Chuyên đề Vấn đề huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Sông Đà 11

Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để có hiệu quả là mối quan tâm của tất cả các nhà quản lý. Song việc nghiên cứu này là hết sức quan trọng đòi hỏi nhiều vấn đề về trình độ và bề dày kinh nghiệm thực tế. Tuy thời gian thực tập ít ỏi và trình độ bản thân có hạn. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Văn Dũng cùng với thầy Hoa Hữu Lân ( trưởng phòng chiến lược kinh tế ). Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu em đã: - Sơ bộ đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh và bước đầu đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua việc: - Chủ động hơn nữa trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Phấn đấu tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động giảm thiểu số vốn dưới hình thái sản phẩm dở dang, nợ phải thu của doanh nghiệp. Những ý kiến trên đây là chủ quan nên không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung phương pháp và chỉ dừng lại ở mức đề cập, giải quyết những nét cơ bản nhất. cuẩ công tác hoàn thiện trong việc sủ dụng vốn kinh doanh. Bản thân em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn Qua đây cho phép em được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Văn Dũng, Các thầy cô giáo phương pháp tài liệu kinh doanh cùng toàn thể lanh đạo và nhân viên trong Công ty Sông Đà 11 đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập. Em xin trân thành cảm ơn !

doc28 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vấn đề huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những biến đối sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì sự phát triển của nó hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Nó là điều kiện để cho sự ra đời và mở rộng sản xuất kinh doanh. Tiến bộ KHCN phát triển với tốc độ ngày càng cao thì nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh ngày càng lớn việc đảm bảo về nguồn vốn sẽ giúp cho doanh ngiệp tiến bộ HĐSX kinh doanh một cách thường xuyên và liên tục thì doanh nghiệp có thể chớp thời cơ kinh doanh và có lợi thế trong cạnh tranh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhiều thành phần với nhiều thành phần kinh tế các doanh nghiệp nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song tồn tại cùng các thành phần kinh tế khác để tồn tại và phát triển ̀tất yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bất nhu cầu của thị trường đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cải tiến quy trình công nghệ đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá, muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn đã trở thành động lực và là nhu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý và xây dựng vốn sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả là có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều kiện để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này qua tìm hiểu thực tế tại Công ty Sông Đà 11 và được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Phạm Văn Dũng đặc biệt là phó giáo sư tiến sĩ Hoa Hữu Lân ( Trưởng phòng chiến lược kinh tế ), Em đã chọn đề tài “ Vấn đề huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Sông Đà 11” Làm nội dung nghiên cứu của mình. Với phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn trên cơ sở phân tích các hoạt động tài chính của Công ty Sông Đà 11 đề tài làm rõ nội dung huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguyên tắc và nội dung trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.Với nghiêm cứu như vậy nội dung của đề tài này gồm hai chương. Chương 1: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Sông Đà 11. Chương 2: Một số ý kiến đề xuất và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Sông Đà 11 do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn nên chuyên đề thực tập này khó tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự hướng dẫn và góp ý của thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Chương 1: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Sông Đà 11 . 1.1.Vài nét về quá trình thành lập, phát triển và SXKD của Công ty Sông Đà 11 Qúa trình hình thành và phát triển Công Ty Sông Đà 11 Công ty Sông Đà 11 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Sông Đà. Hiện nay trụ sở của Công ty đặt tại Km10 đường Nguyễn Trãi Phường Văn Mỗ Hà Đông Hà Tây. Công Ty Sông Đà 11 được thành lập ngày 12/06/1997. Công Ty Sông Đà 11 tiền thân là đội điện nước thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Thuỷ Điện Thác Bà thành lập năm 1961 do Bộ kiến trúc thành lập năm 1973 được nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 theo quyết định của Bộ Kiến trúc, đơn vị chuyển về tham gia xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình và được đổi tên thành xí nghiệp lắp máy điện nước, trực thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Thuỷ Điện Sông Đà. Năm 1989 với sự trưởng thành về quy mô hoạt động và kết quả Sản Xuất kinh doanh, đơn vị được cấp thành Công Ty Sông Đà 11 thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Thuỷ Điện Sông Đà. Đến năm 1993 đơn vị được thành lập theo nghị định 388/HĐBT của hội đồng Bộ trưởng và có tên là Công Ty Sông Đà 11. Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển qua nhiều lần đổi tên bổ xung chức năng nhiệm vụ, cơ cấu ngành nghề. Sản Xuất Kinh Doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất của công nhân viên được nâng cao. Tổng số cán bộ công nhân viên có mặt đến ngày 28/03/2003 là 1400 người trong số đó có 152 cán bộ, kỹ sư kĩ thuật có trình độ đại học trên đại học các chuyên viên bậc cao học đã từng học tập lao động ở nước ngoài với hệ thống máy móc chuyên dụng và hiện đại tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình phát triển công ty Sông Đà 11 có đầy đủ khả năng để thi công liên doanh, liên kết, xây lắp theo lĩnh vực kinh doanh của mình trên các địa bàn trong và ngoài nước. 1.1.2.Đặc điểm hoạt động Sản Xuất Kinh Doanh của công ty. Công Ty Sông Đà 11 là một doanh nghiệp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh là xây lắp, điện nước. Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trường, thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm công ty đã đề nghị tổng công ty bổ xung thêm một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới và hiện nay theo đăng ký kinh doanh, Công ty có những chức năng nhiệm vụ sau: Xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp đến 500KW Xây lắp công trình thuỷ điện và thuỷ lợi Xây dựng công trình giao thông đường bộ. Xây dựng hệ thống cấp thoát nước khu công nghiệp và đô thị Xây dụng công trình dân dụng công nghiệp, nhà máy nhà ở và xây dựng cơ sở hạ tầng. Gia công cơ khí chế tạo thiết bị, sản xuất phụ tùng kim loại Luyện kim loại và đúc các sản phẩm cơ khí Lắp đặt thiết bị và hệ thống thông tin liên lạc lắp đặt máy móc các day truyền công nghệ công nghiệp, các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ có công suất đến 1000 MW Trùng tu, đại tu các phương tiện vận tải máy xây dựng và thiết bị thi công Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị điện đến cấp điện áp 35KW Chuyên chở hàng hoá, vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng trong thi công xây dựng và phục vụ xây dựng. 1.1.3.Tổ chức bộ máy của công ty. Công Ty Sông Đà 11 có cơ cấu tổ chức quản lý tập trung đứng đầu công ty là giám đốc, các phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các chi nhánh, xí nghiệp, phòng ban đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Hiện tại công ty có 5 phòng ban 9 đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc công ty. Xí nghiệp Sông Đà 11.2 tại công trường thuỷ điện Yaly-Gia Lai Xí nghiệp Sông Đà 11.1 Xí nghiệp Sông Đà 11.3 tại Hà Nội Xí nghiệp Sông Đà 11.4 Xí nghiệp Sông Đà 11.5 Xí nghiệp Sông Đà 11.6 Nhà máy cơ khí Sông Đà 11 tại Hoà Bình Nhà máy thuỷ điện Nà Lơi Đội xây lắp số 2 tại Nha Trang, Xây lắp công trình do công ty chính thầu giao. Giám đốc công ty SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY HIỆN NAY Phó GĐ thi công Phó GĐ Kỹ Thuật Phó giám đốc kinh tế phòng quản lý kế toán ph òng TC-KT phòng thị trường phòng KT-KH Phòng quản lý CG Phòng TC - HC nhà máy cơ khí xí nghiệp 11-1 xí nghiệp 11-2 Trung tâm TN điện xí nghiệp 11-6 Các phòng ban. Phòng tổ chức hành chính. Phòng kế hoạch . Phòng kỹ thuật vật tư. Phòng thị trường. Phòng tài chính Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán. * Chức năng: Giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán trong toàn bộ công ty theo chế độ chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, những quy định của tổng công ty và công ty về quản lý tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán từ công ty đến các đơn vị trực thuộc, tham mưu cho giám đốc. Về dự thoả các quy định về quản lý kinh tế tài chính, kế toán và thực hiện những quy định đó. * Nhiệm vụ : Thực hiện ghi chép, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh vào các tìa khoản liên quan Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, ghi chép ban đầu của chứng từ và lưu giữ chứng từ. Lập kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định quản lý của công ty cơ quan nhà nước. Lập báo cáo, cung cấp số liệu có liên quan đến yêu cầu của công ty, cơ quan nhà nước. Lập kế hoạch tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định quản lý. Thường xuyên và định kỳ tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế để tránh đánh giá điểm mạnh điểm yếu báo cáo cho giám đốcc xem xét xử lý. 1.1.4.- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây BiÓu 1: Chi tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1.Tổng doanh thu 22.717,55 51.928,27 100.751,27 258.736,79 2. Các khoản giảm trừ 0 0 61,11 231,21 3. Doanh thu thuần 22.717,55 51.913,66 100.690,16 258.505,58 4. Giá vốn bán hàng 18.086,83 46.601,26 92.292,25 233.392,06 5. Lợi nhuận gộp 4.630,71 5.327,02 8.397,91 25.113,52 6. Chi phí bán hàng 0 17.409,50 7.064,23 0 7. Chi phi quản lý doanh nghiệp 3.236,82 4.401,59 5.815,84 16.003,15 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.393,89 818,01 2.575,01 9.110,36 9. Lãi từ hoạt động tài chính +Chi phí từ hoạt động tài chính +Thu nhập hoạt động 0 0 0 (852,77) 2.376,06 1.523,29 (1.696,96) 3.794,37 2.097,41 -6.884,37 7.151,38 267,09 10.Lãi bất thường + Chi phí bất thường + Thu nhập bất thường 102,50 0 102,50 97,35 53,37 150,72 (327,73) 770,31 442,57 315,01 254,82 569,84 11.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.496,39 538,84 550,31 2.541,01 12.Lợi tức trước thuế 1.020,75 404,13 374,22 2.541,01 ( Nguồn từ báo cáo tài chính của Công ty – Viện kinh tế Hà Nội ). 1.2.Tình hình tổ chức vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công Ty Sông Đà 11 1.2.1.Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty năm 2003 Là một doanh nghiệp nhà nước vốn ban đầu do nhà nước cấp ,cùng với sự phát triển của sản xuất thì quy mô vốn của công ty cũng ngày càng lớn và huy động từ nhiều nguồn vốn khác như vay vốn tín dụng , vay của công nhân viên chức tận dụng các khoản phải trả cho người bán Song để thấy rõ hơn về cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty ta xem xét cơ cấu và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty qua biểu 2: Biểu 2 : Cơ cấu nguồn hình thành vốn của Công Ty Sông Đà 11 Nội dung 31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch số tiền (triệu đồng) % số tiền (triệu đồng) % số tiền (triệu đồng) % A.Tài sản 54.693,11 100 76.978,04 100 22.014,93 +40,1 1.TSLĐ và ĐTNH 38.476,64 70 59.298,83 77 20.819,19 +26,2 2.TCĐ và ĐTDH 16.492,47 30 17.688,21 23 1.195,74 +7,3 B.Nguồn vốn 54.963,11 100 76.978,04 100 22.014,93 +40,1 1.Nợ phải trả 46.665,62 85 68.473,83 89 21.782,31 +46,7 - Nợ ngắn hạn 44.562,05 95,5 62.647,09 91,5 18.085,04 +40,6 - Nợ dài hạn 1.820,33 3,9 4.706,71 6,9 2.886,38 +158,5 - Nợ khác 273,24 0,6 1.084,03 1,6 810,79 +269,7 2.Nguồn vốn CSH 8.307,49 15 8.540,21 11 232,72 +2,8 (nguồn từ báo cáo tài chính của công ty-viện kinh tế Hà Nội) Nhìn vào biểu 2 ta thấy : Tổng tài sản cố định của công ty năm 2002 tăng hơn số với năm 2001 +Năm 2001 tổng tài sản của công ty là 54.963,11(triệu đồng) còn +Năm 2002 tổng tài sản của công ty là 76.978,04 (triệu đồng) tăng 22.014,93 (triệu đồng) tương ứng với mức tăng là 40,1 % so với năm 2001 + Trong phần tổng tài sản của công ty tăng lên chủ yếu là do phàn tài sản lao động tăng.Tài sản lao động và đầu tư ngắn hạn năm 2001 của công ty là 38.476,64(triệu đồng) chiếm tỷ trọng 70% tổng tài sản .Năm 2002 tăng lên là 59.289,83 (triệu đồng )chiếm tỷ trọng 77% tổng tài sản. Năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 20.879,19 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 26,2% +Trong khi đó phần tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty tăng về mặt số lượng nhưng giảm về tỷ trọng . +Năm 2001 tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 