi phiếu, tất cả đã được bán và thu tiền.
b) Lợi nhuận do chênh lệch giá phát hành cổ phiếu
Lợi nhuận do chênh lệch giá phát hành thu được từ việc hợp nhất của công ty vô danh CHAVRY vào năm N-3 được đánh giá là 600 triệu đồng và được quy thành 7 100 cổ phiếu.
c) Lãi dài hạn
Khoản tiền được đưa vào dự trữ đối với các khoản lãi dài hạn đã phải chịu thuế với tỉ lệ rút ngắn là 15%. Các khoản lãi ròng dài hạn thu được trong suốt niên độ N có giá trị là 183 350 nghìn đồng (đã trừ thuế) sẽ được đưa vào mục dự trữ này theo quyết định Đại hội các cổ đông.
6) Dự phòng rủi ro
Công ty đã lập một khoản dự phòng rủi ro gắn với hoạt động kinh doanh, khoản dự phòng này đã chịu thuế lợi tức.
8) Mua và chi phí cho dịch vụ mua ngoài khác
Mục này bao gồm các chi phí sau :
Dịch vụ mua ngoài khác
7 484 607
Dịch vụ áp phích thuê ngoài
4 145 840
Thuê địa điểm đặt biển
6 948 109
Chi phí thiết bị
2 112 216
Tiền thuê bản quyền và chi phí chung
2 830 491
(vận chuyển, v.v.)
Giảm giá được hưởng
9) Chi trong niên độ đối với các tài khoản dự phòng ngoài sản xuất kinh doanh hay bất thường
Tại ngày 30/11/N, mục này bao gồm những yếu tố sau :
Dự phòng rủi ro gắn với hoạt động
265 564
Dự phòng đóng bổ sung thuế sau khi thanh tra thuế (xem phần 14)
294 078
Dự phòng khác
9 207
568 849
Chi phí cho rủi ro gắn với hoạt động kinh doanh có liên quan đến khả năng yếu kém của công ty trong việc tôn trọng một trong số các hợp đồng của mình.
10) Các tài khoản điều chỉnh thuộc tài sản có và tài sản nợ
Số tiền có trong các tài khoản này được chứng minh với điều kiện là theo phương pháp lập hoá đơn đặc biệt và chi phí liên quan đến các cam kết trong hợp đồng đã nêu ở trên được đưa vào mục chi phí.
11) Tình hình thuế
Tại cuộc kiểm tra thuế mới đây, công ty đã thông báo một số thuế đóng bổ sung lên đến khoảng 294 078 nghìn đồng và khoản này đã được lập dự phòng.
Cơ quan thuế có khả năng kiểm tra sổ sách kế toán của công ty đối với niên độ kết thúc vào ngày 30/11/N liên quan đến phần thuế lợi tức, và kể từ ngày 1/8/N liên quan đến phần thuế doanh thu.
12) Các công ty liên danh
(trong các khoản mục bao gồm cả phải thu và phải trả khác)
Các tài khoản chính có liên quan với các công ty liên danh tại ngày 30/11/N là như sau :
dư nợ
dư có
GIE NEONEX
54 736
GIE PUBLICITEX
112 231
PRESS ET DOCUMENTATION
203 437
NEON PUBLICITE
19 218
AFFICHE INFORMATION
78 807
264 992 203 437
13) Các cam kết
- Tại ngày 30/11/N, nhóm các doanh nghiệp vì lợi ích kinh tế NEONEX đã thực hiện các hợp đồng thuê mua động sản với tổng giá trị là 1 028 620 nghìn đồng. Nhờ vào hình thức pháp lý của GIE, công ty "L'affichage express" sẽ có thể ký các cam kết này bằng phần góp vốn của mình trong nhóm, tức là 90%
- Các cam kết rút khỏi hợp đồng lên tới khoảng 1 365 triệu đồng và phải được nêu lên trong phần thuyết minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36887.doc