16.492,47(triệu đồng )chiếm 30% tổng số tài sản, còn năm 2001 số tiền đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 17.688,21(triệu đồng ) chiếm 23%.Nhưng nhìn chung tăng lên chỉ 1.195,74 (triệu đồng) với mức tăng là 7,3 % - Về nguồn vốn :Tại thời điểm 31/12/2002 thì nợ phải trả của công ty chiếm 89%(là 68.437,83(triệu đồng )) trong tổng nguồn vốn tăng hơn so với cùng thơi điểm 31/12/2001 là 21.782,21(triệu đồng) tương ứng với mức tăng là 46% .Trong phần nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu . + Năm 2001 nợ ngắn hạn là 44.562,05 ( triệu đồng) chiếm 95,5% còn + Năm 2002 nợ ngắn hạn tăng lên 62.647,09( triệu đồng ) chiếm 91,55% so với năm 2001 thì năm 2002 nợ ngắn hạn tăng lên là 18.085,04 (triệu đồng ) và mức tăng là 40,6 % + Nợ dài hạn và nợ khác của công ty cũng có xu hướng tăng lên 2002 nhưng cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong nợ phải trả . + Qua bảng cơ cấu vốn kinh doanh ta thấy chủ sơ hữu chiếm rất ít chỉ có 15%(8.037,49(triệu đồng ) trong năm 2001 sang năm 2002 vốn chủ sơ hữu là 8.540,21(triệu đồng) chiếm 11% trong tổng nguồn vốn . Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty không đảm bảo và mức độ phụ thuộc giữa các công ty với các đơn vị bên ngoài là lớn. + Để đánh giá được mức độ phụ thuộc của công ty với các đơn vị khác như trên ta xét. Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công Ty Sông Đà 11 năm 2001 Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 1. Hệ số nợ 0,89 0,89 2.Hệ số nợ dài hạn 0,18 0,36 3. Hệ số vốn CSH trên nợ dài hạn 4,46 1,81 4. Hệ số vốn CSH 0,15 0,11 (Nguồn:Tư báo cáo tài chính của công ty-Viện kinh tế Hà Nội) Qua biểu 3 ta có nhận xét sau : Hệ số nợ của công ty là quá cao và có xu hướng la tăng lên . Đến thời điểm 31/12/2002 hệ số nợ của công ty là 0,89 tăng so với thờ điểm 31/12./2001 là 0,04(năm 2001 hệ số nợ là 0,85). Đây la dấu hiệu cho thấy khả năng thanh toán của công ty kém . Nguyên nhân do công ty mở rộng quy mô sản xuất nhưng vốn tư có và nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp trong này quá ít nên công ty phải huy động vốn từ nguồn khác . Chất lượng hiệu quả của việc kinh doanh được thể hiện rõ nét qua tình hình khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp .Ngoài ra ,tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn thể hiện chất lượng công việc tổ chứ công tác tiêu chuẩn của đơn vị. Hệ số khả năng thanh toán của công ty ta xem biểu : Biểu 4: Khả năng thanh toán của Công Ty Sông Đà 11 năm 2002 Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,18 1,12 Hệ số khả năng thanh toán tạm thời 0,86 0,95 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,03 0,04 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1,23 1,15 nguồn:Từ báo cáo tài chính của công ty-Viện kinh tế Hà Nội) Qua biểu 4 ta có nhận xét như sau : Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là không khả quan . Thời điểm đầu năm 2002 hệ số khả năng thanh toán cuả công ty là 0,03. Và cuối năm là 0,04.Vậy có thể nói công ty không có khả năng thanh toán nhanh và công ty chưa thực hiện được việc chuyển đổi tài sản lưu động thanh tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi cần thiết . Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cuối năm 2001 là 1,12 có giảm so với đầu năm 2002 nhưng có thể coi là tốt , có nghĩa là các khoản nợ vay đều có tài sản để đảm bảo và có thể chuyển đổi để thu hồi tiền đã đầu tư ( vào cuối năm 2002 công ty cứ đi vay 1 đồng vốn thì có thể có 1,12 đồng vốn đảm bảo ) Là 0,95 có tăng hơn sơ với đầu năm nhưng công ty vẫn không có đủ khả năng thanh toán tạm thời . Qua phân tích số liệu trên ta thấy, khả năng thanh toán tổng quát của công ty là tương đối khả quan con khả năng thanh toán nhanh và thanh toán thì công ty cần phải xem xét lại cơ cấu tài sản cho phù hợp để nâng cao khả năng thanh toán. 1.2.2 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2002. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định , vốn cố định có được sử dụng nhiều hay ít được bảo toàn và phát triển hay không đều phụ thuộc vào việc sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh - Tính đến thời điểm 31/12/2002 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty đạt 17.688,21(triệu đồng ) chiếm 23% trong tổng tài sản. So với thời điểm 31/12/2001 thì giá trị Tài sản cố định đầu tư dài hạn tăng 1.195,74(triệu đồng )với tỷ lệ tăng là 7,3% Sau đây ta đi xem xét cụ thể tình hinh tăng giảm tài sản cố định của Công ty Sông Đà 11 được thể hiện qua biểu 5 Biểu5: Tình hình đầu tư tài sản cố định của CTSĐ11 năm 2002 Đơn vị tính (triệu đồng) Nhóm TSCĐ 01/01 31/12 So sánh cuối năm -đầu năm NGTSCĐ % NGTSCĐ % ST % 1.TSCĐ dang dùng trong SXKD 33.452 93 30.119 82 -3.332 -10 - Nhà cửa vật kiến trúc 1.085 3 2.003 7 948 97 -máy móc thiết bị 2.905 74 20.256 67 -4.650 -19 - phương tiện vận tải 6.915 21 6.927 23 13 0 -thiết bị dụng cụ quản lý 547 2 903 3 356 65 2.TSCĐ chưa cần dùng đến X X 5.106 14 5.106 X 3.TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý 2.465 7 1.298 4 1.167 -47 4.TSCĐ phúc lợi X X X X X X tổng TSCĐ 35.817 100 36.523 100 607 2 (Nguồn:Từ báo cáo tài chính của công ty- viện kinh tế Hà Nội) Tại thời điểm 31/12/2002 nguyên giá Tài sản cố định là 35.9179 triệu đồng ) tăng hơn so với thời điểm năm 2002 là 607 (triệu đồng)với mức tăng 1,7% . Tài sản cố định dang dùng trong sản xuất kinh doanh ở cuối năm 2002 đã giảm đi đầu năm 2002 số giảm tuyệt đối là 3,332(triệu đồng ) với tỷ lệ 5,3% .Năm 2001công ty không có Tài sản cố định chưa cần dùng thì sang năm 2002 Tài sản cần dùng của công ty là 5.106(triệu đồng), chiếm 1% trong Tài sản cố định .Tài sản cố định hư hỏng chơ thanh lý của công ty năm 2002 cũng giảm được 1.167(triệu đồng) với tỷ lệ giảm là 4%.Nhưng hầu hết các tài sản cố định hư hỏng chờ thanh lý này chủ yếu là những tài sản đã khấu hao hết hoặc hết hạn sử dụng . Nhìn chung việc đầu tư vào Tài sản cố định của công ty còn hạn chế , chưa làm thay đổi những cơ cấu Tài sản cố định đang dùng trong sản xuất kinh doanh .Cụ thể là trong năm 2002 tuy nhà cửa vật kiến trúc , phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý đều tăng lên nhưng máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công lại giảm đi .Và như vậy thì nó chưa tương ứng với yêu cầu hoạt động thi công máy móc thiết bị , thi công chiếm vai trò quyết định đến chất lượng hiệu quả của công trình .Cơ cấu Tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của công ty không cân đối sẽ ảnh hưởng đến hiêu quả sử dụng vốn cố định .Bên cạnh đó tài sản cố định chưa cần dùng , tài sản hư hỏng chờ thanh lý chiếm 18% trong tổng Tài sản cố định cũng là yếu tố góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Công ty cần nghiên cứu để tim ra những biện pháp kịp thời thanh lý , thu hồi vốn để tái đầu tư Tài sản cố định và cácTài sản cố định cả công ty được sử dụng triệt để vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Tình trạng kỹ thuật Tài sản cố định của công ty được thể hiện ở Biểu 6 Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định của công ty sông Đà 2002 (đơn vị tính (triệu đồng) Loai tài sản cố định 1.TSCĐ đang sử dụng trong SXKD - Nhà cửa vật kiến trúc đầu năm cuối năm Nguyên giá Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị còn lại số tiền 33.452 1.085 % 92 3 số tiền 15.568 572 % 46,5 52,7 số tiền 30.19 2.033 % 82 7 số tiền 15.243 1.169 % 50,6 57,5 - Máy móc , thiết bị 24,905 74 11.417 45,9 20.256 67 9.580 47.3 - Phương tiện vận tải 6.915 21 3.238 46,8 6.927 23 4.055 58,5 -Thiết bị dụng cụ quản lý 547 2 339 61,9 903 3 439 48,6 2. TSCĐ chưa cần dùng X X X X 5.106 14 2.404 47,1 3. TSCĐ hư hỏng chơ thanh lý 2.465 7 925 37,5 1.298 4 41 3,2 4. Tài sản cố định chờ phúc lợi X X X X X X X X Tổng cộng 35.917 100 16.493 45,9 36.532 100 17.668 48,4 (Nguồn :Từ báo cáo tài chính của công ty- viện kinh tế Hà Nội) Số liệu ở biểu 6 cho thấy : Gía trị còn lại của Tài sản cố đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh ơ thời điểm 01/01/2002 là 15.568(triệu đồng) chiếm 46,5% trong tổng nguyên giá tài sản cố định đang sử dụng vào cuối năm 15.243(triệu đồng) chiếm 50,6% tổng nguyên giá tài sản cố định đang sử dụng sản xuất kinh doanh cụ thể: -Nhà cửa vật kiến trúc cuối năm còn 1.169(triệu đồng) chiếm 57,5% trong tổng nguyên giá tài sản cố định đầu tư vào nhà cửa vật chất khác .Gía trị còn lại của nhà cửa vật chất kiến trúc ở thời điểm cuối năm tăng cao hơn so với đầu năm cho tỷ trọng của phần này cũng tăng tư 52,7% đến 57,5%. Nguyên nhân là là do trong năm 2001 công ty đã đầu tư xây dựng mới và nâng cấp thêm một số văn phòng đại diện trong nước . Máy móc thiết bị ở thời điểm cuối năm tuy có tăng về tỷ trọng song nguyên giá và giá trị còn lại ở thời điểm cuối năm lại giảm đi so với đầu năm (Nguyên giá : cuối năm 20.256(triệu đồng) , đầu năm la24.905 (triệu đồng ) ; giá trị còn lại cuối năm : 9.580 (triệu đồng) , đầu năm 11.417 (triệu đồng ) . Đây không phải là công ty đầu tư thêm vào tỷ trọng tăng mà do công ty điều chỉnh một số máy móc thiết bị sang các đơn vị khác và một số chuyển sang sang số Tài sản cố định chưa cần dùng . Năm 2002 hiệu xuất sử dụng vốn cố định lớn hơn năm 2001 có nghĩa là trong năm 2002 công ty cứ sử dụng bình quân một đồng vốn cố định vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 5,82 đồng doanh thu thuần .Còn năm 2002 để tạo ra một đồng doanh thu thì cần doanh nghiệp cần ít hơn 0,99 đồng sử dụng vốn cố định so với năm 2001. Doanh thu thuần + Hiệu xuất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2001 = 1,45 Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2002 = Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2002cho thấy cứ một đồng nguyên gía Tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 1,53 đồng doanh thu thuần tăng 0,08 so với năm 2001. Số dư vốn cố định bình quân + Doanh lợi vốn cố định = ----------------------------------- Doanh thu thuần Doanh lợi VCĐ năm 2001 = Doanh lợi VCĐ năm 2002 = Chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lơi nhuận trước hoặc sau thuế .Năm 2002 tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 17% giảm 4% so với năm 2001. Đây la dấu hiệu không tốt về khả năng sinh lời của đồng vốn . Số dư bình quân + Hàm lượng VCĐ = Doanh thu thuần + Hàm lượng VCĐ năm 2001 = +Hàm lượng VCĐ 2002 = Hàm lượng vốn cố định năm 2001 là 0,17 đồng giảm 0,04 đồng so với năm 2001 . Tức là năm 2002 công ty chỉ cần 0,17 vốn cố định la có một đồng doanh thu , trong khi năm 2001 công ty chỉ cần 0,21 đồng mới tạo ra một đồng doanh thu . Từ những phân tích trên ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ giảm đi đây là một dấu hiệu tốt . Song chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận VCĐ là chi tiêu phản ánh chất lượng công tác sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của năm 2002 lại giảm đi nhiều .Tuy vậy , công việc sử dụng và bảo toàn vốn của công ty vẫn có kết quả và bảo toàn được vốn. 1.2.3 tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2002 Vốn lưu động của công ty Sông Đà 11 tại thời điểm 31/12/2002 là 59.289,04 (triệu đồng ) chiếm 77 % , trong tổng số vốn kinh doanh tăng 20.819,19 (triệu đồng ) với mức tăng tương ứng là 26,2 % so với năm 2001 . Như vậy cùng với sự tăng trưởng của vốn kinh doanh thì vốn lưu động của công ty qua các năm đều tăng là điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty Nhưng để đồng vốn phát huy được hiệu quả cao nhất thì đòi hỏi công tác quản lý phân bổ vốn giữa các khâu của quá trình sản xuất phải hợp lý , đảm bảo cho đồng vốn luân chuyển linh hoạt không bị thừa quá nhiều vào một khâu nào đó lam ứ đọng vốn , giảm hiểu quả đồng vốn .Cơ cấu vốn lưu động của công ty được thể hiện qua biểu 7 : Biểu 7: Cơ cấu vốn lưu động của Công Ty Sông Đà 11 Loại TSLĐ 01/01/2002 31/12/2002 So sánh 31/12 với 01/01 Số tiền % Số tiền % Số tuyệt đối Số tương đối A. Vốn bằng tiền 1.421,95 2,9 3.316 3,8 11421,11 11002 1. Tiền mặt 259,94 23,1 540,79 24,1 281,25 108,4 2.Tiền gửi ngân hàng 862,41 76,9 1.705,26 1.705,26 842,85 97,7 B. Các khoản phải thu 13.999,86 36,4 15.293 15.292,83 1292,90 92,4 1.Phải thu của khách hàng 11.275,30 80,5 11.535,94 11.535,94 260,65 2,3 2. Trả trước cho người bán 1.411,79 10,1 2.245,50 2.245,50 833,71 59,1 3. Thuế VAT được khấu trừ 466,14 3,3 614,68 614,68 148,54 31,9 4. Phải thu khác 864,63 6,1 896,71 896,71 50,08 5,9 C. Hàng tồn kho 19.072,61 49,6 36.716,94 36.716,94 17.644,33 92,5 1. Nguyên liệu vật liệu tồn kho 2.935,37 15,4 7.078,68 7,078,68 4.143,31 141,2 2. CCDC trong kho 291,76 1,5 313,89 313,89 22,13 7,6 3. Chi phí SXKD dở dang 156.397,58 82,3 29.720 29.720,09 14.026,51 89,4 4. Thành phầm tồn kho 151,59 0,8 62,88 62,88 -89,01 -58,6 5. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0 -458,61 -458,61 -458,61 0 D. TSLĐ khác 4.276,24 11,1 5.034,01 5.034,01 757,77 17,7 Tổng cộng 38.470,64 100 59.289 59.289,83 20.819,19 154,1 (Nguồn từ báo cáo tài chính của Công ty – Viện kinh tế Hà Nội ) Trong cơ cấu vốn lưu động của công ty ta thấy tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm chu yếu trong tổng vốn lưu động : chiếm 25,8 % là các khoản phải thu còn chiếm 61,9 % là hàng tồn kho. So với thời điểm 01/01/2002 thi khoản thu ở 31/12/2002 tăng lên là 1292,98 (triệu đồng ) , tăng với mức tương ứng là 91,2% .Trong tổng các khoản phải khoản phải thu thì khoản phải thu từ khách hàng chiếm quá lớn. Đầu năm các khoản phải thu từ khách hàng 11.275,29 (triệu đồng) chiếm 80,5% trong tổng các khoản phải thu. Đến cuối năm 2002 thì các khoản phải thu tăng lên là 11.535,94(triệu đồng) nhưng tỷ trọng phải thu từ khách hàng lại giảm xuống chỉ còn chiếm 75,4% trong tổng các khoản phải thu. Hàng tồn kho là loại chiếm vốn tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn lưu động của công ty. Tại thời điểm 01/01/2002 hàng tồn kho của công ty là 19.072,61 (triệu đồng ) chiếm tỷ trọng 49,6 % trong tổng vốn lưu động . Đến ngày 31/12/2002 hàng tồn kho là 36.716,94(triệu đồng ) chiếm 61,9% .Hàng tồn kho cuối năm đã tăng hơn đầu năm là 17.644,33(triệu đồng)với tỷ lệ tăng là 92,5%.Đây là một khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất của tổng số vốn lưu động của công ty . Trong hàng tồn kho thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 80,9% tăng hơn so với đầu năm là 14.026,51(triệu đồng ) mức tăng tương ứng là 89,4%.Nguyên nhân là do công ty có các công trình thi công kéo dài vì thế đòi hỏi công ty phải có sự quyết tâm tính toán kĩ lưỡng để tránh ứ đọng vốn đẩy nhanh tiến độ công trình . Để đánh giá chính xác hiệu quả của vốn lưu động và những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty , chúng ta xem xét một số chỉ tiêu qua Biểu 8: các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Sông Đà 11 chỉ tiêu -cách xác định Đơn vị tính Năm 2000 Năm2001 1.vòng quay vốn lưu động Vòng 1,84 2,1 2.số ngày,vòng quay VLĐ Ngày/vòng 195,6 171,4 3.hàm lượng VLĐ đồng 0,5 0,49 4.mức doanh lợi VLĐ đồng 0,02 0,01 5.vòng quay vốn từ hàng hoá Vòng 3,22 3,31 6. kỳ thu tiền trung bình Ngày 66,417 52,37 (nguồn từ báo cáo tài chính cuả công ty - viện kinh tế Hà Nội ) Thu và hàng tôn kho chiếm chu yếu trong tổng vốn lưu động : chiếm 25,8 % là các khoản phải thu còn chiếm 61,9 % là hàng tồn kho . So với thời điểm 01/01/2002 thi khoản thu ở 31/12/2001 tăng lên là 1292,98 (triệu đồng ) , tăng với mức tương ứng là 91,2% .Trong tổng các (nguồn: từ báo cáo tài chính của công ty - viện kinh tế Hà Nội cấp ) Trong cơ cấu vốn lưu động của công ty ta thấy tỷ trọng các khoản phải khoản phải thu thì khoản phải thu từ khách hàng chiếm quá lớn . Đầu năm các khoản phải thu từ khách hàng 11.275,29 (triệu đồng) chiếm 80,5% trong tổng các khoản phải thu . Đến cuối năm 2001 thì các khoản phải thu tăng lên là 11.535,94(triệu đồng) nhưng tỷ trọng phải thu từ khách hàng lại giảm xuống chỉ còn chiếm 75,4% trong tổng các khoản phải thu Hàng tồn kho là loại chiếm vốn tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn lưu động của công ty . Tại thời điểm 01/01/2001 hàng tồn kho của công ty là 19.072,61 (triệu đồng ) chiếm tỷ trọng 49,6 % trong tổng vốn lưu động . Đến ngày 31/12/2001 hàng tồn kho là 36.716,94(triệu đồng ) chiếm 61,9% .Hàng tồn kho cuối năm đã tăng hơn đầu năm là 17.644,33(triệu đồng)với tỷ lệ tăng là 92,5%.Đây là một khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất của tổng số vốn lưu động của công ty . Trong hàng tồn kho thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 80,9% tăng hơn so với đầu năm là 14.026,51(triệu đồng ) mức tăng tương ứng là 89,4%.Nguyên nhân là do công ty có các công trình thi công kéo dài vì thế đòi hỏi công ty phải có sự quyết tâm tính toán kĩ lưỡng để tránh ứ đọng vốn đẩy nhanh tiến độ công trình. Để đánh giá chính xác hiệu quả của vốn lưu động và những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty , chúng ta xem xét một số chỉ tiêu qua biểu 8: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Sông Đà 11 Chỉ tiêu -cách xác định Đơn vị tính Năm 2000 Năm2001 1.Vòng quay vốn lưu động Vòng 1,84 2,1 2.Số ngày,vòng quay VLĐ Ngày/vòng 195,6 171,4 3.Hàm lượng VLĐ đồng 0,5 0,49 4.Mức doanh lợi VLĐ đồng 0,02 0,01 5.Vòng quay vốn từ hàng hoá Vòng 3,22 3,31 6.Kỳ thu tiền trung bình Ngày 66,417 52,37 (Nguồn từ báo cáo tài chính cuả công ty - Viện kinh tế Hà Nội ) - Vòng quay vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn lưu động thực hiện trong một kỳ nhất định thường tính toán trong một năm .Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả sử dụng vốn lưu động bởi nó phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. - Năm 2001 vốn lưu động binh quân là 48.880,24 ( triệu đồng ) doanh thu thuần đạt được là 100.690,16(triệu đồng) .Như vậy vòng quay vốn lưu động là 2,1 vòng tăng hơn so với năm 2000 là 0,26 vòng . Đó là mức tăng của doanh thu thuần cao hơn mức tăng của vốn lưu động bình quân. - Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động hay còn gọi la mức đảm nhận vốn lưu động , hàm lượng vốn năm 2001 đạt 0,49 giảm 0,02 đồng so với năm 2000 , có nghĩa là công ty muốn tạo ra một đồng doanh thu năm 2000 cần 0,49 đồng vốn lưu động thì được một đồng doanh thu. - Chỉ tiêu số ngày vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động quay hết bao nhiêu ngày .Vòng quay vốn lưu động giảm từ 196 ngày /vòng năm 2000 xuống còn 171 ngày /vòng trong năm 2001 .Như vậy vốn lưu động năm 2001luôn chuyển nhanh hơn năm 2000 làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty . - Chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động phản ánh số lợi nhuận được tạo trên một đồng vốn lưu động bình quân được sử dụng trong sản xuất kinh doanh . Năm 2002 vốn vật tư hàng hoá la 3,31 vòng tăng hơn so với năm 2000 la 0,9 vòng có nghĩa là vốn vật tư hàng hoá được luân chuyển nhanh hơn. - Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các tài khoản phải thu .Kỳ thu tiền trung bình còn dùng để đo lường khả nằng thu tiền vốn trong thanh toán đồng thơì phản ánh hiệu qủa của việc thanh lý các khoản phải thu cũng như chính sách tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách hàng. Qua 2 năm (2000-2001) công ty đã sử dụng rất có hiệu quả của vốn lưu động . Qua đây ta cũng thấy công ty đã cố gắng đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, tiết kiện vốn lưu động . Biểu 9 : Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Sông Đà 11 chỉ tiêu – cách xác định Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 1.hệ số vòng quay toàn bộ vốn Vòng 1,33 1,53 2. doanh lợi tổng vốn 0,01 0,006 3. doanh lợi vốn CSH 0,054 0,045 ( Nguồn : từ báo cáo tài chính của công ty - viện kinh tế Hà Nội ) Nhìn một cách tổng quát các số liệu bảng 9 chúng ta thấy ; Chỉ tiêu hệ số vòng quay toàn bộ vốn phản ánh chung nhất khả năng sử dụng vốn hay tài sản của doanh nghiệp. Năm 2001 vốn kinh doanh của công ty luân chuyển được là 1,53 vòng , nhanh hơn năm 2000. Như vậy về lý thuyết hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2000 đã tăng lên , tuy nhiên để có kết luận chính xác hơn chúng ta phải phân tích các chỉ tiêu tiếp . Chỉ tiêu doanh lợi tổng vốv là đo lường mức sinh lời của đồng vốn .Doanh lợi tổng vốn kinh doanh năm 2001 là 0,6% giảm 0,5 % so với năm 2000 . Chỉ tiêu doanh lợi VCSH phán ánh lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn CSH bỏ ra .So với năm 2000 một đồng VCSH được sử dụng năm 2001 giảm 0,015 đồng lợi nhuận . Hai chỉ tiêu doanh lợi của công ty năm 2001 đều thấp hơn so với năm 2000 .Nguyên nhân là do vốn kinh doanh bình quân tăng thêm 26,954,62 (triệu đồng) tăng 69% VCSH bình quân tăng 1.048,22 (triệu đồng ) tăng 114,2% trong khi đó lợi nhuận của công ty giảm đi 29,91 ( triệu đồng ) giảm 7,4 %. Số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn của công ty năm 2001 giảm so với năm 2000 .Nguyên nhân trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh còn hạn chế đặc biệt là do công ty phải trả chi phí cho lãi vay nhiêù .Song ta cũng thấy nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty không hoàn toàn là do chủ quan của doanh nghiệp ,mà do hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn môi trường canh tranh ngày càng gay gắt .Nhưng so với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực thì công ty vẫn đạt được hiệu quả khả quan hơn nhiều . 1.2.4 . Những thành tựu đạt được và những tồn tại của công ty Sông Đà 11 trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Nhìn chung , trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty vẫn duy trì ở mức độ ổn định, kinh doanh có lãi và bảo toàn được vốn . Công tác bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có một số ưu điểm sau : - Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây và năm 2001 đều có lãi . - Công ty đã bảo toàn được vốn và phát triển một số vốn nhà nước giao . - hàng năm chú ý trích lập các dự phòng trích trước chi phí bảo hành công trình để có nguồn vốn bảo toàn vốn khi gặp rủi ro trong kinh doanh - Công ty đã trich khấu hao theo đúng quy định của nhà nước thu hồi vốn đầu tư trả nợ đúng hàn theo cam kết với người cho vay vốn không nợ nần dây dưa kéo dài - Tranh thủ sử dụng vốn của nhà cung cấp . - Ngoài những ưu điểm trên về việc quản lý sử dụng và bảo toàn vốn của công ty còn có những tồn tại sau: +Về vấn đề tổ chức va huy đông vốn của công ty : trong năm 2001, ngoài việc sử dụng vốn tự có công ty còn tìm nguồn vốn huy động bên ngoài ( chiếm 89% trong tổng nguồn vốn ) trong khi đó việc sử dụng nguồn vốn tín dụng nhà nước cung cấp là khá lớn.Trong cơ chế thị trường hiện nay thì việc chiếm dụng vốn tín dụng nhà nhà cung cấp là khá lớn. trong cơ chế thị trường hiện nay thì việc chiếm dụng vốn bất hợp pháp, hơn nữa hệ số nợ của coongty quá cao sẽ dẫn đến tình hình tài chính không lành mạnh, tiềm ẩn nhiều rỉ ro. Tuy nhiên công ty luôn có ké hoạch trả nợ đúng hạn nhưng công ty cũng nên giảm bớt các khoản chiếm dụng này bởi vì đôi khi cũng gây bất lợi cho công ty. Trong kỳ công ty còn sử dụng đến nguồn vốn vay cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình ( 16.163.35 triệu đồng) chiếm 25, 8 % trong tổng các khoản phải trả). Điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.Bởi vì hàng năm công ty phải chi trả chi phí cho khoản vốn vay cao, từ đó làm giảm lợi nhuận của công ty. Công tác quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty còn tồn tại một vấn đề cần quan tâm. Đặc điểm ngành nghề kinh doanhc ảu công ty là xây dựng thi công các công trình có thời gian keo dài. Nhưng không vì thế mà công ty để cho việc hàng tồn kho năm 2001 chiếm quá lớn (61, 9 % trong tổng vốn lưu động ). Như thế sẽ làm ứ đọng, chậm luân chuyển. Mặt khác sẽ phát sinh một lượng chi phí lưu kho, chi phí bốc xếp…làm chi phí tăng lên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giảm sút. Hơn nữa lượng vốn tập trung vào hành tồn kho cùng khoản vốn bị chiếm dụng nhiều làm cho vốn tiền tệ ở cuối năm 2001 rất thấp chỉ chiếm 3, 8 % trong tổng số vốn lưu động làm cho công ty không có khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh các khoản nợ hết hạn. Cơ cấu tài sản cố định trực tiếp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hợp lý công ty chưa chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho thi công xây lắp làm tỉ trọng loại tài sản cố định năm 2001 giảm so với năm 2000. Tài sản cố định của công ty nói chung đã hao mòn trên 50 % ảnh hưởng đến chất lượng tiến bộ của công trình. Công ty cần có kế hoạch để trang bị đổi mới tài sản hiện có đặc biệt có đặc biệt là đổi mới những tài sản đã quá cũ hoặc lạc hậu. Chương 2 Một số ý kiến đề xuất về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Tổng công ty Sông Đà 11 Từ những phân tích nêu trên ta thấy trong những năm qua Công Ty Sông Đà 11 đã đạt được những ưu điểm là kinh doanh ngày càng phát triển, có lãi và vốn đã được bảo toàn. Song để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra, tạo điều kiện phát triển hơn nữa để phấn đấu thành cánh chim đầu đàn của Tổng công ty Sông Đà. Trên cơ sở phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở trên, em mạnh dạn đưa ra một số đánh giá và đề xuất về vấn đề huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công Ty Sông Đà 11. 2.1 - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại công ty. 2.1.1 Chủ động trong việc tạo lập, huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố quyết định với việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp. Nhưng kết quả thực hiện lại phụ thuộc vào rất nhiều việc huy động vốn và sử dụng vốn có hợp lý hay không. Kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn này được lập trên cơ sỏ tài chính hiện có và mối quan hệ với các đối tác bên ngoài với phương châm huy động được nguồn vốn nhiều nhất với chi phí sử dụng thấp nhất . Thực tế tại Công Ty Sông Đà 11 năm 2001 vừa qua, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 11% trong tổng nguồn vốn, còn lại là các khoản nợ ngắn hạn.Từ những yêu cầu trên, công tác tạo lập nguồn vốn của công ty cần chú trọng đến các điểm sau: -Thứ nhất : áp dụng các phương pháp hợp lý, xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thi công xây lắp trong kỳ , để tránh gây thiếu vốn hoặc ứ đọng vốn ảnh hưởng xấu đến quá trinh kinh doanh, bảo toàn nâng cao sử dụng vốn gặp kho khăn. - Thứ hai: xây dựng hợp đồng trách nhiệm của các bên trong việc hoàn thành bàn giao, thanh toán đối với hạng mục, khối lượng thi công xây lắp tỷ lệ tạm ứng thanh toán. Để giảm bớt nhu cầu vốn phải huy động từ bên ngoài. -Thứ ba: khai thác tối đa các nguồn vốn nội bộ của các doanh nghiệp như sau: + Số dư các quỹ chưa sử dụng đến nhưng doanh nghiệp cần phải sử dụng các quỹ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như quỹ đầu tư phát triển mới sử dụng vaò việc đầu tư TSCĐ còn các quỹ khác thì đầu tư vào vốn lao động chứ không đầu tư vào TSCĐ + Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên. Thứ tư: xem xét khả năng huy động vốn liên doanh từ các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư tạo thuận lợi cho công ty trong việc thanh toán, giải ngân. 2.1.2. Tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động,giảm thiểu số vốn dưới hình thức sản phẩm dơ dang, nợ phải thu. - Thực hiện cơ chế khoán hợp lý xuống các xí nghiệp, đợi thi công , phấn đấu hoàn thành nhanh nhất đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành bàn giao. -Thực hiện nhiều biện pháp phấn đấu thu hồi vốn nhanh theo giá trị công trình hoàn thành bàn giao như: ,- Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Trong quá trình sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao đều phải tính toán và xác định lượng hàng tồn kho hợp lý để giảm bớt chi phí bảo quản. Trong năm 2001 lượng hàng tồn kho là khá cao so với năm 2000. Với lượng hàng tồn kho đó. Công ty có thể bán hoặc quản lý tốt các khâu chi phí sản xuất kinh doanh dang dở thì khoản tiền mà công ty đem lại sẽ cao hơn và doanh thu cũng cao hơn, cụ thể là: Năm 2001, nếu để hàng tồn kho ở mức như năm 2000 là 19.072,61 triệu đồng thì lượng tiền mặt của công ty tăng lên là 17.644,33 triệu đồng và doanh thu thuần tăng lên một lượng tương ứng, khi đó vòng quay vốn lao động là: 100.690+17.644.33 VQLĐ = = 2,42 ( vòng ) 48.880,24 Khả năng thanh toán và thanh toán hiện thời: 2.246,04+17.644,33 Hệ số thanh toán = = 0,31 (Lần ) 62.647,09 59.289,83 +17.644,33 Hệ số thanh toán hiện thời = = 1,23 (Lần) 62.64,09 So với trước khi áp dụng vòng quay vốn lao động đã được tăng lên là 2,42 vòng tăng hơn ( 2,42 – 2,1 ) = 0,32 vòng. hệ số thanh toán nhanh là 0,31 lần tăng hơn trước là 0,72 ( lần ). Hệ số thanh toán hiện thời là 1,23 ( lần ) tăng hơn là 0,28 ( lần ) Qua đó ta thấy vòng quay vốn lao động đã được tăng lên thông qua việc quản lý tốt hàng tồn kho và đẩy nhanh khả năng thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời. Vì thế công ty cần chú trọng hơn trong công tác chuyển đổi thành tiền của vốn lao động qua việc quản lý hàng tồn kho. - Biện pháp nâng cao các khoản phải thu Mặc dù, tỷ lệ phải thu của công ty là cao trong thời điểm hiện tại , nhưng trong nền kinh tế thị trường mà sự cạnh tranh càng khốc liệt như hiện nay thì công ty không có cách lựa chọn nào khác. Phương thức tín dụng thương mại qua phải thu là cần thiết để đảm bảo sự sống của công ty. Chính vì thế việc quản lý các khoản phải thu – tín dụng thương mại có thể coi là công tác quản lý vốn lao đoọng tương đối quan trong của công ty. Quản lý các khoản phải thu của khách hàng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc, xử lý. Công ty cần sắp xếp thành các khoản phải thu của khác hàng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc xử lý các khoản nợ quá hạn. Đồng thời phải lập quỹ dự phòng phải thu chưa đến hạn, đã đến hạn quá hạn, quá lâu và các khoản nợ đòi được dùng để bù đắp cho các khoản phải thu khó đòi. Quỹ dự phòng phải thu khó đòi được dùng để bù đắp cho các khoản phải thu khó đòi mà khả năng không thu hồi được nợ là 100 % nhằm hạn chế những biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Ngoài loại tiền bảo hành công trình và các khoản nợ chưa đến hạn Công ty cần thành lập tổ thu vốn hoặc nhờ ngân hàng quỹ hộ trợ đầu tư phát triển giúp đỡ nguồn vốn thanh toán. Đối với các doanh nghiệp việc mua sắmTài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả vốn cố định nói riêng và đạt hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty chính xác hơn và giảm được tiêu hao mòn vô hình. Nếu công ty không chủ động để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty mua sắm tài sản cố định phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ về sản phẩm. Nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Việc đầu tư mua sắm nhiều thiết bị hiện đại, phù hợp với tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật tiên tiến, công suất lớn, hiệu quả sử dụng cao do đó hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty, doanh thu tiêu thụ lớn, hiệu quả sử dụng cao do đó hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty, doanh thu tiêu thụ lớn lợi nhuận tăng nhanh góp phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng cao do đó hạ giấ thành và tăng lợi nhuận cho công ty, doanh thu tiêu thụ lớn lợi nhuận tăng nhanh góp phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố đinh nói riêng. Do vốn đầu tư mua sắm đổi mới Tài sản cố định chủ yếu bằng vốn cho vay, công ty phải có trách nhiệm trả lãi theo định kỳ và hoàn trả gốc cho một thời hạn nhất định.Do đó sẽ thúc đẩy công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng tìm giải pháp tốt nhất để đưa tài sản cố định vào sử dụng một cách triệt để có hiệu’ quả nhất sao cho kết quả kinh doanh bù đắp được tất cả các chi phí trong đó coc hi phí chi trả lãi vay vốn khi hết thời hạn. Để làm được điều đó, công ty phải cố gắng đầu tư sử dụng vốn nói chung và vốn cố định và vốn cố định nói riêng trên cơ sở phải phân tích kỹ lưỡng để lựa chọn đầu tư lơn tỉ trọng vào loại máy móc thiết bị nào là chủ yếu. Trong quá trình sản xuất phải sử dụng tốt tài sản cố định trên cơ sở đưa máy móc thiết bị hoạt đọng vào một cách đồng bộ, công xuất hoạt động lớn tận dụng thời gian hoạt động phải có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng máy tốt định mức khấu hao đúng đắn. Có như vậy công ty mới hoàn thành tốt công tác nâng cao, hiệu quả sử dụng vốn của mình,hiệu quả sản xuất kinh doanh cao lợi nhuận đạt được ngày càng lớn mạnh. Trên cơ sở đó công ty sẽ trả hết số vốn vay, làm tốt nghĩa vụ vơi ngân sách nhà nước, nâng cao uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó việc đổi mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng trong việc hạ thấp chi phí năng lượng, nguyên vật liệu, giảm chi phí sửa chữa, chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất để sửa chữa, làm cho năng lực hoạt động tăng, năng xuất cao chất lượng tốt, tiết kiệm nguyên vật liệu, chống hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học phát triển. Trong hoạt động kinh doanh việc tăng cường đổi mới trang thiết bị máy móc là một lợi thế chiếm lĩnh thị trường, tạo uy tín của khách hàng và sự tin cậy của chủ nợ. 2.2. Kiến nghị với nhà nước và Tổng công ty Sông Đà Để đảm bảo các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ kiến trúc tiếp tục phát triển bền vững, đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện cung cấp những sản phẩm trong nhiều lĩnh vực xây dựng… theo về thời gian cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: 2.2.1 Về phía nhà nước - Nhà nước cần bổ sung thêm vốn kinh doanh cho công ty - Đề nghị nhà nước tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan chức năng tăng cường quản lý thị trường chặt chẽ. - Nhà nước cần thực hiện chính sách đối với phần vốn tự tích luỹ của công ty. Nên xem phần tích luỹ được từ vốn tự lũy được tự huy động là vốn của công ty, không hia cho cá nhân nhưng doan nghiệp được sử dụng trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và tập thể lap động của công ty được hưởng một phần lợi ích sau thuế cao hơn lợi ích phát sinh từ phần vốn do nhà nước cấp. - Bộ tài chính cần có sự ổn định tương đối trong việc tạo ra chế độ chinh sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh - Nhà nước có chính sach phát triển công tác kiểm toán của các công ty bên ngoài và kiểm toán nội bộ để đảm bảo tính chính xác , hợp pháp, khách quan những tài liệu , số liệu kế toán tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý VLĐ. - Cho phép doanh nghiệp sử dụng linh hoạt phương pháp khấu hao .Cho đến nay các doanh nghiệp nhà nước thực hiện khấu hao theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC hoặc quyết định 166/1999.QĐ – ban tổ chức thực hiện theo đường thẳng. Nếu chỉ áp dụng phương pháp khấu hao này sẽ có rất nhiều hạn chế trong việc thu hồi đầu tư vào TSCDD. Do vậy nhà nớc nen cho phép các daonh nghiệp nhà nước được sử dụng linh hoạt phương pháp khấu hao. 2.2.2 Về phí Tổng công ty Công ty Sông Đà 11 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà, thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh do Tổng công ty giao cho. Kết quả kinh doanh phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo của Tổng công Ty. Vì vậy cổn ty hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao thì Tổng công ty Sông Đà cần có những phương hướng, chính sách hợp lý cụ thể: - Đề nghị Tổng công ty cung cấp giải pháp về phần mềm keestoans cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính kế toán của công ty. Tổng công ty hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật cho phép nối mạng giữa các đơn vị trực thuộc của công của công ty với nhau và với công ty Vấn đề quản lý quỹ khấu hao cần phải linh động hơn. Trong những năm qua toàn bộ quỹ khấu hao của công ty được nộp cho Tổng công ty theo công văn yêu cầu. Xét trên phạm vi Tổng công ty thì việc quản lý quỹ khấu hao của các doanh nghiệp là biện pháp tạo nguồn kinh phí để duy trì Bộ máy quản lý cho Tổng công ty nhưng xét trong phạm vi các doanh nghiệp tự quản lý một phần nhất định trong quỹ khấu hao nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp chú trọng hơn trong việc sử dụng VCĐ. Đề nghị tổng công ty cung cấp giải pháp phần mềm kế toán cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính kế toán của công ty. Tổng công ty hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật cho phép nối mạng giữa các đơn vị trực thuộc của công ty với nhau và với công ty. Vấn đề quản lý quỹ khấu hao cần phải linh động hơn. Trong những năm qua toàn bộ những quỹ khấu hao của của công ty nộp cho tổng công ty theo công văn yêu cầu. Xét 2trên phạm vi Tổng công ty thì việc quản lý quỹ khấu hao của các doanh nghiệp là biện pháp tạo nguồn kinh phí để duy trì bộ máy quản lý cho Tổng công ty nhưng xét trong phạm vi các doanh nghiệp thì đem lại sự thụ động trong việc đầu tư, mua sắm mới các TSCĐ vì vậy Tổng công ty lên xem xét cho phép các doanh nghiệp quản lý một phần. Nhất định trong quỹ khấu hao nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng vốn cố định. Đề nghị Tổng công ty tạo điều kiện và hỗ trợ công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kế toán Và tài chính của công ty. Kết luận Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để có hiệu quả là mối quan tâm của tất cả các nhà quản lý. Song việc nghiên cứu này là hết sức quan trọng đòi hỏi nhiều vấn đề về trình độ và bề dày kinh nghiệm thực tế. Tuy thời gian thực tập ít ỏi và trình độ bản thân có hạn. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Văn Dũng cùng với thầy Hoa Hữu Lân ( trưởng phòng chiến lược kinh tế ). Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu em đã: - Sơ bộ đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh và bước đầu đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua việc: Chủ động hơn nữa trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động giảm thiểu số vốn dưới hình thái sản phẩm dở dang, nợ phải thu của doanh nghiệp. Những ý kiến trên đây là chủ quan nên không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung phương pháp và chỉ dừng lại ở mức đề cập, giải quyết những nét cơ bản nhất. cuẩ công tác hoàn thiện trong việc sủ dụng vốn kinh doanh. Bản thân em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn Qua đây cho phép em được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Văn Dũng, Các thầy cô giáo phương pháp tài liệu kinh doanh cùng toàn thể lanh đạo và nhân viên trong Công ty Sông Đà 11 đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập. Em xin trân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo Phó GS - Tiến sĩ Nguyễn Đình Kiệm, Tiến sĩ Nguyễn Đăng Nam. ‘’ Giáo trình quản trị tài chính’’, Trường Học Viện Tài Chính Kế Toán HN. Tiến sĩ Nguyễn Quang Thu “ Quản tri tài chinh căn bản ,NXBGD,HN 1999 Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh “ Trường Học Viện Tài Chính Kế Toán ‘

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC939.doc
Tài liệu liên quan